intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lựa chọn bài tập thể dục Aerobic nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong TDTT lựa chọn được 24 bài tập Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang. Bước đầu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả, các bài tập đã có hiệu quả cao trong phát triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lựa chọn bài tập thể dục Aerobic nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang

  1. LỰA CHỌN BÀI TẬP THỂ DỤC AEROBIC NÂNG CAO THỂ LỰC CHO NỮ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TW NHA TRANG ThS. Đỗ Viết Cường Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang TÓM TẮT Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong TDTT lựa chọn được 24 bài tập Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang. Bước đầu ứng dụng các bài tập lựa chọn trong thực tế và đánh giá hiệu quả. Kết quả, các bài tập đã có hiệu quả cao trong phát triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu. Từ khóa: Bài tập Aerobic, thể lực, nữ sinh viên, trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang… ABSTRACK Using the conventional research methods in sport and exercise, 24 aerobic exercises were selected to improve the fitness of female students at the Nha Trang National College of Pedagogy. Initially apply practical selection exercises and evaluate the effectiveness. As a result, the exercises have been highly effective in developing fitness for research subjects. Keywords: Aerobic exercise, fitness, female students, Nha Trang National College of Pedagogy ... 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Aerobic là một môn thể thao rất được các nữ sinh viên ưa thích, ngoài việc tập luyện aerobic giúp rèn luyện, nâng cao sức khỏe thể chất còn giúp cho các nữ sinh có được một vóc dáng mạnh khỏe, năng động và hấp dẫn. Môn aerobic cũng đã được Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang đưa vào chương trình giảng dạy GDTC chính khóa dành cho các nữ sinh viên. Đây là một bước đột phá trong việc vận dụng các môn học mới vào giảng dạy GDTC cho sinh viên. Môn aerobic được đánh giá là rất phù hợp với các nữ sinh viên nói chung và tại trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang nói riêng, vì nó tập trung vào sức mạnh cơ bắp của vùng bụng và chi dưới. Việc sử dụng aerobic nhằm nâng cao trình độ thể lực của nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang là một lựa chọn rất phù hợp, đem lại hiệu quả thiết thực trong khi thực tế về thể chất của các nữ sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang là chưa cao. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Lựa chọn bài tập thể dục aerobic nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tham khảo tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê 439
  2. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Lựa chọn các bài tập thể dục Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang Trên cơ sở tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ làm công tác GDTC tại trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang và một số trường Đại học, Cao đẳng khác tại Nha Trang, Khánh Hòa, đề tài lựa chọn 27 bài tập Aerobic nhằm nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang thuộc 09 nhóm như sau: Nhóm động lực; Nhóm tĩnh lực; Nhóm bật nhảy, quay; Nhóm thăng bằng; Nhóm các động tác di chuyển, chạy; Nhóm các động tác đá lăng; Nhóm các động tác kéo căng cơ; Nhóm các động tác dẻo; Nhóm các động tác phối hợp. Trên cơ sở các bài tập đã lựa chọn quan tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp, đề tài tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi đến các giáo viên, huấn luyện viên và cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, huấn luyện môn Aerobic. Số phiếu phát ra 42, thu về 37 trong đó có 23 HLV và giáo viên chiếm 62.16%; 11 hướng dẫn viên, trọng tài chiếm 29.73%, 03 cán bộ quản lý chiếm 8.11%. Đề tài sẽ lựa chọn những bài tập có ý kiến tán thành từ 70% tổng ý kiến trả lời để phát thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang. Kết quả được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập Aerobic phát triển thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang (n=20) TT Nhóm bài tập Bài tập 1 Nhóm động lực Nằm sấp chống đẩy (2 lần x 8 nhịp) 2 2 chân tách rộng, ke thẳng chân (2 lần x 8 nhịp) Nhóm tĩnh lực 3 Chống nghiêng (2 lần x 8 nhịp) 4 Bật quay 1800, rút gối (1 lần x 8 nhịp)/ đt 5 Bật đá chân trước (1 lần x 8 nhịp)/ đt 6 Bật tách chân trước sau (1 lần x 8 nhịp)/ đt Nhóm bật nhảy, quay 7 Bật tách chân ngang (1 lần x 8 nhịp)/ đt 8 Bật quay 3600 thẳng chân (1 lần x 8 nhịp)/ đt 9 Quay 3600 trên 1 chân (1 lần x 8 nhịp)/ đt 10 Nhóm thăng bằng Thăng bằng sau (1 lần x 8 nhịp)/ đt 11 Di chuyển ngang đội hình (4 lần x 8 nhịp) Nhóm các động tác 12 Di chuyển dọc đội hình (4 lần x 8 nhịp) di chuyển, chạy 13 Di chuyển chéo đội hình (4 lần x 8 nhịp) 14 Bật nhảy đá lăng chân trước (3 lần x 8 nhịp)/đt 15 Nhóm các động tác Bật nhảy đá lăng chân ngang (3 lần x 8 nhịp)/ đt đá lăng Bật nhảy phối hợp đá lăng chân trước và ngang (3 lần x 16 8 nhịp)/ đt 17 Ép dọc (5 lần x 8 nhịp)/ đt Nhóm các động tác 18 Ép ngang (5 lần x 8 nhịp)/ đt kéo căng cơ 19 Ép sâu (5 lần x 8 nhịp)/ đt 20 Uốn cầu sau (2 lần x 8 nhịp)/ đt Nhóm các động tác dẻo 21 Xoạc + gập thân (2 lần x 8 nhịp)/ đt 22 Phối hợp tay (5 lần x 8 nhịp)/ đt Nhóm các động tác 23 Phối hợp chân (5 lần x 8 nhịp)/ đt phối hợp 24 Phối hợp toàn thân (5 lần x 8 nhịp)/ đt 440
  3. Như vậy, qua phỏng vấn, đề tài lựa chọn được 24 bài tập Aerobic nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang. 3.2 Ứng dụng các bài tập thể dục Aerobic nâng cao thể lực cho nữ sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang 3.2.1 Tổ chức thực nghiệm Phương pháp thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song. Thời gian thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm sư phạm sẽ được tiến hành trong thời gian 5 tháng. Đối tượng thực nghiệm của đề tài là gồm 217 em nữ sinh ngành Giáo dục Mầm non, trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang, được chia thành 02 nhóm: - Nhóm thực nghiệm gồm 105 nữ sinh viên. Nhóm thực nghiệm tập luyện theo hệ thống các bài tập Aerobic đã lựa chọn và xây dựng của đề tài trong giờ tập GDTC nội khóa của Nhà trường. - Nhóm đối chứng gồm 112 nữ sinh viên. Nhóm đối chứng tập luyện theo các bài tập trong chương trình GDTC nội khóa của Nhà trường. 3.2.2 Đánh giá hiệu quả các bài tập Aerobic phát triển thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm TW Nha Trang Thời điểm tháng 8 năm 2018, trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng 4/6 test theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: So sánh trình độ thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chứng thời điểm trước thực nghiệm Thông số toán thống kê A±  B±  TT ttính P Test (nhóm ĐC) (nhóm TN) 1 Lực bóp tay thuận (kg) 27.12±2.23 27.09±2.18 1.56 >0.05 2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 15.68±1.07 15.63±1.09 1.35 >0.05 3 Bật xa tại chỗ (cm) 155.23±10.25 155.28±10.03 1.67 >0.05 4 Chạy tùy sức 5 phút (m) 873.27±56.27 875.29±54.87 1.67 >0.05 Qua bảng 2 cho thấy: Trước thực nghiệm ở cả 06 test của nhóm thực nghiệm và đối chứng đều thu được ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0,05, có nghĩa sự khác biệt kết quả kiểm tra trình độ thể lực của nhóm đối chứng và thực nghiệm không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0,05 hay nói cách khác, trước thực nghiệm, trình độ thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đương nhau. Sau 01 năm học thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm bằng 4 test như ở trước thực nghiệm, sau đó tính nhịp tăng trưởng và so sánh 2 số trung bình quan sát trên cơ sở kết quả lập test. Kết quả được trình bày ở bảng 3 và 4. 441
  4. Bảng 3: So sánh kết quả kiểm tra trình độ thể lực của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 05 tháng thực nghiệm. Thông số toán thống kê A±  B±  TT ttính P Test (nhóm ĐC) (nhóm TN) 1 Lực bóp tay thuận (Kg) 28.45±2.51 28.97±2.53 2.81
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thanh Cẩm (2015), Nghiên cứu phát triển thể dục thể thao quần chúng nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội. 2. Lê Thị Kim Dung (2006), “Khảo sát đánh giá thực trạng công tác y tế trường học”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất, y tế trường học, Nxb TDTT, Hà Nội. 3. Lê Văn Lẫm và cộng sự (2000), Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030. 5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên. 443
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2