intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức ung thư cổ tử cung và thái độ tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là nguyên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Phòng ngừa và sàng lọc ban đầu cho đến nay là phương thức hiệu quả nhất để giảm gánh nặng chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử vong do UTCTC. Bài viết trình bày xác định điểm trung bình kiến thức về UTCTC và thái độ trong việc tầm soát UTCTC của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức ung thư cổ tử cung và thái độ tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH KIẾN THỨC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG VÀ THÁI ĐỘ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thanh Trúc1, Nguyễn Thị Nhẫn1, Nguyễn Đình Tuyến2 TÓM TẮT 13 của thái độ về tầm soát UTCTC là 18,06 Mở đầu (SD=2,34)/tổng điểm là 24. Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là nguyên Kết luận nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ nữ Kiến thức về UTCTC và thái độ về tầm soát trên toàn thế giới. Phòng ngừa và sàng lọc ban UTCTC của phụ nữ đến khám tại bệnh viện chưa đầu cho đến nay là phương thức hiệu quả nhất để cao. Vì vậy cần nâng cao kiến thức và thái độ của giảm gánh nặng chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ tử phụ nữ bằng cách cập nhật kiến thức, tổ chức vong do UTCTC. nhiều hoạt động tư vấn cho phụ nữ sẽ ảnh hưởng Mục tiêu tích cực đến thái độ của phụ nữ giúp giảm tỷ lệ Xác định điểm trung bình kiến thức về ung thư cổ tử cung. UTCTC và thái độ trong việc tầm soát UTCTC Từ khóa: Kiến thức, thái độ, ung thư cổ tử của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Khu cung, Thành phố Hồ Chí Minh vực Hóc Môn. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu SUMMARY Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện KNOWLEDGE ABOUT CERVICAL trên 202 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Đa khoa CANCER AND ATTITUDE TOWARD Khu vực Hóc Môn từ tháng 02/2023 đến tháng CERVICAL CANCER SCREENING 04/2023 bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. AMONG WOMEN IN HO CHI MINH Bộ câu hỏi tự điền gồm 4 phần: thông tin dân số CITY học, tiền căn sản khoa-phụ khoa, kiến thức về Background UTCTC, thái độ về tầm soát UTCTC. Dữ liệu Cervical cancer (CC) is the second leading được phân tích bằng tần số, phần trăm, điểm cause of cancer’s death among women in trung bình, độ lệch chuẩn. globally. Primary prevention and screening are Kết quả currently the most effective strategies for Điểm trung bình của kiến thức về UTCTC là reducing the healthcare burden and mortality 2,59 (SD=1,39)/tổng điểm là 4. Điểm trung bình from cervical cancer. Objectives To determine the mean score of knowledge 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh about cervical cancer and attitude toward cervical 2 Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Quảng Ngãi cancer screening among women in Hoc Mon Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhẫn Regional General Hospital ĐT: 0907307358 Methods Email: nguyennhan@ump.edu.vn A descriptive cross-sectional study was Ngày nhận bài báo: 07/5/2023 performed among 202 women who registered at Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/8/2023 Hoc Mon Regional General Hospital from Ngày bài báo đăng: 30/10/2023 116
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 February 2023 to April 2023 by using convenient được báo cáo là đang gia tăng, đặc biệt là ở sampling method. The self-completed các nước đang phát triển(1). Việt Nam là một questionnaire consists of 4 parts including quốc gia đang phát triển nên nhu cầu chăm demographic information, obstetric- sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng cao. gynecological history, knowledge about cervical Do đó ngành Y tế gặp nhiều khó khăn trong cancer, and attitude toward cervical cancer việc cung cấp dịch vụ y tế. Chi phí cho việc screening. Data were analyzed using frequencies, chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, trong khi percentages, mean scores, and standard nguồn lực của đất nước vẫn còn hạn hẹp và deviations. đời sống một bộ phận người dân còn gặp Results nhiều khó khăn. Chính vì thế mà nhiều phụ The mean score of knowledge about cervical nữ tiếp cận với các biện pháp phòng ngừa cancer was 2.59 (SD=1.39) out of a total of 4. UTCTC bị hạn chế và bệnh thường không The mean score of attitude toward cervical được xác định cho đến khi nó tiến triển thêm screening was 18.06 (SD=2.34) out of a total và các triệu chứng rõ rệt. Ngoài ra, khả năng score of 24. tiếp cận điều trị các tổn thương ung thư (ví Conclusions dụ, phẫu thuật ung thư, xạ trị và hóa trị) có Knowledge about cervical cancer and thể bị hạn chế, dẫn đến tỷ lệ tử vong do attitudes toward cervical cancer screening among UTCTC cao. Theo thống kê của women who came to the hospital for examination GLOBOCAN năm 2020 Việt Nam có was not high. Therefore, it is necessary to khoảng 4.132 phụ nữ được chẩn đoán mắc improve women's knowledge and attitudes by bệnh UTCTC mới và số tử vong khoảng updating their knowledge and organizing 2.223 phụ nữ. consultation about cervical cancer screening, Một số nghiên cứu về UTCTC đã được which might positively influence women's thực hiện tại một số tỉnh như Thái Nguyên, attitudes to help reduce the rate of cervical Quảng Trị, thành phố Hồ Chí Minh tại quận cancer. Gò Vấp(3,4,5). Kiến thức và thái độ đối với Keywords: Knowledge, attitude, cervical việc tầm soát UTCTC được cho là có mối cancer, Ho Chi Minh City liên quan đến việc thực hiện biện pháp sàng lọc UTCTC giai đoạn sớm. Tuy nhiên tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ một huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là nguyên Minh là huyện Hóc Môn hiện chưa có nghiên nhân thứ hai gây tử vong do ung thư ở phụ cứu nào được tiến hành để đánh giá kiến nữ trên toàn thế giới(1). Theo dữ liệu của Cơ thức, thái độ tầm soát UTCTC của phụ nữ. quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế vào năm Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 2020, trên toàn thế giới khoảng 604.127 phụ mong muốn xây dựng được các chương trình nữ có chẩn đoán mắc bệnh UTCTC và tư vấn, giáo dục sức khỏe hiệu quả và phù khoảng 341.831 phụ nữ đã chết vì căn bệnh hợp nhằm góp phần nâng cao sức khỏe của này. Phòng ngừa và sàng lọc ban đầu cho phụ nữ trong cộng đồng. đến nay là phương thức hiệu quả nhất để giảm gánh nặng chăm sóc sức khỏe và tỷ lệ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tử vong do UTCTC(2). Tỷ lệ mắc bệnh này Đối tượng nghiên cứu 117
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Phụ nữ từ đủ 21 tuổi trở lên đã kết hôn trạng hôn nhân, tình trạng cư trú, bảo hiểm y hoặc đã từng có quan hệ tình dục đến khám tế, số người trong gia đình, thu nhập trung tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa bình hàng tháng của người tham gia nghiên Khu vực Hóc Môn từ tháng 02/2023 đến cứu, nguồn thông tin khi biết về UTCTC. tháng 04/2023. Phần B: tiền căn sản khoa và phụ khoa: Tiêu chuẩn chọn mẫu Bao gồm các câu hỏi về số con hiện đang có, Phụ nữ từ đủ 21 tuổi trở lên, có quan hệ phương pháp hiện tại sử dụng để tránh thai, tình dục và đồng ý tham gia nghiên cứu. dấu hiệu bất thường về phụ khoa đã từng Tiêu chuẩn loại trừ mắc. Phụ nữ đã có chuẩn đoán UTCTC trước Phần C: trong đó bao gồm 4 câu hỏi khai đó hoặc đang điều trị UTCTC. Phụ nữ đang thác kiến thức cơ bản liên quan đến UTCTC. mang thai hoặc trong thời gian 3 tháng sau Mỗi câu hỏi được yêu cầu trả lời theo 3 lựa khi sinh. chọn từ “Đúng”, “Sai”, “Không biết”. Các Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang câu trả lời đúng được 1 điểm, các câu trả lời mô tả. sai hoặc không biết được 0 điểm. Điểm kiến Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ thức được tính bằng tổng điểm các câu thành mẫu: phần, dao động từ (0 - 4 điểm). Điểm càng cao cho thấy mức độ kiến thức về UTCTC càng cao. Độ tin cậy của thang đo dùng trong Với α: mức ý nghĩa (α=0.05) nghiên cứu này với chỉ số Cronbach Alpha là Z: Trị số từ phân phối chuẩn với độ tin 0,74. cậy 95%(Z=1.96) Phần D: thái độ về tầm soát UTCTC: p: Tỷ lệ phụ nữ tầm soát ung thư cổ tử Trong đó bao gồm 6 câu hỏi về thái độ của cung phụ nữ liên quan đến tầm soát UTCTC. Mỗi d: Sai số cho phép của ước lượng câu hỏi được đánh giá theo thang điểm Likert (d=0.05) 4 mức độ: rất đồng ý, đồng ý, không đồng ý, N: Cỡ mẫu ước lượng rất không đồng ý, dao động từ (6- 24 điểm). p = 0,155 theo nghiên cứu của tác giả Điểm càng cao cho thấy thái độ tầm soát Hee Yun Lee (2020) (4). Áp dụng công thức UTCTC càng tốt. Độ tin cậy của thang đo trên, ta có cỡ mẫu tối thiểu cần được thu thập dùng trong nghiên cứu này với chỉ số cho nghiên cứu là: n= 202 phụ nữ Cronbach Alpha là 0,80. Công cụ thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu Bộ câu hỏi đã soạn dựa trên bộ câu hỏi Nghiên cứu được tiến hành theo các bước gốc của tác giả Nguyễn Thanh Hiệp, Lê sau Minh Nguyệt, Trương Thị Bích Hà và bộ câu - Bước 1: trình bày kế hoạch nghiên cứu hỏi gốc tác giả Lại Thị Thu Hương, Tạ Thị với lãnh đạo Bệnh viện để xin phép được tiến Thanh Thủy và có điều chỉnh một số nội hành nghiên cứu tại bệnh viện. dung để phù hợp cho đề tài, bộ công cụ thu - Bước 2: nghiên cứu được sự đồng ý cho thập có 04 phần(5,6): phép của Ban Giám đốc bệnh viện. Phần A: đặc điểm xã hội học: Bao gồm - Bước 3: sau khi đã hoàn thành xong quá các câu hỏi về tuổi, trình độ học vấn, tình trình khám bệnh tại phòng khám đó sẽ được 118
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 điều dưỡng phòng khám giới thiệu cho mục đích nghiên cứu, hoàn toàn giữ bí mật. nghiên cứu viên. Nghiên cứu viên sẽ tiếp cận Nghiên cứu chỉ khảo sát không ảnh hưởng gì và mời họ tham gia nghiên cứu. trên cơ thể con người và không tốn chi phí - Bước 4: sau khi người tham gia trả lời khi tham gia nghiên cứu. bảng câu hỏi, dựa trên phiếu khảo sát, nghiên cứu viên sẽ tổng hợp và phân tích số liệu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phương pháp phân tích số liệu Một số đặc điểm chung của đối tượng Số liệu thu thập được mã hoá, nhập và xử nghiên cứu lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Phần lớn phụ nữ tham gia vào nghiên cứu Thống kê mô tả: tần số và tỷ lệ phần trăm có tuổi trung bình 38,32 ± 9,1; trong đó tuổi được dùng để mô tả các biến số như: nhóm nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 67, nhóm tuổi tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, từ 40 tuổi trở lên chiếm đa số 42.1%, trình độ hộ khẩu thường trú, bảo hiểm y tế, thu nhập học vấn là trung học cơ sở chiếm đa số gia đình, nguồn thông tin, biện pháp tránh 38,6%. Đa phần những phụ nữ tham gia vào thai, tình trạng viêm nhiễm sinh dục. Điểm nghiên cứu đều hiện đang sống cùng trung bình, độ lệch chuẩn được sử dụng để chồng/bạn tình chiếm 92,6%. Chỉ có 1,5% là mô tả biến biến kiến thức và thái độ. góa. Những phụ nữ này có hộ khẩu ở thành Y đức phố Hồ Chí Minh chiếm 74,3%. Tỷ lệ có bảo Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng hiểm y tế cao 92,6% và chỉ có 15 người Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học không có bảo hiểm y tế chiếm 7,4%. Tại thời Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 1154/HĐĐĐ- điểm tiến hành nghiên cứu thì chỉ có 10 phụ ĐHYD, ngày 29 tháng 12 năm 2022 và sự nữ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo và đồng ý của Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa cận nghèo 5,0%, kế tiếp là ngững người Khu vực Hóc Môn. Đối tượng nghiên cứu tự thuộc hộ có mức sống trung bình 11,9% và nguyện tham gia bằng cách ký vào bản thoả cao nhất là 83,2% những người thuộc hộ đủ thuận tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu ăn. thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho Bảng 5. Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu (N = 202) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuổi (Trung bình ± Độ lệch chuẩn) 38,32 ± 9,1 (Min= 22, Max= 67) Nhóm tuổi Dưới 29 tuổi 35 17,3 Từ 30-39 tuổi 82 40,6 Từ 40 tuổi trở lên 85 42,1 Trình độ học vấn Tiểu học 14 6,9 THCS 78 38,6 THPT 51 25,2 Sơ cấp, TC nghề 18 8,9 CĐ, ĐH trở lên 41 20,3 119
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Tình trạng hôn nhân Có chồng/ bạn tình 187 92,6 Ly dị/ ly thân 12 5,9 Góa 3 1,5 Hộ khẩu thường trú TP.HCM 150 74,3 Tỉnh/ TP khác 52 25,7 Bảo hiểm y tế Có 187 92,6 Không 15 7,4 Thu nhập gia đình Hộ nghèo và hộ cận nghèo 10 5,0 Hộ có mức sống trung bình 24 11,9 Hộ đủ ăn 168 83,2 Tiền căn sản khoa, phụ khoa của đối tượng Bảng 2. Đặc điểm tiền căn sản khoa của đối tượng nghiên cứu (N = 202) Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Số con hiện có ≤ 2 con 154 76,2 > 2 con 48 23,8 Sử dụng BPTT Không 90 44,6 Có 112 55,4 Tình trạng viêm nhiễm sinh dục Không 148 73,3 Có 54 26,7 Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên cứu có từ 2 con trở xuống chiếm đa số 76,2%. Trong mẫu nghiên cứu 55,4% phụ nữ có sử dụng biện pháp tránh thai. Tỷ lệ phụ khoa có dấu hiệu bất thường trong vòng 1 năm chiếm tỷ lệ thấp 26,7% (54/202) Kiến thức về ung thư cổ tử cung Bảng 3. Kiến thức chung về ung thư cổ tử cung (N = 202) Nội dung Đúng n (%) Sai n (%) Ung thư cổ tử cung có thể được phát hiện sớm 124 (61,4) 78 (38,6) Ung thư cổ tử cung nếu được phát hiện sớm thì có thể chữa khỏi 128 (63,4) 74 (36,6) Dù không có triệu chứng gì vẫn có thể đang có bệnh ung thư cổ tử cung 123 (60,9) 79 (39,1) Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung 148 (73,3) 54 (26,7) 2,59 ± 1,39 Điểm trung bình của kiến thức (Min=0, Max=4) Điểm trung bình của kiến thức về UTCTC là 2,59 ± 1,39, trong đó điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 4. 120
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thái độ về tầm soát ung thư cổ tử cung Bảng 4. Thái độ về tầm soát ung thư cổ tử cung (N = 202) Rất Đồng Không Rất không Nội dung đồng ý ý đồng ý đồng ý n (%) n (%) n (%) n (%) 84 114 Khám phụ khoa kiểm tra khi không có bệnh là cần thiết 4 (2,0) 0 (41,6) (56,4) Trong các bệnh ung thư thì bệnh ung thư cổ tử cung có thể 27 80 86 9 (4,5) phòng tránh được (13,4) (39,6) (42,6) Bệnh ung thư cổ tử cung chỉ có thể phát hiện sớm bằng xét 72 125 5 (2,5) 0 nghiệm, vì vậy cần phải quan tâm (35,6) (61,9) 31 129 39 Bệnh ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi 3 (1,5) (15,3) (63,9) (19,3) Tất cả phụ nữ có quan hệ tình dục cần phải được làm xét 35 105 53 nghiệm phết tế bào cổ tử cung để phát hiện sớm ung thư cổ 9 (4,5) (17,3) (52,0) (26,2) tử cung 45 114 33 Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung định kỳ mỗi 6-12 tháng 10 (5,0) (22,3) (56,4) (16,3) Điểm trung bình của thái độ 18,06 ± 2,34 (Min=13, Max=24) Điểm trung bình của thái độ về tầm soát tín, cơ sở vật chất cũng như trình độ chuyên UTCTC là 18,05 ± 2,34, trong đó điểm thấp môn của nhân viên y tế tại các cơ sở này tạo nhất là 13 và cao nhất là 24. niềm tin cho họ. Đối tượng trong nghiên cứu của chúng IV. BÀN LUẬN tôi chủ yếu là có bảo hiểm y tế chiếm tỷ lệ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cao 92,6%. Theo chính sách an sinh xã hội, cứu bảo hiểm y tế hướng đến mọi người dân, Phạm vi tuổi của phụ nữ tham gia nghiên người lao động, và cả học sinh, sinh viên. cứu từ 22-67 tuổi, tuổi trung bình là 38,32 ± Nên hầu hết người dân đến khám tại bệnh 9,1. Nhóm phụ nữ từ 40 tuổi trở lên chiếm viện phần lớn là có bảo hiểm y tế để được 42,1%. Nơi đây là bệnh viện đa khoa của giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh. huyện, nên phần lớn đối tượng đến để khám Tuy nhiên, việc tầm soát UTCTC cho tới nay sức khỏe hoặc những người lớn tuổi có kèm vẫn không thuộc danh mục mà bảo hiểm y tế mắc các bệnh mãn tính. Nên họ thường chọn chi trả. Do đó khi thực hiện tầm soát UTCTC Bệnh viện Đa khoa Khu vực Hóc Môn gần phụ nữ không thể sử dụng thẻ bảo hiểm y tế nơi sinh sống để thuận tiện khám chữa bệnh. để giảm chi phí. Những người trẻ có trình độ và điều kiện Kiến thức về ung thư cổ tử cung của kinh tế thường đến khám tại khu vực thành phụ nữ thị nơi có các bệnh viện công lập hay tư nhân Điểm trung bình kiến thức của đối tượng chất lượng cao và chuyên ngành. Sự lựa chọn trong nghiên cứu là 2,59 ±1,39 với điểm tối nơi đến khám của những người có trình độ đa 4 điểm. Kết quả này tương đương với và điều kiện kinh tế này phụ thuộc vào uy nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc 121
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Phương(7) kiến thức về UTCTC và vắc-xin vậy kết quả nghiên cứu không thể khái quát Papillomavirus ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ ở Hà hóa cho tất cả phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Nội, điểm kiến thức trung bình về UTCTC là Minh 4,60 ± 1,43 trên 7, tác giả Lê Thị Bích Ngọc(3) khi nghiên cứu đối tượng là sinh viên V. KẾT LUẬN điều dưỡng năm nhất tại trường Đại học Y Người tham gia nghiên cứu có kiến thức Dược Thái Nguyên năm 2018 có điểm kiến về UTCTC chưa cao và có thái độ tương đối thức là 10,9 ± 2,9, trong đó điểm thấp nhất là tích cực đối với việc tầm soát UTCTC. Việc 5 và cao nhất là 17. nâng cao kiến thức và thái độ của phụ nữ Tỷ lệ phụ nữ tiếp nhận kiến thức về bằng cách cập nhật kiến thức, tổ chức nhiều UTCTC qua nguồn thông tin từ Nhân viên Y hoạt động tư vấn cho phụ nữ sẽ ảnh hưởng tế chiếm tỷ lệ cao 23,2%, kế đến là Internet tích cực đến thái độ của phụ nữ giúp giảm tỷ và truyền hình với tỷ lệ lần lượt là 19,1%, lệ ung thư cổ tử cung. 17,8%. Tốc độ phát triển của công nghệ thông tin ngày càng cao, số người sử dụng VI. KIẾN NGHỊ Internet, mạng xã hội ngày càng tăng nhưng Bộ Y Tế cần xem xét sử dụng các công khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin nghệ mới và mới nổi trong việc truyền tải các chính xác còn hạn chế. thông điệp nhằm tăng cường tầm soát Thái độ về tầm soát ung thư cổ tử cung và/hoặc thúc đẩy các cá nhân đi tầm soát của phụ nữ UTCTC. Hiện nay xã hội phát triển, người Điểm trung bình thái độ của đối tượng dân trở nên thành thạo và quen với việc sử trong nghiên cứu là 18,06 ± 2,34 với điểm tối dụng Internet, điện thoại thông minh, đa 24 điểm và thấp nhất là 13 điểm. Kết quả Youtube, Facebook, Instagram, Twitter thì này thấp hơn nghiên cứu của tác giả Lê Thị việc xây dựng các đoạn quảng cáo ngắn, Bích Ngọc(3) khi nghiên cứu đối tượng là truyện ngắn, và tin nhắn ngắn ở định dạng sinh viên điều dưỡng năm nhất tại trường Đại văn bản, các tờ thông tin về tầm soát UTCTC học Y Dược Thái Nguyên năm 2018; điều có thể được đặt ở trang đầu trên các trang này là do đối tượng nghiên cứu là sinh viên web. Bên cạnh đó, Bộ Y Tế cần phối hợp với của một trường khối ngành sức khỏe sẽ được các đài phát thanh, truyền hình nhằm xây tiếp cận nhiều thông tin, mô hình, dịch vụ dựng các chiến dịch giáo dục cho phụ nữ chăm sóc y tế nên có thái độ tốt hơn về tầm trong cộng đồng như phát sóng những buổi soát UTCTC so với nghiên cứu hiện tại. tọa đàm tiếp xúc trực tiếp với các nhà cung Chính vì thế mà hiệu quả của các chương cấp dịch vụ y tế để được tư vấn trực tiếp, đặt trình sàng lọc ung thư nên được tăng lên lịch hẹn đến khám tầm soát UTCTC, phát bằng cách đảm bảo sự tham gia của cộng sóng những bộ phim giáo dục nhằm truyền đồng thông qua các hoạt động nâng cao nhận tải cho phụ nữ các thông điệp về tầm soát thức. UTCTC giúp tăng tỷ lệ phụ nữ chủ động Do hạn chế về thời gian, kinh tế và nguồn trong các biện pháp phòng ngừa UTCTC. lực nên cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế. Vì 122
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Lại Thị Thu Hương, Tạ Thị Thanh Thủy 1. Kurt G, Akyuz A (2019). Evaluating the (2016). Tỷ lệ có tầm soát ung thư cổ tử cung Effectiveness of Interventions on Increasing và các yếu tố liên quan ở nữ công nhân tại Participation in Cervical Cancer Screening. hai công ty của quận Gò Vấp, thành phố Hồ The journal of nursing research : Chí Minh. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí JNR.;27(5):e40. Minh;20(5):51-56. 2. Josephine R. Fowler, Elizabeth V. Maani, 6. Nguyễn Thanh Hiệp, Lê Minh Nguyệt, Brian W. Jack (2022). Cervical Cancer. Trương Thị Bích Hà. Khảo sát kiến thức - StatPearls. StatPearls Publishing. thái độ - hành vi về việc tầm soát ung thư cổ 3. Lê Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Tú Ngọc tử cung của nữ nội trợ từ 18 - 65 tuổi tại (2019). Thực trạng kiến thức, thái độ, về ung thành phố hồ chí minh từ 25/2/2008 đến thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của 11/5/2008. Tạp chí y học thành phố Hồ Chí sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại trường Minh. 2010;14(2):80-85. Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2018. 7. Nguyễn Thị Ngọc Phương, Lê Thị Thanh Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ Đại Học Xuân, Lê Thị Hương, et al (2020). Thái Nguyên;01:194. Knowledge of Cervical Cancer and Human 4. Lee HY, Li Q, Luo Y, et al (2021). Is Pap Papillomavirus Vaccines among Child- Test Awareness Critical to Pap Test Uptake Bearing Aged Women in Hanoi, Vietnam. in Women Living in Rural Vietnam? Asian Asian Pacific journal of cancer prevention : Pacific journal of cancer prevention : APJCP. APJCP. 21(7):1951-1957. 22(3):903-908 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2