intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

123
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang năm học 2012-2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012‐2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA HỌC SINH ‐ SINH VIÊN  <br /> TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ TIỀN GIANG NĂM HỌC 2012‐2013 <br />  Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức về tình dục an toàn ở học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Y Tế Tiền Giang <br /> năm học 2012 ‐ 2013 <br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. <br /> Kết quả: 74,7% học sinh sinh viên biết rằng tình dục an toàn là không để nhiễm bệnh lây truyền qua đường <br /> tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết rằng tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn. <br /> Về biện pháp tránh thai: 89,2% học sinh sinh viên cho rằng sử dụng bao cao su, 69,3% uống thuốc tránh thai, <br /> 52,7% đặt dụng cụ tử cung, 46,5% tiêm thuốc tránh thai. Có 94,5% học sinh sinh viên biết được HIV/AIDS lây <br /> truyền qua đường tình dục; giang mai là 71,7%; lậu 65,2%; viêm gan siêu vi B 40,8%; Chlamydia 27% và thấp <br /> nhất là herpes 16,4%. <br /> Kết luận: Kiến thức của học sinh sinh viên về tình dục an toàn là tương đối tốt. <br /> Từ khóa: Tình dục an toàn, biện pháp tránh thai, bệnh lây truyền qua đường tình dục. <br /> <br /> ASTRACT <br /> KNOWLEDGE OF SAFE SEX OF STUDENTS <br /> IN TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE SCHOOLYEAR 2012‐2013  <br /> <br />  Tran Thanh Hai, Ta Van Tram* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 25 ‐ <br /> 30 <br /> Objective: Survey of knowledge about safe sex in students of Tien Giang Medical College school year 2012 <br /> – 2013. <br /> Method: Cross‐ sectional. <br /> Results: 74.7% students to know that safe sex is not infected through sexual contact, 71.6% used condoms <br /> and 85.5% said that safe sex is not to unintended pregnant. On contraception: 89.2% said to use condoms, oral <br /> contraception  69.3%,  52.7%  placed  IUD,  contraceptive  injection  46.5%.  There  are  94.5%  students  to  know <br /> HIV/AIDS  is  transmitted  through  sexual  contact,  syphilis  71.7%,  gonorrhea  65.2%,  hepatitis  B  40.8%, <br /> Chlamydia 27%, herpes 16.4%. <br /> Conclusion: Knowledge of safe sex of students is relatively well. <br /> Keywords: Safe sex, contraception, sexual transmitted disease.  <br /> chỉ đúng khi có tình dục an toàn (TDAT) và tình <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> dục lành mạnh. Tình dục lành mạnh là thiên về <br /> Tình dục là một nhu cầu sinh lý tự nhiên của <br /> đạo  đức.  Tình  dục  lành  mạnh  khuyên  mỗi  con <br /> con  người.  Nhu  cầu  đó  cũng  cần  thiết  như <br /> người  cần  chung  thủy  với  người  mình  yêu,  chỉ <br /> những  nhu  cầu  khác  của  con  người  như:  Ăn, <br /> sinh  hoạt  với  một  bạn  tình  duy  nhất.  TDAT  là <br /> uống, ngủ. Tình dục là một phần làm cho cuộc <br /> tình  dục  không  dẫn  đến  mang  thai  ngoài  ý <br /> sống con người hạnh phúc hơn. Những điều đó <br /> muốn  và  lây  nhiễm  các  bệnh  lây  truyền  qua <br /> <br /> * Trường Cao Đẳng Y tế Tiền Giang.  <br /> <br /> ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. <br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm,   ĐT: 0913771779,   Email: tavantram@gmail.com. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> đường tình dục (BLTQĐTD). Như vậy TDAT có <br /> nghĩa là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, <br /> tình thần. Và nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn đến <br /> nhiều hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, TDAT <br /> là  vấn  đề  luôn  được  sự  quan  tâm  của  xã  hội, <br /> những kiến thức về TDAT không nên coi là một <br /> vấn đề tế nhị, kín đáo mà cần được tìm hiểu một <br /> cách nghiêm túc. Cùng với xu hướng phát triển <br /> và hội nhập thế giới, giới trẻ ngày nay nói chung <br /> với  giới  trẻ  Việt  Nam  nói  riêng  có  quan  niệm <br /> hiện đại thông thoáng trong cái nhìn về tình yêu <br /> đôi  lứa  cũng  như  chuyện  quan  hệ  tình  dục <br /> (QHTD).  Chính  vì  vậy,  những  kiến  thức  về <br /> TDAT và lành mạnh càng cần thiết hơn bao giờ <br /> hết.  Những  hậu  quả  về  TDAT  thì  rất  nhiều <br /> người  biết  đến,  song  phải  làm  sao  để  phòng <br /> tránh những hậu quả khi QHTD thì không phải <br /> ai  cũng  có  kiến  thức.  Tuy  nhiên,  hiện  tại,  kiến <br /> thức của vị thành niên về phòng tránh thai, HIV <br /> và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác <br /> vẫn còn hạn chế và không có sự cải thiện đáng <br /> kể. Chỉ có 13‐17% thanh niên có câu trả lời đúng <br /> về thời điểm dễ thụ thai trong một chu kỳ kinh <br /> nguyệt,  khoảng  1/4  số  thanh  niên  được  hỏi <br /> không chắc chắn về các biện pháp phòng chống <br /> lây nhiễm HIV khác nhau. Một nghiên cứu khác <br /> cho  thấy  chỉ  có  20,7%  thanh  niên  sử  dụng  bao <br /> cao su trong lần quan hệ tình dục đầu tiên  (2,4,10). <br /> Báo cáo của Tổng cục dân số, Bộ Y Tế cho thấy <br /> nữ  giới  tuổi  vị  thành  niên  chiếm  hơn  20%  các <br /> trường hợp nạo phá thai ở Việt Nam, một trong <br /> những nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên <br /> thế  giới.  Trong  khi  đó,  chỉ  có  khoảng  33% <br /> trường  THPT  có  đưa  giáo  dục  giới  tính  vào <br /> giảng dạy cho học sinh(4,11). Trước tình hình  đó, <br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát <br /> kiến  thức  về  tình  dục  an  toàn  ở  HSSV  Trường <br /> Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm học 2012 ‐ 2013” <br /> nhằm làm cơ sở cho công tác tuyên truyền, giáo <br /> dục sức khỏe về tình dục an toàn cho HSSV nhà <br /> trường. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Xác định tỉ lệ HSSV Trường Cao Đẳng Y Tế <br /> Tiền  Giang  có  kiến  thức  đúng  về  tình  dục  an <br /> toàn. <br /> Khảo  sát  kiến  thức  của  HSSV  Trường  Cao <br /> đẳng  Y  Tế  Tiền  Giang  về  các  bệnh  lây  truyền <br /> qua đường tình dục. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> HSSV  năm  thứ  1  Trường  Cao  Đẳng  Y  Tế <br /> Tiền Giang năm học 2012 – 2013. <br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu <br /> Theo công thức  n = Z12−α / 2<br /> <br /> π (1 − π )<br /> d2<br /> <br />  <br /> <br /> Với: π tỉ lệ ước lượng (chọn π = 0,5 để cho có <br /> cỡ mẫu lớn nhất). <br />  d: sai số biến thiên của ước lượng (d=0,05). <br /> Z: phân vị tại 1‐α/2 của phân phối chuẩn = 1,96. <br />  N = 385. <br /> Chúng  tôi  lấy  toàn  bộ  HSSV  Trường  Cao <br /> đẳng Y tế Tiền Giang năm thứ 1, năm học 2012‐<br /> 2013  gồm  các  khối  Điều  dưỡng,  y  sĩ,  dược,  hộ <br /> sinh (N=750). <br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu <br /> Tiêu chí đưa vào <br /> Tất cả HSSV năm 1 đang học tại Trường Cao <br /> đẳng  Y  tế  Tiền  Giang  đồng  ý  tham  gia  nghiên <br /> cứu. <br /> Tiêu chí loại ra <br /> HSSV  nghỉ  học  ngay  thời  điểm  phỏng  vấn, <br /> HSSV không đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Dùng bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. <br /> Người thu thập sẽ thực tập phỏng vấn trước <br /> vấn đề để thống nhất tất cả những chi tiết trong <br /> bảng câu hỏi. <br /> <br /> Phương pháp xử lí số liệu <br /> <br /> 26<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> Số liệu thu thập được xử lí thông qua bảng <br /> phân  phối  tần  số  và  những  biểu  đồ  trên  phần <br /> mềm SPSS. <br /> <br /> KẾT QUẢ  <br /> Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  750  học <br /> sinh,  sinh  viên  tại  Trường  Cao  đẳng  Y  tế  Tiền <br /> Giang  năm  thứ  1,  năm  học  2012  –  2013  và  ghi <br /> <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV<br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. <br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Không để mang thai ngoài ý muốn<br /> <br /> 364 48,5<br /> <br /> Không để nhiễm BLTQĐTD<br /> <br /> 560 74,5<br /> <br /> Sử dụng BCS khi quan hệ tình dục<br /> <br /> 537 71,6<br /> <br /> Kiến  thức  của  HSSV  về  các  bệnh  lây  truyền <br /> qua đường tình dục <br /> Bảng 4. Kiến thức đúng của HSSV về các <br /> BLTQĐTD. <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV<br /> HIV/AIDS<br /> Giang mai<br /> Lậu<br /> Viêm gan siêu vi B<br /> Chlamydia<br /> Herpes<br /> <br /> nhận được kết quả như sau: <br /> <br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Ngành học<br /> Y sĩ<br /> Điều dưỡng trung học<br /> Dược sĩ trung học<br /> Cao đẳng điều dưỡng<br /> Dược tá chính qui<br /> Địa chỉ<br /> Thành thị<br /> Nông thôn<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Chưa có gia đình<br /> Có gia đình<br /> Tình trạng yêu đương<br /> Có người yêu<br /> Chưa có người yêu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> N<br /> 694<br /> 538<br /> 489<br /> 306<br /> 203<br /> 123<br /> <br /> %<br /> 92,5<br /> 71,7<br /> 65,2<br /> 40,8<br /> 27,0<br /> 16,4<br /> <br /> N (750)<br /> <br /> %<br /> <br /> 236<br /> 514<br /> <br /> 31,5<br /> 68,5<br /> <br /> 315<br /> 147<br /> 142<br /> 113<br /> 33<br /> <br /> 42,0<br /> 19,6<br /> 18,9<br /> 15,1<br /> 4,4<br /> <br /> 216<br /> 534<br /> <br /> 28,8<br /> 71,2<br /> <br /> 705<br /> 45<br /> <br /> 94,0<br /> 6,0<br /> <br /> Quan điểm của HSSV về QHTD trước hôn <br /> nhân. <br /> <br /> 399<br /> 351<br /> <br /> 53,2<br /> 46,8<br /> <br /> Bảng 6. Quan điểm về QHTD trước hôn nhân của <br /> HS‐SV. <br /> <br /> Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. <br /> <br /> Kiến thức về an toàn tình dục và bệnh lây <br /> truyền qua đường tình dục của HSSV <br /> Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT <br /> Bảng 2. Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT. <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> Có nghe về TDAT<br /> <br /> 705<br /> <br /> 94,0<br /> <br /> Không nghe về TDAT<br /> <br /> 45<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> Kiến  thức  về  tình  dục  an  toàn  của  học  sinh, <br /> sinh viên. <br /> Bảng 3. Tỉ lệ HSSV có kiến thức đúng về tình dục an <br /> toàn.  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV<br /> QHTD tuổi HSSV là sớm<br /> QHTD tuổi HSSV là bình thường<br /> Không có ý kiến<br /> <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV<br /> Không nên QHTD<br /> Có thể QHTD<br /> Không biết<br /> <br /> N<br /> %<br /> 360 48,0<br /> 254 33,9<br /> 136 18,1<br /> <br /> N<br /> 419<br /> 219<br /> 112<br /> <br /> %<br /> 55,9<br /> 29,2<br /> 14,9<br /> <br /> Bảng 7. Kiến thức của HSSV về các BPTT. <br /> <br /> chiếm đa số (94,0%).  <br /> <br /> N<br /> <br /> Bảng 5. Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. <br /> <br /> Kiến  thức  của  HSSV  về  các  biện  pháp <br /> tránh thai <br /> <br /> *  Nhận  xét:  Tỉ  lệ  HSSV  có  nghe  về  TDAT <br /> <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của HSSV<br /> <br /> Khi đặt câu hỏi “Theo bạn, quan hệ tình dục <br /> tuổi HSSV có sớm hay không ?”, chúng tôi thu <br /> được kết quả như sau:  <br /> <br /> %<br /> <br /> Biện pháp tránh thai<br /> Bao cao su<br /> Dụng cụ tử cung<br /> Uống thuốc tránh thai<br /> Tiêm thuốc tránh thai<br /> <br /> N<br /> 669<br /> 395<br /> 520<br /> 349<br /> <br /> %<br /> 89,2<br /> 52,7<br /> 69,3<br /> 46,5<br /> <br /> Nguồn  thông  tin  TDAT  mà  HSSV  nhận <br /> được <br /> Bảng 8. Nguồn thông tin TDAT mà HSSV nhận <br /> được. <br /> <br /> 27<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Nguồn thông tin<br /> Thầy cô<br /> Sách báo<br /> Internet<br /> Tivi<br /> Bạn bè<br /> Gia đình<br /> <br /> N<br /> 644<br /> 537<br /> 490<br /> 407<br /> 404<br /> 403<br /> <br /> %<br /> 85,9<br /> 71,6<br /> 65,3<br /> 62,7<br /> 53,9<br /> 53,5<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Về  tình  trạng  yêu  đương:  Tỉ  lệ  HSSV  có <br /> người  yêu  nhiều  hơn  chưa  có  người  yêu.  Kết <br /> quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nhiều so <br /> với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Trường <br /> (11)  trên  đối  tượng  học  sinh  phổ  thông  với  tỉ  lệ <br /> học sinh có người yêu là 17,8% và chưa có người <br /> yêu  là  82,2%.  Điều  này  cũng  phù  hợp  với  đặc <br /> điểm phát triển về tâm sinh lý của HSSV. <br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br /> <br /> Mức độ hiểu biết của HSSV về TDAT <br /> <br /> Trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nữ <br /> chiếm tỉ lệ cao hơn nam, tỉ lệ nữ: nam là 2:1, điều <br /> này  cũng  phù  hợp  với  đặc  điểm  phân  bố  giới <br /> tính trong trường Y tế, phù hợp với nghiên cứu <br /> khác. Trong nghiên cứu của Châu Ngọc Thủy  (1) <br /> tỉ lệ nữ, nam lần lượt là 86,71% và 13,29%. <br /> <br /> Tỉ  lệ  HSSV  có  nghe  về  TDAT  chiếm  đa  số <br /> (94,0%). Vì HSSV được tiếp cận với nhiều nguồn <br /> thông  tin  khác  nhau:  như  sách  báo,  internet, <br /> những chuyên mục tư vấn riêng dành cho nhiều <br /> lứa tuổi, ngoài ra ở các trường hiện nay đã lồng <br /> ghép  chương  trình  giáo  dục  giới  tính  ở  các <br /> trường  phổ  thông,  mà  quan  trọng  hơn  là  do <br /> HSSV được phỏng vấn đang học chuyên ngành <br /> Y  dược  nên  đã  có  kiến  thức  tốt  về  TDAT.  Kết <br /> quả  của  chúng  tôi  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tác <br /> giả  Trịnh  Thị  Bích  Phượng  (11)  chỉ  có  66,9%  học <br /> sinh được giáo dục giới tính về tình dục an toàn <br /> <br /> Về  phân  bố  HSSV  theo  ngành  học:  Tỉ  lệ <br /> ngành  y  sĩ  chiếm  cao  nhất  (42,0%),  kế  đến  là <br /> điều dưỡng trung học (19,6%), thấp nhất là dược <br /> tá chính qui (4,4%). Sự phân bố không đồng đều <br /> giữa các ngành là do sở thích của các bạn và đáp <br /> ứng  theo  chỉ  tiêu  của  trường  đề  ra  mỗi  năm <br /> nhằm  đáp  ứng  đủ  nhân  lực  của  ngành  và  nhu <br /> cầu của xã hội.  <br /> Phần lớn HSSV có địa chỉ ở nông thôn nhiều <br /> hơn là thành thị, trong đó: Nông thôn đa số với <br /> 534  HSSV  chiếm  71,2%;  thành  thị  thấp  hơn  với <br /> 216 HSSV chiếm 28,8%. Điều này cũng phù hợp <br /> vì  tỉnh  Tiền  Giang  là  một  tỉnh  miền  Tây  Nam <br /> Bộ, thành phần kinh tế chủ yếu là nông nghiệp <br /> nên  HSSV  đa  số  xuất  thân  từ  gia  đình  nông <br /> thôn,  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Châu  Ngọc <br /> Thủy  (1) tỉ lệ HSSV ở nông thôn và thành thị lần <br /> lượt là 84,81% và 15,19%. <br /> Về tình trạng hôn nhân: Tỉ lệ HSSV chưa có <br /> gia  đình  chiếm  đa  số  (94,0%).  Điều  này  hoàn <br /> toàn  hợp  lý  vì  đa  số  là  các  HSSV  vừa  mới  tốt <br /> nghiệp  trung  học  phổ  thông,  tuy  nhiên  có  6% <br /> HSSV đã có gia đình chủ yếu là hệ trung cấp là <br /> do  hình  thức  tuyển  sinh  Trung  cấp  chuyên <br /> nghiệp  của  nhà  trường  là  xét  tuyển  dựa  vào <br /> điểm  thi  tốt  nghiệp  THPT  nên  mọi  đối  tượng <br /> đều  có  quyền  đăng  ký  xét  tuyển.  Vì  vậy  sẽ  có <br /> nhiều  HSSV  lớn  tuổi  đăng  ký  học  các  ngành <br /> trung cấp chuyên nghiệp. <br /> <br /> 28<br /> <br /> Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh, <br /> sinh viên. <br /> Đa  số  HSSV  có  nhận  thức  đúng  thế  nào  là <br /> TDAT  đặc  biệt  là  vấn  đề  không  để  nhiễm <br /> BLTQĐTD và sử dụng BCS. Tuy nhiên vẫn còn <br /> tỉ  lệ  khá  lớn  HSSV  còn  thiếu  kiến  thức  về  tình <br /> dục  an  toàn,  đặc  biệt  là  kiến  thức  vê  TDAT  là <br /> không để mang thai ngoài ý muốn. Vì vậy, cần <br /> tăng cường hơn nữa công tác giáo dục sức khoẻ <br /> sinh sản cho HSSV nhà trường dù rằng đây vấn <br /> đề  tế  nhị,  nhạy  cảm  và  luôn  là  khó  khăn  trong <br /> giáo dục truyền thông nhằm giúp HSSV có kiến <br /> thức, thái độ, hành vi đúng về sức khỏe sinh sản, <br /> giúp HSSV có những suy nghĩ và hành động có <br /> lợi cho sức khỏe, góp phần đào tạo nguồn nhân <br /> lực  có  chất  lượng  cao  phục  vụ  cho  sự  nghiệp <br /> công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. <br /> <br /> Kiến  thức  của  HSSV  về  các  bệnh  lây <br /> truyền qua đường tình dục. <br /> Trong  một  nghiên  cứu  trên  đối  tượng  là <br /> học  sinh  trung  học  phổ  thông  của  tác  giả <br /> Nguyễn Văn Trường  (6) cũng cho thấy các học <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> sinh  có  hiểu  biết  tốt  về  các  BLTQĐTD  mà <br /> nhóm nghiên cứu đưa ra, với tỉ lệ có hiểu biết <br /> tốt  về  các  bệnh  đó  như  sau:  Bệnh  lậu  (78%), <br /> bệnh giang mai (81,6%), HIV (97,2%). Như vậy <br /> có thể thấy rằng, đa số HSSV có kiến thức khá <br /> tốt  về  các  BLTQĐTD  thông  thường  và  phổ <br /> biến,  tuy  nhiên  một  số  bệnh  khác  như  nhiễm <br /> Chlamydia, Herpes tỉ lệ hiểu biết là không cao <br /> lắm,  đây  cũng  là  vấn  đề  cần  quan  tâm  trong <br /> công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh <br /> sản cho đối tượng này. <br /> <br /> Quan điểm về QHTD tuổi HSSV. <br /> Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy có tỉ <br /> lệ  không  nhỏ  HSSV  (33,9%)  cho  là  QHTD  tuổi <br /> HSSV  là  bình  thường.  Và  đây  cũng  là  vấn  đề <br /> đáng  quan  tâm  vì  lứa  tuổi  HSSV  thì  nhiệm  vụ <br /> chính vẫn là nhiệm vụ học tập, QHTD quá sớm <br /> khi  chưa  được  chuẩn  bị  tốt  các  kiến  thức  về <br /> TDAT, tình dục lành mạnh và nhất là khi chưa <br /> kết  hôn  sẽ  có  thể  mang  đến  nhiều  hệ  lụy  khôn <br /> lường cả về thể chất lẫn tinh thần của HSSV (3,5). <br /> <br /> Quan  điểm  của  HSSV  về  QHTD  trước <br /> hôn nhân <br /> Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn <br /> Nghị (5) trên 9220 trẻ vị thành niên, kết quả cho <br /> thấy  phần  lớn  vị  thành  niên  không  đồng  tình <br /> với  QHTD  trước  kết  hôn,  chiếm  78,5%  và  có <br /> 21,5%  trẻ  vị  thành  niên  đồng  ý  QHTD  trước <br /> hôn  nhân.  Một  nghiên  cứu  khác  của  tác  giả <br /> Nguyễn  Thị  Oanh(7)  cho  thấy  mức  độ  đồng  ý <br /> sống  cuộc  sống  tình  dục  tiền  hôn  nhân  của <br /> thanh  niên  trên  địa  bàn  TP.  Đà  Nẵng  là  96 <br /> người ‐ chiếm 46,2% ít hơn so với những người <br /> không muốn sống cuộc sống tình dục tiền hôn <br /> nhân  là  112  –  chiếm  53,8%,  nhưng  mức  độ <br /> chênh lệch là không quá lớn.  <br /> Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì <br /> tỉ lệ đồng ý QHTD trước hôn nhân là 29,2% cao <br /> hơn  tác  giả  Nguyễn  Văn  Nghị  (8)  nhưng  thấp <br /> hơn tác giả Nguyễn Thị Oanh (4). Như vậy, có thể <br /> thấy  rằng  giới  trẻ  ngày  nay  có  cái  nhìn  cởi  mở <br /> hơn về tình yêu, tình dục. <br /> <br /> Kiến  thức  của  HSSV  về  các  biện  pháp <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tránh thai <br /> Trong  mẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  phần <br /> lớn các HSSV biết về các BPTT, trong đó, đa số <br /> HSSV ủng hộ  việc sử  dụng  bao  cao  su  (89,2%). <br /> Tương  tự  như  trong  nghiên  cứu  của  tác  giả <br /> Nguyễn Văn Trường  (6) trên đối tượng học sinh <br /> phổ thông trung học, kết quả cho thấy các em có <br /> hiểu biết khá tốt về các BPTT, có 88,7% HS nam <br /> và  91,7%  HS  nữ  có  hiểu  biết  tốt  (biết  từ  5  biện <br /> pháp trở lên). Các HS có hiểu biết cao về các biện <br /> pháp  truyền  thống  đã  được  tuyên  truyền  thực <br /> hiện  trong  nhiều  năm  qua  như  bao  cao  su <br /> (90,2%),  dụng  cụ  tử  cung  (81,3%),  thuốc  uống <br /> tránh thai (85,8%); tuy nhiên các biện pháp tránh <br /> thai hiện đại gần đây mới được áp dụng thì HS <br /> hiểu  biết  còn  ít:  Thuốc  tiêm  (35,8%);  thuốc  cấy <br /> (18,8%), biện pháp khác (25,5%). <br /> <br /> Nguồn  thông  tin  TDAT  mà  HSSV  nhận <br /> được <br /> Như  vậy,  tỉ  lệ  HSSV  được  biết  thông  tin <br /> TDAT  từ  thầy  cô  là  cao  nhất  (85,9%)  bởi  một <br /> điều  thuận  lợi  là  HSSV  đang  học  trong  trường <br /> chuyên ngành về y dược nên những nội dung về <br /> sức  khỏe  giới  tính,  sức  khỏe  sinh  sản  luôn  có <br /> trong chương trình học chính khóa. Như vậy có <br /> thể thấy, thầy cô và nhà trường đóng vai trò vô <br /> cùng  quan  trọng  trong  việc  cung  cấp  kiến  thức <br /> về TDAT cho HSSV, cho nên cần phải chú trọng <br /> và tăng cường hơn nữa vai trò của thầy cô trong <br /> công tác này nhằm cung cấp đầy đủ những kiến <br /> thức cần thiết về TDAT cho HSSV (10,12). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Kiến thức của HSSV về tình dục an toàn <br /> Có 94% HSSV có nghe về tình dục an toàn, <br /> 6% HSSV không nghe gì về tình dục an toàn. <br /> 74,7%  HSSV  biết  rằng  tình  dục  an  toàn  là <br /> không  để  nhiễm  bệnh  lây  truyền  qua  đường <br /> tình dục; 71,6% sử dụng bao cao su và 85,5% biết <br /> rằng  tình  dục  an  toàn  là  không  để  mang  thai <br /> ngoài ý muốn. <br /> 29,2%  HSSV  nghĩ  rằng  có  thể  quan  hệ  tình <br /> dục trước hôn nhân. <br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2