intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng tại các bệnh viện hạng 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân (CSBN) 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng đa khoa tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện hạng 1 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân 6 giờ đầu sau mổ của điều dưỡng tại các bệnh viện hạng 1 Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC  <br /> BỆNH NHÂN 6 GIỜ ĐẦU SAU MỔ CỦA ĐIỀU DƯỠNG  <br /> TẠI CÁC BỆNH VIỆN HẠNG I THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br />  Nguyễn Thị Mỹ Hiền*, Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Văn Chinh*  <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Thời gian 6 giờ đầu sau mổ là giai đoạn của nhiều rối loạn về sinh lý trên các tạng chính yếu <br /> của cơ thể; bệnh nhân cần phải được theo dõi chăm sóc một cách đặc biệt với các bác sĩ, điều dưỡng có khả năng <br /> và kinh nghiệm. <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Khảo sát kiến thức, thực hành chăm sóc bệnh nhân (CSBN) 6 giờ đầu sau mổ của <br /> điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng đa khoa tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện hạng 1 trên địa bàn Thành <br /> phố Hồ Chí Minh. <br /> Đối  tượng  –  phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên  cứu  cắt  ngang  mô  tả  trên  131  điều  dưỡng  hiện  đang <br /> CSBN tại phòng hồi tỉnh các bệnh viện (Bình Dân, Nguyễn Tri Phương, 115, Nhân Dân Gia Định, Nhi Đồng 1 <br /> và Nhi Đồng 2), từ tháng 3/2013 đến tháng 5/2013 được phân thành 2 nhóm. Nhóm điều dưỡng gây mê hồi sức <br /> (n = 68) và nhóm điều dưỡng đa khoa ( n = 63). Điều dưỡng được phát phiếu khảo sát kiến thức bằng bộ câu hỏi <br /> trắc nghiệm và quan sát thực hành CSBN tại phòng hồi tỉnh qua bảng kiểm kỹ thuật.  <br /> Kết quả: Điều dưỡng CSBN 6 giờ đầu sau mổ đa phần là nữ giới chiếm tỉ lệ 78,6% và phần lớn có độ tuổi <br /> dưới 45 với tỉ lệ 91,6% và đa số trình độ chuyên môn trung cấp đạt tỉ lệ cao 74,8%. Phần lớn các nội dung về <br /> kiến thức và thực hiện kỹ thuật điều dưỡng đều có tỉ lệ trả lời và chăm sóc đúng trên 50%.  <br /> Kết  luận:  nhóm  điều  dưỡng  gây  mê  có  điểm  kiến  thức  và  thực  hành  hay  tỉ  lệ  đúng  cao  hơn  nhóm  điều <br /> dưỡng đa khoa. Có bốn mối liên quan về kiến thức và ba mối liên quan với điểm thực hành giữa đặc tính dịch tễ <br /> học của điều dưỡng. <br /> Từ khóa: Chăm sóc bệnh nhân ngay sau mổ, phòng hồi tỉnh.  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY OF KNOWLEDGE, PATIENT CARE PRACTICEAT 6 HOURS AFTER SURGERY OF NURSES <br /> AT FIRST CLASS HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY <br /> Nguyen Thi My Hien, Nguyen Van Chung, Nguyen Van Chinh  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 47 ‐ 52 <br /> Background:  Six  hours  after  surgery  end  time  is  the  stage  of  many  physiological  disorders  on  the  major <br /> organs of the body; patients need to be monitored with particular care with doctors, nursing has the ability and <br /> experience.  <br /> Objectives:  Knowledge  surveys,  patient  care  practices  6  hours  after  surgery  of  Nurse  Anesthetists  and <br /> General Nurses at the first class hospitals in Ho Chi Minh City.  <br /> Research  methods:  The  cross‐section  study  descripts  131  nurses  who  are  working  in  recovery  room  at <br /> Nguyen Tri Phuong hospital, 115 Hospital, Gia Định Hospital, Pediatric Hospital no.1 and Pediatric Hospital <br /> no. 2 from March to May 2013.They are classified into two groups. Nurse Anesthetists (n = 68) and General <br /> Nurses (n = 63). Nursing knowledge was surveyed by the multiple choice questions and observed patient care <br /> practice at recovery room by using checklist. <br /> Results: Most women, who care the patient for 6‐hour after surgery, comprise 78.6% and most of them are <br /> * Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Thị Mỹ Hiền,   ĐT: 0983363762,  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br />  Email: hienduc1081@ymail.com <br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> under age 45 with the ratio of 91.6% and a majority of qualified with 2‐year‐ training is high, ratio 74.8%. The <br /> majority of the content on knowledge and on‐the‐job implementation has a ratio of answers and proper care on <br /> 50%. <br /> Conclusion:  Nurse  anesthetists  have  the  knowledge  and  practice  of  the  correct  ratio  or  higher  general <br /> nurses. There are 4 relations of knowledge and 3 points of respect to the practice of epidemiology characteristics <br /> between nurse anesthetists and general nurses.  <br /> Keyword: patient care after surgery, recovery room.  <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Thời gian sau mổ, nhất là thời gian khi người <br /> bệnh còn tác dụng của thuốc dùng trong gây mê <br /> và phẫu thuật, còn gọi là thời gian thoát mê rất <br /> quan trọng, đây là giai đoạn của nhiều rối loạn <br /> về  sinh  lý  trên  các  tạng  chính  yếu  của  cơ  thể <br /> người bệnh, bao gồm các biến chứng về hô hấp, <br /> tuần hoàn, thần kinh trung ương, tiêu hóa, thận <br /> niệu cho đến hệ vận động cơ xương khớp, cũng <br /> như hệ nội tiết(4,6,7). Để phát hiện sớm các tai biến, <br /> biến  chứng  xảy  ra  trong  thời  gian  này,  người <br /> bệnh cần phải được theo dõi chăm sóc một cách <br /> đặc biệt với các bác sĩ, điều dưỡng có khả năng <br /> và  kinh  nghiệm,  đồng  thời  cần  có  đầy  đủ  các <br /> phương tiện để theo dõi và bảo trì các chức năng <br /> quan trọng của người bệnh(9). <br /> Chăm  sóc  người  bệnh  tại  phòng  hồi  tỉnh  là <br /> một chuyên khoa đòi hỏi phải có kỹ năng(10). Do <br /> vậy,  người  điều  dưỡng  làm  việc  tại  phòng  hồi <br /> tỉnh  vừa  là  người  nói  thay  người  bệnh  những <br /> yêu  cầu  cần  thiết,  đồng  thời  vừa  là  người  đáp <br /> ứng các yêu cầu đó; nhất là khi người bệnh đang <br /> trong thời gian chịu ảnh hưởng của gây mê và có <br /> trách  nhiệm  duy  nhất  là  chăm  sóc  người  bệnh <br /> sau gây mê cho đến khi họ hoàn toàn có ý thức, <br /> gần như trở về trạng thái ban đầu(4). <br /> Tại  Việt  Nam  nói  chung,  ở  Thành  phố  Hố <br /> Chí Minh nói riêng hầu hết các bệnh viện đã có <br /> sự thống nhất điều trị người bệnh ngay sau mổ <br /> thuộc  quyền  quyết  định  của  bác  sĩ  gây  mê  hồi <br /> sức,  nhưng  lãnh  vực  theo  dõi,  chăm  sóc  người <br /> bệnh  ngay  sau  mổ  chưa  được  phân  công  phổ <br /> biến  cho  điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  chủ  yếu <br /> vẫn  là  điều  dưỡng  đa  khoa.  Theo  tiêu  chuẩn <br /> nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng <br /> cho thấy rằng điều dưỡng gây mê hồi sức có đủ <br /> <br /> 48<br /> <br /> kiến thức, thực hành trong chăm sóc người bệnh <br /> 6 giờ đầu sau mổ(1).  <br /> Đây là vấn đề cần phải tiến hành nghiên cứu <br /> đề  tài  này  nhằm  mục  đích  tìm  hiểu  kiến  thức, <br /> thực  hành  chăm  sóc  người  bệnh  6  giờ  đầu  sau <br /> mổ  và  mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  của  đối <br /> tượng nghiên cứu với kiến thức, thực hành trong <br /> chăm sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu <br /> Thu  thập  số  liệu  tại  khoa  Phẫu  thuật  –  gây <br /> mê hồi sức các bệnh viện (Nguyễn Tri Phương, <br /> 115,  Nhi  Đồng  1,  Nhi  Đồng  2,  Nhân  Dân  Gia <br /> Định, Bình Dân) từ 15/3/2013 đến 15/5/2013. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> Đối  tượng  tham  gia  nghiên  cứu  là  những <br /> điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  (ĐDGMHS)  và <br /> điều  dưỡng  đa  khoa  (ĐDĐK)  ở  khoa  gây  mê <br /> hồi sức đã có chăm sóc người bệnh (CSNB) tại <br /> phòng hồi tỉnh trong các bệnh viện hạng 1 trên <br /> địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; có thời gian <br /> làm việc từ 12 tháng trở lên; tình nguyện tham <br /> gia nghiên cứu. <br /> Tiêu chí loại trừ <br /> Điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng <br /> đa  khoa  đang  trong  thời  gian  tập  sự,  làm  việc <br /> bán thời gian hay cộng tác, đang trong thời gian <br /> chấp hành kỷ luật có thể làm ảnh hưởng đến kết <br /> quả nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> Cỡ mẫu <br /> 131 mẫu đạt yêu cầu chia thành hai nhóm <br /> Nhóm Điều dưỡng gây mê hồi sức: 68 điều <br /> dưỡng. <br /> Nhóm Điều dưỡng đa khoa: 63 điều dưỡng. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Điều dưỡng gây mê hồi sức và điều dưỡng <br /> đa  khoa  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu  thì  sau <br /> khi ký giấy đồng ý sẽ được phát bảng câu hỏi <br /> trắc nghiệm. <br /> Điều  dưỡng  trưởng  khoa  phân  công  cụ  thể <br /> lịch  làm  việc  của  từng  điều  dưỡng  trong  khoa <br /> cho  người  nghiên  cứu  quan  sát  thực  hành  dựa <br /> theo bảng kiểm kỹ thuật. <br /> Số  liệu  sau  khi  thu  thập  sẽ  được  phân  tích <br /> dựa trên phần mềm Stata 12.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Qua khảo sát có 131 mẫu được đưa vào phân <br /> tích, kết quả như sau: <br /> <br /> Đặc tính chung của điều dưỡng <br /> Điều  dưỡng  chăm  sóc  bệnh  nhân 6 giờ  đầu <br /> sau mổ đa phần là nữ giới chiếm tỉ lệ 78,6% và <br /> phần  lớn  có  độ  tuổi  dưới  45  với  tỉ  lệ  91,6%.  Về <br /> trình  độ  chuyên  môn,  đa  số  trung  học  đạt  tỉ  lệ <br /> cao 74,8%, đại học chỉ 22,1%; 41,2% điều dưỡng <br /> tham  gia  có  thời  gian  công  tác  dưới  5  năm.  Về <br /> đời sống cá nhân, tỉ lệ có và chưa có gia đình là <br /> gần bằng nhau và hầu như tất cả đều có dưới 2 <br /> con với tỉ lệ 95,4%. Về các nguồn cập nhật thông <br /> tin chăm sóc người bệnh, học hỏi kinh nghiệm từ <br /> đồng nghiệp chiếm tỉ lệ vượt trội với 84,6%; loại <br /> bệnh mổ ASA IV và ASA V có tỉ lệ thấp, các mặt <br /> bệnh  mổ  còn  lại  có  tỉ  lệ  tương  đương;  đa  phần <br /> đối tượng đều mong muốn được học thêm kiến <br /> thức về cách chăm sóc người bệnh tại phòng hồi <br /> tỉnh với tỉ lệ 84,7%. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỉ  lệ  kiến  thức  đúng  về  chăm  sóc  người <br /> bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> Gồm  51  câu  hỏi,  được  chia  thành  3  nhóm <br /> dựa  theo  mức  độ  quan  trọng  trong  giai  đoạn <br /> chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật. Đa <br /> phần các nội dung đều có tỉ lệ trả lời đúng trên <br /> 50%, 21 nội dung có tỉ lệ trả lời đúng trên 90%, <br /> bên  cạnh  đó  vẫn  còn  7  nội  dung  tỉ  lệ  trả  lời <br /> đúng dưới 50% thậm chí có 3 nội dung chỉ đạt <br /> tỉ lệ dưới 30%. <br /> <br /> Tỉ  lệ  thực  hành  đúng  về  chăm  sóc  người <br /> bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> Phần thực hành người nghiên cứu quan sát <br /> theo bảng kiểm để đánh giá thực hành CSNB 6 <br /> giờ  đầu  sau  mổ  của  điều  dưỡng  gây  mê  hồi <br /> sức và điều dưỡng đa khoa. Ngoại trừ truyền <br /> máu,  tất  cả  các  nội  dung  còn  lại  đều  có  trên <br /> 50% đối tượng thực hành đúng. Tuy nhiên, đối <br /> với  những  yêu  cầu  đầu  tiên  khi  chăm  sóc <br /> người  bệnh  6  giờ  đầu  sau  phẫu  thuật  là  theo <br /> dõi  cử  động  2  chi  dưới  với  gây  tê  tủy  sống, <br /> theo  dõi  lượng  máu  mất,  nâng  hàm  khi  SpO2 <br /> dưới 95% và đặt nội khí quản khi người bệnh <br /> có suy hô hấp có tỉ lệ thực hành đúng chưa cao <br /> so với các nội dung khác. <br /> <br /> Mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  dịch  tễ  học <br /> của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức  chăm <br /> sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ <br /> Bảng 1: Mối liên quan đặc điểm dịch tễ học của điều <br /> dưỡng với điểm kiến thức <br /> Đặc tính<br /> Có<br /> Không<br /> Biết<br /> Phân loại<br /> bệnh mổ<br /> Không<br /> Có<br /> Ý kiến đào<br /> tạo<br /> Không<br /> Gây mê<br /> (kiến thức)<br /> Gây mê<br /> Phân<br /> (kiến thức,<br /> nhóm<br /> thực hành)<br /> Đa khoa<br /> (kiến thức,<br /> thực hành)<br /> Thông tin<br /> cập nhật<br /> <br /> Điểm<br /> (tổng = 126)<br /> 99,7<br /> 93,3<br /> 99,2<br /> 89,5<br /> 97,1<br /> 92,8<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 8,3<br /> 17,3<br /> 8,0<br /> 21,7<br /> 14,6<br /> 9,5<br /> <br /> 101<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 97,8<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> Giá trị<br /> p<br /> 0,04<br /> 0,02<br /> 0,01<br /> <br /> 0,04<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014<br /> <br /> Mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  dịch  tễ  học <br /> của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức  chăm <br /> sóc người bệnh 6 giờ đầu sau mổ  <br /> Bảng 2: Mối liên quan đặc điểm dịch tễ học của điều <br /> dưỡng với điểm thực hành <br /> Điểm<br /> Độ lệch Giá trị<br /> (tổng = 27) chuẩn<br /> p<br /> Từ 30 đến 45<br /> 10,8<br /> 8,3<br /> Trên 45<br /> 14,3<br /> 6,9<br /> Dưới 5 năm<br /> 17,5<br /> 7,1<br /> Từ 5 đến 10<br /> 11,7<br /> 7,8<br /> năm<br /> Thâm niên Từ 11 đến 20<br /> 11,6<br /> 9,2<br /> 0,003<br /> năm<br /> công tác<br /> Trên 20 năm<br /> 12,5<br /> 5,6<br /> Trên 10 triệu<br /> 23,8<br /> 1,8<br /> Không<br /> 14,4<br /> 8,7<br /> Biết<br /> 14,5<br /> 8,6<br /> Phân loại<br /> 0,05<br /> bệnh mổ<br /> Không<br /> 11,8<br /> 8,0<br /> Gây mê<br /> 18,5<br /> 4,6<br /> (kiến thức, thực<br /> hành)<br /> Phân nhóm<br /> 0,0001<br /> Điều dưỡng<br /> 15,0<br /> 6,5<br /> (kiến thức, thực<br /> hành)<br /> Đặc tính<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Chăm  sóc  người  bệnh  là  một  công  việc  đòi <br /> hỏi sự cẩn thận và chu đáo, đặc biệt là chăm sóc <br /> người bệnh ở giai đoạn hậu phẫu, vì thế các đặc <br /> tính này dường như phù hợp ở nữ giới hơn phái <br /> nam. Qua khảo sát toàn bộ điều dưỡng chăm sóc <br /> ở khoa gây mê các bệnh viện, tỉ lệ nữ giới chiếm <br /> hơn ¾ trong mẫu nghiên cứu. Một nghiên cứu ở <br /> bệnh viện Johannesburg, Nam Phi(8) cũng có kết <br /> quả tương tự, 95,9% (n=47) điều dưỡng làm việc <br /> trong phòng hồi tỉnh là nữ và chỉ 4,1% (n = 2) là <br /> nam. Độ tuổi trung bình là 44 (25 đến 63), trung <br /> vị 41 tuổi. Bên cạnh đó, tỉ lệ nhân viên có trên 5 <br /> năm  kinh  nghiệm  chiếm  tỉ  lệ  tương  đương <br /> (58,8%); đây là nguồn lực dồi dào và là điều kiện <br /> thuận  lợi  để  lớp  sau  học  hỏi  lớp  trước,  cộng <br /> hưởng  sức  mạnh  tuổi  trẻ  giúp  nâng  cao  chất <br /> lượng  chăm  sóc  người  bệnh.Tất  cả  đối  tượng <br /> đều đồng ý rằng điều dưỡng cần được đào tạo <br /> thêm kiến thức cũng như kỹ năng chăm sóc của <br /> điều  dưỡng  tại  phòng  hồi  tỉnh,  điều  này  cho <br /> thấy  trách  nhiệm  của  nhân  viên  đối  với  chính <br /> <br /> 50<br /> <br /> công  việc  đang  làm,  là  yếu  tố  quan  trọng  để <br /> nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh. <br /> Nhìn chung 51 câu hỏi về kiến thức, tỉ lệ trả <br /> lời đúng là rất cao chỉ 7 nội dung có tỉ lệ trả lời <br /> đúng dưới 50%, thậm chí có câu đạt gần 100%, <br /> điều  này  cho  thấy  chất  lượng  chăm  sóc  người <br /> bệnh khâu sau mổ ở các bệnh viện hạng 1, mặc <br /> dù tỉ lệ nhân viên có trình độ cử nhân và làm lâu <br /> năm  là  không  nhiều,  tuy  nhiên  kiến  thức  vẫn <br /> được họ cập nhật đầy đủ. Bên cạnh đó, chúng ta <br /> cũng cần lưu tâm đến 7 câu có tỉ lệ trả lời thấp, <br /> thậm chí chỉ đạt xung quanh mức 20%. <br /> Đây  là  giai  đoạn  đòi  hỏi  rất  nhiều  yếu  tố <br /> giúp  người  bệnh  phục  hồi  sức  khỏe  sau  phẫu <br /> thuật, trong đó 4 bước quan trọng nhất thiết phải <br /> có là theo dõi cử động hai chi dưới với gây tê tủy <br /> sống,  theo  dõi  lượng  máu  mất,  nâng  hàm  khi <br /> SpO2  dưới  95%  và  đặt  nội  khí  quản  khi  người <br /> bệnh có suy hô hấp có tỉ lệ thực hành đúng trên <br /> 50%  nhưng  vẫn  chưa  cao  bằng  các  nội  dung <br /> khác.  Điều  này  có  thể  diễn  giải  từ  thực  trạng <br /> hiện  nay,  các  nhân  viên  y  tế  đều  nắm  rõ  lý <br /> thuyết và các thao tác chuyên môn, tuy nhiên do <br /> tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên, họ <br /> phải chăm sóc quá nhiều người bệnh khiến cho <br /> các  thao  tác  chưa  được  thực  hiện  đầy  đủ  như <br /> những gì được học. Đặc biệt ở nhóm điều dưỡng <br /> gây mê hồi sức các thao tác chăm sóc người bệnh <br /> ngay sau mổ hầu như đạt tỉ lệ 100%. <br /> Có sự khác biệt đáng kể ở nhóm điều dưỡng <br /> gây mê được đào tạo chuyên sâu và điều dưỡng <br /> đa khoa. Nhóm điều dưỡng đa khoa có điểm về <br /> thực hành thấp hơn nhóm còn lại. Đây là yếu tố <br /> quan trọng nhất trong chăm sóc người bệnh, đặc <br /> biệt là giai đoạn 6 giờ sau hậu phẫu, việc đào tạo <br /> chuyên ngành  cho  điều  dưỡng  chăm sóc người <br /> bệnh tại phòng hồi tỉnh là điều cần thiết và cũng <br /> được hầu hết điều dưỡng làm việc trong ngành <br /> nghề này ủng hộ. <br /> Nhân viên có cập nhật thông tin về chăm sóc <br /> người  bệnh  cao  hơn  nhân  viên  không  cập  nhật <br /> cho  thấy  mức  độ  quan  tâm  đến  việc  nâng  cao <br /> kiến  thức  trong  công  việc  mình  làm  có  ý  nghĩa <br /> rất  lớn.  Ý  thức  được  tầm  ảnh  hưởng  của  giai <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đoạn  hậu  phẫu  đối  với  sức  khỏe  người  bệnh, <br /> người  điều  dưỡng  cần  luôn  chủ  động  học  hỏi, <br /> tìm  tòi  thêm  kiến  thức  nâng  cao  tay  nghề.  Tuy <br /> nhiên,  nhân  viên  không  được  phân  công  hoặc <br /> không biết phân cấp mình đang chăm sóc có số <br /> điểm thấp, đây là vấn đề cần lưu ý, điều dưỡng <br /> chăm sóc cần nắm rõ mặt bệnh mình phụ trách <br /> sẽ  giúp  nhận  biết  mình  phải  làm  gì  để  kết  quả <br /> cuộc  phẫu  thuật  sẽ  theo  chiều  hướng  tốt  nhất. <br /> Nhóm những điều dưỡng có ý kiến nên đào tạo <br /> thêm về chuyên ngành chăm sóc người bệnh giai <br /> đoạn  hồi  tỉnh,  điểm  kiến  thức  cao  hơn  nhóm <br /> không  muốn.  Điều  dưỡng  gây  mê  không  trực <br /> tiếp chăm sóc người bệnh có điểm kiến thức cao <br /> hơn  2  phân  nhóm  còn  lại.  Đây  là  những  người <br /> đa số thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có độ <br /> chín trong tay nghề, luôn cập nhật các thông tin <br /> mới và tiếp thu chúng dễ dàng hơn so với nhóm <br /> những người  ít thâm  niên  hơn  khi  chưa đạt  độ <br /> thuần  thục  trong  nghề  nghiệp  vì  chưa  có  kinh <br /> nghiệm. Ngoài ra, những người này cũng là đối <br /> tượng  được  phân  công  chăm  sóc  các  mặt  bệnh <br /> đa dạng, hiểu và nắm rõ các cấp độ cần xử lý đối <br /> với một người bệnh sau phẫu thuật. <br /> <br /> dưỡng  tham  gia  trả  lời  bộ  câu  hỏi  đều  được <br /> phân  công  chăm  sóc  các  cấp  độ  từ  ASA  I  đến <br /> ASA V (91%). Tham khảo ý kiến chung về việc <br /> nên  đào  tạo  chuyên  ngành  chăm  sóc  hậu  phẫu <br /> cho điều dưỡng làm việc ở phòng hồi tỉnh, gần <br /> 85% đồng ý với ý kiến trên. Trong quá trình thu <br /> thập số liệu, nghiên cứu viên cũng đã tham khảo <br /> ý kiến chuyên gia gây mê hồi sức mô hình chăm <br /> sóc  người  bệnh  ngay  sau  phẫu  thuật  tại  phòng <br /> hồi tỉnh, các chuyên gia cho rằng trên thực tế đã <br /> có  nhiều  tai  biến  xảy  ra  nhất  là  xử  trí  nhanh <br /> trong cấp cứu hô hấp cho người bệnh ngay sau <br /> mổ nên rất cần thiết phải có sự phối hợp chăm <br /> sóc  giữa  điều  dưỡng  gây  mê  hồi  sức  và  điều <br /> dưỡng đa khoa giai đoạn này. Điều dưỡng gây <br /> mê hồi sức đã được huấn luyện thành thạo các <br /> kỹ  năng  giải  phóng  đường  thở  như  nâng  hàm, <br /> đặt  nội  khí  quản,  kiến  thức  dược  động  lực  học <br /> giúp phát hiện sớm, đánh giá tác dụng của thuốc <br /> sử  dụng  trong  gây  mê  hồi  sức  ngay  từ  khi  còn <br /> ngồi  trên  ghế  nhà  trường.  Đây  cũng  là  vấn  đề <br /> cần  phải  đào  tạo  về  chuyên  ngành  cho  những <br /> điều  dưỡng  đa  khoa  khi  họ  được  phân  công <br /> chăm sóc người bệnh tại phòng hồi tỉnh. <br /> <br /> Tóm  lại,  trên  đối  tượng  là  các  điều  dưỡng <br /> làm  việc  trong  phòng  hồi  tỉnh  thực  hiện  chăm <br /> sóc  người  bệnh  sau  phẫu  thuật  tập  trung  phần <br /> lớn là nữ, trung bình khoảng 33 tuổi, tỉ lệ có gia <br /> đình nhiều hơn một ít so với người còn độc thân, <br /> có  và  chưa  có  con  tương  đương  nhau.  Điều <br /> dưỡng  đa  khoa  và  điều  dưỡng  gây  mê  có  tỉ  lệ <br /> tương đương nhau khi lấy mẫu toàn bộ các bệnh <br /> viện  đa  khoa  có  phòng  hồi  tỉnh,  trình  độ  điều <br /> dưỡng phần lớn vẫn là trung cấp cả ở nhóm đa <br /> khoa và chuyên ngành gây mê. Thâm niên công <br /> tác  từ 5 năm trở  lên  chiếm  gần 60%.  Trong  cập <br /> nhật thông tin về chuyên ngành mình đang công <br /> tác, đa phần họ cập nhật từ nhà trường. Việc cập <br /> nhật  thông  tin  xét  theo  tiêu  chí  cập  nhật  từ  ba <br /> nguồn thông tin trở lên, ngoài các kiến thức đã <br /> được  cung  cấp  trên  ghế  nhà  trường,  bổ  sung <br /> thêm  trong  quá  trình  làm  việc  (sách,  tạp  chí, <br /> internet, từ đồng nghiệp hoặc kinh nghiệm thực <br /> tế) tỉ lệ này chiếm khoảng 41%. Đa phần các điều <br /> <br /> Điểm  kiến  thức  và  thực  hành  có  mối  liên <br /> quan  với  các  đặc  điểm  về  độ  tuổi,  thâm  niên <br /> công  tác,  ý  kiến  nên  hay  không  trong  đào  tạo <br /> chuyên  ngành  cho  các  điều  dưỡng  chăm  sóc <br /> người  bệnh  phòng  hồi  tỉnh  và  nhất  là  3  yếu  tố <br /> quan  trọng:  cập  nhật  thông  tin  thường  xuyên, <br /> nhận định mặt bệnh được phân công chăm sóc <br /> và phân nhóm điều dưỡng đa khoa và gây mê. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> KẾT LUẬN  <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy,  nhóm  điều <br /> dưỡng gây mê có điểm kiến thức, thực hành hay <br /> tỉ lệ đúng cao hơn nhóm điều dưỡng đa khoa. <br /> Có  bốn  mối  liên  quan  giữa  đặc  tính  dịch  tễ <br /> học  của  điều  dưỡng  với  điểm  kiến  thức,  đó  là <br /> mối  liên  quan  về  giới  tính,  việc  cập  nhật  thông <br /> tin chuyên môn, bệnh mổ được phân công chăm <br /> sóc và về phân nhóm điều dưỡng. <br /> Có ba mối liên quan giữa đặc tính dịch tễ học <br /> của  điều dưỡng  với  điểm thực hành,  đó  là  mối <br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1