Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
KIẾN THỨC VỀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC <br />
CỦA PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ, TP. HỒ CHÍ MINH <br />
Triệu Thị Ngọc Thu *, Nguyễn Thị Bảo Hiếu* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) của phụ nữ đến khám tại <br />
bệnh viện Từ Dũ và xác định mối liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu với mức độ kiến thức về <br />
bệnh LTQĐTD. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa kế hoạch gia đình, bệnh viện Từ Dũ <br />
với sự đồng ý tham gia của 413 phụ nữ từ 15 – 49 tuổi đến sử dụng dịch vụ tại khoa. <br />
Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ tham gia nghiên cứu là 27,7 tuổi, có kiến thức mức độ trung <br />
bình. Phụ nữ trả lời đúng nhiều nhất về dấu hiệu, triệu chứng (60%), nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn <br />
(58,4%), virus (55,7%). Hơn 50% phụ nữ trả lời đúng biến chứng của bệnh LTQĐTD. Tỉ lệ phụ nữ biết <br />
bệnh LTQĐTD nhiều nhất là bệnh HIV/AIDS (92%), giang mai (79,2%) và lậu (75,3%), phòng bệnh bằng <br />
cách sử dụng bao su khi giao hợp (94,9%). Nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng tháng, nơi sinh <br />
sống; các phương tiện truyền thông như trường học, tivi, radio, sách, báo, internet liên quan có ý nghĩa <br />
thống kê với mức độ kiến thức của phụ nữ. <br />
Kết luận: Nâng cao sự hiểu biết về bệnh LTQĐTD sẽ làm giảm tỉ lệ mới mắc cho phụ nữ, tránh được các <br />
biến chứng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của họ sau này, vì vậy tăng cường thông tin, giáo dục <br />
truyền thông về bệnh LTQĐTD từ trường học, cơ sở y tế, và các phương tiện truyền thông cho phụ nữ đặc biệt <br />
là giới trẻ là việc cần làm. <br />
Từ khoá: Phụ nữ, thanh thiếu niên, kiến thức bệnh LTQĐTD. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
KNOWLEGDE OF SEXUALLY TRANSMITTED DISEASES AMONG WOMEN ATTENDING TU DU <br />
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY <br />
Trieu Thi Ngoc Thu, Nguyen Thi Bao Hieu <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 122 ‐ 127 <br />
Objective: To determine knowledge of sexually transmitted diseases (STDs) among women attending Tu <br />
Du hospital and the relationship between characteristics of women and their knowledge of STDs <br />
Methods: A cross sectional descriptive study was implemented at Tu Du hospital with agreement of <br />
participation of 413 women from 15 to 49 years old who came to examine at the department of Family planning. <br />
Results: The medium age of respondents is 27.7, level of STDs knowlegde is medium. Women gave correct <br />
answers on signs and symtoms (60%), causes by bacteria (58.4%), by viruses (55.7%), complication of STDs <br />
(>50%). High percentage of women named STDs include HIV/AIDS (92%), syphilis (79.2%) and gonorrhea <br />
(75.3%) and use condom to prevent STDs (94.9%). Age group, education, income, living place, school; mass <br />
media such as tivi, radio, magazine, internet have significant relationship with level of STDs knowledge. <br />
Conclusion: Increasing STDs knowlegde for women will decrease incidence of STDs, avoid complications <br />
that affect to reproduction health of women in the future. Thus to strengthen information, education and <br />
* Bộ môn Hộ Sinh, Khoa ĐD‐KTYH, ĐHYD TP HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS Triệu Thị Ngọc Thu <br />
Điện thoại: 0918426104 Email: trieuthu@hotmail.com <br />
<br />
124<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
communications of STDs from school, health services and mass media for women especially young people is <br />
necessary. <br />
Key words: Women, adolescent, knowledge of sexually transmitted diseases. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Bệnh lây truyền qua đường tình dục <br />
(LTQĐTD) là bệnh phổ biến trên thế giới. Theo <br />
Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng 340 <br />
triệu phụ nữ và nam giới mắc mới các bệnh <br />
LTQĐTD như giang mai, lậu, chlamydia, <br />
trichomonas trong độ tuổi từ 15 ‐49 (10,11). Viện <br />
Da liễu trung ương Việt Nam(5) tổng kết từ năm <br />
1996 ‐ 2010 có tất cả 2.470.701 bệnh nhân mắc <br />
bệnh LTQĐTD, trong đó có bệnh nhân giang <br />
mai (2,3%), bệnh nhân lậu (5,2%), bệnh nhân <br />
HIV/AIDS (1,7%), bệnh nhân mồng gà (7,5%) và <br />
bệnh LTQĐTD khác (83,3%), số lượng bệnh <br />
nhân được phát hiện tăng dần theo mỗi năm. <br />
Đây là một thực trạng cần báo động vì khi bị <br />
nhiễm các bệnh LTQĐTD sẽ gây ra những hậu <br />
quả nghiêm trọng về sức khoẻ như vô sinh, lây <br />
truyền sang con khi phụ nữ có thai, hoặc dẫn <br />
đến tử vong. <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát kiến thức về bệnh lây truyền qua <br />
đường tình dục của phụ nữ đến khám tại bệnh <br />
viện Từ Dũ, Tp Hồ Chí Minh và xác định mối <br />
liên quan giữa các đặc điểm của đối tượng <br />
nghiên cứu và kiến thức của phụ nữ về bệnh lây <br />
truyền qua đường tình dục. <br />
<br />
Nghiên cứu kiến thức về bệnh LTQĐTD ở <br />
phụ nữ nông thôn miền bắc Việt Nam năm 2006, <br />
tác giả Phạm Thị Lan(8) đã kết luận rằng phụ nữ <br />
độ tuổi sinh sản sống ở vùng nông thôn Việt <br />
Nam có kiến thức về bệnh LTQĐTD mức độ <br />
thấp. Một nghiên cứu khác do Bộ Y tế(1) phối <br />
hợp với WHO điều tra thanh thiếu niên về bệnh <br />
LTQĐTD cho thấy mức độ kiến thức của thanh <br />
thiếu niên còn thấp, nam thanh niên thành thị <br />
đạt 4,7 điểm (thang điểm 9) trong khi nam thanh <br />
<br />
Mục tiêu cụ thể <br />
Xác định mức độ kiến thức về bệnh lây <br />
truyền qua đường tình dục của phụ nữ đến <br />
khám tại bệnh viện Từ Dũ. <br />
Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm <br />
của đối tượng nghiên cứu và kiến thức của phụ <br />
nữ về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Phụ nữ từ 15 đến 49 tuổi đến khám tại Khoa <br />
kế hoạch gia đình, bệnh viện Từ Dũ, đồng ý <br />
tham gia nghiên cứu. <br />
Cỡ mẫu nghiên cứu: 413 <br />
Thời gian thực hiện: 7/2012 – 12/ 2012. <br />
<br />
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu <br />
Sử dụng phần mềm SPSS để thống kê và xử <br />
lý số liệu. <br />
<br />
niên nông thôn đạt 2,5 điểm còn nhóm thanh <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
thiếu niên dân tộc thiểu số đạt 2,1 điểm. <br />
<br />
Đặc điểm nhóm nghiên cứu <br />
<br />
Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu <br />
muốn tìm hiểu thêm kiến thức của phụ nữ <br />
trong tuổi sinh đẻ ở thành thị về bệnh <br />
LTQĐTD giúp hiểu được tình hình thực tế và <br />
có kế hoạch giáo dục cho phụ nữ trẻ trong tuổi <br />
thanh thiếu niên nhằm giảm tỉ lệ mắc bệnh và <br />
tránh được các tai biến do bệnh gây ra. <br />
<br />
Tổng số phụ nữ tham gia nghiên cứu là 413 <br />
người, tuổi trung bình 27,7 tuổi. Có 74,1% phụ <br />
nữ đã kết hôn và 25,9% phụ nữ chưa kết hôn. <br />
Phần lớn phụ nữ chưa kết hôn (74.8%) và đã kết <br />
hôn (57,5%) thuộc nhóm tuổi 20 ‐ 29. Phụ nữ <br />
trong nhóm nghiên cứu đa số sống ở TP. HCM <br />
(67,6%); có trình độ trung học nghề, cao đẳng, <br />
đại học và sau đại học (44,8%); dân tộc Kinh <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
(97,6%); làm việc tại cơ quan nhà nước hoặc tư <br />
nhân (50%); số con phụ nữ đã có từ 1 đến 3 con <br />
<br />
trong khi đó phụ nữ chưa có con chiếm 52,3%; tỉ <br />
lệ phụ nữ bỏ thai ít nhất 1 lần là 41,2%. <br />
<br />
Kiến thức về bệnh lây truyền qua đường tình dục <br />
Bảng 1: Kiến thức đúng về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br />
Câu trả lời đúng<br />
Dấu hiệu và<br />
triệu chứng<br />
<br />
Đau bụng dưới rốn<br />
Tiết dịch bất thường cơ quan sinh dục<br />
Ngứa vùng sinh dục<br />
Đau rát, buốt khi đi tiểu<br />
Đau khi giao hợp<br />
Loét cơ quan sinh dục ngoài<br />
Sưng vùng sinh dục<br />
Mụn rộp hoặc sùi ở âm hộ<br />
Nổi hạch ở vùng bẹn<br />
Nguyên nhân<br />
Vi khuẩn<br />
Virus<br />
Quan hệ tình dục đồng giới<br />
Truyền máu không an toàn<br />
Quan hệ với nhiều bạn tình<br />
Tiêm chích ma túy<br />
Đường lây<br />
Giao hợp<br />
truyền<br />
Truyền máu<br />
Dùng chung kim tiêm<br />
Từ mẹ sang con<br />
Biến chứng<br />
Vô sinh<br />
của bệnh nếu<br />
Sanh non<br />
không được<br />
Thai chết trong tử cung<br />
điều trị<br />
Thai ngoài tử cung<br />
Sẩy thai<br />
Ung thư cổ tử cung<br />
Các bệnh<br />
Bệnh lậu<br />
LTQĐTD<br />
Bệnh giang mai<br />
Bệnh HIV/AIDS<br />
Bệnh viêm gan siêu vi B<br />
Chlamydia<br />
Herpes (mụn rộp sinh dục)<br />
Bệnh trùng roi (Trichomonas)<br />
Bệnh rận lông mu<br />
Bệnh mồng gà<br />
Bệnh viêm gan siêu vi C<br />
Cách phòng<br />
Sống chung thủy một vợ một chồng<br />
ngừa<br />
Sử dụng bao cao su khi giao hợp<br />
Cẩn thận khi phải tiếp xúc với những vật có<br />
dính máu tươi hay dịch tiết sinh dục<br />
<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
Chưa kết hôn<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
% (n= 306)<br />
<br />
% (n= 107)<br />
<br />
%(N=413)<br />
<br />
13,1<br />
49,3<br />
65,0<br />
56,9<br />
43,5<br />
61,1<br />
55,9<br />
61,0<br />
36,3<br />
58,2<br />
55,2<br />
41,5<br />
27,1<br />
84,1<br />
49,7<br />
90,8<br />
35,0<br />
50,8<br />
47,7<br />
74,5<br />
55,9<br />
50,7<br />
39,2<br />
52,6<br />
67,0<br />
77,1<br />
82,0<br />
92,2<br />
55,9<br />
37,3<br />
51,3<br />
41,5<br />
36,9<br />
52,5<br />
42,8<br />
95,4<br />
94,8<br />
76,5<br />
<br />
9,3<br />
46,7<br />
57,9<br />
49,5<br />
38,7<br />
65,5<br />
56,1<br />
57,9<br />
28,0<br />
58,9<br />
57,0<br />
38,3<br />
29,0<br />
83,2<br />
52,3<br />
90,7<br />
37,4<br />
45,8<br />
48,6<br />
71,0<br />
38,3<br />
38,3<br />
32,7<br />
43,0<br />
63,6<br />
70,1<br />
71,0<br />
91,6<br />
51,4<br />
40,2<br />
54,2<br />
44,9<br />
39,3<br />
43,9<br />
42,1<br />
89,7<br />
95,3<br />
75,7<br />
<br />
12,1<br />
48,7<br />
63,2<br />
55,0<br />
42,2<br />
62,0<br />
55,9<br />
60,2<br />
34,1<br />
58,4<br />
55,7<br />
40,7<br />
27,6<br />
81,8<br />
50,4<br />
90,8<br />
35,6<br />
49,5<br />
47,9<br />
73,6<br />
51,3<br />
47,5<br />
37,5<br />
50,1<br />
66,1<br />
75,3<br />
79,2<br />
92,0<br />
54,7<br />
38,0<br />
52,1<br />
42,4<br />
37,5<br />
52,3<br />
42,6<br />
93,9<br />
94,9<br />
76,3<br />
<br />
P*<br />
NS**<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
0.017<br />
NS<br />
NS<br />
0.002<br />
NS<br />
<br />
* Chi‐Square test so sánh tỉ lệ trả lời đúng giữa 2 nhóm phụ nữ có kết hôn và chưa kết hôn (có ý nghĩa thống <br />
kê p 0.05). <br />
<br />
Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục <br />
Bảng 2: Nguồn thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br />
<br />
126<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đã kết hôn<br />
<br />
Chưa kết hôn<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
% (n=306)<br />
<br />
% (n= 107)<br />
<br />
% (N= 413)<br />
<br />
47,1<br />
36,3<br />
12,1<br />
26,8<br />
54,4<br />
40,5<br />
75,8<br />
50,3<br />
36,6<br />
<br />
53,3<br />
28,0<br />
8,4<br />
55,1<br />
63,6<br />
33,6<br />
67,3<br />
53,3<br />
18,7<br />
<br />
47,8<br />
34,1<br />
11,1<br />
34,1<br />
64,2<br />
38,7<br />
73,6<br />
51,1<br />
32,0<br />
<br />
Bạn bè<br />
Gia đình<br />
Câu lạc bộ thanh niên/phụ nữ<br />
Trường học<br />
Tivi/Radio<br />
Nhân viên y tế<br />
Báo/sách<br />
Internet<br />
Vợ/chồng/bạn tình<br />
<br />
P<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
0.000<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
0.001<br />
<br />
Liên quan giữa mức độ kiến thức và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br />
Bảng 3: Mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD của đối tượng nghiên cứu. <br />
Mức độ kiến thức (N= 413)<br />
n<br />
Tốt (40 – 50 điểm)<br />
74<br />
Trung bình (25 – 39 điểm)<br />
216<br />
Thấp (3 – 24 điểm)<br />
123<br />
Trung bình: 30 điểm Thấp nhất: 3 điểm Cao nhất: 50 điểm Độ lệch chuẩn: 9.46<br />
<br />
%<br />
17,9<br />
52,3<br />
29,8<br />
<br />
Bảng 4: Liên quan giữa mức độ kiến thức về bệnh LTQĐTD và những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. <br />
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (N=413)<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
15 – 19<br />
20 – 29<br />
30 – 39<br />
40 - 49<br />
Trình độ học<br />
Cấp 1<br />
vấn<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Trung học CN, cao đẳng, đại<br />
học, sau đại học<br />
Nghề nghiệp Nhân viên cơ quan nhà nước<br />
hoặc tư nhân<br />
Sinh viên, học sinh<br />
Nghề khác<br />
1.000.000 – 5.000.000<br />
Thu nhập hàng<br />
tháng (VN<br />
5.100.000 – 10.000.000<br />
đồng) (n=348)<br />
> 10.000.000<br />
Nơi sinh sống<br />
TP. Hồ Chí Minh<br />
Tỉnh khác<br />
<br />
Mức độ kiến thức<br />
Tốt n (%)<br />
Trung bình n<br />
Thấp n (%)<br />
(%)<br />
1 (3,4)<br />
12 (41,4)<br />
16 (55,2)<br />
40 (15,6)<br />
141 (55,1)<br />
75 (29,3)<br />
28 (24,8)<br />
57 (50,4)<br />
28 (24,8)<br />
5 (33,3)<br />
6 (40,0)<br />
4 (26,7)<br />
1 (6,3)<br />
10 (62,5)<br />
5 (31,3)<br />
3 (3,0)<br />
50 (49,5)<br />
48 (47,5)<br />
13 (11,7)<br />
60 (54,1)<br />
38 (34,2)<br />
57 (30,8)<br />
96 (51,9)<br />
32 (17,3)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
P*<br />
<br />
29 (7,0)<br />
256 (62,0)<br />
113 (27,4)<br />
15 (3,6)<br />
16 (3,9)<br />
101 (24,5)<br />
111 (26,9)<br />
185 (44,8)<br />
<br />
0.006<br />
<br />
0.035<br />
<br />
48 (23,2)<br />
<br />
106 (51,2)<br />
<br />
53 (25,6)<br />
<br />
207 (50,1)<br />
<br />
6 (12,0)<br />
20 (12,8)<br />
23 (13,2)<br />
26 (20,0)<br />
17 (38,6)<br />
64 (22,9)<br />
10 (7,5)<br />
<br />
30 (60,0)<br />
80 (51,3)<br />
84 (48,3)<br />
79 (60,8)<br />
21 (47,7)<br />
144 (51,6)<br />
72 (53,7)<br />
<br />
14 (28,0)<br />
56 (35,9)<br />
67 (38,5)<br />
25 (19,2)<br />
6 (13,6)<br />
71 (25,4)<br />
52 (38,8)<br />
<br />
50 (12,1)<br />
156 (37,8)<br />
174 (50,0)<br />
130 (37,4)<br />
44 (12,6)<br />
279 (67,6)<br />
134 (32,4)<br />
<br />
0.000<br />
<br />
0.000<br />
<br />
0.000<br />
<br />
Bảng 5: Liên quan giữa mức độ kiến thức và nguồn thông tin về bệnh LTQĐTD. <br />
Nguồn thông tin về bệnh<br />
LTQĐTD (N=413)<br />
Trường học<br />
Tivi/Radio<br />
Báo/sách<br />
Internet<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
<br />
Tốt n (%)<br />
30 (21,3)<br />
44 (16,2)<br />
51(19,2)<br />
23 (15,5)<br />
61 (20,1)<br />
13 (12,0)<br />
55 (26,1)<br />
<br />
Mức độ kiến thức<br />
Trung bình n (%)<br />
82 (58,2)<br />
134 (49,3)<br />
147 (55,5)<br />
69 (46,6)<br />
171 (56,3)<br />
44 (40,7)<br />
120 (56,9)<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Thấp n (%)<br />
29 (20,6)<br />
94 (34,6)<br />
67 (25,3)<br />
56 (37,8)<br />
72 (23,7)<br />
51 (47,2)<br />
36 (17,1)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
P*<br />
<br />
141 (34,1)<br />
272 (65,9)<br />
265 (64,2)<br />
148 (35,8)<br />
304 (73,6)<br />
108 (26,2)<br />
211 (51,1)<br />
<br />
0.012<br />
0.028<br />
0.000<br />
0.000<br />
<br />
127<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Nguồn thông tin về bệnh<br />
LTQĐTD (N=413)<br />
Không<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Tốt n (%)<br />
19 (9,4)<br />
<br />
Mức độ kiến thức<br />
Trung bình n (%)<br />
96 (47,5)<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Điểm trung bình kiến thức của nhóm nghiên <br />
cứu là 30 điểm trên 50 câu trả lời đúng. Phạm <br />
Thị Lan(7) tìm thấy kiến thức của phụ nữ ở nông <br />
thôn miền bắc Việt Nam về bệnh LTQĐTD thấp, <br />
điểm trung bình 6,5 trên 40 câu trả lời đúng. Báo <br />
cáo nghiên cứu SAVY của Bộ y tế năm 2003 ở 42 <br />
tỉnh thành về kiến thức các bệnh LTQĐTD của <br />
thanh niên thành thị và nông thôn cho thấy <br />
điểm trung bình kiến thức của thanh niên thành <br />
thị cao hơn thanh niên nông thôn và dân tộc <br />
thiểu số (1). Có thể do người sống ở thành thị có <br />
điều kiện tiếp cận với nhiều nguồn thông tin về <br />
bệnh LTQĐTD hơn người sống ở nông thôn. <br />
Phụ nữ nhóm nghiên cứu biết nhiều dấu <br />
hiệu và triệu chứng của bệnh LTQĐTD với tỉ lệ <br />
từ 55% đến 63%, nghiên cứu của Phạm Thị Lan <br />
cho thấy phụ nữ biết ít hơn như ngứa vùng sinh <br />
dục (16%) và tiết dịch bất thường ở cơ quan sinh <br />
dục (9,5%), chỉ có 1,3% trả lời dấu hiệu của bệnh <br />
là tiết dịch ở cơ quan sinh dục nam. Phụ nữ <br />
trong nhóm nghiên cứu cho biết vi khuẩn <br />
(58,4%), virus (55,7%) là nguyên nhân gây bệnh <br />
LTQĐTD so với phụ nữ nông thôn là 4,9%(7). <br />
Về đường lây truyền, 90,8% phụ nữ nhóm <br />
nghiên cứu trả lời là do giao hợp, tuy nhiên các <br />
đường lây truyền khác như truyền máu, dùng <br />
chung kim tiêm, từ mẹ sang con tỉ lệ trả lời đúng <br />
chưa cao có thể do phụ nữ nghe nhiều về bệnh <br />
HIV hơn bệnh LTQĐTD từ các cổng thông tin, <br />
nghiên cứu của Nguyễn Ngân Hoa và Nguyễn <br />
Hữu Thành cũng tìm ra kết quả tương tự (4,6). <br />
Phụ nữ trong nhóm nghiên cứu này trả lời <br />
với tỉ lệ cao về biến chứng vô sinh (73,6%), ung <br />
thư cổ tử cung (66,1%) trong khi phụ nữ nông <br />
thôn trả lời rất thấp(8). Công tác giáo dục <br />
truyền thông cần nhấn mạnh về bệnh <br />
LTQĐTD để có thể giúp phụ nữ hiểu và điều <br />
trị sớm nếu mắc bệnh nhằm tránh được các <br />
biến chứng ảnh hưởng đến tương lai về sức <br />
khỏe sinh sản của mình. <br />
<br />
128<br />
<br />
Thấp n (%)<br />
87 (43,1)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
P*<br />
<br />
202 (48,9)<br />
<br />
Trong 10 bệnh LTQĐTD, nhóm nghiên cứu <br />
trả lời đúng với tỉ lệ cao là HIV/AIDS (92%), <br />
bệnh giang mai (79,2%), bệnh lậu (75,3%). Kết <br />
quả điều tra SAVY (2003)(1) của Bộ y tế cho thấy <br />
tỉ lệ thanh thiếu niên đã từng nghe nói đến <br />
bệnh viêm gan B là cao nhất (72,7%), giang mai <br />
(61,9%) và lậu (62,8%), bệnh trùng roi, mụn rộp <br />
và mồng gà, chlamydia và các bệnh LTQĐTD <br />
khác với tỉ lệ rất thấp. Ngoài ra một số tác giả <br />
khác(2,3,4,6) cũng tìm thấy sự hiểu biết về các loại <br />
bệnh LTQDTD của phụ nữ, thanh thiếu niên là <br />
có nhưng chưa đủ điều này có thể dẫn đến sự <br />
gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh LTQĐTD trong <br />
tương lai. <br />
Nhóm nghiên cứu biết cách phòng ngừa là <br />
sống chung thủy một vợ một chồng, sử dụng <br />
bao cao su khi giao hợp(3,7,8,9), và cẩn thận khi <br />
phải tiếp xúc với những vật có dính máu tươi <br />
hay dịch tiết sinh dục. <br />
Nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu nhập hàng <br />
tháng và nơi sinh sống liên quan có ý nghĩa <br />
thống kê với mức độ kiến thức của phụ nữ. <br />
Nghiên cứu của Phạm Thị Lan tìm thấy kiến <br />
thức thấp liên quan có ý nghĩa đối với phụ nữ <br />
trẻ, chưa kết hôn và sống ở vùng cao nguyên <br />
hay vùng núi(8). <br />
Phụ nữ nhóm nghiên cứu có kiến thức về <br />
bệnh LTQĐTD từ một số nguồn thông tin giống <br />
như một số nghiên cứu khác; giới trẻ ngày nay <br />
biết kiến thức về bệnh LTQĐTD từ trường học, <br />
cha mẹ, bạn bè(2,8,9) bạn tình, nhân viên y tế, <br />
phương tiện truyền thông đại chúng, các câu lạc <br />
bộ thanh niên(3,4,7,8). Tuy nhiên thực tế tỉ lệ bệnh <br />
LTQĐTD vẫn còn tăng cao qua mỗi năm tại Việt <br />
Nam chứng tỏ rằng chương trình giáo dục <br />
truyền thông về bệnh LTQĐTD chưa đầy đủ và <br />
sâu rộng, vai trò giáo dục giới tính của cha mẹ <br />
trong gia đình hiện nay vẫn còn bị hạn chế bởi <br />
tập quán lâu đời của Việt Nam cho rằng “vẽ <br />
đường cho hưu chạy”, chương trình giáo dục <br />
sức khỏe trong các trường học chỉ nhấn mạnh <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />