intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức về tình dục an toàn của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục về tình dục và sức khỏe sinh sản (SKSS) luôn là thách thức và vẫn là vấn đề gây tranh cãi ở các nước phát triển và đang phát triển. Bài viết trình bày mô tả thực trạng kiến thức về tình dục an toàn của sinh viên; Tìm hiểu nhu cầu thông tin về sức khỏe sinh sản-tình dục của sinh viên

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức về tình dục an toàn của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 Metab, 103(11), 4043–4088. hyperplasia due to classic 21-hydroxylase 3. Juan L., Huamei M., Zhe S., et al. (2016). Near- deficiency in adolescents and adults. Exp Clin final height in 82 Chinese patients with congenital Endocrinol Diabetes, 125(3), 196–201. adrenal hyperplasia due to classic 21-hydroxylase 6. Han T.S., Conway G.S., Willis D.S., et al. deficiency: a single-center study from China. J Pediatr (2014). Relationship between final height and Endocrinol Metab, 29(7), 841–848. health outcomes in adults with congenital adrenal 4. Bonfig W., Schmidt H., Schwarz H.P. (2011). hyperplasia: United Kingdom congenital adrenal Growth patterns in the first three years of life in hyperplasia adult study executive (CaHASE). J Clin children with classical congenital adrenal Endocrinol Metab, 99(8), E1547-1555. hyperplasia diagnosed by newborn screening and 7. Bizzarri C., Improda N., Maggioli C., et al. treated with low doses of hydrocortisone. Horm (2017). Hydrocortisone therapy and growth Res Paediatr, 75(1), 32–37. trajectory in children with classical cangenital adrenal 5. Kim J.H., Choi J.-H., Kang E., et al. (2017). hyperplasia. Endocr Pract, 23(5), 546–556. Long-term consequences of congenital adrenal KIẾN THỨC VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Xoan1, Lưu Tuyết Minh2 TÓM TẮT students through communication (81.6%); internet (73.6%) and the school (68%). 65.4% of students 25 Giáo dục về tình dục và sức khỏe sinh sản (SKSS) have demand for safe sex education. The form of luôn là thách thức và vẫn là vấn đề gây tranh cãi ở children who want to receive information is through the các nước phát triển và đang phát triển [1]. Thanh curriculum (59.9%), parents only 21.5%. Conclusion: niên là nhóm cần được quan tâm, đặc biệt hơn ở Students' knowledge about safe sex is limited những sinh viên tương lai sẽ trở thành cán bộ y tế Keywords: safe sex, sexually transmitted chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Phương pháp và diseases, contraception, abortion đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 390 sinh viên năm thứ 1, năm 2 và I. ĐẶT VẤN ĐỀ năm 3 của trường cao đẳng y tế Thái Nguyên. Kết quả: 26,6% sinh viên có kiến thức tốt về tình dục an Giáo dục về tình dục và sức khỏe sinh sản toàn. Nguồn cung cấp thông tin cho đối tượng học (SKSS) luôn là thách thức và vẫn là vấn đề gây sinh chủ yếu qua truyền thông (81,6%); internet tranh cãi ở các nước phát triển và đang phát (73,6%) và nhà trường (68%). 65,4 % sinh viên có triển[1]. Tỷ lệ mắc bệnh và các vấn đề xã hội nhu cầu giáo dục về tình dục an toàn. Hình thức các đáng kể ở thanh thiếu niên là kết quả của các em muốn tiếp nhận thông tin là qua chương trình học (59,9%), cha mẹ chỉ 21,5%. Kết luận: Kiến thức của hành vi tình dục không an toàn dẫn đến mang sinh viên về tình dục an toàn còn hạn chế thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn và nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bao SUMMARY gồm cả HIV/AIDS [2] [3]. Sinh viên ngành Y vừa SAFETY SEX KNOWLEDGE OF THAI là đối tượng cần chăm sóc bảo vệ, vừa là những NGUYEN MEDICAL COLLEGE STUDENTS nhân viên y tế tương lai sẽ trực tiếp tư vấn, giáo Sexual and reproductive health education is always dục về SKSS cho thế hệ trẻ và cộng đồng. Sự a challenge and remains a controversial issue in hiểu biết đầy đủ về SKSS rất quan trọng, có ý developed and developing countries [1]. Young people are groups that need attention, especially in nghĩa rất lớn trong việc tự bảo vệ bản thân các prospective students who will become health care em và tuyên truyền cho cộng đồng. Hiện nay workers for the community. Methods and subjects of vẫn chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề research: the research study describing the cross- SKSS của sinh viên ngành Y đặc biệt ở những cutting of the study subjects is 390 students in the nơi xa trung tâm như Thái Nguyên. Vì vậy, first, second and third years of Thai Nguyen Medical chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức về College. Result: 26.6% of students have good knowledge about safe sex. Source of information for tình dục an toàn của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên” với mục tiêu sau 1Trường 1. Mô tả thực trạng kiến thức về tình dục an Cao đẳng Y tế Thái Nguyên toàn của sinh viên 2Trường Đại học Y Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Xoan 2. Tìm hiểu nhu cầu thông tin về SKSS-TD của Email: nguyenthixoan297@gmail.com sinh viên Ngày nhận bài: 11.5.2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện khoa học: 8.7.2019 Ngày duyệt bài: 16.7.2019 2.1. Đối tượng nghiên cứu là 390 sinh viên 93
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 năm thứ 1, năm 2 và năm 3 của trường cao đẳng y tế Thái Nguyên tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang: n = Z21-α/2 Với Z1-α/2=1,96 với α=5%, d= 0,05. Chọn p = 0,64 là tỉ lệ kiến thức tốt về TDAT của sinh viên y khoa theo nghiên cứu của Emmanuel O tại Nigeria năm 2017, cỡ mẫu n= 390. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả cắt ngang 2.3. Xử lý số liệu: Dùng phần mềm SPSS và các thuật toán thống kê Y học. Biểu đồ 1: Nguyên nhân có thai ngoài ý muốn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.5. Kiến thức về các BLTQĐTD và cách 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu phòng tránh Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng - Đa số sinh viên đều đã nghe nói về các nghiên cứu bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó Đặc điểm n % HIV/AIDS, giang mai và lậu là ba bệnh mà hầu Nam 72 19,1 như các em sinh viên đều biết chiếm 96,3%; Giới Nữ 304 80,9 95,2%; 91,2%. Có 9,8% sinh viên nhầm Viêm Năm 1 78 20,7 gan A là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Năm học Năm 2 101 26,9 - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về Năm 3 197 52,4 BLTQĐTD, các dấu hiệu của BLTQĐTD và phòng Môi trường Sống với gia đình 123 32,7 tránh các BLTQĐTD đều thấp 17,3%; 21,3% và sống Ở trọ 253 67,3 31,4%. Với câu hỏi “Cách phòng tránh các Tình trạng Đã/ Có người yêu 237 63 BLTQĐTD”: sử dụng bao cao su khi QHTD được yêu đương Chưa có người yêu 139 37,0 sinh viên lựa chọn nhiều nhất (81,4%). 3.2. Kiến thức của sinh viên về quan hệ 3.6. Phân loại kiến thức chung về tình tình dục an toàn dục an toàn (TDAT) - Đối với câu hỏi thế nào là quan hệ tình dục (QHTD) an toàn, có 54,8% sinh viên trả lời đúng là “QHTD không mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD) và không mang thai ngoài ý muốn” và không có sự khác biệt giữa sinh viên nam và nữ. - “QHTD có sử dụng bao cao su đúng cách” được sinh viên coi là biện pháp QHTD an toàn nhất (89,6%), “QHTD với một bạn tình duy nhất và chắc chắn người đó cũng vậy” (64,6%). Nhưng với quan niệm “QHTD nhưng không để Biểu đồ 2: Phân loại kiến thức chung về dịch và máu của bạn tình dính lên cơ thể mình” tình dục an toàn TDAT – quan niệm thể hiện bản chất của QHTD an 3.7. Nguồn thông tin về tình dục an toàn thì có đến 68,6% các em sinh viên cho rằng toàn: Sinh viên đã được nhận thông tin về đây không phải là QHTD an toàn. TDAT từ dịch vụ tư vấn và các lớp học ngoại 3.4. Kiến thức về biện pháp tránh thai khóa về SKSS-TD còn chưa cao, lần lượt là (BPTT):- Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về 30,9% và 40,4%. Sinh viên chủ yếu nhận các BPTT là 41%. thông tin về SKSS –TD từ phương tiện truyền - Bao cao su, thuốc uống tránh thai và vòng thông (81,6%), internet (73,9%) và nhà trường tránh thai là ba biện pháp tránh thai đươc học (68%), từ gia đình còn thấp (31,5%) sinh biết đến nhiều nhất. 3.8. Nhu cầu giáo dục về SKSS-TD: 3.3. Kiến thức về nguyên nhân mang 65,4% đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu thai ngoài ý muốn cầu muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan - 62,8% các em sinh có kiến thức đúng về đến TDAT, chủ đề về BLTQĐTD/ HIV/AIDS là thời điểm dễ có thai nhất. sinh viên muốn tìm hiểu nhất (69,9%), tiếp đến 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 là các BPTT (65%). Các em mong muốn được - Kiến thức về các biện pháp tránh thai: Tỷ lệ nhận thông tin cao nhất qua chương trình học sinh viên có kiến thức tốt về các BPTT là 41,0%. (59,5%), sinh hoạt ngoại khóa (54,3%), từ cha Các biện pháp tránh thai được biết đến nhiều mẹ chỉ 21,5%. nhất là dùng bao cao su (96,5%), tiếp đến là biện pháp dùng thuốc tránh thai (89,9%), dụng IV. BÀN LUẬN cụ tử cung (79,8%). Kết quả này tương tự 4.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. nghiên cứu của Trần Thanh Hải trên sinh viên Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nữ cao hơn trường cao đẳng Y tế Tiền Giang thì bao cao su nam, là 4:1. Điều này phù hợp với đặc điểm (90,2%), thuốc tránh thai (85,8%), dụng cụ tử phân bố giới tính trong ngành Điều dưỡng. Về cung (81,3%) [4]. Điều này là do đối tượng phân bố theo năm học: tỷ lệ sinh viên năm 3 là nghiên cứu của chúng tôi là sinh viên Điều cao nhất 52,4%, kế tiếp là năm 2 (26,9%) và dưỡng, các em được học về các BPTT này trong thấp nhất là năm 1 (20,9%). Ở Thái Nguyên chương trình học. phần lớn sinh viên đang ở trọ trong thời gian đi - Kiến thức về các BLTQĐTD: đa số các em học chiếm 67,3%, có 32,7% sống với gia đình. sinh viên có biết ít nhất một bệnh lây truyền qua Tình trạng yêu đương: tỷ lệ sinh viên đã/ có đường tình dục. HIV/AIDS (96,3%), Giang mai người yêu cao hơn chưa có người yêu. Điều này (95,2%), Lậu (91,2%) là ba bệnh mà hầu hết cũng phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh sinh viên đều biết đến. Tỷ lệ này khá giống với lý của sinh viên. Kết quả nghiên cứu của chúng kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Hải có tôi tương tự nghiên cứu của Trần Thanh Hải với 94,5% sinh viên biết HIV, giang mai (71,7%), tỷ lệ học sinh sinh viên có người yêu là 53,2%, lậu (65,2%) [4]. Tuy nhiên, các em sinh viên chưa có người yêu là 46,8% [4]. mới chỉ biết đến một số các BLTQĐTD phổ biến, 4.2. Kiến thức về tình dục an toàn. Kiến được đề cập đến nhiều trong công tác tuyên thức của sinh viên về quan hệ tình dục an toàn: truyền, giáo dục ở cộng đồng, mà hiện nay có có 54,8% sinh viên trả lời đúng là QHTD an toàn rất nhiều BLTQĐTD khác có tỷ lệ mắc khá cao và là “không mắc các bệnh lây truyền qua đường cũng nguy hiểm. Hơn nữa, có tới 9,8% sinh viên tình dục và không mang thai ngoài ý muốn”. Kết cho rằng viêm gan A là BLTQĐTD. Sự nhầm lẫn quả của chúng tôi cao hơn có lẽ do đối tượng này cho thấy sinh viên vẫn chưa có hiểu biết nghiên cứu của chúng tôi là thanh niên, sinh chính xác về các BLTQĐTD. Điều này thể hiện viên có sự trưởng thành hơn và đang theo học qua kết quả ở bảng 3.5, chỉ có 17,3% sinh viên trong môi trường y tế. có kiến thức tốt về các BLTQĐTD chỉ có 17,3% QHTD có sử dụng bao cao su đúng cách” sinh viên có kiến thức tốt về các BLTQĐTD. được sinh viên coi là biện pháp QHTD an toàn - Kiến thức các dấu hiệu của bệnh lây truyền nhất (89,6%), tiếp sau là “QHTD với một bạn qua đường tình dục: Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tình duy nhất và chắc chắn người đó cũng vậy” sinh viên biết về các dấu hiệu của BLTQĐTD còn (64,6%). Nhưng bên cạnh đó có tới 68,6% sinh thấp, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc viên không biết rằng “QHTD nhưng không để phát hiện bệnh sớm và kết quả điều trị của các máu và dịch của bạn tình dính lên cơ thể mình” em, dẫn đến những hậu quả xấu sau này. là QHTD an toàn. Từ những số liệu này cho thấy - Kiến thức phòng tránh các BLTQĐTD: chỉ có kiến thức của sinh viên về QHTD an toàn mới ở 31,4% sinh viên có kiến thức tốt về cách phòng một khía cạnh nhất định. tránh các BLTQĐTD. Trong đó “sử dụng bao cao - Về thời điểm dễ thụ thai trong chu kỳ kinh su khi QHTD” là biện pháp phòng chống các nguyệt bình thường: có 62,8% sinh viên có kiến BLTQĐTD được biết đến nhiều nhất (81,5%). Tỷ thức đúng (nữ 67,4%, nam 43,1%). Kết quả này lệ này khá phù hợp với nghiên cứu của Kim Bảo cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga và Giang và cộng sự trên công nhân nữ, biện pháp cộng sự trên vị thành niên 12-15 tuổi, chỉ có phòng chống các BLTQĐTD được biết đến nhiều 8,4% nam và 3,8% nữ trả lời đúng câu hỏi này nhất là “sử dụng bao cao su” 87,7% [7]. [5]. Điều này chứng tỏ các em đã có những kiến - Kiến thức chung về tình dục an toàn trên thức cơ bản trong việc phòng ngừa mang thai sinh viên: mức kiến thức chung về tình dục an ngoài ý muốn. toàn của sinh viên còn thấp. Chỉ có 26,6% sinh - Theo biểu đồ 1, nguyên nhân có thai ngoài ý viên có số điểm tốt về kiến thức chung. Hiểu biết muốn được sinh viên cho rằng phần lớn do không kém của những người trẻ tuổi về sức khỏe sinh sử dụng biện pháp tránh thai (93,4%), sau đó là sản và tình dục dẫn đến việc thanh thiếu niên sử dụng BPTT sai kỹ thuật (73,7%), do thất bại bắt đầu hoạt động tình dục mà không có thông của BPTT (56,9%). 95
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 tin chính xác về TDAT, do đó tự đặt mình vào là ba bệnh mà hầu hết các sinh viên đều biết. nguy cơ thực hiện các hành vi tình dục không an - 31,4% sinh viên có kiến thức tốt về cách toàn, dẫn đến mắc các BLTQĐTD hoặc mang phòng tránh các BLTQĐTD. “Sử dụng bao cao su thai ngoài ý muốn. khi QHTD” là biện pháp phòng chống các 4.3. Nhu cầu thông tin. 65,4% sinh viên BLTQĐTD được biết đến nhiều nhất tham gia vào nghiên cứu có nhu cầu muốn tìm - Kiến thức chung về tình dục an toàn của hiểu thêm thông tin về TDAT. Trong các chủ đề sinh viên còn thấp (26,6% đạt kiến thức tốt). về SKSS-TD, có tới 69,9% đối tượng muốn tìm hiểu về các bệnh lây truyền qua đường tình dục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Manal F, Della F, Khalid K et al (2015). Sexual /HIV/AIDS, 65% muốn tìm hiểu về mang thai/ and reproductive health knowledge and nạo phá thai/ BPTT. Có thể do có liên quan vào information-seeking behavior among middle sự thiếu hụt kiến thức. Như kết quả ở trên tỷ lệ eastern female university students: a systematic sinh viên có kiến thức tốt về BLTQĐTD là 17,3% review, International Journal of Sexual Health, 27(4), 383-395. và các BPTT là 41%. Và nội dung sinh viên muốn 2. Indralal D.S.W, Karunathilake K and Perera tìm hiểu thêm khá phù hợp. Tỷ lệ mong muốn R (2009). Patterns of sexual vulnerability among nhận thông tin cao nhất qua các bài giảng chính adolescents and youths in sri lanka, Asian khóa trong chương trình (59.9%), sinh hoạt ngoại Population Studies, 5(1), 41-59. 3. Shaw D. (2009). Access to sexual and khóa (54,0%), cha mẹ chỉ 21,5%. Như vậy, các reproductive health for young people: bridging the em muốn học trực tiếp qua thông qua các bài disconnect between rights and reality, Int J giảng. Có thể cách tiếp cận này khiến các em Gynaecol Obstet, 106(2), 132-6. thấy thoải mái, không e ngại khi tìm hiểu về các 4. Trần Thanh Hải và Tạ văn Trầm (2013). Kiến thức về tình dục an toàn của học sinh ‐ sinh viên vấn đề liên quan đến TDAT. Với cha mẹ có thể do trường cao đẳng y tế Tiền Giang năm học những trở ngại về văn hóa, cách giao tiếp, các em 2012‐2013, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(4), 25-30. cảm thấy không thoải mái khi nói chuyện về vấn 5. Nguyễn Thị Nga, Hứa Thanh Thủy, Nguyễn đề liên quan đến tình dục với cha mẹ. Thái Quỳnh Chi và cộng sự (2012). Kiến thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản và sức V. KẾT LUẬN khỏe tình dục của vị thành niên và phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Y Tế - 54,8% sinh viên biết QHTD an toàn là Công Cộng, 26(26), 4-9. “không mắc BLTQĐTD và không mang thai ngoài 6. Hoàng Đức Hạnh và Nguyễn Thị Vân Anh ý muốn” (2014). Thực trạng nạo phá thai và kiến thức về - Có 62,8% các em sinh viêm có kiến thức nạo phá thai của phụ nữ tại Hà Nội, Y học thực đúng về thời điểm dễ có thai nhất hành, 905(2), 9 -12. 7. Kim Bảo Giang, Hoàng Văn Minh, Nguyễn - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về các BPTT Hữu Thắng và cộng sự (2014). Kiến thức về là 41,0%. Các biện pháp tránh thai được biết bệnh lây truyền qua đường tình dục và tiếp cận với đến nhiều nhất là dùng bao cao su, thuốc tránh dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản sản của công thai và đặt vòng nhân nữ tại khu công nghiệp tỉnh Bình Dương và Đồng Nai năm 2013, Y học dự phòng, 24(7). - Tỷ lệ sinh viên có kiến thức tốt về BLTQĐTD là 17,3%. HIV/AIDS, giang mai và lậu GÁNH NẶNG CHĂM SÓC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN PARKINSON GIAI ĐOẠN CUỐI Nguyễn Thị Thanh Bình*, Nguyễn Thanh Bình** TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá gánh nặng và một số yếu tố liên quan đến gánh nặng chăm sóc bệnh nhân 26 Parkinson giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. *Bệnh viện Lão khoa Trung ương 70 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Parkinson **Trường Đại học Y Hà Nội giai đoạn cuối khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Bình Trung ương cùng với người chăm sóc chính của họ. Email: binh0230@gmail.com Chỉ số gánh nặng Zarit (ZBI) được ghi nhận và phân Ngày nhận bài: 12.5.2019 tích mối liên quan với các đặc điểm của bệnh nhân cũng như người chăm sóc. Kết quả: Chỉ số ZBI trung Ngày phản biện khoa học: 2.7.2019 bình của nghiên cứu là 34,53  15,7, trong đó phần Ngày duyệt bài: 8.7.2019 96
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2