intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng tại các bệnh viện hạng I thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân (CSBN) 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng đa khoa tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện hạng 1 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng tại các bệnh viện hạng I thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC  <br /> BỆNH NHÂN 6 GIỜ ĐẦU SAU MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG  <br /> TẠI CÁC BỆNH VIỆN HẠNG I THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br />  Nguyễn Thị Mỹ Hiền*, Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Văn Chinh*  <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Thời gian 6 giờ đầu sau mổ là giai đoạn của nhiều rối loạn về sinh lý trên các tạng chính yếu <br /> của cơ thể; bệnh nhân cần phải được theo dõi chăm sóc một cách đặc biệt với các bác sĩ, điều dưỡng có khả năng <br /> và kinh nghiệm. <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân (CSBN) 6 giờ đầu sau mổ của <br /> điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng đa khoa tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện hạng 1 trên địa bàn Thành <br /> phố Hồ Chí Minh. <br /> Đối  tượng  –  phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả  trên  131  điều  dưỡng  hiện  đang <br /> CSBN tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện (Bình Dân, Nguyễn Tri Phương, 115, Nhân Dân Gia Định, Nhi Đồng 1 <br /> và Nhi Đồng 2), từ tháng 3/2013 đến tháng 5/2013 được phân thành 2 nhóm. Nhóm điều dưỡng gây mê hồi sức <br /> (n = 68) và nhóm điều dưỡng đa khoa ( n = 63). Điều dưỡng được phát phiếu khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi <br /> trắc nghiệm và quan sát thực hành CSBN tại phòng hồi tỉnh qua bảng kiểm kỹ thuật.  <br /> Kết quả: Điều dưỡng CSBN 6 giờ đầu sau mổ đa phần là nữ giới chiếm tỉ lệ 78,6% và phần lớn có độ tuổi <br /> dưới 45 với tỉ lệ 91,6% và đa số trình độ chuyên môn trung cấp đạt tỉ lệ cao 74,8%. Phần lớn các nội dung về <br /> kiến thức và thực hiện kỹ thuật điều dưỡng đều có tỉ lệ trả lời và chăm sóc đúng trên 50%.  <br /> Kết  luận:  nhóm  điều  dưỡng  gây  mê  có  điểm  kiến  thức  và  thực  hành  hay  tỉ  lệ  đúng  cao  hơn  nhóm  điều <br /> dưỡng đa khoa. Có bốn mối liên quan về kiến thức và ba mối liên quan với điểm thực hành giữa đặc tính dịch tễ <br /> học của điều dưỡng. <br /> Từ khóa: Chăm sóc bệnh nhân ngay sau mổ, phòng hồi tỉnh.  <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY OF KNOWLEDGE, PATIENT CARE PRACTICEAT 6 HOURS AFTER SURGERY OF NURSES <br /> AT FIRST CLASS HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY <br /> Nguyen Thi My Hien, Nguyen Van Chung, Nguyen Van Chinh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 47 ‐ 52 <br /> Background:  Six  hours  after  surgery  end  time  is  the  stage  of  many  physiological  disorders  on  the  major <br /> organs of the body; patients need to be monitored with particular care with doctors, nursing has the ability and <br /> experience.  <br /> Objectives:  Knowledge  surveys,  patient  care  practices  6  hours  after  surgery  of  Nurse  Anesthetists  and <br /> General Nurses at the first class hospitals in Ho Chi Minh City.  <br /> Research  methods:  The  cross‐section  study  descripts  131  nurses  who  are  working  in  recovery  room  at <br /> Nguyen Tri Phuong hospital, 115 Hospital, Gia Định Hospital, Pediatric Hospital no.1 and Pediatric Hospital <br /> no. 2 from March to May 2013.They are classified into two groups. Nurse Anesthetists (n = 68) and General <br /> Nurses (n = 63). Nursing knowledge was surveyed by the multiple choice questions and observed patient care <br /> practice at recovery room by using checklist. <br /> Results: Most women, who care the patient for 6‐hour after surgery, comprise 78.6% and most of them are <br /> <br /> * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Hiền,   ĐT: 0983363762,    Email: hienduc1081@ymail.com <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 47<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> under age 45 with the ratio of 91.6% and a majority of qualified with 2‐year‐ training is high, ratio 74.8%. The <br /> majority of the content on knowledge and on‐the‐job implementation has a ratio of answers and proper care on <br /> 50%. <br /> Conclusion:  Nurse  anesthetists  have  the  knowledge  and  practice  of  the  correct  ratio  or  higher  general <br /> nurses. There are 4 relations of knowledge and 3 points of respect to the practice of epidemiology characteristics <br /> between nurse anesthetists and general nurses.  <br /> Keyword: patient care after surgery, recovery room.  <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  kiến thức, thực hành trong chăm sóc người bệnh <br /> Thời gian sau mổ, nhất là thời gian khi người  6 giờ đầu sau mổ(1).  <br /> bệnh còn tác dụng của thuốc dùng trong gây mê  Đây là vấn đề cần phải tiến hành nghiên cứu <br /> và phẫu thuật, còn gọi là thời gian thoát mê rất  đề  tài  này  nhằm  mục  đích  tìm  hiểu  kiến  thức, <br /> quan trọng, đây là giai đoạn của nhiều rối loạn  thực  hành  chăm  sóc  người  bệnh  6  giờ  đầu  sau <br /> về  sinh  lý  trên  các  tạng  chính  yếu  của  cơ  thể  mổ  và  mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  của  đối <br /> người bệnh, bao gồm các biến chứng về hô hấp,  tượng nghiên cứu với kiến thức, thực hành trong <br /> tuần hoàn, thần kinh trung ương, tiêu hóa, thận  chăm sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ. <br /> niệu cho đến hệ vận động cơ xương khớp, cũng  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> như hệ nội tiết(4,6,7). Để phát hiện sớm các tai biến, <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu <br /> biến  chứng  xảy  ra  trong  thời  gian  này,  người <br /> Thu  thập  số  liệu  tại  khoa  Phẫu  thuật  –  gây <br /> bệnh cần phải được theo dõi chăm sóc một cách <br /> mê hồi sức các bệnh viện (Nguyễn Tri Phương, <br /> đặc biệt với các bác sĩ, điều dưỡng có khả năng <br /> 115,  Nhi  Đồng  1,  Nhi  Đồng  2,  Nhân  Dân  Gia <br /> và  kinh  nghiệm,  đồng  thời  cần  có  đầy  đủ  các <br /> Định, Bình Dân) từ 15/3/2013 đến 15/5/2013. <br /> phương tiện để theo dõi và bảo trì các chức năng <br /> quan trọng của người bệnh(9).  Đối tượng nghiên cứu <br /> Chăm  sóc  người  bệnh  tại  phòng  hồi  tỉnh  là  Tiêu chí đưa vào <br /> một chuyên khoa đòi hỏi phải có kỹ năng(10). Do  Đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu  là  những <br /> vậy,  người  điều  dưỡng  làm  việc  tại  phòng  hồi  điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  (ĐDGMHS)  và <br /> tỉnh  vừa  là  người  nói  thay  người  bệnh  những  điều  dưỡng  đa  khoa  (ĐDĐK)  ở  khoa  gây  mê <br /> yêu  cầu  cần  thiết,  đồng  thời  vừa  là  người  đáp  hồi sức đã có chăm sóc người bệnh (CSNB) tại <br /> ứng các yêu cầu đó; nhất là khi người bệnh đang  phòng hồi tỉnh trong các bệnh viện hạng 1 trên <br /> trong thời gian chịu ảnh hưởng của gây mê và có  địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; có thời gian <br /> trách  nhiệm  duy  nhất  là  chăm  sóc  người  bệnh  làm việc từ 12 tháng trở lên; tình nguyện tham <br /> sau gây mê cho đến khi họ hoàn toàn có ý thức,  gia nghiên cứu. <br /> gần như trở về trạng thái ban đầu(4).  Tiêu chí loại trừ <br /> Tại  Việt  Nam  nói  chung,  ở  Thành  phố  Hố <br /> Điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng <br /> Chí Minh nói riêng hầu hết các bệnh viện đã có <br /> đa  khoa  đang  trong  thời  gian  tập  sự,  làm  việc <br /> sự thống nhất điều trị người bệnh ngay sau mổ <br /> thuộc  quyền  quyết  định  của  bác  sĩ  gây  mê  hồi  bán thời gian hay cộng tác, đang trong thời gian <br /> sức,  nhưng  lãnh  vực  theo  dõi,  chăm  sóc  người  chấp hành kỷ luật có thể làm ảnh hưởng đến kết <br /> bệnh  ngay  sau  mổ  chưa  được  phân  công  phổ  quả nghiên cứu. <br /> biến  cho  điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  chủ  yếu  Phương pháp nghiên cứu <br /> vẫn  là  điều  dưỡng  đa  khoa.  Theo  tiêu  chuẩn <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng <br /> cho thấy rằng điều dưỡng gây mê hồi sức có đủ  Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br /> <br /> <br /> <br /> 48 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cỡ mẫu  Tỉ  lệ  kiến  thức  đúng  về  chăm  sóc  người <br /> 131 mẫu đạt yêu cầu chia thành hai nhóm  bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> Nhóm Điều dưỡng gây mê hồi sức: 68 điều  Gồm  51  câu  hỏi,  được  chia  thành  3  nhóm <br /> dựa  theo  mức  độ  quan  trọng  trong  giai  đoạn <br /> dưỡng. <br /> chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật. Đa <br /> Nhóm Điều dưỡng đa khoa: 63 điều dưỡng.  phần các nội dung đều có tỉ lệ trả lời đúng trên <br /> Phương pháp tiến hành  50%, 21 nội dung có tỉ lệ trả lời đúng trên 90%, <br /> Điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng  bên  cạnh  đó  vẫn  còn  7  nội  dung  tỉ  lệ  trả  lời <br /> đúng dưới 50% thậm chí có 3 nội dung chỉ đạt <br /> đa  khoa  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu  thì  sau <br /> tỉ lệ dưới 30%. <br /> khi ký giấy đồng ý sẽ được phát bảng câu hỏi <br /> Tỉ  lệ  thực  hành  đúng  về  chăm  sóc  người <br /> trắc nghiệm. <br /> bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> Điều  dưỡng  trưởng  khoa  phân  công  cụ  thể <br /> Phần thực hành người nghiên cứu quan sát <br /> lịch  làm  việc  của  từng  điều  dưỡng  trong  khoa <br /> theo bảng kiểm để đánh giá thực hành CSNB 6 <br /> cho  người  nghiên  cứu  quan  sát  thực  hành  dựa  giờ  đầu  sau  mổ  của  điều  dưỡng  gây  mê  hồi <br /> theo bảng kiểm kỹ thuật.  sức và điều dưỡng đa khoa. Ngoại trừ truyền <br /> Số  liệu  sau  khi  thu  thập  sẽ  được  phân  tích  máu,  tất  cả  các  nội  dung  còn  lại  đều  có  trên <br /> dựa trên phần mềm Stata 12.0.  50% đối tượng thực hành đúng. Tuy nhiên, đối <br /> với  những  yêu  cầu  đầu  tiên  khi  chăm  sóc <br /> KẾT QUẢ  người  bệnh  6  giờ  đầu  sau  phẫu  thuật  là  theo <br /> Qua khảo sát có 131 mẫu được đưa vào phân  dõi  cử  động  2  chi  dưới  với  gây  tê  tủy  sống, <br /> tích, kết quả như sau:  theo  dõi  lượng  máu  mất,  nâng  hàm  khi  SpO2 <br /> dưới 95% và đặt nội khí quản khi người bệnh <br /> Đặc tính chung của điều dưỡng <br /> có suy hô hấp có tỉ lệ thực hành đúng chưa cao <br /> Điều  dưỡng  chăm  sóc  bệnh  nhân 6 giờ  đầu  so với các nội dung khác. <br /> sau mổ đa phần là nữ giới chiếm tỉ lệ 78,6% và <br /> Mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  dịch  tễ  học <br /> phần  lớn  có  độ  tuổi  dưới  45  với  tỉ  lệ  91,6%.  Về <br /> của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức  chăm <br /> trình  độ  chuyên  môn,  đa  số  trung  học  đạt  tỉ  lệ  sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> cao 74,8%, đại học chỉ 22,1%; 41,2% điều dưỡng  Bảng 1: Mối liên quan đặc điểm dịch tễ học của điều <br /> tham  gia  có  thời  gian  công  tác  dưới  5  năm.  Về  dưỡng với điểm kiến thức <br /> đời sống cá nhân, tỉ lệ có và chưa có gia đình là  Điểm Độ lệch Giá trị<br /> Đặc tính<br /> (tổng = 126) chuẩn p<br /> gần bằng nhau và hầu như tất cả đều có dưới 2 <br /> Thông tin Có 99,7 8,3<br /> 0,04<br /> con với tỉ lệ 95,4%. Về các nguồn cập nhật thông  cập nhật Không 93,3 17,3<br /> tin chăm sóc người bệnh, học hỏi kinh nghiệm từ  Phân loại Biết 99,2 8,0<br /> 0,02<br /> bệnh mổ Không 89,5 21,7<br /> đồng nghiệp chiếm tỉ lệ vượt trội với 84,6%; loại <br /> Ý kiến đào Có 97,1 14,6<br /> bệnh mổ ASA IV và ASA V có tỉ lệ thấp, các mặt  0,01<br /> tạo Không 92,8 9,5<br /> bệnh  mổ  còn  lại  có  tỉ  lệ  tương  đương;  đa  phần  Gây mê<br /> 101 8,9<br /> (kiến thức)<br /> đối tượng đều mong muốn được học thêm kiến  Gây mê<br /> thức về cách chăm sóc người bệnh tại phòng hồi  Phân (kiến thức, 97,8 8,2<br /> 0,04<br /> nhóm thực hành)<br /> tỉnh với tỉ lệ 84,7%.  Đa khoa<br /> (kiến thức, 93,3 18,3<br /> thực hành)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 49<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  dịch  tễ  học  công  việc  đang  làm,  là  yếu  tố  quan  trọng  để <br /> của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức  chăm  nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. <br /> sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ   Nhìn chung 51 câu hỏi về kiến thức, tỉ lệ trả <br /> Bảng 2: Mối liên quan đặc điểm dịch tễ học của điều  lời đúng là rất cao chỉ 7 nội dung có tỉ lệ trả lời <br /> dưỡng với điểm thực hành  đúng dưới 50%, thậm chí có câu đạt gần 100%, <br /> Điểm Độ lệch Giá trị điều  này  cho  thấy  chất  lượng  chăm  sóc  người <br /> Đặc tính<br /> (tổng = 27) chuẩn p bệnh khâu sau mổ ở các bệnh viện hạng 1, mặc <br /> Từ 30 đến 45 10,8 8,3 dù tỉ lệ nhân viên có trình độ cử nhân và làm lâu <br /> Trên 45 14,3 6,9<br /> năm  là  không  nhiều,  tuy  nhiên  kiến  thức  vẫn <br /> Dưới 5 năm 17,5 7,1<br /> được họ cập nhật đầy đủ. Bên cạnh đó, chúng ta <br /> Từ 5 đến 10<br /> 11,7 7,8 cũng cần lưu tâm đến 7 câu có tỉ lệ trả lời thấp, <br /> năm<br /> Thâm niên Từ 11 đến 20 11,6 9,2 thậm chí chỉ đạt xung quanh mức 20%. <br /> năm 0,003<br /> công tác<br /> Trên 20 năm 12,5 5,6<br /> Đây  là  giai  đoạn  đòi  hỏi  rất  nhiều  yếu  tố <br /> Trên 10 triệu 23,8 1,8 giúp  người  bệnh  phục  hồi  sức  khỏe  sau  phẫu <br /> Không 14,4 8,7 thuật, trong đó 4 bước quan trọng nhất thiết phải <br /> Phân loại Biết 14,5 8,6 có là theo dõi cử động hai chi dưới với gây tê tủy <br /> 0,05<br /> bệnh mổ Không 11,8 8,0 sống,  theo  dõi  lượng  máu  mất,  nâng  hàm  khi <br /> Gây mê SpO2  dưới  95%  và  đặt  nội  khí  quản  khi  người <br /> (kiến thức, thực 18,5 4,6<br /> hành) bệnh có suy hô hấp có tỉ lệ thực hành đúng trên <br /> Phân nhóm 0,0001<br /> Điều dưỡng 50%  nhưng  vẫn  chưa  cao  bằng  các  nội  dung <br /> (kiến thức, thực 15,0 6,5<br /> hành)<br /> khác.  Điều  này  có  thể  diễn  giải  từ  thực  trạng <br /> hiện  nay,  các  nhân  viên  y  tế  đều  nắm  rõ  lý <br /> BÀN LUẬN  thuyết và các thao tác chuyên môn, tuy nhiên do <br /> Chăm  sóc  người  bệnh  là  một  công  việc  đòi  tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên, họ <br /> hỏi sự cẩn thận và chu đáo, đặc biệt là chăm sóc  phải chăm sóc quá nhiều người bệnh khiến cho <br /> người bệnh ở giai đoạn hậu phẫu, vì thế các đặc  các  thao  tác  chưa  được  thực  hiện  đầy  đủ  như <br /> tính này dường như phù hợp ở nữ giới hơn phái  những gì được học. Đặc biệt ở nhóm điều dưỡng <br /> nam. Qua khảo sát toàn bộ điều dưỡng chăm sóc  gây mê hồi sức các thao tác chăm sóc người bệnh <br /> ở khoa gây mê các bệnh viện, tỉ lệ nữ giới chiếm  ngay sau mổ hầu như đạt tỉ lệ 100%. <br /> hơn ¾ trong mẫu nghiên cứu. Một nghiên cứu ở  Có sự khác biệt đáng kể ở nhóm điều dưỡng <br /> bệnh viện Johannesburg, Nam Phi(8) cũng có kết  gây mê được đào tạo chuyên sâu và điều dưỡng <br /> quả tương tự, 95,9% (n=47) điều dưỡng làm việc  đa khoa. Nhóm điều dưỡng đa khoa có điểm về <br /> trong phòng hồi tỉnh là nữ và chỉ 4,1% (n = 2) là  thực hành thấp hơn nhóm còn lại. Đây là yếu tố <br /> nam. Độ tuổi trung bình là 44 (25 đến 63), trung  quan trọng nhất trong chăm sóc người bệnh, đặc <br /> vị 41 tuổi. Bên cạnh đó, tỉ lệ nhân viên có trên 5  biệt là giai đoạn 6 giờ sau hậu phẫu, việc đào tạo <br /> năm  kinh  nghiệm  chiếm  tỉ  lệ  tương  đương  chuyên ngành  cho  điều  dưỡng  chăm sóc người <br /> (58,8%); đây là nguồn lực dồi dào và là điều kiện  bệnh tại phòng hồi tỉnh là điều cần thiết và cũng <br /> thuận  lợi  để  lớp  sau  học  hỏi  lớp  trước,  cộng  được hầu hết điều dưỡng làm việc trong ngành <br /> hưởng  sức  mạnh  tuổi  trẻ  giúp  nâng  cao  chất  nghề này ủng hộ. <br /> lượng  chăm  sóc  người  bệnh.Tất  cả  đối  tượng <br /> Nhân viên có cập nhật thông tin về chăm sóc <br /> đều đồng ý rằng điều dưỡng cần được đào tạo <br /> người  bệnh  cao  hơn  nhân  viên  không  cập  nhật <br /> thêm kiến thức cũng như kỹ năng chăm sóc của <br /> cho  thấy  mức  độ  quan  tâm  đến  việc  nâng  cao <br /> điều  dưỡng  tại  phòng  hồi  tỉnh,  điều  này  cho <br /> kiến  thức  trong  công  việc  mình  làm  có  ý  nghĩa <br /> thấy  trách  nhiệm  của  nhân  viên  đối  với  chính <br /> rất  lớn.  Ý  thức  được  tầm  ảnh  hưởng  của  giai <br /> <br /> <br /> 50 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoạn  hậu  phẫu  đối  với  sức  khỏe  người  bệnh,  dưỡng  tham  gia  trả  lời  bộ  câu  hỏi  đều  được <br /> người  điều  dưỡng  cần  luôn  chủ  động  học  hỏi,  phân  công  chăm  sóc  các  cấp  độ  từ  ASA  I  đến <br /> tìm  tòi  thêm  kiến  thức  nâng  cao  tay  nghề.  Tuy  ASA V (91%). Tham khảo ý kiến chung về việc <br /> nhiên,  nhân  viên  không  được  phân  công  hoặc  nên  đào  tạo  chuyên  ngành  chăm  sóc  hậu  phẫu <br /> không biết phân cấp mình đang chăm sóc có số  cho điều dưỡng làm việc ở phòng hồi tỉnh, gần <br /> điểm thấp, đây là vấn đề cần lưu ý, điều dưỡng  85% đồng ý với ý kiến trên. Trong quá trình thu <br /> chăm sóc cần nắm rõ mặt bệnh mình phụ trách  thập số liệu, nghiên cứu viên cũng đã tham khảo <br /> sẽ  giúp  nhận  biết  mình  phải  làm  gì  để  kết  quả  ý kiến chuyên gia gây mê hồi sức mô hình chăm <br /> cuộc  phẫu  thuật  sẽ  theo  chiều  hướng  tốt  nhất.  sóc  người  bệnh  ngay  sau  phẫu  thuật  tại  phòng <br /> Nhóm những điều dưỡng có ý kiến nên đào tạo  hồi tỉnh, các chuyên gia cho rằng trên thực tế đã <br /> thêm về chuyên ngành chăm sóc người bệnh giai  có  nhiều  tai  biến  xảy  ra  nhất  là  xử  trí  nhanh <br /> đoạn  hồi  tỉnh,  điểm  kiến  thức  cao  hơn  nhóm  trong cấp cứu hô hấp cho người bệnh ngay sau <br /> không  muốn.  Điều  dưỡng  gây  mê  không  trực  mổ nên rất cần thiết phải có sự phối hợp chăm <br /> tiếp chăm sóc người bệnh có điểm kiến thức cao  sóc  giữa  điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  và  điều <br /> hơn  2  phân  nhóm  còn  lại.  Đây  là  những  người  dưỡng đa khoa giai đoạn này. Điều dưỡng gây <br /> đa số thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có độ  mê hồi sức đã được huấn luyện thành thạo các <br /> chín trong tay nghề, luôn cập nhật các thông tin  kỹ  năng  giải  phóng  đường  thở  như  nâng  hàm, <br /> mới và tiếp thu chúng dễ dàng hơn so với nhóm  đặt  nội  khí  quản,  kiến  thức  dược  động  lực  học <br /> những người  ít thâm  niên  hơn  khi  chưa đạt  độ  giúp phát hiện sớm, đánh giá tác dụng của thuốc <br /> thuần  thục  trong  nghề  nghiệp  vì  chưa  có  kinh  sử  dụng  trong  gây  mê  hồi  sức  ngay  từ  khi  còn <br /> nghiệm. Ngoài ra, những người này cũng là đối  ngồi  trên  ghế  nhà  trường.  Đây  cũng  là  vấn  đề <br /> tượng  được  phân  công  chăm  sóc  các  mặt  bệnh  cần  phải  đào  tạo  về  chuyên  ngành  cho  những <br /> đa dạng, hiểu và nắm rõ các cấp độ cần xử lý đối  điều  dưỡng  đa  khoa  khi  họ  được  phân  công <br /> với một người bệnh sau phẫu thuật.  chăm sóc người bệnh tại phòng hồi tỉnh. <br /> Tóm  lại,  trên  đối  tượng  là  các  điều  dưỡng  Điểm  kiến  thức  và  thực  hành  có  mối  liên <br /> làm  việc  trong  phòng  hồi  tỉnh  thực  hiện  chăm  quan  với  các  đặc  điểm  về  độ  tuổi,  thâm  niên <br /> sóc  người  bệnh  sau  phẫu  thuật  tập  trung  phần  công  tác,  ý  kiến  nên  hay  không  trong  đào  tạo <br /> lớn là nữ, trung bình khoảng 33 tuổi, tỉ lệ có gia  chuyên  ngành  cho  các  điều  dưỡng  chăm  sóc <br /> đình nhiều hơn một ít so với người còn độc thân,  người  bệnh  phòng  hồi  tỉnh  và  nhất  là  3  yếu  tố <br /> có  và  chưa  có  con  tương  đương  nhau.  Điều  quan  trọng:  cập  nhật  thông  tin  thường  xuyên, <br /> dưỡng  đa  khoa  và  điều  dưỡng  gây  mê  có  tỉ  lệ  nhận định mặt bệnh được phân công chăm sóc <br /> tương đương nhau khi lấy mẫu toàn bộ các bệnh  và phân nhóm điều dưỡng đa khoa và gây mê. <br /> viện  đa  khoa  có  phòng  hồi  tỉnh,  trình  độ  điều  KẾT LUẬN  <br /> dưỡng phần lớn vẫn là trung cấp cả ở nhóm đa <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy,  nhóm  điều <br /> khoa và chuyên ngành gây mê. Thâm niên công <br /> dưỡng gây mê có điểm kiến thức, thực hành hay <br /> tác  từ 5 năm trở  lên  chiếm  gần 60%.  Trong  cập <br /> tỉ lệ đúng cao hơn nhóm điều dưỡng đa khoa. <br /> nhật thông tin về chuyên ngành mình đang công <br /> tác, đa phần họ cập nhật từ nhà trường. Việc cập  Có  bốn  mối  liên  quan  giữa  đặc  tính  dịch  tễ <br /> nhật  thông  tin  xét  theo  tiêu  chí  cập  nhật  từ  ba  học  của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức,  đó  là <br /> nguồn thông tin trở lên, ngoài các kiến thức đã  mối  liên  quan  về  giới  tính,  việc  cập  nhật  thông <br /> tin chuyên môn, bệnh mổ được phân công chăm <br /> được  cung  cấp  trên  ghế  nhà  trường,  bổ  sung <br /> thêm  trong  quá  trình  làm  việc  (sách,  tạp  chí,  sóc và về phân nhóm điều dưỡng. <br /> internet, từ đồng nghiệp hoặc kinh nghiệm thực  Có ba mối liên quan giữa đặc tính dịch tễ học <br /> tế) tỉ lệ này chiếm khoảng 41%. Đa phần các điều  của  điều dưỡng  với  điểm thực hành,  đó  là  mối <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 51<br /> Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> liên  quan  về  nhóm  tuổi,  thâm  niên  công  tác  và  3. Lê  Hoàng  Ninh  (2011)  Phương  pháp  chọn  mẫu  và  xác  định  cỡ <br /> mẫu trong nghiên cứu y học,  Nhà  xuất  bản  Y  học, Chi  nhánh <br /> về phân nhóm điều dưỡng.  Tp.HCM, tr. 30‐36. <br /> 4. Manager OR (1998) ʺPatterson P.PACU Staffing. Staffing the <br /> KIẾN NGHỊ  <br /> recovery areas an art as well as a scienceʺ. 14 (4), 19 ‐ 22. <br /> Từ kết quả của nghiên cứu, các nhận xét và  5. Nguyễn Văn Chừng (2013). Hội chứng suy hô hấp người lớn. <br /> In: Nguyễn Văn Chừng. Gây mê hồi sức giản yếu, tr. 36 ‐ 38. <br /> so sánh với các đề tài liên quan, chúng tôi mong <br /> Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh Tp.HCM. <br /> muốn xây dựng một chương trình theo chuyên  6. Nguyễn Văn Chừng (2011). Chăm sóc bệnh nhân sau mổ. In: <br /> đề  dựa  trên  các  nội  dung  còn  nhầm  lẫn  hoặc  Nguyễn Văn Chừng. Gây mê hồi sức cơ bản, tr. 18 – 33. Nhà <br /> xuất bản Y học, Chi nhánh Tp. HCM. <br /> chưa nắm rõ trong kiến thức cũng như lớp huấn  7. Nguyễn Văn Chừng, Nguyễn Văn Chinh (2010). Những đặc <br /> luyện về các kỹ năng còn sai và thiếu sót trong  điểm  đường  thở.  In:  Nguyễn  Văn  Chừng.  Sử  dụng  mặt  nạ <br /> thực hành.   thanh quản để kiểm soát đường thở trong Gây mê hồi sức, tr. <br /> 14 – 20. Nhà xuất bản y học, Chi nhánh Tp. HCM. <br /> Trong quá trình thực hiện đề tài theo chúng  8. Scribane  J,  Perrie  HC  (2011)  ʺA  pilot  study  to  determine  the <br /> tôi, tại phòng hồi tỉnh cần có sự phân công chăm  profile  of  recovery  room  nurses  in  Johannesburg  hospitalsʺ. <br /> South Afr J Anaesth Analg, 17 (5), 323 ‐ 327. <br /> sóc  người  bệnh  6  giờ  đầu  sau  phẫu  thuật  nên  9. Van  Aken  HPT  (1997)  ʺThe  perioperative  phase  as  a  part  of <br /> phối hợp  giữa  đội ngũ điều  dưỡng gây mê  hồi  anesthesia.  Tasks  of  the  recovery  roomʺ.  Anesth  Article  in <br /> German, 2 (46). <br /> sức  và  đa  khoa.  Điều  này  cần  nhân  rộng  trong <br /> 10. Wit  MAM and  et  al  (2012)  ʺNursing  role  to  improve  care  to <br /> tất cả khoa gây mê hồi sức các bệnh viện đa khoa  infarct  patiets  and  patients  undergoing  heart  surgery:  10 <br /> cũng như chuyên khoa.  years’ experienceʺ. Netherlands Heart J, 20, 5 ‐ 11. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO   <br /> 1. Bộ  nội  vụ  (2005)  Tiêu  chuẩn  nghiệp  vụ  các  ngạch  y  tế  viên <br /> Ngày nhận bài báo:        18/8/2014 <br /> chức điều dưỡng.  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014 <br /> 2. Đỗ  Văn  Dũng  (2009)  Hướng  dẫn  phân  tích  và  sử  dụng  Stata, <br /> Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 <br /> Khoa Y tế công cộng. <br />    <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 52 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1