intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Chia sẻ: Dạ Thiên Lăng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam" phân tích thực trạng phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đồng thời rút ra những hàm ý chính sách cho Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam

  1. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM NCS, Nguyễn Quang Vinh1 Tóm tắt: Châu Á là khu vực có nền viễn thông phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ nhất thế giới. Trong những năm gần đây, các quốc gia châu Á đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng, từ đó thúc đẩy phổ cập Internet và các dịch vụ viễn thông khác. Trong đó, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc là 03 quốc gia có những chính sách phát triển nổi bật, có thể tham khảo cho những quốc gia khác. Bài viết phân tích thực trạng phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đồng thời rút ra những hàm ý chính sách cho Việt Nam. Từ khóa: Viễn thông; Hạ tầng viễn thông di động; Nhật Bản; Hàn Quốc; Trung Quốc; Chính sách. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hạ tầng viễn thông di động là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Việc xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, mở rộng và phát triển mạnh mẽ là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Thực tế ở các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc trong 20 năm trở lại đây cho thấy, sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế luôn đi kèm với việc phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông, hạ tầng viễn thông di động, mà nguyên nhân sâu xa xuất phát từ tầm nhìn, quan điểm và những chính sách đột phá của các quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng viễn thông di động - Khoản 18 Điều 3 Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 quy định: “Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông” (Quốc hội, 2009). Trong đó, cũng theo Điều 3 Luật này: (1) Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông; (2) Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định; (3) Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông; (4) Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó. - Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa về hạ tầng viễn thông di động. Tuy nhiên thực tiễn hoạt động của ngành viễn thông cho thấy, hạ tầng viễn thông di động 1 Trường Đại Học Đại Nam.
  2. 990 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM là một phần quan trọng của hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, đóng vai trò trong việc cung cấp dịch vụ truyền thông không dây cho người dùng. Hạ tầng viễn thông di động là tập hợp các công trình, thiết bị viễn thông được xây dựng, lắp đặt để cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Hạ tầng viễn thông di động bao gồm 02 loại chính là hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật viễn thông chủ động. Trong đó: (1) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồm các công trình, thiết bị không có khả năng truyền dẫn, xử lý tín hiệu viễn thông (như: Nhà trạm viễn thông; Cột ăng ten; Cột treo cáp; Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm); (2) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông chủ động bao gồm các công trình, thiết bị có khả năng truyền dẫn, xử lý tín hiệu viễn thông (như: Thiết bị chuyển mạch; Thiết bị truyền dẫn; Thiết bị xử lý tín hiệu). Tại Việt Nam, hạ tầng viễn thông di động đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Hiện nay, Việt Nam đã có 05 nhà mạng di động cung cấp dịch vụ với vùng phủ sóng rộng khắp cả nước. Tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao chưa được phủ sóng đầy đủ. Để nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông di động, cần tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông di động đồng bộ, hiện đại, đảm bảo phủ sóng rộng khắp cả nước. - Phát triển hạ tầng viễn thông di động đứng trên quan điểm quản lý nhà nước là là sự tác động của Nhà nước thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch đối với các doanh nghiệp viễn thông, để định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông di động, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển hệ thống dịch vụ viễn thông di động nói riêng, ngành viễn thông nói chung trong từng điều kiện, hoàn cảnh của đất nước. Bên cạnh việc định hướng phát triển hạ tầng viễn thông di động thông qua quy hoạch, kế hoạch, Nhà nước còn ban hành và thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng viễn thông di động như: tạo môi trường đầu tư thuận lợi; hỗ trợ tài chính; khuyến khích hợp tác quốc tế; đổi mới công nghệ;... 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng trong nghiên cứu để xem xét xem kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng viễn thông di động; trong các chính sách điển hình nhằm phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng viễn thông di động được thực hiện như thế nào, kết quả ra sao,... phân tích, tổng hợp để phát hiện những hàm ý chính sách có tính khả thi đối với trường hợp của Việt Nam trong phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng viễn thông di động. Phương pháp phân tích, tổng hợp được thực hiện qua 03 bước: (1) Tìm kiếm nguồn thông tin, tài liệu; (2) Xử lý thông tin, số liệu; (3) Thực hiện phân tích và tổng hợp. 3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á 3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Tại Hàn Quốc, tinh thần dân tộc là nền tảng cho chính sách phát triển và bảo hộ viễn thông của quốc gia này. Họ đã thành công với chính sách ưu tiên tập trung đầu tư của Chính phủ trong thời kỳ tăng tốc phát triển theo số lượng và chính sách gắn chặt phát triển mạng lưới với xây dựng công nghiệp sản xuất thiết bị.
  3. Phần 3: Khai thác tiềm năng và khơi thông động lực phát triển của Fintech tại Việt Nam 991 - Chính sách ưu tiên đầu tư: Chính phủ Hàn Quốc đã dành nguồn ngân sách lớn để đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng viễn thông, đặc biệt là hạ tầng mạng di động 5G. Một số chính sách ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông của Hàn Quốc như: Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước: Chính phủ Hàn Quốc đã dành nguồn ngân sách lớn để đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng viễn thông. Trong giai đoạn 2022 - 2026, dự kiến Chính phủ Hàn Quốc sẽ đầu tư 100 nghìn tỷ won (khoảng 8,3 tỷ USD) cho phát triển hạ tầng viễn thông, trong đó 50 nghìn tỷ won (khoảng 4,2 tỷ USD) sẽ được dành cho phát triển mạng di động 5G. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông huy động vốn: Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông huy động vốn để đầu tư phát triển hạ tầng. Trong đó, Chính phủ đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp viễn thông đầu tư vào hạ tầng mạng di động 5G. Khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông: Chính phủ Hàn Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông hợp tác và chia sẻ hạ tầng để giảm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng. - Chú trọng phát triển công nghiệp viễn thông: Cùng với việc ưu tiên phát triển mạng lưới viễn thông, Chính phủ Hàn Quốc cũng có chính sách tăng cường nghiên cứu khoa học trong nước và nhận chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, từng bước làm chủ công nghệ để phát triển nền công nghiệp sản xuất viễn thông, tạo sự chủ động trong việc phát triển và khai thác mạng lưới sau này. Ưu tiên phát triển công nghệ viễn thông tiên tiến: Chính phủ Hàn Quốc đã xác định công nghệ viễn thông là một trong những lĩnh vực công nghệ trọng điểm cần được ưu tiên phát triển. Theo đó, Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ cho nghiên cứu và phát triển các công nghệ viễn thông tiên tiến, như mạng di động 5G, mạng di động 6G, mạng quang học, trí tuệ nhân tạo,... Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển: Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển, bao gồm: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông tiếp cận đất đai và tài nguyên để xây dựng hạ tầng; Giảm thiểu các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp viễn thông; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông hợp tác và chia sẻ hạ tầng. - Tạo cạnh tranh trong khai thác hạ tầng viễn thông: Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong khai thác viễn thông. Luật Viễn thông Hàn Quốc đã được sửa đổi vào năm 2011 nhằm giảm thiểu rào cản gia nhập thị trường viễn thông. Theo đó, Chính phủ Hàn Quốc đã giảm số lượng giấy phép kinh doanh viễn thông từ 02 giấy phép xuống còn 01 giấy phép; Chương trình phát triển công nghiệp viễn thông 2022 - 2026: Chương trình này đã đặt mục tiêu thúc đẩy cạnh tranh trong khai thác viễn thông thông qua việc khuyến khích hợp tác và chia sẻ hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông. Một số chính sách nổi bật như sau: Giảm thiểu rào cản gia nhập thị trường: Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành nhiều chính sách nhằm giảm thiểu rào cản gia nhập thị trường viễn thông, bao gồm: Giảm thiểu các thủ tục cấp phép và đăng ký kinh doanh; Giảm thiểu các quy định về vốn và tài chính; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia thị trường.
  4. 992 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Thúc đẩy hợp tác và chia sẻ hạ tầng: Chính phủ Hàn Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông hợp tác và chia sẻ hạ tầng để giảm chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng. Khuyến khích đổi mới sáng tạo: Chính phủ Hàn Quốc đã khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông đổi mới sáng tạo để phát triển các sản phẩm và dịch vụ viễn thông mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp. 3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Quá trình phát triển của ngành viễn thông Nhật Bản được chia làm hai giai đoạn rõ rệt: Giai đoạn độc quyền mạng lưới và giai đoạn tự do hoá nhanh chóng. Giai đoạn đầu, Nhà nước cho NTT (Công ty điện báo điện thoại Nhật Bản) được độc quyền, hỗ trợ tài chính để NTT có thể phát triển mạng lưới một cách nhanh nhất; Giai đoạn sau, sau khi mạng lưới đã phát triển hoàn chỉnh, Chính phủ cho tự do hoá mạng lưới một cách nhanh chóng để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho người sử dụng. - Trong giai đoạn Nhà nước bảo hộ cho NTT: Nhật Bản tiến hành quá trình công ty hoá viễn thông và thành lập Công ty điện báo điện thoại Nhật Bản NTT - một đơn vị hạch toán độc lập, được Nhà nước bảo hộ cho độc quyền khai thác mạng điện thoại công cộng với nhiệm vụ phát triển mạng lưới viễn thông trên toàn quốc. Tư tưởng chủ đạo của Chính phủ trong giai đoạn này: Một là, khi nhu cầu của người dân vượt xa khả năng đáp ứng của mạng lưới thì độc quyền sẽ tiết kiệm hơn nhiều so với cạnh tranh; Hai là, công ty quốc doanh sẽ làm tốt vai trò phát triển mạng lưới hơn công ty tư nhân, như thế mạng lưới sẽ được trải đều trên phạm vi cả nước. - Trong giai đoạn tự do hóa: Nhật Bản tiến hành cải tổ ngành viễn thông (lúc này đã tư nhân hoá), việc cải tổ chủ yếu tập trung ở khâu tạo cạnh tranh, lúc này nhu cầu các dịch vụ cơ bản của xã hội đã được thoả mãn và mạng lưới viễn thông do NTT đầu tư đã bắt đầu có lãi. Nguyên tắc thực hiện lúc này chuyển từ độc quyền (bảo hộ cho nhà khai thác phát triển mạng lưới trên toàn quốc) sang bảo vệ lợi ích cho người sử dụng. Tư tưởng cải tổ tập trung ở các điểm sau: + Cho tư nhân tham gia cả dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế, chấm dứt thời kỳ độc quyền của NTT đối với các dịch vụ điện thoại trong nước và Công ty viễn thông KDD với các dịch vụ điện thoại quốc tế (KDD được tách ra khỏi NTT để chịu trách nhiệm khai thác các dịch vụ viễn thông quốc tế). + Tư nhân hoá công ty quốc doanh NTT. + Tự do hoá thị trường thiết bị đầu cuối. Để việc cạnh tranh được công bằng, Bộ Bưu điện Nhật bản đã tiến hành phân loại các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên mạng lưới để có chính sách hợp lý với các loại công ty này: + Các công ty loại I: là những công ty cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng lưới của mình, đây là những công ty khai thác viễn thông có mạng lưới riêng. + Các công ty loại II: là những công ty khai thác viễn thông thuê mạng lưới của các công ty loại I để khai thác và kinh doanh dịch vụ viễn thông. Các công ty loại II tiếp tục được chia làm 02 loại: các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên toàn quốc hay quốc tế và các công ty khai thác những dịch vụ khác.
  5. Phần 3: Khai thác tiềm năng và khơi thông động lực phát triển của Fintech tại Việt Nam 993 Tuy nhiên, với kinh nghiệm gần 40 năm phát triển mạng lưới, với khả năng về vốn và kỹ thuật công nghệ, NTT vẫn chiếm lĩnh 93% thị trường, lúc này NTT đi vào đầu tư nghiên cứu phát triển các dịch vụ công nghệ cao, lĩnh vực mà không một công ty tư nhân nào ở Nhật Bản có thể theo kịp. Để khuyến khích các nhà khai thác mới mở rộng thị trường, Chính phủ Nhật Bản quy định buộc NTT phải cho các nhà khai thác khác đấu nối bình đẳng vào mạng lưới, cho phép các công ty mới được giảm cước thấp hơn so với mức cước của NTT và KDD tới 30%. 3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc Chính phủ Trung Quốc đã có những lựa chọn chiến lược hợp lý, đưa ngành viễn thông thực hiện những bước phát triển nhảy vọt: - Thực thi các chính sách ưu tiên phát triển thông tin: Để tăng nhanh phát triển viễn thông, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương đã đề ra một loạt các chính sách trợ giúp trọng điểm, ưu tiên phát triển gồm: + Hai chỉ thị 06 điều: Tháng 10/1984, hội nghị thường vụ Quốc vụ viện và hội nghị Ban Bí thư Trung ương Đảng đã đưa ra các chỉ thị quan trọng đối với công tác bưu chính viễn thông, mỗi chỉ thị có 6 điều. Đây chính là nền tảng để hình thành một loạt các phương châm, biện pháp phát triển ngành bưu chính viễn thông sau này. Cả hai chỉ thị này đều có chung một điểm là khuyến khích, ưu tiên, vận dụng tất cả mọi nguồn lực để phát triển viễn thông, xem viễn thông là một ngành then chốt có khả năng thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác. + Phương châm 16 chữ “Thống trù quy hoạch, điều phối kết hợp, phân cấp phụ trách, liên hợp xây dựng”. 16 chữ này có nghĩa là: Thống nhất quy hoạch, kết hợp trung ương với địa phương, phân công phân cấp phụ trách, cùng nhau xây dựng. Viễn thông có đặc điểm là liên hợp tác nghiệp toàn trình toàn mạng nên cần có sự thống nhất về quy hoạch, nhưng ở góc độ vận dụng phát triển thực tế, mỗi địa phương đều được khuyến khích linh động, sáng tạo theo đặc thù của mình để đưa ngành viễn thông của địa phương mình phát triển nhanh nhất. + Chính sách tăng thu phí lắp đặt máy điện thoại để hình thành một lượng vốn đầu tư lớn cho phát triển ngành viễn thông. + Chính sách 3 Đảo ngược 1 và 9, miễn giảm thuế và tăng nhanh chiết khấu: “Ba đảo ngược 1 và 9” gồm: Nộp lên trên 10% thuế ngành bưu chính viễn thông thu được; Nộp lên trên 10% ngoại hối phi mậu dịch thu được; Hoàn lại 10% lợi tức tiền vốn cải đổi từ cấp phát sang vay trong dự toán. + Chính sách hỗ trợ của chính quyền các cấp ở địa phương: Hầu hết các tỉnh và khu tự trị trong cả nước đều đã thành lập tổ lãnh đạo xây dựng thông tin, tất cả đều quán triệt phương châm 16 chữ. Bên cạnh đó, tuỳ vào thực tế ở mỗi địa phương, ngành bưu chính viễn thông cũng được chính quyền địa phương cho phép thu thêm các khoản phụ phí phục vụ cho những mục tiêu nhất định. - Dựa vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển thông tin ở mức khởi điểm cao: Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, trong lúc thực trạng mạng lưới thông tin Trung Quốc đang còn hết sức lạc hậu, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật của ngành viễn thông thế giới phát triển rất nhanh và đã bắt đầu bước vào thời kỳ số hoá. Trước tình hình đó, Bộ Bưu điện đã đề ra quyết sách quan trọng là bỏ qua giai đoạn phát triển kỹ thuật thông thường như các nước phát triển đã làm, và phải dựa vào tiến bộ khoa học công nghệ thế giới, đưa mạng thông tin phát triển bằng cách đầu tư thẳng vào công nghệ tiên tiến. Thực tiễn đã chứng minh là quyết sách này hoàn toàn
  6. 994 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM đúng đắn, đối với các nước đã đầu tư hạ tầng mạng lưới hoàn chỉnh bằng các công nghệ cũ (viba, cáp đồng trục, tổng đài cơ điện,...) thì đứng trước xu hướng cập nhật công nghệ mới, họ sẽ phân vân. Riêng với Trung Quốc, khởi điểm là mức công nghệ rất thấp nên họ sẵn sàng từ bỏ và đầu tư công nghệ mới mà không phải tiếc rẻ các thiết bị hiện tại trên mạng lưới. Chiến lược phát triển kỹ thuật thông tin của Trung Quốc được thực hiện theo ba bước sau: Đầu tiên là tận dụng hết kỹ thuật và nguồn vốn nước ngoài, tiến hành nhập khẩu một loạt các thiết bị có công nghệ tiên tiến để đầu tư cho mạng lưới, giải toả áp lực nhu cầu thông tin trong nước. Hai là, nhập kỹ thuật sản xuất và dây chuyền công nghệ thông qua việc hợp tác với đối tác nước ngoài, sau đó cố gắng hấp thụ, nhanh chóng chuyển hóa thành năng lực sản xuất tự chủ. Điển hình là việc hợp tác của ngành bưu chính viễn thông Trung Quốc với công ty Bell của Bỉ năm 1983, chính từ việc hợp tác này mà sau này Trung Quốc có khả năng sản xuất được một số loại tổng đài điện thoại phục vụ mạng lưới trong nước và xuất khẩu cho hơn 10 nước, trong đó có Nga, Việt Nam, Triều Tiên,... Ba là, từ việc nắm bắt và áp dụng các công nghệ tiên tiến, Trung Quốc đã đầu tư mạnh vào công tác nghiên cứu khoa học ở trong nước, sáng tạo ra các thiết bị công nghệ đạt trình độ quốc tế nhưng lại phù hợp với tình hình Trung Quốc. Trong quá trình đầu tư phát triển mạng lưới thông tin, Trung Quốc cũng rất chú trọng xử lý các mâu thuẫn trong các mối quan hệ: giữa tăng nhanh tiến bộ kỹ thuật với đảm bảo tính hoàn chỉnh của mạng lưới; giữa ứng dụng kỹ thuật tiên tiến với đảm bảo tính thống nhất của mạng lưới; giữa ứng dụng kỹ thuật tiên tiến với nâng cao trình độ kỹ thuật chung của mạng lưới; giữa ứng dụng kỹ thuật tiên tiến với đảm bảo sự ổn định tương đối của thiết bị trên mạng lưới; giữa nhập khẩu và tự lực cánh sinh. - Huy động toàn xã hội cùng nhau phát triển thông tin: Thể hiện rõ nét nhất quan điểm này của Chính phủ Trung Quốc với phát triển viễn thông chính là phương châm 16 chữ đã được Quốc vụ viện làm rõ trong văn bản ngày 03/9/1990: “Thống trù quy hoạch, điều phối kết hợp, phân cấp phụ trách, liên hợp xây dựng”. Từ việc nghiêm túc quán triệt phương châm 16 chữ, các cấp các ngành bưu chính viễn thông đã kết hợp chặt chẽ với thực tế, sáng tạo ra các hình thức liên hợp để xây dựng thông tin: Liên hợp với chính quyền địa phương phát triển sự nghiệp thông tin; Cùng bộ đội liên hợp xây dựng đường trục thông tin; Cùng với các ngành hữu quan, liên hợp xây dựng các hệ thống ứng dụng tin học; Cùng với các ngành có mạng thông tin chuyên dùng liên hợp xây dựng mạng thông tin; Cùng với ngành phát thanh truyền hình liên hợp xây dựng mạng truyền hình hữu tuyến; Bắt đầu cho cạnh tranh có mức độ trong lĩnh vực thông tin để huy động được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thông tin. Trong quá trình liên hợp, ngành viễn thông Trung Quốc phải thường xuyên tăng cường chỉ đạo vĩ mô để đảm bảo nguyên tắc ba tính (tính hoàn chỉnh, tính thống nhất, và tính tiến tiến cao độ) của mạng thông tin, đồng thời phát huy được đầy đủ tác dụng chủ đạo của mạng thông tin quốc gia. Mặt khác, để việc liên hợp được hiệu quả và bền chặt, ngành bưu chính viễn thông Trung Quốc đã giữ vững nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ về lợi ích của các bên, bên cạnh đó bảo đảm toàn vẹn và phát triển vốn của Nhà nước. - Hỗ trợ của chính quyền cho các doanh nghiệp viễn thông phát triển 5G: Kể từ năm 2013, Trung Quốc đã xem 5G là một phần cốt lõi trong chính sách khoa học và công nghệ của mình. Theo đó, Bộ Công nghiệp và Truyền thông, Ủy ban Cải cách và Phát triển quốc gia và Bộ Khoa học Công nghệ đã thành lập Nhóm xúc tiến 5G để thúc đẩy quá trình phát triển 5G.
  7. Phần 3: Khai thác tiềm năng và khơi thông động lực phát triển của Fintech tại Việt Nam 995 5G đã được đề cập trong tất cả các chính sách công nghệ quan trọng của chính phủ như Made in China 2025 và Chiến lược phát triển thông tin hóa quốc gia. Để đáp lại những lời kêu gọi này của chính phủ, vào năm 2019, nhà mạng di động China Unicom và China Telecom đã ký Thỏa thuận hợp tác khung cùng xây dựng và chia sẻ mạng 5G để chia sẻ cơ sở hạ tầng 5G. Trọng tâm của các ứng dụng thương mại 5G của Trung Quốc hướng đến công nghiệp bởi dự án “5G + Internet trong công nghiệp”. Kể từ năm 2017, Chính phủ Trung Quốc đã có hơn 10 văn bản chính và hơn 100 văn bản từ 31 chính quyền cấp tỉnh, nhằm hỗ trợ phát triển 5G và các ứng dụng Internet trong công nghiệp. Đặc biệt, chương trình xây dựng “10.000 doanh nghiệp xây dựng các nhà máy được kết nối hoàn toàn dựa trên 5G”. Theo đó, 4 nhà khai thác di động cũng đã hợp tác chặt chẽ với các đối tác từ các ngành dọc khác nhau như mỏ, nhà máy, hậu cần, sản xuất, y tế, cảng biển, truyền thông, năng lượng, nông nghiệp. Ví dụ, China Mobile hướng tới cảng Ninh Ba- Zhoushan, cảng biển Chiết Giang để triển khai giải pháp mạng 5G cho phép kiểm tra và theo dõi tài sản theo thời gian thực, vận hành từ xa cần cẩu xếp dỡ ở cảng và tự động hóa đội xe container thông qua liên lạc có độ trễ thấp. Bốn nhà khai thác di động China Telecom, China Mobile, China Unicom và China Broadnet là những người khởi xướng quan trọng trong việc thúc đẩy triển khai và áp dụng dịch vụ 5G của Trung quốc. Trung Quốc được xem là quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực 5G về số lượng trạm gốc 5G đã triển khai. Tính đến đầu năm 2023, quốc gia này có tổng cộng 10,8 triệu trạm gốc, trong đó có 2,3 triệu trạm gốc 5G, chiếm 60% tổng số trạm gốc 5G trên thế giới. Các nhà khai thác di động Trung Quốc sẽ vượt mục tiêu ban đầu là 2,9 triệu trạm gốc vào cuối năm 2023 do Bộ Công nghiệp (MIIT) đặt ra. Hầu hết các chính quyền địa phương cũng đã ban hành các chính sách trợ cấp cho việc triển khai 5G, thường dao động từ 700 USD đến 1.400 USD cho mỗi trạm gốc 5G được chấp nhận. 4. ĐÁNH GIÁ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM 4.1. Đánh giá kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia Châu Á Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, có 03 điểm chính cần chú ý như sau: - Sự độc quyền trong điều kiện mạng lưới viễn thông chưa phát triển: Ban đầu khi mạng lưới viễn thông còn lạc hậu, mật độ sử dụng điện thoại chưa cao, nhiệm vụ phát triển mạng lưới viễn thông được giao cho một công ty quốc doanh độc quyền thực hiện. Ở Nhật là NTT, ở Hàn Quốc là Korea Telecom,... Việc cho phép một công ty quốc doanh độc quyền và phát triển mạng viễn thông quốc gia ở thời kỳ này sẽ đảm bảo được mục tiêu phát triển mạng lưới đồng đều phủ khắp trên cả nước, tránh việc phát triển không cân đối giữa các vùng, các lĩnh vực. Mặt khác, thông qua công ty quốc doanh này, Nhà nước dễ dàng hơn trong việc điều tiết, kiểm soát và đầu tư đối với lĩnh vực quan trọng này. Sự độc quyền chấm dứt khi mạng lưới phát triển đạt mức độ phổ cập khá cao (đạt tỷ lệ khoảng 30 máy điện thoại/100 dân), nhu cầu sử dụng điện thoại của người dân cơ bản được đáp ứng. Tuy nhiên, ngày nay trước nhu cầu vốn và công nghệ hiện đại, sức ép của các nhà đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, các nước đang phát triển khó có thể đi theo con đường của các nước phát triển đã làm vào những thập niên 70 và 80 của thế kỷ trước. Các nước sẽ phải xoá bỏ độc quyền từ từ, nhưng cần thận trọng và chỉ nên làm trước ở lĩnh vực không có mạng lưới. - Chính sách huy động vốn đầu tư cho viễn thông:
  8. 996 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM Khi mật độ điện thoại còn thấp, nhu cầu điện thoại và các dịch vụ viễn thông cơ bản của xã hội chưa được đáp ứng thì phương án huy động vốn hữu hiệu nhất là từ khách hàng. Chính phủ cần có chính sách cương quyết trước phản ứng về phí lắp đặt và tín phiếu bắt buộc,... mang tính rất tự nhiên của khách hàng. Mặt khác, sự quan tâm đầu tư của Chính phủ đối với ngành viễn thông hoặc Chính phủ bảo lãnh để ngành viễn thông vay vốn của Chính phủ các nước và các tổ chức tài chính nước ngoài cũng sẽ là một nguồn thu hút vốn đầu tư rất lớn mà ngành viễn thông Trung Quốc đã áp dụng. Ngoài ra, cũng phải kể đến phương pháp huy động vốn sáng tạo của viễn thông Trung Quốc khi vay vốn rộng rãi trong xã hội và áp dụng phương thức trả lãi gồm hai phần: Một phần cố định (thường thấp hơn nhiều so với mức lãi suất bình thường) và một phần phụ thuộc vào sự phát triển của ngành viễn thông. Ngày nay, khi xã hội thông tin phát triển, các biện pháp cứng rắn dễ gặp sự phản kháng của khách hàng, Nhà nước cần đề ra các biện pháp tăng tốc, huy động vốn từ khách hàng với tinh thần góp phần xây dựng mạng điện thoại là xây dựng một tài sản chung của quốc gia, nêu cao tinh thần dân tộc của người dân. - Chính sách đặc thù cho đầu tư công nghệ của các nước có trình độ ban đầu thấp: Ở những nước có xuất phát điểm thấp như Hàn Quốc, Trung Quốc, để phát triển nhanh mạng lưới viễn thông cả về quy mô và công nghệ thì phải đầu tư thẳng vào công nghệ hiện đại, tiến hành mua thiết bị đi đôi với việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ. Biện pháp tốt nhất để tiếp nhận chuyển giao công nghệ là cho phép các công ty lớn trong nước lập những liên doanh với các công ty công nghệ cao của nước ngoài để sản xuất các thiết bị viễn thông như tổng đài, thiết bị truyền dẫn, thiết bị đầu cuối. Song song đó, Chính phủ cũng phải có chính sách đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ để tạo ra sức mạnh tổng hợp, tiến tới mục tiêu làm chủ kỹ thuật trên mạng lưới và nội địa hoá các tổng đài viễn thông. Một kinh nghiệm của Hàn Quốc chúng ta nên học hỏi là sự hỗ trợ của Chính phủ đối với lĩnh vực sản xuất tổng đài bằng cách không cho nhập khẩu thiết bị thành phẩm, chỉ cho phép đối tác nước ngoài đưa linh kiện và dây chuyền sản xuất vào sản xuất ở trong nước thông qua các liên doanh để nắm bắt công nghệ và dây chuyền sản xuất. Cần lưu ý là việc đầu tư thiết bị trên mạng lưới phải được tiến hành đồng bộ, tránh tình trạng các thiết bị không tương thích và không có khả năng nâng cấp mở rộng. Ngoài ra, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho lĩnh vực sản xuất thiết bị viễn thông để thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, nâng cao khả năng làm chủ công nghệ trên mạng lưới của các công ty viễn thông trong nước. 4.2. Hàm ý chính sách cho Việt Nam - Tiếp tục chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại: Hiện nay, ngành viễn thông Việt Nam cần chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới theo hướng IP hoá, tăng cường làm chủ công nghệ và từng bước nghiên cứu các giải pháp công nghệ riêng theo các trình tự sau: + Mua các thiết bị công nghệ mới nhất từ những nước có trình độ viễn thông phát triển như Mỹ, Đức, Pháp, Nhật, Hàn Quốc,... song song đó đề ra điều kiện để các đối tác khi bán thiết bị phải cam kết chuyển giao công nghệ cho các chuyên gia viễn thông Việt Nam. + Rà soát lại hoạt động của các liên doanh hiện tại, xúc tiến hình thành các liên doanh sản xuất
  9. Phần 3: Khai thác tiềm năng và khơi thông động lực phát triển của Fintech tại Việt Nam 997 thiết bị viễn thông mới với các hàng viễn thông lớn trên thế giới để nắm bắt các quy trình công nghệ mới, tiên tiến. + Đầu tư mạnh mẽ hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, khuyến khích sử dụng các kết quả nghiên cứu trong nước để áp dụng trên mạng lưới. - Tăng cường huy động vốn cho phát triển mạng lưới viễn thông: + Huy động nguồn vốn trong nước: Do đặc thù của Việt Nam chúng ta xuất phát từ mức độ thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2006 mới chỉ đạt mức 723,5 USD/năm nên Việt Nam không thể áp dụng hình thức phát hành trái phiếu bắt buộc khi khách hàng yêu cầu lắp đặt đường điện thoại mới như các nước Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc,... (ở Hàn Quốc khi áp dụng hình thức này thì thu nhập bình quân đầu người của họ vào khoảng 06 ngàn USD/năm) để huy động vốn đầu tư cho hạ tầng viễn thông, nhưng chúng ta có thể học tập kinh nghiệm của viễn thông Pháp bằng cách huy động vốn từ mọi tầng lớp nhân dân thông qua một tổ chức tài chính của ngành. Cụ thể, ngành viễn thông Việt Nam thông qua dịch vụ tiết kiệm bưu điện phát hành trái phiếu rộng rãi trong nhân dân, lãi suất sẽ được chia ra làm 02 phần, một phần có mức lãi suất cố định nhưng thấp bằng khoảng 2/3 so với lãi suất gửi ngân hàng, phần còn lại sẽ được xác định hàng năm phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của ngành viễn thông. Hiện nay tốc độ tăng trưởng của ngành viễn thông Việt Nam đang đạt mức rất cao (bình quân khoảng 21%/năm) nên chắc chắn hình thức này sẽ được sự ủng hộ của đông đảo người dân. + Huy động nguồn vốn từ nước ngoài: Việt Nam có thể áp dụng 02 cách để huy động vốn từ nước ngoài cho phát triển viễn thông: Một là, cho các công ty viễn thông nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo cách thức: (1). Lĩnh vực khai thác dịch vụ: áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh; (2). Lĩnh vực sản xuất thiết bị: cho lập các liên doanh nhưng với điều kiện phía đối tác phải đưa các dây chuyền công nghệ vào sản xuất tại Việt Nam, sau một thời gian nhất định thì phải chuyển giao công nghệ để các chuyên gia Việt Nam thay thế dần các chuyên gia nước ngoài. Hai là, vay vốn của nước ngoài dưới hình thức mua hàng tín dụng: chúng ta lựa chọn các hãng có thiết bị công nghệ hiện đại để đặt vấn đề mua hàng tín dụng, đồng thời nhận chuyển giao công nghệ có thể tự vận hành khai thác và học hỏi kinh nghiệm. - Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông: Công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông chính là nền tảng để ngành viễn thông phát triển bền vững, Việt Nam có thể dùng các biện pháp sau: + Lập các liên doanh với nước ngoài để chuyển các dây chuyền công nghệ từ nước ngoài vào sản xuất tại Việt Nam. Tại các liên doanh này, cử các chuyên gia giỏi đứng ra làm việc với đối tác để có thể học hỏi kinh nghiệm. + Hạn chế, tiến tới cấm nhập khẩu thiết bị, tổng đài thành phẩm trực tiếp từ nước ngoài, các công ty viễn thông nước ngoài nếu muốn bán thiết bị thì phải lập các liên doanh để sản xuất tại Việt Nam. + Lập một ban chỉ đạo nghiên cứu khoa học công nghệ về sản xuất thiết bị viễn thông trực thuộc Chính phủ để tập hợp các kinh nghiệm thu thập được trong quá trình liên doanh, kết hợp với kết quả nghiên cứu để từng bước làm chủ công nghệ và sản xuất các tổng đài và thiết bị viễn thông, trong đó đặc biệt chú trọng đến các chương trình phần mềm tích hợp trong các máy chủ mạng.
  10. 998 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAM - Kết hợp công tư để phát triển hạ tầng viễn thông: Trong quá trình này các chính quyền địa phương được cung cấp ngân sách, tạo điều kiện mời gọi doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông và hưởng lợi theo mô hình hợp tác công - tư. - Thúc đẩy phát triển liên kết giữa doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp Fintech: Cơ sở của liên kết này được giải thích như sau: + Hạ tầng viễn thông di động là nền tảng cho fintech: Kết nối: Hạ tầng viễn thông di động cung cấp kết nối liên tục và rộng rãi cho các ứng dụng fintech. Điều này cho phép doanh nghiệp fintech truy cập và phục vụ khách hàng từ mọi nơi. Dữ liệu: Hạ tầng viễn thông di động thu thập và truyền dữ liệu, cung cấp thông tin quan trọng cho các ứng dụng fintech, chẳng hạn như thanh toán di động, giao dịch tài chính và quản lý tài sản. + Fintech thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông: Yêu cầu tốc độ và băng thông: Các ứng dụng fintech ngày càng đòi hỏi tốc độ và băng thông cao để xử lý giao dịch nhanh chóng và đáng tin cậy. Do đó, phát triển fintech thúc đẩy việc nâng cấp hạ tầng viễn thông. Đổi mới: Fintech thường đưa ra các giải pháp sáng tạo, chẳng hạn như thanh toán di động, ví điện tử và blockchain. Những tiến bộ này đòi hỏi hạ tầng viễn thông phải đáp ứng để hỗ trợ triển khai. Do đó, để thúc đẩy liên kết giữa 02 lĩnh vực, cần: Cộng tác nghiên cứu và phát triển: Các công ty viễn thông và fintech có thể hợp tác để nghiên cứu và phát triển các giải pháp mới, chẳng hạn như ứng dụng trí tuệ nhân tạo, IoT và blockchain trong lĩnh vực tài chính. Tạo hệ sinh thái: Hợp tác giữa hai lĩnh vực có thể tạo ra hệ sinh thái mạnh mẽ, kết hợp sự linh hoạt của fintech với khả năng phủ sóng và kết nối của hạ tầng viễn thông di động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ITU (2006), ICT Free Statistics, website www.itu.int, Geneva, Switzerland. 2. JICA (1998), Vietnam Telecom Master Plan untill 2010, Japan. 3. Quốc hội (2009), Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009, Hà Nội. 4. Trung tâm Viễn thông (1998), Một số kinh nghiệm phát triển Bưu điện Trung Quốc, Nxb Bưu điện, Hà Nội. 5. Vũ Đức Đam (1996), Phát triển viễn thông trong nền kinh tế hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2