intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục của phụ nữ đến khám tại bệnh viện Từ Dũ và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với mức độ kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ, TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> KIẾN THỨC VỀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC  <br /> CỦA PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ, TP. HỒ CHÍ MINH <br /> Triệu Thị Ngọc Thu *, Nguyễn Thị Bảo Hiếu* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) của phụ nữ đến khám tại <br /> bệnh viện Từ Dũ và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với mức độ kiến thức về <br /> bệnh LTQĐTD. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa kế hoạch gia đình, bệnh viện Từ Dũ <br /> với sự đồng ý tham gia của 413 phụ nữ từ 15 – 49 tuổi đến sử dụng dịch vụ tại khoa. <br /> Kết  quả: Tuổi trung bình của phụ nữ  tham gia nghiên cứu là 27,7 tuổi, có kiến  thức  mức  độ  trung <br /> bình. Phụ nữ trả lời đúng nhiều nhất về dấu hiệu, triệu chứng (60%), nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn <br /> (58,4%), virus (55,7%). Hơn 50% phụ nữ trả lời đúng biến chứng của bệnh LTQĐTD. Tỉ lệ phụ nữ biết <br /> bệnh LTQĐTD nhiều nhất là bệnh HIV/AIDS (92%), giang mai (79,2%) và lậu (75,3%), phòng bệnh bằng <br /> cách  sử  dụng  bao  su  khi  giao  hợp  (94,9%).  Nhóm  tuổi,  trình  độ  học  vấn,  thu  nhập  hàng  tháng,  nơi  sinh <br /> sống;  các  phương  tiện  truyền  thông  như  trường  học,  tivi,  radio,  sách,  báo,  internet  liên  quan  có  ý  nghĩa <br /> thống kê với mức độ kiến thức của phụ nữ. <br /> Kết luận: Nâng cao sự hiểu biết về bệnh LTQĐTD sẽ làm giảm tỉ lệ mới mắc cho phụ nữ, tránh được các <br /> biến  chứng  có  thể  ảnh  hưởng  đến  sức  khỏe  sinh  sản  của  họ  sau  này,  vì  vậy  tăng  cường  thông  tin,  giáo  dục <br /> truyền thông về bệnh LTQĐTD từ trường học, cơ sở y tế, và các phương tiện truyền thông cho phụ nữ đặc biệt <br /> là giới trẻ là việc cần làm. <br /> Từ khoá: Phụ nữ, thanh thiếu niên, kiến thức bệnh LTQĐTD. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> KNOWLEGDE OF SEXUALLY TRANSMITTED DISEASES AMONG WOMEN ATTENDING TU DU <br /> HOSPITAL, HO CHI MINH CITY <br /> Trieu Thi Ngoc Thu, Nguyen Thi Bao Hieu <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 122 ‐ 127 <br /> Objective: To determine knowledge of sexually transmitted diseases (STDs) among women attending Tu <br /> Du hospital and the relationship between characteristics of women and their knowledge of STDs <br /> Methods:  A  cross  sectional  descriptive  study  was  implemented  at  Tu  Du  hospital  with  agreement  of <br /> participation of 413 women from 15 to 49 years old who came to examine at the department of Family planning. <br /> Results: The medium age of respondents is 27.7, level of STDs knowlegde is medium. Women gave correct <br /> answers on signs and symtoms (60%), causes by bacteria (58.4%), by viruses (55.7%), complication of STDs <br /> (>50%).  High  percentage  of  women  named  STDs  include  HIV/AIDS  (92%),  syphilis  (79.2%)  and  gonorrhea <br /> (75.3%)  and  use  condom  to  prevent  STDs  (94.9%).  Age  group,  education,  income,  living  place,  school;  mass <br /> media such as tivi, radio, magazine, internet have significant relationship with level of STDs knowledge. <br /> Conclusion:  Increasing STDs knowlegde for women will decrease incidence of STDs, avoid complications <br /> that  affect  to  reproduction  health  of  women  in  the  future.  Thus  to  strengthen  information,  education  and <br /> * Bộ môn Hộ Sinh, Khoa ĐD‐KTYH, ĐHYD TP HCM <br /> Tác giả liên lạc: ThS Triệu Thị Ngọc Thu <br />  Điện thoại: 0918426104   Email: trieuthu@hotmail.com <br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> communications  of  STDs  from  school,  health  services  and  mass  media  for  women  especially  young  people  is <br /> necessary. <br /> Key words: Women, adolescent, knowledge of sexually transmitted diseases. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Bệnh  lây  truyền  qua  đường  tình  dục <br /> (LTQĐTD) là bệnh phổ biến trên thế giới. Theo <br /> Tổ  chức  y  tế  thế  giới,  mỗi  năm  có  khoảng  340 <br /> triệu  phụ  nữ  và  nam  giới  mắc  mới  các  bệnh <br /> LTQĐTD  như  giang  mai,  lậu,  chlamydia, <br /> trichomonas  trong  độ  tuổi  từ  15  ‐49  (10,11).  Viện <br /> Da liễu trung ương Việt Nam(5) tổng kết từ năm <br /> 1996  ‐  2010  có  tất  cả  2.470.701  bệnh  nhân  mắc <br /> bệnh  LTQĐTD,  trong  đó  có  bệnh  nhân  giang <br /> mai  (2,3%),  bệnh  nhân  lậu  (5,2%),  bệnh  nhân <br /> HIV/AIDS (1,7%), bệnh nhân mồng gà (7,5%) và <br /> bệnh  LTQĐTD  khác  (83,3%),  số  lượng  bệnh <br /> nhân  được  phát  hiện  tăng  dần  theo  mỗi  năm. <br /> Đây  là  một  thực  trạng  cần  báo  động  vì  khi  bị <br /> nhiễm các bệnh LTQĐTD sẽ gây ra những hậu <br /> quả nghiêm trọng về sức khoẻ như vô sinh, lây <br /> truyền  sang  con  khi  phụ  nữ  có  thai,  hoặc  dẫn <br /> đến tử vong. <br /> <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Khảo  sát  kiến  thức  về  bệnh  lây  truyền  qua <br /> đường tình dục của phụ nữ đến khám tại bệnh <br /> viện  Từ  Dũ,  Tp  Hồ  Chí  Minh  và  xác  định  mối <br /> liên  quan  giữa  các  đặc  điểm  của  đối  tượng <br /> nghiên cứu và kiến thức của phụ nữ về bệnh lây <br /> truyền qua đường tình dục. <br /> <br /> Nghiên  cứu  kiến  thức  về  bệnh  LTQĐTD  ở <br /> phụ nữ nông thôn miền bắc Việt Nam năm 2006, <br /> tác giả Phạm Thị Lan(8) đã kết luận rằng phụ nữ <br /> độ  tuổi  sinh  sản  sống  ở  vùng  nông  thôn  Việt <br /> Nam  có  kiến  thức  về  bệnh  LTQĐTD  mức  độ <br /> thấp.  Một  nghiên  cứu  khác  do  Bộ  Y  tế(1)  phối <br /> hợp với WHO điều tra thanh thiếu niên về bệnh <br /> LTQĐTD cho thấy mức độ kiến thức của thanh <br /> thiếu  niên  còn  thấp,  nam  thanh  niên  thành  thị <br /> đạt 4,7 điểm (thang điểm 9) trong khi nam thanh <br /> <br /> Mục tiêu cụ thể <br /> Xác  định  mức  độ  kiến  thức  về  bệnh  lây <br /> truyền  qua  đường  tình  dục  của  phụ  nữ  đến <br /> khám tại bệnh viện Từ Dũ. <br /> Xác  định  mối  liên  quan  giữa  các  đặc  điểm <br /> của đối tượng nghiên cứu và kiến thức của phụ <br /> nữ về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa <br /> kế  hoạch  gia  đình,  bệnh  viện  Từ  Dũ,  đồng  ý <br /> tham gia nghiên cứu. <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu: 413 <br /> Thời gian thực hiện: 7/2012 – 12/ 2012. <br /> <br /> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu <br /> Sử dụng phần mềm SPSS để thống kê và xử <br /> lý số liệu. <br /> <br /> niên  nông  thôn  đạt  2,5  điểm  còn  nhóm  thanh <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> thiếu niên dân tộc thiểu số đạt 2,1 điểm. <br /> <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu <br /> <br /> Trong  nghiên  cứu  này  nhóm  nghiên  cứu <br /> muốn  tìm  hiểu  thêm  kiến  thức  của  phụ  nữ <br /> trong  tuổi  sinh  đẻ  ở  thành  thị  về  bệnh <br /> LTQĐTD giúp hiểu được tình hình thực tế và <br /> có kế hoạch giáo dục cho phụ nữ trẻ trong tuổi <br /> thanh thiếu niên nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh và <br /> tránh được các tai biến do bệnh gây ra. <br /> <br /> Tổng số phụ nữ tham gia nghiên cứu là 413 <br /> người,  tuổi  trung  bình  27,7  tuổi.  Có  74,1%  phụ <br /> nữ  đã  kết  hôn  và  25,9%  phụ  nữ  chưa  kết  hôn. <br /> Phần lớn phụ nữ chưa kết hôn (74.8%) và đã kết <br /> hôn  (57,5%)  thuộc  nhóm  tuổi  20  ‐  29.  Phụ  nữ <br /> trong nhóm nghiên cứu đa số sống ở TP. HCM <br /> (67,6%);  có  trình  độ  trung  học  nghề,  cao  đẳng, <br /> đại  học  và  sau  đại  học  (44,8%);  dân  tộc  Kinh <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> (97,6%);  làm  việc  tại  cơ  quan  nhà  nước  hoặc  tư <br /> nhân (50%); số con phụ nữ đã có từ 1 đến 3 con <br /> <br /> trong khi đó phụ nữ chưa có con chiếm 52,3%; tỉ <br /> lệ phụ nữ bỏ thai ít nhất 1 lần là 41,2%. <br /> <br /> Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục <br /> Bảng 1: Kiến thức đúng về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br /> Câu trả lời đúng<br /> Dấu hiệu và<br /> triệu chứng<br /> <br /> Đau bụng dưới rốn<br /> Tiết dịch bất thường cơ quan sinh dục<br /> Ngứa vùng sinh dục<br /> Đau rát, buốt khi đi tiểu<br /> Đau khi giao hợp<br /> Loét cơ quan sinh dục ngoài<br /> Sưng vùng sinh dục<br /> Mụn rộp hoặc sùi ở âm hộ<br /> Nổi hạch ở vùng bẹn<br /> Nguyên nhân<br /> Vi khuẩn<br /> Virus<br /> Quan hệ tình dục đồng giới<br /> Truyền máu không an toàn<br /> Quan hệ với nhiều bạn tình<br /> Tiêm chích ma túy<br /> Đường lây<br /> Giao hợp<br /> truyền<br /> Truyền máu<br /> Dùng chung kim tiêm<br /> Từ mẹ sang con<br /> Biến chứng<br /> Vô sinh<br /> của bệnh nếu<br /> Sanh non<br /> không được<br /> Thai chết trong tử cung<br /> điều trị<br /> Thai ngoài tử cung<br /> Sẩy thai<br /> Ung thư cổ tử cung<br /> Các bệnh<br /> Bệnh lậu<br /> LTQĐTD<br /> Bệnh giang mai<br /> Bệnh HIV/AIDS<br /> Bệnh viêm gan siêu vi B<br /> Chlamydia<br /> Herpes (mụn rộp sinh dục)<br /> Bệnh trùng roi (Trichomonas)<br /> Bệnh rận lông mu<br /> Bệnh mồng gà<br /> Bệnh viêm gan siêu vi C<br /> Cách phòng<br /> Sống chung thủy một vợ một chồng<br /> ngừa<br /> Sử dụng bao cao su khi giao hợp<br /> Cẩn thận khi phải tiếp xúc với những vật có<br /> dính máu tươi hay dịch tiết sinh dục<br /> <br /> Đã kết hôn<br /> <br /> Chưa kết hôn<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> % (n= 306)<br /> <br /> % (n= 107)<br /> <br /> %(N=413)<br /> <br /> 13,1<br /> 49,3<br /> 65,0<br /> 56,9<br /> 43,5<br /> 61,1<br /> 55,9<br /> 61,0<br /> 36,3<br /> 58,2<br /> 55,2<br /> 41,5<br /> 27,1<br /> 84,1<br /> 49,7<br /> 90,8<br /> 35,0<br /> 50,8<br /> 47,7<br /> 74,5<br /> 55,9<br /> 50,7<br /> 39,2<br /> 52,6<br /> 67,0<br /> 77,1<br /> 82,0<br /> 92,2<br /> 55,9<br /> 37,3<br /> 51,3<br /> 41,5<br /> 36,9<br /> 52,5<br /> 42,8<br /> 95,4<br /> 94,8<br /> 76,5<br /> <br /> 9,3<br /> 46,7<br /> 57,9<br /> 49,5<br /> 38,7<br /> 65,5<br /> 56,1<br /> 57,9<br /> 28,0<br /> 58,9<br /> 57,0<br /> 38,3<br /> 29,0<br /> 83,2<br /> 52,3<br /> 90,7<br /> 37,4<br /> 45,8<br /> 48,6<br /> 71,0<br /> 38,3<br /> 38,3<br /> 32,7<br /> 43,0<br /> 63,6<br /> 70,1<br /> 71,0<br /> 91,6<br /> 51,4<br /> 40,2<br /> 54,2<br /> 44,9<br /> 39,3<br /> 43,9<br /> 42,1<br /> 89,7<br /> 95,3<br /> 75,7<br /> <br /> 12,1<br /> 48,7<br /> 63,2<br /> 55,0<br /> 42,2<br /> 62,0<br /> 55,9<br /> 60,2<br /> 34,1<br /> 58,4<br /> 55,7<br /> 40,7<br /> 27,6<br /> 81,8<br /> 50,4<br /> 90,8<br /> 35,6<br /> 49,5<br /> 47,9<br /> 73,6<br /> 51,3<br /> 47,5<br /> 37,5<br /> 50,1<br /> 66,1<br /> 75,3<br /> 79,2<br /> 92,0<br /> 54,7<br /> 38,0<br /> 52,1<br /> 42,4<br /> 37,5<br /> 52,3<br /> 42,6<br /> 93,9<br /> 94,9<br /> 76,3<br /> <br /> P*<br /> NS**<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> 0.017<br /> NS<br /> NS<br /> 0.002<br /> NS<br /> <br /> * Chi‐Square test so sánh tỉ lệ trả lời đúng giữa 2 nhóm phụ nữ có kết hôn và chưa kết hôn (có ý nghĩa thống <br /> kê p  0.05). <br /> <br /> Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục <br /> Bảng 2: Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br /> <br /> 126<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> Nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đã kết hôn<br /> <br /> Chưa kết hôn<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> % (n=306)<br /> <br /> % (n= 107)<br /> <br /> % (N= 413)<br /> <br /> 47,1<br /> 36,3<br /> 12,1<br /> 26,8<br /> 54,4<br /> 40,5<br /> 75,8<br /> 50,3<br /> 36,6<br /> <br /> 53,3<br /> 28,0<br /> 8,4<br /> 55,1<br /> 63,6<br /> 33,6<br /> 67,3<br /> 53,3<br /> 18,7<br /> <br /> 47,8<br /> 34,1<br /> 11,1<br /> 34,1<br /> 64,2<br /> 38,7<br /> 73,6<br /> 51,1<br /> 32,0<br /> <br /> Bạn bè<br /> Gia đình<br /> Câu lạc bộ thanh niên/phụ nữ<br /> Trường học<br /> Tivi/Radio<br /> Nhân viên y tế<br /> Báo/sách<br /> Internet<br /> Vợ/chồng/bạn tình<br /> <br /> P<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> 0.000<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> 0.001<br /> <br /> Liên quan giữa mức độ kiến thức và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br /> Bảng 3: Mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD của đối tượng nghiên cứu. <br /> Mức độ kiến thức (N= 413)<br /> n<br /> Tốt (40 – 50 điểm)<br /> 74<br /> Trung bình (25 – 39 điểm)<br /> 216<br /> Thấp (3 – 24 điểm)<br /> 123<br /> Trung bình: 30 điểm Thấp nhất: 3 điểm Cao nhất: 50 điểm Độ lệch chuẩn: 9.46<br /> <br /> %<br /> 17,9<br /> 52,3<br /> 29,8<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan giữa mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD và những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. <br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=413)<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> 15 – 19<br /> 20 – 29<br /> 30 – 39<br /> 40 - 49<br /> Trình độ học<br /> Cấp 1<br /> vấn<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trung học CN, cao đẳng, đại<br /> học, sau đại học<br /> Nghề nghiệp Nhân viên cơ quan nhà nước<br /> hoặc tư nhân<br /> Sinh viên, học sinh<br /> Nghề khác<br /> 1.000.000 – 5.000.000<br /> Thu nhập hàng<br /> tháng (VN<br /> 5.100.000 – 10.000.000<br /> đồng) (n=348)<br /> > 10.000.000<br /> Nơi sinh sống<br /> TP. Hồ Chí Minh<br /> Tỉnh khác<br /> <br /> Mức độ kiến thức<br /> Tốt n (%)<br /> Trung bình n<br /> Thấp n (%)<br /> (%)<br /> 1 (3,4)<br /> 12 (41,4)<br /> 16 (55,2)<br /> 40 (15,6)<br /> 141 (55,1)<br /> 75 (29,3)<br /> 28 (24,8)<br /> 57 (50,4)<br /> 28 (24,8)<br /> 5 (33,3)<br /> 6 (40,0)<br /> 4 (26,7)<br /> 1 (6,3)<br /> 10 (62,5)<br /> 5 (31,3)<br /> 3 (3,0)<br /> 50 (49,5)<br /> 48 (47,5)<br /> 13 (11,7)<br /> 60 (54,1)<br /> 38 (34,2)<br /> 57 (30,8)<br /> 96 (51,9)<br /> 32 (17,3)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P*<br /> <br /> 29 (7,0)<br /> 256 (62,0)<br /> 113 (27,4)<br /> 15 (3,6)<br /> 16 (3,9)<br /> 101 (24,5)<br /> 111 (26,9)<br /> 185 (44,8)<br /> <br /> 0.006<br /> <br /> 0.035<br /> <br /> 48 (23,2)<br /> <br /> 106 (51,2)<br /> <br /> 53 (25,6)<br /> <br /> 207 (50,1)<br /> <br /> 6 (12,0)<br /> 20 (12,8)<br /> 23 (13,2)<br /> 26 (20,0)<br /> 17 (38,6)<br /> 64 (22,9)<br /> 10 (7,5)<br /> <br /> 30 (60,0)<br /> 80 (51,3)<br /> 84 (48,3)<br /> 79 (60,8)<br /> 21 (47,7)<br /> 144 (51,6)<br /> 72 (53,7)<br /> <br /> 14 (28,0)<br /> 56 (35,9)<br /> 67 (38,5)<br /> 25 (19,2)<br /> 6 (13,6)<br /> 71 (25,4)<br /> 52 (38,8)<br /> <br /> 50 (12,1)<br /> 156 (37,8)<br /> 174 (50,0)<br /> 130 (37,4)<br /> 44 (12,6)<br /> 279 (67,6)<br /> 134 (32,4)<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> 0.000<br /> <br /> Bảng 5: Liên quan giữa mức độ kiến thức và nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD. <br /> Nguồn thông tin về bệnh<br /> LTQĐTD (N=413)<br /> Trường học<br /> Tivi/Radio<br /> Báo/sách<br /> Internet<br /> <br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> <br /> Tốt n (%)<br /> 30 (21,3)<br /> 44 (16,2)<br /> 51(19,2)<br /> 23 (15,5)<br /> 61 (20,1)<br /> 13 (12,0)<br /> 55 (26,1)<br /> <br /> Mức độ kiến thức<br /> Trung bình n (%)<br /> 82 (58,2)<br /> 134 (49,3)<br /> 147 (55,5)<br /> 69 (46,6)<br /> 171 (56,3)<br /> 44 (40,7)<br /> 120 (56,9)<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Thấp n (%)<br /> 29 (20,6)<br /> 94 (34,6)<br /> 67 (25,3)<br /> 56 (37,8)<br /> 72 (23,7)<br /> 51 (47,2)<br /> 36 (17,1)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P*<br /> <br /> 141 (34,1)<br /> 272 (65,9)<br /> 265 (64,2)<br /> 148 (35,8)<br /> 304 (73,6)<br /> 108 (26,2)<br /> 211 (51,1)<br /> <br /> 0.012<br /> 0.028<br /> 0.000<br /> 0.000<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Nguồn thông tin về bệnh<br /> LTQĐTD (N=413)<br /> Không<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Tốt n (%)<br /> 19 (9,4)<br /> <br /> Mức độ kiến thức<br /> Trung bình n (%)<br /> 96 (47,5)<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Điểm trung bình kiến thức của nhóm nghiên <br /> cứu  là  30  điểm  trên  50  câu  trả  lời  đúng.  Phạm <br /> Thị Lan(7) tìm thấy kiến thức của phụ nữ ở nông <br /> thôn miền bắc Việt Nam về bệnh LTQĐTD thấp, <br /> điểm trung bình 6,5 trên 40 câu trả lời đúng. Báo <br /> cáo nghiên cứu SAVY của Bộ y tế năm 2003 ở 42 <br /> tỉnh  thành  về  kiến  thức  các  bệnh  LTQĐTD  của <br /> thanh  niên  thành  thị  và  nông  thôn  cho  thấy <br /> điểm trung bình kiến thức của thanh niên thành <br /> thị  cao  hơn  thanh  niên  nông  thôn  và  dân  tộc <br /> thiểu số  (1). Có thể do người sống ở thành thị có <br /> điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về <br /> bệnh LTQĐTD hơn người sống ở nông thôn. <br /> Phụ  nữ  nhóm  nghiên  cứu  biết  nhiều  dấu <br /> hiệu và triệu chứng của bệnh LTQĐTD với tỉ lệ <br /> từ 55% đến 63%, nghiên cứu của Phạm Thị Lan <br /> cho thấy phụ nữ biết ít hơn như ngứa vùng sinh <br /> dục (16%) và tiết dịch bất thường ở cơ quan sinh <br /> dục (9,5%), chỉ có 1,3% trả lời dấu hiệu của bệnh <br /> là  tiết  dịch  ở  cơ  quan  sinh  dục  nam.  Phụ  nữ <br /> trong  nhóm  nghiên  cứu  cho  biết  vi  khuẩn <br /> (58,4%), virus (55,7%) là nguyên nhân gây bệnh <br /> LTQĐTD so với phụ nữ nông thôn là 4,9%(7). <br /> Về  đường  lây  truyền,  90,8%  phụ  nữ  nhóm <br /> nghiên cứu trả lời là do giao hợp, tuy nhiên các <br /> đường  lây  truyền  khác  như  truyền  máu,  dùng <br /> chung kim tiêm, từ mẹ sang con tỉ lệ trả lời đúng <br /> chưa cao có thể do phụ nữ nghe nhiều về bệnh <br /> HIV  hơn  bệnh  LTQĐTD  từ  các  cổng  thông  tin, <br /> nghiên  cứu  của  Nguyễn  Ngân  Hoa  và  Nguyễn <br /> Hữu Thành cũng tìm ra kết quả tương tự (4,6). <br /> Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu này trả lời <br /> với tỉ lệ cao về biến chứng vô sinh (73,6%), ung <br /> thư cổ tử cung (66,1%) trong khi phụ nữ nông <br /> thôn  trả  lời  rất  thấp(8).  Công  tác  giáo  dục <br /> truyền  thông  cần  nhấn  mạnh  về  bệnh <br /> LTQĐTD để  có  thể  giúp  phụ  nữ  hiểu  và  điều <br /> trị  sớm  nếu  mắc  bệnh  nhằm  tránh  được  các <br /> biến  chứng  ảnh  hưởng  đến  tương  lai  về  sức <br /> khỏe sinh sản của mình. <br /> <br /> 128<br /> <br /> Thấp n (%)<br /> 87 (43,1)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P*<br /> <br /> 202 (48,9)<br /> <br /> Trong 10 bệnh LTQĐTD, nhóm nghiên cứu <br /> trả  lời  đúng  với  tỉ  lệ  cao  là  HIV/AIDS  (92%), <br /> bệnh  giang  mai  (79,2%),  bệnh  lậu  (75,3%).  Kết <br /> quả điều tra SAVY (2003)(1) của Bộ y tế cho thấy <br /> tỉ  lệ  thanh  thiếu  niên  đã  từng  nghe  nói  đến <br /> bệnh viêm gan B là cao nhất (72,7%), giang mai <br /> (61,9%) và lậu (62,8%), bệnh trùng roi, mụn rộp <br /> và  mồng  gà,  chlamydia  và  các  bệnh  LTQĐTD <br /> khác  với  tỉ  lệ  rất  thấp.  Ngoài  ra  một  số  tác  giả <br /> khác(2,3,4,6) cũng tìm thấy sự hiểu biết về các loại <br /> bệnh LTQDTD của phụ nữ, thanh thiếu niên là <br /> có nhưng chưa đủ điều này có thể dẫn đến sự <br /> gia  tăng  tỉ  lệ  mắc  các  bệnh  LTQĐTD  trong <br /> tương lai. <br /> Nhóm  nghiên  cứu  biết  cách  phòng  ngừa  là <br /> sống  chung  thủy  một  vợ  một  chồng,  sử  dụng <br /> bao  cao  su  khi  giao  hợp(3,7,8,9),  và  cẩn  thận  khi <br /> phải  tiếp  xúc  với  những  vật  có  dính  máu  tươi <br /> hay dịch tiết sinh dục. <br /> Nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng <br /> tháng  và  nơi  sinh  sống  liên  quan  có  ý  nghĩa <br /> thống  kê  với  mức  độ  kiến  thức  của  phụ  nữ. <br /> Nghiên  cứu  của  Phạm  Thị  Lan  tìm  thấy  kiến <br /> thức  thấp  liên  quan  có  ý  nghĩa  đối  với  phụ  nữ <br /> trẻ,  chưa  kết  hôn  và  sống  ở  vùng  cao  nguyên <br /> hay vùng núi(8). <br /> Phụ  nữ  nhóm  nghiên  cứu  có  kiến  thức  về <br /> bệnh LTQĐTD từ một số nguồn thông tin giống <br /> như một số nghiên cứu khác; giới trẻ ngày nay <br /> biết kiến thức về bệnh LTQĐTD từ trường học, <br /> cha  mẹ,  bạn  bè(2,8,9)  bạn  tình,  nhân  viên  y  tế, <br /> phương tiện truyền thông đại chúng, các câu lạc <br /> bộ thanh niên(3,4,7,8). Tuy nhiên thực tế tỉ lệ bệnh <br /> LTQĐTD vẫn còn tăng cao qua mỗi năm tại Việt <br /> Nam  chứng  tỏ  rằng  chương  trình  giáo  dục <br /> truyền thông về bệnh LTQĐTD chưa đầy đủ và <br /> sâu rộng, vai trò  giáo  dục  giới  tính  của  cha  mẹ <br /> trong gia đình hiện nay vẫn còn bị hạn chế bởi <br /> tập  quán  lâu  đời  của  Việt  Nam  cho  rằng  “vẽ <br /> đường  cho  hưu  chạy”,  chương  trình  giáo  dục <br /> sức  khỏe  trong  các  trường  học  chỉ  nhấn  mạnh <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2