Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
lượt xem 15
download
Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam gồm có các nội dung chính: Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam; Phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam I. Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Khái niệm và nội dung của kinh tế nông thôn Kinh tế nông thôn là một hệ thống những nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong tất cả những ngành nghề trên địa bàn nông thôn và giữa chúng có quan hệ hữu cơ với nhau. Kinh tế nông thôn có nội dung rộng hơn kinh tế nông nghiệp, bao gồm: Thứ nhất, về cơ cấu ngành nghề Kinh tế nông thôn trước hết có các ngành sản xuất cơ bản, đó là: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành này sẽ cung cấp l ương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu của xó hội; đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp hàng hóa cho thị trường trong và ngoài nước. Trong tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa, kinh tế nông thôn cũn có công nghiệp gắn với sự phát triển của nông, lâm, ngư nghiệp và trước hết là công nghiệp chế biến. Sự phát triển công nghiệp ở nông thôn không chỉ dừng lại ở ngành công nghiệp chế biến mà cũn phỏt triển những ngành cụng nghiệp phục vụ đầu vào của sản xuất nông nghiệp như: cơ khí máy móc nông nghiệp, thủy lợi... Công nghiệp ở nông thôn cũn bao gồm cỏc ngành tiểu thủ cụng nghiệp tham gia sản xuất những hàng húa đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Như vậy, sự phát triển công nghiệp ở nông thôn là cấp thiết gắn với sự chuyển dịch cơ cấu ngành trên địa bàn nông thôn. Ngoài những ngành trờn, kinh tế nụng thụn cũn cú sự phỏt triển của cỏc loại hỡnh thương nghiệp, dịch vụ về khoa học công nghệ, tín dụng, tư vấn... và các loại hỡnh dịch vụ khỏc. Sự phát triển đa dạng các ngành nghề và loại hỡnh dịch vụ... gắn với kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội nụng thụn là những bộ phận hợp thành kinh tế nụng thụn và chớnh sự phỏt triển của chỳng phản ỏnh trỡnh độ phát triển của kinh tế nông thôn và trạng thái phân công lao động trên địa bàn. Thứ hai, về cơ cấu thành phần kinh tế Kinh tế nông thôn là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế này có đặc điểm riêng, phản ánh nét đặc thù của kinh tế nụng thụn. Thành phần kinh tế ở kinh tế nụng thụn bao gồm: Kinh tế nhà nước: Thành phần kinh tế này ở kinh tế nông thôn bao gồm các nông, lâm, trường quốc doanh; các trang trại kỹ thuật và các cơ sở hạ tầng nông thôn. Kinh tế nhà nước cũng đảm nhiệm vai trũ chủ đạo trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nông thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế nông thôn, những bộ phận đại diện của kinh tế nhà nước phát triển và mở rộng ra nhiều ngành nghề và lĩnh vực cơ bản như: trong nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, tín dụng, ngân hàng, dịch vụ khoa học công nghệ... Những bộ phận đại diện này gắn bó chặt chẽ với những bộ phận hợp thành kinh tế nông thôn, cùng tác động qua lại và cùng nhau phát triển. Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể trong kinh tế nụng thụn phỏt triển ở nhiều ngành nghề với nhiều hỡnh thức hợp tác đa dạng như: hợp tác nông công thương – tín, hợp tác xó cổ phần. Cỏc hỡnh thức kinh tế này phỏt triển từ thấp đến cao từ tổ hợp
- tác đến hợp tác xó và tiến tới liờn hiệp cỏc hợp tỏc xó kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khỏc nhau đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường trên địa bàn nông thôn. Kinh tế tập thể với nhiều hỡnh thức hợp tỏc đa dạng là con đường để đưa nông dân vào làm ăn tập thể; chuyển dần nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp sang sản xu ất hàng hóa lớn định hướng xó hội chủ nghĩa. Và cựng với kinh tế nhà nước trong kinh tế nông thôn hợp thành nền tảng của nền kinh tế trên địa bàn nông thôn. Kinh tế tư nhân: Gắn với sự phát triển của kinh tế nông thôn, căn cứ vào trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất, kinh tế t ư nhân trong kinh tế nông thụn cũng thể hiện rừ qua hai hỡnh thức: kinh tế cỏ thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn chủ yếu là các hộ gia đỡnh nụng nghiệp chưa vào hợp tác xó. Cựng với sự phỏt triển của kinh tế thị trường trên địa bàn nông thôn, kinh tế cá thể, tiểu chủ mở rộng sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề: nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ... Trong kinh tế nông thôn, kinh tế cá thể tiểu chủ đang cũn chiếm vị trớ quan trọng trong giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao đời sống và giữ gỡn trật tự xó hội trờn địa bàn nông thôn. Do vậy, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ sự phát triển của loại hỡnh kinh tế này. Cựng với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nông thôn, kinh tế tư bản tư nhân trong kinh tế nông thôn phát triển mạnh ở những ngành nghề và các lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận. Sự phát triển của thành phần kinh tế này làm cho sự phân hóa và xu hướng tự phát tư bản chủ nghĩa ngày càng được thể hiện rừ. Để định hướng xó hội chủ nghĩa đối với sự phát triển kinh tế nông thôn cần có những hỡnh thức, bước đi phù hợp để chuyển dần kinh tế tư bản tư nhân trong nông thôn phát triển lên kinh tế tư bản nhà nước. Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tư bản nhà nước trong kinh tế nông thôn ở giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường chủ yếu là sự hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản tư nhân trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn. Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích phát triển rộng rói và lừu dài cỏc hỡnh thức kinh tế tư bản nhà nước để phát triển lực lượng sản xuất phục vụ quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; từng bước xây dựng nông thôn mới xó hội chủ nghĩa. Thứ ba, về trỡnh độ công nghệ Trỡnh độ công nghệ kinh tế nông thôn phản ánh rừ nột mức phỏt triển lực lượng sản xuất cũn hết sức thấp kộm tồn tại trờn địa bàn. Công nghệ sử dụng trên địa bàn nông thôn là sự kết hợp, sử dụng nhiều trỡnh độ công nghệ, từ công nghệ truyền thống lạc hậu đến công nghệ nửa hiện đại và hiện đại bám sát sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới. Việc sử dụng công nghệ nhiều trỡnh độ phù hợp với định hướng chiến lược công nghệ của Đảng và Nhà nước, phù hợp thực lực tài chớnh và trỡnh độ nhận thức sử dụng của người dân. Hiện tại, sự phát triển công nghiệp ở nông thôn chủ yếu gắn với nông nghiệp, với quy mô vừa và nhỏ, do vậy phải sử dụng công nghệ truyền thống, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và cho xuất khẩu. Để kinh tế nông thôn tăng trưởng nhanh, bền vững, cần đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sử dụng công nghệ hiện đại, gắn với quy hoạch phát
- triển vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu đáp ứng kịp thời và đảm bảo hiệu quả cho sự phát triển kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại. Đồng thời, phát triển công nghiệp nông thôn phải chú ý đến việc thực hiện công nghệ sạch phù hợp với điều kiện về vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế và giải pháp tối ưu trong việc đảm bảo môi trư ờng sinh thái ở nông thôn. Thứ tư, về cơ cấu xó hội giai cấp Dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu các thành phần kinh tế tác động làm biến đổi cơ cấu xó hội giai cấp và do sự phỏt triển khụng đều về trỡnh độ phát triển, nên sự thay đổi đó diễn ra giữa các vùng, từng làng xó, từng gia đỡnh là khỏc nhau. Và cựng với sự phỏt triển của các trung tâm thị trấn, thị tứ... làm thay đổi đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần... vùng nông thôn. Sự thay đổi cơ cấu xó hội giai cấp ở nụng thụn là tất yếu; nếu buụng lỏng quản lý vĩ mụ của nhà nước với phát triển kinh tế nông thôn thỡ khuynh hướng tự phát theo hướng tư bản chủ nghĩa là không thể tránh khỏi. Đảng và Nhà nước cần có những thể chế định hướng cho sự phát triển này hướng tới xây dựng nông thôn mới xó hội chủ nghĩa. 2. Vai trũ của kinh tế nụng thụn Kinh tế nụng thụn là một vựng kinh tế lónh thổ cú vai trớ và vai trũ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xó hội của một đất nước. Khi bàn về vấn đề này, trong Bộ “Tư bản”, C.Mác đó nờu rừ, nụng thụn là nơi dự trữ, đổi mới nguồn sinh lực của các dân tộc. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở nước ta, vai trũ của kinh tế nụng thụn thể hiện trờn những nội dung chủ yếu sau: Kinh tế nông thôn cung cấp lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu xó hội và nền kinh tế quốc dừn. Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm... Đây là những ngành truyền thống, có vị trí cơ bản đối với đời sống và là lợi thế so sánh của kinh tế nông thôn. Trong tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn sẽ tăng, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống, đây là xu thế khách quan. Tuy nhiên, dù có biến đổi thế nào, nông nghiệp vẫn là một ngành sản xuất vật chất cơ bản không thể thiếu được và bao giờ cũng giữ một vai trũ quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân vỡ nú đáp ứng nhu cầu ăn, nhu cầu sinh tồn của con người, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, sự tồn tại và phát triển của dân tộc. Gúp phần tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam là một nước nông nghiệp. Nông nghiệp, nông thôn chiếm phần lớn tỷ lệ dân số và lực lượng lao động của cả nước, là nơi chứa đựng tiềm năng to lớn về nông, lâm, ngư... và các ngành nghề truyền thống mang bản sắc dân tộc Việt Nam. Do vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển mạnh mẽ toàn diện ngành nghề kinh tế nông thôn sẽ tạo ra một số lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng hướng về xuất khẩu có giá trị cao, tạo cơ sở cho việc tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện kinh tế nông thôn sẽ góp phần phân công lại lao động trên địa bàn, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh tại chỗ, cung ứng lao động, nguyên liệu, thị trường cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Sự phỏt triển mạnh mẽ, toàn diện kinh tế nụng thụn cũn gúp phần tăng cường mối liên kết giữa công nghiệp với nông nghiệp, dịch vụ trên địa bàn; mở rộng việc làm tại chỗ, giảm sức ép đô thị hoá, tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn nông thụn. Phát triển kinh tế nông thôn là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu để phát triển công nghiệp nhẹ và giải quyết việc làm, nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa ở nông thôn. Sản xuất lỳa gạo, ngô, sắn, hoa quả, tiêu, điều, chè, gỗ... là những sản phẩm đặc thù của kinh tế nông thôn. Sự phát triển của các ngành đó là nguồn cung cấp nhiên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm; chế biến hoa quả; công nghiệp dệt, giấy, đường, chè... Đồng thời nó quyết định quy mô, tốc độ tăng trư ởng, mức đóng góp ngân sách của những ngành đó đối với nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của kinh tế nông thôn dưới tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Điều này, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập, từng bước nâng cao đời sống kinh tế và văn hóa ở nông thôn, giảm dần sự chênh lệch về trỡnh độ kinh tế, chính trị, văn húa... với cỏc vựng lúnh thổ khỏc trong nền kinh tế. Địa bàn kinh tế nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp, nông thôn chiếm trên 2/3 dân số của cả nước, là vùng có nhiều ngành nghề sản xuất hàng hóa đa dạng, do vậy đây chính là thị trường chủ yếu của ngành công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế nông thôn phát triển, nhu cầu về hàng hóa tư liệu sản xuất (máy móc nông nghiệp, điện, phân bón) và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp (vốn, thông tin, vận chuyển, thương mại...) ngày càng tăng. Điều này làm cho kinh tế nông thôn phát triển mạnh, thu nhập dân cư được nâng lên, nhu cầu của họ về các hàng hóa công nghiệp (xe máy, tivi, điện thoại, vải vóc...) và các loại dịch vụ văn hóa, y tế, thể thao, du lịch, giáo dục... cũng tăng dần lên và với khối lượng, chất lượng... ngày càng lớn và đa dạng. Đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ của nền kinh tế. Kinh tế nông thôn phát triển là cơ sở đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xó hội và quốc phũng an ninh. Sự phát triển của kinh tế nông thôn tạo cơ sở xây dựng cuộc sống ấm no; đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng cao là nhân tố quan trọng để xây dựng thế trận lũng dừn, giữ vững ổn định về chính trị, xó hội. Kinh tế nụng thụn phỏt triển sẽ gắn kết cụng nghiệp và nụng nghiệp, tạo cơ sở kinh tế để củng cố khối liên minh công nông trí thức, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản. Như vậy, phát triển kinh tế nông thôn theo định hướng xó hội chủ nghĩa là cơ sở quyết định sự ổn định chính trị, xó hội và củng cố quốc phũng an ninh trờn địa bàn nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. II. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam 1. Tớnh tất yếu khỏch quan của cụng nghiệp húa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Theo tinh thần Đại hội Đại biểu lần thứ VIII, IX, X của Đảng Cộng sản Việt
- Nam, mục tiêu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp. Nước công nghiệp là một nước có nền kinh tế mà trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế. Tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế cả về GDP và về lực lượng lao động đều vượt trội hơn so với nông nghiệp. Nông thôn nước ta là một địa bàn rộng lớn, chiếm lực lượng dân cư đông đảo trong xó hội, cú nhiều tiềm năng và lợi thế so sánh, nhưng hiện tại, vẫn là vùng nghèo nàn, lạc hậu nhất so với các vùng khác trong cả nước. Do vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cấp bách và là nội dung trọng yếu của quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa đất nước, bởi vỡ: Nụng nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, xó hội và an ninh, quốc phũng. Nụng nghiệp, nụng thụn là cỏi nụi và căn cứ của cách mạng Việt Nam. Đây là vùng lónh thổ cú nhiều dừn tộc sinh sống với sự đa dạng về văn hóa và bản sắc văn hoá dân tộc; là địa bàn chiếm phần lớn lực lượng liên minh công nông trí thức; có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt, nông nghiệp, nông thôn có nhiều vị trí chiến lược trọng yếu về chính trị và quốc phũng an ninh của đất nước. Kinh tế nụng nghiệp, nụng thụn cú vai trũ quan trọng với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Hiện nay, kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn ở trỡnh độ phát triển thấp, sản xuất cũn mang nặng tớnh tự cung, tự cấp, đời sống của nông dân cũn nhiều khú khăn, ảnh hưởng lớn đến tiến trỡnh xừy dựng chủ nghĩa xú hội. Do đó, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác dụng: + Gúp phần chuyển nền kinh tế nụng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế sản xuất hàng hóa lớn với cơ cấu kinh tế hợp lý gắn với phừn cụng và hợp tỏc quốc tế ngày càng sừu rộng. + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo điều kiện để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thi ện đời sống của dân cư trên địa bàn, là cơ sở vững chắc để tiếp tục giải quyết các vấn đề kinh tế, chớnh trị, xó hộ i ở nụng thụn. + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là cơ sở để tăng cường củng cố khối liên minh công nông trí thức, khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần củng cố quốc phũng, an ninh trờn cỏc địa bàn chiến lược vùng sừu, vựng xa... 2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ứng dụng khoa học công nghệ gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế bám sát yêu cầu của nền kinh tế thị trường là nội dung chủ yếu của quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng do vị trí, vai trũ, đặc điểm và thực trạng của nông nghiệp, nông thôn nên nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cũn được thể hiện cụ thể trên những vấn đề sau: Chuyển nền nông nghiệp thuần nông, lao động thủ công là chủ yếu, năng suất lao động thấp sang nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng; ứng dụng nhanh chóng các thành tựu của khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động cao. Chú trọng xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, khai thác được lợi thế so sánh, hướng mạnh về xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư một số ngành chủ lực, truyền thống nh ư: cây lương thực (chủ yếu là lúa), cây công nghiệp (cao su, cà phê, chè, mía, lạc, tiêu, điều...), các sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy, hải sản (bũ, lợn, tụm, cua...).
- Từng bước thực hiện quá trỡnh hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phù hợp với thực lực tài chính của từng vùng. Quá trỡnh hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tập trung vào các nội dung: điện khí hóa, thủy lợi hóa, cơ giới hóa, hóa học và sinh học hóa, chú trọng phát triển giao thông, thông tin liên lạc nông thôn; tập trung đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, trung tâm chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống ở nông thôn như: công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp dệt may, giầy dép, thủy tinh, sành sứ...; các sản phẩm gỗ, tre, đan lát, tranh, lụa... thuộc các làng nghề truyền thống. Phỏt triển cỏc loại hỡnh dịch vụ đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống ở nông nghiệp, nông thôn, đó là: dịch vụ thủy nông, thú y, bảo vệ thực vật; dịch vụ cung ứng vật tư, máy móc thiết bị nông nghiệp và chuyển giao kỹ thuật công nghệ; dịch vụ tín dụng, tư vấn và tiêu thụ sản phẩm của kinh tế nông thôn. Xây dựng nông thôn mới có đời sống vật chất, văn hóa tinh thần từng bước được nâng lên; khoảng cách về kinh tế, văn hóa, xó hội... ngày càng đượ c thu hẹp với các trung tâm kinh tế xó hội lớn của đất nước. Nông thôn trở thành nông thôn xanh, sạch, đẹp, sinh thái, tiến tới giàu có, công bằng, dân chủ và văn minh. III. phỏt triển kinh tế nụng thụn và xừy dựng nụng thụn mới theo Định hướng xó hội chủ nghĩa 1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn theo yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa và cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu ngành nghề kinh tế ở nông thôn có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Những năm đổi mới vừa qua cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn đó cú những bước biến đổi nhất định, nhưng sự chuyển dịch đó vẫn cũn chậm so với yờu cầu của quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa. Hiện trạng cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn được thể hiện: Nụng nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu; tiểu thủ cụng nghiệp và các ngành nghề, dịch vụ khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ; cơ cấu nông nghiệp chưa thoát khỏi tỡnh trạng độc canh; tự cấp, tự túc; manh mún, phân tán. Ba ngành sản xuất cơ bản, truyền thống là nông, lâm, ngư nghiệp có bước phát triển, nhưng chưa thực sự gắn kết với nhau, nên hiệu quả của sự phát triển chưa cao. Trong kinh tế nông thôn, cơ cấu nông nghiệp chưa thực sự gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa; công nghiệp chế biến, ngành nghề, dịch vụ chưa phát triển, do vậy thiếu sự đồng thuận thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn. Để chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa cần tập trung thực hiện những vấn đề sau: Thực hiện đa dạng hóa sản xuất hàng hóa nông nghiệp, xây dựng những vùng chuyên canh sản xuất có quy mô lớn đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Sự hỡnh thành cỏc vựng chuyờn canh lớn gắn với việc khai thỏc cỏc lợi thế so sỏnh cho
- phộp ứng dụng những thành tựu khoa học cụng nghệ tiờn tiến, hiện đại, thực hiện thâm canh nâng cao năng suất, tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả của hàng hóa nông nghiệp trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện chuyển dịch theo tính quy luật này tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế nông thôn, góp phần giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, tăng thu nhập và mức sống dân cư nông thôn. Tập trung phỏt triển cỏc làng nghề truyền thống. Sự phỏt triển các làng nghề truyền thống ở các địa phương thuộc các vùng lónh thổ khỏc nhau cho phộp khai thỏc được những lợi thế so sánh, cung cấp những sản phẩm hàng hóa mang đậm bản sắc văn hóa và tinh hoa của dân tộc Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, dịch vụ kinh tế nông thôn bám sát nhu cầu của thị trường. Trong nền kinh tế các chủ thể đầu tư đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, do vậy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải trên cơ sở nhận thức vận dụng các quy luật, nhất là việc vận dụng các quy luật cung cầu, cạnh tranh và giá cả. Quá trỡnh đó sẽ góp phần hạn chế được tổn thất về kinh tế và tăng hiệu quả của sự chuyển dịch, hiệu quả của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. 2. Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới Đặc trưng quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Xây dựng chế độ công hữu là đũi hỏi khỏch quan của sự phát triển lực lượng sản xuất. Do vậy, không thể nôn nóng xóa bỏ các hỡnh thức tư hữu đang tồn tại khách quan, mà phải từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới từ thấp đến cao, dần dần làm cho quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa giữ vị trớ chủ đạo, chi phối thống trị trong nền kinh tế quốc dân. Đối với kinh tế nông thôn cũng vậy, việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phải tuân thủ theo tính quy luật trên và được thể hiện ở sự phát triển của cỏc thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước Kinh tế nhà nước trong kinh tế nông thôn sau khi đổi mới sắp xếp lại đó chuyển dần sang sản xuất kinh doanh tổng hợp, mở rộng phạm vi ở m ọi ngành nghề. Thực tế vai trũ tỏc động của kinh tế nhà nước trong kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế xó hội trờn địa bàn cũn mờ nhạt, chưa được thể hiện rừ. Để kinh tế nhà nước ở nông thôn phát huy được vai trũ chủ đạo cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện việc đổi mới sắp xếp và tăng tính độc lập, tự chủ của các nông, lâm trường quốc doanh, các loại hỡnh dịch vụ thuộc kinh tế nhà nước ở nông thôn. Xóa bỏ bao cấp từ ngân sách nhà nước, bảo đảm quyền tự chủ và kinh doanh theo đúng pháp luật. Đảm bảo cho người lao động thực sự làm chủ về tư liệu sản xuất. Để thực hiện cần giải quyết tốt quan hệ ruộng đất theo luật định và xác định nhanh chóng quyền sở hữu các tư liệu sản xuất khác cho người lao động. Đây là cơ sở để người lao động có động lực và thực sự quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Xác định quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho người lao động, yêu cầu này tạo điều kiện cho người lao động toàn quyền quyết định việc sản xuất cái gỡ; sản xuất bao
- nhiờu; sản xuất như thế nào? và bán cho ai? trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường. Đồng thời, luôn chú trọng giải quyết tốt mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động trên cơ sở giải quyết hài hũa lợi ớch xó hội, lợi ớch tập thể và lợi ớch cỏ nhừn người lao động, tạo động lực cho sự phát triển chung. Kinh tế tập thể Kinh tế tập thể trong nụng thụn với nhiều hỡnh thức hợp tỏc đa dạng, mà nũng cốt là cỏc hợp tỏc xó dựa trờn sở hữu của cỏc thành viờn và sở hữu tập thể. Kinh tế tập thể lấy lợi ớch kinh tế làm động lực, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bỡnh đẳng, tự nguyện và cùng có lợi, phát triển từ thấp đến cao theo yờu cầu quy luật quan hệ sản xuất phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất, phù hợp với đặc điểm, đặc thù của kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế tập thể được khuyến khích phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề, nhất là với các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề truyền thống, được sự định hướng, hỗ trợ của Đảng và Nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn phải gắn liền với tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa nông nghiệp, yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xây dựng nông thôn mới xó hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước Kinh tế tư nhân trong kinh tế nông thôn chủ yếu vẫn là các hộ kinh doanh cá thể và một số doanh nghiệp tư nhân đang có xu thế phát triển cả về số lượng và quy mô sản xuất. Trong kinh tế nông thôn, kinh tế tư nhân ngày càng chiếm vị trí quan trọng và là lực lượng năng động trong cơ chế thị trường. Loại hỡnh kinh tế này được nhà nước khuyến khích phát triển không giới hạn về quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm nhằm khai thác mọi tiềm năng thế mạnh, phát triển sản xuất và nâng cao đời sống. Đảng và Nhà nước cần th ường xuyên có chính sách hỗ trợ, định hướng xó hội chủ nghĩa đối với sự phát triển của kinh tế t ư nhân. Định hướng phát triển với kinh tế tư nhân ở nông thôn là phát triển lên chủ nghĩa tư bản nhà nước với những hỡnh thức đa dạng từ thấp đến cao, đây là con đường có hiệu quả nhất để chuyển dần sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xó hội chủ nghĩa. 3. Tăng cường và khuyến khích cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong kinh tế nông thôn Để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả..., thúc đẩy kinh tế nông thôn tăng tr ưởng nhanh và bền vững cần tăng cường và khuyến khích cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học cụng nghệ vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh và cỏc lĩnh vực khỏc của đời sống kinh tế xó hội. Sự phát triển của kinh tế thị trường đó tạo động lực cho cỏc chủ thể sản xuất kinh doanh nghiờn cứu, tỡm tũi, cải tiến kỹ thuật có giá trị thực tiễn rất cao. Nhà nước cần có chính sách định hướng, hỗ trợ và khuyến khích đối với quá trỡnh trờn. ứng dụng tiến bộ cụng nghệ vào thực tiễn sản xuất và cỏc lĩnh vực khác của đời sống xó hội là yờu cầu cấp thiết. Để phát triển kinh tế nông thôn cần tập trung vào những nội dung cơ bản: Cơ giới hóa: Đây là quá trỡnh thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Quá trỡnh cơ giới hóa phải chú ý những đặc điểm riờng của nụng nghiệp, nông thôn; tập trung trước hết vào những khâu lao động
- nặng, những khâu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thủy lợi hỳa: Là quỏ trỡnh nhằm khắc phục những tỏc động của tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế nông thôn, tạo ra sự chủ động về tưới, tiêu nhằm thực hiện thâm canh tăng năng suất nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điện khí hóa nông thôn góp phần thay thế lao động nặng nhọc của người lao động, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế, đồng thời điện khí hóa là điều kiện quan trọng để xây dựng nông thôn mới, giàu có và văn minh. Phát triển công nghệ sinh học: Công nghệ sinh học là "mọi kỹ thuật sử dụng cơ chế hay quá trỡnh sống để tạo ra hay thay đổi sản phẩm, để tăng chất lượng cây hay con, hay phát triển những vi sinh vật cho những ứng dụng đặc biệt" (1). Như vậy, công nghệ sinh học là quá trỡnh tỏc động nâng cao năng suất và chất lượng cây, con, đồng thời là quá trỡnh tiết kiệm cỏc nguồn lực khan hiếm và bảo vệ mụi tr ường sinh thái. Do vậy, phát triển công nghệ sinh học cũng là một đũi hỏi tất yếu, cấp bỏch của nền nụng nghiệp sản xuất lớn. 4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế nông thôn Con người là nhân tố quyết định mọi sự phát triển, nhất là đối với sự phát triển kinh tế. Hiện tại, l ực l ượng lao động trong nông thôn rất lớn, nhưng chất lượng lại rất thấp. Đây chính là mâu thuẫn và là nguyên nhân cơ bản cản trở sự phát triển kinh tế nông thôn, ảnh hưởng tới quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một giải pháp quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn. Trong cơ chế thị tr ường, v ới kh ả năng nhận thức và tài chính có hạn phải thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Trước hết, nhân dân phải nhận thức được vai trũ của kiến thức trong sản xuất và đời sống, chủ động học tập dướ i mọi hỡnh thức, đồng thời Đảng và Nhà nước có chủ trư ơng, chính sách đào tạo riêng đối với vùng nông nghiệp, nông thôn, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người. Chính sách đào tạo phải tính đến yêu cầu về số lượng và chất lượng ngày càng cao của quá trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại hóa và yêu cầu của nền kinh tế thị tr ường trong n ụng nghi ệp, n ụng th ụn. 5. Xừy dựng và nừng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xú hội ở nụng thụn Kết cấu hạ tầng kinh t ế xó hội của kinh tế nụng thụn bao g ồm: điệ n, đường, trường, trạm... là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế nông thôn. Đầu tư xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế xó hội ở địa bàn nông thôn rộng lớn đũi hỏi một lượng vốn rất lớn, điều này vượt quá khả năng của kinh tế nông thôn, vỡ vậy cần có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước và từ các nguồn lực bên ngoài. 6. Ngăn chặn sự chệch hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế nông thôn Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong kinh tế nông thôn xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo và làm biến đổi cơ cấu giai cấp và khuynh hướng phát triển tư bản chủ nghĩa là điều không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh tế nông thôn theo định hướng xó hội chủ nghĩa cần khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, đúng pháp luật, đồng thời có những chính sách hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực hiện và hoàn thiện chính sách phân phối, phân phối lại nhằm thực hiện sự (
- công bằng trong thu nhập và tạo điều kiện cho mọi người đều được hưởng thành quả chung.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Sự phân tầng xã hội trong nông thôn hiện nay
31 p | 346 | 40
-
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN part 8
20 p | 149 | 31
-
Định hướng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
8 p | 218 | 29
-
Một số vấn đề kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta
9 p | 111 | 22
-
Kinh tế chính trị chương trình PTIT (Nguyễn Quang Hạnh vs Nguyễn Văn Lịch) - 6
35 p | 94 | 15
-
SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ - BIÊN SOẠN CN. NGUYỄN QUANG HẠNH
0 p | 115 | 12
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 7
23 p | 99 | 11
-
Kinh tế duy tình và những người nông dân duy lý: Sự mâu thuẫn hay hai mặt của xã hội nông thôn
10 p | 117 | 6
-
Một số vấn đề đặt ra từ thực tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
7 p | 88 | 5
-
Tính phức tạp của biến đổi kinh tế xã hội qua khảo sát hộ gia đình nông thôn tại một số vùng khó khăn - Nguyễn Thanh Liêm
0 p | 75 | 5
-
Vấn đề giáo dục phổ thông qua khảo sát một số xã ở nông thôn đồng bằng sông Hồng - Nguyễn Thị Văn
0 p | 134 | 4
-
Đào tạo nghề cho các lao động ở nông thôn trong thời kì hội nhập
10 p | 35 | 4
-
Giải pháp sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn tại các địa bàn nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời kỳ hội nhập
12 p | 45 | 4
-
Một số vấn đề kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta - Nguyễn Danh Sơn
9 p | 59 | 3
-
Vài nét về kinh tế nông nghiệp huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An nửa đầu thế kỉ XIX
10 p | 54 | 3
-
Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn Thái Nguyên
6 p | 59 | 2
-
Chiến lược phát triển công nghiệp và hiện đại hóa nông thôn ở Hàn Quốc thời Yushin (1972-1979)
5 p | 51 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn