BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ DUNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ DUNG
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
i
Nguyễn Thị Dung
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài:
“Giải pháp mở rộng Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh” là kết quả của quá trình
cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm
ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học
vừa qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Đăng Hào đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông
tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế,
khoa Sau Đại Học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả
ii
Nguyễn Thị Dung
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ DUNG.
Chuyên ngành: Quản Trị kinh doanh Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số: 60 34 01 01 Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH VĨNH LINH.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng và những vướng
mắc của tín dụng tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. Từ đó đề xuất giải pháp mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay
tiêu dùng và giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: phương pháp thống kê mô tả, thống
kê so sánh, phương pháp thống kê kinh tế.
Trước những yêu cầu thực tế khách quan, đề tài đã nêu được những vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa mang tính lý luận về cho vay tiêu dùng và mở rộng
cho vay tiêu dùng trong các Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và những vướng
mắc trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Agribank Vĩnh Linh, trên cơ
sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, những
nguyên nhân còn tồn tại trong công tác tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng tại Chi nhánh, tác giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản
iii
và kiến nghị nhằm mở rộng công tác cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bất động sản BĐS
CBTD Cán bộ tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
CVTD Cho vay tiêu dùng
KHCN Khách hàng cá nhân
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NQH Nợ quá hạn
PGD Phòng giao dịch
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức Tín dụng
TCKT Tổ chức Kinh tế
iv
TMCP Thương mại cổ phần
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC BÀNG BIỂU .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................4
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................5
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM. ...........................................................................5
1.1.1. Khái niệm cho vay. ...........................................................................................5
1.1.2. Đối tượng cho vay.............................................................................................5
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay ......................................................................6
1.1.4. Phân loại cho vay ..............................................................................................8
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................10
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ...............................................10
1.2.2.Phân loại cho vay tiêu dùng. ............................................................................12
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................13
1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng. ............................................................................13
1.3. Kinh nghiệm CVTD của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài học
đối với các NHTM Việt Nam....................................................................................23
v
1.3.1. Hoạt động CVTD tại một số nước ..................................................................23
1.3.2.Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................28
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam ........................29
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM– CHI NHÁNH VĨNH
LINH .........................................................................................................................31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH. ..................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh
Linh ...........................................................................................................................32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Vĩnh Linh .................................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LINH. .........................43
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Vĩnh Linh ..........................................................................................................43
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.....................................................................46
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh trong giai
đoạn 2015 – 2017 ......................................................................................................47
2.3 Đánh giá của khách hàng về tín dụng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi
nhánh Vĩnh Linh .......................................................................................................55
2.3.1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu................................................................55
2.3.2. Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng.......................................................57
2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với tín dụng cho vay tiêu dùng ........................59
CHƯƠNG III.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH VĨNH LINH...............................................................................................68
3.1. Phân tích thị trường cho vay tiêu dùng ..............................................................68
vi
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh......................................................68
3.1.2. Tình hình cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn huyện .........................68
3.1.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn huyện trong những
năm gần đây ..............................................................................................................69
3.1.4. Lãi suất và hạn mức cho vay tín chấp của các NHTM trên địa bàn huyện ....69
3.2. Đánh giá tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh -
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................69
3.2.1. Phân tích ma trận SWOT ................................................................................70
3.2.2. Đánh giá năng lực hiện tại và tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh..............................................................................72
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH ....73
3.3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh chung trong thời gian tới ....................73
3.3.2. Định hướng phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Vĩnh Linh ..........................................................................................................77
3.4. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM........................................78
3.4.1. Nhóm giải pháp về mở rộng quy mô khách hàng ...........................................78
3.4.2. Nhóm giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay .................................80
3.4.3. Nhóm giải pháp về mức độ cạnh tranh với các ngân hàng khác.....................82
3.4.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với CVTD...........83
3.4.5. Nhóm giải pháp về Đa dạng hóa sản phẩm cho vay ......................................85
vii
3.4.6. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................85 3.4.7. Một số giải pháp cụ thể. ..................................................................................87 KẾT LUẬN ...............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
DANH MỤC BÀNG BIỂU
Bảng 1.1. Các nhân tố đánh giá cho vay tiêu dùng .........................................21
Bảng 2.1.
Tình hình tài sản và nguồn vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017......................................................34
Bảng 2.2.
Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh .........................................................................................................36
Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh ......38
Bảng 2.4.
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTN – Chi nhánh Vĩnh Linh ........................................................................................41
Bảng 2.5. Doanh số CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017 47
Bảng 2.6. Dư nợ CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017 .....49
Bảng 2.7
Tỷ lệ Nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017.................................................................................................50
Bảng 2.8.
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2015 – 2017.................................................................................................51
Bảng 2.9.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng theo các lĩnh vực tại Agribank Vĩnh Linh ..............................................52
Bảng 2.10. Một số đặc điểm của mẫu khảo sát .................................................55
Bảng 2.11: Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng.......................................58
Bảng 2.12 .
Kết quả khảo sát của khách hàng về thủ tục tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh..........................................................59
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về các chi phí tín
dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. ...........................61
Bảng 2.15.
Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận các chương trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. ....................................63
Bảng 2.16.
viii
Kết quả đánh giá chung về tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh ........................................................................................67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phân tổ tín dụng cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn..................58
ix
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Vĩnh Linh...............................................32
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
CVTD là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: Mua sắm nhà cửa, các phương
tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục… nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của các cá nhân, gia đình. CVTD là sản phẩm tín dụng đã
xuất hiện khá lâu trên thế giới nhưng mới phát triển trong những năm gần đây tại
Việt Nam. Thực tế cho thấy CVTD có xu hướng tăng lên và mang lại lợi nhuận lớn
cho nhiều Ngân hàng. Bởi vậy, trên thị trường tài chính đang có sự cạnh tranh quyết
liệt giữa các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM quốc doanh,
NHTM cổ phần, công ty tài chính ... trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Để thu hút
khách hàng cá nhân, các NHTM liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích và chủ động
tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau.
Là một trong những NHTM lớn nhất tại Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn có nhiều lợi thế cả về vốn, tài sản và mạng lưới hoạt động.
Trong những năm qua, dưới áp lực cạnh tranh với các NHTM khác, Agribank đã
không ngừng nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao
năng lực quản trị điều hành, mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, gia tăng khả
năng cạnh tranh. Nhận thức việc đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát
triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc
biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các ngân hàng
phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có
thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế
thị trường. Cùng với sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác, hoạt
động CVTD tại Agribank đã có bước phát triển đáng kể cả về dư nợ cho vay, số
lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi
1
thế vốn có của mình thì hoạt động CVTD của Agribank vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế ấy. Vì vậy, mở rộng CVTD là một vấn đề cần được đặt ra để
Agribank khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm mở rộng hoạt động
kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Là một trong những NHTM lớn nhất tại Huyện Vĩnh Linh, Agribank Vĩnh
Linh được đánh giá là có nhiều ưu thế so với các NHTM khác về vốn, quản trị, công
nghệ và uy tín. Tuy nhiên điều đó không đảm bảo cho Agribank Vĩnh Linh tiếp tục
chiếm lĩnh vị thế dẫn đầu tại Vĩnh Linh nếu không biết liên tục thay đổi để thích
nghi với các điều kiện kinh doanh mới. Agribank Vĩnh Linh lâu nay chỉ chú trọng
cho vay trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong khi nhu cầu vay
tiêu dùng của người dân trên địa bàn lại rất lớn, trong đó có cả đối tượng nông dân,
đối tượng khách hàng truyền thống của Agribank.
Trong bối cảnh thị trường cho vay đầy tiềm năng sinh lợi mà các NHTM khác
đang khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh đã
có thái độ như thế nào và cần phải thực hiện những biện pháp gì để có thể mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng? Trong quá trình công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh, tôi đã tìm hiểu vấn đề
này và thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh
Linh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Agribank Vĩnh
Linh trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm mở rộng CVTD của
Agribank Vĩnh Linh trong những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của các NHTM; Phân tích thực trạng CVTD của Agribank Vĩnh Linh trong giai đoạn 2015-2017; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD của Agribank
2
Vĩnh Linh đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan tới lĩnh vực CVTD của
Agribank Vĩnh Linh.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: địa bàn huyện Vĩnh Linh.
- Về thời gian: thu thập số liệu, phân tích thực trạng từ năm 2015 đến năm
2017; đề xuất giải pháp đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
Số liệu thứ cấp
Được thu thập từ các tài liệu và báo cáo hoạt động kinh doanh, hoạt động
CVTD của Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh - Quảng Trị, báo cáo của các NHTM
trên địa bàn; thông tin đã được công bố trên các tạp chí khoa học, công trình và đề
tài khoa học, từ các Website, hội thảo khoa học... trong và ngoài nước.
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra, khảo sát thực tế thông qua danh
sách khách hàng hiện đang sử dụng sản phẩm CVTD của Agribank – Chi nhánh Vĩnh
Linh. Mục đích của việc thu thập bộ số liệu này nhằm thu thập các ý kiến đánh giá của
khách hàng đối với sản phẩm CVTD, bao gồm thủ tục cho vay, quy mô, thời hạn cho
vay, lãi suất, phương thức hoàn trả vốn và lãi vay....
Quy mô mẫu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Trong các nghiên
cứu với tổng thể mẫu đã được xác định, công thức xác định kích cỡ mẫu sau
thường được áp dụng:
n = N 1+ N (e)2
Trong đó:
3
n: cỡ mẫu
N: là tổng thể mẫu
e: là sai số tiêu chuẩn (tính bằng %). Sai số này do nhà nghiên cứu quyết định,
thông thường là 5%.
Với tổng số khách hàng vay tiêu dùng của Aribank Vĩnh Linh năm 2017 là
1014 khách hàng, sai số là 7%, để đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn để có thể tiến hành
các phân tích và kiểm định nhằm giải quyết các mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đưa
ra, thì số lượng mẫu tối thiểu để tiến hành điều tra là 150 mẫu. Để bảo đảm số mẫu
cần thiết trong nghiên cứu này số phiếu được phát ra là 200, tuy nhiên số phiếu thu
được đủ điều kiện để đưa vào xử lý là 150 mẫu.
Phương pháp chọn mẫu:
Dựa trên danh sách khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại
Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh.
4.2.Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Toàn bộ số liệu sơ cấp được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Khởi
đầu dữ liệu được mã hóa, làm sạch, sau đó được phân tích bằng phương pháp thống
kê mô tả:
Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng số lượng và cơ cấu doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nơ, nợ xấu…trong hoạt động CVTD. Các chỉ tiêu
phương pháp này được đưa vào phân tích bao gồm: số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân…
5. Cấu trúc của luận văn
Nội dung bài viết có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2:Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
4
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay
trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay
của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian
nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là
quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ
những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Về cơ bản tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng khác đều có một số tính
chất sau:
- Chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể
khác (quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho vay).
-Tín dụng phải có thời hạn và được hoàn trả.
- Giá trị không những được bảo tồn mà còn phát triển (vốn vay và lãi vay).
1.1.2. Đối tượng cho vay
NHTM chỉ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp
luật. Ở các nước khác nhau có quy định đối tượng vay khác nhau. Ở Việt Nam theo Luật
các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà Nước và các văn bản hiện hành quy định tổ
chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu vay vốn để thực hiện các nội dung
như: mua sắm các tài sản và chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi; thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà
5
pháp luật cấm.
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích
kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải
trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án
sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để
ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín
dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này
được ghi trong hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài
thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM
tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là
người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người
gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả
cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các
khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,
nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số
6
vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác
định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo
dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
1.1.3.2. Điều kiện cho vay
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện
vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ TD giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì
vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia
quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự
chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo
đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực
hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích
sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì
vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị
tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi
vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó
ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau:
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản
lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho khách hàng có cơ
sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ
chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do
7
đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn
được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của
khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM
quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
của KH trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong
trường hợp khách hàng không trả được khoản vay)
1.1.4. Phân loại cho vay
1.1.4.1. Dựa vào chủ thể vay vốn
Cho vay doanh nghiệp
Cho vay hộ cá thể
1.1.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay kinh doanh bất động sản
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay nông nghiệp
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.4.3. Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trong vòng 12 tháng
Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên
1.1.4.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay có đảm bảo
Cho vay có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo
lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được
thực hiện bằng các hình thức sau đây:
8
Cho vay cầm cố bằng chứng khoán
Cho vay cầm cố bằng thương phiếu
Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán
Cho vay cầm cố bằng hàng hoá
Cho vay thế chấp bằng bất động sản
Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh
Cho vay không có đảm bảo
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng
vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba
bằng tài sản. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để
xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh,
trung thực trong kinh doanh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho
vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi.
1.1.4.5. Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách
hàng thoả thuận xác định một hạn mức TD duy trì trong một thời gian nhất định, được
ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng TD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ
luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng tức
là vay vốn và trả nợ sòng phẳng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.1.4.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi
đáo hạn.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả
9
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ ... Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch ... cũng có thể
được tài trợ bởi CVTD.
Như vậy, CVTD là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng thỏa thuận để
khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng khoản tiền vay cho mục đích tiêu
dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhằm
giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho họ có mức sống cao hơn.
CVTD có những đặc điểm sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại cao. Vì
nhu cầu của dân cư với hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy trước đối
với các loại tài sản có giá trị lớn. Song nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối
tượng của loại hình vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu
nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với nhu cầu phong phú và
đa dạng.
- Lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho vay trong lĩnh vực thương mại,
công nghiệp vì thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng
thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác
thẩm định và xét duyệt. Hơn nữa, khoản cho vay có số lượng lớn và giá trị nhỏ nên
ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để lưu hồ sơ khách hàng.
- CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tế, nếu như nền kinh tế đang
trong thời kỳ phát triển thịnh vượng thì doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thu nhập
người dân tăng cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên kéo theo nhu cầu về
10
CVTD tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế rơi vào suy thoái, doanh nghiệp thoái lui đầu
tư, tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập của người dân giảm, nhu cầu chi tiêu
của người dân giảm xuống.
- Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng thường
quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất vì mục đích vay của
họ là để thỏa mãn nhu cầu hiện tại, mặt khác, khoản vay của họ lại nhỏ, gốc được
trả làm nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả không thay đổi nhiều khi lãi suất thay đổi.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao vì
mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là thông tin quan trọng trong quá trình
đánh giá khách hàng, mà những thông tin này hoàn toàn do khách hàng cung cấp.
Hơn nữa, khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của mình và cả thu nhập không thường xuyên khác mà không phải là từ kết
quả sử dụng những khoản vay đó để trả nợ. Do đó, nguồn trả nợ chủ yếu của người
đi vay có thể biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chu kỳ nền kinh tế, cơ cấu
kinh tế, kỹ năng và trình độ của khách hàng.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay. Tư cách của khách hàng là một khái niệm trừu
tượng, không dễ gì đánh giá được tư cách của người đi vay là tốt hay xấu, điều này
phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Một khách hàng có tư cách
đạo đức tốt thì khi có được khoản thu nhập, họ sẵn lòng trả nợ Ngân hàng đầy đủ và
đúng hạn, khoản cho vay đó có hiệu quả cao và chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại,
nếu khách hàng có tư cách không tốt thì Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc thu nợ và rủi ro sẽ rất cao.
- Các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của yếu tố
khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội nó còn chịu tác động của
các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Trong cuộc sống chúng
ta không lường trước được hậu quả do những rủi ro khách quan: suy thoái kinh
tế, thiên tai, bão lụt ... Đặc biệt, hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế,
nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, người tiêu dùng không tin
vào tương lai và cùng với lo lắng về nguy cơ thất nghiệp nên họ sẽ hạn chế vay
11
mượn từ Ngân hàng.
1.2.2.Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Loại cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ trên 5 năm đến 10 năm.
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo
nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các chuyển động
sản phục vụ đời sống như ô tô, xe máy, vật dụng gia đình ...
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác như chi phí học
hành, giải trí và du lịch...
1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay trả góp: là khoản cho vay mà người vay vốn phải trả nợ vay (cả tiền
gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như đã thỏa thuận (thường là
tháng hay quý).
- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một
lần với tổ chức tín dụng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo thỏa
thuận của hai bên. Thông thường đây là khoản vay có quy mô vốn vay nhỏ đi kèm
với thời hạn ngắn và sử dụng cho những mục đích như chi trả cho những chuyến đi
nghỉ, tiền viện phí, mua sắm những dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa ...
1.2.2.4. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ
- CVTD trực tiếp: là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp cho người đi
vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Và định kỳ người vay phải
trả một số tiền theo quy định cho Ngân hàng.
- CVTD gián tiếp: được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay nhà cung
ứng bán hàng hóa cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay người mua
hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa.
12
Sau đó, định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện việc thu nợ từ người vay.
1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
CVTD có tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với bản thân ngân hàng, cũng như
đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phân
tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thông qua CVTD các Ngân hàng có điều
kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân hàng và khả năng
huy động vốn, tiền gửi từ dân cư.
- Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo niềm hưng phấn,
tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt là nó rất cần thiết cho những trường
hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục.
- Đối với nền kinh tế: Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu hàng
hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Song, nếu các khoản
CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều
khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.2.4.1. Sự cần thiết mở rộng CVTD tại Việt Nam hiện nay:
- Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách quan
của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người dân được nâng
cao, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của
các NHTM Việt Nam.
- Có thể nói thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong phú và đa dạng,
ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn mặc, ở, đi lại,…) còn có những nhu cầu cao
hơn (như vui chơi, giải trí, du lịch, du học,…), mức sống người dân được nâng cao,
yêu cầu trong cuộc sống cao hơn (như nhu cầu được tôn trọng, vị trí trong xã hội).
Mặt khác, Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất
13
Châu Á, nền kinh tế với tốc độ phát triển khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước
ngoài. Như vậy, tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt
động của các NHTM.
- Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở
thành công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là
qua các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến mạnh: như năm
2001 chỉ có 23.000 thẻ, năm 2002 có 42.500 thẻ thì năm 2005 đã tăng đột biến lên
đến 2.000.000 thẻ và năm 2006 đạt gần 4.000.000 thẻ (Nguồn: tạp chí ngân hàng số
5 tháng 3/2007). Đây là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch
vụ tín dụng qua thẻ của ngân hàng (như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng).
- Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là
ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng phát
triển các dịch vụ CVTD như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu
chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm,... Cần có một chính sách khách hàng nhất
quán để có thể quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi
nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư.
- Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế -
chính trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày
càng chất lượng, hiện đại. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu
dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế
không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí), ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân
trong kinh doanh, chi tiêu, học hành,...
- Do vậy, các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ,
đặc biệt các sản phẩm CVTD, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của
các ngân hàng trong khu vực và thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, hộ
kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ
chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu,
giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Có thể nói tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn
thiện dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thị trường sản phẩm CVTD còn rất nhiều
14
tiềm năng phát triển.
1.2.4.2. Quan điểm về mở rộng CVTD.
Mở rộng CVTD không chỉ là sự tăng trưởng về quy mô mà còn bao hàm cả
việc nâng cao chất lượng CVTD. Mở rộng CVTD được thể hiện ở một số quan
điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng:
Mở rộng CVTD nghĩa là sự thỏa mãn cao hơn các nhu cầu của khách hàng về
số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, sự đa dạng hóa các hình thức và nâng cao chất
lượng dịch vụ của CVTD và các dịch vụ khác kèm theo.
- Đối với nền kinh tế:
Mở rộng CVTD thể hiện sự đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về vốn của
nền kinh tế, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cải thiện đời sống
dân cư.
- Đối với NHTM:
Mở rộng CVTD là sự đảm bảo phát triển về mọi mặt: tăng trưởng doanh
số, đa dạng hóa loại hình, thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nâng cao chất
lượng tín dụng.
1.2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình mở rộng CVTD
a. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD.
Doanh số CVTD: Là tổng số tiền ngân hàng đã CVTD trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh một cách khái quát về hoạt động CVTD của Ngân hàng trong một thời kỳ
nhất định (thường tính theo năm tài chính).
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối.
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm t – Tổng
doanh số CVTD năm (t – 1).
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t tăng lên so với năm (t – 1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà Ngân hàng cấp cho khách hàng để
tiêu dùng cũng tăng lên, thể hiện rằng hoạt động CVTD của Ngân hàng cũng
15
được mở rộng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối.
Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối =
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm t so với năm
(t – 1). Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số
CVTD càng nhanh.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.
x 100%. Tỷ trọng doanh số CVTD =
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng
dư nợ hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ CVTD ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm
chứng tỏ hoạt động CVTD của Ngân hàng đang được mở rộng.
b. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay.
-
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm t Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm (t – 1).
Sự tăng giảm số lượng khách hàng vay tiêu = dùng năm t so với năm (t – 1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng đến ngân hàng để vay tiêu dùng
trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản
ánh khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng này ngày càng cao, chứng tỏ hiệu
quả của sự mở rộng hoạt động CVTD.
c. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm CVTD.
Các loại hình CVTD của một NHTM được phản ánh trong danh mục sản phẩm
CVTD của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên thể hiện rằng danh mục sản phẩm CVTD
ngày càng đa dạng hơn, cho thấy hoạt động CVTD của ngân hàng ngày càng phát triển,
góp phần làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM.
a. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
16
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động
CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt
động này thì các khách hàng có nhu cầu về CVTD cũng sẽ không được quan tâm. Ngược
lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động CVTD thì họ sẽ đưa ra những chiến lược
cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều
kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là CVTD sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh
đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt
động CVTD. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố
như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ
trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản
thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức
mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư
vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động CVTD có cơ hội phát triển,
nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các
hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động CVTD sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
Chính sách cho vay của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng,
quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông
thường chính sách cho vay có các khoản mục sau: hạn mức cho vay, các loại hình
cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các
khoản cho vay, hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức cho vay, cách
thức thanh toán nợ, … Chính sách cho vay vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng
đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn.
Vì vậy, những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới
việc mở rộng cho vay nói chung và cho hoạt động CVTD nói riêng. Nếu như có
những hình thức CVTD không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì
chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân
hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không
17
thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không
được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức CVTD đa
dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân
hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt thì một chính sách cho vay đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút
khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với
từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của
khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến
với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng CVTD.
Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của các NHTM. Hoạt động CVTD
có thực hiện được hay không là do người điều hành, đó chính là các cán bộ nhân
viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động CVTD phát triển thì cần
phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay
được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín
dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín
dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị vì lợi ích cá
nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức
không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu
biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra
các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng
giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công
việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân
hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của
ngân hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm
về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an
toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn
nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý,
18
phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình
hoạt động CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa.
Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động CVTD tại
ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể
tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ,
một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền,
có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet …. thì ngân hàng đó có thể
mở rộng hoạt động CVTD của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã
sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách
hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí
quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện
đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác,
giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
b. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Năng lực vay vốn của khách hàng, được thể hiện thông qua các nhân tố
như thu nhập của khách hàng, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tình trạng
hôn nhân, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay
tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho
vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi CVTD sẽ căn cứ vào mức
thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó.
Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng,
đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển CVTD của ngân hàng. Khách
hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và
đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là
người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro CVTD thấp, tạo điều kiện kích
thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động CVTD và các quy định cho vay sẽ
không quá khắt khe. Ngược lại, nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn
19
nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động CVTD.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là khách
hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các
điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và
sử dụng hợp pháp tài sản …
c. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
Tình trạng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng CVTD một cách hiệu quả. Kinh tế
vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát
sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm,
tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi
phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm
tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ
hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay kinh
tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các
trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị
trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô
diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi
suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay với lãi
suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh
được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế
vĩ mô phát triển chập chạm hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người
tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng
phải giảm các khoản vay của họ.
Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ tạo cơ
hội mở rộng thị trường CVTD.
Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và
tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động CVTD. Khi Chính
20
phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của
người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm hơn. Tuy nhiên,
kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng
trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên ngoài. Do đó nhiều nước đã
chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền vững hơn là dựa vào tiêu dùng
trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo
môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu
nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...) là cơ hội quan trọng nâng cao chất
lượng CVTD.
Môi trường pháp luật
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính
an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài
chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình
đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân
hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết
định lựa chọn hình thức CVTD. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được cho là xã hội tiêu
dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là
một thị trường rất lớn để mở rộng CVTD. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay
xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là
những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có
hoạt động CVTD.
Bảng 1.1. Các nhân tố đánh giá cho vay tiêu dùng
Nhân tố TT Tên biến Nguồn
1 Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch. Mô phỏng theo
Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh mô hình chất THỦ TỤC 2 chóng, đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. lượng kỹ thuật và (có 4 biến
Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách chức năng (FTSQ) chi tiết) 3 hàng nhanh.
21
4 Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp được
Nhân tố TT Tên biến Nguồn
Mô phỏng theo mô
giải quyết nhanh chóng.
Các loại chi phí liên quan đến việc vay vốn là 5 hình SERVQUAL CHI PHÍ hợp lý.
(có 4 biến Lãi suất cho vay của Ngân hàng mang tính 6 chi tiết) cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
7 Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định
Mô phỏng theo mô
Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù 8 hợp với lợi ích của khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng phong 9 phú, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. hình đánh giá dựa SẢN
10 Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài. trên kết quả thực PHẨM
(6 biến chi Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm hiện (SERVPERF) 11 tiết) tín dụng ưu đãi cho khách hàng.
Quy mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và 12 phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng.
Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính 13 phù hợp
Mô phỏng theo mô
Phương thức hoàn trả vốn vay và lãi suất có 14 tính hợp lý.
Thông tin về các chương trình tín dụng được KHẢ 16 cung cấp rộng rãi và kịp thời. hình mức độ thể NĂNG
Điều kiện cho vay của Ngân hàng có tính phù hiện quan trọng TIẾP CẬN 17 (IPA) (4 biến chi hợp với khách hàng.
tiết) Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo 18 các chương trình cho vay tiêu dùng
22
Chính sách liên quan tới tài sản đảm bảo là 19 phù hợp với điều kiện của khách hàng
1.3. Kinh nghiệm CVTD của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài
học đối với các NHTM Việt Nam
1.3.1. Hoạt động CVTD tại một số nước
1.3.1.1. Hoạt động CVTD tại Trung Quốc
Dịch vụ CVTD càng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát
triển tại các NHTM Trung Quốc. Các nhà quản lý ngân hàng Trung Quốc đã nhận
thấy cho vay tiêu dùng chính là “tương lai” của các NHTM và họ phải tập trung các
nguồn lực của mình nhiều hơn cho lĩnh vực này.
Ngay từ cuối những năm 1990, Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc (CCB) đã
dẫn đầu về phát triển lĩnh vực này: vào năm 1999, thời hạn cho vay có thế chấp
được kéo dài từ 20 năm lên 30 năm; giá trị của khoản vay cũng được nâng từ mức
70% lên 80% giá trị tài sản thế chấp. Đồng thời, từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu
chấp thuận các khoản cho vay do các cá nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu
người đi vay cần phải được người chủ lao động của mình đứng ra bảo đảm cho
khoản vay. CCB còn có một kế hoạch đầy tham vọng là sử dụng các phương tiện kỹ
thuật, công nghệ sẵn có của mình để phát triển hình thức dịch vụ ngân hàng Internet
và đưa ra một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử bán lẻ.
Ngân hàng phát triển Thượng Hải - Phú Đông cũng là một trong số các ngân
hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ cho vay tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng
này đã hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hóa các
thủ tục về tài sản thế chấp và giảm số lần mà người vay phải đến giao dịch với một
chi nhánh ngân hàng từ 20 lần xuống còn có 3 lần. Từ tháng 8/1999, Ngân hàng
Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã phối hợp với các công ty du lịch lữ hành để
đưa ra các khoản cho vay du lịch và kể từ thời điểm đó đã có 13 cặp vợ chồng nhận
được các khoản vay để đi du lịch tuần trăng mật. Ngân hàng này cũng đã kéo dài
thời hạn của các khoản vay dành cho đào tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành
lập một quỹ đặc biệt dành cho các bậc cha mẹ vay vốn do muốn gửi con cái vào
các trường học tư nhân đắt tiền. Để thực hiện được các kế hoạch này, Ngân hàng
Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã tăng gấp đôi số nhân viên marketing cho lĩnh
23
vực cho vay tiêu dùng, chiếm tới 20% tổng quỹ lương.
Nhìn chung, vì các khoản cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ với cả người
tiêu dùng và hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc nên hậu quả của vấn đề rủi ro chưa
thể hiện đầy đủ, chưa lường hết được. Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các
khoản vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 10-30 năm, nên khả năng trả nợ phụ
thuộc rất nhiều vào tình trạng gia đình, sức khỏe và công việc của người đi vay. Một
số ngân hàng không có đầy đủ đánh giá về rủi ro tiềm năng cũng như kinh nghiệm
để ngăn chặn những rủi ro biết trước. Thêm vào đó, kể từ năm 2003, hoạt động cho
vay của khu vực ngân hàng đã kích thích lạm phát gia tăng và nạn đầu tư quá mức
trong các khu vực khác nhau đã trở thành mối lo ngại hàng đầu của Chính phủ giữa
lúc bao trùm tâm lý lo sợ tình trạng kinh tế bùng nổ kiểu bong bóng. Do vậy, PBOC
vừa tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, vừa kiểm soát các ngân hàng và hoạt động cho vay
quá mức đối với khu vực bất động sản. Theo các quy định mới có hiệu lực từ ngày
1/3/2004, ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) yêu cầu tất cả các
NHTM nước này đều phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn 8% kể từ ngày 1/1/2007, trong
đó khoản tiền cho khu vực bất động sản vay chưa trả sẽ không được phép chiếm
hơn 30% tổng dư nợ vay chưa trả của 1 ngân hàng. Các biện pháp này nhằm góp
phần hỗ trợ giảm tỷ lệ lạm phát xuống còn 3 - 4% trong năm 2004 của Chính phủ
Trung Quốc.
Thách thức lớn nhất hiện nay đối với các NHTM Trung Quốc là khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng: HSBC,
Citibank, Standard Chartered ... đang nổi lên là những đối thủ cạnh tranh rất
mạnh. Các ngân hàng trong nước của Trung Quốc có thể để lĩnh vực cho vay tiêu
dùng rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài nếu họ không ngay lập tức
củng cố lĩnh vực dịch vụ này. Tăng trưởng kinh tế mạnh của Trung Quốc trong
những năm qua đã làm tăng nhu cầu về cho vay tiêu dùng nhưng các dịch vụ liên
quan của các ngân hàng trong nước vẫn bị bỏ trễ phía sau. Trong khi đó, những
ngân hàng nước ngoài vừa hiện đại lại vừa có rất nhiều kinh nghiệm, chẳng hạn
như Citibank đã phát hành 100 triệu thẻ tín dụng trên khắp thế giới và có những hệ
24
thống đánh giá độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng đã được kiểm nghiệm. Với
kinh nghiệm dày dặn và hệ thống giao dịch hiện đại, các ngân hàng nước ngoài có
ưu thế mạnh hơn hẳn các đối tác Trung Quốc trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín
dụng, mặc dù số lượng các đại lý của họ ở Trung Quốc còn nhỏ. Nếu các ngân
hàng này đưa ra những loại thẻ đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng giàu có,
đưa ra các hạn mức tín dụng cao hơn cho sinh viên thì sẽ vượt xa các ngân hàng
Trung Quốc về dư nợ tín dụng. Bên cạnh thẻ tín dụng, họ còn dự kiến tiến hành
các hoạt động thuộc các lĩnh vực khác của tín dụng tiêu dùng như triển khai các
khoản cho vay mua nhà trả chậm. Các dịch vụ này có rất nhiều triển vọng do
lượng dân số khổng lồ của Trung Quốc. Theo đánh giá của các nhà phân tích, các
ngân hàng lớn của nước ngoài sẽ không xây dựng các chi nhánh trên toàn quốc và
cũng không nhằm vào thị trường cho vay mua nhà trả chậm đối với các khách
hàng trung lưu. Khi tiếp cận vào thị trường khách hàng bán lẻ, các ngân hàng nước
ngoài sẽ lôi kéo các khách hàng giàu có với các dịch vụ có mức phí cao nhưng lại
đáp ứng được các nhu cầu ở mức cao hơn, chẳng hạn như các sản phẩm đầu tư,
quản lý quỹ. Theo các nhà tư vấn, cách tốt nhất là lĩnh vực tiêu dùng cần phải
được tách riêng thành những bộ phận có thể tự kinh doanh, tự quản lý và hạch
toán lỗ lãi một cách độc lập với các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác.
1.3.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Châu Âu
Tại châu Âu, cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn các loại hình cho vay khác.
Nó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn của người dân tại các quốc gia phát
triển. Cho đến nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức cho vay phổ biến
tại châu Âu. Cùng với các loại cho vay khác, cho vay tiêu dùng làm hoàn thiện, làm
phong phú môi trường cho vay, hướng tới “bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng”.
Đối tượng, hình thức, giá trị và thời hạn của khoản cho vay tiêu dùng
Ra đời ngày 22/12/1986, Nghị định 87/102/CEF của Cộng đồng chung châu
Âu khởi thảo bước đầu tiên có tính thống nhất về các điều luật, các quy tắc và quản
lý hành chính cho vay tiêu dùng trong phạm vi toàn bộ cộng đồng. Nghị định này
liên tục được sửa đổi trong các giai đoạn tiếp theo: NĐ 90/08/CEE ngày 22/2/1990;
25
NĐ 98/7/CEE ngày 16/2/1998.
Tất cả các cá nhân có đủ năng lực hành vi đều có khả năng được cấp tín dụng
tiêu dùng, với điều kiện: khoản cho vay đó không sử dụng để phục vụ cho hoạt
động nghề nghiệp, nó chỉ mang tính chất thuần tuý là tiêu dùng cho cá nhân. Tuy
thế, để phòng ngừa rủi ro, các NHTM vẫn có những giới hạn về đối tượng nhận cho
vay ví dụ như giới hạn về độ tuổi.
Trên cơ sở Nghị định chung, các nước cũng có đề ra những luật, quy tắc của
riêng mình, tạo ra sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về phạm vi, đối tượng,
giá trị của khoản vay, thời hạn vay, lãi suất...
Ví dụ, tại Bỉ, thông thường các khoản cho vay tiêu dùng thường được cấp cho
những người có nhu cầu vay với khoản cho vay tối thiểu là 1.250 EUR, tối đa là
20.000 EUR trong thời hạn tối thiểu là 3 tháng. Trên thực tế, các NHTM Bỉ cũng áp
dụng quy định này một cách linh hoạt. Ví dụ tại ngân hàng AGF:
Đối với cho vay mua ô tô, ngân hàng AGF áp dụng mức cho vay từ 1.500
EUR đến 100% giá trị tài sản mua, trong khoảng thời gian từ 12 tháng – 60 tháng,
với lãi suất 0,805%/tháng.
Các thông tin trong cho vay tiêu dùng
Người vay khi đề nghị cấp một khoản cho vay tiêu dùng phải có trách nhiệm khai
báo chính xác và đầy đủ cho người cho vay những thông tin mà người cho vay thấy cần
thiết nhằm đánh giá tình hình tài chính hay những khó khăn trong việc thanh toán của
người vay. Trong khi đó, người cấp tín dụng có trách nhiệm thông báo chính xác và đầy
đủ cho người vay những thông tin cần thiết, có trách nhiệm cố vấn cho người tiêu dùng
loại hình, số lượng cho vay phù hợp nhất, căn cứ vào tình hình tài chính của người tiêu
dùng tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và có trách nhiệm giữ kín thông tin cho
người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng tín dụng không được ký kết.
Ký kết hợp đồng
Trước khi ký kết, người cấp tín dụng gửi cho người vay một bản hợp đồng trong đó
nêu lên những điều khoản cần thiết (như số tiền vay, lãi suất, điều kiện sử dụng tín dụng,
người bảo lãnh, lãi quá hạn, quyền chuyển nhượng của người cấp tín dụng...) mà 2 bên
có thể thỏa thuận. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày người vay nhận được bản hợp
26
đồng, người cấp tín dụng có trách nhiệm chờ thông tin phản hồi từ người tiêu dùng.
Trong thời gian đó, người tiêu dùng hoàn toàn có quyền từ chối ký kết và 7 ngày sau khi
hợp đồng được ký kết, người tiêu dùng vẫn được phép huỷ hợp đồng.
Thanh toán lãi và gốc
Nếu ký hiệu I là lãi suất mà người tiêu dùng phải thanh toán trên tổng tiền vay
trong thời hạn 1 tháng, M là giá trị khoản vay và t là thời gian vay thì số tiền người tiêu
dùng phải trả hàng tháng là:
**
IMM
t
A
t
Ví dụ: Nếu: I = 10%; M = 100 EUR; t = 60 tháng thì số tiền phải trả trong 1 tháng
là:
100
100
667,11
A
EUR
60*%10* 60
Lãi suất tối đa áp dụng cho các khoản vay tín dụng được điều chỉnh định kỳ (ví dụ
tại Bỉ là 6 tháng 1 lần). Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường được xác định
dựa theo giá trị của khoản tín dụng và thời hạn vay của hợp đồng.
Thanh toán trước: Vào bất cứ thời điểm nào, người vay đều có quyền thanh toán
trước hạn hợp đồng với điều kiện họ phải thông báo trước một thời gian nhất định (ở Bỉ
là 1 tháng).
Thanh toán chậm: Trong trường hợp thanh toán chậm, người tiêu dùng sẽ phải chịu
mức lãi suất phạt tối đa là mức lãi suất đang áp dụng + 10%.
Khi không còn khả năng thanh toán: Người tiêu dùng có thể yêu cầu thẩm phán tòa
án kinh tế xem xét cho họ được hưởng sự “đơn giản hơn trong thanh toán” khi tình trạng
tài chính của người tiêu dùng trở nên trầm trọng. Thẩm phán tòa án kinh tế có quyền xác
định số tiền còn lại mà người đi vay tiếp tục phải chịu.
Rủi ro và bảo đảm cho vay
Cho vay tiêu dùng được đánh giá là mang nhiều rủi ro. Để đảm bảo cho khoản cho
vay, ngân hàng đòi hỏi khách hàng:
Ký kết 1 hợp đồng bảo hiểm trọn đời liên quan trực tiếp đến khoản vay cá nhân
này, nhằm bảo đảm được chi trả khi khách hàng qua đời trong thời hạn hợp đồng còn giá
27
trị. Với Hợp đồng này, công ty bảo hiểm đảm nhận trách nhiệm hoàn trả cả tiền vốn và
lãi còn phải trả của người đi vay cho ngân hàng.
Ký kết 1 hợp đồng chuyển nhượng lương. Hợp đồng này là 1 giấy uỷ quyền của
khách hàng, bảo đảm chuyển toàn bộ quyền lợi (thu nhập) của anh ta vào hợp đồng bảo
hiểm suốt đời. Chấm dứt hợp đồng cho vay tiêu dùng, nếu khách hàng còn nợ ngân hàng,
khoản bảo hiểm được chuyển lại cho khách hàng.
Quản lý hành chính
Mỗi quốc gia có 1 hệ thống quản lý hành chính công tác cho vay tiêu dùng. Ví dụ
tại Bỉ, Vua là người quyết định thành lập một hội đồng kiểm soát. Hội đồng này bao gồm
5 thành viên, 1 chủ tịch, 2 chuyên gia luật về cho vay tiêu dùng, 2 chuyên gia về thông
tin. Trong nhiệm kỳ 6 năm, Hội đồng liên kết với các cơ quan liên quan tiến hành giám
sát, hướng dẫn:
Sự tuân thủ các điều khoản trong luật.
Soạn thảo các tài liệu, giấy tờ cần thiết cho việc áp dụng luật.
Giúp đỡ giải quyết tranh chấp có liên quan.
Làm báo cáo hàng năm (vào đầu kỳ) gửi tới Phòng làm luật.
Các ngành, cơ quan khác có liên quan như NHTW Bỉ, các tổ chức cho vay, các cơ
quan quản lý hành chính khác đều có trách nhiệm gửi các thông tin cần thiết cho Hội
đồng và các thành viên của Hội đồng khi Hội đồng yêu cầu.
1.3.2. Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Cùng với việc hệ thống Ngân hàng được phân thành hai cấp vào năm 1990, các
NHTM bắt đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay - nguồn
thu chủ yếu của các Ngân hàng - rất được chú trọng.
Hoạt động CVTD ra đời ở Việt Nam vào những năm 1993 – 1994. Cơ sở pháp lý
lúc đó là quyết định 18/QĐ – NH5 ngày 16/02/1994 của Thống đốc NHNN ban hành thể
lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD. Theo đó, một trong những điều kiện cho vay vốn là cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trợ cấp cho viên chức đã cam kết
trích lương, trợ cấp hàng tháng cho TCTD nếu người đi vay không trả được nợ gốc và lãi
khi đến hạn.
Từ đó đến nay, NHNN và các bộ các ngành đã ban hành nhiều văn bản tạo điều
kiện cho các NHTM mở rộng cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế, tạo điều kiện cho
28
các thành phần kinh tế tăng tiêu dùng đề kích thích tăng trưởng kinh tế. Gần đây nhất là
thông tư 39/2016/TT-NHNN ng ày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thông tư số 43/2016/TT-NHNN ng ày
30/12/2016 quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, Thông tư số 19/2016/TT
– NHNN ngày 30/06/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng và thông tư số
26/2017/TT – NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 19/2016/TT-NHNN.
Hiện nay, hình thức cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam ngày càng được
chú trọng, các NHTM đua nhau đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay du
học, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động cho vay dưới dạng thẻ tín dụng, cho
vay mua ôtô, xe máy… với các chính sách ưu đãi: như thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp,
thủ tục đơn giản ….
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng, tuy đây là một
lĩnh vực có chi phí cao, các khoản vay nhỏ lẻ, nhưng nếu quan tâm đầu tư thì sẽ đem lại
nguồn thu lớn cho Ngân hàng.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam
- Tại đa số các nước, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc phát triển loại
hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay chung của họ. Hoạt động cho vay tiêu
dùng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển. Tính đến nay, kết quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước cho thấy đây là loại hình rủi ro tương đối thấp,
góp phần ổn định thu nhập cho các ngân hàng, nhất là tại các nước có khu vực công ty
làm ăn kém hiệu quả.
- Những hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và chất lượng của hoạt động này.
- Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi các ngân hàng phải có quy
định, quy trình giám sát và quản lý rủi ro tín dụng (trước, trong và sau khi cấp tín dụng)
chặt chẽ, tỉ mỉ, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng đầy đủ, cập nhật do hình thức cho
vay này chủ yếu là các món vay nhỏ và không có tài sản bảo đảm.
- Để phát triển hình thức cho vay này và bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng
đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng trung ương, các tổ chức cho vay và các cơ
quan quản lý hành chính khác.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước trong khu vực hiện gặp phải những khó
29
khăn như: thu nhập của người dân không ổn định; hệ thống thông tin tín dụng cá nhân
chưa phát triển; các chính sách, quy định pháp lý liên quan đến cho vay tiêu dùng chưa
hoàn thiện; cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có sự tham gia ngày càng lớn của các ngân
30
hàng nước ngoài vào thị trường này.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH VĨNH LINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Là một ngân hàng thương mại thuộc hệ thống Agribank Việt Nam, sự ra đời
và phát triển của Agribank Vĩnh Linh gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Agribank Việt Nam. Agribank Vĩnh Linh bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 03/1988
cùng với sự ra đời của Agribank Việt Nam. Là một chi nhánh trực thuộc Agribank
Quảng Trị, mục đích chính của Agribak Vĩnh Linh là huy động và quản lý các
nguồn vốn được dùng trong lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thực
hiện thanh toán và cho vay, hạch toán quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền
lương trong các đơn vị phục vụ nông nghiệp, thực hiện theo đúng chế độ, chính
sách, thể lệ và kế hoạch của Nhà nước, về thực hiện các nghiêp vụ trực thuộc
Agribank Quảng Trị trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
Agribank Vĩnh Linh có trụ sở làm việc chính tại thị xã Hồ Xá – huyện Vĩnh
Linh – tỉnh Quảng Trị. Chức năng hoạt động của Agribank Vĩnh Linh bao gồm:
- Huy động tiền tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, các cá
nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức: không kỳ hạn, 01 tháng đến 12
tháng và trên 12 tháng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối
với pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh
31
doanh và dịch vụ trên các lĩnh vực.
- Dịch vụ nhận và chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển tiền
điện tử trong và ngoài nước.
- Nhận làm dịch vụ ủy thác, đầu tư các dự án trong nước. - Cho vay cầm cố, tiêu dùng phục vụ đời sống. - Thực hiện các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất
nhập khẩu.
- Phát hành thanh toán các loại thẻ, thẻ ATM và cung cấp dịch vụ chi trả
lương tự động cho cán bộ công nhân viên. - Các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Linh
Giám đốc
PGĐ phụ trách Tín dụng
PGĐ phụ trách Kế toán ===
Phòng Giao dịch Hồ Xá
Phòng Giao dịch Cửa Tùng
Phòng Giao dịch La Ngà
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Agribank Vĩnh Linh là một chi nhánh cấp 2 của Agribank Việt Nam, bộ máy hoạt động của chi nhánh gồm: Ban Giám đốc và 6 phòng nghiệp vụ với hơn 50 nhân viên.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Vĩnh Linh.
32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Vĩnh Linh
Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn
hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao nhất. Để đạt được kết quả kinh doanh khả
quan thì ngân hàng phải quan tâm tới doanh thu và chi phí, hai yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận. Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí có ý nghĩa quyết
định không kém việc khơi tăng nguồn thu. Do đó, việc đảm bảo cân đối và hiệu quả
giữa hai hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng.
Thực hiện sự chỉ đạo của Agribank Việt Nam, ngay từ đầu năm, Ban lãnh đạo
chi nhánh đã thống nhất quan điểm để tập trung chỉ đạo các phòng, tổ trong chi
nhánh triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm đạt mục tiêu: phấn đấu hoàn thành
và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với chất lượng tốt nhất
đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trên cơ sở ổn định tăng trưởng bền vững. Thực
hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của NHNN và sự chỉ đạo của Agribank Việt
Nam về chất lượng hoạt động, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, trạng thái
ngoại tệ về hoạt động ngân hàng.
Tình hình vốn và nguồn vốn trong những năm qua của Agribank Vĩnh Linh
33
được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại NHNo&PTNT –
Chi nhánh Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017
2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (Triệu (Triệu (Triệu (Triệu (Triệu
đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)
654.214 100 727.581 100 804.235 100 73.367 11,21 76.654 9,53 I.TÀI SẢN
4.315 0.66 5.024 0,69 7.512 0,93 709 16,43 2.488 33,12 1. Vốn khả dụng và đầu tư
643.875 98.42 713.534 98,07 785.159 97,93 69.659 10,82 71.625 9,12 2. Cho vay trong nước
6.024 0.92 9.023 1,24 11.564 1,14 2.999 49,78 2.541 21,97 3. TSCĐ và TS có khác
654.214 100 727.581 100 804.235 100 73.367 11,21 76.654 9,53 II. NGUỒN VỐN
635.453 97.13 711.234 97,75 787.881 97,97 75.781 11,93 76.647 10,78 1. Vốn huy động
8.426 1.29 7.813 1,07 7.842 0,96 -613 -7,28 29 0,37 2. Tài sản nợ
10.335 1.58 8.534 1,17 8.512 1,06 -1.801 -17,43 -22 -0.26 3. Vốn và các quỹ
34
(Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
*Về tài sản: Bảng 2.1 cho thấy, tình hình tài sản chi nhánh giai đoạn 2015 -
2017 có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2015 tài sản của chi nhánh đạt 654.214 triệu
đồng. Năm 2016 tài sản đạt 727.581 triệu đồng, năm 2017 đạt 804.235 triệu đồng.
Năm 2016 so với năm 2015 giá trị tài sản tăng 73.367 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,21%.
Năm 2017 tăng 76.654 triệu đồng và tăng 9,53% so với năm 2016.
Agribank Vĩnh Linh luôn chú trọng trong công tác cho vay. Trong tài sản,
khoản mục cho vay trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Chi nhánh
đã không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động cho vay.
Năm 2015 cho vay đạt 643.875 triệu đồng chiếm 98,42%. Năm 2016 cho vay trong
nước đạt 713.534 triệu đồng chiếm 98,07%. Năm 2016 so với năm 2015 cho vay
trong nước tăng 69.659 triệu đồng , tỷ lệ tăng 10,82%. Năm 2017 cho vay đạt
785.159 triệu đồng chiếm 97,93%, so với năm 2016 cho vay tăng 71.625 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 9,12% chứng tỏ nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong việc kinh
doanh luôn được chủ trọng.
Trong tài sản, vốn khả dụng và đầu tư chỉ chiếm một phần trong tổng tài sản
nhưng nó vẫn tăng trưởng qua các năm.Chi nhánh đã tập trung đảm bào khả năng
thanh toán, dự tính tiền mặt để phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. Do đó năm 2015
vốn khả dụng và đầu tư đạt 4.315 triệu đồng chiếm 0.66% và năm 2016 vốn khả
dụng và đầu tư đạt 5.024 triệu đồng chiếm 0.69 %, năm 2017 vốn khả dụng và đầu
tư đạt 7.512 triệu đồng chiếm 0,93%. Năm 2016 so với năm 2015 vốn khả dụng và
đầu tư tăng 709 triệu đồng, tăng 16,43%. Năm 2017 so với năm 2016 vốn khả dụng
và đầu tư tăng 2.488 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 33,12%. Vì ngân hàng là
đơn vị kinh doanh tiền tệ nên tăng hay giảm tiền mặt tùy thuộc vào cơ chế hoạt
động của từng thời kì nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, dự tính tiền mặt đề
phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó chi nhánh cũng tìm kiếm cơ hội đầu tư
vào các lĩnh vực khẳc nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Để trở thành một ngân hàng hàng đầu, thân thiện và hiện đại trong lòng mọi
người dân trên địa bàn chi nhánh không ngừng đầu tư và trang bị thiết bị hiện đại
35
nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng ngày càng lớn mạnh . Năm 2015 TSCĐ
và TS có khác là 6.024 triệu đồng chiếm 0,92 %. Năm 2016 TSCĐ và TS có khác là
9.023 triệu đồng chiếm 1.24% so với năm 2015 tăng 2.999 triệu đồng tỷ lệ tăng
49,78%; Năm 2017 TSCĐ và TS có khác là 11.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng
1,14%, tăng so với năm 2016 là 2.541 triệu đồng tỷ lệ tăng 21,97%.
* Về nguồn vốn : Bảng 2.1 cho thấy nguồn vốn của chi nhánh ngày càng tăng
chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến công tác tăng trưởng nguồn vốn thể hiện qua
số liệu nguồn vốn năm 2015 đạt là 654.214 triệu đồng, năm 2016 nguồn vốn đạt là
727.581 triệu đồng, năm 2017 nguồn vốn đạt là 804.235 triệu đồng cụ thể như sau:
vốn huy động năm 2015 đạt là 635.453 triệu đồng chiếm tỷ lệ 97,13 % ; Năm 2016
đạt là 711.234 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 97,75 % so với năm 2015 nguồn vốn tăng
75.781 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,93%; Năm 2017 đạt là 787.881 triệu đồng chiếm tỷ
lệ 97,97%; so với năm 2016 nguồn vốn tăng 76.647 triệu đồng tỷ lệ tăng 10,78%.
Ngoài ra, các nguồn khác đều giảm hoặc tăng không đáng kể. Qua số liệu trên
cho thấy chi nhánh đã chú trọng trong công tác huy động vốn, chăm lo và quan tâm
đến công tác huy động, bằng nhiều hình thức khuyến mãi, áp dụng nhiều sản phẩm
mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn chính
vì vậy nguồn vốn của chi nhánh trong những năm qua tăng lên khá mạnh .
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh
2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu
đồng) đồng) đồng) đồng) đồng»
Nguồn huy 635.453 100 711.234 100 787.881 100 75.781 11,93 76.647 10,78
động vốn Tiền gửi 9.125 1,44 10.913 1,53 12.774 1,62 1.788 19,59 1.861 17,05 TCKT
36
Tiền gửi TK 626.328 98,56 700.321 98,47 775.107 98,38 73.993 11,81 74.786 10,68
Nhìn chung hoạt động huy động vốn cùa chi nhánh trong 3 năm 2015 -
2017 đem lại kết quả tốt. Năm 2015 nguồn vốn huy động khá cao trong đó tiền
gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng cao nhất. Năm 2015 tiền gửi của TCKT là 9.125
triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,44%. Năm 2016 tiền gửi của TCKT là 10.913 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 1,53%. Năm 2017 tiền gửi của TCKT là 12.774 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 1,62%.
Năm 2016 so với năm 2015 tiền gửi TCKT tăng 1.788 triệu đồng tỷ lệ tăng
119,59%; Năm 2017 so với năm 2016 tăng 1.861 triệu đồng tỷ lệ tăng 17,05% qua
đó thấy rằng nguồn vốn tiền gửi TCKT cũng được chi nhánh quan tâm là nguồn
vốn rẻ rất có lợi cho ngân hàng phục vụ trong đầu tư.
Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng mạnh qua 3 năm: Năm 2015
đạt 626.328 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,56%. Năm 2016 là 700.321 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 98,47%, tăng 73.993 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 11,81% so
với năm 2015. Năm 2017 là 775.107 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,38%, so với năm
2016 tiền gửi tiết kiệm tăng 74.786 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,68%. Để đạt kết quả
này, NHNo&PTNT Vĩnh Linh đã không ngừng xây dựng đưa ra các sản phẩm phù
hợp, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, khơi gợi nhu cầu khách hàng quan
tâm đến khách hàng thường xuyên, khách hàng vip, khách hàng có số dư lớn với lãi
suất linh động phát huy lợi thế thương hiệu và mạng lưới rộng khắp, cộng với cơ
chế khuyến khích nội bộ, tăng cường đội ngũ lực lượng bán hàng trẻ trung và kỹ
năng chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp nhằm gia tăng quy mô huy động ở các
đơn vị trên địa bàn thuộc chi nhánh quản lý
37
.
Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh
2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu
đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)
968.125 100 1.152.387 100 1.352.429 100 184.262 200.042 17,36 19,03 Doanh số cho vay
683.774 70,63 797.659 69,22 956.962 70,76 113.885 159.303 19,97 16,66 Ngắn hạn
284.351 29,37 354.728 30,78 395.467 29,24 70.377 40.739 11.48 24,75 Trung dài hạn
424.250 100 539.715 100 695.427 100 115.465 155.712 28,85 27,22 Doanh số thu nợ
369.878 87,18 441.562 81,81 540.959 77,79 71.684 99.397 22,51 19,38 Ngắn hạn
54.372 12,82 98.153 18,19 154.468 22.21 43.781 56.315 57,37 80,52 Trung dài hạn
643.875 100 713.534 100 785.159 100 69.659 71.625 10,04 10,82 Dư nợ
493.524 69,17 523.647 66,69 39.846 453.678 70,46 30.123 6,1 8,78 Ngắn hạn
190.197 29,54 220.010 30,83 261.512 33,31 29.813 15,67 41.502 18,86 Trung dài hạn
38
(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
- Xét về doanh số cho vay
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng
trong một thời kỳ. Năm 2015 cho vay ngắn hạn chiếm 683.774 triệu đồng, ứng với
70,63%, cho vay trung dài hạn chiếm 284.351 triệu đồng tương ứng 29,37%. Năm
2016 cho vay ngắn hạn đạt là 797.659 triệu đồng chiếm 69,22% trong tổng doanh số
cho vay, cho vay trung dài hạn đạt là 354.728 triệu đồng, chiếm 30,78%. Năm 2017
cho vay ngắn hạn là 956.962 triệu đồng chiếm 70,76% trong khi đó cho vay trung dài
hạn đạt là 395.467 triệu đồng chiếm 29,24% trong tổng doanh số cho vay .
Năm 2016 so với năm 2015 doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều
tăng, cho vay ngắn hạn tăng là 113.885 triệu đồng, tỷ lệ tăng 16,66%, cho vay trung
dài hạn tăng là 70.377 triệu đồng, tỷ lệ tăng 24,75% . Năm 2017 so với năm 2016
doanh số cho vay ngắn hạn tăng là 159.303 triệu đồng tỷ lệ tăng 19,97% , cho vay
trung dài hạn tăng 40.739 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,48%. Việc doanh số cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay trung dài hạn chứng tỏ chi nhánh đã
sử dụng nguồn vốn hiệu quả , bởi cho vay ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh,
tốc độ luân chuyển vốn với việc thực hiện tái đầu tư có hiệu quả hơn, tránh việc cho
vay lâu dài mà không có hiệu quả.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của chi nhánh tăng qua các năm.
Năm 2015 thu nợ ngắn hạn đạt là 369.878 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,18% trong
tổng doanh số thu nợ, còn thu nợ trung dài hạn là 54.372 triệu đồng chỉ chiếm
12,82%. Năm 2016 thu nợ ngắn hạn đạt 441.562 triệu đồng tỷ trọng là 81,81%, thu
nợ trung dài hạn đạt là 98.153 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,19%. Năm 2017 thu nợ
ngắn hạn đạt 540.959 triệu đồng tỷ trọng là 77,79%, thu nợ dài hạn đạt là 154.468
triệu đồng tỷ trọng 22,21%. Năm 2016 so với năm 2015 thu nợ ngắn hạn tăng
71.684 triệu đồng tỷ lệ tăng 19,38% , thu nợ trung dài hạn tăng 43.781 triệu đồng tỷ
lệ tăng 80,52%. Năm 2017 so với năm 2016 thu nợ ngắn hạn tăng 99.397 triệu đồng
tỷ lệ tăng 22,51%, thu nợ trung dài hạn tăng 56.315 triệu đồng tỷ lệ tăng 57,37%.
Đây là dấu hiệu tốt trong công tác thu hồi nợ của chi nhánh, với những chính sách
39
của mình chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Xét dư nợ
Dư nợ cho biết mửc tăng trưởng của tín dụng trong năm cao hay thấp, là chi
tiêu mà ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm.
Dư nợ cho vay = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ.
Dư nợ của chi nhánh cụ thể qua các năm: Năm 2016 dư nợ ngắn hạn tăng
lên 39.846 triệu đồng tương ứng tăng 8,78%, dư nợ trung dài hạn tăng 29.813
triệu đồng, giảm 15,67%. Năm 2017 dư nợ ngắn hạn tăng lên 30.123 triệu đồng
tăng 6,1%, dư nợ trung dài hạn tăng 41.502 triệu đồng, ứng với tăng 18,86% so
với năm 2016.
Nhìn chung, qua ba năm doanh số cho vay đều tăng cho thấy sự vận hành của
ngân hàng đang tiến hành thuận lợi. Song song với việc cho vay, công tác thu hồi
nợ của chi nhánh cũng phải được quan tâm và tăng cường hơn, cần có nhiều biện
pháp hơn nữa để đôn đốc nhắc nhở khách hàng có trách nhiệm trả nợ theo đúng kỳ
hạn, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng được phát triển thuận lợi sẽ
40
đàm bảo cho việc trả nợ vốn vay ngân hàng đúng kỳ hạn.
Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTN – Chi nhánh Vĩnh Linh
Chỉ tiêu % % %) % %
Năm 2015 GT (triệu đồng) 86.275 81.524 3.128 1.254 369 50.751 37.259 5.368 1.956 591 425 945 653 542
568
100 94,49 3,63 1,45 0,43 100 73,42 10,58 3,85 1,16 0,84 1,86 1,29 1,07 1,12 4,82 2.444 Năm 2016 GT (triệu đồng) 98.327 91.658 4.263 1.856 550 58.063 44.064 5.528 2.153 605 432 1.156 661 590 621 2.253 100 93,22 4,34 1,89 0,55 100 75,89 9,52 3,71 1,04 0,74 1,99 1,14 1,02 1,07 3,88 Năm 2017 GT (triệu đồng) 124.325 115.163 5.427 2.362 1.373 68.966 52.436 6.327 2.549 768 515 1.628 812 680 713 2.538 100 92,63 4,37 1,90 1,10 100 76,03 9,17 3,70 1,11 0,75 2,36 1,18 0,99 1,03 3,68 2017/2016 +/- (triệu đồng) 25.998 23.505 1.164 506 823 10.903 8.378 799 396 163 83 472 151 90 92 285
2016/2015 +/- (triệu đồng) 12.052 10.134 1.135 602 181 7.312 6.805 160 197 14 7 211 8 48 53 -191 4.740 13,97 12,43 36,29 48,01 49,05 14,41 18,26 2,98 10,07 2,37 1,65 22,33 1,23 8,86 9,33 -7,82 13,34 26,44 25,64 27,30 27,26 1,50 18,78 19,00 14,45 18,39 26,94 19,21 40,83 22,84 15,25 14,81 12,65 15.095 37,49 35.524 40.264 55.359 A. THU NHẬP Thu từ HĐTD Thu từ HĐDV Thu từ KDNH Thu khác B. CHI PHÍ Chi cho HĐTD Chi cho HĐDV Chi cho KDNH Chi nộp thuế phí Chi KD khác Chi cho nhân viên Chi quản lý, công cụ Chi cho tài sản Chi dự phòng, bảo toàn Chi khác C. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
41
(Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
Nhìn từ bảng số liệu thì hoạt động kinh doanh của Agribank Vĩnh Linh giai
đoạn 2015 - 2017 biến động khá mạnh. Tốc độ tăng của thu nhập ở mức tương đối
tăng của tổng thu nhập, do chi nhánh có nhiều biện pháp nhằm hạn chế chi phí
cao, bên cạnh đó, qua ba năm trở lại đây mức tăng của tổng chi phí nhỏ hơn mức
không cần thiết, tiết kiệm chi phí bởi vậy lợi nhuận sau thuế tăng mạnh qua ba năm.
Năm 2015 tổng thu nhập đạt 86.275 triệu đồng. Năm 2016 tổng thu nhập đạt
98.327 triệu đồng, so với năm 2015 tổng thu nhập tăng 12.052 triệu đồng tỷ lệ tăng
13,97%. Qua năm 2017 tổng thu nhập đạt 124.325 triệu đồng, so với năm 2016 tăng
25.998 triệu đồng tỷ lệ tăng 26,44% tập trung ở nguồn thu từ hoạt động tín dụng.
Như vậy, doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu bởi doanh thu của
thành phần này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu trên 80%.
* Chi phí
Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu thì sẽ kìm
hãm tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì
khoản chi phí trả lãi trong chi phí tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao bởi vì hoạt động
của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Bởi vậy. chi trả lãi trong chi phí tín
dụng là khoản chi phí rất lớn và là khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng được thể
hiện rõ ràng qua tỷ trọng trong tổng chi phí của Agribank Vĩnh Linh đều chiếm trên
70% tổng chi phí. Nhìn chung, qua 3 năm thì tốc độ tăng của tổng chi phí chậm hơn
so với tốc độ tăng của doanh thu, điều này thật đáng khen ngợi cho thấy ngân hàng
đã và đang kiểm soát tốt khả năng thu chi của mình.
* Lợi nhuận
Từ bảng số liệu, ta có thể thấy rõ lợi nhuận của Agribank Vĩnh Linh tăng qua
các năm trở lại đây, năm 2015 đạt là 35.524 triệu đồng; Năm 2016 đạt là 40.264
triệu đồng, so năm 2015 tăng 4.740 triệu đồng tỷ lệ tăng 13,34%; Năm 2017 đạt là
15.095 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 15.095 triệu đồng tỷ lệ tăng 37,49% .
Kết quả kinh doanh nói trên đã khẳng định quan điểm lãnh đạo của Ban giám đốc,
42
sự lao động và sáng tạo hiệu quả của đội ngũ nhân viên chi nhánh, góp phần nâng
cao uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường, tạo điều kiện nâng cao ưu thế
cạnh tranh cho chi nhánh.
Như vậy, lợi nhuận trong giai đoạn 2015 - 2017 là một dấu hiệu tốt trong các điều
kiện kinh tế hiện nay.Vì thế chi nhánh cần phát huy nội lực mà mình đang có, không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, có nhiều chính sách ưu đãi cho các khách hàng
truyền thống, tìm kiếm các khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LINH.
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Vĩnh Linh
2.2.1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với
cán bộ công nhân viên
a. Đối tượng vay vốn
Đối tượng CVTD của ngân hàng chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức có
thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên. Họ đều là
công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Cụ thể:
Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh (các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần nhà nước).
Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
(trường học, bệnh viện).
Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị an ninh, quốc phòng và
các cán bộ nhân viên thuộc các tổ chức khác do phòng tín dụng nơi cho vay xem xét
quyết định và chịu trách nhiệm.
b. Hồ sơ vay vốn: bao gồm
Giấy đề nghị vay vốn sinh hoạt tiêu dùng trả góp.
Thư bảo lãnh hoặc thư cam kết của thủ trưởng đơn vị.
Giấy tờ chứng minh việc làm, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên như:
hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, nâng bậc lương, bảng lương (bản sao).
43
Hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người vay (bản sao).
c. Quy trình cho vay
Tiếp nhận hồ sơ: người vay hay người đại diện tại đơn vị trực tiếp mang hồ
sơ vay vốn nộp cho ngân hàng. Nhân viên tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày
thẩm tra hồ sơ vay vốn, còn nếu chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị người vay
tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn thiếu.
Thẩm định và đề xuất ý kiến: nhân viên tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt
động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn, đồng thời xác định
mức lương và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. Sau khi
chứng minh thực tế, nhân viên tín dụng sẽ đề xuất ý kiến với ban tín dụng: đề nghị
mức vay tiền, thời hạn cho vay nếu đồng ý cho vay hoặc đề xuất không đồng ý cho
vay và nêu lý do từ chối cho vay.
Xét duyệt cho vay: phòng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau khi
nhân viên tín dụng thông báo hẹn lịch giải ngân cho khách hàng.
Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.
Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ vay trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng
có trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng; liệt kê, theo dõi và thông
báo các khoản nợ trễ hạn.
d. Các thông tin về khoản vay
Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay.
Thời hạn cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của
người vay.
Lãi suất cho vay: được áp dụng theo biểu lãi suất cho vay trả góp do
NHNo&PTNT ban hành trong từng thời kỳ. Cụ thể, hiện nay lãi suất cho vay trả
góp hàng tháng đang được Chi nhánh áp dụng đối với cho vay tiêu dùng ngắn hạn là
0,85%/ tháng, đối với cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là 0,9%/tháng.
2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp
a. Đối tượng vay vốn
44
Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
b. Hồ sơ vay vốn: bao gồm
Đơn xin vay vốn và bản khai tình hình tài chính, nguồn trả nợ vay.
Đơn xin xác nhận tình trạng nhà.
Hồ sơ thân nhân người vay, chủ sở hữu tài sản thế chấp: chứng minh nhân
dân, hộ khẩu.
Hồ sơ tài sản thế chấp.
Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có).
Giấy tờ chứng minh nghề nghiệp thu nhập.
c. Quy trình cho vay
Tiếp nhận hồ sơ: nhân viên tín dụng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
của người vay nếu hợp lệ. Sau đó, nhân viên tín dụng lập biên nhận hồ sơ và hẹn
ngày thẩm định.
Thẩm định: nhân viên tín dụng tiến hành xác minh và lập phiếu xác minh khách
hàng vay sinh hoạt tiêu dùng; thẩm định và lập tờ trình thẩm định tài sản thế chấp.
Xét duyệt cho vay: phòng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau đó
nhân viên tín dụng thông báo và hẹn lịch giải ngân.
Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.
Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ và trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng có
trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, liệt kê theo dõi và thông báo
các khoản nợ trễ hạn.
d. Các thông tin về khoản vay
Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người
vay nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp do NHNo&PTNT định giá.
Phạt trả góp trễ hạn trong cho vay tiêu dùng
Số tiền gốc phải trả * Lãi suất phạt* Số ngày trả chậm
Số tiền phạt = --------------------------------------------------------------
365
Trong đó: - Số tiền gốc phải trả bao gồm cả gốc và lãi
- Lãi suất phạt = 150% lãi suất ghi trong hợp đồng
45
- Số ngày trễ hạn > hoặc = 4 ngày làm việc
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
2.2.2.1. Phân theo lĩnh vực cho vay
Các lĩnh vực CVTD tại chi nhánh đều áp dụng theo các qui định CVTD của
Agribank Việt Nam. Các sản phẩm CVTD chính trong những năm qua, bao gồm:
Cho vay sửa chữa, nâng cấp, mua nhà ở, đất đai
Cho vay mua phương tiện đi lại
Cho vay chứng minh tài chính
Cho vay du học
Cho vay xuất khẩu lao động
Cho vay khám chữa bệnh
Cho vay thẻ tín dụng
Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống khác
2.2.2.2. Phân theo kỳ hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm:
cho vay thẻ tín dụng, cho vay dưới hình thức thấu chi, cho vay cầm cố, thế chấp sổ
tiết kiệm và giấy tờ có giá khác.
Cho vay trung và dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng,
bao gồm: Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mua nhà ở; cho vay mua
phương tiện đi lại; cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình.
2.2.2.3.Phân theo phương thức cho vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: chủ yếu áp dụng cho các đối tượng không
phải là CBCNV. Các đối tượng này có nguồn thu nhập ổn định nhưng lại không thể
chứng minh (vì không có người xác nhận) hơn nữa lại có nhu cầu sử dụng vốn lớn.
Ví dụ: Mua nhà, sửa nhà, mua ô tô…
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (cho vay tín chấp, cho vay đảm bảo
bằng mức lương, thu nhập): phương thức cho vay này chủ yếu áp dụng cho các đối
46
tượng là CBCNV có mức thu nhập ổn định và nhu cầu sử dụng vốn không lớn.
2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh trong
giai đoạn 2015 – 2017
2.2.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
CVTD là một phần trong hoạt động tín dụng của Agribank Vĩnh Linh. Trong
những năm qua, cùng với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu
quả, hoạt động CVTD cũng có những bước tiến nhất định, để thấy rõ điều này ta
xem xét tình hình chung về CVTD tại Agribank Vĩnh Linh ta xem xét bảng sau.
Bảng 2.5. Doanh số CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017
2016/2015
2017/2016
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Doanh
GT
GT
GT
+/-
+/-
số cho
%
%
%
%
%
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
(triệu
vay
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
đồng)
Cho vay
81.368 8,4
112.354
9,75
185.327 13,7
30.986 38,08
72.973 64,95
tiêu dùng
Cho vay
886.757 91,6 1.040.033 90,25 1.167.102 86,3 153.276 17,29 127.069 12,12
khác
Tổng
968.125 100
1.152.387 100
1.352.429 100
184.262 19,03 200.042 17,36
cộng
(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
Qua bảng số liệu, ta thấy:
- Năm 2015, doanh số CVTD là 81.368 triệu đồng, chiếm 8,4% tổng doanh số
cho vay.
- Năm 2016, doanh số CVTD là 112.354 triệu đồng, chiếm 9,75% tổng
doanh số cho vay, tăng 30.986 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ
tăng là 38,08%.
- Năm 2017, doanh số CVTD là 185.327 triệu đồng, chiếm 13,7% tổng
doanh số cho vay, tăng 72.973 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với tỷ lệ
tăng là 64,95%.
Như vậy, doanh số CVTD của Chi nhánh Agribank Vĩnh Linh đã có sự tăng
47
lên về cả quy mô và tỷ trọng, nó phản ánh quy mô CVTD của chi nhánh đã có sự
tăng lên, tuy nhiên, doanh số CVTD vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số
cho vay, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh Vĩnh Linh. Nguyên nhân là
do: Chi nhánh Agribank Vĩnh Linh vẫn chỉ tập trung vào các nhóm khách hàng đã
xác định như: cho vay nông nghiệp, cho vay hoạt động SXKD ... phù hợp với đặc
điểm kinh doanh truyền thống của Chi nhánh Vĩnh Linh.
Qua các số liệu ta thấy mặc dù hoạt động CVTD của Chi nhánh Agribank
Vĩnh Linh đang được mở rộng nhưng trong thời gian tới đây Chi nhánh vẫn cần có
những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh doanh số CVTD cho tương xứng với tiềm
năng hiện có của mình.
2.2.3.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, dư nợ CVTD của Chi nhánh Vĩnh Linh tăng lên
cả về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể như sau:
- Năm 2015, dư nợ CVTD là 48.213 triệu đồng, chiếm 7,49% tổng dư nợ.
- Năm 2016, dư nợ CVTD là 72.750 triệu đồng, chiếm 10,2% tổng dư nợ, tăng
24.537 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,89%.
- Năm 2017, dư nợ CVTD là 125.623 triệu đồng, tăng 52.873 triệu đồng so
với năm 2016, với tốc độ tăng 72,68% và chiếm 16% tổng dư nợ.
Như vậy, xét về tăng trưởng, dư nợ CVTD đã tăng lên khá cao, tuy nhiên
CVTD vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động cho vay của Chi nhánh
Vĩnh Linh, vì vậy cần phải có những giải pháp để kịp thời để mở rộng loại hình
48
cho vay này.
Bảng 2.6. Dư nợ CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017
2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
GT GT GT +/- +/- Dư nợ cho vay % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu
đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)
Cho vay tiêu dùng 48.213 7,49 72.750 10,20 125.623 24.537 50,89 52.873 72,68 16
Cho vay khác 595.662 92,51 640.784 89,80 659.536 45.122 7,58 18.779 2,93 84
643.875 100 713.534 100 785.159 100 69.659 10,82 71.625 10,04 Tổng cộng
49
(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
2.2.3.3. Nợ quá hạn
Bảng 2.7 Tỷ lệ Nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay tiêu dùng
giai đoạn 2015 – 2017
2015 2016 2017 Chỉ tiêu ĐVT
330 500 450 Nợ quá hạn (CVTD) Tr. đồng
48.213 72.750 125.623 Dư nợ CVTD Tr. đồng
% 0.68% 0,69% 0.36% Tỷ lệ NQH/Dư nợ
CVTD
Ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2015, 2016 khá cao, có
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
- Do áp lực cạnh tranh doanh số nên bộ phận tín dụng đã không cân nhắc kỹ
lưỡng trước khi xét duyệt các khoản vay.
- Công tác đánh giá phân loại khách hàng còn chưa sát với quy chế và chưa
chú trọng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi cho vay.
- Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thiếu nhiều kinh nghiệm và trách nhiệm trong
việc đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã xảy ra tình trạng nợ quá hạn tăng cao và tập
trung chủ yếu là các khách hàng xây mới, sửa chữa nhà ở, cho vay du học.
- Rút kinh nghiệm năm các năm 2015- 2016, ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp
thời đề ra các phương hướng giải quyết cho năm 2017, nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm
xuống chỉ còn 0.36%. Cụ thể, ngân hàng đã tiếp cận, chọn lọc khách hàng vay có
khả năng tài chính tốt và có uy tín tín dụng cao; hạn chế cho vay đối với đối tượng
khách hàng có thu nhập không ổn định, không có tài sản đảm bảo. Hàng tháng, hàng
quý thống kê rà soát các khoản nợ đến hạn để có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả
nợ theo đúng cam kết. Đặc biệt là thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo để bổ sung
kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức kinh tế ngoại ngành cho cán bộ tín dụng,
nhất là kiến thức về thị trường bất động sản vì rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trường bất động sản. Nhờ sự định hướng
đúng đắn của ban lãnh đạo và sự đồng thuận cố gắng của các cán bộ mà tỷ lệ nợ quá
50
hạn đã được giảm xuống đáng kể trong năm 2017.
2.2.3.4. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng
Bảng 2.8. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh
giai đoạn 2015 – 2017
2015 2016 2017 Số lượng Số Số Số khách hàng vay % % % lượng lượng lượng
Số lượng khách hàng 720 8,5 850 8,5 1.014 8,82 vay tiêu dùng
8.700 100 10.000 100 11.500 100 Tổng số khách hàng vay
Số lượng khách hàng năm 2017 tăng lên rất nhiều so với năm 2015, 2016. Nếu
năm 2015, chi nhánh chỉ có 720 khách hàng vay tiêu dùng thì năm 2016 lượng
khách hàng vay tiêu dùng là 850 khách hàng (tăng 130 người so với năm 2014),
sang năm 2017, chi nhánh đã có 1.014 khách hàng vay tiêu dùng (tăng 164 khách
hàng). Đó là do chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc quảng bá, tiếp thị khách
hàng, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng lĩnh vực CVTD.
2.2.3.5. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng
- Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở: là hình thức cho vay mà trong đó ngân
hàng cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, mua đất ở hoặc xây mới, sữa chữa nhà
cửa, có tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở. Thời hạn cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở
không quá 10 năm. Mức cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc
tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà. Lãi suất cho vay nhu cầu về nhà ở bao gồm cả
51
lãi suất cố định và thả nổi.
Bảng 2.9. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng theo các lĩnh vực tại Agribank Vĩnh Linh
2016/2015
2017/2016
Năm 2017
%
Chỉ tiêu
%
%
%
%
Năm 2015 GT (triệu đồng) 81.368 49.591
Năm 2016 GT (triệu đồng) 112.354 64.324
100 60,95
100 57,25
GT (triệu đồng) 185.327 120.564
+/- (triệu đồng) 30.986 14.733
38,08 29,71
+/- (triệu đồng) 72.973 56.240
64,95 87,43
100 65,05
15.328
18,84
22.517
20,04
29.571
7.189
46,90
7.054
31,33
15,96
5.215
6,41
7.853
6,99
12.354
2.638
50,58
4.501
57,32
6,67
962 10.272 45.328 26.581
1,18 12,62 100 58,64
1.596 16.064 65.352 35.546
1,42 14,30 100 54,39
1.873 20.965 88.526 52.628
634 5.792 20.024 8.965
65,90 56,39 44,18 33,73
277 4.901 23.174 17.082
17,36 30,51 35,46 48,06
1,01 11,31 100 59,45
7.358
16,23
10.548
16,14
13.527
3.190
43,35
2.979
28,24
15,28
3.876
8,55
4.625
7,08
6.315
749
19,32
1.690
36,54
7,13
88,89 95,29
50,89
612 6.901 48.213 27.358
1,35 15,23 100 56,74
1.156 13.477 72.750 43.258
1,77 20,62 100 59,46
1.526 14.530 125.623 78.534
544 6.576 24.537 15.900
58,12
370 1.053 52.873 35.276
32,01 7,81 72,68 81,55
1,72 16,42 100 62,52
10.352
21,47
15.325
21,07
26.351
4.973
48,04
11.026
71,95
20,98
3.514
7,29
4.953
6,81
7.235
5,76
1.439
40,95
2.282
46,07
I. DS cho vay Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác II. DS thu nợ Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác III. Dư nợ Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác
532 6.457
1,10 13,40
653 8.561
0,90 11,76
851 12.652
198 4.091
0,68 10,06
22,74 32,58
121 30,32 2.104 47,79 (Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)
52
Trong tổng doanh số CVTD của Agribank Vĩnh Linh, doanh số cho vay hỗ trợ
nhu cầu nhà ở luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh số cho vay hỗ trợ nhu cầu về
nhà ở của Agribank Vĩnh Linh thực sự bắt đầu tăng trưởng mạnh trong 2 năm qua,
từ 49,5 tỷ đồng năm 2015 tăng lên trên 120,5 tỷ đồng vào năm 2017, tăng trên 70 tỷ
đồng, tương đương 160%. Trong tổng doanh số CVTD của Chi nhánh, doanh số
cho vay về nhà ở chiếm tỷ trọng chủ đạo và có xu hướng tăng dần từ khoảng 60,9%
năm 2015 lên 65% năm 2017. Tương tự, dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở cũng
tăng từ 27,3 tỷ năm 2015 lên 78,5 tỷ năm 2017. Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
tăng với tốc độ nhanh là do nhu cầu về nhà ở của người dân trong những năm gần
đây tăng cao, thêm vào đó, việc Thủ tướng Chính phủ ký quyết định cho phép giải
ngân gói cho vay hỗ trợ mua nhà ở 30.000 tỷ đồng dành cho đối tượng có thu nhập
thấp làm cho dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở trên địa bàn huyện tăng đột biến.
Đối tượng vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở thường nằm trong độ tuổi 26 – 60 tuổi,
đã có gia đình, mức vay khá cao (khoảng 200 -500 triệu đồng) và thời gian vay
trên 3 năm.
Cho vay mua sắm phương tiện đi lại: bao gồm ôtô, xe máy …
Là hình thức cho vay có thời gian cho vay ngắn hạn và trung hạn. Mức cho
vay theo thoả thuận nhưng không vượt quá 75% tổng chi phí và được giải ngân một
lần ngay khi khách hàng mua xe. Lãi suất cho vay cũng bao gồm cả lãi suất cố định
và thả nổi. Tiền vay được bảo đảm bằng chính tài sản (xe của người vay). Trong trường
hợp không có đảm bảo bằng tài sản phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Khách hàng có thể
trả nợ gốc một hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thoả thuận.
Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh, mức sống
người dân tăng cao, ngoài nhu cầu ăn, ở, mặc, thì phương tiện đi lại cũng đóng một
vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày của họ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ
vay mua phương tiện đi lại cũng khá nhanh, năm 2015 là 10 tỷ đồng, năm 2016 là
15 tỷ đồng, năm 2017 là 26 tỷ đồng. Năm 2017, dư nợ vay mua sắm phương tiện đi
lại tăng vượt trội là do nhu cầu vay mua ôtô của người dân trên địa bàn tăng mạnh.
53
Thêm vào đó, chính sách cho vay ngày càng linh động hơn, cạnh tranh với các ngân
hàng bạn. Tuy nhiên, nếu so với các ngân hàng cổ phần thì sản phẩm cho vay hỗ
trợ khách hàng cá nhân mua ôtô của Agribank chưa giữ thế mạnh trên thị trường.
- Những món vay mua sắm phương tiện đi lại thường là những món vay ngắn
hạn, mức vay trung bình thường là dưới 300 triệu đồng, đối tượng vay thường nằm
trong độ tuổi từ 18 -45 tuổi.
Cho vay học nghề, xuất khẩu lao động:
Yêu cầu cuộc sống ngày càng cao, nhiều người dân không có điều kiện học
hành, nên không có công việc tốt trong nước mang lại thu nhập cao, cuộc sống của
họ không đầy đủ. Nhiều người đã mong đi lao động ở nước ngoài, với hình thức
xuất khẩu lao động thông qua các công ty thương mại tư vấn xuất lao động. Với
mức thu nhập lao động ở nước ngoài cao, họ hy vọng sẽ cải thiện được cuộc sống
gia đình.
Mặt khác, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, yêu cầu về giáo dục,
văn hóa ngày càng cao: một số gia đình rất muốn con mình học ở những nước phát
triển, có nền giáo dục tiến bộ, chất lượng học cao hơn Việt Nam dẫn đến nhu cầu
vay cho con du học tăng.
Trước tình hình đó, Agribank Vĩnh Linh đã triển khai sản phẩm cho vay du
học, như: chứng minh tài chính, hỗ trợ chi phí: tiền vé, học phí, chi phí ăn, ở, đi
lại,… cho các du học sinh. Dư nợ cho vay du học tăng dần qua các năm: năm 2017
đạt 7.2 tỷ đồng, tăng 2.3 tỷ đồng so với năm 2015 (tương đương tăng 46.94%) và
tăng 3.7 tỷ đồng so với năm5 (Theo bảng 2.2). Từ năm 2015 đến nay, thủ tục đi
xuất khẩu lao động tại các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc tăng mạnh nên nhu cầu
vay cho hoạt động này cũng tăng lên một cách đáng kể.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay xuất khẩu lao động ở các ngân hàng không tăng
một cách rõ rệt là do món vay xuất khẩu lao động không lớn ( thường là dưới 150
triệu đồng). Các khoản vay này phải có tài sản đảm bảo (nhà ở, đất ở, giấy tờ có
giá,…), đối tượng đi vay thường nằm trong độ tuổi từ 30 – 60 tuổi, nguồn trả nợ cho
54
các khoản vay này thường là nguồn kiều hối.
Cho vay tiêu dùng khác( mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình,
đi du lịch …)
Lĩnh vực cho vay này có thời hạn cho vay tối đa 60 tháng với mức cho vay
tối đa là 75% chi phí và được giải ngân một lần hoặc nhiều lần. Lãi suất cho vay là
cố định và thả nổi, lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. Tiền vay được
bảo đảm bằng tài sản, trường hợp tiền vay không có tài sản đảm bảo thì phải được
bảo lãnh của bên thứ ba. Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả
nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thoả thuận.
Đây thường là những món vay ngắn hạn, mức vay thấp (dưới 100 triệu
đồng), đối tượng vay đa phần là cán bộ, công chức (vay lương, vay thấu chi), nguồn
trả nợ chủ yếu là từ tiền công, tiền lương. Lợi nhuận mang lại từ khoản vay không
cao nhưng bù lại rủ ro từ những món vay này lại rất thấp.
2.3 Đánh giá của khách hàng về tín dụng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT –
Chi nhánh Vĩnh Linh
2.3.1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, dựa trên danh sách khách hàng có vay tiêu dùng tại
Agribank Vĩnh Linh, 116 khách hàng đã được lựa chọn ngẫu nhiên và phân bố tại
15 xã và 3 thị trấn của huyện Vĩnh Linh. Bên cạnh đó 34 khách hàng chưa từng vay
vốn tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh cũng được khảo sát. Thông tin về các khách
hàng hiện có vay vốn tiêu dùng được phản ánh ở bảng sau.
Bảng 2.10. Một số đặc điểm của mẫu khảo sát
Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng 4 3.4 Dưới THPT
THPT 31 26.7 Trình độ học vấn 37 31.9 Trung cấp, cao đẳng
44 38.0 Đại học và sau đại học
<18 1 0.9 Nhóm tuổi
55
18 - 25 39 33.6
Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng 53 45.7 26 - 45
23 19.8 46 - 60
6 5.2 Nông dân
47 40.5 Công chức, viên chức Ngành nghiệp 40 34.5 Buôn bán tự do
23 19.8 Ngành nghề, làm thuê
21 18.1 Dưới 5 triệu
63 54.3 Trên 5 – 10 triệu Thu nhập của gia
25 21.6 Trên 10 – dưới 20 triệu đình/ tháng
7 6.0 Trên 20 triệu
Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát
Trình độ học vấn
Với các số liệu trên về trình độ văn hóa, thì chiếm tỉ lệ cao nhất là ĐH và sau
ĐH chiếm 38%, chiếm tỉ lệ thấp nhất là dưới THPT với tỉ lệ 3.4%. Thông qua số
liệu này, chứng mình người vay với trình độ văn hóa khá cao, biết rõ mục tiêu dùng
khoản vay tiêu dùng thích hơn, đồng thời khả năng chi trả tại trình độ văn hóa Đại
học và sau đại học khá ổn định so với các độ tuổi khác. Ngược lại trình độ dưới
THPT, trong nghiên cứu này trình độ dưới THPT, với độ tuổi nhỏ hơn 18 tuổi, khả
năng chi trả thấp, xác suất được nhận vay vốn thấp nên chỉ chiếm tỉ lệ 2.8%. Bên
cạnh các trình độ văn hóa khác chiếm tỉ lệ như sau THPT với 27.4%, Trung cấp và
Cao Đẳng với 32.1%.
Độ tuổi
Thông qua số liệu được đề cập ở phía trên, ta nhận thấy rằng đối tượng vay
tiêu dùng của ngân hàng Agribank Vĩnh Linh, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 26-45 với
45,7%, chiếm thấp nhất là nhỏ hơn 18 tuổi với 0.9%. Điều này giải thích được rằng,
trong độ tuổi 26-45 đây là độ tuổi tốt nhất trong quá trình lao động, và các mục đích
56
sử dụng vốn vay tiêu dùng đa dạng hơn các nhóm tuổi khác và đồng thời tại độ tuổi
này thì khả năng chi trả cao hơn so với các độ tuổi khác. Ngược lại độ tuổi nhỏ hơn
18 tuổi thì đây là độ tuổi thu nhập thấp, chưa có khả năng chi trả, đồng thời hồ sơ
vay vốn được cấp cho đối tượng này khá khó nên việc vay tiêu dùng đối với đối
tượng này là thấp nhất.
Thu nhập gia đình/ tháng
Thông qua số liệu quá trình nghiên cứu, Thu nhập trong khoảng 5-10 triệu là
khoảng thu nhập mà khách hàng có được để tham gia quá trình chi trả khoản vay
tiêu dùng với tỉ lệ cao nhất 54.3%, trong khi đó thì tỉ lệ có thu nhập mỗi tháng nhiều
hơn 20 triệu là khoảng thu nhập chiếm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ 6%. Bên cạnh đó, thì
thu nhập thấp hơn 5 triệu chiếm 18.1%, 10-20 triệu chiếm 21.6%.
Nghề nghiệp hiện tại
Từ số liệu thu được, nghề nghiệp tham gia vào quá trình vay vốn nhiều nhất là
công chức, viên chức với tỉ lệ 40.5%, ngược lại chiếm tỉ lệ thấp nhất là nông dân
chiếm tỉ lệ thấp nhất là 5.2%. Bởi vì đối tượng nông dân, thì việc vay tiêu dùng
chiếm tỉ lệ rất thấp so với việc vay kinh doanh, nên tỉ lệ này chiếm tỉ lệ thấp nhất.
Qua đây khẳng định một lần nữa, đối tượng có nghề nghiệp công chức có thu nhập
ổn định, có khả năng chi trả nên tỉ lệ này chiếm tỉ lệ cao nhất trong tất cả nghề
nghiệp hiện tại tham gia vào việc vay tiêu dùng. Bên cạnh các nghề nghiệp khác
chiếm tỉ lệ như sau buôn bán tự do với 34.5%, làm thuê với tỉ lệ 19.8%
2.3.2. Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng
Từ số liệu khảo sát trên thì, mục đích vay vốn là học nghề và xuất khẩu lao
động chiếm tỉ lệ cao nhất với 26.7%, trong đó với các mục đích khác chiếm tỉ lệ
thấp nhất với 0.9%. Và các mục đích khác cũng chiếm một tỉ lệ đặc biệt trong cơ
cấu mục đích vay vốn trong nghiên cứu đợt này với tỉ lệ tương ứng sau vay, sửa
chữa mua nhà với tỉ lệ 8.6%, mua nhà xây dựng nhà ở với tỉ lệ 19.8%, phương tiện
57
đi lại với 19.8%, đi du lịch với tỉ lệ 4.3%, tiêu dùng khác với tỉ lệ 19.8%.
Mục đích vay vốn
1%
8%
Vay, sửa chữa mua nhà
20%
Mua xây dựng nhà ở
20%
Phương tiện đi lại
4%
Học nghề, xuất khẩu lai động
Đi du lịch
Tiêu dùng khác
20%
27%
Mục đích khác
Biểu đồ 2.1: Phân tổ tín dụng cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Hình thức vay vốn
Thông qua số liệu nghiên cứu, nhận thấy rằng vay tín chấp chiếm tỉ lệ thấp
hơn so với vay thế chấp. Ti lệ của các khoản vay tiêu dùng theo hình thức thế chấp
chiếm đến 72.6% gấp 2.5 lần so với vay tín chấp với 27,4%. Điều này phản ảnh một
điều này thủ tục CVTD vẫn rất chặt chẽ. Nhìn chung, các khoản vay tín chấp
thường là có qui mô nhỏ. Trong khi đó với nhưng khoản vay tiêu dùng có qui mô
lớn, khách hàng phải sử dụng vay thế chấp bằng tài sản đảm bảo.
Bảng 2.11: Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng
Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng
Mục đích vay vốn
Hình thức vay 8.6 19.8 19.8 26.7 4.3 19.8 0,9 27.6 72.4 Sừa chữa, mua nhà Xây dựng nhà ở Mua phương tiện đi lại Học nghề, xuất khẩu lai động Đi du lịch Tiêu dùng khác Mục đích khác Tín chấp Thế chấp
58
10 23 23 31 5 23 1 32 84 Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát
2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với tín dụng cho vay tiêu dùng
2.3.3.1. Về thủ tục cho vay
Theo kết quả khảo sát 116 khách hàng đã từng vay vốn tại Agribank Vĩnh
Linh ta thấy, hầu hết các khách hàng đều cảm thấy đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí
“Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch” cho vay tại Agribank Vĩnh Linh. Nắm bắt
được nhu cầu vay tiêu dùng của người dân, trong những năm gần đây, Agribank
Vĩnh Linh đã không ngừng cải tiến quy trình, quy chế cho vay gọn nhẹ, đảm bảo
thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, tiết giảm
các chi phí tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ.
Bên cạnh đó tiêu chí “Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh chóng, đáp
ứng nhu cầu vay của khách hàng” cũng được khách hàng đánh giá khá tốt. Có
khoảng 62,0% khách hàng đánh giá ở mức đồng ý và 34,5% đánh giá ở mức rất
đồng ý. Tương tự, tiêu chí “Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách hàng
nhanh” cũng được khách hàng đánh giá tốt, hơn 95% khách hàng đánh giá tiêu chí
này ở mức đồng ý và rất đồng ý. Tuy vậy, với tiêu chí “Giấy tờ liên quan tài sản thế
chấp được giải quyết nhanh chóng” lại được khách hàng đánh giá ở mức trung
bình, đặc biệt 7,8% khách hàng đánh giá ở mức bình thường; 0,9% khách hàng
đánh giá ở mức không đồng ý và rất không đồng ý.
Bảng 2.12 . Kết quả khảo sát của khách hàng về thủ tục tín dụng cho vay tiêu
dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Không
Bình
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Rất không
Đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
đồng ý
thường
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Thủ tục tín dụng tiêu dùng
(%)
(%)
ngưởi
lệ
người
lệ
người
lệ
người
người
(%)
(%)
(%)
0
0.0
1
0.9
6
5.1
46
39,7
63
54,3
Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh
bạch
59
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Không
Bình
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Rất không
Đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
đồng ý
thường
1
0.9
1
0.9
2
1.7
72
62.0 40
34.5
Thẩm định dự án, phương án
cho vay nhanh chóng, đáp ứng
nhu cầu vay của khách hàng
0
3.4
76
65.5
35
30.2
0
1
0.9
4
Thời gian hoàn thành hồ sơ vay
vốn của khách hàng nhanh
1
0
0.0
9
0.9
7.8
82
70.7
24
20.6
Giấy tờ liên quan tài sản thế
chấp được giải quyết nhanh
chóng
Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát
2.3.3.2. Về chi phí cho vay tiêu dùng.
Từ số liệu thu được từ kết quả khảo sát, ta thấy: Khách hàng đánh giá rất cao
về tính ổn định lãi suất cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh (có đến 97,5% số
khách hàng đồng ý và rất đồng ý, chỉ có 3,5% khách hàng đánh giá ở mức rất không
đồng ý và không đồng ý). Tuy nhiên, một số khách hàng không được hài lòng về
các loại chi phí liên quan đến việc vay vốn. Chỉ có 77,5 % số khách hàng đồng ý và
rất đồng ý với mức chi phí hiện tại. Thêm vào đó, chính sách lãi suất cho vay tiêu
dùng đối với khách hàng cá nhân của Agribank chưa được hấp dẫn, sức cạnh tranh
so với các ngân hàng trên cùng địa bàn chưa cao. Cụ thể, chỉ có 73,2 % khách hàng
vay hài lòng với mức lãi suất CVTD hiện tại và 89.6% khách hàng đã và đang vay
vốn tại Agribank Vĩnh Linh cho rằng những chính sách về lãi suất cho vay của
60
Agribank phù hợp với lợi ích của họ.
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về các chi phí
tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
Đồng ý
Rất đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Chi phí tín dụng
Số người
Số người
Số người
Số người
Số người
Rất không đồng ý Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
0.9
2.6
22 19.0 49 42.2 41 35.3
1
3
0.9
30 25.9 61 52.6 24 20.6
0
1
0
73 63.9 39
0 4 11 0.9
3.5 9.5 90
33.6 77.6 14 12.0
0 0
0 1
0 0
Các loại phí liên quan đến việc vay vốn là hợp lý Lãi suất cho vay của ngân hàng mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù hợp với lợi ích của khách hàng
2.3.3.3. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng tại
Agribank Vĩnh Linh
Nhìn chung, các sản phẩm CVTD của chi nhánh khá phong phú và đa dạng, có
91,4% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về ý kiến này. Điều đó góp phần làm tăng
số lượng khách hàng, tăng doanh thu, tăng tính cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng với
các ngân hàng thương mại khác và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Tiêu chí “Sản
phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài” và “Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay
có tính hợp lý” cũng được đánh giá rất cao, mức đồng ý và rất đồng ý của khách
hàng về 2 tiêu chí này lần lượt là 94% và 93,1%. Bên cạnh đó, các tiêu chí như:
“Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín dụng ưu đãi cho khách hàng”,
“Tính hợp lý và phù hợp về quy mô của các gói tín dụng đối với nhu cầu vay của
khách hàng”, “Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp” cũng được
đánh giá khá cao, số khách hàng đồng ý và rất đồng ý với các tiêu chí này lần lượt
61
là: 83,6%, 88,8% và 87,9%.
2.3.3.4. Kết quả khảo sát vè mức độ hài lòng của khách hàng về các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank
Vĩnh Linh
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Rất không
Không đồng
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
ý
đồng ý
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
người
người
người
người
người
0
0
10
8.6
78
67.3
28
24.1
0
0
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phong phú đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng
0
7
6.0
72
62.1
37
31.9
0
0
0
Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài
3
2.6
16
13.8
84
72.4
13
11.2
0
0
Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín dụng ưu đãi
cho khách hàng
0.9
12
10.3
86
74.1
17
14.7
0
1
0
Quy mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và phù hợp nhu cầu
vay của khách hàng
0
14
12.1
80
69.0
22
18.9
0
0
0
Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp
1.7
6
5.2
77
66.4
31
26.7
0
2
0
Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay có tính hợp lý
62
Sản phẩm tín dụng
2.3.3.5. Đánh giá của khách hàng về khả năng tiếp cận tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận các chương trình tín dụng cho vay tiêu dùng
tại Agribank Vĩnh Linh.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Rất không
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
đồng ý
Số người Tỷ lệ
Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Khả năng tiếp cận các chương trình tín
(%)
(%)
(%)
(%)
người
người
1.7
14
12.1
87
75.0
13
11.2
0
0
2
Thông tin về các chương trình tín dụng được
cung cấp rộng rãi và kịp thời
0
0
0
0
14
12.1
83
71.5
19
16.4
Điều kiện cho vay của NH có tính phù hợp với
khách hàng
0
0
1
0.9
10
8,5
91
78.5
14
12.1
Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo
các chương trình cho vay tiêu dùng
1
0
0
0.9
12
10.3
87
75.0
16
13.8
Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là
phù hợp với điều kiện của khách hàng
63
dụng
Theo kết quả khảo sát, ta thấy có 86,2% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về
tiêu chí “Thông tin về các chương trình tín dụng được cung cấp rộng rãi và kịp
thời”, 87,9% khách hàng đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí “Điều kiện cho vay của
NH có tính phù hợp với khách hàng”. Như vậy, ta thấy, đa số khách hàng đều đánh
giá cao về những chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, chỉ tiêu “Khách hàng có khả năng tiếp
cận vay vốn theo các chương trình cho vay tiêu dùng” cũng được đánh giá ở mức
rất cao, có đến 90,6% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về tiêu chí này. Agribank
Vĩnh Linh với mạng lưới các phòng giao dịch rộng khắp trên địa bàn huyện (3
phòng giao dịch ở 3 trung tâm kinh tế của huyện) cùng với công tác quảng bá các
sản phẩm dịch vụ làm cho thương hiệu Agribank ngày càng trở nên quen thuộc với
người dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của
Agribank. Tiếp đến, chỉ tiêu “Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là phù hợp
với điều kiện của khách hàng” cũng được đánh giá ở mức khá cao, có 88,8% số
khách hàng đồng ý và rất đồng ý về ý kiến này.
2.3.3.5. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
a. Những kết quả đạt được Agribank Vĩnh Linh đã bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm
1997, cùng với việc cho phép thực hiện của Ngân hàng Nhà nước về loại hình cho vay
này nhằm tạo ra thị trường hoạt động của mình, thu hút được các khách hàng mới trong
giai đoạn đầu. Tuy nhiên trong giai đoạn này (từ 1997-1998), do nhiều yếu tố không
thuận lợi, như môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát
triển, mức sống người dân còn chưa cao, hàng hoá còn ít, thói quen tiêu dùng còn chưa
có... nên các khoản tín dụng về cho vay tiêu dùng được thực hiện ít, doanh số cho vay
tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh còn thấp. Phải đến năm 1999, khi nền kinh tế thực sự
mở cửa, mức sống của người dân được nâng cao hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng mới thực sự bắt đầu được mở rộng. Cho đến nay, sau gần 20 hoạt động
trên lĩnh vực CVTD, Agribank Vĩnh Linh đã đạt được những kết quà đáng ghi nhận. Từ
kết quả khảo sát, ta thấy, khách hàng rất hài lòng về các tiêu chí: “thủ tục tín dụng”, “khả
năng tiếp cận các chương trình tín dụng”, “sản phẩm của các chương trình tín dụng” và
“chi phí các chương trình tín dụng”. Mức độ đồng ý và rất đồng ý cho các chỉ tiêu này
64
tương ứng là: 96,5%, 92,2%, 94,8% và 96,5%.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tiêu dùng của Agribank trong những năm
trở lại đây tăng mạnh và có xu hướng tiếp tục tăng cao. Đó là nhờ vào việc nắm bắt
được nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nâng cao về chất lượng, Agribank
Vĩnh Linh đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách cho vay tiêu dùng vào đối
tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn tín dụng
cho Chi nhánh, như từng bước cải tiến quy trình, quy chế cho vay gọn nhẹ, đảm bảo
thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, triển khai
sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng cường công tác
tiếp thị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng,...
b. Những hạn chế.
Bên cạnh những mặt tích cực, quy chế cho vay tiêu dùng của Agribank vẫn
còn chịu giới hạn trong khung quy định của Agribank, chúng vẫn còn tồn đọng
những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, như về mức cho vay,
thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay chứng minh nguồn trả nợ cần nhiều chứng từ gây
trở ngại khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm bảo còn thấp so với các ngân
hàng thương mại trên cùng địa bàn.
Đối với quy chế hỗ trợ cho vay mua nhà, mua đất (có tài sản thế chấp là nhà ở,
đất ở) còn gặp hạn chế ở những điểm sau:
+ Thời hạn cho vay tối đa 10 năm (trong khi đó các ngân hàng cổ phần hiện
nay: Eximbank, Sacombank,... thời hạn cho vay có thể lên đến 20 năm, 25 năm).
+ Giá trị định giá tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở Agribank thường rất thấp so
với giá thị trường (thấp gần 50% giá trị thị trường), dẫn đến hạn mức cho vay thấp
(mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị định giá tài sản đảm bảo), dẫn đến chưa đáp
ứng tốt được nhu cầu khách hàng vay vốn.
Đối với quy chế hỗ trợ cho cán bộ công chức, viên chức vay lương, vay thấu
chi qua tài khoản: mức vay đối đa 100 triệu đồng/người. Do mức vay quá thấp
không đáp ứng nhu cầu khách hàng dẫn đến dư nợ của sản phẩm này tại Agribank
65
Vĩnh Linh tăng rất chậm.
Sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh hiện gồm 6 loại, đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên, chủng loại
sản phẩm còn hạn chế. Do đó, sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Vĩnh Linh
còn chịu áp lực cạnh tranh bởi các ngân hàng thương mại cổ phần trên cùng địa bàn.
- Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh. Tuy nhiên,
quy mô hoạt động về giao dịch bất động sản của Agribank còn nhỏ bé, mang tính
cục bộ, cán bộ thẩm định cho vay cũng như cán bộ định giá còn thiếu thông tin về
thị trường nhà đất. Điều này gây rủi ro cho cán bộ trong công tác định giá tài sản
đảm bảo, có thể dẫn đến việc định giá trị tài sản không chính xác.
- Công tác tiếp thị trong vài năm trở lại đây của Agribank Vĩnh Linh được
quan tâm triển khai, tuy nhiên tính tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của
Agribank Vĩnh Linh còn yếu, chưa hiệu quả, do kinh nghiệm không cao và đầu tư
chưa đúng mức.
- Nhân sự của Phòng tín dụng cá nhân tại Agribank Vĩnh Linh thường xuyên
bị biến động, phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nên còn lúng
túng trong tư vấn, hướng dẫn khách hàng. Agribank Vĩnh Linh cần có chương trình
đào tạo cán bộ mới nhằm nâng cao kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh
công tác tiếp thị nhằm tăng dư nợ, hạn chế rủi ro.
- Mạng vi tính được triển khai cho toàn hệ thống Agribank sử dụng từ đầu
năm 2003, nhưng nó vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hoàn thiện, chưa đủ tác nghiệp hỗ
trợ cho công tác tín dụng của Agribank, như chưa có chương trình tính lãi, mức vay
hợp lý, thu nhập yêu cầu cho khách hàng,... chưa có hệ thống xếp hạng khách hàng
cá nhân hoàn chỉnh. Điều này hạn chế trong tác nghiệp của cán bộ tín dụng khi tư
66
vấn khách hàng vay.
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá chung về tín dụng cho vay tiêu dùng
tại Agribank Vĩnh Linh
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
Không
Bình
Rất không
Rất
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
thường
đồng ý
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Đánh giá chung về tín dụng
người
lệ
người
lệ
người
lệ
người
lệ
người
lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
0.9 3
2.6 85
73.3 27 23.2
0
0
1
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các
thủ tục tín dụng
0
0
1
0.9
8
6.9
96 82.8 11
9.4
Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với
khả năng tiếp cận các chương trình
tín dụng
1
0.9
0
0
5
4.3
94 81.0 16 13.8
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các
sản phẩm của các chương trình tín
dụng
0
0
0
0
4
3.5
86 74.1 26 22.4
Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với
chi phí các chương trình tín dụng
67
CVTD
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH
3.1. Phân tích thị trường cho vay tiêu dùng
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh
Huyện Vĩnh Linh là một huyện lớn của tỉnh Quảng Trị, nằm ở trung đoạn
miền Trung Việt Nam, có lợi thế về giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy
(có Quốc lộ 1A, đường HCM đi qua, gần cảng cửa Việt và Ga Đông Hà). Với địa
thế thuận lợi cộng với việc tập trung phát triển các nhà máy giấy, nhà máy chế biến
cao su ... đã góp phần thu hút lực lượng lao động cũng như kích thích việc sản xuất
kinh doanh tại huyện, đây là điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh và phát triển
hình thức sản xuất, kinh doanh theo hộ tại địa phương.
3.1.2. Tình hình cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn huyện
Trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị hiện nay có 7 Ngân hàng
thương mại có trụ sở và hoạt động gồm: BIDV, Vietcombank, Vietinbank,
Agribank, Sacombank, Lienvietpostbank, VP Bank. Trong đó Vietcombank và
Vietinbank và BIDV là Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, lãi suất cho vay
thấp, sản phẩm cho vay đa dạng, tính lãi giảm dần theo dư nợ, ba ngân hàng này là
những đối thủ cạnh tranh cao. Các ngân hàng trẻ ở địa bàn như : Sacombank,
Lienvietpostbank, VPbank cũng có những chương trình cho vay ưu đãi hấp dẫn tuy
nhiên độ canh tranh về mặt sản phẩm chưa thực sự vượt trội so với các ngân hàng
trên địa bàn. Ngoài ra còn có Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay đối
với các đối tượng là gia đình nghèo với mục đích kinh doanh, tiêu dùng. Như vậy,
có thể thấy các đối thủ cạnh tranh và có ưu thế lớn trong cho vay hộ kinh doanh tại
68
địa bàn tỉnh Quảng Trị là các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.
3.1.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn huyện trong
những năm gần đây
- Tại huyện Vĩnh Linh, trong những năm 2012-2013, tổng dư nợ toàn nền kinh
tế chỉ tăng 9 - 11%, thì giai đoạn từ năm 2012-2017, dư nợ cho vay tiêu dùng lại
tăng trưởng đến 22%/năm, bất chấp các tác động từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
- Và tính đến tháng 10/2017, cho vay tiêu dùng đã chiếm đến 34,7% tổng dư
nợ, tăng gấp đôi so với 2 năm trước đó (năm 2015). Tức là riêng 10 tháng đầu năm
2017, cho vay tiêu dùng tại địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tăng 32% so với cuối năm
ngoái. Theo dự báo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Trị, xu hướng này
sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới.
Cùng với cho vay tiêu dùng mua nhà, sửa nhà, mua ôtô có thế chấp, nhiều ngân
hàng còn cho vay tín chấp (không cần tài sản đảm bảo) hoặc vay qua thẻ ghi nợ, với hạn
mức cao nhất lên tới 500 triệu đồng và thời hạn trả góp kéo dài từ 5 – 15 năm.
3.1.4. Lãi suất và hạn mức cho vay tín chấp của các NHTM trên địa bàn huyện
Hạn mức tín dụng cao nhất Lãi suất thấp nhất Tên ngân hàng (Triệu đồng) (%/năm)
Agribank 9,0% 100
BIDV 9,0% 500
Sacombank 10,2% 300 - 500
Vietcombank 9,6% 500
Vietinbank 9,6% 300
VPBank 10% 500
3.2. Đánh giá tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh - tỉnh Quảng Trị
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, chính sách hỗ trợ, khả năng về vốn,
nguồn nhân lực... trong thời gian tới, các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh sẽ có nhiều
điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển.
Việc mở rộng về số lượng hộ kinh doanh tại địa bàn tỉnh đáng khả quan
69
cùng với chất lượng hoạt động của các hộ kinh doanh cũng không ngừng được
nâng cao, các lĩnh vực hoạt động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của
tỉnh, mở rộng về lĩnh vực thương mại dịch vụ, thu hẹp dần sản xuất nông nghiệp,
nông thôn, từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phù hợp với
xu thế phát triển chung của cả nước.
3.2.1. Phân tích ma trận SWOT
Chiến lược của Agribank giai đoạn 2012-2017 và tầm nhìn đến 2022 là phấn
đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng
đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này thì
việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ đặc biệt là lĩnh vực cho vay được Ngân
hàng chú trọng. Trong đó, hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh được Ngân
hàng đưa ra các chính sách sau:
Phát triển dịch vụ Ngân hàng nhắm tới đối tượng khách hàng hộ sản xuất kinh
doanh.
Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng đối với doanh
nghiệp tư nhân và hộ sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên nghiên cứu và bổ sung các quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn
giản, thuận tiện và giảm thiểu thủ tục giúp cho các khách hàng, đặc biệt là các hộ
gia đình tiếp cận vốn của Agribank một cách dễ dàng hơn.
Nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Agribank giữ vững khách hàng
hộ sản xuất kinh doanh, phát triển khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, đây
vừa là khách hàng truyền thống, vừa là khách hàng tiềm năng, mở rộng và phát triển
mạnh mẽ trong tương lai tới.
Muốn có định hướng, mục tiêu rõ ràng trong các chiến lược đẩy mạnh cho vay
hộ sản xuất kinh doanh, ta tiến hành phân tích mô hình SWOT để xây dựng hệ
70
thống giải pháp trong đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh
CƠ HỘI (O)
PHÂN TÍCH SWOT
O1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam khá ổn định, tăng trưởng kinh tế cao. O2. Mức sống của người dân tăng nhanh O2. NHNN và Agribank Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ CVTD O4. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng O5. Quy mô cho vay ngày càng tăng O6. Lãi suất cho vay của thị trường có xu hướng giảm và ổn định O7. Hình thức cho vay ngày càng đa dạng
THÁCH THỨC (T) T1. Tâm lý ngại vay vốn tiêu dùng T2. Thu nhập của khách hàng, đặc biệt là hộ nông dân còn thấp và không ổn định T3. Sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác ngày càng lớn T4. Áp lực lãi suất CVTD ngày càng cao T5. Sản phẩm CVTD luôn được đỏi hỏi đa dạng hóa T6. Các qui định chặt chẽ về CVTD từ NHNN
Sử dụng điểm mạnh S1, S2, S5 hạn chế thách thức T1 ,T2 và tận dụng cơ hội O1, O2, O3, O4, O5, khắc phục điểm yếu W1,W3,W4 để: + Xây dựng giải pháp về mở rộng quy mô
Sử dụng thế mạnh S3, S5,S6 hạn chế nguy cơ T3,T4, tận dụng cơ hội O6, O7 khắc phục điểm yếu W2, W5 để: + Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng cho vay +Xây dựng giải pháp nâng cao mức độ cạnh tranh
Khắc phục điểm yếu bên trong W5, W6, hạn chế thách thức bên ngoài T6, tận dụng cơ hội O2 để: + Xây dựng giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay
Khắc phục điểm yếu bên trong W2 tận dụng cơ hội bên ngoài O7, điểm mạnh S5, hạn chế thách thức T5 để: + Xây dựng giải pháp đa dạng hóa sản phẩm
ĐIỂM MẠNH (S) S1. Mạng lưới chi nhánh phủ khắp trên địa bàn, đặc biệt là tại khu vực nông thôn S2. Quy mô nguồn vốn CVTD khá ổn định, S3. Lãi suất CVTD khá cạnh tranh với các ngân hàng khác. S4. Nguồn nhân lực có chất lượng khá tốt, trẻ S5. Sản phẩm CVTD đa dạng, có nhiều hình thức vay vốn cho khách hàng lựa chọn S6. Có thương hiệu mạnh ĐIỂM YẾU (W) W1. Mức độ cung ứng vốn CVTD vẫn chưa cao W2. Sức cạnh tranh của sản phẩm chưa mạnh W3. Khách hàng vẫn chủ yếu tập trung ở vùng đô thị và nhóm cán bộ W4. Công tác truyền thông quảng bá về CVTD còn hạn chế W5. Thủ tục cho vay vốn chưa thực sự linh động W6. Nhân sự CVTD chưa thực sự chuyên nghiệp
71
3.2.2. Đánh giá năng lực hiện tại và tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh
Dựa trên tình hình thực tế phát triển doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Agribank Quảng Trị dự đoán quy mô
doanh số CVTD có thể tăng lên tầm 400 tỷ đồng. Trong đó, Agribank chiếm thị
phần khoảng 25% với mức doanh số cho vay khoảng 100 tỷ đồng.
Để có cái nhìn rõ hơn về tiềm năng đẩy mạnh CVTD của Agribank – Chi
nhánh Vĩnh Linh, ma trận đánh giá thị trường đã được sử dụng, như sau:
Sản phầm hiện có
Thị trường hiện có - Cán bộ công chức, hộ gia đình - Địa bàn: chủ yếu tập trung tại các thị trần Hồ Xá, Cửa Tùng…) Thị trường mới -Hộ nông lâm ngư nghiệp ở các vùng nông thôn -Địa bàn: khu vực Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thuỷ, Vĩnh Chấp …
Sản phẩm mới (đề xuất)
- Cán bộ công chức, hộ gia đình - Địa bàn: các xã ở vùng nông thôn.
- Hộ tiểu thương nhỏ có uy tín, có giấy kinh doanh lô quầy tại chợ Hồ Xá, chợ Do … - Chủ các tiểu trang trại có thu nhập khá.
Các sản phẩm CVTD hiện có của Agribank – Vĩnh Linh:
- Cho vay sửa chữa nhà, xây nhà
- Cho vay mua sắm phương tiện đi lại
- Cho vay học nghề, xuất khẩu lao động
- Cho vay đi du lịch
- Cho vay tiêu dùng khác: mua sắm đồ dùng (TV, tủ lạnh, máy tính….)
Các sản phẩm này tập trung chủ yếu ở những khách hàng là cán bộ viên chức,
hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Địa bàn cho vay tập trung chủ yếu ở những nơi
có kinh tế phát triển sầm uất, khu đông dân cư và họp chợ như thị trấn Hồ Xá, thị
72
trấn Cửa Tùng. Trong thời gian tới, việc mở rộng thị trường cho vay đến các xã ở
vùng nông thôn nhằm gia tăng khách hàng là các hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp
có mức thu nhập khá, các chủ nông trại. Địa bàn mở rộng tới các khu vực ven
biển, các xã dọc theo quốc lộ 1 và dọc theo đường Hồ Chí Minh.
Các sản phẩm CVTD mới
- Cho vay tín chấp bằng giấy phép kinh doanh, lô quầy : Với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt với các ngân hàng trên địa bàn, việc tạo ra sản phẩm cho vay tín
chấp bằng giấy phép kinh doanh với số tiền không quá 100 triệu đồng sẽ thu hút
nhiều đối tượng khách hàng hơn. Những khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, ổn
định và lâu đời sẽ là những khách hàng mục tiêu cho gói sản phẩm này.
- Cho vay tín chấp qua xếp hạng tín dụng : Việc rà soát và chấm điểm tín dụng
khách hàng sẽ có kết quả đánh giá khách hàng khá chính xác từ đó xây dựng các
chính sách ưu đãi về việc cho vay tín chấp quan xếp hạng tín dụng.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
VĨNH LINH
3.3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh chung trong thời gian tới
3.3.1.1. Công tác huy động vốn
- Quán triệt đến toàn thể cán bộ nhân viên, trong thời gian tới mục tiêu quan
trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là công tác huy động vốn, ngay từ đầu
năm giao chỉ tiêu đến từng đơn vị, cá nhân, có cơ chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng
để tạo động lực đẩy mạnh huy động vốn của Chi nhánh.
- Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hình thức huy động đa
dạng, các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhân dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất
nước, triển khai kịp thời các chương trình huy động vốn của TW.
- Thường xuyên lấy ý kiến thăm dò của khách hàng cá nhân bằng cách chủ
động tìm hiểu nguyên nhân tại sao họ chọn Chi nhánh để giao dịch nhằm tiếp tục
đẩy mạnh những thế mạnh hiện có, lý do tại sao họ chuyển sang Ngân hàng bạn để
73
khắc phục các điểm yếu của Chi nhánh tại thời điểm đó.
- Lập danh sách các khách hàng thân thiết, khách hàng VIP có các chính sách
đãi ngộ các khách hàng này nhân dịp kỷ niệm tại Chi nhánh hoặc cho khách hàng
hưởng một số đặc quyền khi tham gia các dịch vụ khác tại Chi nhánh. Đây cũng là
một kênh quảng cáo hiệu quả cho thương hiệu của Chi nhánh.
- Đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng chủ động tìm hiểu kế hoạch của
khách hàng để xác định nguồn thu của khách hàng, yêu cầu khách hàng thực hiện
cam kết chuyển tiền về chi nhánh như một điều kiện để vay vốn.
- Nâng cao trình độ, chuyên môn, chất lượng phục vụ: nhiệt tình, cở mở trong
giao dịch với khách hàng, hướng dẫn, tư vấn chu đáo cho khách hàng tới giao dịch,
tác phong giao dịch tại quầy, qua điện thoại văn minh, lịch sự. Thực hiện các giao
dịch nhanh nhẹn, chính xác, không ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán của khách hàng
đồng thời đảm bảo an toàn cho chi nhánh
3.3.1.2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và
chuyển dịch cơ cấu tín dụng
a. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng.
- Phân loại nhóm khách hàng, ngành nghề nhà nước khuyến khích phát triển
trong thời gian tới để ưu tiên tăng trưởng tín dụng
- Ưu tiên phát triển tín dụng đối với các khách hàng có hiệu quả kinh doanh
tốt, sử dụng nhiều dịch vụ, hạn chế giải ngân nhiều với các khách hàng chỉ có quan
hệ vay vốn, hạn chế các khoản vay dự án đồng tài trợ, hợp vốn mà chi nhánh không
phải đơn vị đầu mối.
b. Nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khi thực hiện giao dịch cần nghiên cứu, tìm hiểu kỹ doanh nghiệp, thực hiện
luân chuyển chứng từ theo đúng mô hình TA2, không nóng vội, cảm tính để có cái
nhìn khách quan nhất đối với doanh nghiệp nhất là thời điểm hiện tại nền kinh tế có
nhiều diễn biến bất lợi Chi nhánh cần chủ động phòng ngừa trước tránh để sự đổ vỡ
của khách hàng làm ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động của Ngân hàng.
- Bám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp có dư nợ tại chi nhánh
74
để hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu, lãi treo mới.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cả trình độ chuyên môn và trình độ quản lý, tập
trung vào các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ, pháp luật
…, gắn đào tạo với công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực
khi sắp xếp tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Tăng cường tối đa dư nợ có TSĐB bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh giá
khách hàng, quản lý tín dụng.
Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay theo đúng quy
định qua đó phát hiện những rủi ro phát sinh kịp thời đề xuất các giải pháp xử lý.
c. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng:
- Tích cực tìm kiếm các khách hàng cá nhân, hộ gia đình có phương án kinh
doanh tốt, có tài sản đảm bảo … để tăng trưởng tín dụng bán lẻ.
3.3.1.3. Hiệu quả kinh doanh
- Xây dựng ngay từ đầu năm các định mức về chi phí quản lý kinh doanh như:
chi tài sản, chi nhân viên, chi công vụ: tiếp thị, quảng cáo, xăng dầu, điện, nước,
điện thoại, ấn chỉ …. , trong năm bám sát kế hoạch đã xây dựng hạn chế thấp nhất
những phát sinh không cần thiết ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh.
- Hàng tháng đánh giá các nguồn thu, chi của Chi nhánh để tìm hiểu nguyên
nhân tăng giảm, ước thực hiện cho các tháng tiếp theo đồng thời có biện pháp điều
chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận căn cứ trên tình hình thực tế hoạt động của chi nhánh, tình
hình biến động của nền kinh tế.
3.3.1.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ
- Chủ động phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, đặc biệt cần nhanh chóng
chiếm lĩnh thị phần, cung ứng dịch vụ đối với các khách hàng là các đối tác chiến
lược, các khách hàng đã đang và sẽ có quan hệ với Agribank;
- Ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: bảo lãnh, chuyển tiền, tài trợ
thương mại, kinh doanh ngoại tệ đem lại nguồn thu nhập lớn, trong thời gian tới chi
nhánh sẽ chủ động đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới như: dịch vụ thẻ, SMS
Banking, WU, bảo hiểm … thông qua việc tiếp thị các khách hàng cá nhân và
75
doanh nghiệp đang có giao dịch tại chi nhánh.
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiện ích của dự án. Hiện đại hoá ngân hàng trong
hoạt động thanh toán gắn liền với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử theo hướng xử lý giao dịch tự động
trực tuyến.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ theo chiều sâu và cho tất cả mọi đối tượng
khách hàng, gắn với đổi mới phong cách phục vụ. Đối với mỗi sản phẩm dịch vụ
gắn liền chất lượng dịch vụ với chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trực tiếp giao
dịch với khách hàng. Thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn.
3.3.1.5. Công tác Marketting, chăm sóc và mở rộng khách hàng
- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, các sản phẩm của Ngân hàng
trên các kênh truyền thông đại chúng.
- Xây dựng một bộ phận chuyên làm công tác marketing, tìm hiểu thông tin,
nhu cầu của khách hàng để đáp ứng triệt để các yêu cầu của khách hàng đối với các
sản phẩm ngân hàng.
- Chủ động chăm sóc khách hàng nhân dịp các ngày lễ lớn, ngày sinh nhật,
ngày kỷ niệm thành lập …
- Xác định các đối tượng khách hàng để phát triển từng thời kỳ bằng các hình
thức khuyến mại, giảm phí, tặng quà …
3.3.1.6. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch hiện có để duy trì ổn
định nền khách hàng đã có quan hệ.
- Đáp ứng đủ cán bộ cả về số lượng với chất lượng cao cho nhu cầu công tác.
Coi đây là sức mạnh cạnh tranh chủ yếu.
- Xây dựng người cán bộ Agribank có tâm và có tầm.
- Rà soát sắp xếp lại cán bộ để bố trí cho phù hợp với khả năng hiện có.
- Tổ chức tuyển chọn theo quy định của Nhà nước, của ngành để có đội ngũ
76
cán bộ bổ sung đạt chất lượng cao.
3.3.1.7. Quản trị, điều hành hoạt động
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, định hướng và các giải
pháp cơ bản trong từng thời gian. Xác định các chỉ tiêu kinh doanh cụ thể đăng ký
với NHTW, đồng thời giao kế hoạch xuống từng đơn vị Phòng và cá nhân làm cơ sở
hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện đúng chế độ phân cấp uỷ quyền, hàng tháng có đánh giá sơ kết, đề
ra các mục tiêu giải pháp cho tháng, quý sau, phát động thi đua, khen thưởng vật
chất kịp thời đối với tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong kỳ. Tổ chức các
buổi học nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ.
3.3.2. Định hướng phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Vĩnh Linh
Trong những năm gần đây, chi nhánh đã và đang nâng cao dần tỷ trọng hoạt
động CVTD.
Định hướng trong năm 2018 và những năm tiếp theo, chi nhánh sẽ mở rộng
CVTD trên nhiều hình thức hơn và phương pháp khoa học hơn.
- Mở rộng CVTD bao hàm mở rộng đối tượng cho vay, hình thức cho vay,
địa bàn cho vay và đi kèm với nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo chất
lượng tín dụng.
- Củng cố thị trường, duy trì quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống,
tìm kiếm khách hàng mới. Ngân hàng sẽ tăng cường tuyên truyền, quảng bá, hướng
dẫn nghiệp vụ tới từng khách hàng thông qua nhiều kênh thông tin như: tổ chức
công đoàn trong các đơn vị kinh tế, các cụm dân cư trên địa bàn, các phương tiện
thông tin đại chúng ... để có ngày càng nhiều khách hàng biết đến và tiếp cận các
sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và trình độ quản trị hệ thống trong điều kiện
77
mở rộng quy mô và mạng lưới.
3.4. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Nhìn nhận về năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển thị trường CVTD, trên
cơ sở những định hướng và mục tiêu của Agribank Việt Nam. Căn cứ vào kết quả
đã phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động CVTD, cùng với những
phát hiện về thành công và hạn chế tại Agribank Vĩnh Linh. Để phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng các cơ hội để đẩy mạnh CVTD, Agribank
Vĩnh Linh cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
3.4.1. Nhóm giải pháp về mở rộng quy mô khách hàng
Qua nghiên cứu cho thấy: Mở rộng quy mô cho vay có tác động mạnh nhất
đến việc đẩy mạnh CVTD, do đó Agribank Vĩnh Linh cần:
Tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với việc khai
thác khách hàng tiềm năng
Một trong những yếu tố quan trọng của việc đẩy mạnh CVTD là việc mở rộng
quy mô cho vay. Việc tăng số lượng khách hàng là nhiệm vụ tất yếu của mỗi Ngân
hàng. Thực tế hiện nay, sự canh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng làm cho công tác
giữ chân khách hàng cũ đã khó và việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng càng khó
khắn hơn. Bên cạnh tạo được niềm tin cho khách hàng thì cần phải thực hiện các
biện pháp để duy trì mối quan hệ với khách hàng. Các khách hàng truyền thống và
hiện tại của Chi nhánh đa số là cán bộ, công nhân viên chức. Giữ vững mối quan hệ
với các khách hàng này, trên cơ sở các thông tin Chi nhánh đã có sẵn về tình hình
thu nhập, ý thức trả nợ giúp tiết kiệm được chi phí cũng như giảm thiểu rủi ro, cung
cấp thêm các sản phẩm dịch vụ khác bên cạnh cho vay.
Hàng năm, Chi nhánh tổ chức giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao với
các cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn. Đây là hình thức gặp gỡ khách hàng mà
thông qua những hoạt động này, ngân hàng có thể đánh giá tổng quát về tình hình
hoạt động CVTD, nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, những tâm tư
nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc trong qua trình vay vốn của khách hàng.
78
Qua đó, Agribank Vĩnh Linh tuyên truyền quảng cáo đến tất cả các khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ mới trong CVTD để những khách hàng cũ có thể giới thiệu
đến những khách hàng mới khi có nhu cầu và đây là kênh quảng cáo tuyên truyền
hiệu quả nhất.
Chi nhánh luôn tiến hành khảo sát, điều tra sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng tín dụng, tuy nhiên công tác này còn tiến hành chung chung ở lĩnh vực tín
dụng nên tùy theo sự sắp xếp của Chi nhánh có thể tiến hành điều tra nhu cầu, thị
hiếu, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ CVTD để có những biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.
Việc chăm sóc khách hàng cũ là thiết yếu, tuy nhiên một phần để mở rộng quy
mô là gia tăng số lượng khách hàng, Chi nhánh cần có những biện pháp để khai thác
những khách hàng tiềm năng, cụ thể như sau:
Marketing là một trong những yếu tố đẩy mạnh số lượng khách hàng tìm đến
Ngân hàng, dù được khách hàng đánh giá tốt trong việc dễ dàng tìm thấy Ngân hàng và
tiếp cận gói CVTD nhưng Agribank Vĩnh Linh cần tăng cường hơn nữa công tác
quảng cáo hình ảnh thương hiệu qua nhiều kênh khác nhau như truyền hình, tờ rơi, ….
Mở rộng thị trường khách hàng vay
Với lượng khách hàng lớn tập trung ở khu vực thị trấn, Agribank Vĩnh Linh
chú trọng tăng trưởng số lượng khách hàng ở khu vực này. Chi nhánh cần thực hiện
tiếp cận với các cá nhận, hộ gia đình ở các xã qua kênh bán hàng là cán bộ quản lý
khách hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn cũng như các nhu cầu khác về dịch vụ ngân
hàng như thẻ ATM, tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ kiều hối...từ đó đưa ra
hướng đáp ứng các nhu cầu đó. Đối với các hộ gia đình ở các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, do việc đi lại khó khăn, Chi nhánh đã thực hiện tiếp cận và cho vay,
thu nợ thông qua tổ vay vốn ở các địa phương..
Theo nghiên cứu và phân tích thị trường CVTD tại Agribank Vĩnh Linh, lượng
khách hàng vay vẫn tập trung ở mảng cho vay sửa chữa, xây dựng nhà ở và thị phần
khách hàng còn tập trung nhiều ở những vùng kinh tế trọng điểm như thị trấn Hồ
Xá, Cửa Tùng… Nhiều khách hàng cần vay vốn để học nghề, xuất khẩu lao động ở
79
các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Chấp, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thuỷ … vẫn chưa tiếp cận được với
chương trình cho vay này. Vì vậy, chi nhánh cần tích cực tiếp cận, mở rộng cho vay
bằng hệ thống các phòng giao dịch gần đó.
Giao khoán chỉ tiêu đến từng cán bộ tín dụng
Đầu mỗi năm chi nhánh thực hiện giao khoán các chỉ tiêu về nguồn vốn, dư
nợ, dịch vụ trong đó có CVTD theo tháng, quý, năm đến từng Phòng nghiệp vụ,
phòng giao dịch. Trên cơ sở đó lãnh đạo các phòng thực hiện giao khoán cụ thể đến
từng CB Tín dụng và thực hiện tổng hợp số liệu kinh doanh hàng tháng để có cơ sở
xếp loại lương kinh doanh. Ngoài ra, Công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên phát
động phong trào thi đua trong công tác chuyên môn. Trong các cuộc họp sơ kết,
tổng kết, chi nhánh thực hiện đánh giá các kết quả đạt được và chưa được để kịp
thời động viên, khen thưởng đối với các Phòng đạt tốt kế hoạch giao để tạo phong
trào thi đua sôi nổi trong toàn chi nhánh.
3.4.2. Nhóm giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay có tác động mạnh thứ 2 đến việc đẩy mạnh
CVTD. Một sản phẩm Ngân hàng cung cấp cho khách hàng có chất lượng phục vụ càng
cao thì sản phẩm đó sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn, Agribank Vĩnh Linh luôn chú
trọng vào công tác nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
Để làm được công tác này, Agribank Vĩnh Linh cần tập trung vào những việc sau:
- Đáp ứng dịch vụ đúng thời điểm: Việc theo dõi và nghiên cứu nhu cầu về vốn
của khách hàng trong những lĩnh vực và thời gian khác nhau sẽ tạo ra một quy trình
làm việc rõ ràng cũng như khả năng đáp ứng về vốn phù hợp với khách hàng.
- Về thủ tục vay vốn: đơn giản, rút bớt các thủ tục, giấy tờ không cần thiết
hoặc có thể lưu trữ trên mạng nội bộ ngân hàng, không cần lưu giấy tờ mà vẫn luôn
đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý và an toàn.
Việc tiếp cận những khách hàng có nhu cầu vay nhưng lại hẹp về mặt thời
gian, nhân viên tín dụng nên đến tận nhà hoặc nơi làm việc của khách hàng để tư
vấn và nếu thống nhất, hai bên có thể đi đến thỏa thuận ngay. Việc làm này sẽ giúp
khách hàng tiết kiệm được thời gian, hạn chế gián đoạn công việc đồng thời tạo ra
80
sự thiện cảm từ phía khách hàng.
Cán bộ chi nhánh chủ động giúp khách hàng tiến hành các thủ tục liên quan
đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao dịch đảm bảo như liên hệ
phòng công chứng gửi hồ sơ trước, hướng dẫn hay giúp khách hàng chuẩn bị đúng
trình tự thủ tục,… nhằm đẩy nhanh tiến độ việc giải ngân.
Các thủ tục giấy tờ đơn giản, gọn nhẹ tránh cho khách hàng phải ghi chép và
chờ đợi lâu trong quá trình tác nghiệp. Như vậy, quá trình giao dịch sẽ diễn ra
nhanh hơn, khách hàng sẽ không phải chờ đợi và có tâm lý thoải mái hơn.
- Hạn mức vay phù hợp, thời hạn vay hợp lý: ngân hàng cũng như chi nhánh
nên đa dạng hóa các thời hạn cho vay cả trong ngắn hạn và trung hạn. Đối tượng
cho vay là các cá nhân, hộ gia đình với tình hình thu nhập là không giống nhau. Do
vậy, chi nhánh cần phân loại khách hàng căn cứ vào khả năng thu nhập, độ tuổi để
đưa ra những hạn mức tín dụng và thời gian vay phù hợp cho từng đối tượng.
- Thời gian thẩm định khoản vay: Đối với những khách hàng có thu nhập ổn định,
ý thức trả nợ tốt, cung cấp hồ sơ đầy đủ rõ ràng, CB tín dụng cần chú trọng và rút ngắn
thời gian thẩm định khoản vay. Cần dứt khoát và rõ ràng trong quá trình ra quyết định
tín dụng để tạo cảm giác được phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.
- Thời gian giải ngân vốn vay: Thời gian này bao gồm khoảng thời gian từ khi xử
lý hồ sơ vay cho đến khi khách hàng nhận được vốn vay. Để thực hiện được quá trình
này một cách tốt nhất, CBTD cần chỉn chu trong quá trình làm hồ sơ, tuân thủ đúng
quy định một bộ hồ sơ vay vốn có tài sản được xử lý không quá 3 ngày. Thời gian giải
ngân vốn vay càng ngắn, chất lượng dịch vụ cho vay sẽ càng cao
- Nhân viên ngân hàng: Nhân viên phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhanh
chóng, đúng hạn, có trách nhiệm với công việc, luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng sẽ
mang lại cho khách hàng cảm giác được phục vụ và quan tâm hơn
- Sự quan tâm của Ngân hàng: Ngân hàng luôn có các chính sách hỗ trợ khách
hàng trong quá trình vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi hướng dẫn khách hàng trong quá
trình trước, trong và sau quá trình giải ngân sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình
nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.
- Tuân thủ đúng quy trình, quy định về pháp luật: Thực hiện theo Quy định số
81
6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2015 về cấp tín dụng bán lẻ, Chi nhánh đã phân công
công việc của các khâu cho vay cho các bộ phận. CB tín dụng sẽ làm các khâu từ
tiếp cận khách hàng, thẩm định, xử lý hồ sơ và quản lý khách hàng sau quá trình
giải ngân. Việc công khai và có quy trình làm việc rõ ràng sẽ vạch ra hướng đi tốt
hơn cho CB tín dụng trong quá trình làm việc với khách hàng.
3.4.3. Nhóm giải pháp về mức độ cạnh tranh với các ngân hàng khác
Mức độ cạnh tranh có tác động thứ ba đến việc đẩy mạnh CVTD, để tăng
cường mức độ cạnh tranh, Agribank Vĩnh Linh phải chú ý đến sản phẩm cho vay,
lãi suất cho vay cũng như điều kiện mức vay so với nhu cầu của khách hàng. Để có
thể nâng cao mức độ cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Agribank cần :
Áp dụng linh hoạt lãi suất cho vay, tăng cường mức độ cạnh tranh với các
Ngân hàng trên địa bàn
Các cá nhân, hộ gia đình khi vay vốn thường quan tâm nhiều đến lãi suất cho
vay bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Do vậy, Chi nhánh cần áp
dụng linh hoạt lãi suất cho vay dựa trên lãi suất mà Ngân hàng cấp trên đưa ra nhằm
đảm bảo nguồn thu nhập của Chi nhánh cũng như lợi ích của khách hàng. Việc xếp
hạng tín dụng với từng khách hàng để khách hàng có thể được hưởng ưu đãi về lãi
suất cũng như đánh giá tốt hơn chất lượng khách hàng qua việc chấm điểm xếp
hạng tín dụng khách hàng. Theo công văn số 9546/Agribank-QLTD ngày
25/12/2017 về việc “Hướng dẫn triển khai Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ” để
đánh giá được những khách hàng mới cũng như khách hàng cũ. Kết quả xếp hạng
của khách hàng là một trong các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng, áp dụng
chính sách khách hàng và dùng để thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
Với những khách hàng có xếp hạng BBB trở lên sẽ được hưởng những chính sách
ữu đãi về lãi suất của các gói sản phẩm khác nhau trong đó có gói CVTD.
Đối với các khách hàng có tình hình tài chính tốt, quan hệ thân thiết, dư nợ lớn
nên áp dụng các mức lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất ưu đãi. Với các dự án ngắn hạn,
cần đa dạng hóa lãi suất phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Thường
xuyên đưa ra các gói lãi suất ưu đãi về CVTD trong từng thời kỳ, đặc biệt là dịp gần
82
tết Nguyên đán, nhu cầu về chi tiêu của khách hàng tăng lên rất lớn.
Theo điều tra khảo sát những khách hàng đang sử dụng dịch vụ CVTD tại
Agribank Vĩnh Linh, yếu tố mức độ cạnh tranh có mức ảnh hưởng thứ ba đến hiệu
quả CVTD. Ngoài lãi suất, khách hàng còn quan tâm đến các chính sách hỗ trợ,
điều kiện được vay và thủ tục, hồ sơ vay, do đó mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn và
thời gian khách hàng có thể nhận được vốn vay, lãi suất khách hàng nhận được quyết
định rất nhiều trong quá trình đưa ra quyết định đồng hành dài lâu với Agribank Vĩnh
Linh qua gói CVTD. Việc này, đòi hỏi Ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện về chất
lượng sản phẩm, quy trình cho vay và chất lượng đội ngũ nhân viên. Không những thế,
việc chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi giao dịch cũng là yếu tố quan trọng
trong việc giữ chân khách hàng và tạo nên thương hiệu cho Agribank Vĩnh Linh
Tăng cường các chính sách hỗ trợ cho khách hàng
Việc khách hàng được hỗ trợ tận tình cũng như được hưởng những chính sách
ưu đãi sẽ làm tăng khả năng hài lòng của khách hàng về dịch vụ CVTD. Việc đưa ra
những chính sách khách hàng khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác
nhau là cần thiết và mang lại hiệu quả cao khi khách hàng cảm thấy luôn được Ngân
hàng đồng hành qua những chính sách đó.
Agribank cần tiếp cận và bắt kịp với thị hiếu của khách hàng, với đặc điểm địa
phương vào những dịp gần tết Nguyên đán, khách hàng luôn có nhu cầu về vốn để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng. Do đó, Agribank luôn kịp thời đưa ra
các gói sản phẩm hỗ trợ về lãi suất cũng như mức vay vốn để khách hàng có thể tiếp
cận một cách tốt nhất với sản phẩm CVTD.
Việc hỗ trợ tối đa cho khách hàng sẽ giúp Agribank nâng cao vị thế về mặt
thương hiệu, nó vừa là công cụ vừa là thế mạnh của Agribank trong việc giữ chân
khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.
3.4.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với CVTD
Kiểm soát rủi ro trong cho vay để hạn chế nợ xấu xảy ra
Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng bán lẻ cũng như quy chế cho vay, Chi
nhánh đã cụ thể hóa quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đối với tất cả
83
các đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo bất cứ khoản vay nào cũng đều phải đảm
bảo đủ điều kiện cho vay, quy trình cho vay theo đúng quy định của Agribank.
Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định,
phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng. Thực hiện giao chỉ tiêu thu hồi nợ
xấu đến từng cán bộ tín dụng theo đúng tình hình thực tế. Ngoài ra, việc thực hiện
xếp hạng nội bộ định kỳ hàng quý các khách hàng vay dựa trên những thông tin về
khách hàng để phân loại cũng như dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng để
phát hiện khả năng chuyển biến nhóm nợ của từng khách hàng.
Việc thu thập thông tin khách hàng rất quan trọng trong việc hạn chế thấp nhất
rủi ro cho vay hộ kinh doanh xảy ra: Thông tin từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng,
thông tin từ bên ngoài như hàng xóm, khách hàng của người vay, thông tin từ CIC.
Do vậy khi thu thập thông tin khách hàng một cách chính xác và đầy đủ thì thẩm
định cho vay được chặt chẽ và hiệu quả hơn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra
đối với Ngân hàng.
Công tác kiểm soát rủi ro phải được tiến hành trước, trong và sau khi vay vốn
cho đến khi thu hồi được toàn bộ nợ vay. Cán bộ tín dụng cần chú ý nâng cao chất
lượng công tác thẩm định tín dụng, tăng cường hoạt động giám sát sau khi giải
ngân, áp dụng hình thức giải ngân bằng chuyển khoản để hạn chế việc sử dụng vốn
sai mục đích và đảm bảo đúng theo Thông tư 21/2017/TT-NHNN ngày 19/12/2017
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phương thức giải ngân vốn cho vay
của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thường
xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo để có hướng điều chỉnh rút bớt dư nợ hoặc yêu
cầu khách hàng bổ sung thêm các tài sản bảo đảm khác khi giá trị tài sản bị giảm
nhiều nhằm đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng.
Đồng thời, nâng cao chất lượng của bộ phận kiểm tra, kiểm soát, hậu kiểm
bằng cách tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ của bộ phận này. Việc
tiến hành mọi quyết định tín dụng phải đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng quy trình
tránh các trường hợp lợi dụng thẩm quyền để đưa ra những quyết định tín dụng sai
84
lầm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
3.4.5. Nhóm giải pháp về Đa dạng hóa sản phẩm cho vay
Qua quá trình khảo sát, tuy việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay không ảnh
hưởng quá nhiều đến việc đẩy mạnh CVTD. Tuy nhiên, việc có một hệ thống các
sản phẩm đầy đủ, chất lượng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng thu hút nhiều khách hàng
hơn. Hiện nay, Agribank Vĩnh Linh có các sản phẩm hầu như cạnh tranh với các
Ngân hàng trên địa bàn, tuy vậy so với BIDV, Agribank cần nghiên cứu các sản
phẩm sau:
- Cho vay mua xe ôtô không cần TSTC.
- Thấu chi có đảm bảo bằng tài sản….
3.4.6. Các giải pháp hỗ trợ
a. Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ nhân viên
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng
của hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Do vậy, chi nhánh Vĩnh Linh
cần phải:
- Liên tục đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên chi nhánh như: tổ chức
các lớp huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ tại chi nhánh hoặc qua online; khuyến
khích cán bộ chi nhánh tự học thêm các lớp mở rộng kỹ năng,… Chi nhánh cần mở
các kì kiểm tra định kỳ hàng năm về trình độ chuyên môn của toàn thể cán bộ ngân
hàng nhằm đánh giá rõ hơn chất lượng hệ thống cán bộ, đào tạo lại các cán bộ có
trình độ chuyên môn còn yếu kém. Không chỉ tăng cường về mặt kiến thức, việc
nâng cao kỹ năng thương thảo và bán hàng rất quan trong, do đó việc tổ chức và
nâng cao kỹ năng mềm cho đội ngũ cán bộ cũng nên được chú trọng
- Hàng năm mở các khóa thi tuyển cán bộ ngân hàng mới với chất lượng thi
tuyển cao, công bằng để có thêm lớp cán bộ trẻ, năng động, có hiểu biết sâu sắc về
ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, có thể tuyển chọn cán bộ qua các hình thức tài trợ
cho các trường đại học, trung tâm đào tạo… để tìm kiếm những sinh viên tài năng
ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học, đào tạo cho họ trở thành một cán bộ
85
giỏi của ngân hàng trong tương lai.
- Thực hiện đúng theo Cẩm nang văn hoá làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam bao gồm chuẩn mực trong chào hỏi, chuẩn mực trong giới thiệu và tự giới
thiệu, chuẩn mực trong nói chuyện điện thoại, chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp
với khách hàng và đối tác... Trong đó Chi nhánh chú trọng không chỉ là việc ứng xử
và giao tiếp mà còn là hình thức bên ngoài, hành vi, cử chỉ với khách hàng bởi đây
là tiêu chuẩn quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự hài lòng cho khách
hàng, nâng cao sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi
CBCNV phải tạo thái độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, lịch sự, tận tình và chu
đáo đến từng khách hàng.. Không những thế, việc đánh giá cán bộ công nhân viên
qua chương trình khách hàng bí mật hàng năm cũng như qua các đường dây nóng
24/7 và website đạt hiệu quả khá cao.
b. Tăng cường nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng
Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chủ yếu là từ dân cư với hơn 90% có kỳ
hạn dưới 12 tháng. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng về thời gian vay vốn của
khách hàng, Chi nhánh cần đa dạng hóa hình thức, kỳ hạn huy động vốn, đảm bảo
đủ vốn cho vay cũng như cân đối được thời hạn, lãi suất vay và gửi. Hiện nay,
nguồn tiền gởi từ các đơn vị chi lương qua thẻ ATM, nguồn tiền đền bù giải tỏa cho
các hộ gia đình trên địa bàn thuộc diện di dời là các nguồn huy động tiềm năng cho
Chi nhánh.
Hiện nay, Chi nhánh đã có một hệ thống đơn vị chi lương khá mạnh, việc huy
động nguồn tiền nhàn rỗi từ kênh này khá dễ tiếp cận và mang lại hiệu quả cao
c. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học vào hoạt động cho vay hộ
kinh doanh
Trong thời địa bùng nổ CNTT như hiện nay, cùng với nguồn thông tin đa dạng
và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu thập thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro
trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây là công việc hết sức quan
86
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải biết khai thác, sử dụng công nghệ hiện đại
trong giao dịch. Bố trí cán bộ có đủ năng lực để đảm nhận công việc về giao dịch,
khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo
giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù hợp.
3.4.7. Một số giải pháp cụ thể.
Từ các nhóm giải pháp đã đưa ra trên đây, tôi xin đưa ra một số kiến nghị cụ
thể cho việc mở rộng hoạt động CVTD tại chi nhánh như sau:
3.4.7.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng
Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu khách
hàng cần gì, nhu cầu khách hàng là thế nào. Khách hàng là nguồn tài nguyên vô giá
trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho ngân
hàng những quy định chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi cùng một
chiếc lược kinh doanh dụ thể, áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường xuyên
và khách hàng có giao dịch lần đầu.
Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước
tiên họ quan tâm chính là tiền lãi mà họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất
phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây
xin đề cập cụ thể về chính sách khách hàng ưu đãi.
Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách
hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng
dịch vụ mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi
thông qua việc đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc
biệt, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt khác nhau, cụ thể trong hoạt
động cho vay: Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt
khách hàng ưu đãi và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả
thông báo cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả. Chính
sách ưu đãi được thể hiện cụ thể như sau:
87
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng
không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản
vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.
+ Ưu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông
thường theo hạng xếp loại ưu đãi.
+ Ưu đãi lãi suất tiền gửi: áp dụng mức tăng so với lãi suất tiền gửi thông
thường theo xếp hạng ưu đãi.
+ Ưu đãi về tài sản đảm bảo vốn vay.
+ Ưu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.
+ Phương thức cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng.
+ Ưu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
+ Ưu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng…
Việc áp dụng chế độ ưu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng có
thể như sau:
+ Khách hàng thuộc ưu đãi đặc biệt miễn kí quỹ khi mở L/C, cho vay và cấp
bảo lãnh theo tín chấp hoàn toàn,
+ Khách hàng ưu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hưởng những ưu đãi thấp dần.
+ Cấp thời hạn ưu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời
hạn ưu đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thư gửi đến địa chỉ khách hàng.
- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư
vấn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý
nhất , tất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt
cho việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
- Bạn có thể vay không cần tài sản bảo đảm với thời hạn tối đa 60 tháng, được
vay tối đa 100 triệu đồng. Bạn cũng sẽ được tặng một bảo hiểm người vay với giá
trị bảo hiểm bằng số dư khoản vay tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm
- Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ
sơ ngay tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu khách hàng có thể rút vốn và bổ sung
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ
88
3 - 5 ngày sau khi giải ngân.
Chính vậy, khi cho vay ngân hàng nên thường yêu cầu khách hàng cung cấp
các hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ. Và giải thích cho khách hàng biết được việc
cung cấp các thông tin này càng đầy đủ, càng chi tiết thì khách hàng càng có nhiều
cơ hội tiếp cận vốn vay từ ngân hàng hơn.
- Khi chi nhánh có hệ thống chấm điểm khách hàng tự động, thì căn cứ trên
mức độ xếp hạng (căn cứ và thông tin về nhân thân, nguồn thu nhập và sản phẩm dự
định vay và các yếu tố khác). Mà khách hàng có mức lãi suất tương ứng. Đồng thời
nếu là khách hàng xếp hạng tốt, có quan hệ tín dụng với ngân hàng lâu, không có nợ
khó đòi tại Agribank và TCTD, thì ngân hàng sẽ giảm lãi suất, cấp hạn mức cao và
không phải thẩm định lại hồ sơ lần hai khi vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời,
để khách hàng được xếp hạng tín dụng một cách chính xác, thì ngân hàng nên yêu
cầu người vay cung cấp các thông tin cho ngân hàng đầy đủ, trung thực, chi tiết như
thế sẽ có lợi cho người vay và ngân hàng.
- Với các khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có thu nhập ổn định, tài sản
đảm bảo tốt thì có thể được hưởng mức lãi suất thấp hơn.
Ngân hàng phải luôn định hướng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có
thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng
đang cần vay gấp, hạn mức vay cao cùng thời gian vay linh hoạt.
Trong hoạt động ngân hàng, tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát
triển và đảm bảo kinh doanh. Cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác
mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
3.4.7.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm
cho vay.
Hiện nay, các NHTMCP trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang cạnh
tranh nhau rất gay gắt về thị phần khách hàng, sản phẩm cũng như chất lượng, tuy
nhiên một vấn đề hết sức nhạy cảm là việc các ngân hàng thu các khoản phí như thế
nào cho hợp lý để giữ chân khách hàng. Ngân hàng nên cắt giảm bớt các khoản phí
nhỏ lẻ và thực hiện các chính sách ưu đãi về phí cho các khách hàng VIP, khách
89
hàng quen thuộc.
Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, cấp phát tín dụng bằng
hình thức chuyển khoản vào tài khoản khách hàng, đối với hình thức cho vay bằng tiền
mặt với số lượng lớn điều chuyển xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa đảm
bảo khoản tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt khách hàng.
Để mang sản phẩm, dịch vụ đến từng khách hàng ngân hàng nên phân tán rủi
ro cấp vốn cho vay đối với các hộ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong
địa bàn. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến từng nhà, từng hộ dân để khách hàng có
thể hiểu đây là ngân hàng của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Bên cạnh đó có thể thấy số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món
vay nhỏ khiến cho ngân hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc
thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ… Ngoài những rủi ro
khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn… thì ngân
hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng
lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng để xin xác nhận nhiều lần đi
vay ở nhiều ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều
chi phí trong việc thu nợ nhiều trường hợp còn không thu được.
Khi hoạt động tín dụng đã được tăng trưởng ngân hàng đã có một lượng lớn
khách hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kèm theo như: thực hiện các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng tại nhà, qua hệ thống thanh toán thẻ kết nối với các Ngân
hàng lớn (Vietcombank, BIDV, Viettinbank, …) điều này tận dụng được quy mô sẵn
có của các Ngân hàng bạn đồng thời mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến với
những khách hàng mà hiện nay Ngân hàng chưa có chi nhánh, phòng giao dịch….
3.4.7.3. Gắn việc nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp,
khuếch trương
Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “Hướng tới khách hàng”,
việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng kèm theo mở rộng các phòng
giao dịch đến các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã… sẽ giúp một phần đáng kể vào
việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu
90
quả hoạt động của ngân hàng.
Khi thu hút khách hàng sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác
do đó muốn cạnh tranh tốt, đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao năng suất lao
động, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát và đổi
mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng
số lượng khách hàng đến với ngân hàng còn chưa nhiều.
Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được
những thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết
được thông tin rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt
động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng. Bên cạnh đó
số lượng NHTM đến với các vùng nông thôn, các tỉnh còn rất ít, việc tiếp cận ngân
hàng của dân cư còn hạn chế dẫn đến nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá
nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí,
truyền hình, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại Ngân hàng.
- Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa
dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng.
- Cấu trúc ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh và phòng giao dịch tập trung ở các
đô thị lớn.
- Củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch ở các tỉnh
và thành phố trong cả nước.
Ngoài ra, Ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền hình,
thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ cho
một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng… Những
hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người
dân. Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng như: thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư
vấn về hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ
91
cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp khuếch trương như vậy giúp thông tin ngân
hàng đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của
Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ Ngân hàng trở nên phổ biến đối với người
dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi
đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều.
3.4.7.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm
60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm
quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của
thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn
hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương,
còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành
marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng
dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Vì vậy, để đưa marketing thực sự
thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó Agribank nên thực hiện các
giải pháp sau:
Tìm kiếm khách hàng: muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng vấn đề
chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân
viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu thói quen tiêu dùng của các thành phần
khách hàng có nhu cầu. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các khách hàng
vay vốn.
Nên có mối quan tâm sâu sắc đến khách hàng, cần giữ mối liên hệ thường
xuyên và thân thiết, xây dựng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Lượng khách
hàng trung thành có vai trò to lớn trong hoạt động của ngân hàng. Xây dựng khách
hàng trung thành bằng việc luôn chân thành cám ơn khách hàng và làm vui lòng
khách hàng khi có nhu cầu giao dịch tại ngân hàng.
Đối với khách hàng lớn, thân quen, luôn giữ mối quan hệ tốt thông qua việc
tìm hiểu ngày sinh của Giám đốc, kế toán trưởng, ngày thành lập doanh nghiệp gửi
92
thiệp, hoa chúc mừng. Nhân dịp Tết có thể in lịch có địa chỉ, điện thoại, các dịch vụ
Ngân hàng gửi đến khách hàng, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức chiêu đãi và
tặng phẩm, giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng, khẳng định chính
sách xem khách hàng là ưu tiên số một của Ngân hàng, cho khách hàng đổi tiền mới
nhắc khách hàng luôn nhớ đến Ngân hàng đồng thời qua đó giới thiệu các sản phẩm
mới của Ngân hàng, luôn quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải
nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân, đem dịch vụ Ngân hàng đến tận khách hàng
thông qua việc gửi thư giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng.
Việc làm trên sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp cho các doanh nghiệp có mối quan
hệ với Ngân hàng, đây sẽ là những lời quảng cáo tuyệt diệu cho Ngân hàng đối với
những khách hàng chưa từng giao dịch tại Ngân hàng, ta có thể vừa giữ khách hàng
trung thành với Ngân hàng vừa tìm kiếm được nguồn khách hàng mới. Lời quảng
cáo từ những khách hàng đã giao dịch với Ngân hàng có giá trị gấp nhiều lần bài
quảng cáo trên ti vi, truyền hình…
Dịp lễ 8/3 có chính sách ưu đãi đối với khách hàng nữ đến giao dịch tại Ngân
hàng như tặng bút bi, xà phòng có in tên, địa chỉ, điện thoại của Ngân hàng …
Ngân hàng nên chú ý nhiều đến việc quảng bá thương hiệu thông qua quảng
cáo hoạt động Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo,
tivi, đài phát thanh với phương châm “Ngân hàng luôn là người bạn thân thiết và
trung thành của khách hàng”. Ban lãnh đạo Ngân hàng nên tạo mối quan hệ tốt với
cánh báo chí, tranh thủ sự thiện cảm tốt, thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân
với báo chí. Việc báo chí đưa tin trên báo cũng là hình thức quảng cáo đặc sắc hơn
sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo .
Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên thường xuyên tham gia các hoạt động cộng
đồng tại địa phương, đây là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ khách hàng mới:
tham dự các tổ chức văn nghệ xã hội, kinh tế … Chú ý kiến tạo thương hiệu riêng
cho chi nhánh trên địa bàn.
3.4.7.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ đội
ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng
Một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó là phải nâng cao chất
93
lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của độ ngũ chuyên viên tại Agribank – chi
nhánh Vĩnh Linh để luôn tạo cảm giác hài lòng và an tâm cho khách hàng khi
những nhu cầu tài chính của họ được đáp ứng. Nâng cao chất lượng phục vụ đi kèm
với hiện đại hoá công nghệ ngân hàng được xem là nhân tố quan trọng trong chiến
lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank).
Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng, đào tạo cho cán
bộ, nhân viên ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp
thiết. Mặt khác, trong xu thế hội nhập hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ,
nhân viên là rất lớn. Chắc chắn sẽ có nhiều Ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào
thị trường Việt Nam tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt mà chỉ có thể thắng
được trong cạnh tranh này là chất lượng dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ khách
hàng nước ngoài khi đó sẽ cao hơn so với hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu của
những đối tượng này đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải rất cao. Để làm được điều này
thì yếu tố nền tảng và quan trọng nhất của Ngân hàng là nguồn nhân lực.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh
thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán
bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc:
- Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy
họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý
các thông tin liên quan tới công việc của mình.
- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng
của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó lại ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán
chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng.
- Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả
năng giao tiếp, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân
94
những khách hàng truyền thống của Ngân hàng.
- Có năng lực học hỏi, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Nhận thức
được điều này, trong những năm vừa qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao số
lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
- Hàng năm ngân hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với
nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao
tiếp… đã tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và
nhiệt tình với công việc.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua
các Hội nghị Luận văn, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như
dài hạn ở nước ngoài. Đặc biệt ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch
đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước
mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận.
Để thu hút được đội ngũ nhân viên giỏi, nâng cao hiệu quả công tác thì ngân
hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng,
chế độ đào tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo
ra hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng.
3.4.7.6. Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro
Để hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt chặt
hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt với những
hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân hàng cần chú
trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và thường xuyên giám
sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng để giải quyết kịp thời
nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng
buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập của khách hàng vay nhằm giảm
thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không
còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có trách nhiệm trong việc thông báo với
ngân hàng và không bàn giao trách nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác.
Hơn nữa, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng nên tìm hiểu
kỹ về khách hàng của mình, xem xét kỹ nguồn trả nợ và có thể liên hệ với các ngân hàng
95
thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về khách hàng. Đồng thời,
ngân hàng cũng nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đối chiếu trực tiếp
khách hàng vay vốn thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý những biểu hiện bất
thường của khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể phát sinh.
3.4.7.7. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh
nghiệp bán lẻ
Ngân hàng chủ động tìm kiếm đến các đối tác lớn để ký hợp đồng hợp tác
cùng nhau triển khai các sản phẩm của Agribank, khi đó các công ty này sẽ mở tài
khoản thanh toán tại Agribank. Và như vậy, ngân hàng đã có được nguồn vốn huy
96
động dồi dào với chi phí thấp.
KẾT LUẬN
Trong quá trình đổi mới, hiện đại hoá và hội nhập, hệ thống ngân hàng đang
đứng trước thử thách rất lớn là phải cải cách và nâng cao sức cạnh tranh. Từ kết quả
phân tích thảo luận chương 2 và căn cứ và định hướng đẩy mạnh CVTD, cùng với
việc, đánh giá những tiềm năng, phân tích thị trường, cơ hội và thách thức trong
việc đẩy mạnh CVTD từ đó Agribank cần thực hiện một số giải pháp đã đưa ra trên
đây nhằm đẩy mạnh CVTD. Từ đó ngân hàng có nhiều khách hàng uy tín, tạo điều
kiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cũng như yêu cầu vể chất lượng
và tính tiện lợi.
Trong một thời gian không lâu nữa, những rào cản bảo hộ ngân hàng dần
được tháo bỏ theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong lộ trình hội nhập. Bản
thân ngân hàng đang cố gắng tăng cường hoạt động thực hiện đa dạng hoá dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế song hành của doanh nghiệp,
nâng cao nguồn nhân lực thích ứng với điều kiện công việc hiện tại cũng như chất
lượng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho quý khách gần xa. Toàn thể cán bộ công
nhân viên ngân hàng quyết tâm hướng tới một ngân hàng đa năng mà khách hàng đã
97
gửi trọn niềm tin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter S. Rose. 2. Quản trị Ngân hàng thương mại – Học viện Ngân hàng. 3. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng – Học viện Ngân hàng. 4.
5.
6.
7.
8.
9. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí thị trường Tài chính – Tiền tệ. Pháp lệnh Ngân hàng. Luật các Tổ chức tín dụng. Thời báo kinh tế. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Vĩnh Linh năm 2015 – 2017.
10. Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của NHNo Vĩnh Linh năm 2015 – 2017. 11. Đề án phát triển hoạt động kinh doanh trên địa bàn giai đoạn 2018 – 2022. 12 . Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
13. Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và quyết định số
60/2009/QD-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.
14. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 của NHNo&PTNTViệt
Nam.
15. Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2004) hay cuốn Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng của GS. TS Lê Văn Tư (NXB Thống kê 1997).
16. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS
(Tập 1), Nxb Hồng Đức. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS (Tập 2), Nxb Hồng Đức.
17. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng 18. Lê Văn Huy (2010), ‘’Thiết lập chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) trong lĩnh
vực ngân hàng ‘’.
98
19. Website Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn; 20. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.
BẢNG PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG
Xin chào Qúy Anh (Chị),
Chúng tôi đến từ Phòng Kế hoạch kinh doanh của Agribank Vĩnh Linh. Hiện nay, chúng
tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank
Vĩnh Linh”. Quý Anh (Chị) vui lòng dành một chút thời gian trả lời phiếu phỏng vấn này
của chúng tôi. Những thông tin Anh (Chị) cung cấp đều có ý nghĩa rất lớn cho nghiên cứu
của chúng tôi, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay của Agribank trong thời
gian tới.
Xin chân thành cảm ơn!
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG:
1.
Độ tuổi.
a.
Dưới 18 tuổi.
b.
Từ 18 – 25 tuổi.
c.
Từ 26 – 45 tuổi.
d.
Từ 46 – 60 tuổi.
e.
Trên 60 tuổi.
2.
Tình trạng hôn nhân.
a.
Độc thân.
b.
Có gia đình.
c.
Khác.
3.
Trình độ văn hóa.
a.
Dưới trung học phổ thông
b.
Trung học phổ thông.
c.
Trung cấp, cao đẳng.
d.
Đại học, saung cấp, cao đẳng.
e.
Đại học, sau đại học.
4.
Thu nhập gia đình/tháng.
a.
Dưới 5 triệu.
b.
Từ 5 – 10 triệu.
c.
Từ 10 – 20 triệu.
d.
Trên 20 triệu.
99
5.
Nghề nghiệp hiện tại.
Nông dân.
a.
b.
Công chức, viên chức.
c.
Buôn bán tự do.
Làm thuê.
d.
6.
Nơi ở hiện nay:
II.
THÔNG TIN VỀ LỊCH SỬ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.
7.
Anh/chị đã từng vay vốn tiêu dùng tại AGRIBANK chưa?
a.
Có.
b.
Chưa (chuyển qua câu 9).
Nếu có, xin anh/chị thì trả lời tiếp câu 8, câu 9.
8.
Các tiêu chí đánh giá cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.
Rất không đồng ý Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Rất đồng ý
1
2
3
4
5
STT
Mức độ đồng ý
Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4
5
1
Thủ tục tín dụng tiêu dùng
1.1 Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch
1.2 Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh chóng,
đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng
1.3 Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách hàng
nhanh
1.4 Giấy tờ liên quan tài sản thế chấp được giải quyết
nhanh chóng
1
2
3
4
5
2
Chi phí tín dụng
2.1 Các loại phí liên quan đến việc vay vốn là hợp lý
2.2 Lãi suất cho vay của ngân hàng mang tính cạnh tranh
so với các ngân hàng khác
2.3 Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định
2.4 Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù hợp
với lợi ích của khách hàng
100
3
Sản phẩm tín dụng
3.1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phong phú đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
3.2
Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài
3.3 Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín
dụng ưu đãi cho khách hàng
3.4 Qui mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và phù hợp
nhu cầu vay của khách hàng
3.5 Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp
3.6
Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay có tính hợp lý
4
1
2
3
4
5
Khả năng tiếp cận vốn vay
4.1 Thông tin về các chương trình tín dụng được cung cấp
rộng rãi và kịp thời
4.2 Điều kiện cho vay của NH có tính phù hợp với khách
hàng
4.3 Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo các
chương trình cho vay tiêu dùng
4.4 Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là phù hợp
với điều kiện của khách hàng
5
1
2
3
4
5
Đánh giá chung về tín dụng tiêu dùng của
Agribank
5.1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các thủ tục tín dụng
5.2 Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với khả năng tiếp cận các
chương trình tín dụng
5.3 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các sản phẩm của các
chương trình tín dụng
5.4 Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chi phí các chương
trình tín dụng
101
III.
THÔNG TIN VỀ NHU CẦU VAY VỐN TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG.
9.
Trong thời gian tới, anh/chị dự định vay vốn tiêu dùng hay không?
Có: □ Không: □
10.
Nếu có, xin anh/chị trả lời các thông tin sau:
Hình
Mục đích vay
Lượng
Lãi suất
Thời
Lượng
Nguồn tiền
Thời
gian
vốn
vốn
(%)/năm
gian trả
tiền
để trả vốn
thức
vay
và lãi vay
cho vay
muốn
gốc và
trả/lần
vay
(tháng)
(3)
lãi
(Tr.đ)
(2)
(4)
(3)
(5)
(6)
(Tr.đ)
(1)
8.1. Vay sửa
□
chữa, mua nhà
8.2. Vay mua
□
đất xây dựng
nhà ở
8.3. Vay mua
□
phương tiện đi
lại: ô tô, xe
máy...
8.4. Vay học
□
nghề, xuất khẩu
lao động
8.5. Đi du lịch
□
8.6. Vay tiêu
□
dùng khác
8.7. Mục đích
□
khác
Chú ý: (5). Bạn dự định sẽ trả nợ bằng nguồn nào (có thể chọn nhiều đáp án): 1.Tiền công, tiền lương; 2.Lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh; 3.Nguồn thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác, chế
biến nông, lâm, thủy, hải sản; 4. Từ nguồn kiều hối.
(6). 1. Có tài sản đảm bảo; 2. Không có tài sản bảo đảm; 3….
102