31
LI TH TH TRƯỜNG BÁN L VIT NAM
TH TRƯỜNG MI NỔI: THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
ThS. Tiêu Vân Trang
Đặt vn đ
Vi s gia tăng thu nhập bình quân đầu người, tốc độ đô thị a nhanh
chóng cùng vi s gia tăng mức sng, Việt Nam được xem mt trong nhng
nn kinh tế mi nổi i động nht Đông Nam Á. Cùng vi li thế người tiêu
dùng tương đối trẻ, trong đó 70% dân số trong độ tui t 15-64 tuổi, đây đưc
xem là sc hút ca th trường bán l Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cnh nhng tiềm năng đó, th trưng bán l Vit Nam còn được chú
trng bi kh năng phc hi ca mc gp nhiều khó khăn do suy thoái
kinh tế trong thi gian qua cũng như nhng nh hưởng t khng hong tài chính
toàn cu khng hong n công. C th năm 2014, th trường bán l Vit
Nam tăng mc 10%, đánh bi các nn kinh tế khu vực như Malaysia (7%),
Phiippines (7%), Singapore (3%) hay Thái Lan (1%).
Vit Nam gia nhp T chức Thương Mại Thế Gii (WTO) vào ngày
26/11/2006 chính thc tr thành thành viên ca T chc này vào ngày
11/1/2007. Như vậy, theo l trình thì mt khong thi gian nht định được
hưởng ân hn ti hu quc thì Vit Nam phi m ca hoàn toàn hay tháo b
nhng hn chế nht định đối với nhà đầu ớc ngoài. Điều này càng giúp
Vit Nam nổi lên như một trong nhng th trưng bán l hp dn nht trong
khu vc thế gii. Nhiu tập đoàn bán lẻ quc tế đã gia nhập th trưng, cung
cp nhiu la chọn hơn cho người tiêu dùng trong nước.
1. Dân s
Vi dân s khong 90 triệu dân được xem động lc chính ca th
trưng bán l Vit Nam, 70% dân s hiện đang trong độ tui t 15 đến 64 tui,
điều này được d báo s tiếp tục tăng 2017 (xem hình 1,2). Điều này s thúc
đẩy nhu cầu đối vi s la chọn hơn trong các sn phm, nhãn hiu, các loi
sn phm.
32
Hình 1. Dân s và tc độ tăng dân số ca Vit Nam
t năm 2008-2014 và d đoán đến năm 2017F
Hình 2. Dân s theo độ tui ca Vit Nam
t năm 2008 – 2017F
Ngun: Economist Intelligence Unit
2. Đô th hóa
Trong năm 2013, 32% dân số Việt Nam đã tp trung ti các thành ph.
Trong điều kin tuyệt đối, điều này đại din cho mt mức tăng khoảng 5 triu
hay 21% k t năm 2008 (xem hình 3). Theo dự thảo chương trình phát triển đô
th quc gia do B y dựng đề xut, Vit Nam d kiến s đạt được mt t l đô
th hóa 38% với 870 đô thị vào năm 2015 dự kiến s tăng lên 45% với gn
940 khu vực đô thị o năm 2020.
Đây được xem là động lc với các nhà kinh doanh thương mại hiện đi vì
h mun tập trung o các đô thị, thành ph lớn như các khu vực thuc trung
tâm xung quanh thành ph H Chí Minh Nội, điều này giúp h trin
khai các hình bán l hiện đại cho người dân thành th d dàng hơn cho nông
thôn. Đây được xem là cơ hội giúp h khai thác th trưng bán l ti Vit Nam.
Hình 3. Dân cư đô thị và nông thôn ca Vit Nam t năm 2008-2013
Ngun: Tng cc Thng kê
33
3. Du lch
Hi nhp toàn cu khu vực đã không ch cho phép Việt Nam đạt được
thành công kinh tế, còn thu hút một lượng ln khách du lch quc tế. Khách
du lịch đến Việt Nam đã tăng gấp đôi từ năm 2005 đến m 2013, đạt hơn 7,5
triu khách du lch trong 2013 (xem hình 4).
mt phn trong kế hoch của mình để thúc đẩy phát trin kinh tế,
Chính ph cũng đưa ngành du lịch mt trong nhng ngành cn quan tâm đặc
bit nhm giúp tăng trưởng cho th trưng bán lẻ, như s gia tăng về s ng
khách du lch s cung cp một tăng cho ngành bán lẻ địa phương điều kin
thun li cho s m nhp ca các tập đoàn bán l quc tế, đặc bit các
thành ph lớn như Hà Nội và Thành ph H Chí Minh.
Hình 4. S ng khách du lch quc tế t năm 2005 đến 2013
Ngun: Tng cc Thng kê
4. Thu nhp và sc mua
Thu nhp Việt Nam đã tăng đáng kể trong thp k qua, d kiến s
tiếp tục tăng trưng nhằm thu hút các nhà đầu nước ngoài. S liu c th cho
thy, Việt Nam đã phát trin thành mt quc gia thu nhp trung nh vi tng
thu nhp nhân 127 t USD tng chi tiêu tiêu dùng 111 t USD vào năm
2013 (xem hình 5). ng thu nhập y th s dẫn đến mt s gia tăng tiếp
theo sc mua và tăng trưởng trong chi tiêu bán l người tiêu dùng.
34
Hình 5. Tng thu nhp cá nhân và tng chi tiêu h gia đình ở Vit Nam t
năm 2008 – 2017F
Ngun: Economist Intelligence Unit
5. Chính sách pháp lut
Mc Chính ph tiếp tc thc hin quyn kim soát bán lẻ, ngành đã
được t do hóa theo các điu kin là thành viên ca Vit Nam khi gia nhp WTO
các hiệp định thương mại khác. Tuy nhiên, bt k s thay đi nht định trong
các quy định / hoc chính sách ca Chính ph liên quan đến các lĩnh vực bán
l vi s mang li c cơ hi và thách thc đi vi các nhà bán l.
Thành viên WTO
Về mức độ mở cửa, ltrình mở cửa áp dụng cho các nhà n lẻ nước
ngoài so với nhiều phân ngành khác khá ngắn. Cụ thể, Việt Nam cam kết cho
phép các nhà đầu nước ngoài được thực hiện hoạt động phân phối tại Việt
Nam sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO ngày 11-1-2007 dưới hình thức bắt
buộc liên doanh với đối tác Việt Nam (phần vốn nước ngoài trong liên doanh
bị giới hạn không quá 49%); từ ngày 1-1-2008 được phép hoạt động i hình
thức liên doanh nhưng không bị hạn chế về tỷ lệ vốn nước ngoài trong liên
doanh; được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong lĩnh
vực bán lẻ kể từ sau ngày 1-1-2009 mặc dầu theo cam kết là đến 11/1/2015. Như
vậy, chỉ chưa đầy ba m sau thời điểm gia nhập WTO, Việt Nam đã mở cửa
hoàn toàn thị trường bán lẻ, đây hội hấp dẫn đối với các nhà đầu nước
ngoài khi thâm nhập vào thị trường bán lẻ của Việt Nam.
Hiệp định đối tác thương mi xuyên Thái Bình (TPP)
Vit Nam hiện đang trải qua đàm phán để tham gia vào quan h đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) nhằm thiết lp mt khu vc thương mại t do
chung cho các nước đi tác trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Đàm phán
TPP hiện đang một trong những đàm phán thương mại quan trng nht ca
Vit Nam, bao gm không ch các vấn đ v m ca th trưng hàng hóa và dch
35
v còn c nhng vấn đề phi thương.Việt Nam đã tham gia, cnh tranh gia
các nhà bán l trong nước nước ngoài, điều này giúp các doanh nghip kinh
doanh mt cách bình đẳng hơn tại nưc s ti.
Hiệp định thương mi t do (FTA)
Khi tham gia t các FTA s giúp Nhà nước Vit Nam n lc ci cách
trong như tái cấu, đi mới hình tăng trưng, cải cách DN Nhà nước, ci
thiện môi trường kinh doanh, Hiệp định y đin nh ca hiệp định thương
mi t do hoàn toàn mi bên cnh các vấn đ truyn thống như thương mại,
hàng hóa, thương mại-dch v hay đầu thì Hiệp định còn bàn đến nhng vn
đề phi truyn thống khác như: sở hu trí tu, tiêu chuẩn lao động, tiêu chun môi
trưng liên quan thế nào đến thương mại. Hiệp định cũng đề cập đến chính
sách cnh tranh của DN Nhà nước, thương mại điện tử. Đây đều những lĩnh
vc mới, đưc cho rng s đóng vai trò quan trọng trong việc đnh hình môi
trường kinh doanh là điều mà các nhà đâu tư nưc ngoài quan tâm.
Theo số liệu của Bộ Công thương, tính đến 31/12/2014, Việt Nam đã
tham gia 8 Hiệp định thương mại tự do, trong đó 6 hiệp định manh tính
khu vực gồm các Hiệp định: ASEAN-Trung Quốc, ASEAN-Hàn Quốc,
ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Ấn Độ, ASEAN-Australia-New Zealand. Hai hiệp
định còn lại là 2 hiệp định song phương với Nhật Bản và Chile.
Các Hiệp định tập trung chủ yếu ở Đông Á 6 hiệp định ASEAN với
đối tác bên ngoài.
Còn các đối tác lớn như EU, Hoa Kỳ, Nga chưa quan hệ thương mại tự
do. thế ta đang đàm phán 7 Hiệp định thương mại tự do nữa gồm: Hiệp định
Thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định với Liên minh châu
Âu, Hiệp định với Liên minh hải quan, Hiệp định thương mại tự do song phương
với Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do với 4 nước Thụy Sỹ, Nauy, Iceland
và Liechtenstein.
Bên cạnh đó ta cũng phối hợp đàm phán với ASEAN 2 hiệp định gồm:
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) hay còn gọi Hiệp định
ASEAN+6 và Hiệp định giữa ASEAN và Hồng Kông.
Trong đó, 2 Hiệp định bản hoàn tất là Hiệp định thương mại tự do
với Liên minh hải quan Hàn Quốc đang tiến hành soát pháp để kết
chính thức. Còn hiệp định với Liên minh châu Âu đã đạt một số kết quả khả
quan, cụ thể hóa và kết thúc đàm phán trong thời gian tới.
Tóm li:
Như vậy, t các yếu t dân s, mc đ đô thị hóa, du lch, thu nhp và sc
mua, chính sách pháp luật đã phần nào cho thy Việt Nam đang một trong
nhng th trưng bán l tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là cơ hội
cho các nhà đầu nước ngoài khi thâm nhp vào Vit Nam nhm khai thác ti
đa những li thế mà th trưng hiện có. Đồng thi, vic m cửa cho các nhà đầu