Kỹ thuật công trình Động lực học: Phần 1
lượt xem 15
download
Nội dung Tài liệu trình bày nội dung cơ bản của lí thuyết giao động công trình, dao động hệ một bậc tự do, giao động hệ hữu hạn, vô hạn, bậc tự do, dao động đàn dẻo hệ một bậc tự do, tính công trình chịu tác dụng động đất. Tài liệu gồm 2 phần, mời các bạn cùng tham khảo phần 1 sau đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật công trình Động lực học: Phần 1
- PGS. TS. PHẠM ĐÍNH BA (chủ biên) PGS. 15. NGUYỄN TÀI TRUNG ĐỘNG LỰC HỌC ■ ■ M CÔNG TRÌNH (Tái bản) NHÀ XUẤT BẢN X ÂY DỰNG HÀ N Ộ I -2 0 1 1
- MỞ ĐẦU §1. NHIỆM VỤ C ơ BẢN CỦA BÀI TOÁN ĐỘNG L ự c HỌC CÔNG TRÌNH Ở phán tĩnh học công trình của giáo trình Cơ học kết cấu, ta đã nghiên cứu các phương pháp tính loán công trình chịu tác dụng của tải trọng tĩnh. Trong thực tế, phần lớn các công trình xây dựng đểu chịu tác dụng của tải trọng động. Khái niệm về động lực học là khái niệm gắn liền với khái niệm về lực thay đổi theo thời gian; nghiên cứu động lực học cồng trình là nghiên cứu công trinh chịu tác dụng của tái trọng thay đối theo thời gian. Nhiệm vụ cơ bản cùa bài toán động lực học công trình là xác định chuyên vị và nội lực trong kết cấu công trình khi công trình chịu tác dụng của tái trọng thay đối theo thời gian: Trên cư sớ đó, sẽ xác định được các biến dạng và ứng suất cực đại đế tính toán kiếm tra các công trinh thực, đồng thời lựa chọn được kích thước kết cấu hợp lí đảm bảo biến dạng và ứng suất nhỏ để thiết kế các công trình mới, tránh các hiện tượng cộng hướng. Dưới tác dụng dộng cùa tải trọng thay đổi theo thời gian, hệ sẽ dao động và dao động đó dược biếu thị dưới dạng chuyên vị của kết cấu. Do đó khí phân tích và giải quyếl bài toán dộng lực học công trình sẽ cho phép xác định được sự thay đổi của chuyển vị theo thời gian tương ứng với quá trình thav đổi cua tải ỉrọng động. Các tham số khác như nội lực, ứns> suất, biến dạng,... nói chung đều dược xác định sau khi có sự phân bố chuyên vị của hệ. Tất cả các tham số đó đểu ỉà các hàm thav đổi theo biến thời gian phù hợp với tác dung động bên neoài. Tuy nhiên, đôi khi việc giải quyết bài toán động lực học công trình còn được tiến hành bằng việc đưa vào các hệ sỏ động. Khi đó, nội lực chuyển vị và mọi tham số cúa hệ dều được tính toán thông qua hệ số dộng với các kết quá tính toán tình. Tất cả các đai lượng đó đều là các giá trị cực đại ứng với một thời điểm xác đinh, khôníĩ phải là các hàm theo biến thời gian. §2. CÁC ĐẶC ĐIỂM C ơ BẢN CỦA BẢI TOÁN ĐỘNG L ự c HỌC CÔNG TRĨNH Việc tính toán động lực học công trình khác với việc tính toán tĩnh học công trình ớ những đặc điếm cơ bản dưới đây. Trước hếi. dưới tác dụng cúa tái trọng dộng thay đổi theo thời gian, trạng thái ứng suất biên dạng của hệ cũn” sẽ biến đổi theo thời gian. Như vậy, hài toán động sẽ khônu có nghiệm duy nhát như bài toán tĩnh. Do đó, cần phải tìm sự liên tục cua nghiệm tưưng ứng với mọi thời điếm thời gian biểu thị trạng thái thực cúa hệ. Chính vì thế mà việc tính toán dộng phức lạp v;'ì khó khăn hơn nhiều so với viêc tính toán lĩnh.
- Mặt khác, đặc điểm cơ bản của hài toán động được phân biệt rõ so với bài toán tĩnl ở chỗ: Ở bài toán tĩnh, dưới tác dụng của tải trọn5 tĩnh là tải trọng tác dụng chậtn lên eôig trình, sự chuyển động của hệ là chậm và lực quán tính rất nhỏ có thể bỏ qua clưíọc. (1 lài toán động, tác dụng của tải trọng động lên £ônj| trình gâv ra sự chuyển dộng Ciúa hệ 'ới gia tốc lớn, và lực quán tính phụ thuộc vào gia tốc chuyển động (đạo hàm bậic hai cùa chuyển vị theo thời gian) là không thể bỏ qua được. Sự cần thiết phải kể đến lực quín tính là sự khác biệt cơ bản nhất của bài toán động lực học với bài toán tĩnh học. Ngoài ra việc xét đến ảnh hưởng của lực cản cũng là một đặc điểm cơ bán phân bệt bài toán động với bài toán tĩnh. Bản chất cúa lực cản chuyển động (lực tắt dần)' rất phíc tạp và đa dạng. Vì vậy, việc tính lực cản phức tap hơn so với tính lực quán tính. Troie tính toán, đôi khi không xét đến ảnh hưởna của lực cản, đôi khi lực cản được tính nột cách gần đúng với những giả thiết phù hợp. Nhưng phải luôn thấy rằng lực cản lluỏn liỏn có mặt và tham gia vào quá trình chuyển động của hệ. §3. CÁC DẠNG TẢI TRỌNG ĐỘNG TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH Bất kì một kết cấu xây dựng nào trong quá trình sử dụng đều phái chịu tác dụng (ủa tải trọng động 0 dạng này hav dạng khác. Tải trọng động là tải trọng bất kì c.ó độ lín, phương, vị trí thay đổi theo thời gian. Tải trọng động tác dụng lên công trình rấú đa dạig và phức tạp. Theo các đặc trưng cứa nó, tải trọng động vói một quy luật bất Ikì nào ỉó được phân ra là tải trọng có chu kì và tải trọng không có chu kì. 1. Các tải trọng có chu kì Tải trọng có chu kì là tải trọng lặp đi lặp lại theo thời gian qua các chu kì. C hu kì lảa tải trọng cỗ thê là liên tục mà cíing có thể là gián đoạn. Nếu tái trọng tấc dumg co cuy luật hình sin hoặc cos với chu kì liên tục thì gọi là tải trọng điều hoà đơn giảm, hay .ải trọng rung động (hình M .la). Tải trọng này phát sinh khi động cơ mô tơ có pthan qiay không cân bằng vì khối lượng đặt lệch tâm (hình M .lb ). Mô tơ đặt trên hệ sẽ s;inh ra ực quán tính li tâm: p= M i 2p (Ml) Trong đó: M - khối lượng phần quay; p - độ lệch tâm; r - vận tốc góc của mô tơ. (M2) n - số vòng quay trong 1 phút. 6
- b) à) ì ” 777777777 i p(t) = Psinrt Hình M .l Lực li tâm sẽ gây ra tái trọng dộng tác dụng lẽn hệ theo phương đứng và phương ngang. Tải trọng động tác dụng lẽn hệ theo phương đứng sẽ là: P(t) = p.sin rt (M-3) Các dạng khác cùa tái trọng có chu kì thường phức tạp hơn. Sự phức tạp biổu hiện ớ quy luật thay đổi của tải 110112 trong mỗi chu trình (hình M.2a). Ví dụ như áp lực thuỷ (lộnụ học do sự quay của cánh quạt lầu thuỷ (hình M.2b). o o o o o o o c T b) Hình M.2 2. l ái trọiiịĩ k h ô n g có chu kì Tái trọng không có chu kì có thổ là các loại tái trọng ngắn hạn và các tải trọng dài lụm dạng tổiiíỊ quái: - Tcii trậtìíị lìịịắiì hạn: Niiuổn kích động dặc í rưng của tái irọng ngăn hạn là các vụ 110. Mót số dạng tài trọng ngắn hạn cho ớ hình M.3. Các dang tải trọng hình M.3a, (M-3b) là dạng rất dặc truìig và thường íĩặp trong tính toán các công trình quân sự. 1P{t) ;P(t) P(t) PmJ nA p* p. 7\ l 0 Q 0 . - 1'1 M 1 02 e. 02 3} b) c) d) Hình M 3 1
- Ở hình (M-3a) biểu thị áp lực cùa sóng va chạm (còn goi là sóng xung kích) tác clụiia vào công trình do các vụ nổ trong không khí. Sóng nổ sẽ truyền áp lực trực tiếp vào c.íc công trinh trên mặt đất, hoặc vào các mái công trình ngầm có chiều dày lớp đất lâp nhỏ. Đặc trưng của tải trọng nàv là tải Irọng được tăng tức thời đến giá trị cực lỉại, sau (ló giảm ngay theo quy luật tuyến tính, ở hình (M-3.b) biểu thị áp lực của sóng nén tác dụng vào các công trình vùi sâu trong đâì do các vụ nổ trong đất gây ra. Sóng nổ sẽ truyền íip lực vào các mặt đáy và tường ngoài của cône trình ngầm. Đặc trưng của tải trọng này là tải trọng được tãng nhanh theo quy luật tuyến tính đến giá trị cực đại, sau đó lại giảm cũng theo quy luật tuyến tính. - Tái trọng độnq dài hạn; Tồn tại sau nhiều chu kì dao độna, là dạng tải trọng thường gặp, thí dụ như tác dụng của độn£» đất đối với các công trình xây dựng đều thuộc loại tải trọng này. Trên hình (M-4) mô tả sơ đồ tải trọng do các vụ động đất gậy ra. Tải trọng động đất được đặc trưng bởi gia tốc ngang ỉớn và tương ứng xuất hiện lực quán tính ngang lớn. 1 P(t) aaJ 'KA/ịị Ựtr-Vỵ nA a) bì H ình M.4 Ngoài ra còn có nhiều tải trọng động phức tạp như tải trọng gió bão, sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường, tác dụng của sổng biển,., và các tải trọng ngẫu nhiên khác. §4. PHÂN LOẠI DAO ĐỘNG Tuỳ theo sự phân bố khối lượng trên hệ, cấu tạo và kích thước của hệ, tính chất của các loại tải trọng và các tác dụng độriR bên ngoài, ảnh hưởng và sự tương tác của môi trường dao động, cũng như sự làm việc của hệ V . V . . mà người ta có rất nhiều cách phân loại dao động khác nhau. Để thuận tiện cho việc phân tích dao động của các hệ, ta đưa ra một số cách phân loại sau: 1. P h â n theo số bậc tự do củ a hệ dao động Bậc lự do của hệ sẽ được xét ớ phần dưới Cách phân theo sô bậc lự do đưa hệ về ba loại dao động sau: - Dao động của hệ một bậc tự do; - Dao động của hệ hữu h ạ n b ậc tự do (> 2); - Dao động của hệ vô hạn bậc tự do. 8
- 2. Phân theo tính chất và nguyên nhân gáy ra dao động - Dio động tự do: Là dao động sinh ra do chuyên vị và tốc độ ban đầu của hệ. Điều kiện ban đảu được tạo nên do tác động của các xung lực tức thời và tách hệ ra khỏi vị trí cân báng, lói cách khác dao độnc, tự do là dao động không có tải trọng động duy trì trên hệ. - Lao động cưỡng bức: Là dao động sinh ra do các tải trọng động (đã xét ỏ §3 - mở đẩu ) \ả các tác dụng động bên ngoài khác. Dao động cưỡng bức bao gồm rất nhiều ỉoại như: Dao động của hệ chịu tải trọng có chu kì, hệ chịu tải trọng ngắn hạn, hệ chịu tải trọng ái động, của các công trình và nhà cao tầng chịu tác dụng của gió, của các công trinh chịu tải trọng động đất xung nhiệt v.v... 3 . Phán theo sự tồn tại cùa ỉực - Eao động không tắt dần: Là dao động bỏ qua ảnh hưởng của ỉực cản. - Cao động tắt dần: Là dao động có xét tới lực cản. 4. 'J h â n theo kích thước và cấu tạo của hệ: Theo cách phân loại này, dao động của hê sẽ )ao gồm: - Cao động của hệ thanh (dầm, dàn, vòm, khung...); - Cao động của tấm; - Cao đ ộ n g c ủ a vỏ; - Cao động của các khối móng; - Cao động của hệ treo; - L a o đ ộ n g c ủ a c á c k ế t Gấu c ô n g trìn h đ ặ c b iệ t v .v ... 5 . ‘Jhân thcơ dạng phương trình vi phân mô tả dao động - Pao dộng tuyến tính: Là dao động mà phương trình vi phân mó tả dao động là pliươrg trình vi phân tuyến lính. - Dao động phi tuyến: Là dao động mà phương trình vi phân mô ỉả dao động là pliươrg trình vi phán phi tuyến. §5. B\ C tự do C ủ a Hệ dao Độ n g Bậ: tự do của hệ dao động là số các tham số độc lập cần thiết để xác định đầy đủ vị trí cù i tất cả các khối lượng của hệ khi dao động. Trrớc hết ta xét hệ với các khối lượng tập trung. Trong các hệ này có thể bỏ qua các lực qtán tính của thanh và chỉ tính đến lực quán tính phát sinh do các khối lượng tập trumg Để tính bậc tự do, ta dùng các giả thiết sau: - Coi các khối lượng tập trung của hệ là các chất điểm. - Eó qua chiều dài co dãn do biến dạng uốn. 9
- Xét ví dụ hệ cụ thể cho à hìn h M.5. Hệ có một khối lượng tập trung. ị IVi A ị a) ■ 4- V :y* b) ĩ c) "X V Ih Hình M.5 Nếu không xét tới giả thiết trên, thì để xác định vị trí của khôi lượng M cần phải có đủ 3 tham số là y (, y2 và
- §6. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÂY DỤNG PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN động Như đã biết, nhiệm vụ cơ bản của bài toán động ỉực học công trình là xác định sự thay đổi của chuyển vị theo thời gian của một hệ đã cho dưới tác dụng cảu tải trọng động. Các biểu thức toán học để xác định các chuyển vị động được gọi ỉà các phương trinh chuyển động của hệ. Nó được biểu thị ở dạng các phương trình vi phân, và phản ánh đặc trưng dao động của hệ. Giải các phương trình chuyển động đó ta sẽ xác định được các hàm chuyển vị cần tìm theo thời gian. Việc thiết lập và đưa ra được phương trình vi phân chuyển động của hệ là giai đoạn quan trọng nhất trong tất cả sự phân tích dao động của bất kì một hệ nào. Phương trình vi phân chuyển động của hệ có thể được xây dựng trên cơ sở phương pháp tĩnh hoặc dựa trên các nguyên lí biến phân năng lượng. Dưới đây sẽ trình bày một số phương pháp sau: I. Phương pháp tĩnh động (phương pháp áp dụng nguyên lí Đalam be) Phương pháp tĩnh động là phương pháp áp dụng nguyên lí Đalambe đối với bài toán động lực học công trình. Nó dựa vào điều kiện xéĩ cân bằng lực của phần tĩnh học trong đó có bổ sung thêm các lực quán tính đặt vào các khối lượng. Như vậv, trên cơ sở nguyên lí Đalambe, để tìm phương trình vi phân chuyển động của các khối lượng trên hệ, ta chỉ việc viết các phương trình cân bằng lực của các khối lượng có kể đến các lực quán tính của chúng. Các ỉực quán tính của các khối lượng được viết một cách tổng quát như sau: Fx q = - M ^ ^ = - M X ( t) dt 'y F = - M d- ^ = - M Ỷ ( t) (M-4) y ' dt d “ct (tì J u,t ! = - J 0( u ) ~ - ~ f ^ = - J 0( t ) à u(t) Trong đó: M - khối lượng tập trung của hệ; X(t), Y(t) - chuyển vị tịnh tiến của khối lượng M theo phương của trục X và y; ocu(t) - chuyển vị xoay của khối lượng M quanh trục u là trục vuông góc với m ặt phẳng xoy; Fx Fv J - các lực quán tính của khối lượng M tương ứng với các chuyển vị tịnh tiến theo phương X, y và chuyển vị xoay quanh trục u; J >( u ) = dm - mômen quán tính của khối lượng M với trục u, p u là khoảng cách từ phân tố khối lượng đm đến trục u. lỉ
- Hệ phương trình chuyển động viết đối với hệ phắng sẻ ià; lX~EM X(t) = 0 SY-ZM Ỷ(t) = Q (M-5) SJ - I M J0(u)cL (t) = 0 u Nhớ rằng XX bao gồm không chỉ tải trọng động íác dụng vào khôi tượng M, mà chứa cả lực đàn hồi và lực tắt dần đặt vào khối lượng M đó, tất cả các lực chiếu theo phương X, I Y , XJUcũng tương tự như vậy. Đôi khí, phương (rình vi phân chuyên động của hệ nhận được từ việc tìm biếu thức chuyến vị của các khối lượng do các tải trọng động, ỉực tắt dần và íực quán tính dặt vào các khối lượng gây ra. Lúc này, ta hiểu rằng toàn hệ đạt trạng thái cân bằng sau khi đã bổ sung các lực cần thiết vào các khối lượng của hệ. Nói chung đổi với đa số các bài toán động học đơn giản, phương pháp tĩnh động cho phép thiết lập các phương trình chuyển động của hệ rất thuận tiện và đơn giản. Ví dụ minh hoạ các phương pháp sẽ được trình bàv ở chương 1 . 2. Phương pháp sử dụng nguyên lí chuyên vị khả dĩ Khi sơ đổ kết cấu cống trình khá phức tạp, đặc biệt là hệ có các khối lượng phân bố và các liên kết đàn hồi,... ihì phép ghi trực tiếp diều kiện cân bằng lực cúa tất cả cát: iực tác dụng lên hệ với các đại lượng véclơ là rất khó khăn. Khi đó cần phải thiết lập phương trình vi phân chuvển động từ các biếu thức đại lượng vô hướng của công hay năng iượng. Một phương pháp hựp lí được sử dụng tiện lợi là phương pháp dựa trên nguyên lí chuyển vị khả dĩ. Phù hợp với nguyên lí này, phương trình vi phân chuyển động cúa hệ dược xác định lừ biếu thức công của tất cả các lực trên các chuyển vị khá d í bằng không. Đế nhận dược phương trình chuyên độne cùa hệ, la liến hành các bước sau: - Xác định tất cả các lực đật vào các khối lượng của hệ, trong đó ké cả lực quán tính được xác định phù hợp với nguyên lí Đalainbe; - Đưa vào các chuyển vị khả dĩ tươiiR ứng với các bậc tự do của hệ; - Tính biếu thức công của lất cá các lực trên các chuyến vị khá dĩ và cho bằng không. 3. Phư ơng p h á p ứng d ụ n g nguyên lí H am in tư n Với các hệ phức tạp người ta còn sử dụng phương pháp ứng dụng nguyên lí biến phân động học Hamintơn. Phương pháp này sẽ đưa ra phương trình vi phân chuyển động từ biểu thức biến phân các hàm nãng lượng của hệ. Nguyên lí Hamintơn có thể biểu thị như sau: (M-6) Hay: Í ,2Ô ( T - U + R ) dt = f'2( Õ T - 5 U +ÔR) dí = 0 J || Jt| 12
- Trong đó: ÔT, SU - hiên phàn của động năng và thế năng của hệ; ỔR - biến phân công do các lực không báo toàn tác dụng lên hệ gây ra, bao gồm lực cản chuvển đông và tải trong ngoài. Phù hợp với nguyên ỉí này, biến phân của động nãng, thế năng cộng với biến phân cứa công do tải trọng ngoài và lực tắt dần trong khoảng thời gian bất kì từ t| đến t, phải báno không. Sử dụng phương pháp này có thể cho phép nhận được phương trình vi phân chuvển động của bất kì một hệ đã cho nào. Phương pháp này khác với phương pháp sử dựns nguyên lí chụvcn vị khả dĩ ớ chỗ: các lực quán tính và ỉực đàn hồi đều không có mặt khi thiết lập phương trình vi phân chuyển động, thay vào chúng là các giá trị động nâng và thế năng tương ứng. Với các hệ phức tạp sư dụng phương pháp này cũng rất tiện lợi, bứi vì (M-6) biểu thị các đại lượng vô hướng. 13
- Chương 1 DAO ĐỘNG CỦA HỆ MỘT BẬC TỤ DO §1. XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN DAO ĐỘNG T ổN G QUÁT HỆ MỘT BẬC T ự DO 1. Các lực tác động và các tham sò cơ bản của hệ động học Xét một mô hình đơn giản cho trên (hình 1.1). Hệ uồm có một khối lượng M chịu tác dụng của tài trọng động thay đổi theo thời gian P(t). Hệ được gắn với vật bất độn« bằng một lò xo đàn hồi không trọng lượng với độ cứng k, và một bộ giảm chấn c biểu thị sự tiêu hao năng ỉượng trong quá trình dao động. Cấc con lãn đàm bảo cho khốị lượng chỉ có thể chuyển vị tịnh tiến theo phương ngang. Hình 1.1 Các tham s ổ vật lí cơ bản của hệ động học cho ớ hình 1.1 cũng n h ư đối với bất kì hệ kết cấu dao động tuyến tính khác đều bao gồm: khối lượng của hệ, các tính chất đàn hồi của hệ như độ cứng, độ m ém , có dạc trưng tiêu phí nàng lượng trong quá trình dao động và các nguồn kích động cũng như các tác dụng động bên ngoài. Trong quá trình dao động, hệ chịu tác động của các lực rất đa dạm:. Các lực tác động chủ yếu bao gồm: - T ải trạnq động thay đổi theo thời gian và các kích động bèn ngoài như đã xét ờ phần mở đầu. - Lực dàn hồi. Lực đàn hổi xuất hiện khi hệ tách khỏi vị trí cân bằna; và có xu hướng đưa hệ về vị trí cân bằng ban đẩu. lực này luôn luôn tương ứng và phụ thuộc vào chuyển vị động của hệ. Ta kí hiệu lực đàn hồi là Pđ. pđ = P(y) Sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào chuyển vị động của hệ có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến. Ở các hệ dao động đàn hồi tuvến tính, ta có: 14
- ■ P„ = Ky (1-1) Trong đó y là chuyển vị động của hệ, k là hệ sô cúmg, là lực do chuyển vị bằng đơn vị gây ra tương ứng với phương của bậc tự do. - Lực ma sát: Lực này thường ngược chiều với chuyển động và có khả năng khử dao động của hệ, vì vậy người ta còn gọi lực này là lực cản hay lực tắt dần. Có hai loại ma sát: ma sát trong (trong vật liệu) và ma sát ngoài (ma sát tại các gốc tựa và lực cản của môi trường của hệ dao động). Ma sát xuất hiện rất lớn trong các công cụ và thiết bị giảm chấn để khử dao động. Các đặc trưng của lực ma sát rất đa dạng và phức tạp sẽ được xem xét cụ thè « những phần sau. Ớ đây mới chỉ đưa ra mô hình cản nhót tuyến tính; trong đó lực cản phụ thuộc vào vận tốc dao động của hệ. Nếu kí hiệu lực cản là Pc thì: Pc = C ỳ (1-2) ĩrong đó: c - hệ số tắt dần; ỷ -vận tốc dao động của hệ. Tất cả các lực tác dụng vào khối lượng được mô tả trên hình l . l b. 2. Xây dựng phương trình vi phân dao động tổng quát hệ một bậc tự do Phương trình vi phân dao động tổng quát có thể được xây dựng từ một trong các phưímg pháp đã trình bày ở phần mở đầu. Ta khảo sát dao động của hệ một khối lượng tập trung đặt trên dầm đơn giản. Dầm được xem là vật thể đàn hồi không trọng > P(t) lượng. Khối lượng chịu tác dụng của tải trọng trong thay đổi theo thời gian P(t) ™ M p i 9 ^ ----------- ---------- ~ií------------------- hình 1.2, hộ có một bậc tự do, đó là — TP chuyển vị theo phương dửng y(t), chuyển pc vị này xác định vị trí của khối lượng M. Hình 1.2 ci) PhươníỊ pháp tĩnh dộng (Phương pháp áp dụng nguyên lí Đalambe) Khi xét điều kiện cân bằng lực tĩnh học của khối lượng, ta bổ sung thêm lực quán tính: Pq = ~M ỹ(t) (1-3) Như vậy các lực đặt và khối ỉượng bao gồm: Tải trọng động P{1), lực đàn hồi Pđ, lực cản Pt và lực quán tính p Trên hình 1.2 và hình l . l b đối với hệ ớ hình l . l a đã biểu thị sự tác dụng của tất cả các lực đó vào khối lượng M. Phương trình chuyển động biểu thị sự cân bằng ỉực của tất cả các lực đó viết theo (M-5) sẽ là: Pđ + Pc - P q = P(t) (1-4) 15
- Thế các biểu thức ( 1- 1 ). ( !-'). (1 -3) vào (1 -4), ta nhận được: My+Cỹ + Ky = P(t) (lõ) (1-5) là phương trình vì plian dao dộng hệ một bậc tự do. Phương trình này có thế nhận được từ biểu thức viết đưéi clan>2 chuyên vị của khỏi lượng như sau: Nếu gọi ồị| là chuyên vị tại khối lượng do lực đơn vị bằng 1 sây ra, thỉ chuyển vị động tương ứng với sự dao độnạ c ùa hẹ sẽ là: >( l) = ỏ, ,P(t) + ổ, ,PL| - ồ, ị Pc Hay: — yi 0 + í\ - p = P(t) &:!! ' Thay: = K. p tlieo (1 -2). 1\, theo (1-3) vào biếu thức trẽn ta sẽ nhân đươc ( l õ ) ôn như ở trên. b) PhươiỉíỊ pháp áp (lụn(ị nguyên li lũiminiơn. Để thiết lập phương trình vi phán dao dộnẹ theo nguyên lí Hamintơn. ta cần phải xúc định các biểu thức biến phàn của. động năng, thế năng, công đo lực tắi dần và tái trọng động. Với hệ 1 bậc tự do cho ném hình 1.1 và hình 1.2. biểu thức động năng của hẹ dễ dàng được xác định bởi tích sò giiữa khối lượng với bình phương vận tốc: T ị Mv: 2 Suy ra: ÒT = (Sỷ = Mvỗỳ Biểu thức thê nàng của hệ lỉurỢí.: hieu thị bơi nàng lượng biến dạng .của lò xo dàn hòi: 1 u = ^K y2 2 Suy ra: 5U = ồy = Kvôy ỡ\' Tải trọng động và lực tất dầm lia các lực không háo toàn của hệ, công của các lực này R = P(t).y - C ỷ y Và do đó (SR = P (t)ỗ y -c ỳ ỗ y (c) rrhay các biến phàn (a), (b), I(c.) sào phương trình (M-6 ) ta có: j ,t2 [ M ỷ ồ ỳ - c ỷ ỗ y - K y ỗ y + P(t)ôy] dt = 0 (1-6) Lấy tích phân từng phần sò Ịaạna dầu tiên của ( 1 -6): 16
- t"> f Mỷ ỗỷ dt - Mỷ ổv r Mỷ Sy dt J| I ( 1- 7) 11 ' d(ỏy) Trong dó: ồỳ = dt Phù hợp với nsuycn lí I lamintưn, số hạng đáu tiên ớ phần phái của phương trình (1-7) hằng không, bới vì biến phân 6y bằng không tại các giới hạn của tích phân t| và t2. Vì vậy, thê (1-7) vào ( 1 -6 ) ta sẽ đưực: Ị ’2 [ - Mỹ - C ỳ ~ Ky + P (t)] Sy dt = 0 ( 1-8) Bới vì òy là luỳ Ý, nên trona irưừng hợp lổng quát, phương trình (1 -8) sẽ íhoá mãn khi biêu thức trong dấu neoặe hằng không. Biểu thức nàv chính là phương trình vi phân clniycn dộng (1-5) dã nhận dược ở phương pháp tĩnh dộng. (■) pluữínạ pháp úp (iụm> nguyên lí chuyển vị khá d ĩ Khi xâv dựng phương trình vi phân dao độim theo nguvèn lí chuyến vị khá dĩ ta cho khối lượng mọt chuyển vị khá dĩ ồv. Lúc này mỗi trong tất cả các lực tác dụng vào khối luựníi cho trên hình l . l b hoặc hình 1.2 đểu thực hiện một còng lương ứng với chuvến vị kha dĩ ồy dó. Ta có thế biêu ihị cổng lổng quát bang phương trình sau: ỎA = Pq . ổv - Pc ổy - P |ổ y + P(t) Ôv = 0 (1-9) Trong đó dâu âm hiểu thị lực tác dụng ngược với phương của chuyển vị khả dĩ: thế các hiếu thức {1 - 1 ). ( 1-2 ), (1-3) vào (1-9) ta dược: [ - Mỹ - Cỷ - Ky + P( 1 )j ổy = 0 (1-10) Vì ổy là tùv V. nên bicu thức trong ngoặc phái bũntỉ không, dó chính là biếu ihức của plnionu trình vi phán chiivvn clônt’ (l-S) (!) P I iii M ì ị ị t r ì n Ị í vi p h ú n c h u y ế n (lâiHỊ k h i x é t ílêì ì i roHiị lư ợ n g b ò I I t h â n c ủ a k h ô i ì ưựi ĩí ị ! P(!) ỉ tT Ễ X rìv y(t) y ( t) p, Pc c Hình 1.3 Khi lính (lén irọng lượna bán thân của khói lượng, trong phương trình (1-4) phái tính đèn lực trọn2 lực: G = K . y, (1-11) 17
- Trong dó: V, là độ võng tính - hình 1.3. 1’huưmi trình cân bằng lực ironạ, trường hop này sẽ là: Mỹ + Cỷ + Ky - P( I ) +
- lượng M theo phương ngang. Hệ có inột bậc tự do là yt. Hai thanh đứng được xem là không trọng lượng và không chịu nén dọc theo phương của các thanh. Lực cản đàn hồi đối với chuyển vị của thanh ngang được đặc trưng bởi độ cứng đàn hồi ở mỗi thanh đứng K/2. Lực cản tắt dần được biểu thị bằng bộ giảm chấn c . Phương trình cân bằng lực của hộ được viết từ hình l-4b: pđ + pc - p q = 0 (1-16) Chuyển vị toàn phần của khối lượng so với trục tính toán do kích động của nền gây ra là (xem hình 1,4a): ylỵ = y n(t) + y(t) (1-17) Trong đó y(t) là chuyển vị của bản thân kết cấu tính tại vị trí khối lượng theo phương ngang. Như vậy, lực quán lính của khối lượng sẽ là: Pq = - M ( ỹ n(t) + y(t)) (1-18) Các !ực đàn hồi và lực cản chỉ liên quan đến chuyển vị y(t) của hệ: Pđ = Ky(t); pc = C ỷ ( t ) . Thay các lực này vào (1-16) ta nhận được: Mỹ(t) + Cý(t) + Ky(t) + M ỹn(t) = 0 (1-19) Ở (1-19), ta xem Ph(t) = - M ỹ n(t) (1-20) N hư tải trọng tác dụng lên hệ và gáy ra dao động của hệ, tải trọng này bằng tích của khối lượng với gia tốc của nền. Dấu âm biểu thị tải trọng đó ngược chiểu với gia tốc của nền. Phương trình (1-19) được viết lại: Mỹ(t) + Cỹ(t) + Ky(t) = ph(t) (1-21) g) Mộĩ s ổ thí dụ T h í dụ 1-1 (áp dụng nguyên lí Đaỉambe và áp dụng nguyên lí chuyển vị khả dĩ) X ây dựng phương trình vi phân dao động của hệ cho ở hình 1.5. H ệ là vật cứng có dạng tấm chữ nhật, chiều dài a, chiều rộng b. Hệ được liên kết với đất bởi một khớp bất động và một liên kết thanh đàn hồi có độ cứng là K. Hệ chịu tác dụng cùa tải trọng động p(l) theo phương ngang đặt tại góc A của tấm. Cho khối lượng trên một đơn vị diện tiwii của tấm là Ỵ, mô men quán tính của tấm lấy b2 f à ĩ +, K với trục qua tâm của tấm: J„ = M , trong đó M là khối lượng của tấm, M = yab 12 Khi biên độ dao động không lớn, chuyển động của hệ này có thể được đặc trưng bởi m ộ t chuyển vị ngang tại điểm A là điểm đặt tảí trọng động: Z(t), nghĩa là, hệ này có một 19
- bậc tự do. (Đặt một liên kết loạ.i ll vào A là hệ không chuyển dộng đuợc). Nhu vậiy, tất cả các lực tác dụng lên hệ đều dược biểu thỉ qua chuyển vị Z(t)đó. Lực đàn hồi đặt tại liên kết điàm hổi ở gối B: Pđ = K . f = K.(b . tgcO = K •— Z(t) (a) a Lực quán tính của khối lượng theo phương ngang và phương đứng tính tại đ iể m giứa kết cấu: Z(t) [VI — - ) (b) Mx(t) = —(7ab) — Z(t) = - — (yb2) Z(t) (c) 2a 2 Lực quán tính m ôm en (ứng với chuyển vị xoay): a2 + b2 Z(t) yab (d) 12 z(t) P(t) Cách thứ nhất: Áp dụng nauycn lí chuyển vị khả dĩ: Ta cho khối lượng một vị khả dĩ ôy tương ứng với bậc tự do của hệ. Tính cômg khả dĩ của tất cả các lực trên các chuyển vị khả dĩ tương ứng; phù hợp với phương trìn h ( 1 - 10 ), ta có: ( —b ôs z ' í b c + pc.l + pq2 — 8% + Jq + P(t).Sz = 0 (e) la / ã ) Ua ) l a ) Thay các lực đài hồi và lực quán linh theo (a). (b), (c), (d) vào (e), ta được: 20
- V 1 yab +1 + + — y(t) + K —r- y (t) - P(t) §z = 0 (f) 4a' yab V Đặt M* = +1 K* =4 ■K (g) P*(t) = P(t) Ta viết lại (f) như sau: Vì Sy tùy ý, nên biểu thức trong ngoặc phải bằng không, từ đó ta nhận được phương trình vi phân dao động của hệ: M*Z(t) + K*Z(t) = p* Z (t) (1-22) C ách thử hai: Áp dụng phương pháp tĩnh động Ta viết điều kiện cân bằng lực khi lấy tổng mômen của tất cả các lực đối với điểm c cúa hệ: Z M C= 0 ta có: b P d - b - P q . - | - P q 2 - | - J q = P( t ) . a (h) Thay các lực quán tính và lực đàn hồi theo (a), (b), (c), (d) vào (h), ta được: \ 1 f h___ 2 _ị_ 1 . b2 " yab L _i____L T ---- r Z ( t ) + K ~ Z ( t ) = P(t) (i) 12 / 4 4a2 a Phương trình này chính là phần trong ngoặc của biểu thức (f) của phương pháp áp (lụng nguyên lí chuyển vị khá dĩ ở trên. Như vậy, phương trình vi phân dao động của hệ liòan toàn trùng với kết quả ở phương trình ( 1 -2 2 ) T h í d ụ 1 .2 : (áp dụng nguyên lí Hamintơn) khối lượng phân bố. Xây dựng phương trình vi phân dao động của cột tháp hình 1-6. Cột tháp là hệ đàn hồi liên tục có độ cứng uốn EJ(x) và khối lượng phân bố trên một đơn vị dài là m(x). Tháp chịu lác dụng của dộng đất với chuyển vị của nền ìà y j t ) và tải trọng theo phương dứng đặt tại đỉnh tháp N. Đây là hệ có khối lượng phân bố, nên hộ sẽ có vô sô bậc tự do. Nếu hệ có 1 bậc tự do với một khối lượng tập trung chịu tác dụng của động đất, thì việc thiết lập phương trình vi phân chuyển động là tương đối đon giản như đã trình bày ở mục 4. Nhưng ở đây, với 21
- hệ dàn nổi liên tục eó võ so bậíc tự do. ta ctìnu có the tính gán đúng hệ như hệ một bậc lự do với già thiết rầna: Trouc C]iuá trinh chuvén dộns của hệ. hệchi biển dạng theo một dang uốn đuv nhất. Giá sử hàm độ võng ú n t với chiivỹr V theo phương Z(t) n g a n g là (p(x), v à bièiì d ỏ d a o vlộng cua hẹ ớ d ạ n g tổng quát Z (0 là chuyến V: lại dinh ilu.p. Như vậy ĨT y ( x , t ) =
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhiệt động kỹ thuật
66 p | 836 | 339
-
Xây dựng công trình Động lực học: Phần 1
76 p | 735 | 237
-
Xây dựng công trình Động lực học: Phần 2
131 p | 404 | 187
-
BÀI GIẢNG: KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
64 p | 385 | 124
-
Địa kỹ thuật công trình - Lý thuyết và bài tập: Phần 1
151 p | 339 | 96
-
Địa kỹ thuật công trình - Lý thuyết và bài tập: Phần 2
165 p | 230 | 74
-
Giáo trình động lực hơi nước tàu thủy part 1
22 p | 214 | 59
-
giáo trình động lực học máy trục phần 2
18 p | 199 | 46
-
giáo trình động lực học máy trục phần 3
18 p | 160 | 40
-
giáo trình động lực học máy trục phần 4
18 p | 138 | 36
-
giáo trình động lực học máy trục phần 5
18 p | 111 | 35
-
giáo trình động lực học máy trục phần 6
18 p | 127 | 33
-
Kỹ thuật công trình Động lực học: Phần 2
131 p | 132 | 22
-
Địa chất công trình động lực
14 p | 69 | 6
-
Thiết kế kỹ thuật công trình đà bán ụ, chương 12
5 p | 85 | 6
-
Giáo trình Hướng dẫn giải bài tập Cơ kỹ thuật 2 (Phần Động lực học)
95 p | 106 | 6
-
Chương trình giáo dục Đại học: Sư phạm Kỹ thuật công nghiệp
26 p | 112 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn