intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng tại một trường đào tạo điều dưỡng trong thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát kiểu học tập trên 116 sinh viên điều dưỡng năm cuối bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bộ câu hỏi về kiểu học tập của Peter Honey và Alan Mumford gồm 80 câu tự đánh giá được dịch xuôi, dịch ngược và kiểm tra sự tương đồng về ngôn ngữ trước khi chuyển đến sinh viên theo hình thức trực tuyến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng và các yếu tố liên quan

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 KIỂU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Liêu Ngọc Liên1, Trần Thụy Khánh Linh1, Huỳnh Thụy Phương Hồng1, Nguyễn Thị Ngọc Phương1 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng tại một trường đào tạo điều dưỡng trong thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát kiểu học tập trên 116 sinh viên điều dưỡng năm cuối bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Bộ câu hỏi về kiểu học tập của Peter Honey và Alan Mumford gồm 80 câu tự đánh giá được dịch xuôi, dịch ngược và kiểm tra sự tương đồng về ngôn ngữ trước khi chuyển đến sinh viên theo hình thức trực tuyến. Kiểu học tập Hành động, Quan sát, Lý luận hoặc Thực nghiệm được xác định dựa trên tổng điểm các đặc tính nổi trội tương ứng. Tần số và tỉ lệ phần trăm mô tả kiểu học tập của sinh viên và các yếu tố khác. Phép kiểm Chi bình phương và Fisher được sử dụng để tìm mối liên quan giữa kiểu học tập và các thông tin nền của sinh viên điều dưỡng. Kết quả: Tỉ lệ phản hồi trong nghiên cứu này đạt 82,3% (116 sinh viên trên tổng số 141). Kiểu học tập phổ biến nhất của sinh viên điều dưỡng là Quan sát chiếm tỷ lệ 75,9%, tiếp đến là Lý luận (12,1%). Kiểu học tập Hành động và Thực nghiệm ít được sinh viên yêu thích với tỉ lệ là 6%. Hoạt động dạy và học yêu thích là xem đoạn phim ngắn với 43,1% sinh viên lựa chọn, phương pháp lượng giá yêu thích nhất là câu hỏi trắc nghiệm chiếm 85,3%. Vai trò yêu thích trong hoạt động nhóm được sinh viên điều dưỡng chọn nhiều nhất là tìm kiếm thông tin (47,4%). Không tìm thấy mối tương quan giữa kiểu học yêu thích với các đặc điểm cũng như hoạt động dạy – học yêu thích của sinh viên. Kết luận: Kiểu học tập sinh viên điều dưỡng yêu thích là Quan sát. Các giảng viên điều dưỡng cần nhận thức kiểu tập yêu thích của sinh viên. Từ đó áp dụng chiến lược giảng dạy dựa trên chứng cứ nhằm thúc đẩy động lực và nâng cao kết quả học tập của sinh viên. Từ khóa: kiểu học tập, sinh viên điều dưỡng ABSTRACT LEARNING STYLES OF NURSING STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY AND ASSOCIATED FACTORS Lieu Ngoc Lien, Tran Thuy Khanh Linh, Huynh Thuy Phuong Hong, Nguyen Thi Ngoc Phuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 268 - 275 Objectives: The research aims to explore learning styles of nursing students studying at a nursing school in Ho Chi Minh City and potential associated factors. Methods: A descriptive cross-sectional study examines the learning preferences among year 4th nursing students by convenience sampling method. Each participant agreeing to participate provided an online informed consent. Peter Honey and Alan Mumford learning styles 80-item self-report questionnaire was translated into Vietnamese and checked for equivalent prior delivering online to participants. A high sc./ore in the dimension represents the preference of learning styles such as Activist, Reflector, Theorist, or Pragmatist. Descriptive statistics including frequency and percentage were calculated to characterize the study sample. The Pearson Chi- Square or Fisher’s exact test analysis was done to investigate association of participants’ learning preferences with Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: ThS. Liêu Ngọc Liên ĐT: 0775776456 Email: lieulien@ump.edu.vn 268 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học demographic variables. Results: The present study had a response rate of 82.3% (116 of 141 nursing students). The most common learning preferences among the nursing students was Reflector (75.9%), followed by Theorist (12.1%). The Activist and Pragmatist were the less common preference (6%). The favorite teaching and learning method was watching video clips (43.1%). Participants preferred multiple choice questions assessment method (85.3%). The most popular role in group activities that participants prefer was retrieving information (47.4%). The results indicated that the academic achievement of the participants and previously earned degree grade were not associated with the learning preferences among the nursing students. However, there was a significant association between hybrid/ in-class courses and learning preferences (Fisher p=0.005). Conclusion: The most learning preference of nursing students was visual (Reflector). Educators should be aware of their students’ preferred learning styles. This could help in advancing the science of nursing education and applying evidence-based teaching-learning strategies that may enhance students’ motivation and learning outcomes. Keyword: learning styles, nursing students ĐẶT VẤN ĐỀ học có kiểu tích cực, chủ động qua việc tìm kiếm tài liệu, không ngại trao đổi, đưa ra các quan Học tập có vai trò quan trọng đối với đời điểm để hiểu rõ hơn các nội dung trong bài học. sống con người và là một khái niệm đã được giải Ngược lại sẽ có một số người học thụ động, thích định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi thường xuyên im lặng trong buổi học, không các nhà khoa học và triết học từ thời cổ đại đến thích phát biểu ý kiến, chỉ ghi nhớ những gì nay. Các nhà giáo dục và tâm lý học đều định giảng viên truyền đạt. Có thể thấy mỗi người nghĩa học tập là sự thay đổi hành vi vĩnh viễn học đã có một kiểu học tập cho riêng bản thân bắt nguồn từ trải nghiệm trong đó nhận thức, nhưng liệu kiểu học tập đó có ảnh hưởng đến mối quan hệ với những người khác, cảm xúc và kết quả học tập? Kiểu học tập nào của sinh viên tâm sinh lý của người học từ đó hình thành nên điều dưỡng chiếm ưu thế? Do đó, kiểu học tập kiểu học tập. Nhiều nghiên cứu cho thấy quá của người học cần được tìm hiểu rõ hơn để trình học tập của người học chịu ảnh hưởng bởi giảng viên có kế hoạch chiến lược giảng dạy phù nhiều yếu tố như là tính cách của một cá thể, lựa hợp tạo sự hứng thú và động lực học tập. chọn nghề nghiệp, môi trường giáo dục, công việc hiện tại và nhiệm vụ(1). Mỗi sinh viên sinh Điều dưỡng là một ngành nghề đòi hỏi khả sống trong nhiều môi trường xã hội khác nhau năng quan sát tỉ mỉ, tư duy thấu đáo, kỹ năng sẽ có những suy nghĩ, nhận thức, sở thích, thói thuần thục và thái độ tích cực. Bên cạnh xây quen khác nhau hình thành nên nhiều kiểu học dựng chương trình đào tạo điều dưỡng đáp ứng tập khác nhau ở mỗi sinh viên. Trong vài thập các năng lực trên, quá trình giảng dạy cần quan kỷ gần đây, đã có rất nhiều sự quan tâm đến ảnh tâm đến phương pháp phổ biến người học sử hưởng của các kiểu học tập trong giáo dục, điều dụng để tiếp nhận, xử lý thông tin và giải quyết này cũng dẫn đến việc xuất hiện nhiều tiêu chí vấn đề mà các phương pháp khác nhau giữa và phân loại các kiểu học tập khác nhau(2). Một từng người(7). Do đó, người dạy cần tìm hiểu để vài mô hình phân loại kiểu học tập như: cảm có thể kết hợp các chiến lược giảng dạy đáp ứng nhận (VA(R)K của Flemming), nắm bắt kiến sự khác biệt trong kiểu học tập của sinh viên thức (mô hình Kolb), cách tiếp cận học tập(3,4,5,6). điều dưỡng(8). Ví dụ như sinh viên chọn kiểu Các mô hình này có tên gọi khác nhau nhưng quan sát thì giảng viên áp dụng phim ảnh, sinh đều thể hiện một số đặc điểm chỉ kiểu học tập. viên kiểu lý luận thì giảng viên sử dụng nhật ký Theo nhận xét của các giảng viên có nhiều người học tập để khuyến khích sinh viên thu thập phân tích thông tin và tự rút ra các bài học, kinh Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 269
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 nghiệm cho bản thân từ đó có kế hoạch hoàn Việc giới hạn các nghiên cứu trong nước thiện phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, giảng viên xoay quanh chủ đề kiểu học của sinh viên cần phải nhận thức được những yếu tố bên ngành y càng thúc đẩy nghiên cứu khảo sát ngoài như công việc làm thêm ngoài giờ học, “Kiểu học tập của sinh viên điều dưỡng Đại môi trường học tập có thể ảnh hưởng đến học học Y Dược TP. Hồ Chí Minh và các yếu tố liên tập của sinh viên. Kế hoạch giảng dạy đa dạng quan” được thực hiện. cùng với phương pháp lượng giá phù hợp sẽ Mục tiêu giúp sinh viên vận dụng những điểm mạnh của Xác định kiểu học tập của sinh viên điều cá nhân trong việc phát triển toàn diện cho họ. dưỡng tại một trường đào tạo điều dưỡng trong Như vậy mới có thể hỗ trợ thúc đẩy năng lực thành phố Hồ Chí Minh. học tập của sinh viên nhằm đảm bảo năng lực Xác định các yếu tố liên quan đến kiểu học cần đạt khi tốt nghiệp bao gồm cả kiến thức, kỹ tập của sinh viên điều dưỡng. năng và thái độ. Các nghiên cứu về kiểu học tập trên thế giới ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU rất đa dạng và phong phú, tiếp cận theo nhiều Đối tượng nghiên cứu khía cạnh khác nhau. Theo Li-fang Zhang, Áp dụng để khảo sát trên toàn bộ sinh viên Robert Sternberg có khoảng 486 bài báo đã công cử nhân điều dưỡng năm cuối. bố về việc ứng dụng kiểu học tập, trong đó 405 Tiêu chí chọn vào báo cáo có thực nghiệm(8). Trong đó 16% các bài Sinh viên điều dưỡng năm cuối và đồng ý báo công bố ứng dụng kiểu học tập ở trường tham gia. phổ thông, 79% tập trung vào giáo dục đại học Tiêu chí loại ra và sau đại học, 5% ứng dụng ở cả hai cấp học trên. Các bài công bố này đến từ 44 quốc gia, Sinh viên không thể tiếp cận bộ câu hỏi trong trong đó 5 quốc gia có nhiều công bố ứng dụng thời gian khảo sát. kiểu học tập nhất là Mỹ (29,6%), Anh (15,8%), Úc Phương pháp nghiên cứu (8%) và Thổ Nhĩ Kỳ (6%)(9,10). Các nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu này phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc Nghiên cứu cắt ngang mô tả. học, sự linh hoạt của kiểu học tập, ứng dụng các Biến số nghiên cứu kiểu học tập trong giảng dạy e-learning, hiệu quả của việc sử dụng phong cách trong việc Biến số chính là kiểu học tập của sinh viên nâng cao chất lượng đào tạo trong đó ứng dụng điều dưỡng, phương pháp giảng dạy yêu thích kiểu học tập trong e-learning phổ biến nhất, và kết quả học tập. Kiểu học tập là sở thích bẩm chiếm một nửa các công trình công bố(10). sinh của từng cá nhân về cách họ tiến hành quá trình học tập như thế nào. Đây là biến số định Tại Việt Nam có một vài nghiên cứu đề cập danh gồm 4 giá trị kiểu hành động, kiểu quan đến kiểu học tập của học sinh - sinh viên đánh sát, kiểu lý luận và kiểu thực nghiệm. Phương giá mối quan hệ thói quen học tập với kết quả pháp dạy và học yêu thích bao gồm hình thức học tập, các yếu tố ảnh hưởng và vận dụng mô học trực tiếp hay trực tuyến; hoạt động giảng hình kiểu học tập trong xây dựng kỹ năng sống dạy yêu thích như thuyết trình, thảo luận nhóm và ứng dụng vào việc học tập(10,12,13,14). Tuy nhiên nhỏ, đóng vai, xem phim; phương pháp lượng chưa tìm thấy nghiên cứu đề cập đến kiểu học giá trắc nghiệm, tự luận, bài thu hoạch và vấn tập của sinh viên ngành y tế, một ngành nghề có đáp; vai trò trong hoạt động nhóm như tổng hợp tính chất đặc thù liên quan trực tiếp đến sức bài thuyết trình, phân công, liên lạc, tìm kiếm khoẻ con người, có các đặc điểm khác với các thông tin. Kết quả học tập là loại tốt nghiệp phổ ngành nghề còn lại. 270 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học thông trung học và điểm trung bình học kỳ gần nghiên cứu, phù hợp với tiêu chí chọn mẫu và nhất của sinh viên. đồng ý tham gia nghiên cứu, người tham gia Sau khi thông qua hội đồng y đức của hoàn thành phiếu chấp thuận tham gia nghiên trường, nghiên cứu viên sẽ tiến hành gửi email cứu và trả lời bộ câu hỏi khảo sát, bấm xác nhận bản thông tin tham gia nghiên cứu và link bộ gửi lại cho nghiên cứu viên trong vòng 14 ngày câu hỏi khảo sát đến email cá nhân của sinh kể từ ngày nhận được email. Vào ngày thứ 10, viên. Sinh viên sau đó sẽ được nhận bảng tóm nghiên cứu viên kiểm tra mail và trao đổi với tắt đặc điểm của từng kiểu học tập để hiểu hơn ban cán sự lớp thông báo nhắc nhở sinh viên về kiểu của mình từ đó có thể phát triển chiến tham gia nghiên cứu. Tổng số phiếu phản hồi là lược học tập hiệu quả. 116 trên tổng số 141 đạt tỉ lệ 82,3%. Phương pháp phân tích dữ liệu Xử lý số liệu Tần số, tỉ lệ phần trăm hoặc trung bình, độ Số liệu được nhập, làm sạch và phân tích qua lệch chuẩn được sử dụng để mô tả biến số đặc phần mềm SPSS 20.0. điểm đối tượng tham gia. Kiểu học tập được tính Y đức bằng tỉ lệ phần trăm và Fisher exact test được sử Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng dụng để phân tích mối liên quan với các biến số Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y đặc điểm nền. Dược TP. HCM, số 468/HĐĐĐ – ĐHYD. Công cụ thu thập số liệu bao gồm: bộ câu hỏi KẾT QUẢ về thông tin nền gồm 12 câu hỏi và bộ câu hỏi Sinh viên điều dưỡng tham gia nghiên cứu kiểu học tập (Learning Style Questionnaire – trong độ tuổi 21, nữ chiếm đa số (88,8%). Tất cả LSQ) do Honey P và Mumford A (2000) phát sinh viên đều là những học sinh khá giỏi ở bậc triển(15). Bộ câu hỏi được dịch xuôi, dịch ngược phổ thông trung học, trong đó giỏi gần 70%. và kiểm tra sự tương đồng về ngôn ngữ trước Khoảng 98% sinh viên có điểm trung bình trong khi gửi đến sinh viên. Bộ câu hỏi gồm 80 câu tự học kỳ gần nhất loại khá giỏi, có một trường hợp đánh giá được chia thành bốn phần: Hành động, trung bình và một xuất sắc. Sinh viên phản hồi Quan sát, Lý luận và Thực nghiệm, mỗi phần có mỗi ngày dành thời gian cho việc tự học trung 20 câu. Các nội dung câu hỏi được đo lường theo bình 2,71,5 giờ. Khoảng 52% sinh viên trả lời thang đo hai mức độ “Đồng ý” và “Không đồng khảo sát là đang có việc làm thêm. ý”. Mỗi câu đồng ý được tính 1 điểm,câu không đồng ý được tính 0 điểm. Phần nào có điểm số Bảng 1. Đặc điểm của sinh viên điều dưỡng tham gia cao nhất được ghi nhận là kiểu học tập yêu thích nghiên cứu (n=116) Đặc điểm TB + ĐLC Tần số (%) nhất của sinh viên. Tuổi 21,2 + 0,6 Phương pháp thu thập số liệu Giới Nữ 103 (88,8) Nghiên cứu viên sẽ gửi email bản thông tin Loại tốt nghiệp PTTH Giỏi 79 (68,1) tham gia nghiên cứu cho người tham gia, link Khá 37 (31,9) Xuất sắc 1 (0,9) phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu và link Điểm trung bình học kỳ gần Giỏi 54 (45,7) bộ câu hỏi khảo sát đến email cá nhân của sinh nhất Khá 61 (52,6) viên. Đồng thời, nghiên cứu viên sẽ thông báo TB 1 (0,9) cho người tham gia nghiên cứu thông qua Ban Thời gian tự học (giờ/ngày) TB + ĐLC 2,7 + 1,5 cán sự lớp. Người tham gia có thể hỏi nghiên Làm thêm Có (51,7) cứu viên các câu hỏi liên quan đến nghiên cứu, Kiểu học tập yêu thích của sinh viên điều thông qua thông tin liên hệ trước khi thực hiện dưỡng các bước tiếp theo. Sau đó, nếu quan tâm đến Sinh viên điều dưỡng đa số học tập qua kiểu Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 271
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 quan sát chiếm tỉ lệ khoảng 75,9 %; kế đến là lý sinh viên điều dưỡng là quan sát nổi trội ở nhóm luận 12,1% và cùng có tỉ lệ ngang nhau là kiểu sinh viên nữ (67,2%), ở các bạn có loại tốt nghiệp hành động và thực nghiệm (6%). PTTH là giỏi (54,3%). Kiểu quan sát phổ biến Bảng 2. Kiểu học tập yêu thích của sinh viên điều khá đồng đều ở nhóm có điểm trung bình học dưỡng tham gia nghiên cứu (n=116) kỳ gần nhất là xuất sắc - giỏi và khá – trung bình Kiểu học tập Tần số (%) khoảng (37 – 39%), cũng như ở nhóm có việc làm Quan sát 88 (75,9) thêm (khoảng 40 %). Tuy nhiên, sự khác biệt Lý luận 14 (12,1) giữa kiểu học yêu thích với các đặc điểm của Hành động 7 (6.0) sinh viên điều dưỡng không có mối liên quan có Thực nghiệm 7 (6.0) ý nghĩa thống kê (p >0,05). Hoạt động dạy và học yêu thích của sinh viên Bảng 4. Mối quan hệ giữa đặc điểm và kiểu học tập điều dưỡng yêu thích của sinh viên điều dưỡng Đa số sinh viên điều dưỡng thích học trực Kiểu học yêu thích tiếp (80,2%), gần 50% chọn hoạt động giảng dạy Đặc điểm Quan sát Khác p qua đoạn phim ngắn (43,1%), kế đến là thuyết Tần số (%) Tần số (%) Giớia trình (19,8%) và thảo luận ngắn (18,1%). Về cách Nam 10 (8,6) 3 (2,6) lượng giá, hầu hết sinh viên thích hình thức 0,924 Nữ 78 (67,2) 25 (21,6) kiểm tra trắc nghiệm (85,3%), kế đến là bài báo Loại tốt nghiệp PTTHa cáo thu hoạch (8,6%). Vai trò mà sinh viên thích Giỏi 63 (54,3) 16 (13,8) 0,153 được đảm nhiệm trong hoạt động làm bài tập Khá 25 (21,6) 12 (10,3) nhóm là tìm kiếm thông tin (47,4%) và tổng hợp Điểm trung bình học kỳ gần nhấta bài thuyết trình bằng PowerPoint (37,9%) Xuất sắc/Giỏi 43 (37,1) 11 (9,5) 0,376 Khá/ Trung bình 45 (38,8) 17 (14,7) Bảng 3. Hoạt động dạy và học yêu thích (n=116) Việc làm thêma Đặc điểm Tần số (%) Có 46 (39,6) 14 (12,1) Hình thức học 0,834 Không 42 (36,2) 14 (12,1) Trực tiếp 93 (80,2) a: Chi bình phương Trực tuyến 23 (19,8) Hoạt động giảng dạy yêu thích Xét mối quan hệ giữa hoạt động dạy – học Đặt câu hỏi nhỏ 10 (8,6) và kiểu học tập yêu thích (Bảng \) thì đa số các Đóng vai 12 (10,3) bạn có kiểu học tập quan sát thích học trực tiếp Đoạn phim ngắn 50 (43,1) (62,9%), hoạt động giảng dạy qua đoạn phim Thuyết trình 23 (19,8) ngắn (34,5%), thi trắc nghiệm (63,8%) và tìm Thảo luận ngắn 21 (18,1) Phương pháp lượng giá kiếm thông tin (34,5%). Cũng như mối quan hệ Trắc nghiệm 99 (85,3) với đặc điểm sinh viên, kiểu học tập yêu thích và Tự luận 2 (1,7) hoạt động dạy – học yêu thích không tìm thấy Bài thu hoạch 10 (8,6) mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Vấn đáp 5 (4,3) Bảng 5. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy – học yêu Vai trò trong hoạt động nhóm thích và kiểu học tập yêu thích của sinh viên điều Tổng hợp thuyết trình PowerPoint 44 (37,9) Tổng hợp bài MS.Word 9 (7,8) dưỡng Phân công, liên lạc 1 (0,9) Kiểu học yêu thích Tìm kiếm video 7 (6,0) Đặc điểm Quan sát Khác P Tần số (%) Tần số (%) Tìm kiếm thông tin 55 (47,4) Hình thức họca Các yếu tố liên quan đến kiểu học tập yêu Trực tiếp 73 (62,9) 20 (17,3) 0,183 thích của sinh viên điều dưỡng Trực tuyến 15 (12,9) 8 (6,9) Bảng 4 cho thấy kiểu học tập yêu thích của Hoạt động giảng dạy a 0,885 272 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Kiểu học yêu thích Kiểu học tập quan sát được sinh viên nữ lựa Đặc điểm Quan sát Khác P chọn 67,2% so với nam là 8,6%, ngược lại với Tần số (%) Tần số (%) nghiên cứu của Bhalli MA khi sinh viên nam Đặt câu hỏi nhỏ 7 (6,0) 3 (2,6) Đóng vai 9 (7,8) 3 (2,6) thích quan sát nhiều hơn nữ(17). Cả hai nghiên Đoạn phim ngắn 40 (34,5) 10 (8,6) cứu đều không tìm được sự khác biệt có ý nghĩa Thuyết trình 16 (13,8) 7 (6,0) thống kê. So sánh với nghiên cứu MukherJee S Thảo luận ngắn 16 (13,8) 5 (4,3) năm 2016 khảo sát trên sinh viên nữ ngành khoa Phương pháp lượng giá yêu thíchb học, thương mại và nhân văn lại có kiểu học tập Trắc nghiệm 74 (63,8) 25 (21,6) 0,760 thực nghiệm chiếm tỷ lệ cao hơn so với các kiểu Khác 14 (12,1) 3 (2,6) Vai trò yêu thích trong hoạt động nhóma học tập khác(20). Thiết nghĩ có sự khác biệt này là Tổng hợp, thuyết trình do liên quan đến chuyên ngành học. Đa số học 34 (29,3) 10 (8,6) PowerPoint 0,693 phần chuyên ngành điều dưỡng đòi hỏi kỹ năng Tìm kiếm thông tin 40 (34,5) 15 (12,9) thành thạo và thái độ tốt trong chăm sóc người Khác 14 (12,1) 3 (2,6) bệnh, do đó sinh viên điều dưỡng có kiểu học a: Chi bình phương b: Fisher tập quan sát là phù hợp. BÀN LUẬN Sinh viên với kiểu học tập quan sát có Nhận thức về kiểu học tập rất hữu ích trong khuynh hướng yêu thích hình thức học trực tiếp giáo dục các cấp bậc nhằm giúp người học phát (62,9%) so với trực tuyến (12,9%). Điều này hợp huy khả năng và hỗ trợ người dạy xác định lý với hoàn cảnh thực tế khi giảng viên và sinh phương pháp hướng dẫn phù hợp. Nghiên cứu viên điều dưỡng đã quen với hình thức dạy và này đã sử dụng bộ câu hỏi của Honey P và học trực tiếp và chỉ mới trải nghiệm trực tuyến Mumford A khảo sát trên 116 sinh viên điều do tình hình dịch COVID-19 trong hơn một năm dưỡng năm cuối. Đa số sinh viên điều dưỡng vừa qua. Đồng thời qua lớp học trực tiếp, giảng (76%) có kiểu học quan sát, 12% lý luận, 6% thực viên điều dưỡng có thể áp dụng nhiều phương nghiệm và 6% hành động. Kết quả này tương pháp giảng dạy tích cực như: thảo luận nhóm, đồng với các nghiên cứu trên thế giới thực hiện đóng vai, mô phỏng, giải quyết tình huống, sử trên sinh viên y khoa và điều dưỡng với kiểu dụng nhiều hình ảnh trực quan sinh động. học quan sát chiếm ưu thế, tỉ lệ dao động từ 44% Những hoạt động tại lớp này thúc đẩy sinh viên đến 68%(16,17,19,19). Điều này thể hiện sinh viên tương tác, hứng thú học tập và khuyến khích ngành sức khỏe thích quan sát để học tập hay tính chủ động. Đây có thể lý giải cho việc sinh trên lâm sàng còn gọi là kiến tập. Thông qua viên thích hình thức học trực tiếp. Qua kết quả quan sát, sinh viên ghi nhớ và phân tích để có này cũng cần lưu ý giảng viên khi áp dụng hình thể thực nghiệm hoặc hành động. Kiểu lý luận thức trực tuyến nên phối hợp với trực tiếp đồng được sinh viên điều dưỡng năm cuối lựa chọn thời ứng dụng công nghệ thông tin tăng tính tiếp theo sau quan sát với tỉ lệ 12% trong nghiên tương tác để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy và cứu này, 35% trong khảo sát của Zapaska AM học tập. sau kiểu hành động, và 26,4% sau kiểu thực Kiểu học tập quan sát phổ biến khá đồng nghiệm trên sinh viên điều dưỡng năm 2(19). Qua đều ở nhóm có điểm trung bình học kỳ gần đây thể hiện sự tương đồng và cũng có khác biệt nhất là xuất sắc - giỏi và khá – trung bình về kiểu học của sinh viên y khoa và điều dưỡng. khoảng (37 – 39%), cũng như ở nhóm có việc Như vậy việc khảo sát kiểu học tập là rất cần làm thêm (khoảng 40%). Sự khác biệt giữa kiểu thiết trên sinh viên các ngành cũng như qua các học yêu thích với các đặc điểm của sinh viên năm học bởi theo Fleming ND (2011) kiểu học điều dưỡng không có mối liên quan có ý nghĩa tập có thay đổi giữa năm nhất và năm cuối(4). thống kê (p >0,05). Sinh viên yêu thích nhất Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 273
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 phương pháp lượng giá bằng trắc nghiệm với học tập phù hợp. Nghiên cứu này tạo tiền đề cho tỉ lệ 85,3%, tìm kiếm thông tin (47,4%), hoạt những phân tích chuyên sâu hơn về ảnh hưởng động giảng dạy được sinh viên yêu thích là của các yếu tố khác nhau tác động đến kết quả xem video chiếm 43,1%. Tuy nhiên khi xét mối học tập mong đợi của sinh viên. liên quan giữa các yếu tố này với kiểu học tập TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 1. Çelik Y, Ceylantekin Y, Kiliç İ (2017). The evaluation of Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu simulation market in nursing education and the determination of learning style of students. International Journal of Health của Bhalli MA (2015), Wilkinson T (2014) và Sciences, 11(1):1. Shankar PR (2006) khi không tìm thấy mối liên 2. Cimermanová I (2018). The Effect of Learning Styles on quan giữa kiểu học tập và kết quả học tập, Academic Achievement in Different Forms of Teaching. International Journal of Instruction, 11(3):219-232. hoạt động giảng dạy cũng như phương pháp 3. Entwistle N, McCune V, Walker P (2001). Conceptions, styles, lượng giá(17,221,22). Mặc dù tài liệu y văn khác có and approaches within higher education: Analytic abstractions chỉ ra rằng kiểu học tập có liên quan đến chiến and everyday experience. Perspectives on Thinking, Learning, and Cognitive Styles, pp.103-136. lược giảng dạy và ảnh hưởng đến kết quả học 4. Fleming ND, Mills C (1992). Not another inventory, rather a tập(23) hoặc sự khác biệt về kiểu học tập tùy catalyst for reflection. To Improve the Academy, 11(1):137-155. theo tình trạng việc làm, số giờ làm thêm(15), 5. Kolb DA (2014). Experiential learning: Experience as the source of learning and development. FT Press, pp.20-38. nhưng nghiên cứu này chưa tìm ra điều này. 6. Riechmann SW, Grasha AF (1974). A rational approach to Đây có thể là giới hạn của nghiên cứu khi khảo developing and assessing the construct validity of a student learning style scales instrument. Journal of Psychology, 87(2):213- sát trên nhóm đối tượng sinh viên điều dưỡng 223. năm cuối. Nghiên cứu tiếp theo cần thực hiện 7. Eishani KA, Saa’d EA, Nami Y (2014). The relationship trên đối tượng sinh viên điều dưỡng các khóa between learning styles and creativity. Procedia-social and Behavioral Sciences, 114:52-55. và theo dõi theo năm học để có kết quả rõ ràng 8. Gonzales LK, Glaser D, Howland L, Clark MJ, Hutchins S, và khái quát hơn. Macauley K, Ward J (2017). Assessing learning styles of graduate entry nursing students as a classroom research Điểm mạnh – giới hạn của nghiên cứu activity: a quantitative research study. Nurse Education Today, Điểm mạnh: Kết quả này giúp giảng viên 48:55-61. 9. Abante MER, Almendral BC, Manansala JRE, Mañibo J (2014). hiểu được cách học của sinh viên, làm tài liệu Learning styles and factors affecting the learning of general tham khảo để thiết kế khóa học và phương pháp engineering students. International Journal of Academic Research giảng dạy phù hợp. in Progressive Education and Development, 3(1):16-27. 10. Zhang D, Koda K, Leong CK (2016). Morphological awareness Giới hạn: Do nghiên cứu chỉ thực hiện khảo and bilingual word learning: A longitudinal Structural sát 116 sinh viên tại một lớp CNĐD năm cuối Equation Modeling study. An Interdisciplinary Journal, 29:383- 407. của khoa Điều dưỡng Kỹ thuật Y học nên chỉ có 11. İlçin N, Tomruk M, Yeşilyaprak SS, Karadibak D, Savcı S thể mang tính đại diện cho tất cả sinh viên của (2018). The relationship between learning styles and academic performance in TURKISH physiotherapy students. BMC khoa, không mang tính đại diện cho các trường Medical Education, 18(1):1-8. đại học khác mà chỉ nhằm đạt đến mục đích có 12. Liu Y (2007). A comparative study of learning styles between một kết quả phù hợp và có ý nghĩa. online and traditional students. Journal of Educational Computing Research, 37(1):41-63. KẾT LUẬN 13. Lujan HL, DiCarlo SE. (2006). First-year medical students prefer multiple learning styles. Advances in Physiology Nghiên cứu này cung cấp thông tin về kiểu Education, 30(1):13-16. học tập và các yếu tố liên quan đóng vai trò quan 14. Phantharakphong P (2012). English learning styles of high and trọng trong giáo dục và đào tạo. Các nhà giáo low performance students of the faculty of education, Khon Kaen University. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 46:3390- dục và giảng viên cần ghi nhận sự đa dạng của 3394. kiểu học tập tồn tại trên sinh viên để từ đó xây 15. Honey P, Mumford A (2000). The Learning Styles Questionnaire 80-item version. Peter Honey Publications dựng chiến lược giảng dạy, thiết kế hoạt động Limited, Berks. lớp học, phương pháp lượng giá và hình thức 16. Alharbi HA, Almutairi AF, Alhelih EM, Alshehry AS (2017). The learning preferences among nursing students in the King 274 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Saud University in Saudi Arabia: a cross-sectional survey. 21. Shankar PR, Dubey AK, Binu VS, Subish P, Deshpande VY Nursing Research and Practice, pp.1-7. (2006). Learning styles of preclinical students in a medical 17. Bhalli MA, Khan IA, Sattar A (2016). Learning style of medical college in western Nepal. Kathmandu University Medical Journal, students and its correlation with preferred teaching 4(3):390-395. methodologies and academic achievement. Journal of Ayub 22. Wilkinson T, Boohan M, Stevenson M (2014). Does learning Medical College Abbottabad, 27(4):837-842. style influence academic performance in different forms of 18. Fleming S, Mckee G, Huntley MS (2011). Undergraduate assessment? Journal of Anatomy, 224(3):304-308. nursing students' learning styles: A longitudinal study. Nurse 23. Hamza M, Inam-Ul-Haq SH, Nadir M, Mehmood N (2018). Education Today, 31(5):444-449. Effect of moderate learning style–teaching mode mismatch on 19. Zapalska AM, Dabb H (2002). Learning styles. Journal of academic performance among 2nd year medical students in Teaching in International Business, 13(3-4):77-97. Pakistan. Indian Journal of Psychiatry, 60(1):109. 20. Mukherjee S, Chatterjee I (2016). Cognitive style of humanities, commerce and science students: A study on higher secondary Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 students from West Bengal. International Journal of Indian Psychology, 3(2):20-29. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 275
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2