intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa acid uric huyết thanh với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim, mạch máu và thận của tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim và mạch máu của tăng huyết áp không có hội chứng chuyên hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa acid uric huyết thanh với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> LIÊN QUAN GIỮA ACID URIC HUYẾT THANH<br /> VỚI TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br /> Lý Huy Khanh*, Đôn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Đức Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Acid uric là một yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và đột<br /> quỵ. Acid uric máu là một xét nghiệm thường quy ở bệnh nhân tăng huyết áp trong hầu hết các khuyến cáo<br /> về tăng huyết áp. Tuy nhiên, vấn đề Acid uric máu tăng có liên quan tổn thương cơ quan đích của tăng<br /> huyết áp là do đề kháng insulin mà chính là hội chứng chuyển hóa hay không và việc điều trị tăng acid uric<br /> máu đơn thuần vẫn còn nhiều bàn cải.<br /> Mục tiêu: Tìm tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa tăng<br /> acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim, mạch máu và thận của tăng huyết áp. Tìm mối<br /> liên quan giữa tăng acid uric huyết thanh và các tổn thương cơ quan đích ở tim và mạch máu của tăng<br /> huyết áp không có hội chứng chuyên hóa.<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang<br /> Kết quả: Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp. Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ chiếm 60,8%.<br /> Acid uric huyết thanh trung bình 341,9 ± 90,6 µmol/L, ở nam cao hơn ở nữ. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh<br /> 27,5%. Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo mông, triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP, tỉ số<br /> albumin/Creatinine niệu trung bình ở nhóm có tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng acid uric. Độ lọc<br /> cầu thận trung bình ở nhóm có tăng acid uric thấp hơn nhóm không tăng acid uric. Nam giới, cao tuổi, tăng<br /> triglycerid, giảm HDL Cholesterol, hội chứng chuyển hóa có liên quan tăng acid uric. Tăng acid uric huyết<br /> thanh ở người tăng huyết áp làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 2,05 lần (OR = 2,05<br /> [1,44 - 2,93]), và tăng nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 1,92 lần (OR = 1,92 [1,32 - 2,79]), suy thận<br /> 3,29 lần (OR = 3,92 [2,60 - 5,89]),tổn thương cơ quan đích giai đoạn 3 của tăng huyết áp OR = 1,79 [1,14 –<br /> 2,82]. Không tìm thấy mối liên quan tăng acid uric với phì đại thất trái, và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu<br /> hay nhồi máu cơ tim, tiểu đạm. Người tăng huyết áp không có hội chứng chuyển hóa, tăng acid uric huyết<br /> thanh làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 2,59 lần (OR = 2,59 [1,58 - 4,25]),tăng<br /> nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 2,21 lần (OR = 2,21 [1,32 - 3,70]), suy thận 3,87 lần (OR = 3,87<br /> [2,22 - hot6,73]), tổn thương cơ quan đích giai đoạn 3 của tăng huyết áp (OR=1,92[1,05- 3,51]). Không tìm<br /> thấy mối liên quan tăng acid uric với phì đại thất trái, và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu hay nhồi máu cơ<br /> tim, tiểu đạm.<br /> Kết lụân: Tỉ lệ lưu hành tăng acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp chiếm 1/4, làm tăng nguy cơ<br /> tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp. Ở không có hội chứng chuyển hóa, sự liên quan của tăng acid<br /> uric với tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp vẫn giữ nguyên giá trị.<br /> Từ khóa: Tăng huyết áp, acid uric, tổn thương cơ quan đích.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSOCIATION OF PLASMA URIC ACID WITH TARGET ORGAN DAMAGE<br /> IN PRIMARY HYPERTENSION.<br /> Ly Huy Khanh*, Don Thi Thanh Thuy*, Nguyen Duc Cong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 325-333<br /> Background: Hyperuricemia is a risk factor for cardiovascular disease: hypertension, myocardial<br /> * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương<br /> Tác giả liên lạc: BS.CK2 Lý Huy Khanh<br /> <br /> ** Bệnh viện Thống Nhất Tp. HCM<br /> ĐT: 0913149483<br /> Email: noskhanh31@hotmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 325<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> infarction and stroke. Uric acid is a routine test in hypertensive patients in most hypertension guidelines .<br /> However, increased plasma uric acid problems may be caused by insulin resistance which is the metabolic<br /> syndrome and the treatment hyperuricemia is still controversial.<br /> Objectives: Find the rate of hyperuricemia in patients with primary hypertension. Find the relationship<br /> between hyperuricemia and target organ damage in hypertension: Heart, Blood vesssels and renal. Find the<br /> relationship between hyperuricemia and target organ damage in hypertension: Heart, Blood vesssels and<br /> renal in patients without metabolic syndrome.<br /> Methods: Cross-sectional study.<br /> Results: Survey on 668 patients with hypertension. The mean age was 61.0 ± 10.0. Women 60.8 %.<br /> The mean plasma uric acid was 341.9 ± 90.6 µmol/L, highers value in males than in females. Hyperuricemia<br /> was 27.5%. The mean of Age, waist circumference, BMI, waist hips ratio, triglycerides, HDL cholesterol,<br /> Hs_CRP, rate albumin/creatinine urine was higher in the group hyperuricemia. The mean glomerular<br /> filtration rate was lower in the group hyperuricemia. Men, elderly, hypertriglyceridemia ,<br /> hypo_HDL_cholesterolemia, metabolic syndrome was associated with hyperuricemia. Hyperuricemia in<br /> hypertension increased the risk of left ventricular relaxation disorder 2.05 times (OR = 2.05 [ 1.44 to 2.93 ]),<br /> carotid atherosclerosis 1.92 times (OR = 1.92 [ 1.32 to 2.79 ]), kidney failure 3.29 times (OR = 3.92 [ 2.60 to<br /> 5.89 ]), and target organ damage in hypertension (OR=1.79[1.41- 2,82]). No found association between<br /> hyperuricemia with left ventricular hypertrophy, changes of ECG ischemic or myocardial infarction type,<br /> microalbuminuria. In person hypertension hasn’t metabolic syndrome, hyperuricemia in hypertension<br /> increased the risk of left ventricular relaxation disorder 2.59 times (OR = 2.59 [ 1.58 to 4.25 ]), carotid<br /> atherosclerosis 2.21 times (OR = 2.21 [ 1.32 to 3.70 ]), kidney failure 3.87 times (OR = 3.87 [ 2.22 to 6.73 ]),<br /> and target organ damage in hypertension (OR = 1.92 [1.05- 3.51]). No found association between<br /> hyperuricemia with left ventricular hypertrophy, changes of ECG ischemic or myocardial infarction type,<br /> microalbuminuria.<br /> Conclusion: The prevalence of hyperturicemia in hypertension was 27.5%, increased risk of target<br /> organ damage in hypertension. Without metabolic syndrome, the hyperuricemia associated with target organ<br /> damage of hypertension, the value remain the same.<br /> Keywords: hypertension, plasma uric acid, hyperuricaemia, target organ damage.<br /> tiểu; một số thuốc có tác dụng giảm aicd uric<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> huyết thanh qua việc tăng thải acid uric qua<br /> Acid uric là một yếu tố nguy cơ của bệnh<br /> thận: Losartan giảm 63µmol/L, ibersartan giảm<br /> tim mạch: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và<br /> 12 µmol/L sau 8 tuần điều trị. Losartan có hiệu<br /> đột quỵ. acid uric máu là một xét nghiệm<br /> quả giảm acid uric huyết thanh; trong khi<br /> thường quy ở bệnh nhân tăng huyết áp trong<br /> valsartan,<br /> telmisartan,<br /> candesartan,<br /> và<br /> hầu hết các khuyến cáo về tăng huyết áp. Tuy<br /> olmesartan không có lợi trong giảm acid uric<br /> nhiên, acid uric máu tăng có thể gây tổn<br /> trong nhiều nghiên cứu(11). Losartan,<br /> thương cơ quan đích của tăng huyết áp hay do<br /> fenofibrate, acid ascorbic làm giảm acid uric<br /> đề kháng insulin mà chính là hội chứng<br /> huyết thanh qua việc tăng thải acid uric qua<br /> chuyển hóa vẫn còn đang bàn cải. Tăng acid<br /> nước tiểu.<br /> uric huyết thanh thường thấy ở người tăng<br /> huyết áp không được điều trị và liên quan với<br /> giảm dòng máu thận và xơ hóa thận. Tăng acid<br /> uric huyết thanh liên quan với bệnh mạch<br /> vành và tăng huyết áp.<br /> Các thuốc điều trị tăng huyết áp, một số<br /> thuốc làm tăng acid uric huyết thanh như lợi<br /> <br /> 326<br /> <br /> Ngoài ra, vấn đề điều trị tăng acid uric<br /> máu đơn thuần vẫn còn nhiều bàn cải, khi tăng<br /> acid uric máu ở người có nguy cao cơ bệnh<br /> mạch vành việc điều trị tăng acid uric là cần<br /> thiết. Điều trị giảm acid uric huyết thanh với<br /> allopurinol được xem là một trong những<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> nhân tố mới trong điều trị suy tim14; Sử dụng<br /> allopurinol 30 ngày làm giãn mạch, cải thiện<br /> dòng chảy ở người có hay không tăng acid uric<br /> không có đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa<br /> mỡ, béo phì và tăng huyết áp(7). Các thuốc điều<br /> trị tăng huyết áp tùy loại thuốc có thể làm tăng<br /> hay giảm acid uric máu, do đó sử dụng thuốc<br /> điều trị tăng huyết áp cần biết giá trị acid uric<br /> ở bệnh nhân để lựa chọn thuốc.<br /> Xác định tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở<br /> bệnh nhân tăng huyết áp và mối liên quan của<br /> tăng acid uric với tổn thương cơ quan đích,<br /> cũng như xác định tăng acid uric có liên quan<br /> với các tổn thương cơ quan đích ở người<br /> không có hội chứng chuyển hóa giúp khẳng<br /> định việc điều trị tăng acid uric là có cần thiết<br /> hay không ở bệnh nhân tăng huyết áp và định<br /> hướng sớm điều trị và lựa chọn thuốc sử dụng<br /> hợp lý.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> - Tìm tỉ lệ tăng acid uric ở bệnh nhân tăng<br /> huyết áp.<br /> - Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric và<br /> các tổn thương cơ quan đích ở tim và<br /> mạch máu của tăng huyết áp.<br /> - Tìm mối liên quan giữa tăng acid uric và<br /> các tổn thương cơ quan đích ở tim và<br /> mạch máu của tăng huyết áp không có<br /> hội chứng chuyển hóa.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNGPHÁP<br /> Đối tượng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vậy: n = 2,582*0,63*0,37/0,052 = 620<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp đến<br /> khám bệnh tại phòng khám của Bệnh viện Cấp<br /> cứu Trưng Vương.<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán THA chưa điều trị<br /> hoặc đã điều trị đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Nhiễm trùng cấp; các bệnh hệ thống; nghiện<br /> rượu; suy giáp, cường giáp.<br /> Kỹ thuật đo<br /> * Xác định tăng huyết áp: bệnh nhân được<br /> đo huyết áp ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 5<br /> phút có trị số huyết áp ≥ 140/90mmHg. Nếu có<br /> sự chênh lệch giữa 2 lần đo > 5 mmHg thì lấy<br /> huyết áp trung bình của 2 lần đo. Hoặc bệnh<br /> nhân đã được chẩn đoán tăng huyết áp.<br /> * Tăng Acid uric: Acid uric ≥ 360µmol/L ở<br /> nữ và ≥ 420µmol/L ở nam.<br /> * Giai đoạn tăng huyết áp: theo WHO 1993:<br /> Phân giai đoạn tăng huyết áp theo tổn thương<br /> cơ quan đích.<br /> * Hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo tiêu<br /> chuẩn của chương trình Giáo dục Quốc gia về<br /> Cholesterol hướng dẫn điều trị cho người lớn<br /> lần III của Hoa Kỳ (National Cholesterol<br /> Education Program Adult Treatment Panel III;<br /> NCEP ATP III) năm 2004, xác định khi có 3/5<br /> tiêu chuẩn:<br /> <br /> Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến<br /> khám và điều trị tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng<br /> Vương trong thời gian từ 2/2012 đến 7/2012.<br /> <br /> - Vòng eo (VE) > 90 cm đối với nam và ><br /> 80cm đối với nữ;<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> - HDL- Cholesterol (HDL- C) < 40 mg/dl<br /> đối với nam và < 50 mg /dl đối với nữ ;<br /> <br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> n = t2 x JI (1_JI)/d2<br /> t = 2,58 (độ tin cậy 99%)<br /> JI = 63% (Tỉ lệ tăng acid uric ở người tăng<br /> huyết áp(1))<br /> d = 5% (Sai số cho phép)<br /> <br /> - Triglyceride (TG) ≥ 150 mg /dl;<br /> <br /> - Huyết áp (HA) ≥ 130/85 mmHg;<br /> - Đường huyết (ĐH) lúc đói ≥ 100 mg/dl<br /> * Chức năng thận: Theo Kidney Disease<br /> Outcomes Quality Initiative 2002 và Kidney<br /> Disease Improving Global Outcomes 2005.<br /> Tiểu đạm:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 327<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> <br /> Tiểu<br /> albumin<br /> vi<br /> lượng:<br /> Tỉ<br /> số<br /> Albumin/Creatinine trong nước tiểu ≥ 30 mg/g<br /> và <br /> 1,5 mm.<br /> Hẹp: theo mức độ mảng xơ vữa và đỉnh<br /> vận tốc tâm thu (peak systolic velocity)<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> So sánh giữa các nhóm với nhau bằng χ2.<br /> Tính OR. So sánh các số trung bình bằng<br /> Student test.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu:<br /> Khảo sát trên 668 bệnh nhân tăng huyết áp.<br /> Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ 60,8%.<br /> <br /> Bảng 1: Acid uric huyết thanh ở người tăng huyết áp<br /> <br /> Trung bình (mmol/L)<br /> Tăng n, (%)<br /> <br /> Chung (n = 668)<br /> 341,9 ± 90,6<br /> 184 (27,5)<br /> <br /> Acid uric huyết thanh<br /> Nam (n = 262)<br /> 313,5 ± 77,2<br /> 88 (33,6)<br /> <br /> P<br /> Nữ (n = 406)<br /> 313,5± 77,2<br /> 96 (23,6)<br /> <br /> 0,001<br /> 0,007<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ trung bình acid uric<br /> huyết thanh ở người tăng huyết áp: nam cao<br /> hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Nam giới có tỉ lệ<br /> tăng cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tuổi, vòng bụng, BMI, tỉ số eo mông,<br /> triglycerid, HDL Cholesterol, Hs_CRP, tỉ số<br /> albumin/Creatinine niệu trung bình ở nhóm có<br /> tăng acid uric cao hơn nhóm không tăng acid uric.<br /> <br /> Có sự khác nhau giữa 2 nhóm tăng acid<br /> uric về:<br /> <br /> Độ lọc cầu thận trung bình ở nhóm có tăng<br /> acid uric thấp hơn nhóm không tăng acid uric.<br /> <br /> 328<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014<br /> Nam giới, cao tuổi, tăng triglycerid, giảm<br /> HDL Cholesterol, hội chứng chuyển hóa có<br /> Bảng 2: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> liên quan tăng acid uric.<br /> <br /> Chung (n = 668)<br /> <br /> Tăng acid uric<br /> <br /> p<br /> <br /> Giới Nam n, (%)<br /> Tuổi<br /> Cao tuổi (≥60) n,(%)<br /> Vòng bụng (cm)<br /> Tăng n, (%)<br /> 2<br /> BMI Kg/m<br /> <br /> 184 (27,5)<br /> 61,0 ± 10,0<br /> 361 (54,0)<br /> 84,9 ± 9,2<br /> 80 (12,0)<br /> 24,2 ± 3,2<br /> <br /> Có (n = 184)<br /> 88(47,8)<br /> 62,9 ± 10,9<br /> 115 (62,5)<br /> 87,0 ± 9,8<br /> 31 (16,8)<br /> 24,6 ± 3,6<br /> <br /> Không (n = 484)<br /> 174 (36,0)<br /> 60,3 ± 9,6<br /> 246 (50,8)<br /> 84,2 ± 8,9<br /> 49 (10,1)<br /> 23,9 ± 3,1<br /> <br /> 0,007<br /> 0,002<br /> 0,005<br /> 0,000<br /> 0,017<br /> 0,024<br /> <br /> Tì số eo mông<br /> <br /> 0,9 ± 0,1<br /> <br /> 0,91 ± 0,06<br /> <br /> 0,89± 0,06<br /> <br /> 0,017<br /> <br /> Rối lọan đường huyết đói hay Đái tháo đường<br /> <br /> 251 (37,6)<br /> <br /> 73 (39,7)<br /> <br /> 178 (36,8)<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> Triglycerid(mmol/L)<br /> Tăng n, (%)<br /> HDL-Cholesterol (mmol/L)<br /> Giảm n, (%)<br /> hs_CRP (mg/dl)<br /> HCCH n, (%)<br /> 2<br /> Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/ m )<br /> 2)<br /> Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73m<br /> <br /> 2,2 ± 1,7<br /> 381 (57,0)<br /> 1,2 ± 0,3<br /> 124 (18,6)<br /> 2,8 ± 4,2<br /> 246 (36,8)<br /> 102,4±22,7<br /> 73,1 ± 15,1<br /> <br /> 2,9 ± 2,7<br /> 133 (72,3)<br /> 1,1 ± 0,4<br /> 52 (28,3)<br /> 3,3 ± 5,0<br /> 94 (51,1)<br /> 104,8±24,8<br /> 65,3 ± 17,0<br /> <br /> 1,9 ± 0,9<br /> 248 (51,2)<br /> 1,2 ± 0,3<br /> 72 (14,9)<br /> 2,2 ± 3,8<br /> 152 (31,4)<br /> 101,5±21,8<br /> 76,0± 13,2<br /> <br /> 0,000<br /> 0,000<br /> 0,021<br /> 0,000<br /> 0,022<br /> 0,000<br /> 0,098<br /> 0,000<br /> <br /> Albumin/Creatinin niệu (mg/g)<br /> <br /> 52,5±111,8<br /> <br /> 67,0±143,3<br /> <br /> 46,9±96,8<br /> <br /> 0,038<br /> <br /> Bảng 3: Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp với tăng acid uric<br /> <br /> Giai đoạn THA<br /> Rối loạn chức năng tâm trương<br /> thất trái n, (%)<br /> Phì đại thất trái n, (%)<br /> Biểu hiện thiếu hay nhồi máu<br /> cơ tim trên điện tâm đồ n, (%)<br /> Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh<br /> n, (%)<br /> Suy thận<br /> Tiểu đạm<br /> <br /> 3<br /> 1 và 2<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Có n = 184<br /> 156 (84,8)<br /> <br /> Tăng acid uric<br /> Không n = 484 Tổng n = 668<br /> 366 (75,6)<br /> 522 (78,1)<br /> <br /> 28 (15,2)<br /> <br /> 118 (24,4)<br /> <br /> 146 (21,9)<br /> <br /> 124 (67,4)<br /> 60 (32,6)<br /> 45 (24,5)<br /> 139 (75,5)<br /> 40 (21,7)<br /> 144 (78,3)<br /> 135 (73,4)<br /> 49 (26,6)<br /> 64 (34,8)<br /> 120 (65,2)<br /> 67 (36,4)<br /> 117 (63,6)<br /> <br /> 243 (50,2)<br /> 241 (49,8)<br /> 112 (23,1)<br /> 372 (76,9)<br /> 109 (22,5)<br /> 375 (77,5)<br /> 285 (58,9)<br /> 199 (40,1)<br /> 58 (12,0)<br /> 426 (88,0)<br /> 175 (36,2)<br /> 309 (63,8)<br /> <br /> 367 (54,9)<br /> 301 (45,1)<br /> 157 (23,5)<br /> 511 (76,5)<br /> 149 (22,3)<br /> 519 (77,7)<br /> 420 (62,9)<br /> 248 (37,1)<br /> 122 (18,3)<br /> 546 (81,7)<br /> 142 (36,2)<br /> 426 (63,8)<br /> <br /> p, OR<br /> p = 0,010<br /> OR = 1,79<br /> [1,14 – 2,82]<br /> p = 0,000;<br /> OR = 2,05 [1,44 - 2,93]<br /> p = 0,720<br /> <br /> p = 0,828<br /> p = 0,000;<br /> OR = 1,92 [1,32 - 2,79]<br /> p = 0,000;<br /> OR = 3,92 [2,60 - 5,89]<br /> p = 0,951<br /> <br /> loạn chức năng tâm trương thất trái, hẹp – xơ<br /> Nhận xét: tăng acid uric làm tăng nguy cơ<br /> vữa động mạch cảnh, suy thận.<br /> tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp, rối<br /> Bảng 4: Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp với tăng acid uric ở bệnh<br /> nhân không có hội chứng chuyển hóa<br /> <br /> Giai đoạn THA<br /> <br /> 3<br /> 1 và 2<br /> <br /> Có n = 90<br /> 75 (83,3)<br /> 15 (16,7)<br /> <br /> Tăng acid uric<br /> Không n = 332 Tổng n = 422<br /> 240 (72,3)<br /> 315 (74,6)<br /> 92 (27,7)<br /> 146 (25,4)<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> p, OR<br /> p = 0,032<br /> OR = 1,92 [1,05 – 3,51]<br /> <br /> 329<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0