Kinh nghiệm bản địa trong quản lý tài nguyên cây dược liệu tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
lượt xem 4
download
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kinh nghiệm bản địa trong nhận diện, khai thác và bảo tồn đa dạng sinh học cây dược liệu và mối quan hệ với sinh kế của người dân dựa vào rừng tại vườn quốc gia (VQG) Pù Mát. Phương pháp nhận diện, định danh các loài cây dược liệu bản địa và kiến thức bản địa được thực hiện theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn có sự tham gia của người dân, nghiên cứu về trồng, sử dụng và khai thác cây dược liệu được nghiên cứu trên đối tượng người Đan Lai và người Thái. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm bản địa trong quản lý tài nguyên cây dược liệu tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường KINH NGHIỆM BẢN ĐỊA TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN CÂY DƯỢC LIỆU TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ AN Võ Hữu Công1, Thiều Thị Thuý2, Phạm Thị Bích Ngọc1, Nguyễn Thanh Lâm1 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Trung tâm Tư vấn và Truyền thông Môi trường TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá kinh nghiệm bản địa trong nhận diện, khai thac và bảo tồn đa dạng sinh học cây dược liệu và mối quan hệ với sinh kế của người dân dựa vào rừng tại vườn quốc gia (VQG) Pù Mát. Phương pháp nhận diện, định danh các loài cây dược liệu bản địa và kiến thức bản địa được thực hiện theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn có sự tham gia của người dân, nghiên cứu về trồng, sử dụng và khai thác cây dược liệu được nghiên cứu trên đối tượng người Đan Lai và người Thái. Kết quả nghiên cứu cho thấy người dân có thể nhận diện được khoảng 14 loài cây thuốc phổ biến. Cây thiên niên kiện (Homalomena occulta), cây lá khôi (Ardisia silvestris) và chạc chìu (Tetracera scanden) xuất hiện nhiều về số lượng. Kiến thức bản địa trong nhận diện cây dược liệu tương đối giống nhau như dựa vào chức năng sử dụng, theo nhu cầu sử dụng, nhu cầu thị trường, theo kinh nghiệm. Đối với hoạt động trồng cây dược liệu, tỷ lệ trồng cây dược liệu trong cộng đồng dân tộc Thái nhiều hơn Đan Lai, 43,6% (n = 33) so với 25,5% (n = 34). Số hộ có thu nhập trên 200 nghìn đồng/tháng từ cây dược liệu ở dân tộc Thái chiếm 25% số hộ. Nghiên cứu này cho thấy cộng đồng dân tộc Thái quan tâm đến trồng cây dược liệu hơn cộng đồng Đan Lai nhằm nâng cao sinh kế và bảo tồn tài nguyên cây dược liệu. Từ khoá: Cây dược liệu, đa dạng sinh học, kiến thức địa phương, sinh kế, vườn quốc gia Pù Mát. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trồng trọt ở quy mô hộ gia đình. Việt Nam là một trong những nước giàu về Theo báo cáo của Viện dược liệu (2006), ở đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số Việt Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc các quốc gia có đa dạng sinh học cao trên thế thấp và nấm lớn được dùng làm thuốc. Chứng giới. Cho đến nay, đã thống kê được 11.373 loài tỏ, thành phần các loài cây thuốc ở nước ta cũng thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài rất đa dạng và phong phú. Chúng phân bố tập thực vật bậc thấp như rêu, tảo, nấm trong hệ sinh trung chủ yếu ở các trung tâm đa dạng sinh vật, thái rừng. Số loài thực vật bậc cao có mạch ít trong đó có VQG Pù Mát - trung tâm của khu nhất là 20.000 loài trong đó có khoảng trên dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An. Theo báo 5.000 được người dân sử dụng làm nguồn lương cáo đa dạng sinh học thực vật VQG Pù mát, hiện thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho đã phát hiện 2.494 loài thực vật bậc cao có mạch gia súc (CRES, 2013). Các loài cây dược liệu trong tổng số gần 3.000 loài theo ước đoán. bản địa được ghi nhận có vai trò vô cùng quan Trong đó, đã thống kê được 197 loài thực vật trọng đối với đời sống của người dân, đặc biệt dùng làm thuốc (chiếm 15,2% tổng số loài) là những người sống ở vùng sâu, vùng xa. Sử thuộc 83 họ thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa dụng đi đôi với bảo tồn cây dược liệu được Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004). Tuy nhiên, nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới như nguồn tài nguyên quý giá này đang ngày càng Ấn Độ (Chandra và cộng sự, 2000; Ashok và bị cạn kiệt, thậm chí một số loài cây có giá trị cộng sự, 2009; Shalini và cộng sự, 2013; cao, quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt diệt do thói Prakash và cộng sự, 2016), Pakistan quen khai thác và sử dụng cây thuốc của người (Muhammad và cộng sự, 2009), Thái Lan dân địa phương. (Phumthum và Balslev, 2019). Các nghiên cứu VQG Pù Mát cũng là nơi sinh sống của người này đề cao kiến thức bản địa và bảo tồn tài Thái, Đan Lai, Khơ Mú. Đời sống của người dân nguyên cây dược liệu thông qua các hoạt động nơi đây còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường tiếp xúc với giáo dục, thị trường và chăm sóc nhằm đảm bảo sinh kế bền vững. sức khoẻ bị hạn chế bởi sự chia cắt điều kiện tự 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiên địa hình. Để phát triển bền vững kinh tế 2.1. Địa điểm nghiên cứu hộ gia đình, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào VQG Pù Mát nằm ở phía Tây Nam tỉnh Nghệ quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng kết hợp An, cách thành phố Vinh khoảng 120 km đường kiến thức bản địa trong khai thác và sử dụng tài bộ. Vùng lõi có diện tích 91.113 ha, vùng đệm nguyên rừng (Lê Thuận Kiên, 2015). Tuy nhiên, 100.370 ha thuộc 3 huyện Anh Sơn, Con Cuông, các phong tục, tập quán và kiến thức bản địa về Tương Dương (Hình 1). VQG Pù Mát là nơi sử dụng và bảo tồn cây dược liệu khác nhau và sinh sống của người Thái, Đan Lai và Khơ Mú có đặc trưng riêng. Vì vậy, đánh giá đa dạng với sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào khai thác tài sinh học cây dược liệu và kiến thức bản địa nguyên rừng. Nghiên cứu này tập trung vào trong việc khai thác, sử dụng và bảo tồn rất quan đánh giá vai trò của cây dược liệu đến sinh kế trọng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng người dân, do vậy Bản Cò Phạt (người dân tộc đa dạng sinh học cây dược liệu, kiến thức bản Đan lai) và bản Yên Hoà (người dân tộc Thái) địa và sinh kế người dân Thái và Đan Lai về được lựa chọn làm điểm nghiên cứu. nhận diện cây dược liệu và mục đích sử dụng Hình 1. Vị trí địa lý VQG Pù Mát 2.2. Phương pháp nghiên cứu H= − (N /N) log ( ) Hiện trạng đa dạng sinh học cây dược liệu - Điều tra số lượng, thành phần loài cây được (công thức 1) người dân sử dụng làm thuốc: Trong đó, H là chỉ số đa dạng sinh học hay + Lập 5 ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên 900 m2 chỉ số Shannon, Ni là số lượng cá thể của loài (30×30 m). Điều tra số lượng, thành phần và tần thứ i, N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các suất xuất hiện các loài cây dược liệu dựa vào loài trên hiện trường. kiến thức bản địa. - Phương pháp phỏng vấn: + Tần suất xuất hiện và tính đa dạng cây + Đối với đa dạng sinh học các loại cây dược dược liệu bản địa được xác định thông qua chỉ liệu được trồng trong vườn nhà, các phương số H sử dụng phương pháp Shannon and Weiner pháp phỏng vấn cấu trúc sử dụng bảng hỏi kết (1963): hợp với quan sát thực tế đã được thực hiện đối TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020 57
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường với người Đan Lai tại bản Cò Phạt (xã Môn Sơn) 2009). Phân tích số lượng cây trong các loài cho và người Thái tại bản Yên Hòa (xã Lục Dạ) là thấy, thiên niên kiện (Homalomena occulta) là hai cộng đồng có mối quan hệ chặt chẽ với VQG loài chiếm ưu thế với 163 cây (chiếm > 60% Pù Mát, chịu ảnh hưởng lớn bởi những chính tổng số cây). Ngoài ra còn nhiều loài xuất hiện sách quản lý tài nguyên rừng liên quan đến khu rất ít, dưới 15% như: giảo cổ lam 5 lá dự trữ sinh quyển. (Gynostemma pentaphyllum), huyết đằng Kiến thức bản địa về cây dược liệu (Sargentodoxa cuneata). Đặc biệt có sự xuất - Công dụng và cách chế biến của một số loài hiện của các loài quý hiếm: Lan kim tuyến cây được sử dụng làm thuốc (Anoectochilus setaceus), mật gấu (Isodon - Điều tra kiến thức bản địa về sử dụng, canh lophanthoides). tác và gây trồng các loài cây dược liệu Cây dược liệu trong khu vực nghiên cứu khá - Mối quan hệ giữa kiến thức bản địa và mức đa dạng về công dụng. Trong đó, nhóm cây độ sử dụng cây dược liệu của người dân dùng để chữa bệnh về xương khớp quan sát Vai trò của cây dược liệu với sinh kế người được tần suất cao nhất (>40% tổng số loài xác dân định). Nhóm cây chữa bệnh về tiêu hóa, gan - Các hoạt động kinh tế của người dân địa chiếm từ 35-40% tổng số cây. Ngoài ra còn chữa phương các bệnh thông thường như: mụn nhọt, cầm máu, - Các hoạt động thu mua cây dược liệu thanh nhiệt giải độc, bồi bổ sức khỏe. Một số - Điều tra nguồn thu nhập từ cây dược liệu loài cây như thiên niên kiện, huyết đằng được của từng hộ gia đình sử dụng cho phụ nữ sau sinh, bệnh thiếu máu, là - Đánh giá mức độ phụ thuộc vào tài nguyên nhóm cây có tiềm năng phát triển và cũng được cây dược liệu của người dân địa phương, qua đó người dân sử dụng nhiều. Bên cạnh đó, người xem xét ảnh hưởng đến đa dạng sinh học tài dân còn sử dụng một số loài làm rau ăn như lá nguyên cây dược liệu. khôi, chân chim ngũ da bì. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Theo quan điểm đo đếm định lượng chỉ số đa 3.1. Thành phần và phân bố của cây dược liệu dạng sinh học, tính đa dạng sinh học là một phép Kết quả nghiên cứu (Bảng 1) đã thu thập thống kê có sự tổng hợp của hai yếu tố là thành được 263 cây thuộc 14 loài, 12 họ khác nhau: phần số lượng loài và tính đồng đều phân bố, Araceae (Amorphophallus konjac, hay khả năng xuất hiện của các cá thể trong mỗi Homalomena occulta), Orchidaceae loài. Chỉ số đa dạng sinh học (H) không chỉ phụ (Anoectochilus setaceus), Myrsinacea (Ardisia thuộc vào thành phần số lượng loài mà cả số silvestris), Cannaceae (Canna eduilis), lượng cá thể và xác suất xuất hiện của các cá thể Dioscorea (Dioscorea cirrhosa), Cucurbitaceae trong mỗi loài. Chỉ số H được tính theo công (Gynostemma pentaphyllum), Lamiaceae thức Shannon (công thức 1) là 2,15. Giá trị này (Isodon lophanthoides), Illiciaceae (Illicium nằm trong khoảng trung bình (giá trị cao nhất verum Hook.f), Lardizabalaceae (Sargentodoxa bằng thường bằng 6). Điều đó cho thấy ảnh cuneata), Araliaceae (Schefflera octophylla, hưởng của sự phân bố các loài trong các ô tiêu Schefflera heptaphylla), Smilacaceae (Smilax chuẩn, xác suất xuất hiện các cá thể trong mỗi glabra Roxb), Dilleniaceae (Tetrecera scandens loài đến chỉ số đa dạng. Nghiên cứu được thực (L)). Số loài do người dân bản địa sử dụng hiện tại các vị trí có đặc điểm gần với điều kiện chiếm khoảng 10% tổng số loài thuộc nhóm cây sinh sống của người dân và trong khoảng độ cao làm thuốc đã được xác định tại VQG Pù Mát từ 200 đến 500m. (Nguyễn Thanh Nhàn và Nguyễn Văn Sinh, 58 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 1. Thành phần cây dược liệu bản địa trong vùng lõi VQG Pù Mát Số Tần suất Chỉ số STT Tên địa phương Tên khoa học Công dụng cây xuất hiện Shanon 1 Cây khoai nưa Amorphophallus konjac Chữa đờm; đầy bụng, ăn uống không tiêu; đau nhức, tức ngực, khó thở 1 + 2 Cây lan kim tuyến Anoectochilus setaceus Tăng cường sức khỏe, khí huyết lưu thông, viêm gan mãn tính, đau lưng, 7 + phong thấp 3 Cây lá khôi Ardisia silvestris Chữa bệnh viêm dạ dày, viêm tá tràng cấp và mãn tính 23 + 4 Cây dong giềng Canna eduilis Chữa viêm gan vàng da, huyết lậu, ho ra máu, khí hư, kinh nguyệt không 19 + đều, ung nhọt 5 Cây củ nâu Dioscorea cirrhosa Chữa tiêu chảy, đi kiết lị; chữa bị thương gãy xương, liệt nửa người, cầm 7 + máu, mụn nhọt 6 Giảo cổ lam 5 lá Gynostemma Giảm cholesterol, chống lão hóa, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, chống 1 + pentaphyllum viêm gan, giải độc gan, chữa dị ứng 7 Cây thiên niên kiện Homalomena occulta Chữa đau nhức xương khớp, một số bệnh nhiễm trùng, dị ứng 163 +++ 8 Cây mật gấu Isodon lophanthoides Chữa bệnh rối loạn tiêu hóa, đường ruột, đau nhức xương khớp, tê thấp, 7 + mát gan, sỏi thận 2,15 9 Cây hồi Illicium verum Hook.f Chữa đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, bụng đầy trướng, thấp khớp, lợi 6 + sữa 10 Huyết đằng Sargentodoxa cuneata Chữa đau lưng, đau gối, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt 2 + không đều 11 Cây ngũ gia bì chân Schefflera octophylla Chữa phong thấp đau nhức, suy nhược cơ thể, gãy xương, đau ngực, 3 + chim huyết áp thấp 12 Ngũ gia bì bảy lá Schefflera Chữa tiêu chảy, đi kiết lị; chữa bị thương gãy xương, liệt nửa người, cầm 4 + Heptaphylla máu, mụn nhọt 13 Cây thổ phục linh Smilax glabra Roxb Chữa đau xương, đau khớp, thanh nhiệt giải độc, bổ dạ dày, khỏe gân cốt 2 + 14 Cây chạc chìu Tetrecera scandens (L) Thuốc thông tiểu; chữa phù thận; phù do gan; chữa sốt; thuốc bổ 18 + Tổng 263 Ghi chú: + Rất ít (40%) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020 59 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020 59
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 3.2. Kiến thức bản địa về cây dược liệu sỏi thận; chữa bong gân; chữa sỏi, cao huyết áp; - Các bài thuốc cổ truyền chữa gai cột sống; bồi bổ sức khỏe; bệnh viêm Kết quả nghiên cứu tại bản Cò Phạt và Yên đại tràng; chữa bệnh mất ngủ; giúp bổ máu; Hoà cho thấy, người dân nhận dạng các cây chữa đau bụng; mát gan; chữa đau bụng; chữa dược liệu bằng tiếng địa phương và công dụng còi xương. Trồng trọt các cây dược liệu trong của chúng. Người dân bản Cò Phạt sử dụng cây vườn nhà cũng được đầu tư ở hai Bản, tuy nhiên dược liệu để chữa trị 5 triệu chứng bệnh: đau mang tính tự phát. Số loài đã xác định được tên ngực, khó thở; chữa sái khớp, gãy tay chân; bài khoa học ở Cò Phạt là 13 và ở Yên Hòa là 16 thuốc chữa ho; bài thuốc chữa bong gân; tăng loài (Bảng 2). Người dân chế biến và dùng cây cường sức khỏe. Người dân bản Yên Hoà sử dược liệu như nấu uống, nấu nước tắm, hoặc cán dụng cây dược liệu để chữa trị cho 20 các bệnh: nhỏ bôi lên vết thương. Các bộ phận được dùng cao huyết áp; đau dạ dày; phục hồi sức khỏe phụ làm thuốc rất đa dạng tùy từng bài thuốc như: lá, nữ sau sinh; chữa bệnh phụ khoa; chữa sốt; chữa thân, rễ, củ hoặc cả cây. viêm cơ; chữa trật khớp; chữa đau lưng; chữa Bảng 2. Phân bố và mức độ sử dụng của các cây dược liệu chính STT Tên phổ thông Tên khoa học Yên Hòa Cò Phạt 1 Bảy lá một hoa Paris polyphylla Sm ++ - 2 Bướm bạc Mussaenda saigonnensia +++ - 3 Cao lương Sorghum bicolor L - ++ 4 Chân chim ngũ gia bì Schefflera heptaphylla +++ - 5 Chanh Citrus aurantifolia ++ - 6 Co chả khảng Vitex leptobotrys hillier ++ - 7 Cối xay Abutilon indicum ++ - 8 Củ nâu Dioscorea crirrhosa ++ - 9 Đại tướng quân Crinum asiaticum var - ++ 10 Dong riềng đỏ Canna Edulis - Kur - ++ 11 Đuôi chồn Uraria acuminata - +++ 12 Hoa đại Plumeria spp ++ - 13 Hoàn ngọc Pseuderanthemum palatiferum Radlk - ++ 14 Lá khôi Ardisia silvestris ++ +++ 15 Lá khôi tía Ardisia silvestris ++ - 16 Lùm pàn Euodia aff.crassifolia Merr. ++ - 17 Lưỡi hổ Sansevieria trifasciata - +++ 18 Mướp đắng Mormodica charantia L - ++ 19 Ngải cứu Artemisia vulgaris ++ ++ 20 Ngũ da bì 7 lá Scheffera octophylla (Lour) Harms ++ - 21 Quất Citrus japonica ++ - 22 Rẻ quạt Belamcanda sinensis L +++ ++ 23 Sả Cymbopogon citratus (DC) - ++ 24 Thiên niên kiện Hmalomena occulta +++ - 25 Thuốc lá Nicotiana rustica - ++ 26 Ý dĩ Coix Lachryma-jobi L - ++ Ghi chú: - không phát hiện, + không quan trọng, ++ quan trọng, +++ rất quan trọng - Kinh nghiệm sử dụng cây dược liệu nhận biết trên, họ còn nhận biết bằng các kinh Căn cứ để nhận diện các cây dược liệu của nghiệm của bản thân tích lũy được theo thời người dân tại hai bản khá phong phú (Hình 2). gian dựa trên hình dạng của cây dược liệu (6 Người dân chủ yếu nhận biết theo 5 cách: chức hộ/34 hộ). Có thể nhận thấy ở cả hai bản, cách năng sử dụng, nhu cầu thực tế của thị trường, sự nhận biết dựa vào sự hướng dẫn của người khác cần thiết trong gia đình, kinh nghiệm cha ông chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Khi thương lái thu truyền lại và theo sự hướng dẫn của người khác. mua cây dược liệu, người dân sẽ được cho xem Đối với người dân tại bản Cò Phạt, ngoài 5 cách hình ảnh hoặc miêu tả hình dạng cây dược liệu 60 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường để thu hái và bán cho họ. Tuy nhiên cách nhận biết về công dụng và hiệu quả của các loài cây biết này có nhiều hạn chế do người dân không dược liệu mà họ nhận biết được. Hình 2. Kinh nghiệm sử dụng cây dược liệu 3.3. Vai trò của cây dược liệu với hoạt động Hoạt động thu mua cây dược liệu từ thương sinh kế lái xuất hiện hiện thường xuyên trong cộng đồng Kết quả điều tra từ 67 hộ ở hai bản Yên Hoà dân cư nên người dân đã hình thành hoạt động và Cò Phạt, số hộ trồng cây dược liệu ở bản Yên thu hái để bán. Hình 3 cho thấy cơ cấu thu nhập Hòa chiếm 43,75% và cao gấp đôi so với ở bản từ cây dược liệu của các hộ gia đình từ hoạt Cò Phạt là 23,53% tổng số hộ phỏng vấn. Một động thu hái dược liệu từ rừng. Tại bản Cò Phạt, số loài được trồng phổ biến ở hai bản như: cây số hộ có thu nhập từ cây dược liệu chiếm đến khôi, cây rẻ quạt, cây ngải cứu. Đối với các hộ 76% trong khi bản Yên Hoà chỉ có 43%. Tuy không trồng cây dược liệu cho biết do sống gần nhiên, số hộ có thu nhập từ cây dược liệu trên rừng nên khi cần họ có thể vào rừng thu hái, hơn 200 nghìn/tháng ở bản Yên Hoà cao hơn rất nữa diện tích vườn nhà ít, chỉ đủ trồng một số nhiều chiếm 25% vì người dân biết được nhiều loại rau ăn hằng ngày. Một số hộ đã mang cây bài thuốc chữa bệnh, hơn nữa, việc tiếp cận dược liệu từ rừng về trồng nhưng điều kiện đất thông tin và và thị trường là một ưu thế cho đai, độ ẩm không phù hợp để cây phát triển, người Thái ở bản Yên Hoà. hoặc bị trâu bò phá nên không tiếp tục trồng nữa. 100% 2.94 25 80% ≥ 200 000 đ Tỷ lệ mức thu nhập 60% 73.53 28.13
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 3.4. Quản lý tài nguyên cây dược liệu thuốc đã được xác định tại VQG Pù Mát. Đặc Các nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học biệt có sự xuất hiện của các loài quý hiếm: Lan cây dược liệu ở VQG Pù Mát còn hạn chế. Dự kim tuyến (Anoectochilus setaceus), mật gấu án bảo tồn cây dược liệu quý huyết rồng lào (Isodon lophanthoides). (Sargentodoxa cuneata), được thực hiện bởi Kiến thức bản địa trong sử dụng tài nguyên Viện nghiên cứu và Phát triển vùng phối hợp với cây dược liệu được sử dụng rộng rãi trong cộng VQG cho kết quả tốt với việc nhân giống thành đồng các dân tộc trong VQG Pù Mát. Người công. Công tác bảo tồn cây dược liệu đang Đan Lai ở bản Cò Phạt sử dụng cây dược liệu hướng tới một số loài có giá trị cao như cây lan cho 5 nhóm bệnh, trong khi người Thái ở bản kim tuyến (Anoectochilus setaceus), thổ phục Yên Hòa chữa trị cho 20 nhóm bệnh phổ biến. linh (Smilax glabra Roxb), cây khoai nưa Trồng trọt các cây dược liệu trong vườn nhà (Amorphophallus konjac), cây giảo cổ lam 5 lá cũng được đầu tư ở 2 bản, tuy nhiên mang tính (Gynostemma pentaphyllum), cây lá khôi tự phát. Người dân nhận biết cây dược liệu theo (Ardisia silvestris), cây hồi (Illicium verum 5 cách: chức năng sử dụng, nhu cầu thực tế của Hook.f). Trong đó, Lan kim tuyến, Thổ phục thị trường, sự cần thiết trong gia đình, kinh linh, cây lá khôi, hồi là những cây nằm trong nghiệm cha ông truyền lại và theo sự hướng dẫn danh mục sách đỏ Việt Nam (Sách đỏ Việt Nam, của người khác. 2007). Nghiên cứu này cho thấy, có đến 76% số hộ Trong cộng đồng dân cư, có đến 75,8% ở bản Cò Phạt và 43% số hộ ở bản Yên Hoà có người dân nhận thấy việc bảo tồn cây dược liệu thu nhập từ cây dược liệu. Trong đó số hộ có thu là quan trọng. Không những là nguồn dược liệu nhập trên 200.000 đ/tháng ở bản Yên Hoà chiếm quý giá đối việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe hơn 25%. Mặc dù nguồn thu từ cây dược liệu của con người mà cây dược liệu còn chiếm một không đáng kể so với tổng thu nhập của các hộ phần trong thu nhập của họ. Chỉ có 18% người dân ở cả hai bản, nhưng cây dược liệu vẫn được dân cho rằng bảo tồn cây dược liệu là không cần đánh giá là quan trọng đối với cuộc sống của thiết do suy nghĩ khi khai thác hết, cây dược liệu người dân nơi đây. sẽ tự mọc lên, không thể mất đi. Hơn nữa khi TÀI LIỆU THAM KHẢO đau ốm, bệnh tật có thể đến trạm xá, bệnh viện 1. Ashok Singh, Manohar Lal and S.S. Samant để chữa trị. Mặt khác, 94% hộ được phỏng vấn (2009), Diversity, indigenous uses and conservation prioritization of medicinal plants in Lahaul valley, sẵn sàng tham gia vào các chương trình, hoạt proposed Cold Desert Biosphere Reserve, India, động bảo tồn cây dược liệu nếu nhà nước hay International Journal of Biodiversity Science & VQG Pù Mát đề xuất và áp dụng. Như vậy, hầu Management, 5(3), 132–154. hết người dân đều nhận thức được tầm quan 2. Chandra Shekhar Silori and Ruchi Badola (2000), trọng của việc quản lí bền vững cây dược liệu Medicinal Plant Cultivation and Sustainable Development: A Case Study in the Buffer Zone of the gắn liền với cuộc sống của họ. Nanda Devi Biosphere Reserve, Western Himalaya, India, 4. KẾT LUẬN Mountain Research and Development, 20(3): 272–279. Nghiên cứu đã đánh giá được hiện trạng đa 3. Lê Thuận Kiên (2015), Nghiên cứu tính đa dạng dạng sinh học cây dược liệu bản địa tại VQG Pù và tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên cây thuốc Mát. Dựa vào kiến thức bản địa, tổng số 263 cây của cộng đồng tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và với 14 loài, thuộc 12 họ khác nhau đã được xác tài nguyên sinh vật lần thứ 6, NXB Khoa học tự nhiên và định. Phổ biến nhất là cây thiên niên kiện Công nghệ, 1160-1164. (Homalomena occulta), cây lá khôi (Ardisia 4. Muhammad Asad Ghufran, Rizwana Aleem silvestris) và chạc chìu (Tetracera scanden) với Qureshi, Aniqa Batool, Tamara P. Kondratyuk, Jacquelyn tần suất bắt gặp ở mức 62%, 8,7% và 7%. Số M. Guilford, Laura E. Marler, Leng Chee Chang, and John M. Pezzuto (2009), Evaluation of selected loài do người dân bản địa sử dụng được chiếm indigenous medicinal plants from the western Himalayas khoảng 10% tổng số loài thuộc nhóm cây làm for cytotoxicity and as potential cancer chemopreventive 62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020
- Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường agents, Pharmaceutical Biology 47(6): 533–538. medicinal plants by local residents in Himachal Pradesh, 5. Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn North Western Himalaya, India, International Journal of (2004), Đa dạng thực vật Vườn quốc gia Pù Mát, NXB Biodiversity Science, Ecosystem Services & Management Nông nghiệp, Hà Nội. 9(3), 185–200. 6. Nguyễn Thanh Nhàn và Nguyễn Văn Sinh (2009. 10. Shannon C.E. and Wiener W. (1963), The Đa dạng thực vật núi cao tại Vườn Quốc Gia Pù Mát, Kỷ mathematical theory of communication. University of yếu Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 3, NXB Nông Juionis Press, Urbana. 117. nghiệp, 686-691. 11. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường 7. Prakash C. Phondani, Indra D. Bhatt, Vikram S. (CRES) (2013). Phục hồi Hệ sinh thái và phát triển bền Negi, Bhagwati P. Kothyari, Arvind Bhatt, Rakesh K. vững trong bổi cảnh Biến đổi khí hậu. NXB Nông nghiệp, Maikhuri (2016), Promoting medicinal plants cultivation Hà Nội. as a tool for biodiversity conservation and livelihood 12. Viện Dược liệu (2006), Nghiên cứu phát triển enhancement in Indian Himalaya, Journal of Asia-Pacific dược liệu và đông dược ở Việt Nam, NXB Khoa học và Biodiversity 9, 39-46. Kỹ thuật, Hà Nội. 8. Bộ Khoa học và Công nghệ môi trường (2007), 13. Phumthum, M., Balslev, H. (2019). Use of Sách đỏ Việt Nam - Phần II - Thực vật, NXB Khoa học Medicinal Plants Among Thai Ethnic Groups: A Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. Comparison. Econ Bot 73, 64–75 (2019). 9. Shalini Vidyarthi, Sher S. Samant and Pankaj https://doi.org/10.1007/s12231-018-9428-0. Sharma (2013), Traditional and indigenous uses of INDIGENUOUS EXPERIENCES IN MANAGEMENT OF MEDICINAL PLANTS IN PU MAT NATIONAL PARK, NGHE AN PROVINCE Vo Huu Cong1, Thieu Thi Thuy2, Pham Thi Bich Ngoc1, Nguyen Thanh Lam1 1 Vietnam National Univeristy of Agriculture 2 Center for Environmental Counselling and Communication SUMMARY This research aims at evaluation of local knowledge in regconizing, haversting, and conserving medicinal plant’s diversity and its relation to livelihoods of forest depending people in Pu Mat National Park. The study comprises of a fieldwork for identification of indigenous medicinal plants in Pumat National Park and a questionnaire survey on indigenous knowledge of Dan Lai and Thai ethnic minorities. The results show that local people could recognize about 14 common (mostly used) plants. Homalomena occulta, Ardisia silvestris and Tetracera scanden was found to be the most abundant with more than 60% of occurrence. The indigenous experience for medicinal plant collection was based on the functional usages, family needs, market-driven, introduction from other villigers, experience transferred from older members, and self-experience enrichement. It was found that the Thai people tend to cultivate more medicinal plants in the garden more than Dan Lai people, 43.6% (n=33) compared to 25.5% (n=34), respectively. The cash income from medicinal plants has increased recently in the Thai community with more than 25% of household having more than 200 thousand VND/month (approx. 10$). This study indicates that medicial plants has contributed to the attention of local people interm of resources exploitation and conservation. Futher study on improvement of household income through medicinal cultivation should be conducted. Keywords: Biodiversity, livelihoods, local knowledges, medicinal plants, Pumat National Park. Ngày nhận bài : 16/4/2020 Ngày phản biện : 12/8/2020 Ngày quyết định đăng : 20/8/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2020 63
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh chai bông trên cây huệ trắng
17 p | 408 | 49
-
Những quy trình kỹ thuật xử lý và bảo quản nho tươi
3 p | 135 | 25
-
Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt nam
6 p | 135 | 22
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 p | 127 | 18
-
Kỹ thuật trồng, nhân giống và chăm sóc Địa
3 p | 200 | 18
-
Trồng thâm canh cây Bòn bon tại xã Tiên lộc Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
10 p | 198 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - Các thí nghiệm tỉa thưa và tỉa cành Keo "
9 p | 100 | 13
-
Biện pháp quản lý sâu đục trái trên cây có múi
9 p | 129 | 11
-
Bảo quản tinh cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) dài hạn bằng nitơ lỏng
26 p | 93 | 9
-
Vỗ béo bò bán Tết
4 p | 82 | 9
-
Sử dụng cây bản địa vào rừng ở Việt nam
8 p | 74 | 8
-
Diệt ốc bươu vàng: Kinh nghiệm lớn và… nhỏ
3 p | 138 | 6
-
Đảm bảo an toàn trong lưu chứa và bày bán thuốc BVTV
3 p | 75 | 6
-
Ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp - kinh nghiệm thành công từ một số hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam
11 p | 47 | 4
-
Chọn lọc cây trội và nhân giống quế (Cinnamomum cassia blume) bằng hạt tại ban quản lý rừng phòng hộ sông Đằn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá
5 p | 58 | 3
-
Kiến thức bản địa của cộng đồng người Thái, tỉnh Sơn La trong khai thác, sử dụng các sản phẩm từ cây Mắc khén (Zanthoxylum rhetsa (Roxb.) DC)
7 p | 67 | 2
-
Đánh giá mối quan hệ giữa tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của người dân địa phương và sự lựa chọn thức ăn của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) tại khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang
7 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn