BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DUNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ DUNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8 34 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

i

Nguyễn Thị Dung

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài:

“Giải pháp mở rộng Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh” là kết quả của quá trình

cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các

thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm

ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học

vừa qua.

Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS

Nguyễn Đăng Hào đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông

tin khoa học cần thiết cho luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế,

khoa Sau Đại Học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu

khoa học của mình.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ

tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.

Tác giả

ii

Nguyễn Thị Dung

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ DUNG.

Chuyên ngành: Quản Trị kinh doanh Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 60 34 01 01 Niên khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO

Tên đề tài: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI

NHÁNH VĨNH LINH.

 Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho

vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng và những vướng

mắc của tín dụng tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. Từ đó đề xuất giải pháp mở

rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

 Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về cho vay

tiêu dùng và giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: phương pháp thống kê mô tả, thống

kê so sánh, phương pháp thống kê kinh tế.

Trước những yêu cầu thực tế khách quan, đề tài đã nêu được những vấn đề sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa mang tính lý luận về cho vay tiêu dùng và mở rộng

cho vay tiêu dùng trong các Ngân hàng thương mại.

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và những vướng

mắc trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Agribank Vĩnh Linh, trên cơ

sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, những

nguyên nhân còn tồn tại trong công tác tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh.

Thứ ba, trên cơ sở thực trạng tại Chi nhánh, tác giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản

iii

và kiến nghị nhằm mở rộng công tác cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bất động sản BĐS

CBTD Cán bộ tín dụng

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CIC Trung tâm thông tin tín dụng

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

CVTD Cho vay tiêu dùng

KHCN Khách hàng cá nhân

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng trung ương

NQH Nợ quá hạn

PGD Phòng giao dịch

RRTD Rủi ro tín dụng

TCTD Tổ chức Tín dụng

TCKT Tổ chức Kinh tế

iv

TMCP Thương mại cổ phần

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC BÀNG BIỂU .................................................................................... viii

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

5. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................4

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................5

1.1. Hoạt động cho vay của NHTM. ...........................................................................5

1.1.1. Khái niệm cho vay. ...........................................................................................5

1.1.2. Đối tượng cho vay.............................................................................................5

1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay ......................................................................6

1.1.4. Phân loại cho vay ..............................................................................................8

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................10

1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng. ...............................................10

1.2.2.Phân loại cho vay tiêu dùng. ............................................................................12

1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng .........................................................................13

1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng. ............................................................................13

1.3. Kinh nghiệm CVTD của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài học

đối với các NHTM Việt Nam....................................................................................23

v

1.3.1. Hoạt động CVTD tại một số nước ..................................................................23

1.3.2.Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam ........................28

1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam ........................29

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM– CHI NHÁNH VĨNH

LINH .........................................................................................................................31

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH. ..................................................31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh

Linh ...........................................................................................................................32

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Vĩnh Linh .................................................................................................32

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LINH. .........................43

2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Vĩnh Linh ..........................................................................................................43

2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.....................................................................46

2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh trong giai

đoạn 2015 – 2017 ......................................................................................................47

2.3 Đánh giá của khách hàng về tín dụng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi

nhánh Vĩnh Linh .......................................................................................................55

2.3.1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu................................................................55

2.3.2. Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng.......................................................57

2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với tín dụng cho vay tiêu dùng ........................59

CHƯƠNG III.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI

NHÁNH VĨNH LINH...............................................................................................68

3.1. Phân tích thị trường cho vay tiêu dùng ..............................................................68

vi

3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh......................................................68

3.1.2. Tình hình cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn huyện .........................68

3.1.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn huyện trong những

năm gần đây ..............................................................................................................69

3.1.4. Lãi suất và hạn mức cho vay tín chấp của các NHTM trên địa bàn huyện ....69

3.2. Đánh giá tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn huyện Vĩnh Linh -

tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................69

3.2.1. Phân tích ma trận SWOT ................................................................................70

3.2.2. Đánh giá năng lực hiện tại và tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại

Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh..............................................................................72

3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH ....73

3.3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh chung trong thời gian tới ....................73

3.3.2. Định hướng phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Vĩnh Linh ..........................................................................................................77

3.4. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM........................................78

3.4.1. Nhóm giải pháp về mở rộng quy mô khách hàng ...........................................78

3.4.2. Nhóm giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay .................................80

3.4.3. Nhóm giải pháp về mức độ cạnh tranh với các ngân hàng khác.....................82

3.4.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với CVTD...........83

3.4.5. Nhóm giải pháp về Đa dạng hóa sản phẩm cho vay ......................................85

vii

3.4.6. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................85 3.4.7. Một số giải pháp cụ thể. ..................................................................................87 KẾT LUẬN ...............................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

DANH MỤC BÀNG BIỂU

Bảng 1.1. Các nhân tố đánh giá cho vay tiêu dùng .........................................21

Bảng 2.1.

Tình hình tài sản và nguồn vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017......................................................34

Bảng 2.2.

Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh .........................................................................................................36

Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh ......38

Bảng 2.4.

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTN – Chi nhánh Vĩnh Linh ........................................................................................41

Bảng 2.5. Doanh số CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017 47

Bảng 2.6. Dư nợ CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017 .....49

Bảng 2.7

Tỷ lệ Nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 – 2017.................................................................................................50

Bảng 2.8.

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2015 – 2017.................................................................................................51

Bảng 2.9.

Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng theo các lĩnh vực tại Agribank Vĩnh Linh ..............................................52

Bảng 2.10. Một số đặc điểm của mẫu khảo sát .................................................55

Bảng 2.11: Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng.......................................58

Bảng 2.12 .

Kết quả khảo sát của khách hàng về thủ tục tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh..........................................................59

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về các chi phí tín

dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. ...........................61

Bảng 2.15.

Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận các chương trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh. ....................................63

Bảng 2.16.

viii

Kết quả đánh giá chung về tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh ........................................................................................67

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Phân tổ tín dụng cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn..................58

ix

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Vĩnh Linh...............................................32

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

CVTD là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân, hộ

gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu như: Mua sắm nhà cửa, các phương

tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục… nhằm nâng cao

chất lượng cuộc sống của các cá nhân, gia đình. CVTD là sản phẩm tín dụng đã

xuất hiện khá lâu trên thế giới nhưng mới phát triển trong những năm gần đây tại

Việt Nam. Thực tế cho thấy CVTD có xu hướng tăng lên và mang lại lợi nhuận lớn

cho nhiều Ngân hàng. Bởi vậy, trên thị trường tài chính đang có sự cạnh tranh quyết

liệt giữa các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, NHTM quốc doanh,

NHTM cổ phần, công ty tài chính ... trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Để thu hút

khách hàng cá nhân, các NHTM liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích và chủ động

tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau.

Là một trong những NHTM lớn nhất tại Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn có nhiều lợi thế cả về vốn, tài sản và mạng lưới hoạt động.

Trong những năm qua, dưới áp lực cạnh tranh với các NHTM khác, Agribank đã

không ngừng nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao

năng lực quản trị điều hành, mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, gia tăng khả

năng cạnh tranh. Nhận thức việc đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát

triển trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc

biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, các ngân hàng

phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có

thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế

thị trường. Cùng với sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác, hoạt

động CVTD tại Agribank đã có bước phát triển đáng kể cả về dư nợ cho vay, số

lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi

1

thế vốn có của mình thì hoạt động CVTD của Agribank vẫn chưa tương xứng với

tiềm năng, lợi thế ấy. Vì vậy, mở rộng CVTD là một vấn đề cần được đặt ra để

Agribank khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm mở rộng hoạt động

kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

Là một trong những NHTM lớn nhất tại Huyện Vĩnh Linh, Agribank Vĩnh

Linh được đánh giá là có nhiều ưu thế so với các NHTM khác về vốn, quản trị, công

nghệ và uy tín. Tuy nhiên điều đó không đảm bảo cho Agribank Vĩnh Linh tiếp tục

chiếm lĩnh vị thế dẫn đầu tại Vĩnh Linh nếu không biết liên tục thay đổi để thích

nghi với các điều kiện kinh doanh mới. Agribank Vĩnh Linh lâu nay chỉ chú trọng

cho vay trong các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn trong khi nhu cầu vay

tiêu dùng của người dân trên địa bàn lại rất lớn, trong đó có cả đối tượng nông dân,

đối tượng khách hàng truyền thống của Agribank.

Trong bối cảnh thị trường cho vay đầy tiềm năng sinh lợi mà các NHTM khác

đang khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh đã

có thái độ như thế nào và cần phải thực hiện những biện pháp gì để có thể mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng? Trong quá trình công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh, tôi đã tìm hiểu vấn đề

này và thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh

Linh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

* Mục tiêu chung:

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động CVTD của Agribank Vĩnh

Linh trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm mở rộng CVTD của

Agribank Vĩnh Linh trong những năm tới.

* Mục tiêu cụ thể:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CVTD của các NHTM;  Phân tích thực trạng CVTD của Agribank Vĩnh Linh trong giai đoạn 2015-2017;  Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD của Agribank

2

Vĩnh Linh đến năm 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

* Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan tới lĩnh vực CVTD của

Agribank Vĩnh Linh.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Về mặt không gian: địa bàn huyện Vĩnh Linh.

- Về thời gian: thu thập số liệu, phân tích thực trạng từ năm 2015 đến năm

2017; đề xuất giải pháp đến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1.Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

Số liệu thứ cấp

Được thu thập từ các tài liệu và báo cáo hoạt động kinh doanh, hoạt động

CVTD của Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh - Quảng Trị, báo cáo của các NHTM

trên địa bàn; thông tin đã được công bố trên các tạp chí khoa học, công trình và đề

tài khoa học, từ các Website, hội thảo khoa học... trong và ngoài nước.

Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra, khảo sát thực tế thông qua danh

sách khách hàng hiện đang sử dụng sản phẩm CVTD của Agribank – Chi nhánh Vĩnh

Linh. Mục đích của việc thu thập bộ số liệu này nhằm thu thập các ý kiến đánh giá của

khách hàng đối với sản phẩm CVTD, bao gồm thủ tục cho vay, quy mô, thời hạn cho

vay, lãi suất, phương thức hoàn trả vốn và lãi vay....

 Quy mô mẫu

Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Trong các nghiên

cứu với tổng thể mẫu đã được xác định, công thức xác định kích cỡ mẫu sau

thường được áp dụng:

n = N 1+ N (e)2

Trong đó:

3

n: cỡ mẫu

N: là tổng thể mẫu

e: là sai số tiêu chuẩn (tính bằng %). Sai số này do nhà nghiên cứu quyết định,

thông thường là 5%.

Với tổng số khách hàng vay tiêu dùng của Aribank Vĩnh Linh năm 2017 là

1014 khách hàng, sai số là 7%, để đảm bảo kích cỡ mẫu đủ lớn để có thể tiến hành

các phân tích và kiểm định nhằm giải quyết các mục tiêu mà đề tài nghiên cứu đưa

ra, thì số lượng mẫu tối thiểu để tiến hành điều tra là 150 mẫu. Để bảo đảm số mẫu

cần thiết trong nghiên cứu này số phiếu được phát ra là 200, tuy nhiên số phiếu thu

được đủ điều kiện để đưa vào xử lý là 150 mẫu.

 Phương pháp chọn mẫu:

Dựa trên danh sách khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại

Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh.

4.2.Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu

Toàn bộ số liệu sơ cấp được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS. Khởi

đầu dữ liệu được mã hóa, làm sạch, sau đó được phân tích bằng phương pháp thống

kê mô tả:

Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực trạng số lượng và cơ cấu doanh

số cho vay, doanh số thu nợ, dư nơ, nợ xấu…trong hoạt động CVTD. Các chỉ tiêu

phương pháp này được đưa vào phân tích bao gồm: số tương đối, số tuyệt đối, số

bình quân…

5. Cấu trúc của luận văn

Nội dung bài viết có 3 phần:

Chương 1: Tổng quan về hoạt động Cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng

thương mại.

Chương 2:Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.

Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp

4

và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Linh.

CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay của NHTM.

1.1.1. Khái niệm cho vay.

Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM

(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay

trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay

của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao

tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian

nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là

quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ

những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.

Về cơ bản tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng khác đều có một số tính

chất sau:

- Chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể này sang chủ thể

khác (quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho vay).

-Tín dụng phải có thời hạn và được hoàn trả.

- Giá trị không những được bảo tồn mà còn phát triển (vốn vay và lãi vay).

1.1.2. Đối tượng cho vay

NHTM chỉ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp pháp theo quy định của pháp

luật. Ở các nước khác nhau có quy định đối tượng vay khác nhau. Ở Việt Nam theo Luật

các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng Nhà Nước và các văn bản hiện hành quy định tổ

chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu vay vốn để thực hiện các nội dung

như: mua sắm các tài sản và chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán,

chuyển nhượng, chuyển đổi; thanh toán các khoản chi phí để thực hiện các giao dịch mà

5

pháp luật cấm.

1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay

1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay

Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các

nguyên tắc sau đây:

 Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng

Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích

kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải

trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án

sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để

ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín

dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này

được ghi trong hợp đồng vay vốn.

Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã

cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu

khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài

thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi

Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu

của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM

tồn tại và phát triển.

Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là

người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người

gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả

cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các

khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng

phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,

nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số

6

vốn gốc cho vay.

Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác

định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo

dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.

1.1.3.2. Điều kiện cho vay

Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện

vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:

Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý

Quan hệ TD giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì

vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia

quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự

chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo

đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực

hiện các giao dịch.

Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp

Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích

sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì

vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị

tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi

vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó

ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.

Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả

tiền vay đúng hạn đã cam kết.

Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau:

doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản

lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho khách hàng có cơ

sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.

Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu

quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).

Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ

chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do

7

đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn

được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của

khách hàng và ngân hàng.

Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM

quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:

Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ

của KH trong quan hệ vay vốn.

Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong

trường hợp khách hàng không trả được khoản vay)

1.1.4. Phân loại cho vay

1.1.4.1. Dựa vào chủ thể vay vốn

 Cho vay doanh nghiệp

 Cho vay hộ cá thể

1.1.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay

 Cho vay kinh doanh bất động sản

 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

 Cho vay nông nghiệp

 Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

1.1.4.3. Dựa vào thời hạn cho vay

 Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trong vòng 12 tháng

 Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng

đến 60 tháng.

 Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên

1.1.4.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

 Cho vay có đảm bảo

Cho vay có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo

lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được

thực hiện bằng các hình thức sau đây:

8

 Cho vay cầm cố bằng chứng khoán

 Cho vay cầm cố bằng thương phiếu

 Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán

 Cho vay cầm cố bằng hàng hoá

 Cho vay thế chấp bằng bất động sản

 Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh

 Cho vay không có đảm bảo

Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng

vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba

bằng tài sản. Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để

xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh,

trung thực trong kinh doanh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho

vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi.

1.1.4.5. Dựa vào phương thức cho vay

 Cho vay theo món vay

 Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách

hàng thoả thuận xác định một hạn mức TD duy trì trong một thời gian nhất định, được

ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng TD.

Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ

luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng tức

là vay vốn và trả nợ sòng phẳng.

 Cho vay theo hạn mức thấu chi

1.1.4.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay

 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: hay còn gọi là cho vay trả góp.

 Cho vay chỉ có 1 thời hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ 1 lần khi

đáo hạn.

 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả

9

năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng.

CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người

tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan

trọng giúp người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ ... Bên

cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch ... cũng có thể

được tài trợ bởi CVTD.

Như vậy, CVTD là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng thỏa thuận để

khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng khoản tiền vay cho mục đích tiêu

dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhằm

giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có khả năng chi

trả, tạo điều kiện cho họ có mức sống cao hơn.

CVTD có những đặc điểm sau:

- Quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại cao. Vì

nhu cầu của dân cư với hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy trước đối

với các loại tài sản có giá trị lớn. Song nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối

tượng của loại hình vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu

nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với nhu cầu phong phú và

đa dạng.

- Lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho vay trong lĩnh vực thương mại,

công nghiệp vì thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng

thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác

thẩm định và xét duyệt. Hơn nữa, khoản cho vay có số lượng lớn và giá trị nhỏ nên

ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để lưu hồ sơ khách hàng.

- CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ nền kinh tế, nếu như nền kinh tế đang

trong thời kỳ phát triển thịnh vượng thì doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thu nhập

người dân tăng cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên kéo theo nhu cầu về

10

CVTD tăng lên. Ngược lại, nền kinh tế rơi vào suy thoái, doanh nghiệp thoái lui đầu

tư, tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập của người dân giảm, nhu cầu chi tiêu

của người dân giảm xuống.

- Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng thường

quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất vì mục đích vay của

họ là để thỏa mãn nhu cầu hiện tại, mặt khác, khoản vay của họ lại nhỏ, gốc được

trả làm nhiều kỳ nên tiền lãi phải trả không thay đổi nhiều khi lãi suất thay đổi.

- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao vì

mức thu nhập và sự ổn định của thu nhập là thông tin quan trọng trong quá trình

đánh giá khách hàng, mà những thông tin này hoàn toàn do khách hàng cung cấp.

Hơn nữa, khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh

doanh của mình và cả thu nhập không thường xuyên khác mà không phải là từ kết

quả sử dụng những khoản vay đó để trả nợ. Do đó, nguồn trả nợ chủ yếu của người

đi vay có thể biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chu kỳ nền kinh tế, cơ cấu

kinh tế, kỹ năng và trình độ của khách hàng.

- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết

định sự hoàn trả của khoản vay. Tư cách của khách hàng là một khái niệm trừu

tượng, không dễ gì đánh giá được tư cách của người đi vay là tốt hay xấu, điều này

phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Một khách hàng có tư cách

đạo đức tốt thì khi có được khoản thu nhập, họ sẵn lòng trả nợ Ngân hàng đầy đủ và

đúng hạn, khoản cho vay đó có hiệu quả cao và chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại,

nếu khách hàng có tư cách không tốt thì Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong

việc thu nợ và rủi ro sẽ rất cao.

- Các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của yếu tố

khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội nó còn chịu tác động của

các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Trong cuộc sống chúng

ta không lường trước được hậu quả do những rủi ro khách quan: suy thoái kinh

tế, thiên tai, bão lụt ... Đặc biệt, hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế,

nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, người tiêu dùng không tin

vào tương lai và cùng với lo lắng về nguy cơ thất nghiệp nên họ sẽ hạn chế vay

11

mượn từ Ngân hàng.

1.2.2.Phân loại cho vay tiêu dùng.

1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn từ 12 tháng trở

xuống. Loại cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.

- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm.

- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ trên 5 năm đến 10 năm.

1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.

- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo

nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.

- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các chuyển động

sản phục vụ đời sống như ô tô, xe máy, vật dụng gia đình ...

- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác như chi phí học

hành, giải trí và du lịch...

1.2.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay:

- Cho vay trả góp: là khoản cho vay mà người vay vốn phải trả nợ vay (cả tiền

gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như đã thỏa thuận (thường là

tháng hay quý).

- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một

lần với tổ chức tín dụng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo thỏa

thuận của hai bên. Thông thường đây là khoản vay có quy mô vốn vay nhỏ đi kèm

với thời hạn ngắn và sử dụng cho những mục đích như chi trả cho những chuyến đi

nghỉ, tiền viện phí, mua sắm những dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa ...

1.2.2.4. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ

- CVTD trực tiếp: là việc Ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp cho người đi

vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Và định kỳ người vay phải

trả một số tiền theo quy định cho Ngân hàng.

- CVTD gián tiếp: được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay nhà cung

ứng bán hàng hóa cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay người mua

hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa.

12

Sau đó, định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện việc thu nợ từ người vay.

1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng

CVTD có tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với bản thân ngân hàng, cũng như

đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.

- Đối với ngân hàng: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phân

tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thông qua CVTD các Ngân hàng có điều

kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng như các doanh

nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ Ngân hàng và khả năng

huy động vốn, tiền gửi từ dân cư.

- Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích

trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo niềm hưng phấn,

tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt là nó rất cần thiết cho những trường

hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho y tế, giáo dục.

- Đối với nền kinh tế: Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu hàng

hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Song, nếu các khoản

CVTD không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều

khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.

1.2.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng.

1.2.4.1. Sự cần thiết mở rộng CVTD tại Việt Nam hiện nay:

- Đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách quan

của nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập, khi mà mức sống người dân được nâng

cao, đồng thời đó cũng là chiến lược, mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của

các NHTM Việt Nam.

- Có thể nói thị trường tiêu dùng ở nước ta ngày càng phong phú và đa dạng,

ngoài những nhu cầu thiết yếu (như ăn mặc, ở, đi lại,…) còn có những nhu cầu cao

hơn (như vui chơi, giải trí, du lịch, du học,…), mức sống người dân được nâng cao,

yêu cầu trong cuộc sống cao hơn (như nhu cầu được tôn trọng, vị trí trong xã hội).

Mặt khác, Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định vào bậc nhất

13

Châu Á, nền kinh tế với tốc độ phát triển khá cao thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước

ngoài. Như vậy, tiềm năng về lĩnh vực CVTD là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt

động của các NHTM.

- Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở

thành công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là

qua các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến mạnh: như năm

2001 chỉ có 23.000 thẻ, năm 2002 có 42.500 thẻ thì năm 2005 đã tăng đột biến lên

đến 2.000.000 thẻ và năm 2006 đạt gần 4.000.000 thẻ (Nguồn: tạp chí ngân hàng số

5 tháng 3/2007). Đây là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch

vụ tín dụng qua thẻ của ngân hàng (như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng).

- Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là

ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng phát

triển các dịch vụ CVTD như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu

chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm,... Cần có một chính sách khách hàng nhất

quán để có thể quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi

nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư.

- Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế -

chính trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày

càng chất lượng, hiện đại. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu

dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế

không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí), ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân

trong kinh doanh, chi tiêu, học hành,...

- Do vậy, các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ,

đặc biệt các sản phẩm CVTD, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của

các ngân hàng trong khu vực và thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, hộ

kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ

chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu,

giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Có thể nói tại Việt Nam, kinh tế tăng trưởng liên tục, môi trường pháp lý hoàn

thiện dần, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, thị trường sản phẩm CVTD còn rất nhiều

14

tiềm năng phát triển.

1.2.4.2. Quan điểm về mở rộng CVTD.

Mở rộng CVTD không chỉ là sự tăng trưởng về quy mô mà còn bao hàm cả

việc nâng cao chất lượng CVTD. Mở rộng CVTD được thể hiện ở một số quan

điểm chủ yếu sau:

- Đối với khách hàng:

Mở rộng CVTD nghĩa là sự thỏa mãn cao hơn các nhu cầu của khách hàng về

số lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, sự đa dạng hóa các hình thức và nâng cao chất

lượng dịch vụ của CVTD và các dịch vụ khác kèm theo.

- Đối với nền kinh tế:

Mở rộng CVTD thể hiện sự đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về vốn của

nền kinh tế, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cải thiện đời sống

dân cư.

- Đối với NHTM:

Mở rộng CVTD là sự đảm bảo phát triển về mọi mặt: tăng trưởng doanh

số, đa dạng hóa loại hình, thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nâng cao chất

lượng tín dụng.

1.2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình mở rộng CVTD

a. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD.

Doanh số CVTD: Là tổng số tiền ngân hàng đã CVTD trong kỳ. Chỉ tiêu này

phản ánh một cách khái quát về hoạt động CVTD của Ngân hàng trong một thời kỳ

nhất định (thường tính theo năm tài chính).

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối.

Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm t – Tổng

doanh số CVTD năm (t – 1).

Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm t tăng lên so với năm (t – 1) về số

tuyệt đối là bao nhiêu.

Chỉ tiêu này tăng lên tức là số tiền mà Ngân hàng cấp cho khách hàng để

tiêu dùng cũng tăng lên, thể hiện rằng hoạt động CVTD của Ngân hàng cũng

15

được mở rộng.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tương đối.

Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối =

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm t so với năm

(t – 1). Chỉ tiêu này càng tăng qua các năm sẽ thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số

CVTD càng nhanh.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng.

x 100%. Tỷ trọng doanh số CVTD =

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng

dư nợ hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.

Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ CVTD ngày càng đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm

chứng tỏ hoạt động CVTD của Ngân hàng đang được mở rộng.

b. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay.

-

Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm t Số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm (t – 1).

Sự tăng giảm số lượng khách hàng vay tiêu = dùng năm t so với năm (t – 1)

Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng đến ngân hàng để vay tiêu dùng

trong một thời kỳ nhất định là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên qua các năm sẽ phản

ánh khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng này ngày càng cao, chứng tỏ hiệu

quả của sự mở rộng hoạt động CVTD.

c. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm CVTD.

Các loại hình CVTD của một NHTM được phản ánh trong danh mục sản phẩm

CVTD của ngân hàng. Chỉ tiêu này tăng lên thể hiện rằng danh mục sản phẩm CVTD

ngày càng đa dạng hơn, cho thấy hoạt động CVTD của ngân hàng ngày càng phát triển,

góp phần làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

1.2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD của NHTM.

a. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

16

Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động

CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng không quan tâm đến hoạt

động này thì các khách hàng có nhu cầu về CVTD cũng sẽ không được quan tâm. Ngược

lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động CVTD thì họ sẽ đưa ra những chiến lược

cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều

kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là CVTD sẽ có nhiều cơ hội phát triển.

Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh

đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt

động CVTD. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố

như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ

trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn

chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản

thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có sức

mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân hàng có thể đầu tư

vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động CVTD có cơ hội phát triển,

nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các

hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động CVTD sẽ ít có cơ hội để mở rộng.

Chính sách cho vay của ngân hàng, là hệ thống các chủ trương, định hướng,

quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu

quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông

thường chính sách cho vay có các khoản mục sau: hạn mức cho vay, các loại hình

cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các

khoản cho vay, hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức cho vay, cách

thức thanh toán nợ, … Chính sách cho vay vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng

đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn.

Vì vậy, những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới

việc mở rộng cho vay nói chung và cho hoạt động CVTD nói riêng. Nếu như có

những hình thức CVTD không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì

chắc chắn các khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân

hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không

17

thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không

được cấp tín dụng. Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức CVTD đa

dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân

hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng

ngày càng gay gắt thì một chính sách cho vay đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút

khách hàng hiệu quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với

từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của

khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến

với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng CVTD.

Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng

cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của các NHTM. Hoạt động CVTD

có thực hiện được hay không là do người điều hành, đó chính là các cán bộ nhân

viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động CVTD phát triển thì cần

phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay

được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín

dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín

dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng vô giá trị vì lợi ích cá

nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức

không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ hiểu

biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay vốn, từ đó đưa ra

các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng

giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công

việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân

hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của

ngân hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm

về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân hàng, an

toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng. Hơn

nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể thu hút được

nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng hợp lý,

18

phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ mình

hoạt động CVTD mà tất cả các hoạt động khác nữa.

Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng, cũng là một

trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động CVTD tại

ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể

tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn. Ví dụ,

một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy rút tiền,

có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet …. thì ngân hàng đó có thể

mở rộng hoạt động CVTD của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã

sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng… Hơn nữa, áp

dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách

hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí

quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công nghệ hiện

đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng, chính xác,

giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.

b. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng

Năng lực vay vốn của khách hàng, được thể hiện thông qua các nhân tố

như thu nhập của khách hàng, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, tình trạng

hôn nhân, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu nhập của khách hàng vay

tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định việc có cho

vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi CVTD sẽ căn cứ vào mức

thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán khoản nợ đó.

Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng,

đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển CVTD của ngân hàng. Khách

hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và

đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng là

người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro CVTD thấp, tạo điều kiện kích

thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động CVTD và các quy định cho vay sẽ

không quá khắt khe. Ngược lại, nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn

19

nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động CVTD.

Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng, có nghĩa là khách

hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các

điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và

sử dụng hợp pháp tài sản …

c. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng

Tình trạng kinh tế vĩ mô

Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng CVTD một cách hiệu quả. Kinh tế

vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát

sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm,

tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi

phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm

tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ

hai chiều vay vốn và trả nợ.

Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay kinh

tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của các

trung gian tài chính. Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị

trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô

diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi

suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay với lãi

suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản ánh

được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên ngoài cũng

ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt khác, kinh tế

vĩ mô phát triển chập chạm hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương lai của người

tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó người tiêu dùng

phải giảm các khoản vay của họ.

Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ tạo cơ

hội mở rộng thị trường CVTD.

Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát triển và

tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động CVTD. Khi Chính

20

phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất khẩu (tiêu dùng của

người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được quan tâm hơn. Tuy nhiên,

kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này cũng gặp phải vấn đề là tăng

trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên ngoài. Do đó nhiều nước đã

chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền vững hơn là dựa vào tiêu dùng

trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực của Chính phủ, hàng đầu là tạo

môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng (như chính sách thuế, chính sách thu

nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục...) là cơ hội quan trọng nâng cao chất

lượng CVTD.

Môi trường pháp luật

Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính

an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài

chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình

đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.

Môi trường văn hoá- xã hội

Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân

hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết

định lựa chọn hình thức CVTD. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được cho là xã hội tiêu

dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói quen mua sắm sẽ là

một thị trường rất lớn để mở rộng CVTD. Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay

xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là

những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có

hoạt động CVTD.

Bảng 1.1. Các nhân tố đánh giá cho vay tiêu dùng

Nhân tố TT Tên biến Nguồn

1 Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch. Mô phỏng theo

Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh mô hình chất THỦ TỤC 2 chóng, đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. lượng kỹ thuật và (có 4 biến

Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách chức năng (FTSQ) chi tiết) 3 hàng nhanh.

21

4 Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp được

Nhân tố TT Tên biến Nguồn

Mô phỏng theo mô

giải quyết nhanh chóng.

Các loại chi phí liên quan đến việc vay vốn là 5 hình SERVQUAL CHI PHÍ hợp lý.

(có 4 biến Lãi suất cho vay của Ngân hàng mang tính 6 chi tiết) cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

7 Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định

Mô phỏng theo mô

Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù 8 hợp với lợi ích của khách hàng.

Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng phong 9 phú, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. hình đánh giá dựa SẢN

10 Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài. trên kết quả thực PHẨM

(6 biến chi Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm hiện (SERVPERF) 11 tiết) tín dụng ưu đãi cho khách hàng.

Quy mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và 12 phù hợp với nhu cầu vay của khách hàng.

Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính 13 phù hợp

Mô phỏng theo mô

Phương thức hoàn trả vốn vay và lãi suất có 14 tính hợp lý.

Thông tin về các chương trình tín dụng được KHẢ 16 cung cấp rộng rãi và kịp thời. hình mức độ thể NĂNG

Điều kiện cho vay của Ngân hàng có tính phù hiện quan trọng TIẾP CẬN 17 (IPA) (4 biến chi hợp với khách hàng.

tiết) Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo 18 các chương trình cho vay tiêu dùng

22

Chính sách liên quan tới tài sản đảm bảo là 19 phù hợp với điều kiện của khách hàng

1.3. Kinh nghiệm CVTD của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài

học đối với các NHTM Việt Nam

1.3.1. Hoạt động CVTD tại một số nước

1.3.1.1. Hoạt động CVTD tại Trung Quốc

Dịch vụ CVTD càng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát

triển tại các NHTM Trung Quốc. Các nhà quản lý ngân hàng Trung Quốc đã nhận

thấy cho vay tiêu dùng chính là “tương lai” của các NHTM và họ phải tập trung các

nguồn lực của mình nhiều hơn cho lĩnh vực này.

Ngay từ cuối những năm 1990, Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc (CCB) đã

dẫn đầu về phát triển lĩnh vực này: vào năm 1999, thời hạn cho vay có thế chấp

được kéo dài từ 20 năm lên 30 năm; giá trị của khoản vay cũng được nâng từ mức

70% lên 80% giá trị tài sản thế chấp. Đồng thời, từ cuối năm 1999, CCB bắt đầu

chấp thuận các khoản cho vay do các cá nhân đứng ra bảo lãnh, bãi bỏ yêu cầu

người đi vay cần phải được người chủ lao động của mình đứng ra bảo đảm cho

khoản vay. CCB còn có một kế hoạch đầy tham vọng là sử dụng các phương tiện kỹ

thuật, công nghệ sẵn có của mình để phát triển hình thức dịch vụ ngân hàng Internet

và đưa ra một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử bán lẻ.

Ngân hàng phát triển Thượng Hải - Phú Đông cũng là một trong số các ngân

hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ cho vay tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng

này đã hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hóa các

thủ tục về tài sản thế chấp và giảm số lần mà người vay phải đến giao dịch với một

chi nhánh ngân hàng từ 20 lần xuống còn có 3 lần. Từ tháng 8/1999, Ngân hàng

Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã phối hợp với các công ty du lịch lữ hành để

đưa ra các khoản cho vay du lịch và kể từ thời điểm đó đã có 13 cặp vợ chồng nhận

được các khoản vay để đi du lịch tuần trăng mật. Ngân hàng này cũng đã kéo dài

thời hạn của các khoản vay dành cho đào tạo đại học từ 2 năm lên 4 năm và thành

lập một quỹ đặc biệt dành cho các bậc cha mẹ vay vốn do muốn gửi con cái vào

các trường học tư nhân đắt tiền. Để thực hiện được các kế hoạch này, Ngân hàng

Phát triển Thượng Hải - Phú Đông đã tăng gấp đôi số nhân viên marketing cho lĩnh

23

vực cho vay tiêu dùng, chiếm tới 20% tổng quỹ lương.

Nhìn chung, vì các khoản cho vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ với cả người

tiêu dùng và hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc nên hậu quả của vấn đề rủi ro chưa

thể hiện đầy đủ, chưa lường hết được. Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các

khoản vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 10-30 năm, nên khả năng trả nợ phụ

thuộc rất nhiều vào tình trạng gia đình, sức khỏe và công việc của người đi vay. Một

số ngân hàng không có đầy đủ đánh giá về rủi ro tiềm năng cũng như kinh nghiệm

để ngăn chặn những rủi ro biết trước. Thêm vào đó, kể từ năm 2003, hoạt động cho

vay của khu vực ngân hàng đã kích thích lạm phát gia tăng và nạn đầu tư quá mức

trong các khu vực khác nhau đã trở thành mối lo ngại hàng đầu của Chính phủ giữa

lúc bao trùm tâm lý lo sợ tình trạng kinh tế bùng nổ kiểu bong bóng. Do vậy, PBOC

vừa tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, vừa kiểm soát các ngân hàng và hoạt động cho vay

quá mức đối với khu vực bất động sản. Theo các quy định mới có hiệu lực từ ngày

1/3/2004, ủy ban Giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) yêu cầu tất cả các

NHTM nước này đều phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn 8% kể từ ngày 1/1/2007, trong

đó khoản tiền cho khu vực bất động sản vay chưa trả sẽ không được phép chiếm

hơn 30% tổng dư nợ vay chưa trả của 1 ngân hàng. Các biện pháp này nhằm góp

phần hỗ trợ giảm tỷ lệ lạm phát xuống còn 3 - 4% trong năm 2004 của Chính phủ

Trung Quốc.

Thách thức lớn nhất hiện nay đối với các NHTM Trung Quốc là khả năng

cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng: HSBC,

Citibank, Standard Chartered ... đang nổi lên là những đối thủ cạnh tranh rất

mạnh. Các ngân hàng trong nước của Trung Quốc có thể để lĩnh vực cho vay tiêu

dùng rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh nước ngoài nếu họ không ngay lập tức

củng cố lĩnh vực dịch vụ này. Tăng trưởng kinh tế mạnh của Trung Quốc trong

những năm qua đã làm tăng nhu cầu về cho vay tiêu dùng nhưng các dịch vụ liên

quan của các ngân hàng trong nước vẫn bị bỏ trễ phía sau. Trong khi đó, những

ngân hàng nước ngoài vừa hiện đại lại vừa có rất nhiều kinh nghiệm, chẳng hạn

như Citibank đã phát hành 100 triệu thẻ tín dụng trên khắp thế giới và có những hệ

24

thống đánh giá độ tín nhiệm tín dụng của khách hàng đã được kiểm nghiệm. Với

kinh nghiệm dày dặn và hệ thống giao dịch hiện đại, các ngân hàng nước ngoài có

ưu thế mạnh hơn hẳn các đối tác Trung Quốc trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín

dụng, mặc dù số lượng các đại lý của họ ở Trung Quốc còn nhỏ. Nếu các ngân

hàng này đưa ra những loại thẻ đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng giàu có,

đưa ra các hạn mức tín dụng cao hơn cho sinh viên thì sẽ vượt xa các ngân hàng

Trung Quốc về dư nợ tín dụng. Bên cạnh thẻ tín dụng, họ còn dự kiến tiến hành

các hoạt động thuộc các lĩnh vực khác của tín dụng tiêu dùng như triển khai các

khoản cho vay mua nhà trả chậm. Các dịch vụ này có rất nhiều triển vọng do

lượng dân số khổng lồ của Trung Quốc. Theo đánh giá của các nhà phân tích, các

ngân hàng lớn của nước ngoài sẽ không xây dựng các chi nhánh trên toàn quốc và

cũng không nhằm vào thị trường cho vay mua nhà trả chậm đối với các khách

hàng trung lưu. Khi tiếp cận vào thị trường khách hàng bán lẻ, các ngân hàng nước

ngoài sẽ lôi kéo các khách hàng giàu có với các dịch vụ có mức phí cao nhưng lại

đáp ứng được các nhu cầu ở mức cao hơn, chẳng hạn như các sản phẩm đầu tư,

quản lý quỹ. Theo các nhà tư vấn, cách tốt nhất là lĩnh vực tiêu dùng cần phải

được tách riêng thành những bộ phận có thể tự kinh doanh, tự quản lý và hạch

toán lỗ lãi một cách độc lập với các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác.

1.3.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Châu Âu

Tại châu Âu, cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn các loại hình cho vay khác.

Nó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn của người dân tại các quốc gia phát

triển. Cho đến nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức cho vay phổ biến

tại châu Âu. Cùng với các loại cho vay khác, cho vay tiêu dùng làm hoàn thiện, làm

phong phú môi trường cho vay, hướng tới “bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng”.

 Đối tượng, hình thức, giá trị và thời hạn của khoản cho vay tiêu dùng

Ra đời ngày 22/12/1986, Nghị định 87/102/CEF của Cộng đồng chung châu

Âu khởi thảo bước đầu tiên có tính thống nhất về các điều luật, các quy tắc và quản

lý hành chính cho vay tiêu dùng trong phạm vi toàn bộ cộng đồng. Nghị định này

liên tục được sửa đổi trong các giai đoạn tiếp theo: NĐ 90/08/CEE ngày 22/2/1990;

25

NĐ 98/7/CEE ngày 16/2/1998.

Tất cả các cá nhân có đủ năng lực hành vi đều có khả năng được cấp tín dụng

tiêu dùng, với điều kiện: khoản cho vay đó không sử dụng để phục vụ cho hoạt

động nghề nghiệp, nó chỉ mang tính chất thuần tuý là tiêu dùng cho cá nhân. Tuy

thế, để phòng ngừa rủi ro, các NHTM vẫn có những giới hạn về đối tượng nhận cho

vay ví dụ như giới hạn về độ tuổi.

Trên cơ sở Nghị định chung, các nước cũng có đề ra những luật, quy tắc của

riêng mình, tạo ra sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về phạm vi, đối tượng,

giá trị của khoản vay, thời hạn vay, lãi suất...

Ví dụ, tại Bỉ, thông thường các khoản cho vay tiêu dùng thường được cấp cho

những người có nhu cầu vay với khoản cho vay tối thiểu là 1.250 EUR, tối đa là

20.000 EUR trong thời hạn tối thiểu là 3 tháng. Trên thực tế, các NHTM Bỉ cũng áp

dụng quy định này một cách linh hoạt. Ví dụ tại ngân hàng AGF:

 Đối với cho vay mua ô tô, ngân hàng AGF áp dụng mức cho vay từ 1.500

EUR đến 100% giá trị tài sản mua, trong khoảng thời gian từ 12 tháng – 60 tháng,

với lãi suất 0,805%/tháng.

 Các thông tin trong cho vay tiêu dùng

Người vay khi đề nghị cấp một khoản cho vay tiêu dùng phải có trách nhiệm khai

báo chính xác và đầy đủ cho người cho vay những thông tin mà người cho vay thấy cần

thiết nhằm đánh giá tình hình tài chính hay những khó khăn trong việc thanh toán của

người vay. Trong khi đó, người cấp tín dụng có trách nhiệm thông báo chính xác và đầy

đủ cho người vay những thông tin cần thiết, có trách nhiệm cố vấn cho người tiêu dùng

loại hình, số lượng cho vay phù hợp nhất, căn cứ vào tình hình tài chính của người tiêu

dùng tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng và có trách nhiệm giữ kín thông tin cho

người tiêu dùng trong trường hợp hợp đồng tín dụng không được ký kết.

 Ký kết hợp đồng

Trước khi ký kết, người cấp tín dụng gửi cho người vay một bản hợp đồng trong đó

nêu lên những điều khoản cần thiết (như số tiền vay, lãi suất, điều kiện sử dụng tín dụng,

người bảo lãnh, lãi quá hạn, quyền chuyển nhượng của người cấp tín dụng...) mà 2 bên

có thể thỏa thuận. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày người vay nhận được bản hợp

26

đồng, người cấp tín dụng có trách nhiệm chờ thông tin phản hồi từ người tiêu dùng.

Trong thời gian đó, người tiêu dùng hoàn toàn có quyền từ chối ký kết và 7 ngày sau khi

hợp đồng được ký kết, người tiêu dùng vẫn được phép huỷ hợp đồng.

 Thanh toán lãi và gốc

Nếu ký hiệu I là lãi suất mà người tiêu dùng phải thanh toán trên tổng tiền vay

trong thời hạn 1 tháng, M là giá trị khoản vay và t là thời gian vay thì số tiền người tiêu

dùng phải trả hàng tháng là:

**

IMM

t

A

t

 

Ví dụ: Nếu: I = 10%; M = 100 EUR; t = 60 tháng thì số tiền phải trả trong 1 tháng

là:

100

100

667,11

A

EUR

60*%10* 60

  

Lãi suất tối đa áp dụng cho các khoản vay tín dụng được điều chỉnh định kỳ (ví dụ

tại Bỉ là 6 tháng 1 lần). Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng thường được xác định

dựa theo giá trị của khoản tín dụng và thời hạn vay của hợp đồng.

Thanh toán trước: Vào bất cứ thời điểm nào, người vay đều có quyền thanh toán

trước hạn hợp đồng với điều kiện họ phải thông báo trước một thời gian nhất định (ở Bỉ

là 1 tháng).

Thanh toán chậm: Trong trường hợp thanh toán chậm, người tiêu dùng sẽ phải chịu

mức lãi suất phạt tối đa là mức lãi suất đang áp dụng + 10%.

Khi không còn khả năng thanh toán: Người tiêu dùng có thể yêu cầu thẩm phán tòa

án kinh tế xem xét cho họ được hưởng sự “đơn giản hơn trong thanh toán” khi tình trạng

tài chính của người tiêu dùng trở nên trầm trọng. Thẩm phán tòa án kinh tế có quyền xác

định số tiền còn lại mà người đi vay tiếp tục phải chịu.

 Rủi ro và bảo đảm cho vay

Cho vay tiêu dùng được đánh giá là mang nhiều rủi ro. Để đảm bảo cho khoản cho

vay, ngân hàng đòi hỏi khách hàng:

Ký kết 1 hợp đồng bảo hiểm trọn đời liên quan trực tiếp đến khoản vay cá nhân

này, nhằm bảo đảm được chi trả khi khách hàng qua đời trong thời hạn hợp đồng còn giá

27

trị. Với Hợp đồng này, công ty bảo hiểm đảm nhận trách nhiệm hoàn trả cả tiền vốn và

lãi còn phải trả của người đi vay cho ngân hàng.

Ký kết 1 hợp đồng chuyển nhượng lương. Hợp đồng này là 1 giấy uỷ quyền của

khách hàng, bảo đảm chuyển toàn bộ quyền lợi (thu nhập) của anh ta vào hợp đồng bảo

hiểm suốt đời. Chấm dứt hợp đồng cho vay tiêu dùng, nếu khách hàng còn nợ ngân hàng,

khoản bảo hiểm được chuyển lại cho khách hàng.

 Quản lý hành chính

Mỗi quốc gia có 1 hệ thống quản lý hành chính công tác cho vay tiêu dùng. Ví dụ

tại Bỉ, Vua là người quyết định thành lập một hội đồng kiểm soát. Hội đồng này bao gồm

5 thành viên, 1 chủ tịch, 2 chuyên gia luật về cho vay tiêu dùng, 2 chuyên gia về thông

tin. Trong nhiệm kỳ 6 năm, Hội đồng liên kết với các cơ quan liên quan tiến hành giám

sát, hướng dẫn:

 Sự tuân thủ các điều khoản trong luật.

 Soạn thảo các tài liệu, giấy tờ cần thiết cho việc áp dụng luật.

 Giúp đỡ giải quyết tranh chấp có liên quan.

 Làm báo cáo hàng năm (vào đầu kỳ) gửi tới Phòng làm luật.

Các ngành, cơ quan khác có liên quan như NHTW Bỉ, các tổ chức cho vay, các cơ

quan quản lý hành chính khác đều có trách nhiệm gửi các thông tin cần thiết cho Hội

đồng và các thành viên của Hội đồng khi Hội đồng yêu cầu.

1.3.2. Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Cùng với việc hệ thống Ngân hàng được phân thành hai cấp vào năm 1990, các

NHTM bắt đầu tiến hành các hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động cho vay - nguồn

thu chủ yếu của các Ngân hàng - rất được chú trọng.

Hoạt động CVTD ra đời ở Việt Nam vào những năm 1993 – 1994. Cơ sở pháp lý

lúc đó là quyết định 18/QĐ – NH5 ngày 16/02/1994 của Thống đốc NHNN ban hành thể

lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD. Theo đó, một trong những điều kiện cho vay vốn là cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trợ cấp cho viên chức đã cam kết

trích lương, trợ cấp hàng tháng cho TCTD nếu người đi vay không trả được nợ gốc và lãi

khi đến hạn.

Từ đó đến nay, NHNN và các bộ các ngành đã ban hành nhiều văn bản tạo điều

kiện cho các NHTM mở rộng cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế, tạo điều kiện cho

28

các thành phần kinh tế tăng tiêu dùng đề kích thích tăng trưởng kinh tế. Gần đây nhất là

thông tư 39/2016/TT-NHNN ng ày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thông tư số 43/2016/TT-NHNN ng ày

30/12/2016 quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, Thông tư số 19/2016/TT

– NHNN ngày 30/06/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng và thông tư số

26/2017/TT – NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 19/2016/TT-NHNN.

Hiện nay, hình thức cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam ngày càng được

chú trọng, các NHTM đua nhau đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng như cho vay du

học, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động cho vay dưới dạng thẻ tín dụng, cho

vay mua ôtô, xe máy… với các chính sách ưu đãi: như thời hạn cho vay dài, lãi suất thấp,

thủ tục đơn giản ….

Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng, tuy đây là một

lĩnh vực có chi phí cao, các khoản vay nhỏ lẻ, nhưng nếu quan tâm đầu tư thì sẽ đem lại

nguồn thu lớn cho Ngân hàng.

1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam

- Tại đa số các nước, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc phát triển loại

hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay chung của họ. Hoạt động cho vay tiêu

dùng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển. Tính đến nay, kết quả

hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước cho thấy đây là loại hình rủi ro tương đối thấp,

góp phần ổn định thu nhập cho các ngân hàng, nhất là tại các nước có khu vực công ty

làm ăn kém hiệu quả.

- Những hiểu biết của người dân về các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay

tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và chất lượng của hoạt động này.

- Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi các ngân hàng phải có quy

định, quy trình giám sát và quản lý rủi ro tín dụng (trước, trong và sau khi cấp tín dụng)

chặt chẽ, tỉ mỉ, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng đầy đủ, cập nhật do hình thức cho

vay này chủ yếu là các món vay nhỏ và không có tài sản bảo đảm.

- Để phát triển hình thức cho vay này và bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng

đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng trung ương, các tổ chức cho vay và các cơ

quan quản lý hành chính khác.

- Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước trong khu vực hiện gặp phải những khó

29

khăn như: thu nhập của người dân không ổn định; hệ thống thông tin tín dụng cá nhân

chưa phát triển; các chính sách, quy định pháp lý liên quan đến cho vay tiêu dùng chưa

hoàn thiện; cạnh tranh ngày càng gia tăng khi có sự tham gia ngày càng lớn của các ngân

30

hàng nước ngoài vào thị trường này.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

– CHI NHÁNH VĨNH LINH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH.

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

Là một ngân hàng thương mại thuộc hệ thống Agribank Việt Nam, sự ra đời

và phát triển của Agribank Vĩnh Linh gắn liền với sự ra đời và phát triển của

Agribank Việt Nam. Agribank Vĩnh Linh bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 03/1988

cùng với sự ra đời của Agribank Việt Nam. Là một chi nhánh trực thuộc Agribank

Quảng Trị, mục đích chính của Agribak Vĩnh Linh là huy động và quản lý các

nguồn vốn được dùng trong lĩnh vực đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thực

hiện thanh toán và cho vay, hạch toán quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền

lương trong các đơn vị phục vụ nông nghiệp, thực hiện theo đúng chế độ, chính

sách, thể lệ và kế hoạch của Nhà nước, về thực hiện các nghiêp vụ trực thuộc

Agribank Quảng Trị trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.

Agribank Vĩnh Linh có trụ sở làm việc chính tại thị xã Hồ Xá – huyện Vĩnh

Linh – tỉnh Quảng Trị. Chức năng hoạt động của Agribank Vĩnh Linh bao gồm:

- Huy động tiền tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá bằng

đồng Việt Nam và ngoại tệ.

- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, các cá

nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức: không kỳ hạn, 01 tháng đến 12

tháng và trên 12 tháng.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối

với pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh

31

doanh và dịch vụ trên các lĩnh vực.

- Dịch vụ nhận và chuyển tiền, chi trả kiều hối nhanh qua mạng chuyển tiền

điện tử trong và ngoài nước.

- Nhận làm dịch vụ ủy thác, đầu tư các dự án trong nước. - Cho vay cầm cố, tiêu dùng phục vụ đời sống. - Thực hiện các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tài trợ xuất

nhập khẩu.

- Phát hành thanh toán các loại thẻ, thẻ ATM và cung cấp dịch vụ chi trả

lương tự động cho cán bộ công nhân viên. - Các dịch vụ ngân hàng khác.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Linh

Giám đốc

PGĐ phụ trách Tín dụng

PGĐ phụ trách Kế toán ===

Phòng Giao dịch Hồ Xá

Phòng Giao dịch Cửa Tùng

Phòng Giao dịch La Ngà

Phòng Kế hoạch Kinh doanh

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Agribank Vĩnh Linh là một chi nhánh cấp 2 của Agribank Việt Nam, bộ máy hoạt động của chi nhánh gồm: Ban Giám đốc và 6 phòng nghiệp vụ với hơn 50 nhân viên.

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Vĩnh Linh.

32

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Vĩnh Linh

Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn

hướng tới mục tiêu đạt lợi nhuận cao nhất. Để đạt được kết quả kinh doanh khả

quan thì ngân hàng phải quan tâm tới doanh thu và chi phí, hai yếu tố có ảnh hưởng

trực tiếp đến lợi nhuận. Việc quản lý chặt chẽ, giảm thiểu chi phí có ý nghĩa quyết

định không kém việc khơi tăng nguồn thu. Do đó, việc đảm bảo cân đối và hiệu quả

giữa hai hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn là hết sức quan trọng.

Thực hiện sự chỉ đạo của Agribank Việt Nam, ngay từ đầu năm, Ban lãnh đạo

chi nhánh đã thống nhất quan điểm để tập trung chỉ đạo các phòng, tổ trong chi

nhánh triển khai các giải pháp, biện pháp nhằm đạt mục tiêu: phấn đấu hoàn thành

và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với chất lượng tốt nhất

đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trên cơ sở ổn định tăng trưởng bền vững. Thực

hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của NHNN và sự chỉ đạo của Agribank Việt

Nam về chất lượng hoạt động, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, trạng thái

ngoại tệ về hoạt động ngân hàng.

Tình hình vốn và nguồn vốn trong những năm qua của Agribank Vĩnh Linh

33

được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại NHNo&PTNT –

Chi nhánh Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017

2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (Triệu (Triệu (Triệu (Triệu (Triệu

đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)

654.214 100 727.581 100 804.235 100 73.367 11,21 76.654 9,53 I.TÀI SẢN

4.315 0.66 5.024 0,69 7.512 0,93 709 16,43 2.488 33,12 1. Vốn khả dụng và đầu tư

643.875 98.42 713.534 98,07 785.159 97,93 69.659 10,82 71.625 9,12 2. Cho vay trong nước

6.024 0.92 9.023 1,24 11.564 1,14 2.999 49,78 2.541 21,97 3. TSCĐ và TS có khác

654.214 100 727.581 100 804.235 100 73.367 11,21 76.654 9,53 II. NGUỒN VỐN

635.453 97.13 711.234 97,75 787.881 97,97 75.781 11,93 76.647 10,78 1. Vốn huy động

8.426 1.29 7.813 1,07 7.842 0,96 -613 -7,28 29 0,37 2. Tài sản nợ

10.335 1.58 8.534 1,17 8.512 1,06 -1.801 -17,43 -22 -0.26 3. Vốn và các quỹ

34

(Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

*Về tài sản: Bảng 2.1 cho thấy, tình hình tài sản chi nhánh giai đoạn 2015 -

2017 có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2015 tài sản của chi nhánh đạt 654.214 triệu

đồng. Năm 2016 tài sản đạt 727.581 triệu đồng, năm 2017 đạt 804.235 triệu đồng.

Năm 2016 so với năm 2015 giá trị tài sản tăng 73.367 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,21%.

Năm 2017 tăng 76.654 triệu đồng và tăng 9,53% so với năm 2016.

Agribank Vĩnh Linh luôn chú trọng trong công tác cho vay. Trong tài sản,

khoản mục cho vay trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản. Chi nhánh

đã không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động cho vay.

Năm 2015 cho vay đạt 643.875 triệu đồng chiếm 98,42%. Năm 2016 cho vay trong

nước đạt 713.534 triệu đồng chiếm 98,07%. Năm 2016 so với năm 2015 cho vay

trong nước tăng 69.659 triệu đồng , tỷ lệ tăng 10,82%. Năm 2017 cho vay đạt

785.159 triệu đồng chiếm 97,93%, so với năm 2016 cho vay tăng 71.625 triệu đồng,

tỷ lệ tăng 9,12% chứng tỏ nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong việc kinh

doanh luôn được chủ trọng.

Trong tài sản, vốn khả dụng và đầu tư chỉ chiếm một phần trong tổng tài sản

nhưng nó vẫn tăng trưởng qua các năm.Chi nhánh đã tập trung đảm bào khả năng

thanh toán, dự tính tiền mặt để phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. Do đó năm 2015

vốn khả dụng và đầu tư đạt 4.315 triệu đồng chiếm 0.66% và năm 2016 vốn khả

dụng và đầu tư đạt 5.024 triệu đồng chiếm 0.69 %, năm 2017 vốn khả dụng và đầu

tư đạt 7.512 triệu đồng chiếm 0,93%. Năm 2016 so với năm 2015 vốn khả dụng và

đầu tư tăng 709 triệu đồng, tăng 16,43%. Năm 2017 so với năm 2016 vốn khả dụng

và đầu tư tăng 2.488 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 33,12%. Vì ngân hàng là

đơn vị kinh doanh tiền tệ nên tăng hay giảm tiền mặt tùy thuộc vào cơ chế hoạt

động của từng thời kì nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán, dự tính tiền mặt đề

phòng ngừa khi có rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó chi nhánh cũng tìm kiếm cơ hội đầu tư

vào các lĩnh vực khẳc nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Để trở thành một ngân hàng hàng đầu, thân thiện và hiện đại trong lòng mọi

người dân trên địa bàn chi nhánh không ngừng đầu tư và trang bị thiết bị hiện đại

35

nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng ngày càng lớn mạnh . Năm 2015 TSCĐ

và TS có khác là 6.024 triệu đồng chiếm 0,92 %. Năm 2016 TSCĐ và TS có khác là

9.023 triệu đồng chiếm 1.24% so với năm 2015 tăng 2.999 triệu đồng tỷ lệ tăng

49,78%; Năm 2017 TSCĐ và TS có khác là 11.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng

1,14%, tăng so với năm 2016 là 2.541 triệu đồng tỷ lệ tăng 21,97%.

* Về nguồn vốn : Bảng 2.1 cho thấy nguồn vốn của chi nhánh ngày càng tăng

chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến công tác tăng trưởng nguồn vốn thể hiện qua

số liệu nguồn vốn năm 2015 đạt là 654.214 triệu đồng, năm 2016 nguồn vốn đạt là

727.581 triệu đồng, năm 2017 nguồn vốn đạt là 804.235 triệu đồng cụ thể như sau:

vốn huy động năm 2015 đạt là 635.453 triệu đồng chiếm tỷ lệ 97,13 % ; Năm 2016

đạt là 711.234 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 97,75 % so với năm 2015 nguồn vốn tăng

75.781 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,93%; Năm 2017 đạt là 787.881 triệu đồng chiếm tỷ

lệ 97,97%; so với năm 2016 nguồn vốn tăng 76.647 triệu đồng tỷ lệ tăng 10,78%.

Ngoài ra, các nguồn khác đều giảm hoặc tăng không đáng kể. Qua số liệu trên

cho thấy chi nhánh đã chú trọng trong công tác huy động vốn, chăm lo và quan tâm

đến công tác huy động, bằng nhiều hình thức khuyến mãi, áp dụng nhiều sản phẩm

mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn chính

vì vậy nguồn vốn của chi nhánh trong những năm qua tăng lên khá mạnh .

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh

2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu

đồng) đồng) đồng) đồng) đồng»

Nguồn huy 635.453 100 711.234 100 787.881 100 75.781 11,93 76.647 10,78

động vốn Tiền gửi 9.125 1,44 10.913 1,53 12.774 1,62 1.788 19,59 1.861 17,05 TCKT

36

Tiền gửi TK 626.328 98,56 700.321 98,47 775.107 98,38 73.993 11,81 74.786 10,68

Nhìn chung hoạt động huy động vốn cùa chi nhánh trong 3 năm 2015 -

2017 đem lại kết quả tốt. Năm 2015 nguồn vốn huy động khá cao trong đó tiền

gửi tiết kiệm chiếm tỉ trọng cao nhất. Năm 2015 tiền gửi của TCKT là 9.125

triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,44%. Năm 2016 tiền gửi của TCKT là 10.913 triệu

đồng chiếm tỷ trọng 1,53%. Năm 2017 tiền gửi của TCKT là 12.774 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 1,62%.

Năm 2016 so với năm 2015 tiền gửi TCKT tăng 1.788 triệu đồng tỷ lệ tăng

119,59%; Năm 2017 so với năm 2016 tăng 1.861 triệu đồng tỷ lệ tăng 17,05% qua

đó thấy rằng nguồn vốn tiền gửi TCKT cũng được chi nhánh quan tâm là nguồn

vốn rẻ rất có lợi cho ngân hàng phục vụ trong đầu tư.

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng mạnh qua 3 năm: Năm 2015

đạt 626.328 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,56%. Năm 2016 là 700.321 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 98,47%, tăng 73.993 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 11,81% so

với năm 2015. Năm 2017 là 775.107 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,38%, so với năm

2016 tiền gửi tiết kiệm tăng 74.786 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 10,68%. Để đạt kết quả

này, NHNo&PTNT Vĩnh Linh đã không ngừng xây dựng đưa ra các sản phẩm phù

hợp, các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, khơi gợi nhu cầu khách hàng quan

tâm đến khách hàng thường xuyên, khách hàng vip, khách hàng có số dư lớn với lãi

suất linh động phát huy lợi thế thương hiệu và mạng lưới rộng khắp, cộng với cơ

chế khuyến khích nội bộ, tăng cường đội ngũ lực lượng bán hàng trẻ trung và kỹ

năng chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp nhằm gia tăng quy mô huy động ở các

đơn vị trên địa bàn thuộc chi nhánh quản lý

37

.

Bảng 2.3. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh

2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

GT GT GT +/- +/- Chỉ tiêu % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu

đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)

968.125 100 1.152.387 100 1.352.429 100 184.262 200.042 17,36 19,03 Doanh số cho vay

683.774 70,63 797.659 69,22 956.962 70,76 113.885 159.303 19,97 16,66 Ngắn hạn

284.351 29,37 354.728 30,78 395.467 29,24 70.377 40.739 11.48 24,75 Trung dài hạn

424.250 100 539.715 100 695.427 100 115.465 155.712 28,85 27,22 Doanh số thu nợ

369.878 87,18 441.562 81,81 540.959 77,79 71.684 99.397 22,51 19,38 Ngắn hạn

54.372 12,82 98.153 18,19 154.468 22.21 43.781 56.315 57,37 80,52 Trung dài hạn

643.875 100 713.534 100 785.159 100 69.659 71.625 10,04 10,82 Dư nợ

493.524 69,17 523.647 66,69 39.846 453.678 70,46 30.123 6,1 8,78 Ngắn hạn

190.197 29,54 220.010 30,83 261.512 33,31 29.813 15,67 41.502 18,86 Trung dài hạn

38

(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

- Xét về doanh số cho vay

Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng

trong một thời kỳ. Năm 2015 cho vay ngắn hạn chiếm 683.774 triệu đồng, ứng với

70,63%, cho vay trung dài hạn chiếm 284.351 triệu đồng tương ứng 29,37%. Năm

2016 cho vay ngắn hạn đạt là 797.659 triệu đồng chiếm 69,22% trong tổng doanh số

cho vay, cho vay trung dài hạn đạt là 354.728 triệu đồng, chiếm 30,78%. Năm 2017

cho vay ngắn hạn là 956.962 triệu đồng chiếm 70,76% trong khi đó cho vay trung dài

hạn đạt là 395.467 triệu đồng chiếm 29,24% trong tổng doanh số cho vay .

Năm 2016 so với năm 2015 doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đều

tăng, cho vay ngắn hạn tăng là 113.885 triệu đồng, tỷ lệ tăng 16,66%, cho vay trung

dài hạn tăng là 70.377 triệu đồng, tỷ lệ tăng 24,75% . Năm 2017 so với năm 2016

doanh số cho vay ngắn hạn tăng là 159.303 triệu đồng tỷ lệ tăng 19,97% , cho vay

trung dài hạn tăng 40.739 triệu đồng tỷ lệ tăng 11,48%. Việc doanh số cho vay ngắn

hạn chiếm tỷ trọng cao hơn doanh số cho vay trung dài hạn chứng tỏ chi nhánh đã

sử dụng nguồn vốn hiệu quả , bởi cho vay ngắn hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh,

tốc độ luân chuyển vốn với việc thực hiện tái đầu tư có hiệu quả hơn, tránh việc cho

vay lâu dài mà không có hiệu quả.

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ của chi nhánh tăng qua các năm.

Năm 2015 thu nợ ngắn hạn đạt là 369.878 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,18% trong

tổng doanh số thu nợ, còn thu nợ trung dài hạn là 54.372 triệu đồng chỉ chiếm

12,82%. Năm 2016 thu nợ ngắn hạn đạt 441.562 triệu đồng tỷ trọng là 81,81%, thu

nợ trung dài hạn đạt là 98.153 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,19%. Năm 2017 thu nợ

ngắn hạn đạt 540.959 triệu đồng tỷ trọng là 77,79%, thu nợ dài hạn đạt là 154.468

triệu đồng tỷ trọng 22,21%. Năm 2016 so với năm 2015 thu nợ ngắn hạn tăng

71.684 triệu đồng tỷ lệ tăng 19,38% , thu nợ trung dài hạn tăng 43.781 triệu đồng tỷ

lệ tăng 80,52%. Năm 2017 so với năm 2016 thu nợ ngắn hạn tăng 99.397 triệu đồng

tỷ lệ tăng 22,51%, thu nợ trung dài hạn tăng 56.315 triệu đồng tỷ lệ tăng 57,37%.

Đây là dấu hiệu tốt trong công tác thu hồi nợ của chi nhánh, với những chính sách

39

của mình chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

Xét dư nợ

Dư nợ cho biết mửc tăng trưởng của tín dụng trong năm cao hay thấp, là chi

tiêu mà ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm.

Dư nợ cho vay = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ.

Dư nợ của chi nhánh cụ thể qua các năm: Năm 2016 dư nợ ngắn hạn tăng

lên 39.846 triệu đồng tương ứng tăng 8,78%, dư nợ trung dài hạn tăng 29.813

triệu đồng, giảm 15,67%. Năm 2017 dư nợ ngắn hạn tăng lên 30.123 triệu đồng

tăng 6,1%, dư nợ trung dài hạn tăng 41.502 triệu đồng, ứng với tăng 18,86% so

với năm 2016.

Nhìn chung, qua ba năm doanh số cho vay đều tăng cho thấy sự vận hành của

ngân hàng đang tiến hành thuận lợi. Song song với việc cho vay, công tác thu hồi

nợ của chi nhánh cũng phải được quan tâm và tăng cường hơn, cần có nhiều biện

pháp hơn nữa để đôn đốc nhắc nhở khách hàng có trách nhiệm trả nợ theo đúng kỳ

hạn, việc hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng được phát triển thuận lợi sẽ

40

đàm bảo cho việc trả nợ vốn vay ngân hàng đúng kỳ hạn.

Bảng 2.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTN – Chi nhánh Vĩnh Linh

Chỉ tiêu % % %) % %

Năm 2015 GT (triệu đồng) 86.275 81.524 3.128 1.254 369 50.751 37.259 5.368 1.956 591 425 945 653 542

568

100 94,49 3,63 1,45 0,43 100 73,42 10,58 3,85 1,16 0,84 1,86 1,29 1,07 1,12 4,82 2.444 Năm 2016 GT (triệu đồng) 98.327 91.658 4.263 1.856 550 58.063 44.064 5.528 2.153 605 432 1.156 661 590 621 2.253 100 93,22 4,34 1,89 0,55 100 75,89 9,52 3,71 1,04 0,74 1,99 1,14 1,02 1,07 3,88 Năm 2017 GT (triệu đồng) 124.325 115.163 5.427 2.362 1.373 68.966 52.436 6.327 2.549 768 515 1.628 812 680 713 2.538 100 92,63 4,37 1,90 1,10 100 76,03 9,17 3,70 1,11 0,75 2,36 1,18 0,99 1,03 3,68 2017/2016 +/- (triệu đồng) 25.998 23.505 1.164 506 823 10.903 8.378 799 396 163 83 472 151 90 92 285

2016/2015 +/- (triệu đồng) 12.052 10.134 1.135 602 181 7.312 6.805 160 197 14 7 211 8 48 53 -191 4.740 13,97 12,43 36,29 48,01 49,05 14,41 18,26 2,98 10,07 2,37 1,65 22,33 1,23 8,86 9,33 -7,82 13,34 26,44 25,64 27,30 27,26 1,50 18,78 19,00 14,45 18,39 26,94 19,21 40,83 22,84 15,25 14,81 12,65 15.095 37,49 35.524 40.264 55.359 A. THU NHẬP Thu từ HĐTD Thu từ HĐDV Thu từ KDNH Thu khác B. CHI PHÍ Chi cho HĐTD Chi cho HĐDV Chi cho KDNH Chi nộp thuế phí Chi KD khác Chi cho nhân viên Chi quản lý, công cụ Chi cho tài sản Chi dự phòng, bảo toàn Chi khác C. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

41

(Nguồn: Phòng kế toán tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

Nhìn từ bảng số liệu thì hoạt động kinh doanh của Agribank Vĩnh Linh giai

đoạn 2015 - 2017 biến động khá mạnh. Tốc độ tăng của thu nhập ở mức tương đối

tăng của tổng thu nhập, do chi nhánh có nhiều biện pháp nhằm hạn chế chi phí

cao, bên cạnh đó, qua ba năm trở lại đây mức tăng của tổng chi phí nhỏ hơn mức

không cần thiết, tiết kiệm chi phí bởi vậy lợi nhuận sau thuế tăng mạnh qua ba năm.

Năm 2015 tổng thu nhập đạt 86.275 triệu đồng. Năm 2016 tổng thu nhập đạt

98.327 triệu đồng, so với năm 2015 tổng thu nhập tăng 12.052 triệu đồng tỷ lệ tăng

13,97%. Qua năm 2017 tổng thu nhập đạt 124.325 triệu đồng, so với năm 2016 tăng

25.998 triệu đồng tỷ lệ tăng 26,44% tập trung ở nguồn thu từ hoạt động tín dụng.

Như vậy, doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu bởi doanh thu của

thành phần này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu trên 80%.

* Chi phí

Tốc độ tăng trưởng của chi phí và thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của

các nhà quản lý. Nếu tốc độ tăng trưởng của chi phí cao hơn doanh thu thì sẽ kìm

hãm tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Trong cơ cấu chi phí của ngân hàng thì

khoản chi phí trả lãi trong chi phí tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao bởi vì hoạt động

của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Bởi vậy. chi trả lãi trong chi phí tín

dụng là khoản chi phí rất lớn và là khoản chi phí chủ yếu của ngân hàng được thể

hiện rõ ràng qua tỷ trọng trong tổng chi phí của Agribank Vĩnh Linh đều chiếm trên

70% tổng chi phí. Nhìn chung, qua 3 năm thì tốc độ tăng của tổng chi phí chậm hơn

so với tốc độ tăng của doanh thu, điều này thật đáng khen ngợi cho thấy ngân hàng

đã và đang kiểm soát tốt khả năng thu chi của mình.

* Lợi nhuận

Từ bảng số liệu, ta có thể thấy rõ lợi nhuận của Agribank Vĩnh Linh tăng qua

các năm trở lại đây, năm 2015 đạt là 35.524 triệu đồng; Năm 2016 đạt là 40.264

triệu đồng, so năm 2015 tăng 4.740 triệu đồng tỷ lệ tăng 13,34%; Năm 2017 đạt là

15.095 triệu đồng, tăng so với năm 2016 là 15.095 triệu đồng tỷ lệ tăng 37,49% .

Kết quả kinh doanh nói trên đã khẳng định quan điểm lãnh đạo của Ban giám đốc,

42

sự lao động và sáng tạo hiệu quả của đội ngũ nhân viên chi nhánh, góp phần nâng

cao uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường, tạo điều kiện nâng cao ưu thế

cạnh tranh cho chi nhánh.

Như vậy, lợi nhuận trong giai đoạn 2015 - 2017 là một dấu hiệu tốt trong các điều

kiện kinh tế hiện nay.Vì thế chi nhánh cần phát huy nội lực mà mình đang có, không

ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, có nhiều chính sách ưu đãi cho các khách hàng

truyền thống, tìm kiếm các khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĨNH LINH.

2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Vĩnh Linh

2.2.1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với

cán bộ công nhân viên

a. Đối tượng vay vốn

Đối tượng CVTD của ngân hàng chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức có

thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên. Họ đều là

công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Cụ thể:

 Cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh

doanh (các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần nhà nước).

 Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp

(trường học, bệnh viện).

 Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị an ninh, quốc phòng và

các cán bộ nhân viên thuộc các tổ chức khác do phòng tín dụng nơi cho vay xem xét

quyết định và chịu trách nhiệm.

b. Hồ sơ vay vốn: bao gồm

 Giấy đề nghị vay vốn sinh hoạt tiêu dùng trả góp.

 Thư bảo lãnh hoặc thư cam kết của thủ trưởng đơn vị.

 Giấy tờ chứng minh việc làm, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên như:

hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, nâng bậc lương, bảng lương (bản sao).

43

 Hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người vay (bản sao).

c. Quy trình cho vay

 Tiếp nhận hồ sơ: người vay hay người đại diện tại đơn vị trực tiếp mang hồ

sơ vay vốn nộp cho ngân hàng. Nhân viên tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày

thẩm tra hồ sơ vay vốn, còn nếu chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị người vay

tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn thiếu.

 Thẩm định và đề xuất ý kiến: nhân viên tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt

động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn, đồng thời xác định

mức lương và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. Sau khi

chứng minh thực tế, nhân viên tín dụng sẽ đề xuất ý kiến với ban tín dụng: đề nghị

mức vay tiền, thời hạn cho vay nếu đồng ý cho vay hoặc đề xuất không đồng ý cho

vay và nêu lý do từ chối cho vay.

 Xét duyệt cho vay: phòng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau khi

nhân viên tín dụng thông báo hẹn lịch giải ngân cho khách hàng.

 Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.

 Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ vay trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng

có trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng; liệt kê, theo dõi và thông

báo các khoản nợ trễ hạn.

d. Các thông tin về khoản vay

 Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay.

 Thời hạn cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của

người vay.

 Lãi suất cho vay: được áp dụng theo biểu lãi suất cho vay trả góp do

NHNo&PTNT ban hành trong từng thời kỳ. Cụ thể, hiện nay lãi suất cho vay trả

góp hàng tháng đang được Chi nhánh áp dụng đối với cho vay tiêu dùng ngắn hạn là

0,85%/ tháng, đối với cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là 0,9%/tháng.

2.2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp

a. Đối tượng vay vốn

44

Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

b. Hồ sơ vay vốn: bao gồm

 Đơn xin vay vốn và bản khai tình hình tài chính, nguồn trả nợ vay.

 Đơn xin xác nhận tình trạng nhà.

 Hồ sơ thân nhân người vay, chủ sở hữu tài sản thế chấp: chứng minh nhân

dân, hộ khẩu.

 Hồ sơ tài sản thế chấp.

 Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có).

 Giấy tờ chứng minh nghề nghiệp thu nhập.

c. Quy trình cho vay

 Tiếp nhận hồ sơ: nhân viên tín dụng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ vay vốn

của người vay nếu hợp lệ. Sau đó, nhân viên tín dụng lập biên nhận hồ sơ và hẹn

ngày thẩm định.

 Thẩm định: nhân viên tín dụng tiến hành xác minh và lập phiếu xác minh khách

hàng vay sinh hoạt tiêu dùng; thẩm định và lập tờ trình thẩm định tài sản thế chấp.

 Xét duyệt cho vay: phòng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau đó

nhân viên tín dụng thông báo và hẹn lịch giải ngân.

 Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.

 Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ và trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng có

trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, liệt kê theo dõi và thông báo

các khoản nợ trễ hạn.

d. Các thông tin về khoản vay

 Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người

vay nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp do NHNo&PTNT định giá.

 Phạt trả góp trễ hạn trong cho vay tiêu dùng

Số tiền gốc phải trả * Lãi suất phạt* Số ngày trả chậm

Số tiền phạt = --------------------------------------------------------------

365

Trong đó: - Số tiền gốc phải trả bao gồm cả gốc và lãi

- Lãi suất phạt = 150% lãi suất ghi trong hợp đồng

45

- Số ngày trễ hạn > hoặc = 4 ngày làm việc

2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.

2.2.2.1. Phân theo lĩnh vực cho vay

Các lĩnh vực CVTD tại chi nhánh đều áp dụng theo các qui định CVTD của

Agribank Việt Nam. Các sản phẩm CVTD chính trong những năm qua, bao gồm:

 Cho vay sửa chữa, nâng cấp, mua nhà ở, đất đai

 Cho vay mua phương tiện đi lại

 Cho vay chứng minh tài chính

 Cho vay du học

 Cho vay xuất khẩu lao động

 Cho vay khám chữa bệnh

 Cho vay thẻ tín dụng

 Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản

 Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống khác

2.2.2.2. Phân theo kỳ hạn cho vay

 Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm:

cho vay thẻ tín dụng, cho vay dưới hình thức thấu chi, cho vay cầm cố, thế chấp sổ

tiết kiệm và giấy tờ có giá khác.

 Cho vay trung và dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng,

bao gồm: Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mua nhà ở; cho vay mua

phương tiện đi lại; cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình.

2.2.2.3.Phân theo phương thức cho vay

 Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: chủ yếu áp dụng cho các đối tượng không

phải là CBCNV. Các đối tượng này có nguồn thu nhập ổn định nhưng lại không thể

chứng minh (vì không có người xác nhận) hơn nữa lại có nhu cầu sử dụng vốn lớn.

Ví dụ: Mua nhà, sửa nhà, mua ô tô…

 Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (cho vay tín chấp, cho vay đảm bảo

bằng mức lương, thu nhập): phương thức cho vay này chủ yếu áp dụng cho các đối

46

tượng là CBCNV có mức thu nhập ổn định và nhu cầu sử dụng vốn không lớn.

2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh trong

giai đoạn 2015 – 2017

2.2.3.1. Doanh số cho vay tiêu dùng

CVTD là một phần trong hoạt động tín dụng của Agribank Vĩnh Linh. Trong

những năm qua, cùng với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu

quả, hoạt động CVTD cũng có những bước tiến nhất định, để thấy rõ điều này ta

xem xét tình hình chung về CVTD tại Agribank Vĩnh Linh ta xem xét bảng sau.

Bảng 2.5. Doanh số CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017

2016/2015

2017/2016

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Doanh

GT

GT

GT

+/-

+/-

số cho

%

%

%

%

%

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu

(triệu

vay

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

đồng)

Cho vay

81.368 8,4

112.354

9,75

185.327 13,7

30.986 38,08

72.973 64,95

tiêu dùng

Cho vay

886.757 91,6 1.040.033 90,25 1.167.102 86,3 153.276 17,29 127.069 12,12

khác

Tổng

968.125 100

1.152.387 100

1.352.429 100

184.262 19,03 200.042 17,36

cộng

(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

Qua bảng số liệu, ta thấy:

- Năm 2015, doanh số CVTD là 81.368 triệu đồng, chiếm 8,4% tổng doanh số

cho vay.

- Năm 2016, doanh số CVTD là 112.354 triệu đồng, chiếm 9,75% tổng

doanh số cho vay, tăng 30.986 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ

tăng là 38,08%.

- Năm 2017, doanh số CVTD là 185.327 triệu đồng, chiếm 13,7% tổng

doanh số cho vay, tăng 72.973 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng với tỷ lệ

tăng là 64,95%.

Như vậy, doanh số CVTD của Chi nhánh Agribank Vĩnh Linh đã có sự tăng

47

lên về cả quy mô và tỷ trọng, nó phản ánh quy mô CVTD của chi nhánh đã có sự

tăng lên, tuy nhiên, doanh số CVTD vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số

cho vay, chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh Vĩnh Linh. Nguyên nhân là

do: Chi nhánh Agribank Vĩnh Linh vẫn chỉ tập trung vào các nhóm khách hàng đã

xác định như: cho vay nông nghiệp, cho vay hoạt động SXKD ... phù hợp với đặc

điểm kinh doanh truyền thống của Chi nhánh Vĩnh Linh.

Qua các số liệu ta thấy mặc dù hoạt động CVTD của Chi nhánh Agribank

Vĩnh Linh đang được mở rộng nhưng trong thời gian tới đây Chi nhánh vẫn cần có

những giải pháp thiết thực để đẩy mạnh doanh số CVTD cho tương xứng với tiềm

năng hiện có của mình.

2.2.3.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng

Qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, dư nợ CVTD của Chi nhánh Vĩnh Linh tăng lên

cả về quy mô và tỷ trọng. Cụ thể như sau:

- Năm 2015, dư nợ CVTD là 48.213 triệu đồng, chiếm 7,49% tổng dư nợ.

- Năm 2016, dư nợ CVTD là 72.750 triệu đồng, chiếm 10,2% tổng dư nợ, tăng

24.537 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng là 50,89%.

- Năm 2017, dư nợ CVTD là 125.623 triệu đồng, tăng 52.873 triệu đồng so

với năm 2016, với tốc độ tăng 72,68% và chiếm 16% tổng dư nợ.

Như vậy, xét về tăng trưởng, dư nợ CVTD đã tăng lên khá cao, tuy nhiên

CVTD vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động cho vay của Chi nhánh

Vĩnh Linh, vì vậy cần phải có những giải pháp để kịp thời để mở rộng loại hình

48

cho vay này.

Bảng 2.6. Dư nợ CVTD tại Agribank Vĩnh Linh qua 3 năm 2015 – 2017

2016/2015 2017/2016 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

GT GT GT +/- +/- Dư nợ cho vay % % % % % (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu

đồng) đồng) đồng) đồng) đồng)

Cho vay tiêu dùng 48.213 7,49 72.750 10,20 125.623 24.537 50,89 52.873 72,68 16

Cho vay khác 595.662 92,51 640.784 89,80 659.536 45.122 7,58 18.779 2,93 84

643.875 100 713.534 100 785.159 100 69.659 10,82 71.625 10,04 Tổng cộng

49

(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

2.2.3.3. Nợ quá hạn

Bảng 2.7 Tỷ lệ Nợ quá hạn của lĩnh vực cho vay tiêu dùng

giai đoạn 2015 – 2017

2015 2016 2017 Chỉ tiêu ĐVT

330 500 450 Nợ quá hạn (CVTD) Tr. đồng

48.213 72.750 125.623 Dư nợ CVTD Tr. đồng

% 0.68% 0,69% 0.36% Tỷ lệ NQH/Dư nợ

CVTD

Ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2015, 2016 khá cao, có

nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:

- Do áp lực cạnh tranh doanh số nên bộ phận tín dụng đã không cân nhắc kỹ

lưỡng trước khi xét duyệt các khoản vay.

- Công tác đánh giá phân loại khách hàng còn chưa sát với quy chế và chưa

chú trọng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi cho vay.

- Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn thiếu nhiều kinh nghiệm và trách nhiệm trong

việc đôn đốc khách hàng trả nợ nên đã xảy ra tình trạng nợ quá hạn tăng cao và tập

trung chủ yếu là các khách hàng xây mới, sửa chữa nhà ở, cho vay du học.

- Rút kinh nghiệm năm các năm 2015- 2016, ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp

thời đề ra các phương hướng giải quyết cho năm 2017, nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm

xuống chỉ còn 0.36%. Cụ thể, ngân hàng đã tiếp cận, chọn lọc khách hàng vay có

khả năng tài chính tốt và có uy tín tín dụng cao; hạn chế cho vay đối với đối tượng

khách hàng có thu nhập không ổn định, không có tài sản đảm bảo. Hàng tháng, hàng

quý thống kê rà soát các khoản nợ đến hạn để có kế hoạch đôn đốc khách hàng trả

nợ theo đúng cam kết. Đặc biệt là thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo để bổ sung

kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức kinh tế ngoại ngành cho cán bộ tín dụng,

nhất là kiến thức về thị trường bất động sản vì rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay

tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trường bất động sản. Nhờ sự định hướng

đúng đắn của ban lãnh đạo và sự đồng thuận cố gắng của các cán bộ mà tỷ lệ nợ quá

50

hạn đã được giảm xuống đáng kể trong năm 2017.

2.2.3.4. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng

Bảng 2.8. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại chi nhánh

giai đoạn 2015 – 2017

2015 2016 2017 Số lượng Số Số Số khách hàng vay % % % lượng lượng lượng

Số lượng khách hàng 720 8,5 850 8,5 1.014 8,82 vay tiêu dùng

8.700 100 10.000 100 11.500 100 Tổng số khách hàng vay

Số lượng khách hàng năm 2017 tăng lên rất nhiều so với năm 2015, 2016. Nếu

năm 2015, chi nhánh chỉ có 720 khách hàng vay tiêu dùng thì năm 2016 lượng

khách hàng vay tiêu dùng là 850 khách hàng (tăng 130 người so với năm 2014),

sang năm 2017, chi nhánh đã có 1.014 khách hàng vay tiêu dùng (tăng 164 khách

hàng). Đó là do chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc quảng bá, tiếp thị khách

hàng, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng lĩnh vực CVTD.

2.2.3.5. Lĩnh vực cho vay tiêu dùng

- Cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở: là hình thức cho vay mà trong đó ngân

hàng cho khách hàng cá nhân vay mua nhà, mua đất ở hoặc xây mới, sữa chữa nhà

cửa, có tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở. Thời hạn cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở

không quá 10 năm. Mức cho vay tối đa 80% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc

tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà. Lãi suất cho vay nhu cầu về nhà ở bao gồm cả

51

lãi suất cố định và thả nổi.

Bảng 2.9. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng theo các lĩnh vực tại Agribank Vĩnh Linh

2016/2015

2017/2016

Năm 2017

%

Chỉ tiêu

%

%

%

%

Năm 2015 GT (triệu đồng) 81.368 49.591

Năm 2016 GT (triệu đồng) 112.354 64.324

100 60,95

100 57,25

GT (triệu đồng) 185.327 120.564

+/- (triệu đồng) 30.986 14.733

38,08 29,71

+/- (triệu đồng) 72.973 56.240

64,95 87,43

100 65,05

15.328

18,84

22.517

20,04

29.571

7.189

46,90

7.054

31,33

15,96

5.215

6,41

7.853

6,99

12.354

2.638

50,58

4.501

57,32

6,67

962 10.272 45.328 26.581

1,18 12,62 100 58,64

1.596 16.064 65.352 35.546

1,42 14,30 100 54,39

1.873 20.965 88.526 52.628

634 5.792 20.024 8.965

65,90 56,39 44,18 33,73

277 4.901 23.174 17.082

17,36 30,51 35,46 48,06

1,01 11,31 100 59,45

7.358

16,23

10.548

16,14

13.527

3.190

43,35

2.979

28,24

15,28

3.876

8,55

4.625

7,08

6.315

749

19,32

1.690

36,54

7,13

88,89 95,29

50,89

612 6.901 48.213 27.358

1,35 15,23 100 56,74

1.156 13.477 72.750 43.258

1,77 20,62 100 59,46

1.526 14.530 125.623 78.534

544 6.576 24.537 15.900

58,12

370 1.053 52.873 35.276

32,01 7,81 72,68 81,55

1,72 16,42 100 62,52

10.352

21,47

15.325

21,07

26.351

4.973

48,04

11.026

71,95

20,98

3.514

7,29

4.953

6,81

7.235

5,76

1.439

40,95

2.282

46,07

I. DS cho vay Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác II. DS thu nợ Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác III. Dư nợ Vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở Vay mua sắm phương tiện đi lại Vay học nghề, xuất khẩu lao động Vay đi du lịch Vay tiêu dùng khác

532 6.457

1,10 13,40

653 8.561

0,90 11,76

851 12.652

198 4.091

0,68 10,06

22,74 32,58

121 30,32 2.104 47,79 (Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Vĩnh Linh)

52

Trong tổng doanh số CVTD của Agribank Vĩnh Linh, doanh số cho vay hỗ trợ

nhu cầu nhà ở luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh số cho vay hỗ trợ nhu cầu về

nhà ở của Agribank Vĩnh Linh thực sự bắt đầu tăng trưởng mạnh trong 2 năm qua,

từ 49,5 tỷ đồng năm 2015 tăng lên trên 120,5 tỷ đồng vào năm 2017, tăng trên 70 tỷ

đồng, tương đương 160%. Trong tổng doanh số CVTD của Chi nhánh, doanh số

cho vay về nhà ở chiếm tỷ trọng chủ đạo và có xu hướng tăng dần từ khoảng 60,9%

năm 2015 lên 65% năm 2017. Tương tự, dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở cũng

tăng từ 27,3 tỷ năm 2015 lên 78,5 tỷ năm 2017. Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở

tăng với tốc độ nhanh là do nhu cầu về nhà ở của người dân trong những năm gần

đây tăng cao, thêm vào đó, việc Thủ tướng Chính phủ ký quyết định cho phép giải

ngân gói cho vay hỗ trợ mua nhà ở 30.000 tỷ đồng dành cho đối tượng có thu nhập

thấp làm cho dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở trên địa bàn huyện tăng đột biến.

Đối tượng vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở thường nằm trong độ tuổi 26 – 60 tuổi,

đã có gia đình, mức vay khá cao (khoảng 200 -500 triệu đồng) và thời gian vay

trên 3 năm.

 Cho vay mua sắm phương tiện đi lại: bao gồm ôtô, xe máy …

Là hình thức cho vay có thời gian cho vay ngắn hạn và trung hạn. Mức cho

vay theo thoả thuận nhưng không vượt quá 75% tổng chi phí và được giải ngân một

lần ngay khi khách hàng mua xe. Lãi suất cho vay cũng bao gồm cả lãi suất cố định

và thả nổi. Tiền vay được bảo đảm bằng chính tài sản (xe của người vay). Trong trường

hợp không có đảm bảo bằng tài sản phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Khách hàng có thể

trả nợ gốc một hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thoả thuận.

Kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh, mức sống

người dân tăng cao, ngoài nhu cầu ăn, ở, mặc, thì phương tiện đi lại cũng đóng một

vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày của họ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ

vay mua phương tiện đi lại cũng khá nhanh, năm 2015 là 10 tỷ đồng, năm 2016 là

15 tỷ đồng, năm 2017 là 26 tỷ đồng. Năm 2017, dư nợ vay mua sắm phương tiện đi

lại tăng vượt trội là do nhu cầu vay mua ôtô của người dân trên địa bàn tăng mạnh.

53

Thêm vào đó, chính sách cho vay ngày càng linh động hơn, cạnh tranh với các ngân

hàng bạn. Tuy nhiên, nếu so với các ngân hàng cổ phần thì sản phẩm cho vay hỗ

trợ khách hàng cá nhân mua ôtô của Agribank chưa giữ thế mạnh trên thị trường.

- Những món vay mua sắm phương tiện đi lại thường là những món vay ngắn

hạn, mức vay trung bình thường là dưới 300 triệu đồng, đối tượng vay thường nằm

trong độ tuổi từ 18 -45 tuổi.

 Cho vay học nghề, xuất khẩu lao động:

Yêu cầu cuộc sống ngày càng cao, nhiều người dân không có điều kiện học

hành, nên không có công việc tốt trong nước mang lại thu nhập cao, cuộc sống của

họ không đầy đủ. Nhiều người đã mong đi lao động ở nước ngoài, với hình thức

xuất khẩu lao động thông qua các công ty thương mại tư vấn xuất lao động. Với

mức thu nhập lao động ở nước ngoài cao, họ hy vọng sẽ cải thiện được cuộc sống

gia đình.

Mặt khác, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, yêu cầu về giáo dục,

văn hóa ngày càng cao: một số gia đình rất muốn con mình học ở những nước phát

triển, có nền giáo dục tiến bộ, chất lượng học cao hơn Việt Nam dẫn đến nhu cầu

vay cho con du học tăng.

Trước tình hình đó, Agribank Vĩnh Linh đã triển khai sản phẩm cho vay du

học, như: chứng minh tài chính, hỗ trợ chi phí: tiền vé, học phí, chi phí ăn, ở, đi

lại,… cho các du học sinh. Dư nợ cho vay du học tăng dần qua các năm: năm 2017

đạt 7.2 tỷ đồng, tăng 2.3 tỷ đồng so với năm 2015 (tương đương tăng 46.94%) và

tăng 3.7 tỷ đồng so với năm5 (Theo bảng 2.2). Từ năm 2015 đến nay, thủ tục đi

xuất khẩu lao động tại các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc tăng mạnh nên nhu cầu

vay cho hoạt động này cũng tăng lên một cách đáng kể.

Tuy nhiên, dư nợ cho vay xuất khẩu lao động ở các ngân hàng không tăng

một cách rõ rệt là do món vay xuất khẩu lao động không lớn ( thường là dưới 150

triệu đồng). Các khoản vay này phải có tài sản đảm bảo (nhà ở, đất ở, giấy tờ có

giá,…), đối tượng đi vay thường nằm trong độ tuổi từ 30 – 60 tuổi, nguồn trả nợ cho

54

các khoản vay này thường là nguồn kiều hối.

 Cho vay tiêu dùng khác( mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình,

đi du lịch …)

Lĩnh vực cho vay này có thời hạn cho vay tối đa 60 tháng với mức cho vay

tối đa là 75% chi phí và được giải ngân một lần hoặc nhiều lần. Lãi suất cho vay là

cố định và thả nổi, lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. Tiền vay được

bảo đảm bằng tài sản, trường hợp tiền vay không có tài sản đảm bảo thì phải được

bảo lãnh của bên thứ ba. Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả

nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thoả thuận.

Đây thường là những món vay ngắn hạn, mức vay thấp (dưới 100 triệu

đồng), đối tượng vay đa phần là cán bộ, công chức (vay lương, vay thấu chi), nguồn

trả nợ chủ yếu là từ tiền công, tiền lương. Lợi nhuận mang lại từ khoản vay không

cao nhưng bù lại rủ ro từ những món vay này lại rất thấp.

2.3 Đánh giá của khách hàng về tín dụng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT –

Chi nhánh Vĩnh Linh

2.3.1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, dựa trên danh sách khách hàng có vay tiêu dùng tại

Agribank Vĩnh Linh, 116 khách hàng đã được lựa chọn ngẫu nhiên và phân bố tại

15 xã và 3 thị trấn của huyện Vĩnh Linh. Bên cạnh đó 34 khách hàng chưa từng vay

vốn tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh cũng được khảo sát. Thông tin về các khách

hàng hiện có vay vốn tiêu dùng được phản ánh ở bảng sau.

Bảng 2.10. Một số đặc điểm của mẫu khảo sát

Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng 4 3.4 Dưới THPT

THPT 31 26.7 Trình độ học vấn 37 31.9 Trung cấp, cao đẳng

44 38.0 Đại học và sau đại học

<18 1 0.9 Nhóm tuổi

55

18 - 25 39 33.6

Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng 53 45.7 26 - 45

23 19.8 46 - 60

6 5.2 Nông dân

47 40.5 Công chức, viên chức Ngành nghiệp 40 34.5 Buôn bán tự do

23 19.8 Ngành nghề, làm thuê

21 18.1 Dưới 5 triệu

63 54.3 Trên 5 – 10 triệu Thu nhập của gia

25 21.6 Trên 10 – dưới 20 triệu đình/ tháng

7 6.0 Trên 20 triệu

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát

Trình độ học vấn

Với các số liệu trên về trình độ văn hóa, thì chiếm tỉ lệ cao nhất là ĐH và sau

ĐH chiếm 38%, chiếm tỉ lệ thấp nhất là dưới THPT với tỉ lệ 3.4%. Thông qua số

liệu này, chứng mình người vay với trình độ văn hóa khá cao, biết rõ mục tiêu dùng

khoản vay tiêu dùng thích hơn, đồng thời khả năng chi trả tại trình độ văn hóa Đại

học và sau đại học khá ổn định so với các độ tuổi khác. Ngược lại trình độ dưới

THPT, trong nghiên cứu này trình độ dưới THPT, với độ tuổi nhỏ hơn 18 tuổi, khả

năng chi trả thấp, xác suất được nhận vay vốn thấp nên chỉ chiếm tỉ lệ 2.8%. Bên

cạnh các trình độ văn hóa khác chiếm tỉ lệ như sau THPT với 27.4%, Trung cấp và

Cao Đẳng với 32.1%.

Độ tuổi

Thông qua số liệu được đề cập ở phía trên, ta nhận thấy rằng đối tượng vay

tiêu dùng của ngân hàng Agribank Vĩnh Linh, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 26-45 với

45,7%, chiếm thấp nhất là nhỏ hơn 18 tuổi với 0.9%. Điều này giải thích được rằng,

trong độ tuổi 26-45 đây là độ tuổi tốt nhất trong quá trình lao động, và các mục đích

56

sử dụng vốn vay tiêu dùng đa dạng hơn các nhóm tuổi khác và đồng thời tại độ tuổi

này thì khả năng chi trả cao hơn so với các độ tuổi khác. Ngược lại độ tuổi nhỏ hơn

18 tuổi thì đây là độ tuổi thu nhập thấp, chưa có khả năng chi trả, đồng thời hồ sơ

vay vốn được cấp cho đối tượng này khá khó nên việc vay tiêu dùng đối với đối

tượng này là thấp nhất.

Thu nhập gia đình/ tháng

Thông qua số liệu quá trình nghiên cứu, Thu nhập trong khoảng 5-10 triệu là

khoảng thu nhập mà khách hàng có được để tham gia quá trình chi trả khoản vay

tiêu dùng với tỉ lệ cao nhất 54.3%, trong khi đó thì tỉ lệ có thu nhập mỗi tháng nhiều

hơn 20 triệu là khoảng thu nhập chiếm tỉ lệ thấp nhất với tỉ lệ 6%. Bên cạnh đó, thì

thu nhập thấp hơn 5 triệu chiếm 18.1%, 10-20 triệu chiếm 21.6%.

Nghề nghiệp hiện tại

Từ số liệu thu được, nghề nghiệp tham gia vào quá trình vay vốn nhiều nhất là

công chức, viên chức với tỉ lệ 40.5%, ngược lại chiếm tỉ lệ thấp nhất là nông dân

chiếm tỉ lệ thấp nhất là 5.2%. Bởi vì đối tượng nông dân, thì việc vay tiêu dùng

chiếm tỉ lệ rất thấp so với việc vay kinh doanh, nên tỉ lệ này chiếm tỉ lệ thấp nhất.

Qua đây khẳng định một lần nữa, đối tượng có nghề nghiệp công chức có thu nhập

ổn định, có khả năng chi trả nên tỉ lệ này chiếm tỉ lệ cao nhất trong tất cả nghề

nghiệp hiện tại tham gia vào việc vay tiêu dùng. Bên cạnh các nghề nghiệp khác

chiếm tỉ lệ như sau buôn bán tự do với 34.5%, làm thuê với tỉ lệ 19.8%

2.3.2. Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng

Từ số liệu khảo sát trên thì, mục đích vay vốn là học nghề và xuất khẩu lao

động chiếm tỉ lệ cao nhất với 26.7%, trong đó với các mục đích khác chiếm tỉ lệ

thấp nhất với 0.9%. Và các mục đích khác cũng chiếm một tỉ lệ đặc biệt trong cơ

cấu mục đích vay vốn trong nghiên cứu đợt này với tỉ lệ tương ứng sau vay, sửa

chữa mua nhà với tỉ lệ 8.6%, mua nhà xây dựng nhà ở với tỉ lệ 19.8%, phương tiện

57

đi lại với 19.8%, đi du lịch với tỉ lệ 4.3%, tiêu dùng khác với tỉ lệ 19.8%.

Mục đích vay vốn

1%

8%

Vay, sửa chữa mua nhà

20%

Mua xây dựng nhà ở

20%

Phương tiện đi lại

4%

Học nghề, xuất khẩu lai động

Đi du lịch

Tiêu dùng khác

20%

27%

Mục đích khác

Biểu đồ 2.1: Phân tổ tín dụng cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn

Hình thức vay vốn

Thông qua số liệu nghiên cứu, nhận thấy rằng vay tín chấp chiếm tỉ lệ thấp

hơn so với vay thế chấp. Ti lệ của các khoản vay tiêu dùng theo hình thức thế chấp

chiếm đến 72.6% gấp 2.5 lần so với vay tín chấp với 27,4%. Điều này phản ảnh một

điều này thủ tục CVTD vẫn rất chặt chẽ. Nhìn chung, các khoản vay tín chấp

thường là có qui mô nhỏ. Trong khi đó với nhưng khoản vay tiêu dùng có qui mô

lớn, khách hàng phải sử dụng vay thế chấp bằng tài sản đảm bảo.

Bảng 2.11: Mục đích và hình thức vay vốn tiêu dùng

Nội dung Phân loại Tỷ lệ (%) Số lượng

Mục đích vay vốn

Hình thức vay 8.6 19.8 19.8 26.7 4.3 19.8 0,9 27.6 72.4 Sừa chữa, mua nhà Xây dựng nhà ở Mua phương tiện đi lại Học nghề, xuất khẩu lai động Đi du lịch Tiêu dùng khác Mục đích khác Tín chấp Thế chấp

58

10 23 23 31 5 23 1 32 84 Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát

2.3.3. Đánh giá của khách hàng đối với tín dụng cho vay tiêu dùng

2.3.3.1. Về thủ tục cho vay

Theo kết quả khảo sát 116 khách hàng đã từng vay vốn tại Agribank Vĩnh

Linh ta thấy, hầu hết các khách hàng đều cảm thấy đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí

“Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch” cho vay tại Agribank Vĩnh Linh. Nắm bắt

được nhu cầu vay tiêu dùng của người dân, trong những năm gần đây, Agribank

Vĩnh Linh đã không ngừng cải tiến quy trình, quy chế cho vay gọn nhẹ, đảm bảo

thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, tiết giảm

các chi phí tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ.

Bên cạnh đó tiêu chí “Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh chóng, đáp

ứng nhu cầu vay của khách hàng” cũng được khách hàng đánh giá khá tốt. Có

khoảng 62,0% khách hàng đánh giá ở mức đồng ý và 34,5% đánh giá ở mức rất

đồng ý. Tương tự, tiêu chí “Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách hàng

nhanh” cũng được khách hàng đánh giá tốt, hơn 95% khách hàng đánh giá tiêu chí

này ở mức đồng ý và rất đồng ý. Tuy vậy, với tiêu chí “Giấy tờ liên quan tài sản thế

chấp được giải quyết nhanh chóng” lại được khách hàng đánh giá ở mức trung

bình, đặc biệt 7,8% khách hàng đánh giá ở mức bình thường; 0,9% khách hàng

đánh giá ở mức không đồng ý và rất không đồng ý.

Bảng 2.12 . Kết quả khảo sát của khách hàng về thủ tục tín dụng cho vay tiêu

dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Không

Bình

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Rất không

Đồng ý

Rất đồng ý

đồng ý

đồng ý

thường

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Thủ tục tín dụng tiêu dùng

(%)

(%)

ngưởi

lệ

người

lệ

người

lệ

người

người

(%)

(%)

(%)

0

0.0

1

0.9

6

5.1

46

39,7

63

54,3

Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh

bạch

59

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Không

Bình

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Rất không

Đồng ý

Rất đồng ý

đồng ý

đồng ý

thường

1

0.9

1

0.9

2

1.7

72

62.0 40

34.5

Thẩm định dự án, phương án

cho vay nhanh chóng, đáp ứng

nhu cầu vay của khách hàng

0

3.4

76

65.5

35

30.2

0

1

0.9

4

Thời gian hoàn thành hồ sơ vay

vốn của khách hàng nhanh

1

0

0.0

9

0.9

7.8

82

70.7

24

20.6

Giấy tờ liên quan tài sản thế

chấp được giải quyết nhanh

chóng

Nguồn: Xử lý từ số liệu khảo sát

2.3.3.2. Về chi phí cho vay tiêu dùng.

Từ số liệu thu được từ kết quả khảo sát, ta thấy: Khách hàng đánh giá rất cao

về tính ổn định lãi suất cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh (có đến 97,5% số

khách hàng đồng ý và rất đồng ý, chỉ có 3,5% khách hàng đánh giá ở mức rất không

đồng ý và không đồng ý). Tuy nhiên, một số khách hàng không được hài lòng về

các loại chi phí liên quan đến việc vay vốn. Chỉ có 77,5 % số khách hàng đồng ý và

rất đồng ý với mức chi phí hiện tại. Thêm vào đó, chính sách lãi suất cho vay tiêu

dùng đối với khách hàng cá nhân của Agribank chưa được hấp dẫn, sức cạnh tranh

so với các ngân hàng trên cùng địa bàn chưa cao. Cụ thể, chỉ có 73,2 % khách hàng

vay hài lòng với mức lãi suất CVTD hiện tại và 89.6% khách hàng đã và đang vay

vốn tại Agribank Vĩnh Linh cho rằng những chính sách về lãi suất cho vay của

60

Agribank phù hợp với lợi ích của họ.

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng về các chi phí

tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Đồng ý

Rất đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Chi phí tín dụng

Số người

Số người

Số người

Số người

Số người

Rất không đồng ý Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

0.9

2.6

22 19.0 49 42.2 41 35.3

1

3

0.9

30 25.9 61 52.6 24 20.6

0

1

0

73 63.9 39

0 4 11 0.9

3.5 9.5 90

33.6 77.6 14 12.0

0 0

0 1

0 0

Các loại phí liên quan đến việc vay vốn là hợp lý Lãi suất cho vay của ngân hàng mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù hợp với lợi ích của khách hàng

2.3.3.3. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng tại

Agribank Vĩnh Linh

Nhìn chung, các sản phẩm CVTD của chi nhánh khá phong phú và đa dạng, có

91,4% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về ý kiến này. Điều đó góp phần làm tăng

số lượng khách hàng, tăng doanh thu, tăng tính cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng với

các ngân hàng thương mại khác và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Tiêu chí “Sản

phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài” và “Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay

có tính hợp lý” cũng được đánh giá rất cao, mức đồng ý và rất đồng ý của khách

hàng về 2 tiêu chí này lần lượt là 94% và 93,1%. Bên cạnh đó, các tiêu chí như:

“Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín dụng ưu đãi cho khách hàng”,

“Tính hợp lý và phù hợp về quy mô của các gói tín dụng đối với nhu cầu vay của

khách hàng”, “Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp” cũng được

đánh giá khá cao, số khách hàng đồng ý và rất đồng ý với các tiêu chí này lần lượt

61

là: 83,6%, 88,8% và 87,9%.

2.3.3.4. Kết quả khảo sát vè mức độ hài lòng của khách hàng về các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank

Vĩnh Linh

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Rất không

Không đồng

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

ý

đồng ý

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

người

người

người

người

người

0

0

10

8.6

78

67.3

28

24.1

0

0

Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phong phú đáp ứng nhu cầu

vay vốn của khách hàng

0

7

6.0

72

62.1

37

31.9

0

0

0

Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài

3

2.6

16

13.8

84

72.4

13

11.2

0

0

Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín dụng ưu đãi

cho khách hàng

0.9

12

10.3

86

74.1

17

14.7

0

1

0

Quy mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và phù hợp nhu cầu

vay của khách hàng

0

14

12.1

80

69.0

22

18.9

0

0

0

Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp

1.7

6

5.2

77

66.4

31

26.7

0

2

0

Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay có tính hợp lý

62

Sản phẩm tín dụng

2.3.3.5. Đánh giá của khách hàng về khả năng tiếp cận tín dụng cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về khả năng tiếp cận các chương trình tín dụng cho vay tiêu dùng

tại Agribank Vĩnh Linh.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Rất không

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

đồng ý

Số người Tỷ lệ

Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Khả năng tiếp cận các chương trình tín

(%)

(%)

(%)

(%)

người

người

1.7

14

12.1

87

75.0

13

11.2

0

0

2

Thông tin về các chương trình tín dụng được

cung cấp rộng rãi và kịp thời

0

0

0

0

14

12.1

83

71.5

19

16.4

Điều kiện cho vay của NH có tính phù hợp với

khách hàng

0

0

1

0.9

10

8,5

91

78.5

14

12.1

Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo

các chương trình cho vay tiêu dùng

1

0

0

0.9

12

10.3

87

75.0

16

13.8

Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là

phù hợp với điều kiện của khách hàng

63

dụng

Theo kết quả khảo sát, ta thấy có 86,2% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về

tiêu chí “Thông tin về các chương trình tín dụng được cung cấp rộng rãi và kịp

thời”, 87,9% khách hàng đồng ý và rất đồng ý với tiêu chí “Điều kiện cho vay của

NH có tính phù hợp với khách hàng”. Như vậy, ta thấy, đa số khách hàng đều đánh

giá cao về những chỉ tiêu này. Bên cạnh đó, chỉ tiêu “Khách hàng có khả năng tiếp

cận vay vốn theo các chương trình cho vay tiêu dùng” cũng được đánh giá ở mức

rất cao, có đến 90,6% khách hàng đồng ý và rất đồng ý về tiêu chí này. Agribank

Vĩnh Linh với mạng lưới các phòng giao dịch rộng khắp trên địa bàn huyện (3

phòng giao dịch ở 3 trung tâm kinh tế của huyện) cùng với công tác quảng bá các

sản phẩm dịch vụ làm cho thương hiệu Agribank ngày càng trở nên quen thuộc với

người dân, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của

Agribank. Tiếp đến, chỉ tiêu “Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là phù hợp

với điều kiện của khách hàng” cũng được đánh giá ở mức khá cao, có 88,8% số

khách hàng đồng ý và rất đồng ý về ý kiến này.

2.3.3.5. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

a. Những kết quả đạt được Agribank Vĩnh Linh đã bắt đầu triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng từ năm

1997, cùng với việc cho phép thực hiện của Ngân hàng Nhà nước về loại hình cho vay

này nhằm tạo ra thị trường hoạt động của mình, thu hút được các khách hàng mới trong

giai đoạn đầu. Tuy nhiên trong giai đoạn này (từ 1997-1998), do nhiều yếu tố không

thuận lợi, như môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát

triển, mức sống người dân còn chưa cao, hàng hoá còn ít, thói quen tiêu dùng còn chưa

có... nên các khoản tín dụng về cho vay tiêu dùng được thực hiện ít, doanh số cho vay

tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh còn thấp. Phải đến năm 1999, khi nền kinh tế thực sự

mở cửa, mức sống của người dân được nâng cao hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng

của ngân hàng mới thực sự bắt đầu được mở rộng. Cho đến nay, sau gần 20 hoạt động

trên lĩnh vực CVTD, Agribank Vĩnh Linh đã đạt được những kết quà đáng ghi nhận. Từ

kết quả khảo sát, ta thấy, khách hàng rất hài lòng về các tiêu chí: “thủ tục tín dụng”, “khả

năng tiếp cận các chương trình tín dụng”, “sản phẩm của các chương trình tín dụng” và

“chi phí các chương trình tín dụng”. Mức độ đồng ý và rất đồng ý cho các chỉ tiêu này

64

tương ứng là: 96,5%, 92,2%, 94,8% và 96,5%.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tiêu dùng của Agribank trong những năm

trở lại đây tăng mạnh và có xu hướng tiếp tục tăng cao. Đó là nhờ vào việc nắm bắt

được nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nâng cao về chất lượng, Agribank

Vĩnh Linh đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách cho vay tiêu dùng vào đối

tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn tín dụng

cho Chi nhánh, như từng bước cải tiến quy trình, quy chế cho vay gọn nhẹ, đảm bảo

thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách hàng kịp thời, triển khai

sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng cường công tác

tiếp thị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng,...

b. Những hạn chế.

Bên cạnh những mặt tích cực, quy chế cho vay tiêu dùng của Agribank vẫn

còn chịu giới hạn trong khung quy định của Agribank, chúng vẫn còn tồn đọng

những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, như về mức cho vay,

thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay chứng minh nguồn trả nợ cần nhiều chứng từ gây

trở ngại khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm bảo còn thấp so với các ngân

hàng thương mại trên cùng địa bàn.

Đối với quy chế hỗ trợ cho vay mua nhà, mua đất (có tài sản thế chấp là nhà ở,

đất ở) còn gặp hạn chế ở những điểm sau:

+ Thời hạn cho vay tối đa 10 năm (trong khi đó các ngân hàng cổ phần hiện

nay: Eximbank, Sacombank,... thời hạn cho vay có thể lên đến 20 năm, 25 năm).

+ Giá trị định giá tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở Agribank thường rất thấp so

với giá thị trường (thấp gần 50% giá trị thị trường), dẫn đến hạn mức cho vay thấp

(mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị định giá tài sản đảm bảo), dẫn đến chưa đáp

ứng tốt được nhu cầu khách hàng vay vốn.

Đối với quy chế hỗ trợ cho cán bộ công chức, viên chức vay lương, vay thấu

chi qua tài khoản: mức vay đối đa 100 triệu đồng/người. Do mức vay quá thấp

không đáp ứng nhu cầu khách hàng dẫn đến dư nợ của sản phẩm này tại Agribank

65

Vĩnh Linh tăng rất chậm.

Sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh hiện gồm 6 loại, đã

phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tuy nhiên, chủng loại

sản phẩm còn hạn chế. Do đó, sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Vĩnh Linh

còn chịu áp lực cạnh tranh bởi các ngân hàng thương mại cổ phần trên cùng địa bàn.

- Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ

trọng cao trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Agribank Vĩnh Linh. Tuy nhiên,

quy mô hoạt động về giao dịch bất động sản của Agribank còn nhỏ bé, mang tính

cục bộ, cán bộ thẩm định cho vay cũng như cán bộ định giá còn thiếu thông tin về

thị trường nhà đất. Điều này gây rủi ro cho cán bộ trong công tác định giá tài sản

đảm bảo, có thể dẫn đến việc định giá trị tài sản không chính xác.

- Công tác tiếp thị trong vài năm trở lại đây của Agribank Vĩnh Linh được

quan tâm triển khai, tuy nhiên tính tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng cáo của

Agribank Vĩnh Linh còn yếu, chưa hiệu quả, do kinh nghiệm không cao và đầu tư

chưa đúng mức.

- Nhân sự của Phòng tín dụng cá nhân tại Agribank Vĩnh Linh thường xuyên

bị biến động, phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nên còn lúng

túng trong tư vấn, hướng dẫn khách hàng. Agribank Vĩnh Linh cần có chương trình

đào tạo cán bộ mới nhằm nâng cao kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh

công tác tiếp thị nhằm tăng dư nợ, hạn chế rủi ro.

- Mạng vi tính được triển khai cho toàn hệ thống Agribank sử dụng từ đầu

năm 2003, nhưng nó vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hoàn thiện, chưa đủ tác nghiệp hỗ

trợ cho công tác tín dụng của Agribank, như chưa có chương trình tính lãi, mức vay

hợp lý, thu nhập yêu cầu cho khách hàng,... chưa có hệ thống xếp hạng khách hàng

cá nhân hoàn chỉnh. Điều này hạn chế trong tác nghiệp của cán bộ tín dụng khi tư

66

vấn khách hàng vay.

Bảng 2.16. Kết quả đánh giá chung về tín dụng cho vay tiêu dùng

tại Agribank Vĩnh Linh

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

Không

Bình

Rất không

Rất

Đồng ý

đồng ý

đồng ý

thường

đồng ý

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Đánh giá chung về tín dụng

người

lệ

người

lệ

người

lệ

người

lệ

người

lệ

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

0.9 3

2.6 85

73.3 27 23.2

0

0

1

Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các

thủ tục tín dụng

0

0

1

0.9

8

6.9

96 82.8 11

9.4

Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với

khả năng tiếp cận các chương trình

tín dụng

1

0.9

0

0

5

4.3

94 81.0 16 13.8

Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các

sản phẩm của các chương trình tín

dụng

0

0

0

0

4

3.5

86 74.1 26 22.4

Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với

chi phí các chương trình tín dụng

67

CVTD

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH LINH

3.1. Phân tích thị trường cho vay tiêu dùng

3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh

Huyện Vĩnh Linh là một huyện lớn của tỉnh Quảng Trị, nằm ở trung đoạn

miền Trung Việt Nam, có lợi thế về giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy

(có Quốc lộ 1A, đường HCM đi qua, gần cảng cửa Việt và Ga Đông Hà). Với địa

thế thuận lợi cộng với việc tập trung phát triển các nhà máy giấy, nhà máy chế biến

cao su ... đã góp phần thu hút lực lượng lao động cũng như kích thích việc sản xuất

kinh doanh tại huyện, đây là điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh và phát triển

hình thức sản xuất, kinh doanh theo hộ tại địa phương.

3.1.2. Tình hình cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn huyện

Trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị hiện nay có 7 Ngân hàng

thương mại có trụ sở và hoạt động gồm: BIDV, Vietcombank, Vietinbank,

Agribank, Sacombank, Lienvietpostbank, VP Bank. Trong đó Vietcombank và

Vietinbank và BIDV là Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, lãi suất cho vay

thấp, sản phẩm cho vay đa dạng, tính lãi giảm dần theo dư nợ, ba ngân hàng này là

những đối thủ cạnh tranh cao. Các ngân hàng trẻ ở địa bàn như : Sacombank,

Lienvietpostbank, VPbank cũng có những chương trình cho vay ưu đãi hấp dẫn tuy

nhiên độ canh tranh về mặt sản phẩm chưa thực sự vượt trội so với các ngân hàng

trên địa bàn. Ngoài ra còn có Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho vay đối

với các đối tượng là gia đình nghèo với mục đích kinh doanh, tiêu dùng. Như vậy,

có thể thấy các đối thủ cạnh tranh và có ưu thế lớn trong cho vay hộ kinh doanh tại

68

địa bàn tỉnh Quảng Trị là các Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.

3.1.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại các NHTM trên địa bàn huyện trong

những năm gần đây

- Tại huyện Vĩnh Linh, trong những năm 2012-2013, tổng dư nợ toàn nền kinh

tế chỉ tăng 9 - 11%, thì giai đoạn từ năm 2012-2017, dư nợ cho vay tiêu dùng lại

tăng trưởng đến 22%/năm, bất chấp các tác động từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

- Và tính đến tháng 10/2017, cho vay tiêu dùng đã chiếm đến 34,7% tổng dư

nợ, tăng gấp đôi so với 2 năm trước đó (năm 2015). Tức là riêng 10 tháng đầu năm

2017, cho vay tiêu dùng tại địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tăng 32% so với cuối năm

ngoái. Theo dự báo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Trị, xu hướng này

sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới.

Cùng với cho vay tiêu dùng mua nhà, sửa nhà, mua ôtô có thế chấp, nhiều ngân

hàng còn cho vay tín chấp (không cần tài sản đảm bảo) hoặc vay qua thẻ ghi nợ, với hạn

mức cao nhất lên tới 500 triệu đồng và thời hạn trả góp kéo dài từ 5 – 15 năm.

3.1.4. Lãi suất và hạn mức cho vay tín chấp của các NHTM trên địa bàn huyện

Hạn mức tín dụng cao nhất Lãi suất thấp nhất Tên ngân hàng (Triệu đồng) (%/năm)

Agribank 9,0% 100

BIDV 9,0% 500

Sacombank 10,2% 300 - 500

Vietcombank 9,6% 500

Vietinbank 9,6% 300

VPBank 10% 500

3.2. Đánh giá tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn huyện Vĩnh

Linh - tỉnh Quảng Trị

Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, chính sách hỗ trợ, khả năng về vốn,

nguồn nhân lực... trong thời gian tới, các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh sẽ có nhiều

điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển.

Việc mở rộng về số lượng hộ kinh doanh tại địa bàn tỉnh đáng khả quan

69

cùng với chất lượng hoạt động của các hộ kinh doanh cũng không ngừng được

nâng cao, các lĩnh vực hoạt động phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của

tỉnh, mở rộng về lĩnh vực thương mại dịch vụ, thu hẹp dần sản xuất nông nghiệp,

nông thôn, từng bước thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa để phù hợp với

xu thế phát triển chung của cả nước.

3.2.1. Phân tích ma trận SWOT

Chiến lược của Agribank giai đoạn 2012-2017 và tầm nhìn đến 2022 là phấn

đấu trở thành 1 trong 20 Ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng

đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu này thì

việc phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ đặc biệt là lĩnh vực cho vay được Ngân

hàng chú trọng. Trong đó, hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh được Ngân

hàng đưa ra các chính sách sau:

Phát triển dịch vụ Ngân hàng nhắm tới đối tượng khách hàng hộ sản xuất kinh

doanh.

Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng tín dụng đối với doanh

nghiệp tư nhân và hộ sản xuất kinh doanh.

Thường xuyên nghiên cứu và bổ sung các quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn

giản, thuận tiện và giảm thiểu thủ tục giúp cho các khách hàng, đặc biệt là các hộ

gia đình tiếp cận vốn của Agribank một cách dễ dàng hơn.

Nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình: Agribank giữ vững khách hàng

hộ sản xuất kinh doanh, phát triển khách hàng có thu nhập trung bình trở lên, đây

vừa là khách hàng truyền thống, vừa là khách hàng tiềm năng, mở rộng và phát triển

mạnh mẽ trong tương lai tới.

Muốn có định hướng, mục tiêu rõ ràng trong các chiến lược đẩy mạnh cho vay

hộ sản xuất kinh doanh, ta tiến hành phân tích mô hình SWOT để xây dựng hệ

70

thống giải pháp trong đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất kinh doanh

CƠ HỘI (O)

PHÂN TÍCH SWOT

O1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam khá ổn định, tăng trưởng kinh tế cao. O2. Mức sống của người dân tăng nhanh O2. NHNN và Agribank Việt Nam có nhiều chính sách hỗ trợ CVTD O4. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng O5. Quy mô cho vay ngày càng tăng O6. Lãi suất cho vay của thị trường có xu hướng giảm và ổn định O7. Hình thức cho vay ngày càng đa dạng

THÁCH THỨC (T) T1. Tâm lý ngại vay vốn tiêu dùng T2. Thu nhập của khách hàng, đặc biệt là hộ nông dân còn thấp và không ổn định T3. Sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại khác ngày càng lớn T4. Áp lực lãi suất CVTD ngày càng cao T5. Sản phẩm CVTD luôn được đỏi hỏi đa dạng hóa T6. Các qui định chặt chẽ về CVTD từ NHNN

Sử dụng điểm mạnh S1, S2, S5 hạn chế thách thức T1 ,T2 và tận dụng cơ hội O1, O2, O3, O4, O5, khắc phục điểm yếu W1,W3,W4 để: + Xây dựng giải pháp về mở rộng quy mô

Sử dụng thế mạnh S3, S5,S6 hạn chế nguy cơ T3,T4, tận dụng cơ hội O6, O7 khắc phục điểm yếu W2, W5 để: + Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng cho vay +Xây dựng giải pháp nâng cao mức độ cạnh tranh

Khắc phục điểm yếu bên trong W5, W6, hạn chế thách thức bên ngoài T6, tận dụng cơ hội O2 để: + Xây dựng giải pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay

Khắc phục điểm yếu bên trong W2 tận dụng cơ hội bên ngoài O7, điểm mạnh S5, hạn chế thách thức T5 để: + Xây dựng giải pháp đa dạng hóa sản phẩm

ĐIỂM MẠNH (S) S1. Mạng lưới chi nhánh phủ khắp trên địa bàn, đặc biệt là tại khu vực nông thôn S2. Quy mô nguồn vốn CVTD khá ổn định, S3. Lãi suất CVTD khá cạnh tranh với các ngân hàng khác. S4. Nguồn nhân lực có chất lượng khá tốt, trẻ S5. Sản phẩm CVTD đa dạng, có nhiều hình thức vay vốn cho khách hàng lựa chọn S6. Có thương hiệu mạnh ĐIỂM YẾU (W) W1. Mức độ cung ứng vốn CVTD vẫn chưa cao W2. Sức cạnh tranh của sản phẩm chưa mạnh W3. Khách hàng vẫn chủ yếu tập trung ở vùng đô thị và nhóm cán bộ W4. Công tác truyền thông quảng bá về CVTD còn hạn chế W5. Thủ tục cho vay vốn chưa thực sự linh động W6. Nhân sự CVTD chưa thực sự chuyên nghiệp

71

3.2.2. Đánh giá năng lực hiện tại và tiềm năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại

Agribank – Chi nhánh Vĩnh Linh

Dựa trên tình hình thực tế phát triển doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh

trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Agribank Quảng Trị dự đoán quy mô

doanh số CVTD có thể tăng lên tầm 400 tỷ đồng. Trong đó, Agribank chiếm thị

phần khoảng 25% với mức doanh số cho vay khoảng 100 tỷ đồng.

Để có cái nhìn rõ hơn về tiềm năng đẩy mạnh CVTD của Agribank – Chi

nhánh Vĩnh Linh, ma trận đánh giá thị trường đã được sử dụng, như sau:

Sản phầm hiện có

Thị trường hiện có - Cán bộ công chức, hộ gia đình - Địa bàn: chủ yếu tập trung tại các thị trần Hồ Xá, Cửa Tùng…) Thị trường mới -Hộ nông lâm ngư nghiệp ở các vùng nông thôn -Địa bàn: khu vực Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thuỷ, Vĩnh Chấp …

Sản phẩm mới (đề xuất)

- Cán bộ công chức, hộ gia đình - Địa bàn: các xã ở vùng nông thôn.

- Hộ tiểu thương nhỏ có uy tín, có giấy kinh doanh lô quầy tại chợ Hồ Xá, chợ Do … - Chủ các tiểu trang trại có thu nhập khá.

Các sản phẩm CVTD hiện có của Agribank – Vĩnh Linh:

- Cho vay sửa chữa nhà, xây nhà

- Cho vay mua sắm phương tiện đi lại

- Cho vay học nghề, xuất khẩu lao động

- Cho vay đi du lịch

- Cho vay tiêu dùng khác: mua sắm đồ dùng (TV, tủ lạnh, máy tính….)

Các sản phẩm này tập trung chủ yếu ở những khách hàng là cán bộ viên chức,

hộ kinh doanh dịch vụ thương mại. Địa bàn cho vay tập trung chủ yếu ở những nơi

có kinh tế phát triển sầm uất, khu đông dân cư và họp chợ như thị trấn Hồ Xá, thị

72

trấn Cửa Tùng. Trong thời gian tới, việc mở rộng thị trường cho vay đến các xã ở

vùng nông thôn nhằm gia tăng khách hàng là các hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp

có mức thu nhập khá, các chủ nông trại. Địa bàn mở rộng tới các khu vực ven

biển, các xã dọc theo quốc lộ 1 và dọc theo đường Hồ Chí Minh.

Các sản phẩm CVTD mới

- Cho vay tín chấp bằng giấy phép kinh doanh, lô quầy : Với sự cạnh tranh

ngày càng khốc liệt với các ngân hàng trên địa bàn, việc tạo ra sản phẩm cho vay tín

chấp bằng giấy phép kinh doanh với số tiền không quá 100 triệu đồng sẽ thu hút

nhiều đối tượng khách hàng hơn. Những khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, ổn

định và lâu đời sẽ là những khách hàng mục tiêu cho gói sản phẩm này.

- Cho vay tín chấp qua xếp hạng tín dụng : Việc rà soát và chấm điểm tín dụng

khách hàng sẽ có kết quả đánh giá khách hàng khá chính xác từ đó xây dựng các

chính sách ưu đãi về việc cho vay tín chấp quan xếp hạng tín dụng.

3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CVTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

VĨNH LINH

3.3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh chung trong thời gian tới

3.3.1.1. Công tác huy động vốn

- Quán triệt đến toàn thể cán bộ nhân viên, trong thời gian tới mục tiêu quan

trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là công tác huy động vốn, ngay từ đầu

năm giao chỉ tiêu đến từng đơn vị, cá nhân, có cơ chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng

để tạo động lực đẩy mạnh huy động vốn của Chi nhánh.

- Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hình thức huy động đa

dạng, các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhân dịp kỷ niệm ngày lễ lớn của đất

nước, triển khai kịp thời các chương trình huy động vốn của TW.

- Thường xuyên lấy ý kiến thăm dò của khách hàng cá nhân bằng cách chủ

động tìm hiểu nguyên nhân tại sao họ chọn Chi nhánh để giao dịch nhằm tiếp tục

đẩy mạnh những thế mạnh hiện có, lý do tại sao họ chuyển sang Ngân hàng bạn để

73

khắc phục các điểm yếu của Chi nhánh tại thời điểm đó.

- Lập danh sách các khách hàng thân thiết, khách hàng VIP có các chính sách

đãi ngộ các khách hàng này nhân dịp kỷ niệm tại Chi nhánh hoặc cho khách hàng

hưởng một số đặc quyền khi tham gia các dịch vụ khác tại Chi nhánh. Đây cũng là

một kênh quảng cáo hiệu quả cho thương hiệu của Chi nhánh.

- Đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng chủ động tìm hiểu kế hoạch của

khách hàng để xác định nguồn thu của khách hàng, yêu cầu khách hàng thực hiện

cam kết chuyển tiền về chi nhánh như một điều kiện để vay vốn.

- Nâng cao trình độ, chuyên môn, chất lượng phục vụ: nhiệt tình, cở mở trong

giao dịch với khách hàng, hướng dẫn, tư vấn chu đáo cho khách hàng tới giao dịch,

tác phong giao dịch tại quầy, qua điện thoại văn minh, lịch sự. Thực hiện các giao

dịch nhanh nhẹn, chính xác, không ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán của khách hàng

đồng thời đảm bảo an toàn cho chi nhánh

3.3.1.2. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và

chuyển dịch cơ cấu tín dụng

a. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng.

- Phân loại nhóm khách hàng, ngành nghề nhà nước khuyến khích phát triển

trong thời gian tới để ưu tiên tăng trưởng tín dụng

- Ưu tiên phát triển tín dụng đối với các khách hàng có hiệu quả kinh doanh

tốt, sử dụng nhiều dịch vụ, hạn chế giải ngân nhiều với các khách hàng chỉ có quan

hệ vay vốn, hạn chế các khoản vay dự án đồng tài trợ, hợp vốn mà chi nhánh không

phải đơn vị đầu mối.

b. Nâng cao chất lượng tín dụng.

- Khi thực hiện giao dịch cần nghiên cứu, tìm hiểu kỹ doanh nghiệp, thực hiện

luân chuyển chứng từ theo đúng mô hình TA2, không nóng vội, cảm tính để có cái

nhìn khách quan nhất đối với doanh nghiệp nhất là thời điểm hiện tại nền kinh tế có

nhiều diễn biến bất lợi Chi nhánh cần chủ động phòng ngừa trước tránh để sự đổ vỡ

của khách hàng làm ảnh hưởng trầm trọng đến hoạt động của Ngân hàng.

- Bám sát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp có dư nợ tại chi nhánh

74

để hạn chế thấp nhất phát sinh nợ xấu, lãi treo mới.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo cả trình độ chuyên môn và trình độ quản lý, tập

trung vào các nghiệp vụ: Tín dụng, thanh toán quốc tế, tin học, ngoại ngữ, pháp luật

…, gắn đào tạo với công tác quy hoạch cán bộ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực

khi sắp xếp tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh.

- Tăng cường tối đa dư nợ có TSĐB bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh giá

khách hàng, quản lý tín dụng.

Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay theo đúng quy

định qua đó phát hiện những rủi ro phát sinh kịp thời đề xuất các giải pháp xử lý.

c. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng:

- Tích cực tìm kiếm các khách hàng cá nhân, hộ gia đình có phương án kinh

doanh tốt, có tài sản đảm bảo … để tăng trưởng tín dụng bán lẻ.

3.3.1.3. Hiệu quả kinh doanh

- Xây dựng ngay từ đầu năm các định mức về chi phí quản lý kinh doanh như:

chi tài sản, chi nhân viên, chi công vụ: tiếp thị, quảng cáo, xăng dầu, điện, nước,

điện thoại, ấn chỉ …. , trong năm bám sát kế hoạch đã xây dựng hạn chế thấp nhất

những phát sinh không cần thiết ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh.

- Hàng tháng đánh giá các nguồn thu, chi của Chi nhánh để tìm hiểu nguyên

nhân tăng giảm, ước thực hiện cho các tháng tiếp theo đồng thời có biện pháp điều

chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận căn cứ trên tình hình thực tế hoạt động của chi nhánh, tình

hình biến động của nền kinh tế.

3.3.1.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ

- Chủ động phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, đặc biệt cần nhanh chóng

chiếm lĩnh thị phần, cung ứng dịch vụ đối với các khách hàng là các đối tác chiến

lược, các khách hàng đã đang và sẽ có quan hệ với Agribank;

- Ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: bảo lãnh, chuyển tiền, tài trợ

thương mại, kinh doanh ngoại tệ đem lại nguồn thu nhập lớn, trong thời gian tới chi

nhánh sẽ chủ động đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mới như: dịch vụ thẻ, SMS

Banking, WU, bảo hiểm … thông qua việc tiếp thị các khách hàng cá nhân và

75

doanh nghiệp đang có giao dịch tại chi nhánh.

- Đẩy mạnh ứng dụng các tiện ích của dự án. Hiện đại hoá ngân hàng trong

hoạt động thanh toán gắn liền với quá trình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát

triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử theo hướng xử lý giao dịch tự động

trực tuyến.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ theo chiều sâu và cho tất cả mọi đối tượng

khách hàng, gắn với đổi mới phong cách phục vụ. Đối với mỗi sản phẩm dịch vụ

gắn liền chất lượng dịch vụ với chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

- Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trực tiếp giao

dịch với khách hàng. Thông qua việc tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn.

3.3.1.5. Công tác Marketting, chăm sóc và mở rộng khách hàng

- Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu, các sản phẩm của Ngân hàng

trên các kênh truyền thông đại chúng.

- Xây dựng một bộ phận chuyên làm công tác marketing, tìm hiểu thông tin,

nhu cầu của khách hàng để đáp ứng triệt để các yêu cầu của khách hàng đối với các

sản phẩm ngân hàng.

- Chủ động chăm sóc khách hàng nhân dịp các ngày lễ lớn, ngày sinh nhật,

ngày kỷ niệm thành lập …

- Xác định các đối tượng khách hàng để phát triển từng thời kỳ bằng các hình

thức khuyến mại, giảm phí, tặng quà …

3.3.1.6. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch hiện có để duy trì ổn

định nền khách hàng đã có quan hệ.

- Đáp ứng đủ cán bộ cả về số lượng với chất lượng cao cho nhu cầu công tác.

Coi đây là sức mạnh cạnh tranh chủ yếu.

- Xây dựng người cán bộ Agribank có tâm và có tầm.

- Rà soát sắp xếp lại cán bộ để bố trí cho phù hợp với khả năng hiện có.

- Tổ chức tuyển chọn theo quy định của Nhà nước, của ngành để có đội ngũ

76

cán bộ bổ sung đạt chất lượng cao.

3.3.1.7. Quản trị, điều hành hoạt động

- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, định hướng và các giải

pháp cơ bản trong từng thời gian. Xác định các chỉ tiêu kinh doanh cụ thể đăng ký

với NHTW, đồng thời giao kế hoạch xuống từng đơn vị Phòng và cá nhân làm cơ sở

hướng dẫn thực hiện.

- Thực hiện đúng chế độ phân cấp uỷ quyền, hàng tháng có đánh giá sơ kết, đề

ra các mục tiêu giải pháp cho tháng, quý sau, phát động thi đua, khen thưởng vật

chất kịp thời đối với tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc trong kỳ. Tổ chức các

buổi học nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ.

3.3.2. Định hướng phát triển CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Vĩnh Linh

Trong những năm gần đây, chi nhánh đã và đang nâng cao dần tỷ trọng hoạt

động CVTD.

Định hướng trong năm 2018 và những năm tiếp theo, chi nhánh sẽ mở rộng

CVTD trên nhiều hình thức hơn và phương pháp khoa học hơn.

- Mở rộng CVTD bao hàm mở rộng đối tượng cho vay, hình thức cho vay,

địa bàn cho vay và đi kèm với nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo chất

lượng tín dụng.

- Củng cố thị trường, duy trì quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống,

tìm kiếm khách hàng mới. Ngân hàng sẽ tăng cường tuyên truyền, quảng bá, hướng

dẫn nghiệp vụ tới từng khách hàng thông qua nhiều kênh thông tin như: tổ chức

công đoàn trong các đơn vị kinh tế, các cụm dân cư trên địa bàn, các phương tiện

thông tin đại chúng ... để có ngày càng nhiều khách hàng biết đến và tiếp cận các

sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động và trình độ quản trị hệ thống trong điều kiện

77

mở rộng quy mô và mạng lưới.

3.4. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Nhìn nhận về năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển thị trường CVTD, trên

cơ sở những định hướng và mục tiêu của Agribank Việt Nam. Căn cứ vào kết quả

đã phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động CVTD, cùng với những

phát hiện về thành công và hạn chế tại Agribank Vĩnh Linh. Để phát huy những điểm

mạnh, khắc phục những điểm yếu, tận dụng các cơ hội để đẩy mạnh CVTD, Agribank

Vĩnh Linh cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:

3.4.1. Nhóm giải pháp về mở rộng quy mô khách hàng

Qua nghiên cứu cho thấy: Mở rộng quy mô cho vay có tác động mạnh nhất

đến việc đẩy mạnh CVTD, do đó Agribank Vĩnh Linh cần:

Tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với việc khai

thác khách hàng tiềm năng

Một trong những yếu tố quan trọng của việc đẩy mạnh CVTD là việc mở rộng

quy mô cho vay. Việc tăng số lượng khách hàng là nhiệm vụ tất yếu của mỗi Ngân

hàng. Thực tế hiện nay, sự canh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng làm cho công tác

giữ chân khách hàng cũ đã khó và việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng càng khó

khắn hơn. Bên cạnh tạo được niềm tin cho khách hàng thì cần phải thực hiện các

biện pháp để duy trì mối quan hệ với khách hàng. Các khách hàng truyền thống và

hiện tại của Chi nhánh đa số là cán bộ, công nhân viên chức. Giữ vững mối quan hệ

với các khách hàng này, trên cơ sở các thông tin Chi nhánh đã có sẵn về tình hình

thu nhập, ý thức trả nợ giúp tiết kiệm được chi phí cũng như giảm thiểu rủi ro, cung

cấp thêm các sản phẩm dịch vụ khác bên cạnh cho vay.

Hàng năm, Chi nhánh tổ chức giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao với

các cơ quan, đơn vị hoạt động trên địa bàn. Đây là hình thức gặp gỡ khách hàng mà

thông qua những hoạt động này, ngân hàng có thể đánh giá tổng quát về tình hình

hoạt động CVTD, nắm bắt được những nhu cầu của khách hàng, những tâm tư

nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc trong qua trình vay vốn của khách hàng.

78

Qua đó, Agribank Vĩnh Linh tuyên truyền quảng cáo đến tất cả các khách hàng về

các sản phẩm dịch vụ mới trong CVTD để những khách hàng cũ có thể giới thiệu

đến những khách hàng mới khi có nhu cầu và đây là kênh quảng cáo tuyên truyền

hiệu quả nhất.

Chi nhánh luôn tiến hành khảo sát, điều tra sự hài lòng của khách hàng về chất

lượng tín dụng, tuy nhiên công tác này còn tiến hành chung chung ở lĩnh vực tín

dụng nên tùy theo sự sắp xếp của Chi nhánh có thể tiến hành điều tra nhu cầu, thị

hiếu, sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ CVTD để có những biện pháp cụ

thể nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Việc chăm sóc khách hàng cũ là thiết yếu, tuy nhiên một phần để mở rộng quy

mô là gia tăng số lượng khách hàng, Chi nhánh cần có những biện pháp để khai thác

những khách hàng tiềm năng, cụ thể như sau:

Marketing là một trong những yếu tố đẩy mạnh số lượng khách hàng tìm đến

Ngân hàng, dù được khách hàng đánh giá tốt trong việc dễ dàng tìm thấy Ngân hàng và

tiếp cận gói CVTD nhưng Agribank Vĩnh Linh cần tăng cường hơn nữa công tác

quảng cáo hình ảnh thương hiệu qua nhiều kênh khác nhau như truyền hình, tờ rơi, ….

Mở rộng thị trường khách hàng vay

Với lượng khách hàng lớn tập trung ở khu vực thị trấn, Agribank Vĩnh Linh

chú trọng tăng trưởng số lượng khách hàng ở khu vực này. Chi nhánh cần thực hiện

tiếp cận với các cá nhận, hộ gia đình ở các xã qua kênh bán hàng là cán bộ quản lý

khách hàng, tìm hiểu nhu cầu vay vốn cũng như các nhu cầu khác về dịch vụ ngân

hàng như thẻ ATM, tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ kiều hối...từ đó đưa ra

hướng đáp ứng các nhu cầu đó. Đối với các hộ gia đình ở các vùng nông thôn, vùng

sâu, vùng xa, do việc đi lại khó khăn, Chi nhánh đã thực hiện tiếp cận và cho vay,

thu nợ thông qua tổ vay vốn ở các địa phương..

Theo nghiên cứu và phân tích thị trường CVTD tại Agribank Vĩnh Linh, lượng

khách hàng vay vẫn tập trung ở mảng cho vay sửa chữa, xây dựng nhà ở và thị phần

khách hàng còn tập trung nhiều ở những vùng kinh tế trọng điểm như thị trấn Hồ

Xá, Cửa Tùng… Nhiều khách hàng cần vay vốn để học nghề, xuất khẩu lao động ở

79

các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Chấp, Vĩnh Sơn, Vĩnh Thuỷ … vẫn chưa tiếp cận được với

chương trình cho vay này. Vì vậy, chi nhánh cần tích cực tiếp cận, mở rộng cho vay

bằng hệ thống các phòng giao dịch gần đó.

 Giao khoán chỉ tiêu đến từng cán bộ tín dụng

Đầu mỗi năm chi nhánh thực hiện giao khoán các chỉ tiêu về nguồn vốn, dư

nợ, dịch vụ trong đó có CVTD theo tháng, quý, năm đến từng Phòng nghiệp vụ,

phòng giao dịch. Trên cơ sở đó lãnh đạo các phòng thực hiện giao khoán cụ thể đến

từng CB Tín dụng và thực hiện tổng hợp số liệu kinh doanh hàng tháng để có cơ sở

xếp loại lương kinh doanh. Ngoài ra, Công đoàn phối hợp với Đoàn thanh niên phát

động phong trào thi đua trong công tác chuyên môn. Trong các cuộc họp sơ kết,

tổng kết, chi nhánh thực hiện đánh giá các kết quả đạt được và chưa được để kịp

thời động viên, khen thưởng đối với các Phòng đạt tốt kế hoạch giao để tạo phong

trào thi đua sôi nổi trong toàn chi nhánh.

3.4.2. Nhóm giải pháp Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay

Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay có tác động mạnh thứ 2 đến việc đẩy mạnh

CVTD. Một sản phẩm Ngân hàng cung cấp cho khách hàng có chất lượng phục vụ càng

cao thì sản phẩm đó sẽ thu hút khách hàng nhiều hơn, Agribank Vĩnh Linh luôn chú

trọng vào công tác nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay nói chung và CVTD nói riêng.

Để làm được công tác này, Agribank Vĩnh Linh cần tập trung vào những việc sau:

- Đáp ứng dịch vụ đúng thời điểm: Việc theo dõi và nghiên cứu nhu cầu về vốn

của khách hàng trong những lĩnh vực và thời gian khác nhau sẽ tạo ra một quy trình

làm việc rõ ràng cũng như khả năng đáp ứng về vốn phù hợp với khách hàng.

- Về thủ tục vay vốn: đơn giản, rút bớt các thủ tục, giấy tờ không cần thiết

hoặc có thể lưu trữ trên mạng nội bộ ngân hàng, không cần lưu giấy tờ mà vẫn luôn

đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý và an toàn.

Việc tiếp cận những khách hàng có nhu cầu vay nhưng lại hẹp về mặt thời

gian, nhân viên tín dụng nên đến tận nhà hoặc nơi làm việc của khách hàng để tư

vấn và nếu thống nhất, hai bên có thể đi đến thỏa thuận ngay. Việc làm này sẽ giúp

khách hàng tiết kiệm được thời gian, hạn chế gián đoạn công việc đồng thời tạo ra

80

sự thiện cảm từ phía khách hàng.

Cán bộ chi nhánh chủ động giúp khách hàng tiến hành các thủ tục liên quan

đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao dịch đảm bảo như liên hệ

phòng công chứng gửi hồ sơ trước, hướng dẫn hay giúp khách hàng chuẩn bị đúng

trình tự thủ tục,… nhằm đẩy nhanh tiến độ việc giải ngân.

Các thủ tục giấy tờ đơn giản, gọn nhẹ tránh cho khách hàng phải ghi chép và

chờ đợi lâu trong quá trình tác nghiệp. Như vậy, quá trình giao dịch sẽ diễn ra

nhanh hơn, khách hàng sẽ không phải chờ đợi và có tâm lý thoải mái hơn.

- Hạn mức vay phù hợp, thời hạn vay hợp lý: ngân hàng cũng như chi nhánh

nên đa dạng hóa các thời hạn cho vay cả trong ngắn hạn và trung hạn. Đối tượng

cho vay là các cá nhân, hộ gia đình với tình hình thu nhập là không giống nhau. Do

vậy, chi nhánh cần phân loại khách hàng căn cứ vào khả năng thu nhập, độ tuổi để

đưa ra những hạn mức tín dụng và thời gian vay phù hợp cho từng đối tượng.

- Thời gian thẩm định khoản vay: Đối với những khách hàng có thu nhập ổn định,

ý thức trả nợ tốt, cung cấp hồ sơ đầy đủ rõ ràng, CB tín dụng cần chú trọng và rút ngắn

thời gian thẩm định khoản vay. Cần dứt khoát và rõ ràng trong quá trình ra quyết định

tín dụng để tạo cảm giác được phục vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.

- Thời gian giải ngân vốn vay: Thời gian này bao gồm khoảng thời gian từ khi xử

lý hồ sơ vay cho đến khi khách hàng nhận được vốn vay. Để thực hiện được quá trình

này một cách tốt nhất, CBTD cần chỉn chu trong quá trình làm hồ sơ, tuân thủ đúng

quy định một bộ hồ sơ vay vốn có tài sản được xử lý không quá 3 ngày. Thời gian giải

ngân vốn vay càng ngắn, chất lượng dịch vụ cho vay sẽ càng cao

- Nhân viên ngân hàng: Nhân viên phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, nhanh

chóng, đúng hạn, có trách nhiệm với công việc, luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng sẽ

mang lại cho khách hàng cảm giác được phục vụ và quan tâm hơn

- Sự quan tâm của Ngân hàng: Ngân hàng luôn có các chính sách hỗ trợ khách

hàng trong quá trình vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi hướng dẫn khách hàng trong quá

trình trước, trong và sau quá trình giải ngân sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình

nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.

- Tuân thủ đúng quy trình, quy định về pháp luật: Thực hiện theo Quy định số

81

6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2015 về cấp tín dụng bán lẻ, Chi nhánh đã phân công

công việc của các khâu cho vay cho các bộ phận. CB tín dụng sẽ làm các khâu từ

tiếp cận khách hàng, thẩm định, xử lý hồ sơ và quản lý khách hàng sau quá trình

giải ngân. Việc công khai và có quy trình làm việc rõ ràng sẽ vạch ra hướng đi tốt

hơn cho CB tín dụng trong quá trình làm việc với khách hàng.

3.4.3. Nhóm giải pháp về mức độ cạnh tranh với các ngân hàng khác

Mức độ cạnh tranh có tác động thứ ba đến việc đẩy mạnh CVTD, để tăng

cường mức độ cạnh tranh, Agribank Vĩnh Linh phải chú ý đến sản phẩm cho vay,

lãi suất cho vay cũng như điều kiện mức vay so với nhu cầu của khách hàng. Để có

thể nâng cao mức độ cạnh tranh với các Ngân hàng khác, Agribank cần :

Áp dụng linh hoạt lãi suất cho vay, tăng cường mức độ cạnh tranh với các

Ngân hàng trên địa bàn

Các cá nhân, hộ gia đình khi vay vốn thường quan tâm nhiều đến lãi suất cho

vay bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của họ. Do vậy, Chi nhánh cần áp

dụng linh hoạt lãi suất cho vay dựa trên lãi suất mà Ngân hàng cấp trên đưa ra nhằm

đảm bảo nguồn thu nhập của Chi nhánh cũng như lợi ích của khách hàng. Việc xếp

hạng tín dụng với từng khách hàng để khách hàng có thể được hưởng ưu đãi về lãi

suất cũng như đánh giá tốt hơn chất lượng khách hàng qua việc chấm điểm xếp

hạng tín dụng khách hàng. Theo công văn số 9546/Agribank-QLTD ngày

25/12/2017 về việc “Hướng dẫn triển khai Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ” để

đánh giá được những khách hàng mới cũng như khách hàng cũ. Kết quả xếp hạng

của khách hàng là một trong các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng, áp dụng

chính sách khách hàng và dùng để thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.

Với những khách hàng có xếp hạng BBB trở lên sẽ được hưởng những chính sách

ữu đãi về lãi suất của các gói sản phẩm khác nhau trong đó có gói CVTD.

Đối với các khách hàng có tình hình tài chính tốt, quan hệ thân thiết, dư nợ lớn

nên áp dụng các mức lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất ưu đãi. Với các dự án ngắn hạn,

cần đa dạng hóa lãi suất phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. Thường

xuyên đưa ra các gói lãi suất ưu đãi về CVTD trong từng thời kỳ, đặc biệt là dịp gần

82

tết Nguyên đán, nhu cầu về chi tiêu của khách hàng tăng lên rất lớn.

Theo điều tra khảo sát những khách hàng đang sử dụng dịch vụ CVTD tại

Agribank Vĩnh Linh, yếu tố mức độ cạnh tranh có mức ảnh hưởng thứ ba đến hiệu

quả CVTD. Ngoài lãi suất, khách hàng còn quan tâm đến các chính sách hỗ trợ,

điều kiện được vay và thủ tục, hồ sơ vay, do đó mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn và

thời gian khách hàng có thể nhận được vốn vay, lãi suất khách hàng nhận được quyết

định rất nhiều trong quá trình đưa ra quyết định đồng hành dài lâu với Agribank Vĩnh

Linh qua gói CVTD. Việc này, đòi hỏi Ngân hàng ngày càng phải hoàn thiện về chất

lượng sản phẩm, quy trình cho vay và chất lượng đội ngũ nhân viên. Không những thế,

việc chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi giao dịch cũng là yếu tố quan trọng

trong việc giữ chân khách hàng và tạo nên thương hiệu cho Agribank Vĩnh Linh

Tăng cường các chính sách hỗ trợ cho khách hàng

Việc khách hàng được hỗ trợ tận tình cũng như được hưởng những chính sách

ưu đãi sẽ làm tăng khả năng hài lòng của khách hàng về dịch vụ CVTD. Việc đưa ra

những chính sách khách hàng khác nhau cho những đối tượng khách hàng khác

nhau là cần thiết và mang lại hiệu quả cao khi khách hàng cảm thấy luôn được Ngân

hàng đồng hành qua những chính sách đó.

Agribank cần tiếp cận và bắt kịp với thị hiếu của khách hàng, với đặc điểm địa

phương vào những dịp gần tết Nguyên đán, khách hàng luôn có nhu cầu về vốn để

phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng. Do đó, Agribank luôn kịp thời đưa ra

các gói sản phẩm hỗ trợ về lãi suất cũng như mức vay vốn để khách hàng có thể tiếp

cận một cách tốt nhất với sản phẩm CVTD.

Việc hỗ trợ tối đa cho khách hàng sẽ giúp Agribank nâng cao vị thế về mặt

thương hiệu, nó vừa là công cụ vừa là thế mạnh của Agribank trong việc giữ chân

khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới.

3.4.4. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với CVTD

 Kiểm soát rủi ro trong cho vay để hạn chế nợ xấu xảy ra

Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng bán lẻ cũng như quy chế cho vay, Chi

nhánh đã cụ thể hóa quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đối với tất cả

83

các đối tượng khách hàng nhằm đảm bảo bất cứ khoản vay nào cũng đều phải đảm

bảo đủ điều kiện cho vay, quy trình cho vay theo đúng quy định của Agribank.

Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định,

phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng. Thực hiện giao chỉ tiêu thu hồi nợ

xấu đến từng cán bộ tín dụng theo đúng tình hình thực tế. Ngoài ra, việc thực hiện

xếp hạng nội bộ định kỳ hàng quý các khách hàng vay dựa trên những thông tin về

khách hàng để phân loại cũng như dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng để

phát hiện khả năng chuyển biến nhóm nợ của từng khách hàng.

Việc thu thập thông tin khách hàng rất quan trọng trong việc hạn chế thấp nhất

rủi ro cho vay hộ kinh doanh xảy ra: Thông tin từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng,

thông tin từ bên ngoài như hàng xóm, khách hàng của người vay, thông tin từ CIC.

Do vậy khi thu thập thông tin khách hàng một cách chính xác và đầy đủ thì thẩm

định cho vay được chặt chẽ và hiệu quả hơn nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra

đối với Ngân hàng.

Công tác kiểm soát rủi ro phải được tiến hành trước, trong và sau khi vay vốn

cho đến khi thu hồi được toàn bộ nợ vay. Cán bộ tín dụng cần chú ý nâng cao chất

lượng công tác thẩm định tín dụng, tăng cường hoạt động giám sát sau khi giải

ngân, áp dụng hình thức giải ngân bằng chuyển khoản để hạn chế việc sử dụng vốn

sai mục đích và đảm bảo đúng theo Thông tư 21/2017/TT-NHNN ngày 19/12/2017

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phương thức giải ngân vốn cho vay

của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Thường

xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo để có hướng điều chỉnh rút bớt dư nợ hoặc yêu

cầu khách hàng bổ sung thêm các tài sản bảo đảm khác khi giá trị tài sản bị giảm

nhiều nhằm đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng.

Đồng thời, nâng cao chất lượng của bộ phận kiểm tra, kiểm soát, hậu kiểm

bằng cách tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ của bộ phận này. Việc

tiến hành mọi quyết định tín dụng phải đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng quy trình

tránh các trường hợp lợi dụng thẩm quyền để đưa ra những quyết định tín dụng sai

84

lầm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

3.4.5. Nhóm giải pháp về Đa dạng hóa sản phẩm cho vay

Qua quá trình khảo sát, tuy việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay không ảnh

hưởng quá nhiều đến việc đẩy mạnh CVTD. Tuy nhiên, việc có một hệ thống các

sản phẩm đầy đủ, chất lượng sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng thu hút nhiều khách hàng

hơn. Hiện nay, Agribank Vĩnh Linh có các sản phẩm hầu như cạnh tranh với các

Ngân hàng trên địa bàn, tuy vậy so với BIDV, Agribank cần nghiên cứu các sản

phẩm sau:

- Cho vay mua xe ôtô không cần TSTC.

- Thấu chi có đảm bảo bằng tài sản….

3.4.6. Các giải pháp hỗ trợ

a. Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ nhân viên

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng

của hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Do vậy, chi nhánh Vĩnh Linh

cần phải:

- Liên tục đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên chi nhánh như: tổ chức

các lớp huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ tại chi nhánh hoặc qua online; khuyến

khích cán bộ chi nhánh tự học thêm các lớp mở rộng kỹ năng,… Chi nhánh cần mở

các kì kiểm tra định kỳ hàng năm về trình độ chuyên môn của toàn thể cán bộ ngân

hàng nhằm đánh giá rõ hơn chất lượng hệ thống cán bộ, đào tạo lại các cán bộ có

trình độ chuyên môn còn yếu kém. Không chỉ tăng cường về mặt kiến thức, việc

nâng cao kỹ năng thương thảo và bán hàng rất quan trong, do đó việc tổ chức và

nâng cao kỹ năng mềm cho đội ngũ cán bộ cũng nên được chú trọng

- Hàng năm mở các khóa thi tuyển cán bộ ngân hàng mới với chất lượng thi

tuyển cao, công bằng để có thêm lớp cán bộ trẻ, năng động, có hiểu biết sâu sắc về

ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, có thể tuyển chọn cán bộ qua các hình thức tài trợ

cho các trường đại học, trung tâm đào tạo… để tìm kiếm những sinh viên tài năng

ngay từ khi còn ngồi trên giảng đường đại học, đào tạo cho họ trở thành một cán bộ

85

giỏi của ngân hàng trong tương lai.

- Thực hiện đúng theo Cẩm nang văn hoá làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp

Việt Nam bao gồm chuẩn mực trong chào hỏi, chuẩn mực trong giới thiệu và tự giới

thiệu, chuẩn mực trong nói chuyện điện thoại, chuẩn mực trong ứng xử, giao tiếp

với khách hàng và đối tác... Trong đó Chi nhánh chú trọng không chỉ là việc ứng xử

và giao tiếp mà còn là hình thức bên ngoài, hành vi, cử chỉ với khách hàng bởi đây

là tiêu chuẩn quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự hài lòng cho khách

hàng, nâng cao sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng. Trên cơ sở đó, mỗi

CBCNV phải tạo thái độ, tác phong làm việc chuyên nghiệp, lịch sự, tận tình và chu

đáo đến từng khách hàng.. Không những thế, việc đánh giá cán bộ công nhân viên

qua chương trình khách hàng bí mật hàng năm cũng như qua các đường dây nóng

24/7 và website đạt hiệu quả khá cao.

b. Tăng cường nguồn vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng

Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh chủ yếu là từ dân cư với hơn 90% có kỳ

hạn dưới 12 tháng. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đa dạng về thời gian vay vốn của

khách hàng, Chi nhánh cần đa dạng hóa hình thức, kỳ hạn huy động vốn, đảm bảo

đủ vốn cho vay cũng như cân đối được thời hạn, lãi suất vay và gửi. Hiện nay,

nguồn tiền gởi từ các đơn vị chi lương qua thẻ ATM, nguồn tiền đền bù giải tỏa cho

các hộ gia đình trên địa bàn thuộc diện di dời là các nguồn huy động tiềm năng cho

Chi nhánh.

Hiện nay, Chi nhánh đã có một hệ thống đơn vị chi lương khá mạnh, việc huy

động nguồn tiền nhàn rỗi từ kênh này khá dễ tiếp cận và mang lại hiệu quả cao

c. Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học vào hoạt động cho vay hộ

kinh doanh

Trong thời địa bùng nổ CNTT như hiện nay, cùng với nguồn thông tin đa dạng

và cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, thì việc thu thập thông tin đầy đủ,

kịp thời, chính xác để phục vụ cho công tác thẩm định, kiểm soát và quản lý rủi ro

trong hoạt động tín dụng là khá phức tạp, nhưng đây là công việc hết sức quan

86

trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTM.

Điều này đòi hỏi Chi nhánh phải biết khai thác, sử dụng công nghệ hiện đại

trong giao dịch. Bố trí cán bộ có đủ năng lực để đảm nhận công việc về giao dịch,

khai thác, phân tích, xử lý các thông tin thu được từ hệ thống, đưa ra các dự báo

giúp ban lãnh đạo ra các quyết định phù hợp.

3.4.7. Một số giải pháp cụ thể.

Từ các nhóm giải pháp đã đưa ra trên đây, tôi xin đưa ra một số kiến nghị cụ

thể cho việc mở rộng hoạt động CVTD tại chi nhánh như sau:

3.4.7.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng

Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu khách

hàng cần gì, nhu cầu khách hàng là thế nào. Khách hàng là nguồn tài nguyên vô giá

trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho ngân

hàng những quy định chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi cùng một

chiếc lược kinh doanh dụ thể, áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường xuyên

và khách hàng có giao dịch lần đầu.

Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước

tiên họ quan tâm chính là tiền lãi mà họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất

phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây

xin đề cập cụ thể về chính sách khách hàng ưu đãi.

Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách

hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng

dịch vụ mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi

thông qua việc đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc

biệt, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.

Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt khác nhau, cụ thể trong hoạt

động cho vay: Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt

khách hàng ưu đãi và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả

thông báo cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả. Chính

sách ưu đãi được thể hiện cụ thể như sau:

87

- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng

không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản

vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.

+ Ưu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông

thường theo hạng xếp loại ưu đãi.

+ Ưu đãi lãi suất tiền gửi: áp dụng mức tăng so với lãi suất tiền gửi thông

thường theo xếp hạng ưu đãi.

+ Ưu đãi về tài sản đảm bảo vốn vay.

+ Ưu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.

+ Phương thức cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng.

+ Ưu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

+ Ưu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng…

Việc áp dụng chế độ ưu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng có

thể như sau:

+ Khách hàng thuộc ưu đãi đặc biệt miễn kí quỹ khi mở L/C, cho vay và cấp

bảo lãnh theo tín chấp hoàn toàn,

+ Khách hàng ưu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hưởng những ưu đãi thấp dần.

+ Cấp thời hạn ưu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời

hạn ưu đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thư gửi đến địa chỉ khách hàng.

- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư

vấn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý

nhất , tất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt

cho việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.

- Bạn có thể vay không cần tài sản bảo đảm với thời hạn tối đa 60 tháng, được

vay tối đa 100 triệu đồng. Bạn cũng sẽ được tặng một bảo hiểm người vay với giá

trị bảo hiểm bằng số dư khoản vay tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm

- Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ

sơ ngay tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu khách hàng có thể rút vốn và bổ sung

chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ

88

3 - 5 ngày sau khi giải ngân.

Chính vậy, khi cho vay ngân hàng nên thường yêu cầu khách hàng cung cấp

các hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ. Và giải thích cho khách hàng biết được việc

cung cấp các thông tin này càng đầy đủ, càng chi tiết thì khách hàng càng có nhiều

cơ hội tiếp cận vốn vay từ ngân hàng hơn.

- Khi chi nhánh có hệ thống chấm điểm khách hàng tự động, thì căn cứ trên

mức độ xếp hạng (căn cứ và thông tin về nhân thân, nguồn thu nhập và sản phẩm dự

định vay và các yếu tố khác). Mà khách hàng có mức lãi suất tương ứng. Đồng thời

nếu là khách hàng xếp hạng tốt, có quan hệ tín dụng với ngân hàng lâu, không có nợ

khó đòi tại Agribank và TCTD, thì ngân hàng sẽ giảm lãi suất, cấp hạn mức cao và

không phải thẩm định lại hồ sơ lần hai khi vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời,

để khách hàng được xếp hạng tín dụng một cách chính xác, thì ngân hàng nên yêu

cầu người vay cung cấp các thông tin cho ngân hàng đầy đủ, trung thực, chi tiết như

thế sẽ có lợi cho người vay và ngân hàng.

- Với các khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có thu nhập ổn định, tài sản

đảm bảo tốt thì có thể được hưởng mức lãi suất thấp hơn.

Ngân hàng phải luôn định hướng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có

thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng

đang cần vay gấp, hạn mức vay cao cùng thời gian vay linh hoạt.

Trong hoạt động ngân hàng, tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát

triển và đảm bảo kinh doanh. Cần có chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác

mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của

khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

3.4.7.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm

cho vay.

Hiện nay, các NHTMCP trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang cạnh

tranh nhau rất gay gắt về thị phần khách hàng, sản phẩm cũng như chất lượng, tuy

nhiên một vấn đề hết sức nhạy cảm là việc các ngân hàng thu các khoản phí như thế

nào cho hợp lý để giữ chân khách hàng. Ngân hàng nên cắt giảm bớt các khoản phí

nhỏ lẻ và thực hiện các chính sách ưu đãi về phí cho các khách hàng VIP, khách

89

hàng quen thuộc.

Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, cấp phát tín dụng bằng

hình thức chuyển khoản vào tài khoản khách hàng, đối với hình thức cho vay bằng tiền

mặt với số lượng lớn điều chuyển xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa đảm

bảo khoản tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt khách hàng.

Để mang sản phẩm, dịch vụ đến từng khách hàng ngân hàng nên phân tán rủi

ro cấp vốn cho vay đối với các hộ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong

địa bàn. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến từng nhà, từng hộ dân để khách hàng có

thể hiểu đây là ngân hàng của nhân dân, phục vụ nhân dân.

Bên cạnh đó có thể thấy số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món

vay nhỏ khiến cho ngân hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc

thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ… Ngoài những rủi ro

khách quan đến từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn… thì ngân

hàng còn chịu một số rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng

lẻo trong việc xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng để xin xác nhận nhiều lần đi

vay ở nhiều ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều

chi phí trong việc thu nợ nhiều trường hợp còn không thu được.

Khi hoạt động tín dụng đã được tăng trưởng ngân hàng đã có một lượng lớn

khách hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kèm theo như: thực hiện các sản

phẩm dịch vụ Ngân hàng tại nhà, qua hệ thống thanh toán thẻ kết nối với các Ngân

hàng lớn (Vietcombank, BIDV, Viettinbank, …) điều này tận dụng được quy mô sẵn

có của các Ngân hàng bạn đồng thời mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến với

những khách hàng mà hiện nay Ngân hàng chưa có chi nhánh, phòng giao dịch….

3.4.7.3. Gắn việc nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp,

khuếch trương

Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “Hướng tới khách hàng”,

việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng kèm theo mở rộng các phòng

giao dịch đến các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã… sẽ giúp một phần đáng kể vào

việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu

90

quả hoạt động của ngân hàng.

Khi thu hút khách hàng sẽ phải cạnh tranh khách hàng với các ngân hàng khác

do đó muốn cạnh tranh tốt, đòi hỏi ngân hàng không ngừng nâng cao năng suất lao

động, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát và đổi

mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách hàng.

Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng

số lượng khách hàng đến với ngân hàng còn chưa nhiều.

Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được

những thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết

được thông tin rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt

động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng. Bên cạnh đó

số lượng NHTM đến với các vùng nông thôn, các tỉnh còn rất ít, việc tiếp cận ngân

hàng của dân cư còn hạn chế dẫn đến nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá

nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí,

truyền hình, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại Ngân hàng.

- Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa

dạng hóa các loại hình dịch vụ cung ứng.

- Cấu trúc ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh và phòng giao dịch tập trung ở các

đô thị lớn.

- Củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch ở các tỉnh

và thành phố trong cả nước.

Ngoài ra, Ngân hàng nên tự giới thiệu về mình thông qua báo chí, truyền hình,

thông tin lên mạng máy tính, qua một số hình thức quảng cáo khác nhau: tài trợ cho

một số cuộc thi, phát tờ rơi, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Ngân hàng… Những

hoạt động này rất có ích trong việc đưa các thông tin về Ngân hàng đến với người

dân. Phát triển một số loại hình dịch vụ bổ trợ cho hoạt động cho vay tiêu dùng của

Ngân hàng như: thành lập trung tâm môi giới, tư vấn về bất động sản, trung tâm tư

vấn về hàng hóa tiêu dùng… giúp người vay có thể yên tâm khi họ sử dụng dịch vụ

91

cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp khuếch trương như vậy giúp thông tin ngân

hàng đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của

Ngân hàng, đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ Ngân hàng trở nên phổ biến đối với người

dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi

đó hoạt động của Ngân hàng sẽ được mở rộng và dễ dàng hơn rất nhiều.

3.4.7.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng

Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm

60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm

quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của

thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn

hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương,

còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành

marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng

dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Vì vậy, để đưa marketing thực sự

thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó Agribank nên thực hiện các

giải pháp sau:

Tìm kiếm khách hàng: muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng vấn đề

chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân

viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu thói quen tiêu dùng của các thành phần

khách hàng có nhu cầu. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các khách hàng

vay vốn.

Nên có mối quan tâm sâu sắc đến khách hàng, cần giữ mối liên hệ thường

xuyên và thân thiết, xây dựng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Lượng khách

hàng trung thành có vai trò to lớn trong hoạt động của ngân hàng. Xây dựng khách

hàng trung thành bằng việc luôn chân thành cám ơn khách hàng và làm vui lòng

khách hàng khi có nhu cầu giao dịch tại ngân hàng.

Đối với khách hàng lớn, thân quen, luôn giữ mối quan hệ tốt thông qua việc

tìm hiểu ngày sinh của Giám đốc, kế toán trưởng, ngày thành lập doanh nghiệp gửi

92

thiệp, hoa chúc mừng. Nhân dịp Tết có thể in lịch có địa chỉ, điện thoại, các dịch vụ

Ngân hàng gửi đến khách hàng, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức chiêu đãi và

tặng phẩm, giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng, khẳng định chính

sách xem khách hàng là ưu tiên số một của Ngân hàng, cho khách hàng đổi tiền mới

nhắc khách hàng luôn nhớ đến Ngân hàng đồng thời qua đó giới thiệu các sản phẩm

mới của Ngân hàng, luôn quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải

nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân, đem dịch vụ Ngân hàng đến tận khách hàng

thông qua việc gửi thư giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng.

Việc làm trên sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp cho các doanh nghiệp có mối quan

hệ với Ngân hàng, đây sẽ là những lời quảng cáo tuyệt diệu cho Ngân hàng đối với

những khách hàng chưa từng giao dịch tại Ngân hàng, ta có thể vừa giữ khách hàng

trung thành với Ngân hàng vừa tìm kiếm được nguồn khách hàng mới. Lời quảng

cáo từ những khách hàng đã giao dịch với Ngân hàng có giá trị gấp nhiều lần bài

quảng cáo trên ti vi, truyền hình…

Dịp lễ 8/3 có chính sách ưu đãi đối với khách hàng nữ đến giao dịch tại Ngân

hàng như tặng bút bi, xà phòng có in tên, địa chỉ, điện thoại của Ngân hàng …

Ngân hàng nên chú ý nhiều đến việc quảng bá thương hiệu thông qua quảng

cáo hoạt động Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo,

tivi, đài phát thanh với phương châm “Ngân hàng luôn là người bạn thân thiết và

trung thành của khách hàng”. Ban lãnh đạo Ngân hàng nên tạo mối quan hệ tốt với

cánh báo chí, tranh thủ sự thiện cảm tốt, thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân

với báo chí. Việc báo chí đưa tin trên báo cũng là hình thức quảng cáo đặc sắc hơn

sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo .

Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên thường xuyên tham gia các hoạt động cộng

đồng tại địa phương, đây là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ khách hàng mới:

tham dự các tổ chức văn nghệ xã hội, kinh tế … Chú ý kiến tạo thương hiệu riêng

cho chi nhánh trên địa bàn.

3.4.7.5. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và nâng cao chất lượng phục vụ đội

ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng

Một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó là phải nâng cao chất

93

lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của độ ngũ chuyên viên tại Agribank – chi

nhánh Vĩnh Linh để luôn tạo cảm giác hài lòng và an tâm cho khách hàng khi

những nhu cầu tài chính của họ được đáp ứng. Nâng cao chất lượng phục vụ đi kèm

với hiện đại hoá công nghệ ngân hàng được xem là nhân tố quan trọng trong chiến

lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

(Agribank).

Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng, đào tạo cho cán

bộ, nhân viên ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp

thiết. Mặt khác, trong xu thế hội nhập hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ,

nhân viên là rất lớn. Chắc chắn sẽ có nhiều Ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào

thị trường Việt Nam tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt mà chỉ có thể thắng

được trong cạnh tranh này là chất lượng dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, tỷ lệ khách

hàng nước ngoài khi đó sẽ cao hơn so với hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu của

những đối tượng này đòi hỏi chất lượng dịch vụ phải rất cao. Để làm được điều này

thì yếu tố nền tảng và quan trọng nhất của Ngân hàng là nguồn nhân lực.

Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho

ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh

thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy người cán

bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc:

- Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy

họ phải có kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, được đào tạo các kỹ năng để xử lý

các thông tin liên quan tới công việc của mình.

- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng

của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhưng nó lại ảnh

hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có được những dự đoán

chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín dụng.

- Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả

năng giao tiếp, nó có ảnh hưởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân

94

những khách hàng truyền thống của Ngân hàng.

- Có năng lực học hỏi, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Nhận thức

được điều này, trong những năm vừa qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao số

lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.

- Hàng năm ngân hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với

nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao

tiếp… đã tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và

nhiệt tình với công việc.

Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua

các Hội nghị Luận văn, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn cũng như

dài hạn ở nước ngoài. Đặc biệt ngân hàng còn thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch

đánh giá trình độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho nhu cầu trước

mắt cũng như lâu dài để đưa vào quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận.

Để thu hút được đội ngũ nhân viên giỏi, nâng cao hiệu quả công tác thì ngân

hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ như: lương, thưởng,

chế độ đào tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo

ra hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng.

3.4.7.6. Một số giải pháp giảm thiểu rủi ro

Để hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt chặt

hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt với những

hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân hàng cần chú

trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và thường xuyên giám

sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng để giải quyết kịp thời

nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng

buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập của khách hàng vay nhằm giảm

thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không

còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có trách nhiệm trong việc thông báo với

ngân hàng và không bàn giao trách nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác.

Hơn nữa, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng nên tìm hiểu

kỹ về khách hàng của mình, xem xét kỹ nguồn trả nợ và có thể liên hệ với các ngân hàng

95

thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về khách hàng. Đồng thời,

ngân hàng cũng nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đối chiếu trực tiếp

khách hàng vay vốn thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý những biểu hiện bất

thường của khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể phát sinh.

3.4.7.7. Xây dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư dự án, chủ những doanh

nghiệp bán lẻ

Ngân hàng chủ động tìm kiếm đến các đối tác lớn để ký hợp đồng hợp tác

cùng nhau triển khai các sản phẩm của Agribank, khi đó các công ty này sẽ mở tài

khoản thanh toán tại Agribank. Và như vậy, ngân hàng đã có được nguồn vốn huy

96

động dồi dào với chi phí thấp.

KẾT LUẬN

Trong quá trình đổi mới, hiện đại hoá và hội nhập, hệ thống ngân hàng đang

đứng trước thử thách rất lớn là phải cải cách và nâng cao sức cạnh tranh. Từ kết quả

phân tích thảo luận chương 2 và căn cứ và định hướng đẩy mạnh CVTD, cùng với

việc, đánh giá những tiềm năng, phân tích thị trường, cơ hội và thách thức trong

việc đẩy mạnh CVTD từ đó Agribank cần thực hiện một số giải pháp đã đưa ra trên

đây nhằm đẩy mạnh CVTD. Từ đó ngân hàng có nhiều khách hàng uy tín, tạo điều

kiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cũng như yêu cầu vể chất lượng

và tính tiện lợi.

Trong một thời gian không lâu nữa, những rào cản bảo hộ ngân hàng dần

được tháo bỏ theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong lộ trình hội nhập. Bản

thân ngân hàng đang cố gắng tăng cường hoạt động thực hiện đa dạng hoá dịch vụ

ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế song hành của doanh nghiệp,

nâng cao nguồn nhân lực thích ứng với điều kiện công việc hiện tại cũng như chất

lượng công nghệ thông tin phục vụ tốt cho quý khách gần xa. Toàn thể cán bộ công

nhân viên ngân hàng quyết tâm hướng tới một ngân hàng đa năng mà khách hàng đã

97

gửi trọn niềm tin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter S. Rose. 2. Quản trị Ngân hàng thương mại – Học viện Ngân hàng. 3. Giáo trình Tín dụng Ngân hàng – Học viện Ngân hàng. 4.

5.

6.

7.

8.

9. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí thị trường Tài chính – Tiền tệ. Pháp lệnh Ngân hàng. Luật các Tổ chức tín dụng. Thời báo kinh tế. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo Vĩnh Linh năm 2015 – 2017.

10. Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của NHNo Vĩnh Linh năm 2015 – 2017. 11. Đề án phát triển hoạt động kinh doanh trên địa bàn giai đoạn 2018 – 2022. 12 . Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn.

13. Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và quyết định số

60/2009/QD-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ.

14. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 của NHNo&PTNTViệt

Nam.

15. Giáo trình Tín dụng ngân hàng do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn chủ biên (2004) hay cuốn Tiền tệ tín dụng và Ngân hàng của GS. TS Lê Văn Tư (NXB Thống kê 1997).

16. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS

(Tập 1), Nxb Hồng Đức. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS (Tập 2), Nxb Hồng Đức.

17. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam (2004), Sổ tay tín dụng 18. Lê Văn Huy (2010), ‘’Thiết lập chỉ số hài lòng khách hàng (CSI) trong lĩnh

vực ngân hàng ‘’.

98

19. Website Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn; 20. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.

BẢNG PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG

Xin chào Qúy Anh (Chị),

Chúng tôi đến từ Phòng Kế hoạch kinh doanh của Agribank Vĩnh Linh. Hiện nay, chúng

tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank

Vĩnh Linh”. Quý Anh (Chị) vui lòng dành một chút thời gian trả lời phiếu phỏng vấn này

của chúng tôi. Những thông tin Anh (Chị) cung cấp đều có ý nghĩa rất lớn cho nghiên cứu

của chúng tôi, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay của Agribank trong thời

gian tới.

Xin chân thành cảm ơn!

I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG:

1.

Độ tuổi.

a.

Dưới 18 tuổi.

b.

Từ 18 – 25 tuổi.

c.

Từ 26 – 45 tuổi.

d.

Từ 46 – 60 tuổi.

e.

Trên 60 tuổi.

2.

Tình trạng hôn nhân.

a.

Độc thân.

b.

Có gia đình.

c.

Khác.

3.

Trình độ văn hóa.

a.

Dưới trung học phổ thông

b.

Trung học phổ thông.

c.

Trung cấp, cao đẳng.

d.

Đại học, saung cấp, cao đẳng.

e.

Đại học, sau đại học.

4.

Thu nhập gia đình/tháng.

a.

Dưới 5 triệu.

b.

Từ 5 – 10 triệu.

c.

Từ 10 – 20 triệu.

d.

Trên 20 triệu.

99

5.

Nghề nghiệp hiện tại.

Nông dân.

a.

b.

Công chức, viên chức.

c.

Buôn bán tự do.

Làm thuê.

d.

6.

Nơi ở hiện nay:

II.

THÔNG TIN VỀ LỊCH SỬ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG.

7.

Anh/chị đã từng vay vốn tiêu dùng tại AGRIBANK chưa?

a.

Có.

b.

Chưa (chuyển qua câu 9).

Nếu có, xin anh/chị thì trả lời tiếp câu 8, câu 9.

8.

Các tiêu chí đánh giá cho vay tiêu dùng tại Agribank Vĩnh Linh.

Rất không đồng ý Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

1

2

3

4

5

STT

Mức độ đồng ý

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

4

5

1

Thủ tục tín dụng tiêu dùng

1.1 Hồ sơ vay vốn rõ ràng, minh bạch

1.2 Thẩm định dự án, phương án cho vay nhanh chóng,

đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng

1.3 Thời gian hoàn thành hồ sơ vay vốn của khách hàng

nhanh

1.4 Giấy tờ liên quan tài sản thế chấp được giải quyết

nhanh chóng

1

2

3

4

5

2

Chi phí tín dụng

2.1 Các loại phí liên quan đến việc vay vốn là hợp lý

2.2 Lãi suất cho vay của ngân hàng mang tính cạnh tranh

so với các ngân hàng khác

2.3 Lãi suất cho vay tiêu dùng ổn định

2.4 Ngân hàng có những chính sách về lãi suất phù hợp

với lợi ích của khách hàng

100

3

Sản phẩm tín dụng

3.1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng phong phú đáp

ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng

3.2

Sản phẩm cho vay có tính ổn định và lâu dài

3.3 Ngân hàng cung cấp chính sách, các sản phẩm tín

dụng ưu đãi cho khách hàng

3.4 Qui mô của các gói tín dụng có tính hợp lý và phù hợp

nhu cầu vay của khách hàng

3.5 Thời hạn cho vay của các gói tín dụng có tính phù hợp

3.6

Phương thức hoàn trả vốn và lãi vay có tính hợp lý

4

1

2

3

4

5

Khả năng tiếp cận vốn vay

4.1 Thông tin về các chương trình tín dụng được cung cấp

rộng rãi và kịp thời

4.2 Điều kiện cho vay của NH có tính phù hợp với khách

hàng

4.3 Khách hàng có khả năng tiếp cận vay vốn theo các

chương trình cho vay tiêu dùng

4.4 Chính sách liên quan đến tài sản đảm bảo là phù hợp

với điều kiện của khách hàng

5

1

2

3

4

5

Đánh giá chung về tín dụng tiêu dùng của

Agribank

5.1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các thủ tục tín dụng

5.2 Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với khả năng tiếp cận các

chương trình tín dụng

5.3 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với các sản phẩm của các

chương trình tín dụng

5.4 Anh/ chị hoàn toàn hài lòng với chi phí các chương

trình tín dụng

101

III.

THÔNG TIN VỀ NHU CẦU VAY VỐN TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG.

9.

Trong thời gian tới, anh/chị dự định vay vốn tiêu dùng hay không?

Có: □ Không: □

10.

Nếu có, xin anh/chị trả lời các thông tin sau:

Hình

Mục đích vay

Lượng

Lãi suất

Thời

Lượng

Nguồn tiền

Thời

gian

vốn

vốn

(%)/năm

gian trả

tiền

để trả vốn

thức

vay

và lãi vay

cho vay

muốn

gốc và

trả/lần

vay

(tháng)

(3)

lãi

(Tr.đ)

(2)

(4)

(3)

(5)

(6)

(Tr.đ)

(1)

8.1. Vay sửa

chữa, mua nhà

8.2. Vay mua

đất xây dựng

nhà ở

8.3. Vay mua

phương tiện đi

lại: ô tô, xe

máy...

8.4. Vay học

nghề, xuất khẩu

lao động

8.5. Đi du lịch

8.6. Vay tiêu

dùng khác

8.7. Mục đích

khác

Chú ý: (5). Bạn dự định sẽ trả nợ bằng nguồn nào (có thể chọn nhiều đáp án): 1.Tiền công, tiền lương; 2.Lợi

nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh; 3.Nguồn thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, khai thác, chế

biến nông, lâm, thủy, hải sản; 4. Từ nguồn kiều hối.

(6). 1. Có tài sản đảm bảo; 2. Không có tài sản bảo đảm; 3….

102