intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật trồng chè giống Đài Loan

Chia sẻ: Kata_7 Kata_7 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

130
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Kỹ thuật trồng: Trồng ở những nơi có độ dốc dưới 25o, trồng cây giống giâm cành trong bầu túi nilông (đường kính túi 6-7cm, túi cao 12-15cm). Kỹ thuật trồng không đào rạch hàng, mà dùng khoan đường kính 10cm, khoan sâu 25 – 30cm, trồng hàng đơn ở nơi có độ dốc cao (trên 10o) và trồng hàng kép ở nơi có độ dốc thấp (dưới 10o). Không trồng cây che bóng. - Mật độ trồng: Trồng mật độ khá cao (từ 1,8 – 2,5 vạn/ha) ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật trồng chè giống Đài Loan

  1. Kỹ thuật trồng chè giống Đài Loan - Kỹ thuật trồng: Trồng ở những nơi có độ dốc dưới 25o, trồng cây giống giâm cành trong bầu túi nilông (đường kính túi 6-7cm, túi cao 12-15cm). Kỹ thuật trồng không đào rạch hàng, mà dùng khoan đường kính 10cm, khoan sâu 25 – 30cm, trồng hàng đơn ở nơi có độ dốc cao (trên 10o) và trồng hàng kép ở nơi có độ dốc thấp (dưới 10o). Không trồng cây che bóng. - Mật độ trồng: Trồng mật độ khá cao (từ 1,8 – 2,5 vạn/ha) + Kích thước trồng hàng đơn: hàng cách hàng là 1,3m, cây cách cây là 0,35m. + Kích thước trồng hàng kép: Khoảng cách hàng sông là 1,4m, hàng kép là 0,4m và cây cách cây là 0,35m. - Phân bón: + Các loại phân hữu cơ: Các loại bã đậu, vỏ,…có trên 20 loại. Trong đó N: 2 – 7% nhưng thiếu P, K. Tuỳ chất đất, loại phân mà bón. Phân trâu bò: 25tấn, bã cá: 2tấn, bã đậu: 4tấn,…Bón vào mùa đông + Phân phức hợp: Tỷ lệ: 20 : 5 : 10 ; 23 : 5 : 5
  2. + Phân xanh: Các loại họ đậu, mỗi ha gieo hạt 15 – 30kg, tuỳ loại. + Bón phân cần chú ý: Phân động vật cần ủ hoai mới dùng. Nếu không khi lên men làm nóng rễ chè không tốt. Phân hữu cơ bảo đảm chất hữu cơ > 60%. Đất có hàm lượng hữu cơ dưới 1% cần bón phân hữu cơ có 60% chất hữu cơ. Đất có > 3% hữu cơ thì không cần bón phân hữu cơ nhiều. Độ kiềm, axít trong phân không được nhiều. Bón phân hoá học thì nguyên tố N là chính, thứ yếu là lân. Tuỳ giống, tuổi cây, thể cây mà bón. + Thời kỳ bón phân: Cả năm bón 3 lần, lần 1 trước khi nẩy mầm bón 1/2 lượng phân, lần 2 bón 1/4 số lượng sau khi hái chè xuân, lần 3 bón 1/4 số lượng vào tháng 6 để thúc chè thu. + Phương pháp bón: Tuỳ chất đất, bộ rễ, khí hậu và thể cây để bón. Lấy thân chính làm trục. Bộ rễ phân bố bán kính cách gốc: 15 - 25cm. ở độ sâu 20 - 50cm. Vậy đào rãnh sâu 20cm cách gốc 15 - 25cm bón và lấp đất. Không nên bón rải trôi phân. Với chè con thì cuốc váng móng ngựa cách gốc 30cm bón. Ngoài ra còn bón phân theo đường ống tưới bằng nhựa PE. - Đốn hái chè: Hàng năm thu hoạch hái chè 5 lần gồm các vụ: xuân, hạ, hạ chí, thu và đông. Búp chè hái bình thường là 1 tôm 2-3 lá, thường 40-45 ngày thu hoạch 1 lứa. Đối với chè Đông phương mỹ nhân chỉ hái 1 lần vào vụ xuân, chỉ hái 1 tôm và 1 lá. Sau khi hái chè xong tiến hành đốn sửa tán bằng máy cầm tay - Phòng trừ sâu bệnh:
  3. Phun sâu bệnh thường xuyên, 15 ngày 1 lần bằng các loại thuốc trừ các loại sâu bệnh chính hại chè. Dùng bình bơm áp lực cao - Cơ giới hoá kỹ thuật canh tác: Đầu tư các hệ thống tưới phun mưa và tưới phân thông qua hệ thống này. Đốn sửa tán sau hái đều bằng máy, thường có đội quân kỹ thuật có kinh nghiệm đốn chè theo yêu cầu của chủ trang trại. Trồng chè ở nơi có độ dốc cao dùng máy đào hốc. Đặc biệt có ứng dụng hệ thống vận chuyển người, hàng hoá bằng các toa xe lên xuống chạy trên các đường ray cố định. Hệ thống đường xá và kết cấu hạ tầng các vùng chè rất tốt. - Thiết bị chế biến chè Oolong: Gồm có các loại thiết bị như nong nia, giá để hong héo lên men chè, máy lắc lên hương thùng bằng tre, máy sào diệt men, máy vò cầu, máy xấy, máy cuốn cầu, máy vò cầu, máy xấy làm tơi, máy cuốn cầu cánh xen, máy gia nhiệt ủ lên hương, máy đóng gói. - Quy trình công nghệ chế biến chè Oolong: Nguyên liệu -- Phơi và hong héo -- Héo mát và quay hương -- Diệt men -- Vò cầu -- Sấy -- Hồi ẩm -- (Cuốn cầu và tạo hình -- Vò quả)10-15 -- Sấy khô -- Phân loại -- Chè Ô Long -- Đóng gói và bảo quản. - Tổ chức sản xuất chè. Chè Đài Loan chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ, gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến và xây dựng thương hiệu tạo nên sự đa dạng về thương hiệu chè.
  4. Quy mô sản xuất 1 hộ thường có 2-3 ha diện tích chè và 1 nhà máy chế biến công suất từ 1 -1,5 tấn búp tươi một ngày. Hái và đốn chè được tổ chức dịch vụ theo các nhóm chuyên có tay nghề kỹ thuật cao và được trả công theo mức độ số lượng công việc và còn tuỳ thuộc vào mùa vụ chè. - Thị trường chè Đài Loan Chủ yếu sản xuất các loại chè cao cấp: Olong, Bao chủng, Đông phương Mỹ Nhân và Thiết quan âm. Tổ chức bán hàng chè cao cấp thông qua các cuộc thi danh trà hàng năm, bán buôn của những nhà sản xuất, bán lẻ tại các cửa hàng và các tiệm uống chè Mua và bán chè với các nước thông qua các hợp đồng xuất nhập khẩu. Giá bán chè bình quân từ 500.000 – 700.000đồng/kg, cao nhất tới 40.000.000 đồng/kg (chè Đông phương mỹ nhân). - Bảo tàng văn hoá trà Bảo tàng văn hoá trà là nơi mọi người tụ họp cùng nhau để trò chuyện hoặc để dàn xếp công việc. Để đa dạng hơn nhà bảo tàng còn trình diễn những tác phẩm nghệ thuật hoặc một số trò trơi giải trí. Bảo tàng văn hoá trà được thiết kế bao gồm: (1) Tiệm uống chè gồm: Phòng uống trà, bộ đồ trà, cách pha trà
  5. + Phòng uống trà được xây dựng trong khuân viên phù hợp với cảnh quan, môi trường, thiết kế đơn giản vừa ấm cúng vừa gần gũi với thiên nhiên. Mỗi phòng trà có diện tích vừa đủ kê một bộ bàn ghế uống trà từ hai đến bốn người (2) Phòng trưng bày các sản phẩm trà - Sách báo giới thiệu về lịch sử, kỹ thuật, công nghệ sản xuất chè, văn hoá chè. - Các dụng cụ pha chè (trà cụ). - Các loại sản phẩm chè và bánh kẹo chè. (3) Phòng bảo tàng chè - Được thiết kế có chiều rộng và chiều sâu theo lịch sử phát triển chè. - Chiều rộng gồm từ sản xuất đến tiêu thụ chè - Chiều sâu: theo trình tự phát triển của ngành chè địa phương hoặc quốc gia. - Phòng trưng bày được thiết kế theo chiều dài, hình thành một hành lang dọc để người thăm quan được thuận lợi - Hình thức trình bày bằng hiện vật, mô hình, tranh ảnh, băng hình video. - Những nhận xét, kết luận từ chuyến khảo sát chè Đài Loan + Sản xuất chè Đài Loan dưới dạng công nghệ cao và quy mô nhỏ từ nghiên cứu các giống chè chất lượng cao chuyên dùng cho từng loại sản phẩm đến
  6. đầu tư cho đồng ruộng, thâm canh, áp dụng các kỹ thuật ca nh tác tiên tiến, thiết bị canh tác thích hợp, công nghệ và thiết bị chế biến nhỏ hiện đại. Sản phẩm chất lượng cao ổn định và có uy tín trên thị trường (Thương hiệu gia đình). + Vùng chè Đài Loan và sản xuất nông nghiệp Đài Loan đi theo hướng thâm canh bền vững, không phá vỡ cảnh quan môi trường, không quảng canh. Đặc biệt chú ý quản lý cây chè tổng hợp ICM, trong đó 2 khâu tưới nước và phun thuốc BVTV được cơ giới hoá cao. + Sản xuất chè Đài Loan luôn gắn chặt các khâu sản xuất nguyên liệu với chế biến và thị trường. - Những kỹ thuật có thể áp dụng + Hái giãn lứa, giảm số lứa hái, nâng cao mật độ búp chè bằng đốn sửa tán sau khi hái. + Bón phân hữu cơ, phân hỗn hợp chuyên dùng cho chè chất lượng cao (chè olong) + Thiết bị chế biến đồng bộ tự điều khiển các thông số kỹ thuật trong quá trình chế biến.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2