Kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn đối với học sinh dân tộc thiểu số
lượt xem 2
download
Trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở trường phổ thông đóng trên địa bàn các vùng dân tộc thiểu số, nhiều giáo viên đứng lớp gặp rất nhiều khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức vì có sự bất đồng ngôn ngữ giữa người dạy và người học. Vì vậy, giáo viên cần có nhiều kinh nghiệm trong thực tế như: Nắm rõ đặc điểm của địa phương; Triển khai các phương pháp dạy học phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm dạy học môn Ngữ văn đối với học sinh dân tộc thiểu số
- Trƣờng THPT Hƣơng KINH NGHIỆM Thuỷ, Thừa Thiên Huế DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN ĐỐI VỚI Điện thoại: 0914.500.913 HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Email: phongtaoi@gmail.com TRẦN NGUYỄN KHÁNH PHONG TÓM TẮT Trong quá trình dạy học môn Ngữ Văn ở trƣờng phổ thông đóng trên địa bàn các vùng dân tộc thiểu số, nhiều giáo viên đứng lớp gặp rất nhiều khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức vì có sự bất đồng ngôn ngữ giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Vì vậy, giáo viên cần có nhiều kinh nghiệm trong thực tế nhƣ: nắm rõ đặc điểm của địa phƣơng; triển khai các phƣơng pháp dạy học phù hợp... Từ khóa: dạy học Ngữ Văn, học sinh dân tộc thiểu số ABSTRACT Expericences in Teaching Literature for Ethnic Monority Students During the process of teaching Literature at schools that have ethnic minority students, many teachers have difficulties in imparting knowlegde because of the obstacles of language between teachers and students. Therefore, teachers need to have a lot of practical experiences such as: understanding the area, expanding suitable teaching methods.... Key words: teaching Literature, ethnic minority students Việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và nâng cao chất lƣợng dạy học ở các trƣờng miền núi có học sinh dân tộc thiểu số theo học sẽ có nhiều thách thức khác nhau cho từng bộ môn. Trong đó, đối với bộ môn Ngữ văn, thách thức đầu tiên chính là hàng rào ngôn ngữ – tiếng phổ thông/tiếng dân tộc, tiếng Việt vẫn là sự thách đố đối với các em học sinh dân tộc thiểu số. 825
- Trƣớc thực trạng này, ngƣời giáo viên đứng lớp cần có những giải pháp gì để các em học sinh dễ dàng tiếp thu bài học, bài giảng? Và ngƣời giáo viên đỡ phải mất thời gian trong việc soạn giảng của mình. Thiết nghĩ, ngƣời đứng lớp cần có những kinh nghiệm dạy và học môn Ngữ văn đối với học sinh dân tộc thiểu số sau đây: - Nắm đặc điểm của địa phƣơng: Một dân tộc đƣợc xác định bởi ba yếu tố là văn hóa, ngôn ngữ và lãnh thổ. Trong cùng một địa phƣơng có thể có nhiều dân tộc cùng sinh sống, tồn tại, nói bằng nhiều ngôn ngữ, phƣơng ngữ, thổ ngữ khác nhau... Nếu ngƣời giáo viên dạy Ngữ văn biết vận dụng sự hiểu biết của mình về các yếu tố này sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng phƣơng pháp dạy học lồng ghép song ngữ tiếng Việt - tiếng dân tộc thiểu số một cách thuần thục thì sẽ dễ dàng trong việc dạy và có hiệu quả hơn. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng đƣợc tám bộ chƣơng trình cho tám thứ tiếng dân tộc thiểu số vào giảng dạy các trƣờng Tiểu học và THPT Nội trú, đồng thời Bộ cũng chỉ đạo biên soạn đƣợc hàng trăm đầu sách song ngữ với nội dung kiến thức địa phƣơng để sử dụng trong nhà trƣờng, các loại từ điển, so sánh, đối chiếu các ngôn ngữ Dân tộc – Việt, các sổ tay phƣơng ngữ Việt – Dân tộc dùng cho học sinh tiểu học. Hiện đã có 25 tỉnh dạy tiếng dân tộc trong chƣơng trình tiểu học. Trên cơ sở đó, giáo viên dạy Ngữ văn có thể tham khảo các cuốn sách song ngữ Việt/dân tộc thiểu số về kiến thức địa phƣơng để vận dụng vào hoàn cảnh từng bài học, bài giảng. - Triển khai các phƣơng pháp dạy học phù hợp: Trong tất cả các môn học mỗi môn có tính đặc thù riêng, học sinh và ngƣời dạy có những cách truyền đạt và tiếp cận khác nhau. Riêng môn Ngữ văn là có dạy cả văn học, làm văn và tiếng Việt. Do đó ngƣời dạy môn Ngữ văn luôn đòi hỏi kĩ thuật, kĩ năng sử dụng phƣơng pháp nghiệp vụ sƣ phạm của ngƣời đứng lớp. Và việc dạy và học cho học sinh là ngƣời dân tộc thiểu số thì ngƣời dạy cần sử dụng các phƣơng pháp dạy học đặc thù theo từng sở trƣờng của cá nhân. + Phƣơng pháp đặc thù tộc ngƣời: Học sinh miền núi thì lối tƣ duy, tiếp nhận kiến thức bài giảng sẽ khác với học sinh ngƣời Việt. Sự khác nhau này đƣợc biểu hiện ở cách dùng từ, đặt câu, phát âm... do đó, ngƣời dạy tối thiểu lắm thì có thể vận dụng một số từ vựng cơ bản của ngữ vựng tiếng dân tộc thiểu số ứng với tiếng Việt nhƣ: đất nƣớc, Tổ quốc, biên cƣơng, quân thù, thái bình... để giảng nghĩa cho các em. Hoặc trong giờ làm văn, học sinh thƣờng thể hiện đặc tính ngôn ngữ của mình qua các bài làm văn, học sinh phát âm sai dấu thì thể hiện sự sai lỗi chính tả trên bài làm. Trong trƣờng hợp này, giáo viên sẽ chữa lỗi chính tả cho học sinh, phải uốn nắn cho các em cách phát âm chuẩn rồi mới chữa lỗi chính tả ở bài làm văn. 826
- + Phƣơng pháp bảo tồn văn hóa và ngôn ngữ: là điều cần thiết trong dạy học môn Ngữ văn. Giáo viên phải am hiểu văn hóa dân gian và ngôn ngữ của tộc ngƣời mà mình đang dạy. Có sự so sánh nét tƣơng đồng và dị biệt giữa văn hóa các tộc ngƣời với ngƣời Việt. Phải khơi dậy, tôn trọng các giá trị văn hóa dân tộc. Song song với việc tăng cƣờng truyền đạt tiếng Việt, kiến thức văn hóa bằng tiếng Việt là khuyến khích bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc dân tộc. - Ngƣời dạy môn Ngữ văn phải biết gắn bó, đam mê với nghề nghiệp công việc đƣợc phân công cả trên mặt vật chất lẫn tinh thần. Giáo viên là ngƣời tạo hứng thú cho học sinh thông qua việc chuyển tải và làm hấp dẫn thêm về nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn học. Ví nhƣ ngƣời giáo viên phải biết nắm bắt đƣợc vốn ham hiểu biết của học sinh mà có thể lồng ghép việc giảng nghĩa một số từ khó hiểu từ tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số và ngƣợc lại. Ở đây chúng tôi xin dẫn chứng trƣờng hợp tiếng Tà ôi: “Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi” (Quả cau = Pinăng), “Thầy bói xem voi” (Voi = Achiềng, Ngà voi = Paló Achiềng)… Vậy thì qua môi trƣờng giáo dục cho chúng ta thấy rõ ràng đây là cơ hội tốt nhất để các em học sinh Tà ôi có thêm vốn ngôn ngữ trong đời sống giao tiếp của mình. Và việc tạo nên một đời sống ngôn ngữ phong phú trong cộng đồng cƣ dân Tà ôi không ai khác chính là những giáo viên. - Trong quá trình dạy học, giáo viên tránh độc thoại một mình trong suốt tiết dạy mà phải có sự phối kết hợp giữa ngƣời dạy và ngƣời học. Học sinh dân tộc thiểu số thì quá ƣ là rụt rè trong việc phát biểu ý kiến hay đứng dậy đọc bài. Cho nên, giáo viên cần phải là ngƣời đồng cảm, trân trọng, chia sẻ, động viên những cảm nhận, rung động trong việc học của các em. Nếu học sinh trả lời không chính xác thì thƣờng rất xấu hổ, bạn cƣời... thì giáo viên phải ghi nhận ý kiến, sau đó cùng phân tích để các em hiểu ra vấn đề, tránh tuyệt đối không dùng lời lẽ chỉ trích, trách cứ... làm các em mất tự tin cho những lần sau. - Thỉnh thoảng giáo viên cần tạo không khí gây cƣời, vỗ về, an ủi để giải tỏa căng thắng cho học sinh. Làm đƣợc nhƣ vậy học sinh sẽ thấy tiết học qua nhanh và cảm thấy thích học môn Ngữ văn hơn, đó là lợi thế để lôi cuốn các em duy trì sĩ số cao ở lớp. - Học môn Ngữ văn đƣợc tốt thì ngƣời dạy phải bị thêm nhiều tranh ảnh, đồ dùng dạy học liên quan để cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn đang học, các câu nói nổi tiếng của các nhà văn, nhà thơ cũng đƣợc đƣa vào bài giảng để xem đó là chiếc cầu nối giữa các em học sinh thông qua giáo viên đến các nhà văn. Ứng dụng công nghệ thông tin để học sinh nhìn rõ hình ảnh, mặt chữ nhƣng cũng không nên quá lạm dụng công nghệ thông tin vì sẽ gây cho học sinh sự chây lƣời trong đọc sách. - Môn Ngữ văn trong nhà trƣờng có vai trò đặc biệt trong việc hình thành nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Vì vậy, đối với học sinh dân tộc thiểu số, ngƣời giáo viên đứng lớp cần nêu những gƣơng tốt, hình tƣợng nhân vật có đạo đức, lối sống nhân 827
- hậu, ...trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam để đối sánh với kho tàng truyện cổ tích các dân tộc thiểu số khác. - Ngƣời dạy môn Ngữ văn cho đối tƣợng là học sinh dân tộc thiểu số không nhất thiết phải dùng các từ ngữ hoa mĩ, quá xa rời các em nhƣ: ngày lễ thì có ngƣời lại dùng từ là nhật lễ, ngày lễ lớn của đất nƣớc thay vì là quốc lễ, sáng tạo ra một sản phẩm gì đó thì có ngƣời lại dùng thành từ điển chế, ....điều này khiến học sinh khó nhớ từ vững và lại không thích học. - Giáo viên đứng lớp không chỉ riêng môn Ngữ văn mà tất cả các môn khác đều có thể và cần phải duy trì vai trò, tƣ cách ngƣời tham dự - chia sẻ của mình trong mỗi giờ học. Riêng đối với giáo viên Ngữ văn, vai trò và tƣ cách này sẽ có đặc điểm riêng. Khi lên lớp, cùng với học sinh, giáo viên sẽ tham gia vào một số trò chơi về kiến thức văn học, tìm ý nghĩa văn bản với đầy đủ rung động văn học. Nói chung, những ai đã từng đứng lớp học sinh dân tộc thiểu số thì mới hiểu cái khó khăn của việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh, dạy và học môn Ngữ văn lại càng khó khăn hơn vì vậy kinh nghiệm dạy học không nên lạm dụng phƣơng pháp đổi mới “Lấy học sinh làm trung tâm” mà nên kết hợp nhuần nhuyễn các phƣơng pháp. Trong dạy và học Ngữ văn thì việc ứng dụng công nghệ thông tin gặp rất nhiều khó khăn so với các môn khác vì tính đặc thù của môn Ngữ văn là vừa cụ thể, vừa trừu tƣợng. Với các văn bản nhật dụng, những giờ dạy thực hành, việc ứng dụng dạy học bằng giáo án điện tử đã khó thì với những giờ dạy văn biểu cảm, đây lại là vấn đề nan giải hơn vì sử dụng phƣơng pháp ứng dụng công nghệ thông tin thì những văn bản biểu cảm rất khó dạy, giờ học trở nên xơ cứng bởi đòi hỏi của phƣơng pháp này là cụ thể, súc tích hoàn toàn trái ngƣợc với cảm thụ thơ ca. Xác suất thành công của những giờ dạy này thƣờng là rất thấp. Dạy học môn Ngữ văn trƣớc yêu cầu đổi mới đã đƣợc các nhà giáo dục, đội ngũ quản lí, đội ngũ giáo viên băn khoăn, trăn trở suy nghĩ càng lên cấp học cao thì sức ì của giáo viên trong đổi mới phƣơng pháp dạy học càng lớn. Đến những năm cuối cấp THPT, giáo viên bị áp lực chuẩn bị cho học sinh tham dự các kì thi quan trọng nhƣ tốt nghiệp, tuyển sinh, việc dạy học theo kiểu cung cấp sẵn, áp đặt kiến thức càng phổ biến. Dạy văn rất khó, mỗi tác phẩm văn học là một thực thể duy nhất, một sáng tạo không lặp lại. Vậy làm thế nào để tìm đƣợc phƣơng pháp dạy học vừa phù hợp hơn với tác phẩm cụ thể, lại vừa tạo ra đƣợc năng lực cảm thụ tác phẩm văn học nói chung cho học sinh dân tộc thiểu số. Có nhiều giáo viên đã có những thành công ít hoặc nhiều trong việc khái quát thành một phƣơng pháp chung, triển khai thành công vào thực tế thì còn nhiều khó 828
- khăn. Nếu giáo viên có cảm thụ văn học tốt, đem cảm thụ tinh tế của mình mà giảng cho học sinh dân tộc thiếu số thì học sinh rất thích. Để dạy học môn Ngữ văn cho học sinh dân tộc có hiệu quả thì giáo viên sẽ có nhận thức chung về các phƣơng pháp với việc triển khai chúng trong thực tế, khoảng cách đƣợc thu hẹp đến đâu phụ thuộc vào sự vận dụng của giáo viên và học sinh. Việc có chƣơng trình và sách giáo khoa chƣa đủ mà giáo viên phải biết đƣợc tiếng dân tộc. Hơn nữa trong mỗi lớp lại có học sinh thuộc nhiều dân tộc nên nếu giảng chung cho cả lớp nghe nhƣ ở miền xuôi thì không thể đƣợc. Việc dạy và học cho học sinh mới chỉ đạt ở mức giao tiếp đơn giản. Trong khi đó, trình độ giáo viên ở các trƣờng có học sinh dân tộc còn rất hạn chế, việc “theo” đƣợc chƣơng trình và sách giáo khoa mới là hết sức khó khăn. Dạy học sinh dân tộc thiểu số khó ở chỗ các em không nắm vững tiếng Việt. Giáo viên phải diễn giải rất lâu, rất kỹ, thậm chí dạy tăng giờ. Các em có thể dùng từ theo cô giáo, nhƣng lại không hiểu nghĩa của từ. Tiếng Việt đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong xã hội ta nói chung cũng nhƣ trong nhà trƣờng nói riêng. Tiếng Việt đã trở thành một tiếng nói hoàn thiện, đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp và thẩm mĩ của xã hội. Nhờ tiếng Việt, các dân tộc ít ngƣời có điều kiện tiếp xúc và nhanh chóng tiếp thu đƣợc các thành tựu văn hóa khoa học kĩ thuật ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Tiếng Việt còn gắn với những tác phẩm văn học nổi tiếng của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hƣơng, Đoàn Thị Điểm... Nắm tiếng Việt các dân tộc anh em có điều kiện tiếp thu đƣợc những tinh hoa của các nhà văn hóa lớn đó. Về mặt ngôn ngữ, chắc chắn trong quá trình tiếp xúc giữa các tiếng dân tộc với tiếng Việt, tiếng nói của tất cả các dân tộc (kể cả tiếng Việt) sẽ giàu có hơn về từ ngữ, linh hoạt, khoa học hơn về các quy tắc ngữ pháp... Học sinh đƣợc giáo viên hƣớng dẫn sẽ hình thành kiến thức mới trên cơ sở SGK và vốn hiểu biết trực tiếp và gián tiếp của bản thân mình. Chúng ta phải xem lại cách dạy văn trong nhà trƣờng phổ thông của chúng ta, không nên dạy nhƣ cũ, bởi vì dạy nhƣ cũ thì không những chỉ việc dạy văn không hay mà sự đào tạo cũng không hay. Vì vậy, dứt khoát chúng ta phải có cách dạy khác, phải dạy cho học sinh biết suy nghĩ, suy nghĩ bằng trí óc của mình và diễn tả sự suy nghĩ đó theo cách của mình thế nào cho tốt. Vậy thì, cách đổi mới phƣơng pháp dạy học, kĩ năng đối với giáo viên Ngữ văn ở trƣờng phổ thông miền núi là phải gần gũi với các em học sinh và có thể dùng bản ngữ để giảng nghĩa một số từ khó hiểu trong sách Ngữ văn để giúp các em nhận nghĩa một cách nhanh chóng. Phƣơng pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và để giảng dạy học sinh dân tộc thiểu số đạt hiệu quả thì ngƣời giáo viên ở đây phải có đƣợc những ƣu điểm sau: + Giảng từ từ, lời lẽ rành mạch, rõ ràng. 829
- + Đƣa ra khái niệm nào phải giải thích khái niệm đó, trong phân tích còn cần phải lấy dẫn chứng cụ thể, dễ hiểu để chứng minh. + Hiểu tâm lý và phong tục tập quán dân tộc. + Nhiều giáo viên là ngƣời Việt đã biết tiếng dân tộc nên những khái niệm trừu tƣợng giải thích bằng tiếng Việt khó hiểu thì chuyển sang dùng tiếng dân tộc. Hy vọng rằng những ý kiến nhỏ trên đây góp phần nào đó vào việc đổi mới phƣơng pháp và kỹ năng dạy học môn Ngữ văn cho các trƣờng vùng dân tộc thiểu số và miền núi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ văn hóa dân tộc ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Phạm Toàn, Nguyễn Trƣờng (1978), Phƣơng pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc, Nxb Giáo dục. 3. Đại học Huế, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Khoa Ngữ văn (2002), Văn học – ngôn ngữ những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Thuận Hóa, Huế. 4. Lê A, Mông Ký Slay, Đào Nam Sơn, Đào Ngọc (1993), Phƣơng pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở trƣờng tiểu học, Hà Nội. 5. Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Đinh Thái Hƣơng (2001), Một số vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học Văn – Tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 830
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - Tủ sách văn học trong nhà trường: Phần 1
143 p | 140 | 20
-
Giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên trẻ học viện Quản lý giáo dục trong bối cảnh hiện nay
9 p | 213 | 15
-
Những ý kiến về nâng cao hiệu quả đào tạo giáo viên dạy toán bằng tiếng Anh ở Việt Nam từ phân tích kinh nghiệm của một số nước
9 p | 84 | 6
-
Phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số trong giáo dục: Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
6 p | 47 | 5
-
Nhìn lại chương trình làm văn THCS và THPT hiện hành
8 p | 29 | 4
-
Định hướng dạy học đoạn trích Ulisses trở về (Odysseushomer) trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo đặc trưng thể loại sử thi và loại hình tự sự
6 p | 70 | 3
-
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn Trung học phổ thông
7 p | 26 | 2
-
Thúc đẩy thực hành chiêm nghiệm để phát triển chuyên môn trong giảng dạy ngôn ngữ
6 p | 6 | 2
-
Dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 ở trường trung học phổ thông chuyên Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
4 p | 14 | 2
-
Kinh nghiệm hoạt động ngoại khóa môn Ngữ văn ở trường trung học cơ sở
10 p | 34 | 2
-
Một số giải pháp phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học các môn thực hành tại trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
4 p | 45 | 2
-
Vận dụng ca dao tục ngữ Việt Nam nhằm khơi dậy niềm say mê học tập của học sinh trong dạy học môn giáo dục công dân – phần công dân với đạo đức
8 p | 70 | 2
-
Kinh nghiệm trong tổ chức và quản lý việc giảng dạy và học tập theo học chế tín chỉ tại khoa Ngữ văn Đức
12 p | 25 | 1
-
Thiết kế bài dạy môn Ngữ văn trung học phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
3 p | 7 | 1
-
Dạy học trải nghiệm môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 10 ở Trường trung học phổ thông Chuyên Ngoại ngữ, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
3 p | 15 | 1
-
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo nhóm đối với sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Anh ở trường Đại học Thủ đô Hà Nội
11 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn