intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại Khoa ngoại 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi ngờ ác tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính tại Khoa ngoại 4

  1. VÚ KỸ THUẬT SINH THIẾT LÕI KIM TRÊN LÂM SÀNG ĐỐI VỚI SANG THƯƠNG VÚ SỜ THẤY NGHI NGỜ ÁC TÍNH TẠI KHOA NGOẠI 4 NGUYỄN ANH LUÂN1, PHẠM THIÊN HƯƠNG2, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG3, LÊ HOÀNG CHƯƠNG2, VÕ THỊ THU HIỀN2, BÙI ĐỨC TÙNG2, TRẦN THỊ YẾN UYÊN2, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, PHẠM HUỲNH ANH TUẤN2, HỒ HOÀI NAM2, PHẠM ANH TÚ2, ĐỖ ANH TUẤN2, TRẦN CAO HỒNG ÂN2, NGUYỄN HOÀNG THÂN2, PHẠM LÊ NAM2, BÙI QUANG CHINH2, TRỊNH HOÀNG VŨ2, TRẦN THỊ MỸ TIÊN5, LƯƠNG THANH VIÊN6, NGUYỄN THỊ KIM CHI6 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng đối với sang thương vú sờ thấy nghi ngờ ác tính. Trong khoảng thời gian từ 8/2018 đến 9/2019 tại Khoa Ngoại 4 đã thực hiện 225 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu có kích thước ≥ 3cm, sờ thấy và nghi ngờ ác tính. Kết quả là: Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9 %, tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với carcinôm vú là 4% và tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú nghi ngờ ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích thước ≥3cm có độ chính xác chấp nhận được; như vậy sẽ giúp giảm tải cho khoa Siêu âm. ABSTRACT The aim of this study was to assess the efficacy of free-hand core biopsy for palpable suspicious breast lumps. Between August 2018 and September 2019 at Surgery Department N o4 of Oncology Hospital in HCM city, we had performed free - hand core biopsies for palpable suspicious breast lumps with size of 3cm or more in 225 patients. The sensitivity of free - hand core biopsy for diagnosing cancer was 85,9%, the underestimate accounted for 4% and the false-negative rate was 6,6%. Our results show that the accuracy of free - hand core biopsy for palpable suspicious breast lumps with size of 3cm or more could be accepted and help reducing the workload at Ultrasound Department. MỞ ĐẦU ngoài), ít xâm lấn, sẹo nhỏ hơn, ít biến dạng vú hơn. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC) thực hiện trên Sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn hình ảnh lâm sàng hay dưới hướng dẫn hình ảnh được sử (siêu âm, nhũ ảnh, MRI…) ngày càng được sử dụng dụng để đánh giá bướu vú ban đầu. Sinh thiết lõi kim rộng rãi trong việc chẩn đoán những bướu vú sờ thường ít nhạy hơn FNAC do có thể lấy mẫu không thấy và không sờ thấy trên lâm sàng. Phương tiện đúng, nhưng đối với những tổn thương ung thư thì chẩn đoán này có nhiều ưu điểm hơn so với sinh sinh thiết lõi kim có lợi hơn như: cung cấp mẫu mô thiết mở như: nhanh hơn, rẻ tiền hơn (đối với nước lớn hơn để chẩn đoán mô học, cho biết thông tin về 1 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bác sĩ Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 CNĐD. Xử lý nhiệm vụ Điều dưỡng Trưởng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 Điều dưỡng Khoa Ngoại 4 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 470 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. VÚ tình trạng thụ thể, protein các gen sinh ung…; từ đó  Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 dưới SA hoặc cho một cái nhìn tổng quát về bệnh học trước khi sinh thiết mở. đưa ra phác đồ điều trị cụ thể. Thêm vào đó, sinh Tiêu chuẩn loại trừ thiết lõi kim có thể phân biệt giữa carcinôm xâm lấn và tại chỗ, như vậy sẽ hướng dẫn điều trị thích hợp Rối loạn đông máu, có nhiễm trùng da, bệnh nội đối với hạch nách. khoa nặng kèm theo, bệnh nhân không hợp tác. Xu hướng thế giới tăng sử dụng sinh thiết lõi Phương pháp nghiên cứu kim dưới hướng dẫn hình ảnh trong việc chẩn đoán Mô tả cắt ngang. bướu vú ban đầu. Mặc dù điều này là cần thiết đối với các tổn thương không sờ thấy trên lâm sàng, tuy Người thực hiện sinh thiết lõi kim nhiên, thực hiện dưới hướng dẫn hình ảnh không Các bác sĩ khoa Ngoại 4 đã được huấn luyện phải luôn được thực hiện đối với một số tổn thương thực hiện thủ thuật này. sờ thấy trên lâm sàng. Cách thực hiện sinh thiết lõi kim Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng kết những Chọn vị trí thích hợp để thực hiện thủ thuật. ca sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đối với bướu vú sờ thấy nghi ngờ ác tính thực hiện tại khoa Ngoại 4 Sát trùng da, tê tại chỗ bằng lidocaine 2%, rạch từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019. một đường nhỏ để kim sinh thiết dễ dàng qua da. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Dùng súng sinh thiết lõi Magnum Bard với kim CỨU 14G tự động. Mẫu nghiên cứu Đưa kim vào bướu song song hoặc hơi xiên so với thành ngực để tránh vào thành ngực. Từ 8/2018 đến 9/2019 có 225 ca được làm sinh thiết lõi kim tại Khoa Ngoại 4. Lấy khoảng 3 - 5 lõi cho mỗi bướu, tùy thuộc lõi dài hay ngắn trên đại thể. Tiêu chuẩn chọn Sang thương vú sờ rõ trên lâm sàng. Sau thủ thuật đè ép cầm máu 30 phút. Kích thước ≥3cm (dựa vào siêu âm và lâm Đánh giá biến chứng nặng sau thủ thuật sàng). Chảy máu phải cầm máu lại, chảy máu gây sốc phải xử trí, tràn khí màng phổi, đau nhiều, nhiễm Sang thương nằm nông. trùng. Không hóa nang. Đánh giá kết quả giải phẫu bệnh Trong các tình huống Kết quả giải phẫu bệnh chia làm 4 nhóm: Bướu Có hình ảnh hoặc tế bào học nghi ngờ ác tính. lành tính (bướu nhú, bướu sợi tuyến, bướu diệp thể…); không rõ ràng (mẫu mô nhỏ không đủ chẩn Có sự bất tương hợp giữa lâm sàng, hình ảnh đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô học, tế bào học lành tính); chẩn đoán dưới mức (tăng sản không Tế bào học không phân định được để đưa ra điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, chẩn đoán (tổn thương nhú, tăng sản không điển carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết hình…). quả thật sự là carcinôm xâm lấn); và nhóm ác tính. Cần hóa trị tiền phẫu (ung thư vú tiến triển tại Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim chỗ tại vùng; di căn xa; hóa trị giảm bậc cho phẫu Kết quả âm tính giả: Kết quả sinh thiết lõi ra thuật bảo tồn hoặc tái tạo…). lành nhưng thật sự là ác tính. Cần thông tin về loại mô học, tình trạng thụ Kết quả chẩn đoán dưới mức: Tăng sản không thể… điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính, carcinôm tại chỗ trên mẫu sinh thiết lõi nhưng kết Nếu sinh thiết lõi kim lần 1 trên lâm sàng thất bại quả thật sự là carcinôm xâm lấn; hoặc nghi bướu Nếu mẫu mô nhỏ không đủ mô diệp thể trên sinh thiết lõi và kết quả xác định bướu  Làm lại sinh thiết lõi kim lần 2 trên lâm sàng. diệp thể lành, giáp biên, ác hay sarcôm. Nếu mẫu mô đủ nhưng không thể phân biệt chẩn Kết quả dương tính thật: Kết quả sinh thiết lõi đoán phù hợp với kết quả cuối cùng. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 471
  3. VÚ Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính Đặc điểm bệnh học carcinôm vú): Sinh thiết lõi kim ra kết quả không Kích thước bướu trung bình trùng khớp với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và tất cả các kết quả này không bao gồm ác tính dạng 6cm ± 3,3, kích thước bướu nhỏ nhất: 3cm, lớn biểu mô (ung thư vú). nhất: 20cm, trung vị: 5cm. Kích thước nhỏ nhất: 3cm, lớn nhất: 20cm. Thất bại trong sinh thiết lõi: mẫu mô nhỏ không Kích thước bướu (cm) Số ca Tỉ lệ (%) đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính. 3-5 122 54,2 Phân tích và xử lý dữ liệu: Bằng phần mềm SPSS >5 - 10 83 36,9 20.0. > 10 20 8,9 KẾT QUẢ Tổng cộng 225 100 Tổng cộng có 225 BN thỏa điều kiện nghiên Có 45,8% các trường hợp bướu có kích thước cứu. lớn hơn 5cm. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Vị trí bướu Tuổi trung bình: 47 tuổi ± 10,7; tuổi trung vị: 47 Vùng trung tâm: 94 BN (41,8%), 1/4 trên trong: tuổi. 42 BN (18,7%), 1/4 trên ngoài: 75 BN (33,3%), 1/4 Tuổi nhỏ nhất: 14 tuổi, tuổi lớn nhất: 78 tuổi. dưới trong: 9 BN (4%), 1/4 dưới ngoài: 5 BN (2,2%). Còn kinh: 168 BN (74,7%), mãn kinh: 57 BN (25,3%). 4 vùng trung tâm 41.8 1/4 trên trong 33.3 1/4 trên ngoài 1/4 dưới trong 1/4 dưới ngoài Đa số bướu nằm ở vùng trung tâm và ¼ trên ngoài. Siêu âm Đa số các trường hợp (89,3%) có hình ảnh nghi Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) ngờ ác tính trên siêu âm. BIRADS III 2 0,9 Nhũ ảnh BIRADS IV 27 12,0 Phân loại Số BN Tỉ lệ (%) BIRADS V 65 28,9 BIRADS I 1 0,7 Không điển hình lành 109 48,4 BIRADS III 2 1,3 Bướu diệp thể 8 3,6 BIRADS IV 73 49,0 Áp xe 4 1,8 BIRADS V 73 49,0 Bướu sợi tuyến 9 4,0 Tổng số BN được chụp 149 100 Bướu nhú 1 0,4 Không chụp 76 Tổng cộng 225 100 Tổng cộng 225 472 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. VÚ Đa số các trường hợp (98%) có hình ảnh nghi Kết quả sinh thiết lõi kim ngờ ác tính trên nhũ ảnh. Trung bình số lõi kim được lấy: 4,7 lõi,, trung vị: FNA 4 lõi, ít nhất: 3 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. Kết quả FNA Số BN Tỉ lệ (%) Kết quả Số BN Tỉ lệ (%) Tổn thương dạng nhú 4 2 Thay đổi sợi bọc 5 2,2 Tăng sản không điển hình 15 7,7 Viêm hoại tử 7 3,1 Nghĩ carcinôm 58 29,6 Lành tính Bướu diệp thể lành 9 4,0 Carcinôm 84 42,9 Bướu nhú 1 0,4 Theo dõi bướu diệp thể 8 4,1 Bướu sợi tuyến 9 4,0 Bướu sợi tuyến 13 6,6 Không rõ ràng 8 3,6 Tổn thương lành tính 8 4,0 DCIS 2 0,8 Chẩn đoán Viêm vú dạng hạt 6 3,1 Nghi carcinôm 7 3,1 dưới mức Tổng số BN được làm FNA 196 100 Nghi bướu diệp thể 7 3,1 Không làm 29 Ác tính (Carcinôm xâm nhiễm) 170 75,6 Tổng cộng 225 Tổng cộng 225 100 Có 72,5% các trường hợp nghi ngờ ác tính khi (DCIS: ductal carcinoma in situ: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. carcinôm ống tuyến vú tại chỗ) Đa số các trường hợp (75,6%) có kết quả sinh thiết lõi kim là ác tính. Kết quả chẩn đoán sau cùng so với kết quả sinh thiết lõi kim thực hiện trên lâm sàng Kết quả chẩn đoán sau cùng Số BN Tỉ lệ (%) Kết quả sinh thiết lõi kim Thay đổi sợi bọc 1 0,4 Nghi bướu diệp thể Viêm hoại tử 1 0,4 Viêm hoại tử Viêm áp xe 1 0,4 Nghi bướu diệp thể 8 ca: bướu diệp thể lành; 2 ca: bướu sợi tuyến; 2 ca: nghi bướu diệp Bướu diệp thể lành 13 5,8 thể; 1ca: kết quả không rõ ràng Bướu diệp thể giáp biên ác 1 0,4 Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể ác 2 0,8 Nghi bướu diệp thể Bướu sợi tuyến 6 2,7 Bướu sợi tuyến Sarcôm tế bào hình thoi grad cao 1 0,4 Nghi carcinôm Sarcôm mô mềm grad 3 1 0,4 Bướu diệp thể DCIS 3 1,3 2 ca: viêm hoại tử; 1ca: không rõ ràng 169 ca: Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm; 2 ca DCIS; 5 ca: thay đổi Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm 194 86,2 sợi bọc; 4 ca: viêm hoại tử; 1 ca: bướu nhú; 1 ca bướu sợi tuyến; 6 dạng NST grad 2 ca: nghi carcinôm; 6 ca: không rõ ràng Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm 1 0,4 Carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm Tổng cộng 225 100 Đánh giá độ chính xác kết quả sinh thiết lõi kim Có 13 ca có kết quả sinh thiết lõi kim là lành Tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng tính (2 ca viêm hoại tử có kết quả chẩn đoán sau cùng là DCIS; 5 ca thay đổi sợi bọc, 4 ca viêm hoại Kết quả sinh thiết lõi kim là lành tính nhưng kết tử, 1 ca bướu nhú, 1 ca bướu sợi tuyến có kết quả quả chẩn đoán cuối cùng là ung thư vú. chẩn đoán sau cùng là carcinôm vú xâm nhiễm) trong tổng số 198 ca DCIS và carcinôm vú xâm TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 473
  5. VÚ nhiễm. Như vậy, tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết lõi Tỉ lệ dương tính thật kim trên lâm sàng là: 13/198 hay 6,6%. Kết quả sinh thiết lõi phù hợp với kết quả cuối Đặc điểm của 13 BN này: cùng. Tuổi trung bình là: 47 tuổi ± 13,3; tuổi trung vị Có tất cả 185/225 (82,2%) ca được chẩn đoán là: 42 tuổi; nhỏ nhất: 31 tuổi, lớn nhất: 78 tuổi. đúng, bao gồm: 1 ca viêm hoại tử, 8 ca bướu diệp thể lành, 6 ca bướu sợi tuyến và 170 ca carcinôm Tất cả 13 ca đều sờ thấy khối trên lâm sàng, ống tuyến vú xâm nhiễm. 9 ca nghĩ ác tính, 1 ca nghĩ bướu diệp thể, 3 ca còn lại không phân định rõ. Nếu chỉ tính riêng những trường hợp carcinôm vú thì độ nhạy của sinh thiết lõi kim thực hiện trên Kích thước bướu trung bình là 4,8cm ± 2,7; kích lâm sàng là 170/198 hay 85,9%. thước trung vị là 4cm; kích thước lớn nhất là 11cm, nhỏ nhất là 3cm. Kết quả chẩn đoán không chính xác (không tính carcinôm vú) Siêu âm: 7 ca nhận định ác tính, 1 ca: Bướu diệp thể, 5 ca: không điển hình lành. Sinh thiết lõi kim ra kết quả không trùng khớp với kết quả giải phẫu bệnh sau cùng và tất cả các Nhũ ảnh: BIRADS I: 1 ca, BIRADS III: 1 ca, kết quả này không bao gồm ác tính dạng biểu mô BIRADS IV: 1 ca, BIRADS V: 7 ca và 3 ca không (ung thư vú). chụp. Có 4/27 ca (14,8%) (không tính carcinôm vú) có Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ: 6 ca kết quả sinh thiết lõi kim không đúng với kết quả nghi ngờ là carcinôm, 4 ca là carcinôm, 1 ca tăng chẩn đoán sau cùng: sản không điển hình, 2 ca không làm. Kết quả chẩn đoán Kết quả sinh thiết lõi kim Số BN Trung bình số lõi kim được lấy: 4,5 lõi, trung vị: sau cùng 4 lõi, ít nhất: 4 lõi, nhiều nhất: 6 lõi. Thay đổi sợi bọc Nghi bướu diệp thể 1 Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức Viêm áp xe vú Nghi bướu diệp thể 1 Kết quả sinh thiết lõi kim là: tăng sản không Bướu diệp thể lành Bướu sợi tuyến 2 điển hình có kèm vài đám tế bào nghi ngờ ác tính; Tổng cộng 4 carcinôm tại chỗ nhưng kết quả thật sự là carcinôm xâm lấn; hoặc nghi bướu diệp thể trên sinh thiết lõi và kết quả xác định là bướu diệp thể lành, giáp biên, Thất bại trong sinh thiết lõi ác hoặc sarcôm. Mẫu mô nhỏ không đủ chẩn đoán, chỉ thấy mô sợi mỡ và đám tế bào biểu mô lành tính (kết quả Có 15 ca: không rõ ràng, không kết luận được). Kết quả sinh thiết Số Kết quả chẩn đoán sau cùng Có 8/225 trường hợp (3,6%) sinh thiết lõi kim lõi kim BN trên lâm sàng lấy không đủ mô hay không chính xác Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể lành 2 vào bướu, nên xem như là thất bại. Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể giáp biên ác 1 Kết quả chẩn đoán sau cùng Kết quả sinh Số BN Nghi bướu diệp thể Bướu diệp thể ác 2 thiết lõi kim Bướu diệp thể Sarcôm mô mềm grad 3 1 Bướu diệp thể lành 1 Nghi carcinôm Sarcôm tế bào hình thoi 1 DCIS 1 grad cao Carcinôm ống tuyến vú xâm Không rõ ràng 6 Nghi carcinôm Carcinôm ống tuyến vú 6 nhiễm xâm nhiễm Tổng cộng 8 DCIS Carcinôm ống tuyến vú 2 xâm nhiễm Tổng cộng 15 BÀN LUẬN Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức (tính chung) là: Trong 10 năm trở về đây, việc chẩn đoán một 15/225 hay 6,7%. sang thương ở vú có nhiều thay đổi lớn. Từ việc phải sử dụng nhiều sinh thiết mở đã được thay thế Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức chỉ tính đối với bởi các phương tiện chẩn đoán trước mổ khác như: carcinôm vú là: 8/198 hay 4,0%. chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNAC), và thường hơn là phương pháp sinh thiết lõi kim. Có nhiều cuộc 474 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. VÚ nghiên cứu với cỡ mẫu lớn để đánh giá độ chính xác Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với sang thương của sinh thiết lõi kim, nhất là khi thực hiện dưới vú ác tính của chúng tôi là 4%, cũng tương tự như hướng dẫn của hình ảnh như siêu âm, nhũ ảnh, nghiên cứu của tác giả Mary F. Dillon là 5,0%(4). MRI. Tuy nhiên, việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên Theo nghiên cứu của tác giả S.T.Ward(7), lâm sàng (không sử dụng hướng dẫn của hình ảnh) những BN trẻ hơn với kích thước bướu nhỏ sẽ được vẫn còn ít nghiên cứu. Cuộc nghiên cứu của chúng làm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu âm. tôi với cỡ mẫu 225 ca trong 13 tháng là tương đối Tác giả nhận thấy rằng, với kích thước bướu trung lớn, cũng giúp cho có một cái nhìn khái quát về vấn bình là 24,0 ± 0,926mm thì kết quả sinh thiết lõi kim đề này. trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa thống kê Tác giả Agarwal và cộng sự(1) nghiên cứu trên (p = 0,0138). Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn 151 trường hợp sinh thiết lõi kim trên lâm sàng đã kích thước bướu ban đầu ≥30mm khi thực hiện nhận định rằng độ nhạy của sinh thiết lõi kim trên nghiên cứu này. Tác giả cũng ghi nhận là độ sâu của lâm sàng cũng cao như thực hiện dưới hướng dẫn bướu (đo trên siêu âm từ bề mặt da cho đến rìa hình ảnh đối với những bướu sờ thấy trên lâm sàng nông của bướu) là một yếu tố quan trọng. Khi độ sâu và có nhũ ảnh nghi ngờ ác tính. Độ nhạy trong chỉ ở mức 6,34 ± 0,261mm trở lên thì kết quả sinh nghiên cứu của tác giả là 98,7% với 94,8% có khối thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ tốt hơn có ý nghĩa nghi ngờ ác tính trên nhũ ảnh. Trong nghiên cứu của thống kê (p = 0,000029). Khi phân tích đa biến với chúng tôi, độ nhạy sinh thiết lõi kim trên lâm sàng có các yếu tố tuổi, kích thước bướu, thì độ sâu của thấp hơn (85,9%) với tỉ lệ nhũ ảnh nghi ngờ là 98%. bướu là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa Có thể là do đây là lần đầu tiên chúng tôi triển khai (p = 0,000038). Tuy nhiên, theo tác giả nhận định, thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm sàng nên kinh dường như độ sâu của bướu vẫn chưa được sử nghiệm không nhiều như tác giả. Theo một số dụng để quyết định phương pháp sinh thiết lõi kim nghiên cứu khác(1), độ nhạy thay đổi từ 42 - 90%. nào được áp dụng ngay từ đầu (dưới lâm sàng hay dưới hướng dẫn siêu âm). Ngay cả ở nơi tác giả làm Theo y văn(2,3,5-7), tỉ lệ âm tính giả của sinh thiết việc, vẫn chưa có tiêu chuẩn rõ ràng quy định lõi kim trên lâm sàng thay đổi từ 0 - 36% và tỉ lệ trường hợp nào sẽ thực hiện sinh thiết lõi kim trên không đủ mô là 2 - 10%. Tỉ lệ không đủ mô của tác lâm sàng. Nếu quyết định không chính xác, việc sinh giả Agarwal là 0%.Theo tác giả Mary F. Dillon và thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ gây tốn kém hơn khi Shah(4), tỉ lệ âm tính giả là 13% và 12%. Trong mà phải thực hiện lại dưới hướng dẫn siêu âm hay nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ âm tính giả là 6,6% và sinh thiết mở, và làm chậm trễ việc chẩn đoán. Còn tỉ lệ không đủ mô là 3,6%, cũng tương đối thấp. nếu tất cả các trường hợp sinh thiết lõi kim đều thực Theo tác giả Mary F. Dillon(4), một số lý do có thể hiện dưới hướng dẫn của hình ảnh thì sẽ gây quá tải làm ảnh hưởng đến tỉ lệ âm tính giả khi thực hiện cho khoa chẩn đoán hình ảnh. Trong nghiên cứu của sinh thiết lõi kim trên lâm sàng là: vị trí bướu không chúng tôi cũng chưa xét đến yếu tố này vì nghiên thuận lợi, kích thước bướu nhỏ, bướu không rõ ràng cứu của chúng tôi hồi cứu lại kết quả siêu âm và yếu là những nguyên nhân đầu tiên; nhũ ảnh không có tố này lại không được ghi nhận thường quy. Tác giả hình ảnh nghi ngờ, hoặc nhũ ảnh dưới dạng vi vôi S.T.Ward cũng ghi nhận thêm rằng, tỉ lệ lành tính hóa nghi ngờ có thể khó thực hiện. Một số nghiên trong nhóm sinh thiết lõi kim dưới hướng dẫn siêu cứu đề nghị lấy tối thiểu 4 - 5 lõi mô để đủ lượng mô âm là cao hơn; điều này cho thấy rằng, những sang cần thiết cho chẩn đoán, và số lõi này có thể phải thương nghi ngờ ác tính sẽ dễ làm hơn trên lâm hơn nữa đối với các trường hợp bướu có dạng vi vôi sàng. Cũng tương tự như trong nghiên cứu của tác hóa. Tác giả Mary F. Dillon cũng cho rằng, việc sinh giả Agarwal(1), những sang thương nghi ngờ ác tính thiết lõi kim có kết hợp với kết quả chọc hút bằng trên nhũ ảnh khi sinh thiết lõi kim trên lâm sàng sẽ kim nhỏ sẽ làm tăng độ nhạy chẩn đoán. có độ nhạy cao và không cần thực hiện dưới hướng Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13 trường hợp dẫn hình ảnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng âm tính giả đều có ít nhất một trong các yếu tố: lâm vậy, phần lớn sang thương thực hiện sinh thiết lõi sàng, siêu âm, nhũ ảnh, kết quả chọc hút tế bào kim trên lâm sàng đều có yếu tố nghi ngờ ác tính. bằng kim nhỏ có nghi ngờ ác tính. Theo nguyên tắc KẾT LUẬN bộ 3 chẩn đoán, chỉ cần có 1 yếu tố nghi ngờ thì việc thực hiện lại sinh thiết lõi kim hay sinh thiết mở để có Qua việc thực hiện sinh thiết lõi kim trên lâm chẩn đoán xác định là bắt buộc. Đối với những sàng 225 trường hợp tại Khoa Ngoại 4, chúng tôi ghi trường hợp không đủ mô chẩn đoán thì cũng thực nhận như sau: hiện tương tự. Độ nhạy trong chẩn đoán carcinôm vú là 85,9%. Tỉ lệ chẩn đoán dưới mức đối với carcinôm vú là 4%. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 475
  7. VÚ Tỉ lệ âm tính giả là 6,6%. 4. Dillon MF, Hill AD, Quinn CM, O’Doherty A, McDermott EW, O’Higgins N. The accuracy of Chúng tôi nhận thấy rằng, việc thực hiện sinh ultrasound, stereotactic, and clinical core thiết lõi kim trên lâm sàng đối với sang thương vú biopsies in the diagnosis of breast cancer, with nghi ngờ ác tính, sờ thấy trên lâm sàng, với kích an analysis of false-negative cases. Ann Surg thước ≥ 3cm có độ chính xác chấp nhận được; như 2005; 242: 701 - 7. vậy sẽ giúp giảm tải cho khoa chẩn đoán hình ảnh. 5. Scopa C, Koukouras D, Spiliotis J, et al. TÀI LIỆU THAM KHẢO Comparison of fine needle aspiration and Tru-cut 1. Agarwal T, Patel B, Rajan P, Cunningham DA, biopsy of palpable mammary lesions. Cancer Darzi A, Hadjiminas DJ. Core biopsy versus Detect Prev 1996, 20, 620 - 624. FNAC for palpable breast cancers. Is image 6. Vega A, Garijio F, Ortega E. Core needle guidance necessary? Eur J Cancer 2003; 39(1): aspiration biopsy of palpable breast masses. 52 - 6. Acta Oncol 1995, 34, 31 - 34. 2. Cusick JD, Dotan J, Jaecks RD, Boyle WT. The 7. S.T. Ward, J.A. Shepherd, H. Khalil. Freehand role of Tru-cut needle biopsy in the diagnosis of versus ultrasound-guided core biopsies of the carcinoma of the breast. Surg Gynecol Obstet breast: reducing the burden of repeat biopsies in 1990, 170, 407 - 410. patients presenting to the breast clinic. The 3. Florentine BD, Cobb CJ, Frankel K, Greaves T, Breast 19 (2010) 105 – 108. Martin SE. Core needle biopsy: a useful adjunct to fine-needle aspiration in select patients with palpable breast lesions. Cancer 1997, 81, 33 - 39. 476 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2