intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lập trình Java - chương 7

Chia sẻ: Tung-Lee Tung-Lee | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

274
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo Lập trình Java - chương 7: Xử lý ngoại lệ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lập trình Java - chương 7

  1. Chương 7 XỬ LÝ NGOẠI LỆ (Exception Handling) Sau khi kết thúc chương này, bạn có thể nắm được các nội dung sau:  Định nghĩa một ngoại lệ (exception)  Hiểu được mục đích của việc xử lý ngoại lệ  Hiểu được các kiểu ngoại lệ khác nhau trong Java  Mô tả mô hình xử lý ngoại lệ  Hiểu được các khối lệnh chứa nhiều catch  Mô tả cách sử dụng các khối ‘try’, ‘catch’ và ‘finally’  Giải thích cách sử dụng các từ khoá ‘throw’ và ‘throws’  Tự tạo ra các ngoại lệ  7.1 Giới thiệu Exception là một lỗi đặc biệt. Lỗi này xuất hiện vào lúc thực thi chương trình. Các trạng thái không bình  thường xảy ra trong khi thi hành chương trình tạo ra các exception. Những trạng thái này không được biết  trước trong khi ta đang xây dựng chương trình. Nếu bạn không  phân phối các trạng thái này thì exception  có thể bị kết thúc đột ngột. Ví dụ, việc chia cho 0 sẽ tạo một lỗi trong chương trình. Ngôn ngữ Java cung  cấp bộ máy dùng để xử lý ngoại lệ rất tuyệt vời. Việc xử lý này làm hạn chế tối đa trường hợp hệ thống bị  phá vỡ (crash) hay hệ thống bị ngắt đột ngột. Tính năng này làm cho Java là một ngôn ngữ lập trình  mạnh. 7.2 Mục đích của việc xử lý ngoại lệ Một chương trình nên có cơ chế xử lý ngoại lệ thích hợp. Nếu không, chương trình sẽ bị ngắt khi một  exception xảy ra. Trong trường hợp đó, tất cả các nguồn tài nguyên mà hệ thống trước kia phân phối sẽ  được di dời trong cùng trạng thái. Điều này gây lãng phí tài nguyên. Để tránh trường hợp này, tất cả các  nguồn tài nguyên mà hệ thống phân phối nên được thu hồi lại. Tiến trình này đòi hỏi cơ chế xử lý ngoại lệ  thích hợp. Cho ví dụ, xét thao tác nhập xuất (I/O) trong một tập tin. Nếu việc chuyển đổi kiểu dữ liệu không thực  hiện đúng, một ngoại lệ sẽ xảy ra và chương trình bị hủy mà không đóng lại tập tin. Lúc đó tập tin dễ bị  hư hại và các nguồn tài nguyên được cấp phát cho tập tin không được thu hồi lại cho hệ thống. 7.3 Xử lý ngoại lệ Chương 7: Xử lý ngoại lệ (Exception Handling) 27
  2. Khi một ngoại lệ xảy ra, đối tượng tương ứng với ngoại lệ đó được tạo ra. Đối tượng này sau đó được  truyền cho phương thức là nơi mà ngoại lệ xảy ra. Đối tượng này chứa thông tin chi tiết về ngoại lệ. Thông  tin   này   có   thể   được   nhận   về   và   được   xử   lý.   Các   môi   trường   runtime   như   ‘IllegalAccessException’,  ‘EmptyStackException’ v.v… có thể chặn được các ngoại lệ. Đoạn mã trong chương trình đôi khi có thể  tạo ra các ngoại lệ. Lớp ‘throwable’ được Java cung cấp là lớp trên nhất của lớp Exception , lớp này là lớp  cha của các ngoại lệ khác nhau. 7.4 Mô hình xử lý ngoại lệ Trong Java, mô hình xử lý ngoại lệ kiểm tra việc xử lý những hiệu ứng lề (lỗi), được biết đến là mô hình  ‘catch và throw’. Trong mô hình này, khi một lỗi xảy ra, một ngoại lệ sẽ bị chặn và được đưa vào trong  một khối. Người lập trình viên nên xét các trạng thái ngoại lệ độc lập nhau từ việc điều khiển thông  thường trong chương trình. Các ngoại lệ phải được bắt giữ  nếu không chương trình sẽ bị ngắt. Ngôn ngữ Java cung cấp 5 từ khoá sau để xử lý các ngoại lệ:  try  catch  throw  throws  finally Dưới đây là cấu trúc của mô hình xử lý ngoại lệ: try { // place code that is expected to throw an exception } catch(Exception e1) { // If an exception is thrown in ‘try’, which is of type e1, then perform  // necessary actions here, else go to the next catch block } catch(Exception e2) { // If an exception is thrown in, try which is of type e2, then perform  // necessary actions here, else go to the next catch block } 28 Core Java
  3. catch(Exception eN) { // If an exception is thrown in, try which is of type eN, then perform  // necessary actions here, else go to the next catch block } finally { // this book is executed, whether or not the exception is throw. } 7.4.1 Các ưu điểm của mô hình ‘catch và throw’ Mô hình ‘catch và throw’ có hai ưu điểm:  Người lập trình viên phải phân phối trạng thái lỗi chỉ vào những nơi cần thiết. Không cần phải thực  hiện tại mọi mức.  Một thông báo lỗi có thể được in ra khi tiến hành xử lý ngoại lệ. 7.4.2 Các khối ‘try’ và ‘catch’ Khối ‘try­catch’ được sử dụng để thi hành mô hình ‘catch và throw’ của việc xử lý ngoại lệ. Khối ‘try’ chứa  một bộ các lệnh có thể thi hành được. Các ngoại lệ có thể bị chặn khi thi hành những câu lệnh này.  Phương thức dùng để chặn ngoại lệ có thể được khai báo trong khối ‘try’. Một hay nhiều khối ‘catch’ có  thể theo sau khối ‘try’. Các khối ‘catch’ này bắt các ngoại lệ bị chặn trong khối ‘try’. Hãy nhìn khối ‘try’  dưới đây: try { doFileProcessing(); // user­defined method displayResults(); } catch (Exception e) // exception object { System.err.println(“Error :” + e.toString()); e.printStackTrace(); } Ở đây, ‘e’ là đối tượng của lớp ‘Exception’. Chúng ta có thể sử dụng đối tượng này để in các chi tiết về  Chương 7: Xử lý ngoại lệ (Exception Handling) 29
  4. ngoại lệ. Các phương thức ‘toString’ và ‘printStackTrace’ được sử dụng để mô tả các exception phát sinh  ra. Hình sau chỉ ra kết xuất của phương thức ‘printStackTrace()’. Hình 7.1 Khối Try và Catch Để bắt giữ bất cứ ngoại lệ nào, ta phải chỉ ra kiểu ngoại lệ là ‘Exception’. catch(Exception e) Khi ngoại lệ bị bắt giữ không biết thuộc kiểu nào, chúng ta có thể sử dụng lớp ‘Exception’ để bắt ngoại lệ  đó. Khối ‘catch()’ bắt giữ  bất cứ các lỗi xảy ra trong khi thi hành phương thức ‘doFileProcessing’ hay ‘display’.  Nếu   một   lỗi   xảy   ra   trong   khi   thi   hành   phương   thức   ‘doFileProcessing()’,   lúc   đó   phương   thức  ‘displayResults()’ sẽ không bao giờ được gọi. Sự thi hành sẽ tiếp tục thực hiện khối ‘catch’. Để có nhiều  lớp xử lý lỗi hơn, như là ‘LookupException’ thay vì một đối tượng ngoại lệ chung (Exception e), lỗi thật sự  sẽ là một instance của ‘LookupException’ hay một trong số những lớp con của nó. Lỗi sẽ được truyền qua  khối ‘try catch’ cho tới khi chúng bắt gặp một ‘catch’ tham chiếu tới nó hay toàn bộ chương trình phải bị  huỷ bỏ. 7.5 Các khối chứa nhiều Catch Các khối chứa nhiều ‘catch’ xử lý các kiểu ngoại lệ khác nhau một cách độc lập. Chúng được liệt kê trong  đoạn mã sau: try { doFileProcessing(); // user defined mothod displayResults(); // user defined method } catch(LookupException e) // e – Lookupexception object { 30 Core Java
  5. handleLookupException(e); // user defined handler } catch(Exception e) { System.err.println(“Error:” + e.printStackTrace()); } } Trong trường hợp này, khối ‘catch’ đầu tiên sẽ bắt giữ một ‘LockupException’. Khối ‘catch’ thứ hai sẽ xử lý  kiểu ngoại lệ khác với khối ‘catch’ thứ  nhất. Một chương trình cũng có thể chứa các khối ‘try’ lồng nhau. Ví dụ đoạn mã dưới đây: try { statement 1; statement 2; try { statement1; statement2; } catch(Exception e) // of the inner try block { } } catch(Exception  e) // of the outer try block { } … Khi sử dụng các ‘try’ lồng nhau, khối ‘try’ bên trong được thi hành đầu tiên. Bất kỳ ngoại lệ nào bị chặn  trong khối ‘try’ sẽ bị bắt giữ trong các khối ‘catch’ theo sau. Nếu  khối ‘catch’ thích hợp không được tìm  thấy   thì   các  khối   ‘catch’   của  các   khối   ‘try’   bên  ngoài   sẽ   được   xem  xét.   Nếu   không,   Java  Runtime  Environment xử lý các ngoại lệ. chương trình 7.1 minh họa cách sử dụng các khối ‘try’ và ‘catch’. Chương 7: Xử lý ngoại lệ (Exception Handling) 31
  6. Chương trình 7.1 class TryClass { public static void main(String args[]) { int demo=0; try { System.out.println(20/demo); } catch(ArithmeticException a) { System.out.println(“Cannot Divide by zero”); } } }  Kết xuất của chương trình: Hình 7.2 ArithmeticException Trong chương trình này, một số được chia cho 0. Đây không là toán tử  số học hợp lệ. Do đó một ngoại lệ  bị chặn và được bắt giữ trong khối catch. Khi người lập trình viên nhận biết được loại ngoại lệ nào có thể  xảy ra, anh ta hay cô ta viết một câu lệnh trong khối ‘catch’. Ở đây, ‘a’ được sử dụng như một đối tượng  của Arithmaticexception để in các chi tiết về các toán tử ngoại lệ mà hệ thống cung cấp. Nếu bạn thay  thế lệnh ‘System.out.println’ của khối ‘catch’ bằng lệnh ‘System.out.println(a.getMessage())’ thì kết xuất của chương trình như sau: 32 Core Java
  7. Hình 7.3 Câu thông báo lỗi Khi các khối ‘try’ được sử dụng mà không có các khối ‘catch’ nào, chương trình sẽ biên dịch mà không  gặp sự cố nào nhưng sẽ bị ngắt khi thực thi. Bởi vì ngoại lệ đã xảy ra khi thực thi chương trình.  7.6 Khối ‘finally’ Khi một ngoại lệ xuất hiện, phương thức đang được thực thi có thể bị dừng mà không được thi hành toàn  vẹn. Nếu điều này xảy ra, thì các đoạn mã (ví dụ như đoạn mã với chức năng thu hồi tài nguyên có các  lệnh đóng lại tập tin khai báo cuối phương thức) sẽ không bao giờ được gọi. Java cung cấp khối ‘finally’  để giải quyết việc này. Khối ‘finally’ thực hiện tất cả các việc thu dọn khi một ngoại lệ xảy ra. Khối này có  thể được sử dụng kết hợp với khối ‘try’. Khối ‘finally’ chứa các câu lệnh thu hồi tài nguyên về cho hệ thống  hay lệnh in ra các câu thông báo. Các lệnh này bao gồm:  Đóng tập tin.  Đóng lại bộ kết quả (được sử dụng trong chương trình cơ sở dữ liệu).  Đóng lại các kết nối được tạo trong cơ sở dữ liệu. try { doSomethingThatMightThrowAnException(); } finally { cleanup(); } Phương thức ‘cleanup()’ được gọi nếu phương thức ‘doSomethingThatMightThrowAnException()’ chặn  một ngoại lệ. Mặt khác ‘cleanup()’ cũng được gọi ngay khi không có ngoại lệ nào bị chặn và thi hành tiếp  tục sau khối lệnh ‘finally’. Khối ‘finally’ là tuỳ ý, không bắt buộc. Khối này được đặt sau khối ‘catch’. Hệ thống sẽ duyệt từ câu lệnh  Chương 7: Xử lý ngoại lệ (Exception Handling) 33
  8. đầu tiên của khối ‘finally’ sau khi gặp câu lệnh ‘return’ hay lệnh ‘break’ được dùng trong khối ‘try’. Khối ‘finally’ bảo đảm lúc nào cũng được thực thi, bất chấp có ngoại lệ xảy ra hay không. Hình 7.4 minh họa sự thi hành của các khối ‘try’, ‘catch’ và ‘finally’. try block No Exception Exception occurs finally block catch block finally block Hình 7.4 Khối lệnh ‘try’, ‘catch’ và ‘finally’ Hình 7.2 sử dụng khối ‘finally’. Ở đây, khối ‘finally’ được thi hành bất chấp ‘ArithmeticException’ có xảy ra  hay không. Khối này khai báo các hoạt động thu dọn. Chương trình 7.2 class FinallyDemo { String name; int no1,no2; FinallyDemo(String args[]) { try { name=new String(“Aptech Limited”); no1=Integer.parseInt(args[0]); no2=Integer.parseInt(args[1]); System.out.println(name); System.out.println(“Division Result is” + no1/no2); } catch(ArithmeticException i) { System.out.println(“Cannot Divide by zero”); } 34 Core Java
  9. finally { name=null; // clean up code System.out.println(“Finally executed”); } } public static void main(String args[]) { new FinallyDemo(args); } } Kết xuất của chương trình: Hình 7.5 Khối Finally Trong ví dụ này, các câu lệnh trong khối ‘Finally’ luôn luôn thi hành, bất chấp ngoại lệ có xảy ra hay  không. Trong kết xuất bên trên, khối ‘finally’ được thi hành mặc dù không có ngoại lệ xảy ra. 7.7 Các ngoại lệ được định nghĩa với lệnh ‘throw’ và ‘throws’ Các ngoại lệ bị chặn với sự trợ giúp của từ khoá ‘throw’. Từ khóa ‘throw’ chỉ ra một ngoại lệ vừa xảy ra.  Toán tử của throw là một đối tượng của lớp, lớp này được dẫn xuất từ ‘Throwable’. Đoạn lệnh sau chỉ ra cách sử dụng của lệnh ‘throw’: try { if (flag
  10. } } Một phương thức đơn có thể chặn nhiều ngoại lệ. Để xử lý những ngoại lệ này, ta cần cung cấp một danh  sách các ngoại lệ mà phương thức chặn trong phần định nghĩa của phương thức. Giả sử rằng phương  thức ‘x()’ gọi phương thức ‘y()’. Phương thức ‘y()’ chặn một ngoại lệ không được xử lý. Trong trường hợp  này, phương thức gọi ‘x()’ nên khai báo việc chặn cùng một ngoại lệ với phương thức được gọi ‘y()’. Ta  nên khai báo khối ‘try catch’ trong phương thức x() để đảm bảo rằng ngoại lệ không được truyền cho các  phương thức mà gọi phương thức này. Đoạn mã sau minh họa cách sử dụng của từ khoá ‘throws’ để xử lý nhiều ngoại lệ: public class Example { // multiple exceptions separated by a comma public void exceptionExample() throws ExException, LookupException { try { // statements } catch(ExException exmp) { } catch(LookupException lkpex) { }  } } Trong ví dụ trên, phương thức ‘exceptionExample’ khai báo từ khoá ‘throws’. Từ khoá này được theo sau  bởi danh sách các ngoại lệ mà phương thức này có thể chặn – Trong trường hợp này là ‘ExException’ và  ‘LookupException’. Hàm xử lý ngoại lệ cho các phương thức này nên khai báo các khối ‘catch’ để có thể  xử lý tất cả các ngoại lệ mà các phương thức chặn. Lớp ‘Exception’ thực thi giao diện ‘Throwable’ và cung cấp các tính năng hữu dụng để phân phối các  ngoại lệ. Ưu điểm của nó là tạo các lớp ngoại lệ được định nghĩa bởi người dùng. Để làm điều này, một  lớp con của lớp Exception được tạo ra. Ưu điểm của lớp con là một kiểu ngoại lệ mới có thể bị bắt giữ độc  lập từ các loại Throwable khác. 36 Core Java
  11. Chương trình 7.3 minh họa ngoại lệ được định nghĩa bởi người dùng ‘ArraySizeException’: Chương trình 7.3 class ArraySizeException extends NegativeArraySizeException { ArraySizeException() // constructor { super(“You have passed an  illegal array size”); } } class ThrowDemo { int size, array[]; ThrowDemo(int s) { size=s; try { checkSize(); } catch(ArraySizeException e) { System.out.println(e); } } void checkSize() throws ArraySizeException { if (size 
  12. new ThrowDemo(Integer.parseInt(arg[0])); } } Lớp   được   định   nghĩa   bởi   người   dùng   ‘ArraySizeException’   là   lớp   con   của   lớp  ‘NegativeArraySizeException’. Khi một đối tượng được tạo từ lớp này, thông báo về ngoại lệ được in ra.  Phương thức ‘checkSize()’ được gọi để chặn ngoại lệ ‘ArraySizeException’ mà được chỉ ra bởi mệnh đề  ‘throws’. Kích thước của mảng được kiểm tra trong cấu trúc ‘if’. Nếu kích thước là số âm thì đối tượng của  lớp ‘ArraySizeException’ được tạo. Phương thức ‘call()’ được bao quanh trong khối ‘try­catch’, là nơi mà  giá trị của đối tượng được in ra. Phương thức ‘call()’ cần được bao trong khối ‘try’, để cho khối ‘catch’  tương ứng có thể in ra giá trị. Kết xuất của chương trình được chỉ ra ở hình 7.6. Hình 7.6 Ngoại lệ tự định nghĩa 7.8 Danh sách các ngoại lệ Bảng sau đây liệt kê một số ngoại lệ: Ngoại lệ Lớp cha của thứ tự phân cấp ngoại lệ  RuntimeException Lớp cơ sở cho nhiều ngoại lệ java.lang ArthmeticException Trạng thái lỗi về số, ví dụ như ‘chia cho 0’ IllegalAccessException Lớp không thể truy cập  IllegalArgumentException Phương thức nhận một đối số không hợp lệ  ArrayIndexOutOfBoundsExeption Kích thước của mảng lớn hơn 0 hay lớn hơn  kích thước thật sự của mảng  NullPointerException Khi muốn truy cập đối tượng null SecurityException Việc thiết lập cơ chế bảo mật không được hoạt  động  38 Core Java
  13. ClassNotFoundException Không thể nạp lớp yêu cầu  NumberFormatException Việc   chuyển  đối   không  thành  công  từ   chuỗi  sang số thực  AWTException Ngoại lệ về AWT IOException Lớp cha của các ngoại lệ I/O FileNotFoundException Không thể định vị tập tin  EOFException Kết thúc một tập tin  NoSuchMethodException Phương thức yêu cầu không tồn tại  InterruptedException Khi một luồng bị ngắt  Bảng 7.1 Danh sách một số ngoại lệ Tóm tắt  Bất cứ khi nào một lỗi xuất hiện trong khi thi hành chương trình, nghĩa là một ngoại lệ đã xuất hiện.  Ngoại lệ phát sinh vào lúc thực thi chương trình theo trình tự  mã.  Mỗi ngoại lệ phát sinh ra phải bị bắt giữ , nếu không ứng dụng sẽ bị ngắt.  Việc xử lý ngoại lệ cho phép bạn kết hợp tất cả tiến trình xử lý lỗi trong một nơi. Lúc đó đoạn mã của  bạn sẽ rõ ràng hơn.  Java sử dụng các khối ‘try’ và ‘catch’ để xử lý các ngoại lệ. Các câu lệnh trong khối ‘try’ chặn ngoại lệ  còn khối ‘catch’ xử lý ngoại lệ.  Các khối chứa nhiều catch có thể được sử dụng để xử lý các kiểu ngoại lệ khác nhau theo cách khác  nhau.  Từ khoá ‘throw’ liệt kê các ngoại lệ mà phương thức chặn.  Từ khoá ‘throw’ chỉ ra một ngoại lệ vừa xuất hiện.  Khối ‘finally’ khai báo các câu lệnh trả về nguồn tài nguyên cho hệ thống và in những câu thông báo. !!! Check your progress & Exercise !!! Chương 7: Xử lý ngoại lệ (Exception Handling) 39
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2