intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi với tình trạng suy dinh dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày sự liên quan giữa chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi với tình trạng suy dinh dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi với tình trạng suy dinh dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO VÀ CHỈ SỐ TIỂU CẦU TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO MÁU NGOẠI VI VỚI TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG, VIÊM VÀ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI Tạ Việt Hưng1, Nguyễn Trung Kiên1, Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT 70 số NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân bệnh thận Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa chỉ mạn tính có liên quan với tăng CRP và xơ vữa số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu động mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai lympho (NLR) và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu đoạn cuối. lympho (PLR) với tình trạng suy dinh dưỡng, Từ khóa: NLR, PLR, bệnh thận mạn tính, viêm và xơ vữa động mạch ở bệnh nhân bệnh mối liên quan. thận mạn tính giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên SUMMARY 101 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối Objectives: Evaluation the relationship điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện quân between neutrophil to lymphocyte ratio (NLR) y 103 từ tháng 03/2020 đến tháng 06/2021. Kết and platelet to lymphocyte ratio (PLR) with quả: Giá trị trung vị chỉ số NLR và PLR ở nhóm malnutrition, inflammation and atherosclerosis in bệnh nhân có tăng protein C phản ứng (CRP) cao patients with end-stage chronic kidney disease. hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân Subjects and methods: A cross-sectional study không có tăng CRP. Nhóm bệnh nhân có tăng was conducted on 101 end-stage chronic kidney CRP có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 4,593 lần nhóm disease patients who treated at Nephrology and bệnh nhân không tăng CRP (p < 0,01). Giá trị Hemodialysis Department, Military Hospital 103 trung vị chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa from March 2020 to June 2021. Results: The động mạch chậu trên siêu âm cao hơn có ý nghĩa median values of NLR and PLR in the group of thống kê so với nhóm bệnh nhân không có xơ patients with increased C-Reactive protein (CRP) vữa. Nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch chậu were statistically significantly higher than in the có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 3,212 lần nhóm bệnh group of patients without increased CRP. The nhân không có xơ vữa (p < 0,05). Kết luận: Chỉ group of patients with elevated CRP had a 4.593 times higher of increase NLR rate than the group of patients without elevated CRP (p < 0.01). The 1 Bệnh viện Quân y 103 median values of NLR in patients with Chịu trách nhiệm chính: Tạ Việt Hưng atherosclerosis were significantly higher than in SĐT: 0988.363.888 patients without atherosclerosis. The group of Email: hungtv103@gmail.com patients with atherosclerosis had a 3.212 times Ngày nhận bài: 08/8/2022 higher of increase NLR rate than the group of Ngày phản biện khoa học: 08/8/2022 patients without atherosclerosis (p < 0.05). Ngày duyệt bài: 15/9/2022 572
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Conclusion: NLR and PLR indices in chronic nghiên cứu khác lại đánh giá vai trò của tỷ lệ kidney disease patients are associated with tiểu cầu/ BC lympho (PLR) như là dấu ấn elevated CRP and atherosclerosis. đánh giá tình trạng lãng phí protein năng Keywords: NLR, PLR, chronic kidney lượng và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân bị disease, relationship. bệnh thận mạn tính tiến triển, bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ và bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ thẩm phân phúc mạc [5], [6] . Chúng tôi tiến Hội chứng suy dinh dưỡng-viêm-xơ vữa hành nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên động mạch (MIA) là một hội chứng mô tả quan giữa chỉ số tỷ số bạch cầu đoạn trung mối tương quan cao của ba thực thể lâm sàng tính trên bạch cầu lympho và tỷ số tiểu cầu riêng biệt, đó là suy dinh dưỡng, viêm và xơ trên bạch cầu lympho với tình trạng suy dinh vữa động mạch cùng tồn tại ở bệnh nhân dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch ở bệnh bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Một số nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối nghiên cứu chỉ ra hội chứng MIA có ảnh hưởng đáng kể và độc lập đến tiên lượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sống của bệnh nhân lọc máu chu kỳ [1]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trong đó, viêm là một thành phần quan trọng 101 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai của hội chứng suy dinh dưỡng-viêm-xơ vữa đoạn cuối điều trị tại khoa Thận - Lọc máu và vôi hóa động mạch (hội chứng MIAC) có Bệnh viện quân y 103. 2.2. Phương pháp nghiên cứu thể làm trầm trọng thêm bệnh lý xơ vữa động 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mạch. Viêm mạn tính là một yếu tố chính mô tả cắt ngang đóng góp vào quá trình gây xơ vữa động 2.2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: mạch xuất hiện ở 30 đến 50% bệnh nhân lọc - Thời gian : từ tháng 03/2020 đến tháng máu chu kỳ. Viêm cũng góp phần vào sự 06/2021. phát triển sớm của các bệnh đồng mắc như - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Thận – Lọc suy dinh dưỡng năng lượng protein, vôi hóa máu, Bệnh viện Quân y 103. mạch máu, rối loạn nội tiết và trầm cảm, làm 2.2.3. Nội dung nghiên cứu giảm đáng kể chất lượng cuộc sống ở bệnh * Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Tính nhân lọc máu chu kỳ [2]. toán BMI và định lượng albumin huyết Chỉ số BC đoạn trung tính/BC lympho thanh. (NLR) là biểu hiện trạng thái cân bằng giữa * Đánh giá tình trạng viêm: Định lượng số lượng bạch cầu đoạn trung tính và bạch CRP huyết thanh. cầu lympho. Chỉ số NLR càng cao thì trạng * Đánh giá tình trạng xơ vữa động mạch: Siêu âm Doppler mạch. thái mất cân bằng càng rõ ràng, điều đó cho * Công thức tính các chỉ số NLR, PLR: thấy phản ứng viêm càng nghiêm trọng và ức - Chỉ số NLR= số lượng bạch cầu đoạn chế miễn dịch càng nặng nề. Nhiều nghiên trung tính (G/L) / số lượng của bạch cầu cứu ghi nhận rằng sự tiến triển của bệnh thận lympho (G/L). mạn đi kèm với tăng bạch cầu đoạn trung - Chỉ số PLR = số lượng tiểu cầu (G/L) / tính và giảm tế bào lympho, và cho rằng số lượng của bạch cầu lympho (G/L). NLR có thể liên quan đến tiên lượng tử vong 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng của bệnh [3], [4] . Trong khi đó, một số phần mềm SPSS phiên bản 20.0 của IBM. 573
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Mối liên quan chỉ số NLR và PLR với BMI Số BN có Tỷ lệ Trung vị p p Đặc điểm tăng (%) (Tứ phân vị) Chỉ số NLR 2,7 Thiếu cân (n=22) 10 45,5 (2,0 – 3,02) > 0,05 2,59 Bình thường (n=65) 27 41,5 > 0,05 (2,04 – 3,16) Thừa cân, béo phì 2,78 6 42,9 (n=14) (2,24 – 3,3) Chỉ số PLR 130,71 Thiếu cân (n=22) 0 0 (107,75 – 159,53) 134,83 Bình thường (n=65) 10 15,4 > 0,05 > 0,05 (107,6 – 162,24) Thừa cân, béo phì 151,93 1 7,1 (n=14) (113,21 – 168,39) Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung vị cũng như tỷ lệ tăng các chỉ số NLR và PLR giữa nhóm bệnh nhân thiếu cân, BMI bình thường và thừa cân, béo phì. Bảng 2. Mối liên quan chỉ số NLR và PLR với giảm albumin máu Số BN có Tỷ lệ Trung vị p, OR p Đặc điểm tăng (%) (Tứ phân vị) Chỉ số NLR Giảm albumin 2,58 3 30 (n=10) p > 0,05 (1,86 – 2,95) > 0,05 Không giảm OR = 0,546 2,65 40 44 (n=91) (2,08 – 3,14) Chỉ số PLR Giảm albumin 116,75 1 10 (n=10) p > 0,05 (96,75 – 166,22) > 0,05 Không giảm OR = 0,9 134,83 10 11 (n=91) (110,52 – 163,33) Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung vị cũng như tỷ lệ tăng các chỉ số NLR và PLR giữa nhóm bệnh nhân giảm và không giảm albumin máu. Bảng 3. Mối liên quan chỉ số NLR và PLR với tình trạng tăng CRP Số BN có Tỷ lệ Trung vị p, OR p Đặc điểm tăng (%) (Tứ phân vị) Chỉ số NLR Tăng CRP 13 72,2 p < 0,01 3,01 < 0,05 574
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 (n=18) OR = 4,593 (2,66 – 3,44) Không tăng 2,55 30 36,1 (n=83) (2,01 – 3,04) Chỉ số PLR Tăng CRP 151,59 4 22,2 (n=18) p > 0,05 (131,11 – 177,47) < 0,05 Không tăng OR = 3,102 128,5 7 8,4 (n=83) (102,64 – 159,04) - Giá trị trung vị chỉ số NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân có tăng CRP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có tăng CRP. - Nhóm bệnh nhân có tăng CRP có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 4,593 lần nhóm bệnh nhân không tăng CRP (p < 0,01). Bảng 4. Mối liên quan chỉ số NLR và PLR với tình trạng xơ vữa mạch Số BN có Tỷ lệ Trung vị p, OR p Đặc điểm tăng (%) (Tứ phân vị) Chỉ số NLR Xơ vữa động 2,95 mạch chậu 10 66,7 p < 0,05 (2,54 – 3,45) (n=15) < 0,05 OR = 3,212 Không xơ vữa 2,58 33 38,4 (n=86) (1,96 – 3,07) Chỉ số PLR Xơ vữa động 136,29 mạch chậu 2 13,3 p > 0,05 (115,53 – 171,75) (n=15) > 0,05 OR = 1,316 Không xơ vữa 130,71 9 10,5 (n=86) (108,21 – 161,02) - Giá trị trung vị chỉ số NLR ở nhóm IV. BÀN LUẬN bệnh nhân có xơ vữa động mạch chậu trên Khi khảo sát mối liên quan giữa các chỉ siêu âm cao hơn có ý nghĩa thống kê so với số NLR và PLR với tình trạng suy dinh nhóm bệnh nhân không có xơ vữa. dưỡng, chúng tôi nhận thấy không có sự khác - Nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung vị chậu có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 3,212 lần cũng như tỷ lệ tăng các chỉ số NLR và PLR nhóm bệnh nhân không có xơ vữa (p < 0,05). giữa nhóm bệnh nhân thiếu cân, BMI bình - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống thường và thừa cân, béo phì, cũng như nhóm kê về giá trị trung vị cũng như tỷ lệ tăng chỉ bệnh nhân có giảm và không giảm albumin số PLR giữa nhóm bệnh nhân có xơ vữa máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là động mạch chậu và không có xơ vữa. tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Văn 575
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Chí và cộng sự [7]. Albumin là một chỉ số cytokine đóng vai trò chính trong phức hợp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh viêm-suy dinh dưỡng-vữa xơ mạch máu. Suy nhân. Khi albumin máu giảm < 35 g/l, đây là dinh dưỡng, thiếu axit béo, vitamin, nguyên một tiêu chí xác định tình trạng suy dinh tố vi lượng, làm suy giảm sản xuất cytokine. dưỡng của bệnh nhân thận nhân tạo. Viêm và Mặt khác, nhiễm trùng làm tăng sản xuất suy dinh dưỡng là 2 yếu tố liên quan mật cytokine tiền viêm gây cản trở tình trạng thiết với nhau. Nồng độ albumin giảm liên dinh dưỡng bằng cách làm suy yếu hoạt động quan đến tăng viêm được giải thích bởi một trao đổi chất và gây cho người bệnh không số yếu tố trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ muốn ăn. Suy dinh dưỡng protein làm thay như: giảm tổng hợp, tăng chuyển hoá. Tuy đổi phản ứng miễn dịch tế bào T và giảm sức nhiên ở nhóm bệnh nhân này khó có thể xác đề kháng với nhiễm trùng. Kết quả của định yếu tố nào có trước ảnh hưởng đến yếu chúng tôi phản ánh rõ mối liên quan giữa tố nào [8]. CRP, tăng tỷ lệ NLR ở máu ngoại vi. Phản ứng viêm là quá trình đáp ứng sinh Khi so sánh các chỉ số NLR và PLR giữa lý đề kháng của cơ thể chống lại sự xâm 2 nhóm có xơ vữa động mạch và không xơ nhập dẫn đến sự thay đổi tổ chức. Các vữa động mạch, chúng tôi nhận thấy giá trị marker đánh giá tình trạng viêm như CRP và trung vị chỉ số NLR ở nhóm bệnh nhân có xơ Procalcitonin (PCT) thường tăng ở các bệnh vữa động mạch chậu trên siêu âm cao hơn có nhân bệnh thận mạn tính có và chưa có lọc ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân máu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho không có xơ vữa. Nhóm bệnh nhân có xơ thấy giá trị trung vị chỉ số NLR và PLR ở vữa động mạch chậu có tỷ lệ tăng NLR cao nhóm bệnh nhân có tăng CRP cao hơn có ý gấp 3,212 lần nhóm bệnh nhân không có xơ nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có tăng CRP. Nhóm bệnh nhân có vữa (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý tăng CRP có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 4,593 nghĩa thống kê về giá trị trung vị cũng như tỷ lần nhóm bệnh nhân không tăng CRP (p < lệ tăng chỉ số PLR giữa nhóm bệnh nhân có 0,01). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là xơ vữa động mạch chậu và không có xơ vữa. tương đồng với một số nghiên cứu trên thế Xơ vữa động mạch là một quá trình bệnh lý giới như của Li P. và cộng sự [9] và Brito viêm phức tạp được bắt đầu bởi sự lắng đọng G.M.C. và cộng sự [10]. Những nghiên cứu lipid trong thành động mạch với việc thu hút này đều chỉ ra NLR và PLR đều cao hơn ở bạch cầu kéo tới. Các mảng xơ vữa đang nhóm bệnh nhân có tình trạng viêm (tăng phát triển có thể trở nên không ổn định và CRP và PCT) so với nhóm bệnh nhân không vỡ, kích hoạt sự hình thành của huyết khối có tình trạng viêm. Ở bệnh nhân thận nhân bằng cách tích lũy tiểu cầu và protein đông tạo chu kỳ, CRP dường như là sự phản ánh máu. Trong quá trình này, viêm có vai trò mức độ Interleukin 6, một cytokine được giải then chốt trong tất cả các giai đoạn bằng cách phóng bởi các bạch cầu đơn nhân có tác dụng kích hoạt hệ thống bổ sung, và gây ra chết thoái hóa protein cơ bắp, gây ra sự tổng hợp theo chương trình, kích hoạt tế bào mạch các chất phản ứng giai đoạn cấp tính và vai trò trong việc điều chỉnh phản ứng miễn máu, tuyển bạch cầu, tích lũy lipid, kết tập dịch. Bằng chứng hiện tại cho thấy rằng các tiểu cầu và cuối cùng là huyết khối. 576
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 V. KẾT LUẬN and meta-analysis. Ren Fail, 42(1): 1059- Qua nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số 1066. NLR và PLR với một số đặc điểm bệnh nhân 4. Zhu X., Li G., Li S., et al. (2020). bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối, chúng tôi Neutrophil-to-lymphocyte ratio and red rút ra một số kết luận sau: Giá trị trung vị chỉ blood cell distribution width-to-platelet ratio số NLR và PLR ở nhóm bệnh nhân có tăng predict cardiovascular events in hemodialysis CRP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với patients. Exp Ther Med, 20(2): 1105-1114. nhóm bệnh nhân không có tăng CRP. Nhóm 5. Chen T., Yang M. (2020). Platelet-to- bệnh nhân có tăng CRP có tỷ lệ tăng NLR lymphocyte ratio is associated with cao gấp 4,593 lần nhóm bệnh nhân không cardiovascular disease in continuous tăng CRP (p < 0,01). Giá trị trung vị chỉ số ambulatory peritoneal dialysis patients. Int NLR ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa động Immunopharmacol, 78: 106063. mạch chậu trên siêu âm cao hơn có ý nghĩa 6. Liu S., Yang M., Zhao Q., et al. (2021). thống kê so với nhóm bệnh nhân không có Platelet-to-Lymphocyte Ratio is Associated xơ vữa. Nhóm bệnh nhân có xơ vữa động with the Mortality in Peritoneal Dialysis mạch chậu có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 3,212 Patients. Iran J Kidney Dis, 15(3): 206-212. lần nhóm bệnh nhân không có xơ vữa (p < 7. Nguyễn Văn Chí (2020), Nghiên cứu tỷ số 0,05). bạch cầu trung tính/lympho máu ngoại vi và nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân thận TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân tạo chu kỳ, Luận văn Thạc sỹ y học, 1. Sueta D., Hokimoto S., Sakamoto K., et al. Học viện Quân Y. (2017). Validation of the high mortality rate 8. Jeznach-Steinhagen A., Słotwiński R., of Malnutrition-Inflammation- Szczygieł B. (2007). Malnutrition, Atherosclerosis syndrome: -Community- inflammation, atherosclerosis in based observational study. Int J Cardiol, 230: hemodialysis patients. Rocz Panstw Zakl 97-102. Hig, 58(1): 83-8. 2. Allawi Ali Abdulmajid Dyab (2018). 9. Li Peiyuan, Xia Chenqi, Liu Peng, et al. Malnutrition, inflamation and atherosclerosis (2020). Neutrophil-to-lymphocyte ratio and (MIA syndrome) in patients with end stage platelet-to-lymphocyte ratio in evaluation of renal disease on maintenance hemodialysis (a inflammation in non-dialysis patients with single centre experience). Diabetes & end-stage renal disease (ESRD). BMC Metabolic Syndrome: Clinical Research & nephrology, 21(1): 511-511. Reviews, 12(2): 91-97. 10. Brito Gysllene M. C., Fontenele Andrea 3. Zhao W. M., Tao S. M., Liu G. L. (2020). M. M., Carneiro Erika Cristina R. L., et Neutrophil-to-lymphocyte ratio in relation to al. (2021). Neutrophil-to-Lymphocyte and the risk of all-cause mortality and Platelet-to-Lymphocyte Ratios in cardiovascular events in patients with Nondialysis Chronic Kidney Patients. chronic kidney disease: a systematic review International journal of inflammation, 2021: 6678960-6678960. 577
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2