VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HUY ĐỨC
QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội, năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HUY ĐỨC
QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 914 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh
Hà Nội, năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, các số liệu, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 11
1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật .................. 11
1.2. Những công trình nghiên cứu về phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ............................................... 13
1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ................................. 17
1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ................................................... 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ
TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................. 27
2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 27
2.2. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.............................................................................................. 40
2.3. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................. 50
2.4. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..... 55
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 66
2.6. Kinh nghiệm quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
học sinh tại một số nước trên thế giới .............................................................. 69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................... 73
3.1. Khái quát chung về giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội .............. 73
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 77
3.3. Thực trạng đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở thành phố
Hà Nội .............................................................................................................. 80
3.4. Thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội ............................... 87
3.5. Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 96
3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108
3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 111
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA
ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC ................................................................................................... 114
4.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................... 114
4.2. Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................ 116
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 138
4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ........................ 140
4.5. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................. 142
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 154
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 158
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 163
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Chất lượng giáo dục THCS Thành phố Hà Nội năm học 2018-2019 ...... 74
Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của
học sinh trung học cơ sở ................................................................................... 81
Bảng 3.3. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp
luật của học sinh trung học cơ sở ..................................................................... 83
Bảng 3.4. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trường trung học
cơ sở .................................................................................................................. 84
Bảng 3.5. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 87
Bảng 3.6. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 88
Bảng 3.7. Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 90
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của
phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 92
Bảng 3.9. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............. 96
Bảng 3.10. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 98
Bảng 3.11. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở 100
Bảng 3.12. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............ 102
Bảng 3.13. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................. 104
Bảng 3.14. Thực trạng quản lý học sinh ................................................................. 105
Bảng 3.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 107
Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108
Bảng 4.1. Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở ................................................................................. 141
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của đối tượng thử nghiệm nhận
thức về mục tiêu phối hợp .............................................................................. 145
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá của đối tượng thử nghiệm về nội dung phối hợp ....... 145
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá mức độ đánh giá của đối tượng thử nghiệm về các
phương thức phối hợp .................................................................................... 146
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu phối hợp sau thử
nghiệm ............................................................................................................ 149
Bảng 4.6. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nội dung phối hợp .................................................. 150
Bảng 4.8. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về phương thức phối hợp ............................................ 151
Bảng 4.10. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................. 151
Biểu đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình ...... 109
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều đó có nghĩa
toàn dân đều có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục. Sự nghiệp được hiểu
là giáo dục cần được tiến hành trong một thời gian dài. Thực hiện chủ trương của
Đảng, các cấp, ngành giáo dục đã cụ thể hóa thành những văn bản quy phạm,
chương trình, kế hoạch cụ thể. Luật Giáo dục 2019 quy định: “Hoạt động giáo dục
phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [42]. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội, đặc biệt là nhà trường với gia đình càng chặt chẽ, đồng bộ thì hiệu quả giáo
dục cho học sinh sẽ nâng lên. Ngược lại, nếu mối quan hệ phối hợp này không được
chú trọng, thực hiện thiếu nhất quán thì không những không cải thiện được kết quả
giáo dục cho học sinh mà còn trở thành rào cản lớn, ngăn cản sự hình thành và phát
triển nhân cách ở học sinh.
Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật là một quá trình lâu dài và mang tính
tương tác rất cao. Trong đó, việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp
hành pháp luật ở học sinh chịu tác động từ nhiều phía như: nhà trường, gia đình, xã
hội. Mỗi lực lượng đều có những phương thức, cách thức giáo dục có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng. Thực tiễn tại nhà trường, người được giáo dục chịu tác động
trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phương pháp dạy học, nội dung
bài giảng... và cũng chịu tác động gián tiếp từ hiệu trưởng, cán bộ quản lý trong
trường, nội quy, hoạt động ngoài giờ.…Tại gia đình, người được giáo dục chịu tác
động từ cha, mẹ, anh, chị em thậm chí kể cả những người họ hàng sống cùng gia
đình. Không những chịu ảnh hưởng từ những thành viên đó, người được giáo dục
còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan khác như: kinh tế, văn hóa gia
đình…đến việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của
các em học sinh. Trong thực tế cuộc sống, những tác động này đan xen vào nhau và
ảnh hưởng trực tiếp đến người được giáo dục theo cả hai chiều hướng tích cực và
tiêu cực. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây đối với nhà nghiên cứu là phát huy mặt tích
cực đồng thời hạn chế những tiêu cực để thực hiện hiệu quả phối hợp giữa nhà
trường, gia đình cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
1
Tại nước ta, vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và mối liên
kết giữa chúng nhìn chung chưa được nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ. Bộ
môn giáo dục công dân hay còn gọi là giáo dục đạo đức bao nhiêu năm qua vẫn là
một trong những môn được phân bổ ít thời lượng nhất, học sinh thường tập trung
học các môn khối tự nhiên hoặc xã hội như Toán học, Vật Lý, Ngôn ngữ nước
ngoài…mà chưa chú trọng đến môn giáo dục đạo đức. Môn giáo dục pháp luật được
tích hợp vào môn giáo dục công dân, vốn được phân bổ ít thời lượng. Vì vậy, nội
dung giáo dục pháp luật thường được giáo viên lồng ghép trong các hoạt động ngoài
giờ lên lớp hoặc giao về cho học sinh tự học. Điều này dẫn đến thực trạng các em
học sinh không coi trọng việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, vốn là nền
tảng để hình thành ý thức chấp hành pháp luật.
Thành phố Hà Nội với vị trí là trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị và kinh
tế của cả nước nên có trách nhiệm phải đi đầu trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực
giáo dục cũng không phải ngoại lệ. Học sinh các cấp nói chung và học sinh trung
học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay phải là những tấm gương đi đầu trong học tập
nói chung, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thức chấp hành pháp luật nói riêng. Qua
đó, từng bước phấn đấu trở thành những công dân tốt, những con người “vừa hồng,
vừa chuyên” – như lời Bác Hồ đã dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả
quan, do có điều kiện tiếp xúc sớm và thường xuyên với nhiều nguồn thông tin,
hình ảnh khác nhau trên các phương tiện truyền thông nên phải thừa nhận rằng vẫn
tồn tại những hiện tượng, hành vi lệch chuẩn mực đạo đức, thậm chí vi phạm pháp
luật ở các em học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này, và một trong những nguyên nhân là do hoạt động phối hợp và
quản lý phối hợp nhà trường với gia đình chưa thể hiện được vai trò và tầm quan
trọng trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới
giáo dục đòi hỏi nhiều hơn ở học sinh về mặt kỹ năng, giao tiếp, ứng xử xã hội. Do
thiếu vắng sự phối hợp với nhà trường đến từ phía gia đình nên nhiều em học sinh
chưa rèn luyện thường xuyên tại nhà các kiến thức, kỹ năng được học trên lớp.
Hơn nữa, công tác quản lý phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục, đặc
biệt trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay vẫn được thực hiện
theo lối mòn. Đối diện với sự phát triển của xã hội, công tác quản lý phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đã bộc lộ những
2
hạn chế, thiếu đồng bộ và không hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học chưa
nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của phối hợp nhà trường, gia đình; tính thiết yếu
của giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ
như vậy nên nhà quản lý chưa đưa ra được một mô hình quản lý hiệu quả mối quan
hệ phối hợp nhà trường với gia đình.
Việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài như: chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, bối cảnh xã hội, hoàn cảnh gia đình đến
quá trình thực hiện mối quan hệ nhà trường với gia đình chưa được quan tâm đúng
mức. Điều này dẫn đến tình trạng bị động trong tổ chức thực hiện các nội dung phối
hợp, hoặc thực hiện không hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục,
vốn chú trọng chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình.
Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “Quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà
Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề
tài luận án tiến sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố
Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật góp phần cải thiện chất lượng phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan những công trình khoa học trong và ngoài nước về
phối hợp, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở.
2. Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
3
3. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
4. Đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản
lý đã đề xuất.
2.3. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu phải có những thay đổi trước
yêu cầu đổi mới giáo dục. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh, hoạt động giáo dục đòi hỏi sự tham gia
từ nhiều phía như nhà trường, gia đình và các lực lượng ngoài xã hội, trong đó đặc
biệt là mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Trong những năm qua việc
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh trung học cơ sở đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với những
điều kiện phát triển xã hội hiện nay và trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang đặt ra
yêu cầu ngày càng cao. Nếu nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tạo ra sự đổi mới ở các
yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp nhằm phát huy tính tích cực
của chủ thể tham gia. Thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp
luật nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay nói chung.
2.4. Câu hỏi nghiên cứu
1. Tại sao phải quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục?
2. Thực trạng công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội theo hướng tiếp cận
quá trình hiện nay như thế nào?
3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay?
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thuộc phạm
vi nghiên cứu của đề tài là nhà trường mà đại diện là hiệu trưởng và cán bộ quản lý
khác, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và gia đình học sinh trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.
Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở
thành phố Hà Nội.
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở gồm nhiều chủ thể
quản lý trong và ngoài nhà trường. Chủ thể quản lý chính trong luận án này là hiệu
trưởng và cán bộ quản lý khác trong trường trung học cơ sở.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận hoạt
động từ mục tiêu, nội dung, phương thức đến kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Hệ thống các trường trung học cơ sở công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội tại 6 quận, huyện: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa,
Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Ứng Hòa, Phúc Thọ.
- Giới hạn khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát các đối tượng sau:
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các công trình nghiên cứu mô
hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Các văn kiện
của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài nhằm phát triển cơ sở lý luận của luận án.
5
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nội dung
của cơ sở lý thuyết theo nguyên tắc logic, chặt chẽ nhằm khai thác các thông tin cụ
thể, trung thực của đối tượng được khảo sát.
Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập thông tin, quan điểm của gia đình,
nhà trường về mức độ cần thiết của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Phương pháp thống kê xác xuất toán học: sử dụng kết quả khảo sát để tính
điểm trung bình, độ lệch chuẩn phục vụ việc đưa ra các nhận định, đánh giá thực
trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
4.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
* Tiếp cận hệ thống:
Sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh là một trong những cách thức nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Theo đó, huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng trong xã hội vào quá trình
giáo dục học sinh được coi là xu thế tất yếu. Do vậy, nghiên cứu về mối quan hệ
phối hợp nhà trường với gia đình, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần phải đặt trong bối cảnh kinh tế-xã hội
của thủ đô, cũng như đặc điểm gia đình của các em học sinh.
Trong quá trình sư phạm, học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của lao
động sư phạm. Hiện nay, giáo viên không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức
mà phải chủ động, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học,
rèn luyện kỹ năng sống. Thêm vào đó, thời gian, không gian dành cho quá trình sư
phạm không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ nhà trường mà được diễn ra hàng ngày
hàng giờ trong từng gia đình, cộng đồng…Vì vậy, quá trình sư phạm chỉ đạt hiệu
quả tối đa nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, trước hết là nhà
trường với gia đình. Thông qua các em học sinh, gia đình được truyền tải những
thông điệp, chủ trương, nội dung giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở đó, phát huy
tốt sự phối hợp nhà trường với gia đình sao cho đạt được hiệu quả giáo dục đạo đức,
pháp luật cao nhất cho các em học sinh trung học cơ sở.
6
* Tiếp cận quá trình:
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung hay giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng là một quá trình diễn ra liên tục dưới
sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau cả trong lẫn ngoài nhà trường. Kết quả hoạt
động phối hợp, mức độ hiệu quả của các giải pháp quản lý phối hợp phụ thuộc vào
các yếu tố đó. Quản lý tiếp cận quá trình giúp nhà quản lý xác định rõ ràng mục
tiêu, nội dung, phương thức, quá trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình đó.
* Tiếp cận thực tiễn:
Tiếp cận thực tiễn trong luận án được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh, cũng như thực trạng giáo
dục đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật hiện nay của học sinh và thực
trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào.
* Tiếp cận tham gia:
Luận điểm của cách thức quản lý hoạt động phối hợp dựa trên cách tiếp cận
tham gia đó là: Mỗi công dân trong xã hội, giáo viên, nhân viên hay nói cách khác
các lực lượng có liên quan đến nhà trường đều được khuyến khích tham gia vào quá
trình giáo dục. Điều này bắt nguồn từ việc nguồn lực luôn luôn có hạn trong khi quá
trình giáo dục chịu sự tác động từ bên ngoài nên luôn luôn biến đổi. Để thích ứng,
việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là tất yếu khách quan, hợp logic nhằm
tận dụng các thế mạnh của các bên, tối ưu hóa mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phối
hợp diễn ra dựa trên các nguyên tắc và ràng buộc nhất định, miễn sao nhu cầu của
các bên tham gia được đáp ứng. Việc xác định rõ nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu
đó sẽ nâng cao tinh thần làm việc, thúc đẩy các bên tham gia chủ động hơn trong
quá trình phối hợp, làm giảm mẫu thuẫn/xung đột giữa các bên tham gia. Nhiệm vụ
của nhà quản lý là phải ở vị trí trung tâm, điều phối mọi hoạt động để làm hài hòa
lợi ích giữa các bên, đồng thời tạo môi trường để các bên phát huy tốt nhất thế
mạnh của mình trong quá trình phối hợp.
* Tiếp cận chức năng
Bản chất của quá trình quản lý giáo dục được thể hiện ở các chức năng quản
lý. Chức năng quản lý là một phạm trù giữ vị trí then chốt trong các phạm trù cơ
7
bản của khoa học quản lý. Về mặt ý nghĩa, chức năng của quản lý giúp nhà quản lý
định hình những nội dung quản lý có thể thực hiện được trong khả năng, phạm vi
tác động của quá trình quản lý. Cụ thể:
Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
đến đối tượng quản lý. Đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức
năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra.
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh sử dụng cách tiếp cận chức năng có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như
thực tiễn. Nó giúp hiệu trưởng định hình các nội dung, tổ chức thực hiện, lãnh đạo
các lực lượng tham gia phối hợp và cuối cùng kiểm tra kết quả công tác phối hợp.
* Tiếp cận hoạt động
Một thực thể chỉ có thể phát triển nếu nó trải qua quá trình vận động (hoạt
động). Tiếp cận hoạt động có nghĩa là xem xét một sự vật, hiện tượng trong trạng
thái đang hoạt động. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật chỉ có kết quả khi và chỉ khi hoạt động này thực sự đang diễn ra
chứ không phải diễn ra theo kiểu hình thức. Quản lý phối hợp tiếp cận hoạt động
giúp hiệu trưởng có những đánh giá khách quan và có những tác động quản lý kịp
thời nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của hoạt động phối hợp, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nói chung trong nhà trường phổ thông.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Về mặt lý luận
Luận án làm rõ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, pháp luật, giáo dục đạo đức,
giáo dục pháp luật, khái niệm phối hợp nhà trường với gia đình, nội dung quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Luận án sử
dụng cách tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và góp phần bổ sung cơ sở
lý luận về mô hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
5.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra được những bất
cập trong phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và
8
quản lý hoạt động phối hợp này trong trường trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội.
Qua đó, luận án đã phân tích và tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: cơ
chế phối hợp nhà trường với gia đình chưa được hoàn thiện; Mục tiêu, nội dung và
phương thức phối hợp trong một số trường hợp chưa được thống nhất; Chưa đổi
mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình…Từ đó, luận án đề xuất các giải
pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh các trường trung học cơ sở nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng
một cách hiệu quả và thuận tiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Quản lý phối hợp tiếp cận quá trình phù hợp với đặc điểm hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đặc biệt
trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Gia đình học sinh cần được nhìn nhận như một lực lượng quan trọng trong quá
trình giáo dục trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở, cần phát huy nhiều hơn nữa vai trò của gia đình
học sinh trong các hoạt động trên lớp cũng như hoạt động trải nghiệm do nhà
trường tổ chức.
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trò
quyết định là đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình, đa dạng hóa
nội dung phối hợp.
Sự kết hợp đồng bộ các giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung, phương thức,
quá trình phối hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bên cạnh những kết quả khả quan trong học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức
chấp hành pháp luật của đại bộ phận học sinh, vẫn còn tồn tại một số trường hợp vi
phạm nội quy, quy định liên quan đến pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên, trong đó có một phần nguyên nhân đến từ hoạt động quản lý phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh chưa
thể hiện được vai trò và tầm quan trọng đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường
9
phổ thông. Việc nghiên cứu và đề xuất thí điểm mô hình quản lý phối hợp tiếp cận
quá trình đảm bảo tính khoa học, thực tiễn nhằm khắc phục những bất cập trong
thực tiễn diễn ra hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án trình bày trong 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ
sở.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận của quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN QUẢN LÝ
PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC,
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật
1.1.1. Những công trình nghiên cứu quốc tế Luận án tiến sỹ: “Teaching moral education in secondary schools using real-
life dilemmas” [4] của tác giả Vishalache Balakrishnan thực hiện năm 2009 tại Đại
học Wellington, Victoria đã nghiên cứu các phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Về mặt lý luận, nghiên cứu
của tác giả đã làm rõ nội hàm đạo đức, theo các trường phái nghiên cứu khác nhau
từ học thuyết của Socrates (470-399 TCN) đến quan điểm của Khổng Tử (551-479
TCN) về đạo đức; ngoài ra tác giả cũng đã chỉ ra những đặc điểm về đạo đức đối
với học sinh Malaysia, vốn là đất nước đa dân tộc, đa tôn giáo. Luận điểm của tác giả
cho rằng, vì đặc điểm thực tế về con người, văn hóa, tôn giáo nên phương thức giáo
dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học Malaysia phải đổi mới theo
hướng khuyến khích nhiều hơn sự chủ động của học sinh để đạt hiệu quả giáo dục.
Về mặt thực tiễn, phương pháp thực nghiệm khoa học được tác giả lựa chọn
để tiến hành nghiên cứu về cách thức thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức, cụ
thể là phương pháp để học sinh làm chủ, giáo viên giả định những vấn đề thực tiễn,
học sinh tự thảo luận, tranh luận. Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh trung học,
được lựa chọn theo các tiêu chí: giới tính, điều kiện gia đình, tôn giáo. Tuy nhiên, bên
cạnh những phân tích định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phân tích định lượng
để đo lường chính xác hiệu quả của phương pháp giáo dục mới. Ngoài ra, vai trò của
gia đình trong giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được coi trọng.
Luận án tiến sỹ “The Moral Education curriculum and policy in Chinese Junior High School: Chances and Challenges” [15] của tác giả Guang Yuan Hu thực hiện năm 2010 tại đại học Alabama, Hoa Kỳ đã đưa ra những phân tích nhằm đánh giá mục đích chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá hiệu quả triển khai chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến đổi xã hội
đối với việc giảng dạy môn đạo đức cũng như khảo nghiệm việc thực thi những chính sách mới trong bối cảnh hội nhập liên quan đến chương trình giáo dục đạo đức trong trường trung học tại Trung Quốc. Luận điểm xuyên suốt luận án được tác
giả đưa ra, đó là trước bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế phát triển gây nên
11
nhiều ảnh hưởng đến xã hội theo cả hai hướng tiêu cực và tích cực. Để giảm thiểu
những tác động của mặt trái xã hội, việc giáo dục đạo đức cho công dân cần có
những thay đổi về chính sách giáo dục đối với giáo viên, học sinh, gia đình. Thêm vào đó là những thay đổi trong nội dung chương trình giáo dục. Số liệu khảo sát để
minh chứng cho những nhận định của tác giả được lấy từ 25 trường trung học trên toàn Trung Quốc, cả từ vùng thành thị và nông thôn. Kết quả khảo sát dùng để đối
chiếu so sánh hiệu quả việc thực thi chính sách mới về giáo dục đạo đức đối với học
sinh. Tuy tác giả có thực hiện điều tra về các phương thức giáo dục đạo đức mới
phát huy hơn tính năng động của học sinh nhưng luận án chưa nghiên cứu sâu về phương thức giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục chưa được đề cập cụ thể, chi tiết.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước Luận án tiến sỹ: “Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay” [21] của tác giả Nguyễn Văn Nam
thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội năm 2012 đã luận giải về mối quan hệ biện
chứng giữa pháp luật và đạo đức. Theo đó, đạo đức là nền tảng để hình thành nên ý
thức chấp hành pháp luật trong mỗi con người. Việc giáo dục đạo đức là nền tảng
hình thành ý thức chấp hành pháp luật của mỗi công dân, từ đó nâng cao hiệu lực
thi hành pháp luật cũng như quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước. Ngược
lại, việc hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa điều chỉnh mối
quan hệ giữa đạo đức và pháp luật theo hướng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Vì
vậy, đạo đức, giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật có mối quan hệ biện chứng,
không tách rời, tác động qua lại đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tác giả sử dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
Mác Lê nin để biện giải các luận điểm về những ảnh hưởng của việc xây dựng nhà
nước pháp quyền đến mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức ở Việt Nam cũng như
chỉ rõ những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực trạng quan hệ giữa pháp luật và đạo đức tại Việt Nam, tác giả đề xuất các biện pháp kết hợp pháp luật và đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận án chỉ có giá trị tham khảo đối với các cơ quan tổ chức, thực hiện, bảo vệ pháp luật, chưa có cơ sở để nghiên cứu áp dụng trong các ngành khoa học khác.
12
Luận án tiến sỹ triết học: “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học,
cao đẳng ở Hà Nội)” [14] của tác giả Phùng Thu Hiền thực hiện năm 2015 đã phân tích, làm rõ nội hàm khái niệm nhân cách bao gồm những nội dung sau: phẩm chất
vè đạo đức, trí tuệ, năng lực…Tuy nhiên luận án chỉ tập trung nghiên cứu xem xét cấu trúc nhân cách gồm đức và tài. Lập luận của tác giả khảng định: tài và đức mà
cụ thể là giá trị đạo đức truyền thống là hai yếu tố tiên quyết hình thành nên nhân
cách; Bằng phương pháp nghiên cứu lịch sử, tác giả đã phân tích và làm rõ tầm
quan trọng cũng như vai trò của những giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Về mặt thực tiễn, tác giả đã có những đánh
giá, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức truyền thống từ đó hình thành nhân cách
của sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số liệu
được thu thập từ năm 1986 đến nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề
xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hơn nữa việc giáo dục đạo đức truyền
thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên. Tuy nhiên, các
phân tích của tác giả chủ yếu là định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phương
pháp định lượng, xử lý số liệu làm căn cứ để phân tích tác động của giá trị đạo đức
truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam.
1.2. Những công trình nghiên cứu về phối hợp nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
1.2.1. Những công trình nghiên cứu quốc tế Công trình nghiên cứu khoa học: “Strategies for Effective Collaboration with
Parents, Schools and Community Members” [20] do tổ chức giáo dục cộng đồng Rutger thực hiện tại bang New Jersey, Hoa kỳ, năm 2009 đã nghiên cứu và đề xuất
những mô hình phối hợp có hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
giáo dục trẻ vị thành niên nhằm mục đích làm ngăn chặn các tác động tiêu cực từ
ma túy, chất kích thích, bạo lực đến các em. Đối tượng điều tra, khảo sát bao gồm các gia đình nằm trong khu vực có tình hình trật tự phức tạp và các gia đình không nằm trong khu vực tình hình phức tạp. Căn cứ kết quả điều tra, nhóm các tác giả nhận thấy, địa bàn dân cư không ảnh hưởng nhiều đến việc trẻ vị thành niên tham
gia vào các vụ bạo lực, sử dụng ma túy hay chất kích thích đối với các gia đình có sự liên kết chặt chẽ với nhà trường và ngược lại. Từ đó, nhóm các tác giả đề xuất các mô hình phối hợp như sau: Mối liên kết phối hợp nhà trường với gia đình là mối liên kết đối tác, trên cơ sở đôi bên cùng có lợi và tận dụng các ưu thế của các bên.
13
Các bên tuyệt đối tôn trọng lẫn nhau và trợ giúp nhau trong quá trình thực hiện phối
hợp. Thứ hai là mô hình “nhà trường mở”. Nhà trường mở là một khái niệm nhằm
để chỉ ra rằng nhà trường không chỉ giành cho học sinh mà còn khuyến khích gia đình tham gia vào các hoạt động trong nhà trường theo nhiều cách khác nhau. Thứ
ba, nhà trường sẽ là nơi để tiếp nhận các thông tin phản ánh từ gia đình để cùng gia đình bàn thảo hướng xử lý, giải quyết. Theo quan điểm của tác giả, công trình
nghiên cứu khoa học của tổ chức giáo dục và cộng động Rutger mang nhiều ưu
điểm có thể áp dụng trong luận án. Điển hình là cách thức tiếp cận quá trình. Quá
trình phối hợp diễn ra trong một thời gian dài và để quản lý có hiệu quả công tác phối hợp này, nhà quản lý cần tập trung vào từng công đoạn, từng quá trình nhỏ để
kịp thời đưa ra những quyết sách phù hợp, thích ứng với thực tiễn.
Luận án tiến sỹ: “The Legal Education - Legal Practice Relationship: A
Critical Evaluation” [21] của tác giả Peter Smith thực hiện năm 2015 tại Đại học
Sheffield Hallam đã nghiên cứu về giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật
cho sinh viên theo hướng tiếp cận thực tiễn. Về mặt lý luận, tác giả đã làm rõ vai
trò, nội dung, hình thức thực hành pháp luật đối với sinh viên. Thứ hai, về nội dung
nghiên cứu, tác giả đã luận giải khá rõ về mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành
pháp luật. Cụ thể, sau khi nghiên cứu các văn bản luật, nội dung giáo trình giáo dục
pháp luật, sinh viên được độc lập nghiên cứu hồ sơ các vụ án trong quá khứ, trải dài
từ thời kỳ đầu của ngành tòa án đến thời bây giờ. Sau đó, sinh viên được yêu cầu xử
lý các tình huống giả định được đưa ra bởi giảng viên hướng dẫn. Về mặt thực tiễn,
bằng những kết quả từ thực nghiệm, tác giả chứng minh được mối liên hệ ràng buộc
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn trong giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa được mô hình quản lý phù hợp áp dụng vào thực tiễn công tác dạy và thực
hành pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả chưa đề cập đến hình thức học và thực hành
pháp luật ngoài giờ lên lớp đối với sinh viên.
Công trình khoa học của tác giả Mircea Agabrian đăng trên tạp chí Qualitative Social Research năm 2007 có tựa đề: “Relationships between family and school: The Adolescents perspective” [1] . Công trình đã nghiên cứu mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình thông qua khảo sát nhu cầu của học sinh đối với sự tham
gia của gia đình vào quá trình học tập của các em tại hạt Alba, Romania (Rumani). Tác giả nghiên cứu mối quan hệ phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục cho học sinh trên quan điểm, cách nhìn nhận của người học, không phải trên quan điểm của nhà quản lý. Điều này mang tính thực tiễn cao bởi lẽ các quy trình trong giáo
14
dục, quản lý giáo dục đều nhắm đích đến là nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của học sinh. Kết quả học tập, năng lực, phẩm chất đạo đức của học sinh…là kết
quả xác thực nhất để đánh giá sự hiệu quả của một phương pháp giáo dục hay một phương thức quản lý giáo dục. Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, cụ thể là phương pháp phỏng vấn sâu. Việc chọn mẫu được xác định trên các tiêu chí: giới tính, độ tuổi học sinh, khu vực địa lý trong hạt
Alba, hoàn cảnh gia đình. Do đặc thù nghiên cứu tập trung vào đối tượng học sinh
nên các phiếu điều tra, khảo sát được sử dụng cho học sinh. Nghiên cứu của tác giả
chi tiết và cụ thể, làm sáng rõ quan điểm của học sinh đối với mối quan hệ nhà trường với gia đình trong giáo dục hay cụ thể hơn là sự tham gia của gia đình trong
hoạt động học tập của các em. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, trong hơn 2.000 học
sinh tại các trường trung học được khảo sát tại hạt Alba, 54 % số học sinh không
đánh giá cao mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường với gia đình. Học sinh cho rằng
vai trò của gia đình trong hoạt động giáo dục rất mờ nhạt, không cần thiết. Qua tìm
hiểu, tác giả đã tìm ra nguyên nhân của thực trạng trên. Đó là xuất phát từ đặc điểm
truyền thống gia đình và quan điểm của gia đình về việc giáo dục học sinh. Phần lớn
phụ huynh có rất ít thời gian dành cho việc học của con, hơn nữa các chương trình
giáo dục hiện hành chưa yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ từ gia đình. Điều này dẫn đến
trong gia đình tồn tại khoảng cách giữa phụ huynh và các em học sinh. Để cải thiện,
tác giả đề xuất một số mô hình hoạt động, chương trình trong đó tăng cường hơn
nữa vai trò của gia đình trong mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình đối với
hoạt động giáo dục cho học sinh. Nổi bật nhất là mô hình chương trình giáo dục học
sinh bao gồm các hoạt động phụ huynh học sinh có thể tham gia. Biện pháp được đề xuất trên cơ sở khảo sát ý kiến của học sinh trung học tại hạt Alba về những hoạt
động mà học sinh cho rằng sự tham gia của phụ huynh là cần thiết.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu chưa phân tích các nội dung sau:
- Thứ nhất, tác giả đánh giá kết quả công tác phối hợp nhà trường, gia đình trên phương diện kết quả học tập thuần túy, chưa đánh giá trên tiêu chí kết quả rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh.
- Thứ hai, việc xây dựng chương trình phối hợp giữa nhà trường với gia đình
dựa trên nhu cầu của học sinh chưa đủ điều kiện để áp dụng trên diện rộng. Xuất phát từ việc mô hình chưa được thực hiện thí điểm, khảo sát, đánh giá; đặc điểm học sinh, gia đình tại từng khu vực địa lý lại khác nhau, vì vậy cần có những nghiên cứu thực tiễn cụ thể hơn.
15
- Thứ ba, nội dung nghiên cứu của tác giả vô tình làm mờ nhạt vai trò của nhà
quản lý trong quá trình giáo dục. Tác giả tập trung phân tích những mong muốn của
học sinh đối với sự tham gia của gia đình trong việc tập. Tuy nhiên, quá trình giáo dục học sinh vẫn cần phải được đặt trong sự quản lý của nhà trường, giám sát của
nhà quản lý. Điều đó đảm bảo những phương pháp được thực hiện không làm kết quả đạt được xa rời mục tiêu giáo dục ban đầu.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu trong nước Luận án tiến sỹ: “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa giáo dục của trường
trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng” [12] của tác giả Lương Thị Việt Hà thực hiện năm 2014 đã nghiên cứu cách thức huy động sự tham gia xã hội
hóa từ các lực lượng giáo dục như nhà trường, cộng đồng trong giáo dục cho học
sinh trường trung học phổ thông. Vận dụng lý thuyết tiếp cận tham gia, tác giả đã
đưa được ra giả thuyết khoa học hợp lý và mang tính khả thi về sự tham gia của
toàn bộ các lực lượng giáo dục trong quá trình giáo dục cho học sinh. Theo đó, mọi
công dân trong xã hội nói chung và giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và các
thành tố có liên quan đến nhà trường đều có thể huy động vào mối quan hệ phối hợp
với nhà trường. Điều đó giúp tăng cường mức độ tham gia của cha, mẹ học sinh,
khuyến khích khả năng sáng tạo từ phía các lực lượng giáo dục nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các cách tiếp cận khác như tiếp cận
hệ thống, tiếp cận chính trị, tiếp cận phân cấp và chịu trách nhiệm giáo dục. Tuy
nhiên, luận án chưa đi sâu phân tích nguyên tắc phối hợp nhà trường với gia đình
cũng như nhấn mạnh sự cần thiết của việc đổi mới các phương thức phối hợp nhằm
tăng cường chất lượng công tác quản lý phối hợp.
Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục: “Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
tại Hà Nội” [38] của tác giả Hoàng Hồng Trang đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội hóa nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nghiên cứu thực tiễn công tác phối hợp tại các trường trung học trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh.
Công trình nghiên cứu có tên: “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình trong quản lý học tập của học sinh THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Văn Trung thực hiện năm 2003 [42] đã khẳng định sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình mang đến kết quả học tập tốt hơn cho học sinh. Trên phổ thông
16
đó, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của gia đình trong
giáo dục cho học sinh. Công trình nghiên cứu của tác giả đã luận giải được vai trò
của gia đình trong phạm vi giáo dục về kiến thức, kỹ năng sống. Tuy nhiên, tác giả chưa có nghiên cứu sâu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong bồi đắp
nền tảng đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
Ngoài các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ đã công bố, tác giả
đã tổng hợp một số quan điểm lý luận và thực tiễn về vai trò, tầm quan trọng của
công tác phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục:
Sách: “Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới” của tác giả Võ Tấn Quang đã thể hiện quan điểm coi trọng sự tham gia của cộng đồng đối với
công tác giáo dục. Tác giả Võ Tấn Quang đánh giá cao sự tham gia từ phía cộng
đồng và coi đó như là một thành tố quan trọng tham gia vào quá trình giáo dục. [24]
Sách: “Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập” của tác giả Phạm Tất
Dong đã đề cập đến vấn đề xã hội học tập và nội hàm của nó. Thực trạng phát triển
giáo dục từ năm 2000 đến năm 2010 theo chủ trương xây dựng xã hội học tập. [9]
Bài viết: “Vai trò của gia đình: Mối quan hệ giữa giáo dục gia đình và giáo
dục nhà trường” của tác giả Trần Quang Kiểm [17] đã phân tích và làm rõ vai trò và
tầm quan trọng của gia đình trong giáo dục học sinh. Theo đó, trong các văn bản
của Đảng, Luật Giáo dục đều nêu cao vai trò của gia đình, gia đình là tế bào của xã
hội, là môi trường đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách con người. Nhà trường cần tranh thủ sự ủng hộ từ phía gia đình để nâng
cao chất lượng dạy và học, bồi đắp nhân cách, ý thức công dân của học sinh.
1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
1.3.1. Những công trình nghiên cứu quốc tế Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo dục của tác giả S.L. Haynes thực hiện tại Đại
học Zululand (Nam Phi) năm 2006 có tên: “The role of the family in the moral development of the foundation phase learner” [13] đề cập đến vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức cho học sinh giai đoạn bắt đầu đi học (tương đương cấp tiểu học tại Việt Nam). Nghiên cứu chỉ ra rằng chủ thể giáo dục đạo đức cho trẻ trong
giai đoạn bắt đầu đi học ngoài nhà trường, cha, mẹ còn có vai trò của các thành viên khác trong gia đình như: anh, chị, người thân…Bên cạnh đó, còn có trách nhiệm của cộng đồng nơi trẻ sinh sống. Bằng phương pháp quan sát, tổng kết từ thực tiễn, tác giả khẳng định rằng: mọi thành viên trong gia đình đều có vai trò nhất định và
17
có ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách, ý thức đạo đức của trẻ khi trẻ bắt đầu
đến trường. Ngoài ra, cộng đồng nơi trẻ sinh sống cũng ảnh hưởng đến nhân cách,
đạo đức của trẻ theo cả hai chiều hướng, tích cực và tiêu cực. Để phục vụ phân tích định lượng, tác giả thống kê số liệu thu thập theo các tiêu chí như: tần xuất dạy con
của bố, mẹ; độ tuổi bố, mẹ khi dạy con; độ tuổi của con khi nhận được sự giáo dục từ bố, mẹ; ngôn ngữ được sử dụng; bối cảnh để thực hiện việc giáo dục con: nhà,
nơi công cộng, nhà thờ, khi vui chơi…Từ đó, tác giả sử dụng mô hình toán thống kê
để đo lường các giá trị cần thiết, cũng cố các luận cứ tác giả đã nêu ở phần đầu của
công trình nghiên cứu. Điểm tích cực của công trình là có những nghiên cứu rất cụ thể, biện giải chính xác về vai trò, trách nhiệm của từng chủ thể giáo dục. Việc sử
dụng thuật toán giúp tác giả nhận định dễ dàng hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình giáo dục đạo đức cho trẻ cũng như xác định phương pháp giáo dục hiệu quả.
Bên cạnh đó, tác giả cũng làm rõ những nội dung nên được sử dụng để giáo dục đạo
đức cho trẻ.
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả chưa làm rõ những nội dung sau:
- Thứ nhất, khảo sát về mối quan hệ giữa các thành phần của chủ thể giáo dục
chưa được tác giả đề cập đến. Theo tác giả, các lực lượng giáo dục tác động riêng rẽ
đến đối tượng được giáo dục. Tác giả nhìn nhận các em học sinh là những đối tượng
giáo dục hoàn hảo, có thể tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn. Nhận định này của tác
giả chưa thật phù hợp với đặc điểm xã hội và gia đình tại Việt Nam, nơi môi trường
giáo dục cho trẻ chịu tác động rất lớn từ xã hội.
- Thứ hai, vai trò của hiệu trưởng nhà trường nơi trẻ học tập chưa được làm rõ.
Cụ thể, vai trò của hiệu trưởng trong xây dựng mục tiêu, nội dung, kế hoạch thực hiện công tác phối hợp nhà trường với gia đình rất mờ nhạt; công tác quản lý quá
trình thực hiện các nội dung, chương trình phối hợp, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện chưa được diễn giải cụ thể.
- Thứ ba, các biện pháp phát huy vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức cho trẻ chưa cụ thể, mang tính trừu tượng, không có khả năng khảo nghiệm khi áp dụng vào thực tế. Ví dụ, tác giả đưa ra biện pháp: “Để tăng cường hiệu quả giáo dục đạo đức cho con, cần thiết phải tạo thêm động lực cho bố, mẹ”. Áp dụng phương pháp này vào
thực tế, nhà quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc xác định kết quả thu được.
Công trình nghiên cứu thiết lập môi trường giáo dục tại gia đình của hai tác giả Robert Kunzman và Milton Gaither năm 2009 (Đại học Indiana, Hoa Kỳ) tựa đề: “Homeschooling: A comprehensive survey of the research” [19]. Tác giả sử
18
dụng phương pháp lý thuyết thông qua phân tích dữ liệu thu thập từ các bài viết,
báo cáo có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cụ thể: Tác giả sử dụng thông tin từ
hơn 1.400 bài luận, 756 bài báo, 83 cuốn sách, 81 báo cáo. Nội dung của công trình nghiên cứu đề cập đến mô hình dạy và học tại gia đình cho học sinh tại bang
Indiana (Hoa Kỳ). Theo đó, quá trình giáo dục sẽ được tiến hành ngay tại gia đình của học sinh (vì nhiều lý do) dưới sự giám sát, quản lý của gia đình (home
supervisors) và sự phối hợp của hiệu trưởng (principle) và giáo viên các bộ môn
(subject teachers). Có hai hình thức dạy và học để phụ huynh lựa chọn. Hình thức
thứ nhất là giáo dục toàn phần, tức là học sinh sẽ không phải đến trường. Phụ huynh đăng ký với các cơ quan chính quyền, chuyên môn để triển khai mô hình giáo dục
và chịu trách nhiệm hoàn toàn về thời gian, phương thức dạy của gia đình và quá
trình học của học sinh. Theo đó, phụ huynh có thể trực tiếp dạy học hoặc thuê gia sư
để đảm bảo chất lượng, nội dung chương trình giáo dục. Hình thức thứ hai là giáo
dục từng phần, gia đình sẽ thuê giáo viên hoặc gia sư để dạy cho học sinh một số
môn học, thời gian còn lại học sinh vẫn đến trường học tập bình thường. Kết quả
học tập, rèn luyện sẽ được các bên liên quan trao đổi và những kết quả này sẽ được
sử dụng như là 1 trong những tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào năm tiếp theo
của học sinh cũng như năm cuối cấp (senior year). Nghiên cứu đã chỉ ra hướng đi
mới, hiện đại và phù hợp với điều kiện thực tiễn trong xã hội Mỹ. Các gia đình tại
Mỹ thường có xu hướng không sống cố định mà di chuyển đến nơi khác sau một
thời gian sống tại một nơi. Điều này khiến cho việc học của các em học sinh bị gián
đoạn. Mô hình “homeschool” thể hiện là mô hình có khả năng ứng dụng cao đối với
các gia đình Mỹ. Tác giả đã so sánh việc vận hành mô hình “homeschool” tại Mỹ và các nước tư bản khác như: Australia, Canada và một số nước châu âu. Tuy nhiên,
hình thức phối hợp này yêu cầu tính tự giác rất cao của học sinh cũng như kiến thức
và kỹ năng của phụ huynh trong quản lý việc học tập, rèn luyện của con.
- Thứ hai, việc triển khai mô hình “homeschool” trên diện rộng gặp rất nhiều
khó khăn do quy định về pháp lý tại từng bang khác nhau.
- Thứ ba, công tác quản lý vận hành mô hình gặp nhiều trở ngại do sự di trú của các gia đình Mỹ. Theo đó, các gia đình Mỹ không cố định sinh sống tại một nơi nên kết
quả đánh giá mô hình trong một số trường hợp không phản ánh đúng thực tế.
Luận án tiến sỹ của tác giả Sandra Christenson thực hiện tại Đại học Minnesota (Hoa Kỳ) năm 2002 với tựa đề: “Collaborative Family-School Relationships for Children „s learning: Belief and Practices”[5]. Dựa trên những
19
công trình nghiên cứu trong quá khứ, tác giả đã có những phân tích cụ thể các vấn
đề lý luận về mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong quá trình học tập
của học sinh. Tác giả khẳng định, gia đình giữ vai trò quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Trên thế giới, có 3 hình thức phối hợp giữa nhà trường và
gia đình: Một là, phụ huynh tham gia vào quá trình giáo dục học sinh tại gia đình; Hai là, gia đình tham gia vào một số nội dung giáo dục học sinh tại nhà trường; Thứ
ba, mối quan hệ nhà trường với gia đình được triển khai như quan hệ đối tác, hai
bên cùng phối hợp trong mọi hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục. Mỗi hình
thức đều có những mặt mạnh và mặt hạn chế, tuy nhiên điểm hạn chế lớn nhất đối với cả ba hình thức phối hợp, đó là sự khác biệt về đặc điểm của các gia đình dẫn
đến trong triển khai mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình gặp khá nhiều
khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã tập trung nghiên cứu việc triển khai
mối quan hệ đối tác nhà trường với gia đình, xây dựng môi trường thân thiện với
với gia đình học sinh trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của gia đình học sinh, qua
đó tạo tiền đề thực hiện hiệu quả mối quan hệ nhà trường với gia đình học sinh. Cụ
thể, nhà trường sẽ coi gia đình học sinh như đồng chủ thể và chia sẻ với gia đình
học sinh tất cả các nội dung trong quá trình giáo dục. Điểm mấu chốt là hai bên tôn
trọng lẫn nhau, hợp tác quản lý quá trình học tập của học sinh. Tùy vào điều kiện
thực tế, việc thực hiện mối quan hệ phối hợp sẽ có sự điều chỉnh. Điểm nổi bật
trong luận án của tác giả Christenson là đã có những phân tích về vai trò của nhà
quản lý trong thực hiện mối quan hệ phối hợp. Nhà quản lý sẽ đề ra mục tiêu, cách
thức thực hiện phối hợp, đề ra nội dung chương trình phối hợp, giải quyết những
vấn đề phát sinh từ thực tế qua đó có những điều chỉnh trong quá trình thực hiện phối hợp…Tác giả cũng chỉ ra cách thức nhà quản lý cần thực hiện để duy trì chặt
chẽ mối quan hệ nhà trường với gia đình sao cho không rơi vào tình trạng xung đột
mẫu thuẫn. Ví dụ: nhà trường với gia đình sẽ có phân định rõ ràng trách nhiệm và
quyền hạn trong giáo dục cho học sinh, quy định rõ ràng từ đầu những nội dung mà gia đình tham gia trong quá trình giáo dục…
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu chưa làm rõ nội dung sau: - Thứ nhất, nghiên cứu của tác giả tập trung quá nhiều vào nghiên cứu lý luận
về mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, tác giả chưa làm rõ những vấn đề phát sinh từ thực thực tiễn để đối chiếu và so sánh với cơ sở lý luận.
- Thứ hai, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của gia đình đến quá trình học tập của học sinh, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính. Phương pháp nghiên cứu
20
này chưa mô tả chính xác mức độ ảnh hưởng của gia đình tới quá trình học tập của
học sinh.
- Thứ ba, mô hình triển khai mối quan hệ đối tác nhà trường với gia đình là một mô hình tốt, mang tính khả thi. Tuy nhiên, kinh phí, cơ sở vật chất để vận hành
mô hình này khá tốn kém. Theo đó, trong quá trình học tập của học sinh, yêu cầu cần thiết là tập huấn cho phụ huynh những kiến thức về quản lý nhà trường.
1.3.2. Những công trình nghiên cứu trong nước Công trình nghiên cứu với nội dung: “Quản lý công tác phối hợp giữa nhà
trường với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn tỉnh Bà Rịa” của tác giả Dương Văn Thạnh thực hiện vào năm 2007. [26]
Công trình đã nghiên cứu và làm rõ những nội dung sau đây:
Một là, dựa trên những luận cứ mang tính pháp lý được quy định trong các văn
bản quy phạm như: Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Giáo dục năm 2005, Nghị
quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao…, tác giả khẳng định tầm quan trọng của việc
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Chính vì mang tầm
vóc quan trọng như vậy nên trước những thay đổi của môi trường giáo dục, đòi hỏi
phải có một cơ chế quản lý khoa học, tác động tích cực đến mối quan hệ phối hợp
nhà trường với gia đình. Qua đó, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Hai là, tác giả đã phân tích và làm rõ vai trò, ý nghĩa cũng như những nội dung
trong mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn
mạnh tầm quan trọng của hiệu trưởng trong quản lý mối quan hệ nhà trường với gia đình. Theo tác giả, hiệu trưởng là người đề xuất kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đồng
thời giám sát và kiểm tra kết quả thực hiện việc phối hợp.
Bên cạnh những nội dung về cơ sở lý luận đã được tác giả làm rõ, công trình
nghiên cứu của tác giả chưa nghiên cứu làm rõ nội dung sau: tác lựa chọn nghiên cứu quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình theo hướng tiếp cận các chức năng của quản lý. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, khảo sát, tác giả không thu thập số liệu để phục vụ việc phân tích các luận điểm theo các chức năng của
quản lý: lập kế hoạch, lãnh đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra. Tác giả quá chú trọng vào khảo sát mức độ nhận thức về mối quan hệ phối hợp của các lực lượng tham gia: hiệu trưởng, giáo viên, cha mẹ học sinh.
Công trình nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia
21
đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần
Đước, tỉnh Long An” [32].của tác giả Hồ Văn Thơm thực hiện năm 2009 đã làm rõ
hơn về nội hàm khái niệm phối hợp, quản lý phối hợp, nhất là trong môi trường giáo dục. Tác giả cũng đã phân tích các nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong
công tác giáo dục học sinh. Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn, tác giả sử dụng phương pháp điều tra giáo dục bằng phiếu chia thành 2 nhóm để khảo sát (nhóm 1:
180 giáo viên, nhóm 2: 120 gia đình); phương pháp phỏng vấn, quan sát sư phạm và
thống kê toán học cũng được tác giả sử dụng để phân tích thực trạng quản lý sự
phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Trên cơ sở khảo sát thực trạng và xác định nguyên nhân của những thực trạng đó, tác giả đã đề
xuất những giải pháp phù hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mối quan
hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh.
Tuy nhiên, xét trên góc độ sư phạm, gia đình phối hợp với nhà trường trong
giáo dục học sinh sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn, thách thức. Nguyên nhân xuất
phát từ thực tế các bậc phụ huynh không có hoặc ít kỹ năng sư phạm. Điều này dẫn
đến chất lượng giáo dục tại gia đình khó đạt được yêu cầu từ phía nhà trường. Gia
đình vốn là nơi hình thành lòng nhân ái, tình yêu thương con người ở học sinh nên
mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình sẽ chỉ thật sự hiệu quả và phát huy
được vai trò của gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Công trình nghiên cứu: “Phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Ninh Bình” [28] của tác giả
Kiều Đức Thắng thực hiện năm 2013 đã nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trên địa bàn thành phố Ninh Bình để làm rõ hơn vai trò của công tác phối hợp đối
với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.
Công trình nghiên cứu đã nghiên cứu các nội dung cụ thể như sau: Về mặt lý luận, tác giả tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ việc phân tích khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức, các lực lượng tham gia giáo
dục, tác giả tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về mục tiêu, nội dung, hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, nhất là giáo dục đạo đức. Theo tác giả, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một khâu trong chu trình giáo dục học sinh nói chung hay giáo dục đạo đức nói riêng. Để thực
22
hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, tất yếu phải tổ
chức, thực hiện mối quan hệ hệ phối hợp này, trong đó vai trò của hiệu trưởng đặc
biệt được lưu tâm. Tác giả biện giải, người hiệu trưởng ngoài những kiến thức chuyên môn, hiểu biết về những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý, còn cần được
trang bị những kiến thức, cơ sở lý luận về quá trình hình thành đạo đức học sinh, vận dụng sáng tạo các hình thức phối hợp cùng các lực lượng xã hội nhằm hoàn
thành mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh.
Về mặt thực tiễn, công trình đã đóng góp một số những ý tưởng khả thi để áp
dụng vào thực tiễn công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Ninh Bình. Để đạt được kết quả
đó, tác giả đã thực hiện điều tra bằng phiếu thăm dò, khảo sát ý kiến của giáo viên
chủ nhiệm, cộng đồng về nội dung, các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong giáo dục đạo đức học sinh. Theo kết quả khảo sát của tác giả,
lực lượng ít tham gia vào quá trình giáo dục học sinh là cộng đồng, tiếp theo bản
thân gia đình học sinh cũng chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của mình trong giáo
dục đạo đức cho học sinh. Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả đề xuất nhóm các
giải pháp nhằm khắc phục thực trạng trên. Các giải pháp chú trọng đến nâng cao
nhận thức của cộng đồng, gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức; xây dựng cơ
chế phối hợp giữa các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức. Tổng thể
các biện pháp nhằm mục đích duy trì, phát triển nền tảng đạo đức của các em học
sinh đồng thời ngăn chặn kịp thời những biểu hiện phi đạo đức đối với lứa tuổi
trung học cơ sở.
Bên cạnh những đóng góp tích cực về cơ sở lý luận cũng như về mặt thực tiễn,
công trình nghiên cứu của tác giả chưa phân tích rõ những điểm mấu chốt sau:
Một là, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội, tác giả không nghiên cứu theo hướng vận dụng các mô hình
quản lý vào quá trình thực hiện. Giả thuyết của tác giả cho rằng mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát sinh tự nhiên khi học sinh đến trường. Tác giả tập trung nghiên cứu lý thuyết về nội dung, hình thức phối hợp mà bỏ qua nội dung lý thuyết về các mô hình và cách thức vận dụng các mô hình quản lý vào giáo dục đạo
đức cho học sinh. Điều này làm giảm đi vai trò của nhà quản lý giáo dục.
Hai là, khi phân tích thực trạng quản lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội, tác giả thiếu đi phần phân tích, đánh giá các nội dung thuộc về khoa học quản lý. Tác giả chưa định hình việc quản lý mối quan hệ phối hợp giữa
23
nhà trường, gia đình và xã hội tiếp cận theo hướng chức năng giá trị hay quá
trình…Vì vậy, những đánh giá, phân tích của tác giả chưa mang tính thuyết phục
dưới góc độ khoa học quản lý.
Ba là, một trong những nội dung được tác giả đề cập trong phần đầu của công
trình nghiên cứu là nội dung chương trình giáo dục đạo đức ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên, khi đề xuất giải pháp, tác giả không đề cập đến
giải pháp thay đổi hay phát triển chương trình giáo dục đạo đức theo hướng phát
huy hơn nữa sự tham gia tích cực từ phía gia đình vào giáo dục đạo đức cho học
sinh. Điều này dẫn đến các giải pháp tác giả đề xuất chưa giải quyết triệt để những tồn tại hiện nay trong thực hiện, quản lý mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu
1.4.1. Nhận xét chung Một số đề tài, công trình nghiên cứu chưa làm rõ nội hàm phối hợp, nguyên
tắc phối hợp, phân tích, làm rõ nội dung quản lý sự phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục cho học sinh. Các đề tài, công trình nghiên cứu có nội dung liên
quan đến đề tài luận án phần lớn chưa lựa chọn hướng nghiên cứu mối quan hệ phối
hợp giữa nhà trường với gia đình theo hướng tiếp cận mô hình quản lý phù hợp.
Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp đã được áp dụng
trong quá khứ. Tuy nhiên, khó có thể áp dụng trong bối cảnh hiện nay. Việc phân
tích các số liệu khảo sát được tiến hành chủ yếu bằng phương pháp thống kê, tính
giá trị trung bình. Tuy nhiên, dung sai kết quả lớn dẫn đến những nhận định, phân
tích trong các đề tài, công trình nghiên cứu chưa đảm bảo tin cậy. Vì vậy, trong nghiên cứu thực tiễn cần lựa chọn các thuật toán sao cho kết quả thu lại đảm bảo độ
tin cậy cao nhất.
1.4.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cũng như mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, luận án của tác giả tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, khái niệm công cụ nghiên cứu về quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đánh giá và phân tích thực trạng tiến hành mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội. Từ đó chỉ ra ưu điểm, những hạn chế; phân tích nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong quản lý phối hợp nhà
24
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đề xuất giải
pháp nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay: Tăng cường đổi mới
phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật góp phần bảo vệ các giá trị chân
chính, liên quan đến lợi ích của con người và xã hội. Pháp luật tham gia điều chỉnh
quan hệ xã hội bằng những quy phạm, điều khoản quy định các quyền và nghĩa vụ
của chủ thể. Các quy phạm pháp luật quy định chi tiết các hành vi được phép và
hành vi bị cấm đoán. Đồng thời, chúng còn xác định cụ thể cách cư xử lẫn những
hình phạt sẽ áp dụng nếu chủ thể vi phạm. Ngoài ra, pháp luật còn thực hiện điều
chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội bằng sự bắt buộc, cưỡng chế từ bên
ngoài. Trong khi đó, đạo đức lại điều chỉnh các mối quan hệ bằng dư luận xã hội,
bằng sự giác ngộ và sự thôi thúc từ bên trong. Sự khác biệt nhưng lại thống nhất này
là cơ sở để pháp luật và đạo đức bổ sung và hỗ trợ nhau. Do vậy có thể nói pháp
luật không những là công cụ để quản lý nhà nước, mà còn là môi trường thuận lợi
cho sự hình thành và phát triển ý thức đạo đức. Bên cạnh đó đạo đức là gốc của
pháp luật nên việc con người thực hiện tốt các quy phạm, các chuẩn mực đạo đức
cũng là một bước để thực thi tốt pháp luật.
Trong quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật tại nhà trường phổ thông, để đạt
được hiệu quả, đảm bảo mục tiêu giáo dục, việc thực hiện và quản lý mối quan hệ
phối hợp nhà trường với gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Mối quan hệ
phối hợp càng chặt chẽ, triển khai các biện pháp quản lý theo hướng khoa học, phù
hợp với thực tiễn sẽ tạo tiền đề để hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh trung học cơ sở đạt kết quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Bằng phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu, luận án hướng tới góp phần
hoàn thiện cơ sở lý luận, nghiên cứu làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan đến
quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh. Qua đó, phân tích những ưu điểm, hạn chế đồng thời đề xuất giải pháp quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở tại Hà Nội.
26
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm đạo đức, pháp luật
* Đạo đức Đạo đức là một phạm trù có hàm lượng nội dung rất rộng và sâu sắc, có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khoa học... Mỗi lĩnh vực có cách tiếp cận, phương
thức nghiên cứu riêng. Cụ thể:
Dưới quan điểm của xã hội học, các học giả cho rằng: “Để tồn tại và phát triển
con người phải hoạt động và tham gia các quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực.
Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có trách nhiệm giao tiếp,
ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng xã hội, thì con
người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi
làm tổn hại tới lợi ích của người khác và của cộng đồng…bị xã hội chê trách, lên
án, cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức”.[15].
Dưới quan điểm của triết học, các triết gia quan niệm rằng: “Đạo đức là một
trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy
tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác với
cộng đồng”. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của
mỗi người bằng các quan hệ thiện và ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ và trách nhiệm.[25]
Dưới quan điểm của giáo dục học, các nhà khoa học cho rằng: “Đạo đức là
một hình thái, ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái
thực, cái có trong mối quan hệ của con người với con người”.[25]
Như vậy, có thể nhận định đang tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đạo đức. Mỗi một giai cấp, mỗi hình thái kinh tế xã hội hay mỗi dân tộc lại có một chuẩn mực đạo đức khác nhau, hay nói cách khác đạo đức mang tính giai cấp, tính
dân tộc và tính thời đại. Vì vậy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi hình thái ý thức xã hội lại có những hình mẫu, những chuẩn mực đạo đức đặc trưng của xã hội ấy.
Hiện nay đất nước ta đang trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các khái niệm chuẩn mực đạo đức cũng thay đổi để
27
phù hợp với những tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi. Thay vào đó, các giá trị đạo đức sẽ có sự kế
thừa và phát triển thành giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay phải là đạo đức Cách Mạng, thể hiện giá trị xã hội
chủ nghĩa của mỗi công dân. Đạo đức Cách Mạng là sự kết hợp sâu sắc giữa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với đặc điểm chính trị của chế độ xã hội chủ
nghĩa tại nước ta hiện nay. Đó là tinh thần cộng sản cao quý, là tinh thần đoàn kết
dân tộc, góp công sức, trí tuệ nhằm xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, có rất nhiều học giả, nhà khoa học đã đưa ra hệ thống khái niệm về đạo đức. Tuy nhiên, trong luận án này, tác giả lựa chọn nghiên cứu theo trường phái sau.
Cụ thể:“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại
và biến đổi từ như cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”.
* Pháp luật Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đã tồn tại rất nhiều hình thái xã
hội khác nhau. Từ những hình thái xã hội sơ khai, đơn giản nhất như công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ cho đến những hình thái xã hội được tổ chức, và quản
lý chặt chẽ hơn như xã hội phong kiến, xã hội tư bản. Tương ứng với mỗi hình thái
xã hội là một loại hình tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau. Mục đích của những tổ
chức bộ máy nhà nước này nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Một trong
những tổ chức nhà nước được ra đời sớm và vẫn duy trì đến nay là nhà nước pháp quyền, tức là mọi cá nhân tồn tại trong xã hội đều phải chấp hành pháp luật, không
có ai trên luật hoặc ngoài vòng pháp luật. Để quản lý xã hội, giai cấp thống trị đã
đưa ra một hệ thống pháp luật, quy định những hành vi, ứng xử giữa con người với
con người trong xã hội.
Nghiên cứu dưới góc độ xã hội học, pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội, vừa mang tính khách quan (do nhu cầu đòi hỏi khách quan của xã hội đã phát triển ở một trình độ nhất định) vừa mang tính chủ quan (phụ thuộc ý chí nhà nước).
Pháp luật là công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu. góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, văn minh.[34]
Dưới góc độ pháp lý, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống
28
trị và được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, là công cụ có
hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phù hợp với ý chí và lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. [34]
Qua việc phân tích khái niệm đạo đức và pháp luật, có thể thấy rằng đạo đức
và pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Pháp luật và đạo đức góp phần bảo vệ nền tảng nhân cách con người, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
theo hướng hài hòa và hợp lý nhất. Pháp luật tham gia điều chỉnh quan hệ xã hội
bằng những quy tắc, điều lệ, quy định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Các quy
phạm pháp luật quy định chi tiết các hành vi được phép và các hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời quy định rõ mức xử phạt đối với mỗi hình thức vi phạm. Như
vậy, bằng các điều luật cụ thể, pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa người với
người bằng các tác động từ bên ngoài. Trong khi đó, đạo đức lại điều chỉnh các mối
quan hệ bằng sự nhận thức của chủ thể, hay nói cách khác đạo đức tác động đến các
mối quan hệ giữa con người với con người từ bên trong. Về mặt hình thức, có
những sự khác biệt nhất định giữa đạo đức và pháp luật. Tuy nhiên, nếu xét về bản
chất, pháp luật và đạo đức bổ sung và hỗ trợ nhau, cùng nhau cấu thành nên nhân
cách con người. Do vậy, có thể đưa ra nhận định pháp luật không những là công cụ
để quản lý nhà nước, mà còn là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển
ý thức đạo đức. Bên cạnh đó, đạo đức là nguồn gốc của pháp luật nên con người có
ý thức, phẩm chất đạo đức tốt sẽ là cơ sở cho những hành vi ứng xử đúng pháp luật.
Đạo đức là tiền đề quan trọng, cần thiết cho việc hình thành nhân cách con người.
Nếu chỉ chú trọng pháp luật, không chú ý đạo đức thì các hiện tượng vi phạm đạo
đức sẽ diễn ra. Bởi lẽ, người ta có thể thực hiện đúng pháp luật, nhưng vẫn có thể vi phạm về mặt đạo đức. Mặt khác, bản thân pháp luật sẽ không có tác dụng nếu
không có “gốc” đạo đức và tuân thủ đạo đức là một giá trị đạo đức cơ bản, hàng đầu
của mọi công dân.
Khái niệm đạo đức, pháp luật được thao tác hóa như sau: - Nhận thức của chủ thể về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật: bao gồm những nhận thức về tầm quan trọng của những phẩm chất đạo đức, pháp luật trong xã hội như: lòng yêu nước, nhân ái, bao dung; Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học
tập và trong cuộc sống; Ý thức chấp hành nội quy trường lớp; ý thức bảo vệ môi trường, pháp luật…
- Thái độ của chủ thể đối với các quan niệm về đạo đức, pháp luật: là những giá trị đo lường mức độ đồng ý của chủ thể đối với quan niệm đạo đức, pháp luật
29
trong xã hội.
- Hành vi đạo đức, chấp hành pháp luật của chủ thể: là những biểu hiện đạo
đức, pháp luật ra bên ngoài của chủ thể trong quá trình học tập, sinh hoạt tại môi trường xã hội.
Có thể nói, giữa đạo đức và pháp luật có mối quan hệ biện chứng, tác động tương hỗ lẫn nhau và không tách rời. Chúng thống nhất với nhau ở đối tượng và
mục tiêu là con người và hành vi con người. Chúng khác nhau ở phương thức điều
chỉnh hành vi của con người. Đạo đức và pháp luật khác nhau về phương thức điều
chỉnh hành vi con người; Đạo đức thì mềm dẻo, tự giác; pháp luật thì bắt buộc, cứng rắn; Đạo đức mang tính định hướng. Pháp luật thì cụ thể; Đạo đức đạt được
kết quả là một quá trình. Pháp luật đạt được kết quả ngay tức thì; Đạo đức là kết quả
tự nhân thức và bền vững. Pháp luật là kết quả tác động từ ngoài, tức thời. Để nâng
cao vai trò và phát triển ý thức đạo đức, ngoài các biện pháp tích cực khác, thì
không thể thiếu vai trò của pháp luật và ý thức pháp quyền. Pháp luật càng chặt chẽ,
càng đầy đủ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, khả năng
điều chỉnh và giáo dục của đạo đức càng được mở rộng và ảnh hưởng một cách toàn
diện, tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con người, giữa
con người với xã hội.
2.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức, pháp luật
* Khái niệm giáo dục đạo đức Nhìn nhận dưới góc độ khái quát, Giáo dục đạo đức là những tác động sư
phạm một cách có mục đích, hệ thống và kế hoạch của nhà giáo dục tới người được
giáo dục nhằm biến các chuẩn mực đạo đức, lối sống từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội thành những đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục.
Theo cách nhìn nhận trên, bản chất giáo dục đạo đức là những tác động mang
tính định hướng sư phạm cụ thể, rõ ràng của chủ thể giáo dục đối với đối tượng được giáo dục kết hợp với yếu tố tự giáo dục của học sinh. Tất cả nhằm mục đích giúp học sinh hình thành nhận thức, có thái độ đúng, có những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Trên cơ sở đó, nhân cách được
hình thành và hoàn thiện ở các em học sinh.
Nói một cách khác, giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới những tác động có mục đích được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn lọc về nội dung,
30
phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục trong môi trường kinh tế
xã hội nhất định.
Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nâng cao trình độ nhận thức về các giá trị đạo đức. Từ đó tự điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo
đức của xã hội.
Giáo dục đạo đức góp phần gìn giữ, phát huy những giá trị đạo đức truyền
thống mà các thế hệ trước đã tạo dựng. Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức còn góp
phần tạo ra những giá trị, quan điểm, phẩm chất đạo đức mới, hình thành quan niệm
sống tích cực cho mỗi đối tượng giáo dục phù hợp với xu hướng thời đại mới. Hơn nữa, giáo dục đạo đức cũng góp phần khắc phục những quan điểm đạo đức lạc hậu,
sự lệch chuẩn các giá trị nhân cách, chống lại các hiện tượng phi đạo đức, đi ngược
lại với truyền thống, tạo ra cơ chế phòng ngừa những quan điểm phản giá trị đạo
đức, phản văn hóa trong mỗi một con người.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá trình
giáo dục tổng thể, hợp thành với các bộ phận khác của hoạt động giáo dục con
người như Giáo dục kiến thức đạo đức; Giáo dục thái độ đạo đức; Giáo dục trí tuệ,
giáo dục pháp luật, giáo dục thể chất…nhằm đạt tới nhân cách hài hòa, toàn vẹn.
Thông qua những hoạt động giáo dục này, sẽ giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ
giá trị của truyền thống đạo đức dân tộc, ý nghĩa to lớn của chúng trong đời sống
hiện thực, lòng nhân ái và tính nhân văn sâu sắc đã được lưu giữ, bảo tồn và lắng
đọng trong cốt cách con người và nền văn hóa Việt Nam. Giáo dục đạo đức giúp
hoàn thiện nhân cách cho học sinh, thực hiện tốt những bổn phận đạo đức của bản
thân đối với việc học tập, rèn luyện, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ được thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong gia
đình và ngoài môi trường xã hội, với những hình thức đa dạng, phương pháp phong
phú, trong đó giáo dục đạo đức trong gia đình có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Ngày nay giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục lòng trung thành đối với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, hiếu với dân, có lòng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và chính trực. Đó là đạo đức xã hội chủ nghĩa đích thực, là đạo đức của cá nhân, tập thể và chủ nghĩa nhân đạo mang tính chân thực, tích cực, khác với tính
vị kỷ, mưu lợi cá nhân. Giáo dục đạo đức cho học sinh gắn chặt với giáo dục tư tưởng - chính trị, giáo dục truyền thống và giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục pháp luật nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử đúng trước những vấn đề của xã hội ... giúp cho các em có khả năng
31
kiểm soát được hành vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những
biểu hiện lệch lạc về lối sống, vi phạm pháp luật.
* Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là một tất yếu khách quan phát sinh từ thực tiễn xã hội tồn
tại pháp luật. Trên thế giới, giáo dục pháp luật là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt Nam cho đến nay, khái niệm giáo dục pháp luật còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau.
Ở Việt Nam, Giáo dục pháp luật được tiếp cận từ khái niệm giáo dục trong
khoa học sư phạm. Vì vậy, giáo dục pháp luật mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó có đặc điểm riêng về nội dung, mục đích, hình thức, phương
pháp, chủ thể giáo dục. Trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được hiểu theo
nghĩa hẹp của khái niệm giáo dục. Cụ thể, giáo dục pháp luật là hoạt động có định
hướng, có tổ chức, có mục đích của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo
dục nhằm hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi ứng xử phù hợp
với pháp luật hiện hành.[34]
Như vậy, có thể hiểu rằng giáo dục đạo đức, pháp luật và việc thực hiện song
hành giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật trong nhà trường trung học cơ sở nhằm
mục đích hoàn thiện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
* Mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật
luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được quy định bởi mối quan hệ hữu
cơ giữa pháp luật và đạo đức
Đạo đức và pháp luật không tự nhiên có mà phải trải qua quá trình giáo dục lâu dài dưới tác động của nhà trường, gia đình và cộng đồng. Giáo dục cho con
người có đạo đức cũng là giáo dục cho con người biết ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật. Giáo dục pháp luật cho con người cũng là để nâng cao nhận thức về các
giá trị đạo đức và bảo vệ các chân giá trị đạo đức của con người. Ngược lại, giáo dục pháp luật tạo ra khả năng thiết lập trong đời sống thực tiễn thường ngày những nguyên tắc của đạo đức, cách thức bảo vệ và lưu giữ những giá trị đạo đức, đồng thời có những biện pháp xử phạt thích đáng mang tính răn đe đối với những hành vi
vi phạm đạo đức, pháp luật.
Văn kiện Đại hội VIII của Đảng ta đã khẳng định: “Tăng cường pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng, nâng cao giáo dục đạo đức”[5]. Giáo dục pháp luật tạo ra
32
khả năng thiết lập những nguyên tắc đạo đức, củng cố tình cảm, nghĩa vụ đạo đức
cho mỗi người. Giáo dục đạo đức sẽ hình thành ở công dân sự tôn trọng sâu sắc, ý
thức chấp hành pháp luật.
Như vậy, giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật có sự thống nhất về mặt
mục tiêu, hỗ trợ, tác động đồng thuận, từ đó nâng cao được hiệu quả giáo dục chung, làm cho việc thực hiện pháp luật trở nên tự giác, tức là đáp ứng những yêu
cầu của chuẩn mực đạo đức. Sự thống nhất đó đòi hỏi sự tác động tổng hợp của cả
hai dạng giáo dục này để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau nhằn hình thành hành vi không
những hợp pháp mà còn hợp đạo đức.
* Mục đích của giáo dục đạo đức, pháp luật Mục đích nhận thức: Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức,
pháp luật cơ bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó;tự hào về truyền thống gia
đình, quê hương, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ người khác; tự
giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trước các hiện
tượng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường, xã
hội, công việc và môi trường sống [3]
Mục đích cảm xúc: Giáo dục đạo đức, pháp luật nhằm định hình tình cảm,
niềm tin, thái độ đúng đắn với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong xã hội. Đặc
điểm tâm lý của con người khi bị chi phối bởi tình cảm, rất dễ hành động lệch chuẩn
dẫn đến vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Trái lại, khi niềm tin của công dân
vững vàng thì hành vi của họ sẽ theo chiều hướng đúng đắn và hợp pháp. Như vậy,
tình cảm, thái độ đúng đắn đối với pháp luật là biểu hiện và là thước đo niềm tin
vào pháp luật của mỗi người.
Mục đích hành vi: Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ
năng sống, kinh tế, pháp luật; đánh giá được thái độ, hành vi của bản thân và người
khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh thái độ,
hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện được các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá
trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và lứa tuổi. [3]
Ba mục đích giáo dục đạo đức, pháp luật này có mối quan hệ kế thừa, biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau. Từ tri thức pháp luật dẫn đến tính tự giác; từ tính
33
tự giác dẫn đến tính tích cực; từ tính tích cực dẫn đến thói quen xử sự theo pháp
luật. Ngược lại, khi có thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp
luật càng được củng cố. Do đó khi tiến hành xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục pháp luật, nhà quản lý phải cân nhắc để hướng đến cả ba mục đích trên.
* Vai trò của giáo dục đạo đức, pháp luật đối với xã hội Giáo dục đạo đức, pháp luật tạo lập mối quan hệ hài hòa giữa nhà nước và
công dân. Thể hiện ở quyền dân chủ và tự do công dân được tôn trọng và thực thi.
Con người khi được định hình rõ nhân cách và có ý thức chấp luật pháp là tiền đề
để văn hóa pháp lý của xã hội được nâng cao. Giáo dục đạo đức, pháp luật là cầu nối quan trọng để đưa đạo đức, pháp luật vào thực tế đời sống.
Giáo dục đạo đức, pháp luật có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp các cơ
quan công quyền cũng như người dân hiểu những chuẩn mực đạo đức và cách thức
sử dụng đúng đắn pháp luật. Giáo dục đạo đức, pháp luật làm cho mỗi người tự có
ý thức sâu sắc về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với xã hội.
Giáo dục đạo đức, pháp luật trang bị khả năng tự bảo vệ của chủ thể trước
những mối nguy hại từ bên ngoài xã hội. Sự hiểu biết sâu sắc về các chuẩn mực đạo
đức và quy tắc pháp luật là nhân tố tiên quyết, giúp cho chủ thể tự ý thức được trách
nhiệm bản thân đối với hành vi của mình. Qua đó, tạo cho chủ thể khả năng kiềm
chế, biết lựa chọn phương thức ứng xử sao cho phù hợp trước các tình huống xảy ra
và tránh cho chủ thể bị rơi vào hoàn cảnh phạm tội không tự giác.
Đối với thế hệ trẻ, giáo dục pháp luật được tiến hành nhằm giúp định hình
nhân cách con người trong xã hội văn minh - một xã hội coi trọng pháp luật. Giáo
dục pháp luật nâng cao khả năng tư duy, tránh những hành động mang tính bột phát, bốc đồng gây hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội. Giáo dục đạo đức, pháp luật
trong nhà trường phổ thông là biện pháp tích cực để phòng ngừa, ngăn chặn những
biểu hiện vi phạm đạo đức, pháp luật ở các em học sinh, nhất là đối với các em
trong độ tuổi học sinh trung học cơ sở. Giáo dục đạo đức, pháp luật được tiến hành thường xuyên, sâu rộng là yếu tố quan trọng góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách thế hệ trẻ.
2.1.3. Khái niệm nhà trường và gia đình * Khái niệm nhà trường Là tổ chức xã hội đặc thù với tổ chức chặt chẽ về mặt cấu trúc có nhiệm vụ chuyên biệt là: “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, trong đó có nhiệm vụ giáo dục, hình thành nhân cách cho trẻ em
34
theo những định hướng của xã hội”. [39]
Quá trình thể hiện chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
và giáo dục theo chương trình được hoạch định chặt chẽ, khoa học. Nhà trường có vai trò chủ đạo trong giáo dục cho học sinh vì:
- Nhà trường có trách nhiệm thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
nhân cách cho học sinh.
- Nhà trường là lực lượng giáo dục của xã hội mang tính chuyên biệt được
Nhà nước giao cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Nhà trường có những lợi thế về nội dung, phương pháp giáo dục chọn lọc, tổ
chức chặt chẽ, khoa học.
- Nhà trường là môi trường giáo dục có tính sư phạm có tác động tích cực đến
quá trình giáo dục học sinh.
Nói cách khác, Nhà trường luôn đóng vai trò chủ đạo trong giáo dục học sinh,
tổ chức phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội khác để giáo dục học sinh.
* Khái niệm gia đình Từ thời nguyên thủy tới nay, không phụ thuộc vào cách kiếm sống, gia đình
luôn tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho các thành viên trong gia
đình. Song để đưa ra được một cách xác định phù hợp với khái niệm gia đình, một
số nhà nghiên cứu xã hội học đã đưa ra sự so sánh giữa gia đình loài người với cuộc
sống lứa đôi của động vật, gia đình loài người luôn luôn bị ràng buộc theo các điều
kiện văn hóa xã hội của đời sống gia đình ở con người. Gia đình ở loài người luôn
bị ràng buộc bởi các quy định, các chuẩn mực giá trị, sự kiểm tra và sự tác động của
xã hội; vì thế theo các nhà xã hội học, thuật ngữ gia đình chỉ nên dùng để nói về gia đình loài người.[29]
Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm
lý, văn hóa, kinh tế,... khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm xã hội nào.
Từ mỗi một góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu phù hợp và chỉ có như vậy mới có cách tiếp cận phù hợp đến với gia đình.
Dưới góc nhìn của xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội.
Vì vậy, có thể xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, là tế bào xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành nhân cách của mình, gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống và
35
là cơ sở của việc giáo dục thế hệ trẻ. Không có gia đình thì con người không thể tồn
tại và phát triển.[39]
Giáo dục con cái trong gia đình không phải chỉ là công việc riêng tư của bố mẹ mà còn là trách nhiệm, đạo đức, nghĩa vụ công dân của người làm cha, làm mẹ.
Luật hôn nhân và gia đình đã ghi rõ: “Cha mẹ có nghĩa vụ thương yêu, nuôi dưỡng, giáo dục con, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của con về thể chất,
trí tuệ, đạo đức…Cha mẹ cần làm tấm gương tốt cho con về mọi mặt và phối hợp
chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con.
Khả năng giáo dục của gia đình là rất to lớn vì được dựa trên những tình cảm
máu mủ, ruột thịt, tình thương yêu sâu sắc của cha mẹ đối với con cái và tình cảm
kính yêu, biết ơn của con cái đối với cha mẹ. Bên cạnh đó, những tác động giáo dục
của gia đình còn là tác động thường xuyên, lâu dài trong các tình huống khác nhau,
các loại hoạt động đa dạng trong gia đình.
2.1.4. Khái niệm phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh
Phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ của nhà trường với gia đình nhằm tạo ra sự thống
nhất về nhận thức, hành động trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh. Trong đó, nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết
giao ước thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh và
xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường và gia đình khi tham gia các hoạt
động giáo dục đạo đức, pháp luật trong và ngoài nhà trường theo một kế hoạch đã
được bàn bạc.[39]
Phối hợp là một khái niệm mang tính chất liên minh giữa các lực lượng tham
gia hoạt động: trước hết thể hiện ý nguyện tương đồng, cùng gắn kết với nhau thực
hiện một công việc, không tách rời và diễn ra trong cả quá trình. Phối hợp trong
hoạt động giáo dục thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các
thành viên tham gia phối hợp trong giáo dục, phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn
bó chặt chẽ với nhau về mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau
trong mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự
nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt được, đôi
khi phải tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận.
36
2.1.5. Khái niệm quản lý, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
* Quản lý Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận.
Nhìn chung, quản lý là một khái niệm gắn với quyền lực ở một mức độ nhất định. Từ điển Bách Khoa có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm chỉ đạo,
điều hành, điều khiển.[49]. Khái niệm quản lý ở đây là muốn nói đến quản lý con
người, quản lý xã hội.
Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến, mọi hoạt động của tổ chức,
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một hoạt động diễn ra trong mọi lĩnh vực,
mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Quản lý trở thành một ngành khoa học, một
nghệ thuật và được xác định là một hình thức nghề nghiệp trong xã hội hiện đại -
nghề quản lý. Chính vì vậy mà hệ thống cơ sở lý luận về quản lý ngày càng phong
phú và phát triển.
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. Sau này ông Lerence - Chủ tịch Hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ đã khái
quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người khác để đạt
được mục tiêu của mình. [24].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng:
“Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý
là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [23].
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động mang tính hoạch định của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất”.[16]
Theo tác giả Vũ Văn Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”.[10]
37
Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý vẫn là cách thức
tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động của một tổ chức: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới những người lao động, nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên
những thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một môi trường phát huy
một cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
* Khái niệm quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh theo nghĩa tổng quan là những tác động có mục đích của nhà quản lý
nhằm điều phối hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình theo kế hoạch và được
cam kết nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo
yêu cầu đổi mới giáo dục. Có sự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, lấy ý
kiến đánh giá phản hổi từ phía học sinh, giáo viên, gia đình về hiệu quả các hoạt động đã thực hiện.
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở theo hướng tiếp cận quá trình
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận trong quản lý giáo dục như: - Tiếp cận chức năng POLCI là viết tắt của Kế hoạch hóa Planning-P; Tổ chức Organizing-O; Chỉ đạo, chỉ huy Leading-L; Giám sát, kiểm tra Controling-C; Thông tin Information-I. Theo đó, đây là các bước chuẩn trong quy trình quản lý tiếp cận chức
năng. Trên thực tế, nhà quản lý có thể thêm hoặc tích hợp các bước tuy nhiên về bản chất, các chức năng của quản lý đều được thể hiện rõ ràng trong quá trình thực hiện.
- Tiếp cận đối tượng 5m: Đối tượng chính được hướng vào năm nhân tố sau: m1: Manpower (Nhân lực); m2: Money (Tài lực); m3: Machine equipment (Vật lực
38
máy móc); m4: Material (Nguyên liệu); m5: Marketing (Lưu thông phân phối sản
phẩm). Tiếp cận đối tượng giúp cho việc quản lý nhà trường tiếp cận theo hướng
hiện đại, phát huy các nguồn lực với hiệu quả cao nhất;
- Tiếp cận CIPO: Theo mô hình CIPO, dạy học, giáo dục diễn ra theo một quá
trình. Nhà quản lý phải thấy được đặc trưng của các nhân tố đầu vào (Input), đặc trưng các nhân tố đầu ra (Output), sự chi phối của hoàn cảnh (Context) tác động đến
đầu vào, đầu ra và biểu hiện của động thái (Process);
Khái quát lại mô hình “CIPO”: Nhà quản lý vận hành các nhân tố trong động
thái thay đổi do đó phải thấy các “Rào cản”, các “Động lực” và các “Điều kiện” để đưa nhà trường tới mục tiêu xác định.
- Tiếp cận quá trình: quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung giáo dục, quản
lý việc lập kế hoạch và thiết kế giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết
quả giáo dục.
Luận án nghiên cứu quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội tiếp cận quá trình
là phù hợp vì các lý do sau:
- Một là: Tiếp cận quá trình thể hiện được nội dung của tiếp cận quản lý chất
lượng hiện đại trong giáo dục. Đó là tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) và
tiếp cận ISO.
- Hai là: Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung
hay giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng là một quá trình diễn ra liên
tục dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau cả trong lẫn ngoài nhà trường. Kết
quả hoạt động phối hợp, mức độ hiệu quả của các giải pháp quản lý phối hợp phụ thuộc vào các yếu tố đó. Như vậy, hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh có đầy đủ các điều kiện để vận dụng tiếp
cận quá trình trong quản lý.
- Ba là: Nếu tiếp cận theo hướng khác sẽ khó áp dụng rộng rãi trong toàn bộ các trường trên địa bàn thành phố. Thực tiễn, phần lớn các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội đang thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục nói chung, phối hợp nhà trường với gia đình nói riêng theo hướng kiểm soát chất lượng
dẫn đến kết quả thu lại chưa cao. Hơn nữa, năng lực của một bộ phận không nhỏ Hiệu trưởng trường trung học cơ sở còn yếu kém về lý luận cũng như thực tiễn trong quản lý theo cách tiếp cận hiện đại.Vì vậy, theo tác giả luận án tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
39
luật cho học sinh trung học cơ sở là phù hợp với bối cảnh chung của nước ta hiện
nay và tình hình kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu đổi mới giáo dục theo chủ trương
của Đảng và Nhà nước.
Quá trình (Process) là tập hợp các hoạt động được tiến hành dựa trên việc huy
động các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra.
Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình là một quá trình gồm nhiều công
đoạn lớn, phức tạp. Quá trình này thường bắt đầu bằng việc xây dựng mục tiêu phối
hợp, xây dựng nội dung phối hợp, quản lý phương thức phối hợp, quản lý quá trình
thực hiện phối hợp, quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật.
2.2. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trƣờng trung học cơ sở
thành phố Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở Lứa tuổi học sinh trường trung học cơ sở bao gồm những em ở độ tuổi từ 11
tuổi đến 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường trung
học cơ sở. Giai đoạn này ở các em được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như:
Thời kỳ quá độ, tuổi khó khăn, tuổi khủng khoảng, khủng khoảng tuổi dạy thì, tuổi
bất trị ….Đây là thời kỳ các em có bước nhảy vọt cả về thể chất lẫn tinh thần, các
em từng bước tách khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên những thay đổi trên nhiều phương diện: thể chất, trí tuệ, tình
cảm, đạo đức...
* Về phương diện thể chất:
Đây là giai đoạn đổi thay từ trẻ nhỏ thành người lớn, sự chuyển biến từ tuổi thơ sang trưởng thành. Tuy nhiên sự chuyển biến này không đồng đều và diễn ra
khác nhau đối với từng cá thể. Trọng lượng cơ thể và hệ xương của các em bắt đầu
phát triển nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh. Các em bắt đầu nhận thấy
sự thay đổi mạnh mẽ và đột ngột đó nên chú ý đến cơ thể và vẻ ngoài của mình nhiều hơn. Hoạt động thần kinh ở lứa tuổi này cũng có những nét khác biệt, các em dễ hưng phấn những không làm chủ được cảm xúc của mình, không kiềm chế được xúc động mạnh dẫn đến việc một số em có những hành vi bất thường. Tuy nhiên, vì
tuổi còn nhỏ nên các em chưa có đủ kinh nghiệm cũng như kỹ năng để giải quyết các tình huống. Vì vậy, trong phối hợp nhà trường với gia đình, các lực lượng tham gia cần đặc biệt chú ý để có những tác động phù hợp, không làm tổn thương hoặc quá áp đặt các em học sinh.
40
* Về phương diện phát triển nhận thức, tư duy
Các em có sự thay đổi mạnh về phát triển tư duy và nhận thức. Các em đã có
khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng phức tạp hơn. Đặc biệt hơn, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ, biết bảo vệ quan điểm của
bản thân. Các em bước đầu có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn, biết quan sát thực tế và đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
*Về phương diện phát triển xúc cảm, tình cảm:
Học sinh trung học cơ sở có nhu cầu mở rộng quan hệ, giao lưu với bạn bè
giống như người lớn. Các em muốn khẳng định bản thân mình với bên ngoài thông qua các mối quan hệ xã hội. Các em không thích phụ thuộc vào người lớn và muốn
tự quyết định nhiều việc của bản thân. Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này bắt đầu xuất hiện
và nảy sinh tình cảm khác giới thể hiện qua sự quan tâm chăm sóc đến nhau, những
rung cảm này có thể tồn tại lâu dài và các em thường tìm cách che dấu nó.
2.2.2. Yêu cầu cần đạt được ở học sinh về phẩm chất chủ yếu và năng lực
đạo đức, pháp luật
Theo nội dung chương trình giáo dục công dân nằm trong Chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể năm 2018, yêu cầu cần đạt được đối với học sinh cấp học
trung học cơ sở cụ thể như sau:
a. Năng lực điều chỉnh hành vi
* Nhận thức chuẩn mực hành vi:
Nhận biết được những chuẩn mực đạo đức, pháp luật phổ thông, cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực hành vi đó.
Có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với
những thay đổi trong cuộc sống.
Nhận biết được mục đích, nội dung, phương thức giao tiếp và hợp tác trong
việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt
hằng ngày.
Nhận biết được sự cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách
lập kế hoạch chi tiêu và tiêu dùng thông minh.
* Đánh giá hành vi của bản thân và người khác:
Đánh giá được tác dụng và tác hại của thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật
của bản thân và người khác trong học tập và sinh hoạt.
Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với
những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật.
41
Đánh giá được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tượng giao tiếp;
khả năng của bản thân và nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm
hợp tác.
* Điều chỉnh hành vi
Tự thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và cuộc sống; phê
phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại.
Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, người thân điều chỉnh được cảm
xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự
chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những việc xấu (bạo lực học đường, mắc tệ nạn xã hội,...); biết rèn luyện, phát huy ưu
điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hướng đến các giá trị xã hội.
Tự thực hiện và giúp đỡ bạn bè thực hiện được một số hoạt động cơ bản, cần
thiết để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi
trong cuộc sống.
Tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nước; bước đầu biết quản lí tiền,
tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí.
b. Năng lực phát triển bản thân
* Tự nhận thức bản thân: Tự nhận biết được sở thích, điểm mạnh, điểm yếu,
giá trị, vị trí và các quan hệ xã hội của bản thân.
* Lập kế hoạch phát triển bản thân:
Xác định được lí tưởng sống của bản thân; lập được mục tiêu, kế hoạch học
tập và rèn luyện, kế hoạch chi tiêu cá nhân phù hợp theo hướng dẫn.
Xác định được hướng phát triển phù hợp của bản thân sau trung học cơ sở vớ
sự tư vấn của thầy giáo, cô giáo và người thân
* Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân:
Kiên trì mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện; tự thực hiện được các công
việc, nhiệm vụ của bản thân trong học tập và sinh hoạt hằng ngày
Thực hiện được việc quản lí và chi tiêu tiền hợp lí theo kế hoạch đã đề ra. c. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội * Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội:
Hiểu được một số kiến thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống, kinh
tế, pháp luật.
Nhận biết được một số hiện tượng, sự kiện, vấn đề của đời sống xã hội liên
quan đến đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống và kinh tế phù hợp với lứa tuổi.
42
Bước đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin để tìm hiểu một số hiện tượng, sự
kiện, vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi.
* Tham gia hoạt động kinh tế – xã hội Lựa chọn, đề xuất được cách giải quyết và tham gia giải quyết được các vấn
đề thường gặp hoặc một số vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi trong những tình huống mới của cá nhân, gia đình, cộng đồng.
Hình thành, duy trì được mối quan hệ hoà hợp với những người xung quanh
và thích ứng được với xã hội biến đổi.
Nêu được tình huống có vấn đề; hình thành được ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; có khả năng tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đạo đức, kĩ
năng sống, pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi phù hợp với lứa tuổi.
Biết lắng nghe và phản hồi tích cực trong giao tiếp; đề xuất được phương án tổ
chức, chủ động hoàn thành nhiệm vụ được giao; khiêm tốn học hỏi và giúp đỡ các
thành viên khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trong hợp tác giải quyết các
vấn đề học tập, lao động và hoạt động cộng đồng.
2.2.3. Nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở Việc xác định nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ
sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là vấn đề quan trọng. Bởi lẽ, khi truyền đạt
kiến thức được chuyển dần sang truyền đạt kỹ năng thì việc lựa chọn nội dung, hình
thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là vấn đề mang tính cơ bản, quyết
định hiệu quả và chất lượng giáo dục. Nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh bên cạnh những nội dung truyền thống như giáo dục các chuẩn mực đạo đức,
chuẩn mực pháp luật, giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật
Nói cách khác, trên cơ sở mục đích và đối tượng, nhà quản lý cần xác định nội
dung giáo dục đạo đức, pháp luật thiết thực, phù hợp nhằm đạt mục đích do yêu cầu
đổi mới giáo dục đặt ra. Đó là tập trung vào giáo dục kỹ năng cho người học, phát
huy nhiều hơn nữa vai trò của giáo dục gia đình và mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở gồm các nội dung sau:
- Giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp luật Nhóm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật thể hiện tư tưởng chính trị của bản thân: bao gồm: Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung; Sống và học tập, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật (Quyền và nghĩa vụ công dân).
43
Nhóm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật định hướng sự tự hoàn thiện nhân
cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh:bao gồm: Tính tự lập, cần cù, siêng
năng; tự trọng và tự tin vào bản thân.
Nhóm chuẩn mực đạo đức, pháp luật thể hiện sự tương tác với cộng đồng
xung quanh: bao gồm nhân nghĩa (lòng biết ơn với các bậc sinh thành, kính trọng bề trên); Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống: Tính chia
sẻ, động viên, giúp đỡ những trường hợp khó khăn.
Nhóm chuẩn mực đạo đức, pháp luật thể hiện mối quan hệ công tác: bao gồm:
có tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; Tôn trọng pháp luật, bảo vệ lẽ phải.
Nhóm chuẩn mực đạo đức, pháp luật thể hiện mối quan hệ với việc xây dựng
môi trường xung quanh: Đó là ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường, có
ý thức lên án những hành vi xấu gây tác hại đến con người; bảo vệ, giữ gìn an ninh
trật tự trong nhà trường cũng như tại địa bàn sinh sống.
- Giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật: Tri thức là yếu tố cốt lõi, thể hiện sự
khác biệt cơ bản và quan trọng nhất giữa con ngoài và thế giới bên ngoài. Nó là kết
quả của quá trình nhận thức về thế giới khách quan và phản ánh vào não bộ con
người thông qua các giác quan. Tri thức đạo đức, pháp luật là những tri thức, những
quan niệm được hình thành từ thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, khi Nhà nước ra
đời, để quản lý xã hội, Nhà nước đã quy định các quy tắc ứng xử trong xã hội theo
những điều luật được khái quát hóa. Tri thức đạo đức, pháp luật chính là sự phản
ánh, minh chứng sinh động cho quy luật vận động của xã hội. Giáo dục tri thức đạo
đức, pháp luật bao gồm: Một là, giáo dục đạo đức, pháp luật cung cấp những tri thức mang tính lý luận về nhà nước và pháp luật, phẩm chất đạo đức của con người:
Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung, Tính chia sẻ, động viên, giúp đỡ
những trường hợp khó khăn, Kính trọng thầy, cô, ông, bà, cha, mẹ và những người
xung quanh…Hai là, giáo dục những chuẩn mực cơ bản của đạo đức, pháp luật như: khiêm tốn, thật thà, tự trọng, dân chủ, công bằng, bình đẳng, công lý, tự do... Ba là, những tri thức pháp luật cơ sở thuộc những lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội liên quan trực tiếp đến học sinh: Luật An toàn giao thông, Luật Môi trường...
Bốn là, những kỹ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật như: đảm bảo tình hình an ninh trật tự trên địa bàn nhà trường cũng như tại khu vực nơi học sinh sinh sống; gắn nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật với các hoạt động của các đoàn thể, cộng đồng; tạo điều kiện để học sinh phát huy quyền tự chủ trong tiếp thu các kiến
44
thức pháp luật
- Giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật: Tình cảm là một
hình thái đặc biệt thể hiện mối quan hệ giữa con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan. Tình cảm đạo đức là một trong những yếu tố cấu
thành của ý thức đạo đức. Bên cạnh đó, trên cơ sở tình cảm đạo đức, con người hình nên những quy tắc ứng xử trong xã hội theo hướng tuân thủ các quy tắc, luật lệ do
Nhà nước đặt ra. Từ đó hình thành nên ý thức chấp hành pháp luật.
- Giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật: bao gồm giá trị đạo đức truyền thống; giá
trị công dân tuân thủ pháp luật trong thời đại ngày nay.
Giá trị đạo đức truyền thống: là những giá trị đạo đức mang tính lịch sử, biểu
tượng cho tinh thần con Lạc, cháu Rồng. Những giá trị này trở thành chuẩn mực để
phán xét đúng-sai, thật-giả…Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần chú ý đến những thay đổi căn bản và toàn diện về
phương thức giảng dạy cũng như tập trung hơn vào đầu ra cho học sinh.
Giá trị công dân tuân thủ pháp luật là những giá trị của thời đại mới, thời đại
xã hội pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khi mọi công dân đều có quyền bình đẳng,
được sống và học tập, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, được pháp luật bảo vệ.
- Giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật:
Những thông tin về tình hình pháp luật trong xã hội, thực trạng đạo đức xã
hội, đặc biệt chú ý đến thực trạng xuống cấp đạo đức, vi phạm pháp luật của người
trong độ tuổi học sinh trung học cơ sở. Việc thông tin cần có những minh chứng
thuyết phục và cụ thể, phương pháp truyền đạt cần sinh động. Điều này sẽ có ý
nghĩa phòng ngừa, giáo dục rất lớn. Các vụ việc này khi được phân tích sẽ là bài học thực tế và bổ ích cho học sinh. Qua đó hình thành ở các em khả năng đánh giá,
nhận xét cũng như thái độ trước những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đồng thời
định hướng cho xử sự của mình khi rơi vào hoàn cảnh tương tự.
Giáo dục ý thức tuân thủ các quy tắc ứng xử trong từng mối quan hệ mà trước hết là tuân thủ nội quy, kỷ luật, quan hệ ứng xử trong trường học vì đây là lứa tuổi còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Chỉ có nghiêm chỉnh chấp hành nội quy trường học, lớp học, quan hệ ứng xử đúng mực với thầy cô, gia đình, bạn bè, những người
xung quanh thì ý thức đạo đức cũng như ý thức tự giác chấp hành pháp luật mới hình thành khi các em được tiếp nhận những kiến thức về đạo đức, pháp luật.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, nội dung giáo dục
đạo đức, pháp luật cho các Khối lớp cấp học trung học cơ sở cụ thể như sau:
45
Lớp 9 Nội dung Lớp 7
Lớp 6 hào Lớp 8 hào hào lí Yêu nước về thống về thống tộc Việt Sống có tưởng Tự truyền quê hương về Tự thống truyền gia đình, dòng họ
thương Nhân ái Khoan dung Yêu con người Quan tâm, cảm thông và chia sẻ Tự truyền dân Nam Tôn trọng sự đa dạng của các dân tộc
năng, tập tự Chăm chỉ Học giác, tích cực Lao động cần cù, sáng tạo Siêng kiên trì Tôn trọng sự thật Giáo dục đạo đức
Trung thực Giữ chữ tín Bảo vệ lẽ phải Tôn trọng sự thật
Tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng Khách quan và công bằng
tồn di Tiết kiệm Tự lập Bảo sản văn hoá Bảo vệ hoà bình Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
và vụ Phòng, chống tệ nạn xã hội Quyền nghĩa công dân Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Giáo dục pháp luật Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
trẻ Quyền em Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình và Quyền nghĩa vụ lao động của công dân Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế
Có thể thấy, Những nội dung nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên
nội dung chính của giáo dục đạo đức, pháp luật. Việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh được thực hiện không chỉ tại trường học mà còn tại gia đình học sinh nên nội dung giáo dục cần đảm bảo dễ hiểu, ngắn gọn, gần gũi, thiết thực, liên thông, có tính kế thừa của chương trình từ cấp học dưới. Bên cạnh đó, giáo viên cần
46
làm phong phú nội dung bài giảng bằng việc huy động nhiều hơn sự tham gia của
gia đình học sinh vào bài giảng.
2.2.4. Hình thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Hình thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay
rất phong phú và đa dạng, không bị bó hẹp trong phạm vi lớp học hay nhà trường. Các nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh được đưa vào nhiều hoạt
động trong nhà trường và đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm giúp các em học
sinh có kỹ năng hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay. Nhìn chung, có thể chia thành 3 hình thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh như sau:
Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua các môn học: Giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua các môn học là hoạt động nhằm giúp học
sinh có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức, pháp luật cơ bản, về nội dung
cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội như lao động, kinh tế, nghĩa vụ đóng thuế của công dân.
Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về cả nội dung và hình
thức tổ chức như các hoạt động tình nguyện, đền ơn đáp nghĩa, sinh hoạt chuyên đề,
đối thoại, tọa đàm, văn nghệ, thể dục thể thao ... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp
giúp học sinh trải nghiệm và hình thành các quy tắc ứng xử theo các chuẩn mực đạo
đức, pháp luật. Rèn luyện các kỹ năng, hành vi đạo đức, pháp luật phù hợp với các
quy tắc ứng xử trong xã hội.
Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua phối hợp với gia đình và
các lực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này đúng theo tinh thần Nghị quyết 29 –
NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua.
Bên cạnh đó, mối quan hệ phối hợp này cũng thể hiện chức năng, vị trí, tầm quan
trọng của các lực lượng giáo dục khác bên cạnh nhà trường trong giáo dục học sinh.
Trong phạm vi luận án này, tác giả chỉ đề cập đến phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh để có những phân tích, nhận định cụ
thể về vị trí, vai trò của giáo dục gia đình trong hoàn thiện, phát triển nhân cách, ý
thức chấp hành pháp luật của học sinh.
47
2.2.5. Yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Sau ba lần cải cách và quá trình đổi mới giáo dục, nền giáo dục quốc dân đã
gạt hái nhiều thành công, đóng góp vào kết quả chung trong lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đã và đang đặt ra yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trên mặt trận kinh tế. Do vậy, thực
tiễn đòi hỏi nền giáo dục phải đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, kịp
thời góp phần tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước trong tương lai gần. Từ đó đến nay, các đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc
biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng, khóa XI “Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội [5]
Trên cơ sở Nghị quyết số 29 – NQ/TW, Đảng ta đã xác định phương hướng,
nhiệm vụ với 8 vấn đề lớn: Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học; đổi mới
chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp
với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo
hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới
căn bản công tác quản lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Có thể nói, một trong những vấn đề cốt lõi, bao trùm các nhiệm vụ nêu trên chính là đổi mới, từ quan điểm đến mục tiêu, nội dung, giải pháp thực hiện; từ chương trình, phương pháp dạy-học đến công tác quản lý; từ cơ chế, chính sách bảo đảm đến nghiên cứu khoa học.[5]
Thật vậy, những năm qua, quán triệt Đường lối của Đảng được nêu trong Nghị quyết số 29 – NQ/TW, ngành giáo dục đã chủ động, tích cực thực hiện tiến trình đổi mới. Cụ thể, những định hướng chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo như sau:
48
Giáo dục là một nhân tố giữ vai trò quyết định để thực hiện thành công mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, cần được ưu tiên trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên lãnh đạo và đầu tư về tài chính và nhân lực.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú trọng trang bị kiến thức (nâng cao dân trí) sang tập trung phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học
(năng lực công dân).
Chuyển phát triển giáo dục chủ yếu theo mục tiêu số lượng sang phát triển
theo mục tiêu vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, vừa đáp ứng yêu cầu số lượng theo nhu cầu nhân lực của xã hội; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa và dân
chủ hóa giáo dục.
Chuyển hệ thống giáo dục cứng nhắc, thiếu liên thông sang hệ thống giáo dục
mở; hình thành cơ chế học tập suốt đời gắn với xây dựng xã hội học tập; thực hiện
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Phát triển giáo dục phù hợp với cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa. Phát triển hài hòa, bình đẳng, hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo dục công lập và
ngoài công lập, giáo dục các vùng, miền.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập để phát triển đất nước. Việc
hội nhập phải trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hóa và độc lập dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, phát triển bền vững giáo dục nước nhà.[5]
Có thể nhận định, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục chính là đổi mới nội
dung giáo dục. Chuyển từ truyền thụ kiến thức sang giáo dục kỹ năng, tập trung nhiều hơn vào người học và lấy hoạt động học tập là hoạt động trung tâm trong quá trình giáo
dục và đào tạo. Từ đó, người học thực sự chủ động trong lĩnh hội tri thức, rèn luyện các
kỹ năng cần thiết để thích ứng với những thay đổi từ môi trường bên ngoài.
Phạm vi đổi mới không chỉ trong nội bộ nhà trường mà còn trong cả môi trường xã hội và môi trường gia đình. Điều này nhằm mục đích thống nhất, đồng bộ các mục tiêu, định hướng giáo dục, phát huy nguồn sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong khi đó, gia đình là tế bào của xã hội,
là môi trường giáo dục mang nhiều đặc điểm thuận lợi đối với quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của trẻ. Điểm đặc thù đầu tiên đó là nền tảng gia đình được vun đắp bởi tình yêu thương giữa các thành viên trong gia đình. Quá trình giáo dục có thể được tiến hành lâu dài, không bị hạn chế trong phạm vi chương trình sách
49
giáo khoa mà được mở rộng thành các kỹ năng, kinh nghiệm sống được cha, mẹ
truyền thụ lại cho con. Điểm đặc thù thứ hai, gia đình là những người hiểu con em
mình nhất do đó cách thức tác động của gia đình có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và hoàn thiện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của trẻ. Do
đó, trong cuộc sống hàng ngày, gia đình, đặc biệt là cha, mẹ học sinh cần là những tấm gương về tu dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật.
Do không còn bị bó hẹp trong phạm vi trường lớp với những bài học trong sách
giáo khoa, trẻ có thể tự do khám phá, học tập, trau dồi những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp cùng ý thức chấp hành pháp luật theo sự định hướng của cha, mẹ học sinh. Những phẩm chất đạo đức cần thiết sẽ được trẻ tự mình đúc kết sau mỗi trải nghiệm
thực tế tại gia đình. Qua đó dần dần hình thành phẩm chất đạo đức của trẻ. Đối với
việc hình thành ý thức chấp hành pháp luật cũng vậy. Trẻ sẽ tự mình nhận thấy ý
thức trách nhiệm phải tôn trọng pháp luật công dân khi được gia đình định hướng
đúng đắn. Vì vậy, để có đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, mối quan hệ phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu cần
phải có có những nội dung đa dạng, phong phú. Cùng với đó, nhà trường cần tăng
cường hiệu lực quản lý mối quan hệ phối hợp này bằng cách đổi mới các phương
thức phối hợp nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng phối hợp, quản lý phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
2.3. Hoạt động phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.3.1. Tính tất yếu của hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Theo quan điểm của tác giả, việc giáo dục, rèn luyện các phẩm chất đạo đức
và năng lực hành vi, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh là một quá trình lâu dài
liên tục, diễn ra không chỉ ở một mà nhiều môi trường khác nhau, liên hệ mật thiết đến
các mối quan hệ xã hội. Do vậy, việc giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng tất yếu đòi hỏi sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội, sự quan tâm của nhà trường, gia đình và toàn thể xã hội. Luận điểm này thể hiện rõ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Cụ thể:
Về mặt lý luận, việc thống nhất tác động giáo dục từ nhà trường và gia đình là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Chủ thể giáo dục là nhà trường, chủ thể phối hợp là gia đình đồng thời cùng nhau tác động đến đối tượng là học sinh theo cùng một chiều hướng sẽ giúp quá trình giáo dục diễn ra liên tục, tạo
50
tiền đề đạt được mục tiêu giáo dục. Ngược lại, khi mục tiêu giáo dục đạt được, các
chủ thể liên quan sẽ nhận thức rõ ràng hơn về trách nhiệm và vai trò của mình trong
quá trình giáo dục. Điều này tạo cho họ động lực tự hoàn thiện mình nhằm mục tiêu hoàn thành tốt hơn nữa các yêu cầu được đặt ra trong thực tiễn.
Về mặt thực tiễn, hiện nay, yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi sự thay đổi về nội dung, hình thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, chuyển từ truyền đạt
kiến thức sang giáo dục kỹ năng trong khi môi trường học sinh đang sinh sống, học
tập, bên cạnh các mặt có tác động tốt, các ảnh hưởng tiêu cực luôn song hành tồn
tại. Điều đó có thể gây ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành, hoàn thiện và phát triển nhân cách, năng lực hành vi, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Nhất là
đối với học sinh nằm trong độ tuổi trung học cơ sở dề bắt chước, chưa ý thức được
hậu quả của những hành động do bản thân gây nên, dần dần trở thành thói quen xấu.
Kết hợp với việc thiếu chặt chẽ trong trao đổi thông tin, thiếu thống nhất trong phối
hợp nhà trường với gia đình thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, gây nên
nhiều hậu quả tai hại. Do đó, trong quá trình giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh, tất yếu cần có sự phối hợp nhà trường với gia đinh.
2.3.2. Nguyên tắc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
Về bản chất, phối hợp nhà trường với gia đình cũng có những điểm tương
đồng với các mối quan hệ phối hợp khác. Đó là các bên tham gia cần đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc, quy định được đặt ra nhằm tối ưu hóa mục tiêu đã đề ra. Qua
quá trình tìm hiểu và nhận định, tác giả xin khái quát 3 nguyên tắc phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật như sau:
Một là, phối hợp dựa trên nguyên tắc kết hợp đúng đắn, hài hòa lợi ích của hai
bên nhà trường và gia đình. Đây là nguyên tắc mang tính chất cốt lõi. Mọi hoạt
động đều vận động xoay quanh quy luật lợi ích. Lợi ích của hai bên là điều kiện
đảm bảo mối quan hệ phối hợp được thực hiện lâu dài và bền vững. Ngoài ra, còn có tác động thu hút nhiều hơn sự tham gia từ phía nhà trường cũng như gia đình. Với giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, lợi ích trong ngắn hạn là nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện nhân cách, ý thức chấp hành luật pháp của
học sinh và vai trò của gia đình học sinh được nâng cao, trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Lợi ích dài hạn là học sinh được đặt vào vị trí trung tâm, phát triển toàn diện cả về năng lực học tập lần phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành luật pháp.
51
Hai là, phối hợp nhà trường với gia đình cần dựa trên tinh thần dân chủ, tự
nguyện, bình đẳng, phát huy được thế mạnh của cả hai bên. Phối hợp nhà trường
với gia đình là sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau nhà trường với gia đình trên cơ sở hướng tới mục tiêu chung. Để đạt được điều đó, đầu tiên là sự tự nguyện tham gia của các
bên. Tiếp theo, các bên tham gia cần phát huy tinh thần dân chủ, đóng góp các ý kiến, cách thức thực hiện đổi mới, sáng tạo nhằm tận dụng triệt để thế mạnh của nhà
trường cũng như gia đình trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh. Cụ thể là việc định hình, phát triển và hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp
hành pháp luật của học sinh.
Ba là, phối hợp nhà trường với gia đình cần đảm bảo tính phù hợp với học
sinh. Việc phối hợp nhà trường với gia đình cần căn cứ tình hình, đặc điểm tâm sinh
lý của học sinh để thực hiện cho phù hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nhà
quản lý cần điều chỉnh nhịp độ, lúc chặt chẽ lúc nơi lỏng để các em học sinh không
cảm thấy bị giám sát quá chặt chẽ, làm mất đi tính độc lập, tự chủ của các em.
2.3.3. Mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Mục tiêu của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở nhằm đạt được những kết quả sau:
Nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh. Qua đó, tăng cường hiệu lực giáo dục đạo đức lối sống cho
học sinh, rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh giúp các em cơ bản
định hình và hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật. bài trừ tệ nạn xã hội
ra khỏi cuộc sống thường ngày. Bên cạnh đó, phối hợp nhà trường với gia đình còn định hình cho các em về giá trị của thẩm mỹ, định hình quan điểm đúng đắn về cái
đẹp. Ban đầu định hướng nghề cho học sinh. Thông qua các hoạt động phối hợp nhà
trường với gia đình còn giúp các em nâng cao thể chất, đáp ứng yêu cầu về phát
triển toàn diện con người cả về thể chất và nhân cách.
Nâng cao vai trò, tầm quan trọng của giáo dục gia đình trong quá trình phát
triển, hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
2.3.4. Nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng và đánh giá cao vai trò giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu giáo dục và đào tạo học sinh thì cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các lực lượng
52
giáo dục, trong đó nhà trường là nhân tố giữ vai trò chủ đạo, gia đình giữ vai trò
quan trọng. Trên cơ sở đó, việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục gồm những nội dung sau đây:
Phối hợp với gia đình học sinh trong xây dựng Kế hoạch phối hợp đảm bảo mục tiêu, xác định nội dung phối hợp, lựa chọn phương thức phối hợp thực hiện các
nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp
luật: Nhà trường phối hợp với gia đình giáo dục 5 nhóm chuẩn mực đạo đức, pháp luật cho học sinh thông qua các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp.
Phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật: Nhà
trường phối hợp với gia đình nhằm tuyên truyền các tri thức về đạo đức con người,
tri thức pháp luật để hai bên có sự nhất quán trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
Phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp
hành pháp luật: Nhà trường phối hợp với gia đình trong vun đắp tình cảm đạo đức,
bồi dưỡng ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh thông qua các hoạt động giáo dục
trong và ngoài giờ lên lớp.
Phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật: Nhà
trường phối hợp với gia đình học sinh: Nhà trường phối hợp với gia đình để tuyên
truyền, tác động về mặt nhận thức của học sinh, làm cho học sinh hiểu và trân trọng
giá trị đạo đức truyền thống, giá trị của một công dân tuân thủ pháp luật.
Phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật. Nhà trường phối hợp với gia đình học sinh trong giác ngộ lí tưởng đạo đức, chuẩn hóa
quy phạm pháp luật để các em học sinh tự ý thức trách nhiệm trong rèn luyện, tu
dưỡng phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật.
Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nhà trường cũng như khu vực nơi học sinh sinh sống. Nhà trường phối hợp với gia đình học sinh trong trao đổi thông tin thời sự, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trường đóng trụ sở và tại nơi gia đình sinh sống.
Đại diện nhà trường là Hiệu trưởng; đại diện gia đình học sinh là cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi hoặc người được cha mẹ hợp pháp ủy quyền. Gia đình học sinh có trách nhiệm chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và các tổ chức đoàn thể giáo dục con em; phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của con em mình gây ra
53
theo quy định của pháp luật.
Cha mẹ học sinh có các quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về nội
dung, chương trình phối hợp và phương pháp giáo dục đạo đức, pháp luật học sinh của nhà trường. Yêu cầu nhà trường thường xuyên thông báo kết quả học tập và rèn
luyện của con em mình; tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật
những vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con em…
2.3.5. Phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh cần được thực hiện theo những cách thức phù hợp bổ sung cho nhau:
Qua sổ liên lạc truyền thống: Phương thức truyền thống được nhà trường sử
dụng trong phối hợp với gia đình nhằm truyền tải tới phụ huynh các thông tin liên
quan đến quá trình học tập, rèn luyện của học sinh tại nhà trường.
Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử, SMS, mạng xã hội. Với sự phát triển
của khoa học công nghệ, để thông tin được trao đổi nhanh chóng, kịp thời, nhà
trường đã tận dụng ưu thế của các phương thức hiện đại, hợp xu thế hơn trong phối
hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên lớp: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên
đề quy mô cấp trường, cấp lớp học nhằm trao đổi, bồi dưỡng kinh nghiệm giáo dục
cho cha mẹ học sinh.
Qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực tiếp
phụ huynh: Thành lập hội phụ huynh học sinh, tổ chức định kỳ các cuộc họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thường xuyên gặp gỡ trao đổi với
phụ huynh học sinh, tổ chức thăm gia đình học sinh.
Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt động thực tiễn pháp luật, hoạt động từ thiện,
hoạt động xã hội khác…): Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế sinh động cho học sinh trên cơ sở huy động sự tham gia của phụ huynh học sinh như: hoạt động từ thiện, hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật…Những hoạt động này nhằm khơi dậy ý thức tự học ở học sinh. Bên cạnh đó, trang bị thêm cho phụ huynh học sinh những kỹ
năng sư phạm căn bản trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho con. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp nhà trường với gia đình.
Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục,
tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển,,,,): Nhà trường phối hợp với gia
54
đình học sinh trong tuyên truyền, bài trừ các tệ nạn xã hội tại địa bàn dan cư nơi gia
đình sinh sống, xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp.
Qua hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh: Nhà trường phối hợp với gia đình
để nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện đạo đức, pháp luật tại nhà của học sinh.
Trên cơ sở đó có những nhận định để kết luận, đánh giá học sinh về tiêu chí đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật.
2.4. Quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4.1. Chủ thể và nhiệm vụ của các chủ thể phối hợp trong quản lý phối hợp
nhà trường với gia đinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở
* Chủ thể
Với vai trò là trung tâm điều phối mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường
phổ thông, nhà trường mà đại diện là Hiệu trưởng chính là chủ thể chính trong quản
lý phối hợp nhà trường với gia đinh. Hiệu trưởng là người nhận ủy quyền của tập
thể để xây dựng Kế hoạch phối hợp. Xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách thức
phối hợp bằng cách cụ thể hóa Kế hoạch phối hợp thành Chương trình phối hợp.
Nguyên tắc xây dựng Kế hoạch, Chương trình là dựa trên sự đồng thuận của tập thể
giáo viên nhà trường, sự tham gia, đóng góp xây dựng ý kiến của đại diện cha mẹ
học sinh. Sau khi kế hoạch được đưa vào triển khai, Hiệu trưởng là người có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức thực hiện, quản lý đội ngũ giáo viên tham
gia quá trình phối hợp, giao nhiệm vụ cho giáo viên trực tiếp tham gia vào quá trình
phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Phối hợp
cùng gia đình quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo an ninh .cho quá trình phối hợp. Đôn
đốc, kiểm tra và có sự điều chỉnh kịp thời cách thức thực hiện trong thực tế nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
Bên cạnh đó, chủ thể phối hợp là giáo viên chủ nhiệm, giáo viên môn giáo dục
công dân và cha mẹ hoặc người được ủy quyền chăm sóc các em học sinh. Chủ thể
phối hợp có trách nhiệm chịu sự tác động, đồng thời có những tác động ngược trở
lại chủ thể chính trong quá trình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình nhằm
thực hiện mục tiêu đã đề ra.
55
* Nhiệm vụ của các chủ thể tham gia quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Nhiệm vụ của nhà quản lý trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Nhà quản lý trong trường trung học cơ sở bao gồm: Hiệu trưởng và các hiệu
phó thực hiện nhiệm vụ quản lý theo sự phân công của Hiệu trưởng. Khái quát vai
trò của nhà quản lý trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh như sau
Xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
Quán triệt nội dung kế hoạch đến toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
trong trường và gia đình học sinh biết và triển khai thực hiện.
Phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên trong trường tổ chức, thực
hiện các công việc theo sự phân công của Hiệu trưởng.
Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá chất lượng phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong quản lý phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Một là, thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học.
Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các kế hoạch giáo dục đạo đức, pháp luật. Đôn đốc, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm chịu
trách nhiệm điều trần về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp
trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học
sinh của lớp khi tổng kết năm học.
Giáo viên bộ môn là người chịu trách nhiệm quản lý lớp học trong thời lượng môn học do mình giảng dạy. Ngoài việc truyền đạt tri thức đạo đức, pháp luật, giáo viên bộ môn có vai trò là cầu nối thông tin hữu ích đối với giáo viên chủ nhiệm trong nắm bắt tình hình rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
Hai là, xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết Giáo viên chủ nhiệm có vai trò tổ chức, giáo dục, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh. Bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng
56
thành theo từng năm tháng.
Giáo viên bộ môn phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm giảng dạy trong một lớp
nên có vai trò quan trọng trong việc tác động những ảnh hưởng tích cực đến học sinh.
Ba là, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ,
nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây
dựng hàng năm. Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn có vai trò thiết kế các hoạt
động học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh trong lớp.
Bốn là, Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giữ vai trò chủ đạo trong
việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường là hai trong ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là
cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với
các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn,
kinh nghiệm công tác của đội ngũ giáo viên là điều kiện quan trọng để tập hợp lực
lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh trong lớp.
Nhiệm vụ của gia đình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Nắm bắt các phương pháp và nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật trong gia
đình, nắm được tri thức về chính sách giáo dục, từ đó nhận thức được nghĩa vụ và
trách nhiệm của gia đình trong việc nuôi dạy con cái.
Chủ động hợp tác trở lại với nhà trường trong việc tổ chức phối hợp giáo dục, tránh
tự đề ra những yêu cầu giáo dục đi ngược lại mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trường
và tư tưởng giao toàn bộ việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho nhà trường.
2.4.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Trước những yêu cầu cấp bách của tiến trình đổi mới giáo dục, các lực lượng
tham gia quản lý giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần có những điều chỉnh để thực hiện các yêu cầu đặt ra của tiến trình đổi mới giáo dục. Các yêu cầu đó là:
Một là, đổi mới giáo dục là quá trình lâu dài, đòi hỏi nhiều ở việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
57
ngành học. Đổi mới để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ và toàn diện về chất lượng và
hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
Hai là, đổi mới phương pháp phối hợp nhà trường với gia đình phù hợp với
phương thức giáo dục mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tức là tập trung vào đầu ra của học sinh.
Ba là, kết hợp các phương pháp phối hợp nhà trường với gia đình khác nhau,
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục diễn ra không chỉ
trong môi trường nhà trường mà còn ở cộng đồng dân cư nên cần đảm bảo sự phù
hợp với hoạt động quản trị nhà trường và những tác động từ cộng đồng sinh sống
của các em học sinh. Bên cạnh đó, là những yếu tố ảnh hưởng đến từ bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay như nội dung, phương pháp giảng dạy đạo đức, pháp luật cho
học sinh cần chú trọng đến việc hình thành những kỹ năng, không đơn thuần chỉ là
lý thuyết cho các em học sinh.
Bên cạnh đó, năm 2018, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể[3]. Theo đó, cơ quan đứng đầu ngành giáo dục đào tạo
của nước ta đã chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện tiến trình đổi mới giáo dục thông
qua việc triển khai chương trình giáo dục mới. Chương trình giáo dục phổ thông
tổng thể tập trung vào việc định hình và hoàn thiện các nhóm phẩm chất và năng lực của người học, có nghĩa là tập trung vào đầu ra của học sinh. Phẩm chất chủ yếu của
học sinh là: Chăm chỉ, yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm. Nhóm năng lực
chung gồm: năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác. Nhóm năng lực đặc thù: năng lực thẩm mỹ, năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, năng lực tính toán, năng lực tin học, năng lực công nghệ, năng lực thể chất. Thêm vào đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực, nghĩa là hoạt động dạy học các môn học lẫn các
hoạt động giáo dục trong nhà trường đều phải tận dụng các cơ hội để học sinh trải nghiệm; trong đó, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thể hiện sự đổi mới căn bản về “dạy người”; đồng thời với việc trải nghiệm trong môn học nhằm đổi mới căn bản về “dạy chữ”. Quan điểm giáo dục đối với cấp học trung học
58
cơ sở là thực hiện giáo dục toàn diện, tích hợp. Giáo dục toàn diện tức là giáo dục
cho học sinh cả về năng lực nhận thức, tuy duy lẫn tu dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn
luyện ý thức chấp hành pháp luật của công dân. Qua đó, hình thành nên thế hệ con người Việt Nam vững vàng cả về năng lực nhận thức, phẩm chất đạo đức và có ý
thức sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Do đó, hoạt động phối hợp cũng như quản lý phối hợp nhà trường với gia đình cũng cần phải được điều
chỉnh để có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Theo đó, công tác quản lý mục
tiêu, quản lý nội dung, quản lý phương thức, quản lý đánh giá kết quả phối hợp cần
thống nhất với các nội dung giáo dục cho học sinh nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nhiệm vụ đặt ra đối với từng lực lượng tham gia quản lý phối hợp nhà
trường với gia đình cụ thể như sau:
Đối với hiệu trưởng: Tăng cường đổi mới công tác xây dựng, bồi dưỡng và
phát triển đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng chuẩn giáo
viên mới. Nhà quản lý cần đổi mới quản lý phối hợp nhà trường với gia đình theo lộ
trình, kế hoạch phù hợp với lộ trình triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể mới.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự tham gia từ phía gia đình
vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Đối với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn: Phải thường xuyên trau dồi,
bồi dưỡng những tri thức mới về đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cũng như mối
quan hệ nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nhất
là những tri thức đạo đức, pháp luật trong bối cảnh đổi mới như hiện nay. Thêm vào đó, giáo viên cần chủ động nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm nghề nghiệp chuyên
môn, nâng cao kỹ năng sư phạm. Người giáo viên tiếp xúc, làm việc với phụ huynh
học sinh trên nhiều góc độ, vị trí khác nhau nên phải có năng lực quản lí, điều hành
phù hợp. Ngoài ra, người giáo viên còn phải tiếp xúc, làm việc với môi trường xã hội nên nhóm những kỹ năng và năng lực hoạt động xã hội cũng là một yếu tố quan trọng cần phải được trau dồi.
Phải huy động tối đa nguồn tri thức xã hội của bản thân để đáp ứng yêu cầu
của người học. Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn phương tiện dạy học hiện đại, phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, do đó người giáo viên phải trang bị thêm những kiến thức công nghệ, kỹ năng quản lý, xử lý công việc khoa học.
Đối với gia đình học sinh: Nâng cao nhận thức đối với tầm quan trọng và vai
59
trò của công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
Tăng cường tính chủ động trong thực hiện phối hợp với nhà trường trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Chủ động, tích cực tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu, lựa chọn nội dung và phương thức phối hợp phù hợp với đặc điểm thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
2.4.3. Nội dung quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4.3.1. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp là những tác động quản lý có mục đích
của nhà quản lý đối với việc xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Hiệu trưởng cần phổ biến cho giáo
viên, gia đình, học sinh về mục tiêu của công tác phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Mục tiêu đó là nâng cao chất lượng
phối hợp nhà trường với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh. Nâng cao vai trò, tầm quan trọng của giáo dục gia đình trong quá trình phát triển, hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Nội dung
quản lý mục tiêu bao gồm:
Quản lý việc thiết lập mục tiêu: nhà quản lý cần xác định rõ mục tiêu cần đạt
được thông qua hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh. Đầu tiên, thông qua hoạt động phối hợp trong giáo dục, giúp
hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
Thứ hai, nhận thức của cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn về
vai trò của hoạt động phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần được cải thiện theo chiều hướng tích cực hơn.
Quản lý việc truyền tải mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh: Thông qua Kế hoạch hoạt động chuyên môn của Nhà trường, nhà quản lý cần
quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường hiểu và thực hiện mục tiêu phối hợp. Qua đó, truyền tải nội dung kế hoạch, mục tiêu phối hợp đến phụ huynh học sinh để cùng thực hiện.
Quản lý sự tham gia xây dựng mục tiêu: Trong quá trình thực hiện, sự phản
60
hồi của đội ngũ cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh vào quá trình xây dựng
mục tiêu là rất quan trọng để giúp nhà quản lý có thể điều chỉnh mục tiêu theo
hướng phù hợp với tình hình thực tiễn.
Quản lý sự điều chỉnh mục tiêu: Căn cứ những ý kiến đóng góp của đội ngũ
cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh, nhà quản lý có thể quyết định việc điều chỉnh mục tiêu phối hợp cần thiết hay không.
Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu: nhà quản lý cần kiểm soát
quá trình tổ chức, thực hiện phối hợp của đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học
sinh để đánh giá được kết quả thực hiện mục tiêu như thế nào nhằm có cơ sở để đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu phối hợp.
Quản lý đánh giá, khen thưởng việc thực hiện mục tiêu: là một nội dung giúp
cho nhà quản lý có thể kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động phối hợp. Thông
qua việc mục tiêu được định lượng rõ ràng, có những tiêu chí đánh giá cụ thể, nhà
quản lý sẽ có những hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích kịp thời đội
ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện tốt mục tiêu.
Lặp lại chu trình: Sau khi tổng kết, đánh giá việc thực hiện chu trình quản lý
mục tiêu, nhà quản lý có thể cân nhắc để tiếp tục lặp lại chu trình hay điêu chỉnh các
khâu trong chu trình nhằm tối ưu hóa việc quản lý mục tiêu phối hợp.
Việc quản lý mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh giúp nhà trường xác định rõ và cụ thể kết quả của việc
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Việc xác định rõ mục tiêu giúp nhà quản lý
thuận lợi hơn trong lập kế hoạch, phân bổ các nguồn lực phù hợp, dự đoán các tình
huống phát sinh từ thực tiễn để đạt được mục tiêu đề ra ban đầu. Đó là giúp hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của các em học sinh. Bên
cạnh đó, trong xây dựng mục tiêu, nhà quản lý cần tranh thủ sự tham gia đóng góp ý
kiến từ phía gia đình học sinh để mục tiêu hài hòa nhà trường với gia đinh. Trong quá
trình thực hiện, không ít những phát sinh sẽ xuất hiện, vì vậy, nhà quản lý cần linh hoạt điều chỉnh mục tiêu sao cho thật hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh.
2.4.3.2. Quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là những tác động quản lý có mục đích của nhà quản lý đến nội dung phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
61
luật cho học sinh bao gồm:
* Quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp. Trên cơ sở nhà trường xây dựng kế
hoạch phối hợp, đại diện gia đình học sinh tham gia, đóng góp ý kiến hoàn thiện giúp nhà trường và gia đình học sinh nắm rõ mục tiêu phối hợp trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh, tránh tình trạng trùng lặp phân công nhiệm vụ. Từ đó lựa chọn nội dung và phương thức phối hợp phù hợp để Hiệu trưởng tiến hành công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ giáo viên tổ chức thực hiện quá trình phối hợp với gia
đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Quản lý học sinh: Quản lý học sinh ở trường trung học cơ sở là những tác động có mục đích của hiệu trưởng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng và hoàn
thiện phẩm chất đạo đức, hình thành ý thức chấp hành pháp luật của học sinh đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy và
học. Gia đình học sinh cần có trách nhiệm trong việc phối hợp với nhà trường trong
việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình học tập đạo đức,
rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Bên cạnh đó, gia đình học sinh
cần có những hình thức hỗ trợ khác đối với những hoạt động trải nghiệm do nhà
trường tổ chức. Nhà trường cần chủ động trong xây dựng dự trù kinh phí, kế hoạch
tổ chức các hoạt động yêu cầu sự tham gia từ phía gia đình học sinh nhằm mục đích
thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong hoạt động phối hợp với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong và ngoài nhà trường. Là quá trình tiến
hành các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh tại nhà trường. Trong quá trình này, sự phối hợp với gia đình học sinh đặc
biệt quan trọng để tránh những tệ nạn ngoài xã hội len lỏi vào nhà trường. Trên cơ sở
thông tin phản hồi của gia đình học sinh, nhà trường sẽ có những biện pháp nhằm đảm
bảo an ninh, an toàn nhà trường trong quá trình giáo dục học sinh.
* Xây dựng chương trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, bao gồm:
- Xác định mục tiêu chương trình phối hợp: Nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. Việc xác định mục tiêu của chương trình phối hợp giúp nhà quản lý chủ động trong xây dựng kế hoạch phối hợp. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu chương trình phối hợp gồm: căn cứ vào mục tiêu phối hợp; thực trạng nguồn lực của nhà trường và nguồn lực huy động từ gia
62
đình học sinh.
- Xây dựng nội dung chương trình phối hợp: chương trình phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật đảm bảo bao quát, cụ thể, thể hiện rõ từng hoạt động, hình thức, phương pháp hoạt động, phương tiện, nguồn lực,
đặc biệt, chương trình phối hợp phải mang tính khả thi cũng như đảm bảo về mặt thời gian.
- Xác định phương thức thông tin tới gia đình học sinh về chương trình phối
hợp trên cơ sở đảm bảo tính cụ thể, chính xác và kịp thời. Giáo viên cần phổ biến,
quán triệt đến phụ huynh học sinh trong các buổi họp phụ huynh đầu năm về chương trình phối hợp nhà trường với gia đình trong năm học đó. Cần cập nhật
những nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật , nội dung phối hợp mới để phụ huynh
học sinh được biết và tham gia nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
Đặc biệt chương trình phối hợp cần được rà soát, cập nhật và bổ sung những
nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, chú trọng phát triển năng
lực toàn diện ở học sinh.
2.4.3.3. Quản lý phương thức thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Là những tác động quản lý có mục đích của nhà quản lý đến các phương thức
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Nội dung quản lý phương thức thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh:
- Trên cơ sở chương trình phối hợp, giáo viên cần xây dựng và bố trí cho mình
một tổ hợp những cách thức để thực hiện phối hợp với gia đình học sinh trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Giáo viên có thể thực hiện đơn lẻ từng cách
thức hoặc kết hợp nhiều cách thức phối hợp sao cho hoạt động phối hợp với gia
đình, hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiệu lực, hiệu quả.
- Bên cạnh đó, trong quản lý phương thức phối hợp, nhà quản lý cần giữ vai
trò chủ động trong việc chỉ đạo, đôn đốc giáo viên khi tham gia chương trình phối
hợp cần tìm tòi những phương thức phối hợp đa dạng, thiết thực. Bên cạnh đó, cần
tăng cường đổi mới phương thức phối hợp với gia đình nhằm thực hiện có hiệu quả
công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
63
2.4.3.4. Quản lý thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
* Quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp: Quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở là tác động của nhà quản lý đến hoạt động sử dụng nguồn lực về tài chính để tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Quản lý nguồn ngân sách phục vụ giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực về tài chính để tổ chức các hoạt
động phối hợp. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo điều
kiện tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình nhằm đạt hiệu quả
trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Sử dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho
hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình diễn ra theo đúng định hướng, kế hoạch
đề ra.
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phối
hợp có đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh hay không.
* Quản lý giáo viên: Quản lý giáo viên ở trường trung học cơ sở là những tác
động quản lý có mục đích của hiệu trưởng đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên cuả
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức, pháp luật trong mối
quan hệ phối hợp với gia đình học sinh.
Nội dung quản lý giáo viên bao gồm:
- Rà soát, xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia phối hợp với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về số lượng và chất lượng để
có sự phân công nhiệm vụ trong phối hợp cho hợp lý nhất.
- Sau khi khảo sát đánh giá thực trạng giáo viên tham gia phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, nhà trường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia
đình học sinh cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
64
pháp luật cho học sinh.
- Xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm thay đổi thái độ, nhận thức của giáo
viên tham gia vào quá trình phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Quản lý học sinh: Quản lý học sinh ở trường trung học cơ sở là những tác động có mục đích của hiệu trưởng đến học sinh nhằm nâng cao chất lượng và hoàn
thiện phẩm chất đạo đức, hình thành ý thức chấp hành pháp luật của học sinh đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nội dung quản lý học sinh ở trường trung học cơ sở bao gồm: - Khảo sát, đánh giá đạo đức, hành vi đạo đức của học sinh, ý thức, hành vi
chấp hành pháp luật của học sinh trong nhà trường phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá quan điểm của học sinh về mục tiêu, hình thức, nội dung
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật .
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp
luật của học sinh.
- Tìm hiểu những tác động của hoàn cảnh gia đình đến hình thành phẩm chất,
hành vi đạo đức; ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
Bản chất quản lý học sinh nhằm hiểu biết đúng và trúng về chất lượng học
sinh trung học cơ sở, qua đó trong quá trình phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật sẽ có các biện pháp cụ thể tác động đến từng đối tượng
theo cách hiệu quả nhất, giúp các em học sinh hình thành phẩm chất đạo đức trong
sáng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
2.4.3.5. Quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
- Nội dung quản lý kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp gồm: Quản lý xây
dựng các tiêu chí đánh giá phối hợp; Quản lý xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
thông qua kết quả phối hợp; kết quả học tập rèn luyện của học sinh vào cuối kỳ; Đánh giá thường xuyên khi kết thúc tổ chức các hoạt động; Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đinh; Có hình thức khen thưởng và kỷ luật kịp thời.
Để đánh giá các tiêu chí trên, nhà quản lý cần thực hiện như sau: - Để đánh giá tiêu chí nhận thức của gia đình học sinh, cần dựa vào ý kiến đánh giá của phụ huynh về công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
65
- Để đánh giá tiêu chí kiến thức đạo đức, pháp luật cần dựa vào kết quả bài
kiểm tra giữa kì, bài thi cuối kì; tiêu chí hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh
cần lấy ý kiến đánh giá, nhận xét của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh về hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh.
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả giới hạn các yếu tố tác động
thuộc về bối cảnh giáo dục tác động đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Cụ thể:
* Nhóm yếu tố chủ quan: Một là, năng lực quản lý, điều hành của hiệu trưởng đóng vai trò quyết định
đến hiệu quả thực hiện phối hợp. Năng lực quản lý, điều hành của hiệu trưởng được
cụ thể qua các nội dung như:
Công tác kế hoạch hóa.
Công tác dự báo tình hình thực tiễn.
Công tác triển khai kế hoạch phối hợp.
Những yếu tố trên thể hiện nội dung quản lý phối hợp tiếp cận chức năng của
quản lý. Cụ thể là chức năng kế hoạch hóa. Trong bất kỳ một công việc nào, nếu
người đứng đầu đề ra một kế hoạch tổng thể quy định các nội dung công việc và
phân công cụ thể trách nhiệm cho từng thành viên thực hiện thì công việc sẽ được
tiến hành thuận lợi. Đồng thời, những phát sinh từ thực tiễn sẽ được khắc phục
nhanh chóng nhờ đã có những thông tin dự báo tình hình thực tiễn. Ngược lại, nếu
công tác kế hoạch hóa không được thực hiện tốt sẽ gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn triển khai. Như vậy, năng lực quản lý, điều hành của hiệu trưởng thông qua
công tác kế hoạch hóa có tác động đến quá trình phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục,
hoạt động quản lý giáo dục nói chung, quản lý phối hợp nói riêng càng đòi hỏi cao hơn ở năng lực quản lý, điều hành của hiệu trưởng đối với các hoạt động quản trị trong nhà trường. Bên cạnh đó, xu thế mới hiện nay là ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vực của đời sống đòi hỏi hiệu trưởng cần có
những cách thức nhằm tự nâng cao năng lực chuyên môn cũng như năng lực quản lý của bản thân thông qua các phương tiện truyền thông, ứng dụng trên mạng…
Hai là, phương thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong đạo đức, pháp luật hiện hành. Phương thức phối hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý phối hợp
66
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Phương
thức chính là phương pháp và hình thức phối hợp mà nhà trường sử dụng để phối
hợp cùng gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Đây là yếu tố cốt lõi trong quá trình phối hợp. Dựa vào tình hình thực tiễn trong nhà trường và những
thông tin từ gia đình học sinh, nhà trường sẽ định hình các phương thức phối hợp sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Các phương thức truyền thống có ưu
điểm là dễ thực hiện, dễ triển khai. Các phương thức mới ban đầu có thể gây bỡ ngỡ
và trở ngại cho gia đình học sinh. Tuy nhiên, trong dài hạn, việc áp dụng các
phương thức phối hợp mới mẻ, hợp xu thế của xã hội sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường, gia đình và chính bản thân các em học sinh.
Ba là, chế độ khuyến khích giáo viên tham gia thực hiện phối hợp. Nguyên tắc
phối hợp yêu cầu tính tự nguyện của các bên tham gia phối hợp bao gồm nhà trường
đại diện là hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và gia đình học sinh.
Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao nhất trong quản lý phối hợp, hiệu trưởng nên có cơ
chế để khuyến khích giáo viên tham gia tích cực, phát huy tình sáng tạo, năng động
của giáo viên. Huy động chất xám của đội ngũ giáo viên để đổi mới, làm phong phú
hơn các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
* Nhóm yếu tố khách quan: Một là, nhận thức của gia đình học sinh về vai trò và ý nghĩa của việc phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh: Nhận
thức của gia đình học sinh đóng vai trò là yếu tố chi phối đến hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Nhận thức của gia đình học sinh được đánh giá qua những vấn đề sau: Hiểu như thế nào về
công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh? Tầm quan trọng
của giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh? Vai trò, tầm quan trọng của giáo dục
gia đình đối với việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Vì nhận thức của các gia đình về các vấn đề trên là không đồng đều nên hiệu trưởng cần chỉ đạo đội ngũ giáo viên có những phương thức phối hợp khác nhau. Bên cạnh đó, thực tiễn trên cũng đòi hỏi hiệu trưởng có những biện pháp
tuyên truyền, vận động, thuyết phục đối với những gia đình chưa có nhận thức đúng và đầy đủ về vị trí, vai trò của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng.
Hai là, thái độ hợp tác của gia đình học sinh: Đây là yếu tố cũng ảnh hưởng
67
quan trọng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh. Nhận thức của gia đình học sinh sẽ dẫn đến những thái độ
của họ khi tham gia phối hợp. Do nhận thức của các gia đình là khác nhau nên thái độ của họ đối với hoạt động phối hợp cũng sẽ khác nhau. Đối với những gia đình có
nhận thức đúng và đầy đủ sẽ có thái độ hợp tác trong tổ chức thực hiện phối hợp cùng nhà trường trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh và ngược lại. Vì
vậy, hiệu trưởng phải sử dụng đồng bộ các biện pháp nhằm tác động đến thái độ của
gia đình như tuyên truyền, vận động, nêu điển hình…
Ba là, hoàn cảnh gia đình các em học sinh: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hầu hết các nội dung quản lý giáo dục trong nhà trường phổ thông trong đó có quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Hoàn cảnh gia đình được thể hiện qua nhiều yếu tố như: tình trạng bố mẹ học sinh,
khả năng kinh tế của gia đình, nền tảng giáo dục gia đình…Những yếu tố này cùng
nhận thức, thái độ của gia đình ảnh hưởng lớn đến quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Bốn là, ảnh hưởng từ cộng đồng, xã hội: môi trường ngoài cộng đồng, xã hội
cũng là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quản lý phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Gia đình là tế
bào của xã hội và tồn tại trong môi trường xã hội nên môi trường ngoài cộng đồng,
xã hội có những tác động nhất định đến nền tảng giáo dục gia đình. Những tác động
này thường theo hai chiều hướng tốt và không tốt. Từ đó, tác động đến quá trình
thực hiện phối hợp của gia đình với nhà trường trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
Năm là, nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất: đây là yếu tố rất quan trọng tác
động đến quản lý phối hợp. Bên cạnh việc xây dựng môi trường học tập, rèn luyện
cho học sinh, để hiện thực hóa các kế hoạch, chương trình phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng, nhà trường cần có nguồn lực về tài chính và cơ sở vật chất đây đủ, đáp ứng mục tiêu phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất là nguồn lực về tiền, vật chất, các phương tiện cần thiết để tổ chức các hoạt
động phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Các trang thiết bị cần thiết để tổ chức các hoạt động phối hợp là hội trường tổ chức mít tinh, thiết bị âm thanh, ánh sáng, phương tiện vận chuyển phục vụ các chuyến đi từ thiện, trải nghiệm, kinh phí hoạt động…Nhà trường với vai trò trung tâm điều phối mọi hoạt
68
động cần đảm bảo cơ sở vật chất để hoạt động phối hợp đạt hiệu quả cao.
Sáu là, tác động của sự điều hành vĩ mô của Nhà nước: Sự điều hành vĩ mô
thông qua các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hoạt động giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng tác động lớn đến quản lý
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Các nội dung quản trị nhà trường phổ thông, hoạt động giáo dục trong nhà trường
đều chịu sự chi phối và chỉ đạo trực tiếp từ các văn bản pháp quy của Nhà nước. Tại
các cơ sở giáo dục có tổ chức đảng, các hoạt động này còn chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy thông qua đường lối, chủ trương về quản lý giáo dục trong nhà trường. Hệ thống văn bản pháp quy bao gồm các thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, quy định chức năng,
nhiệm vụ của các lực lượng tham gia giáo dục. Hệ thống các Nghị quyết, Chỉ thị
của cấp ủy trong nhà trường về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm chuyên
môn trong giáo dục và đào tạo. Nếu thiếu các văn bản trên, hoạt động giáo dục,
quản lý phối hợp nhà trường với gia đình sẽ thiếu tính định hướng và không phù
hợp với những chỉ đạo của cấp trên.
2.6. Kinh nghiệm quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo
dục học sinh tại một số nƣớc trên thế giới
2.6.1. Hoa Kỳ Xu thế phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục tại gia lần đầu tiên xuất
hiện một cách nghiêm túc vào những năm 1980s. Vào thời gian đó, phần lớn nó
được dẫn dắt bởi những tín đồ của đạo Tin Lành. Tuy nhiên trong quá trình phát
triển, phong trào này cũng đã thay đổi.
Các gia đình cho con học tại nhà hiện nay ngày càng hoan nghênh việc hợp tác
với các trường công ở khu vực nơi họ sinh sống. Ngày càng có nhiều đối tượng theo
học tại gia. Sự đa dạng này thách thức bất kỳ hiểu biết đơn giản nào về hình thức
giáo dục này và những tác động của nó đến hệ thống trường công lập.
Tại 28 tiểu bang của nước Mỹ, trẻ em sẽ được học tập tại nhà - một môi trường gần gũi, thoải mái mà không bị những yếu tố như: thầy cô, nhà trường, thành tích… chi phối. Thay vì phải oằn mình trên bàn học ở lớp, trẻ có thể học ngay tại
bàn ăn của gia đình, đồng thời được tham gia vào các hoạt động vui chơi, dã ngoại cùng bố mẹ, cùng tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương, nơi mình cư trú…[19]
Ngoài ra, trẻ cũng sẽ nhận được sự quan tâm và kèm cặp của bố mẹ nhiều hơn.
69
Theo một nghiên cứu sư phạm mới đây, phương pháp dạy con tại nhà được xem là
xu thế học thích hợp nhất, đầy trách nhiệm và hiệu quả nhất để giáo dục con cái
trong thế kỷ 21.
Đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc kết nối
con người với con người ngày càng dễ dàng hơn thì phương pháp học tại nhà lại càng trở thành xu hướng tất yếu. Bởi chỉ với một chiếc máy tính có kết nối mạng
hoặc một điện thoại thông minh, bố mẹ và con cái hoàn toàn có thể tham gia vào
các bài học ngay tại nhà mà không phải đến trường. Người học và cả người dạy đều
có thể dễ dàng tiếp cận với những giáo án, chương trình học hiện đại của những trường học hàng đầu thế giới.
So với phương pháp giáo dục truyền thống, cách học này được đánh giá là sự
đột phá mang tính tích cực trong giáo dục. Tuy nhiên, trước khi quyết định áp dụng
nó cho con mình, mỗi phụ huynh cần tìm hiểu kỹ, xác định rõ những cái được và
mất, từ đó đưa ra được những quyết định sáng suốt.
2.6.2. Đức Tại Đức, hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học
sinh được tiến hành dựa trên những quan điểm, mong muốn, nhu cầu của các em
học sinh. Điều này mang đến lợi ích cao nhất cho các em học sinh bởi lẽ các quy
trình trong giáo dục, quản lý giáo dục đều nhắm đích đến là nâng cao chất lượng
hoạt động học tập của học sinh. Kết quả học tập, năng lực, phẩm chất đạo đức của
học sinh…là kết quả xác thực nhất để đánh giá sự hiệu quả của một phương pháp
giáo dục hay một phương thức quản lý giáo dục. Theo phương pháp phối hợp này,
các em học sinh được tự do đưa ra những quan điểm, những ý kiến về các nội dung phối hợp nhà trường với gia đình. Nhà quản lý căn cứ những kết quả đó để đưa ra
những hình thức, nội dung phối hợp phù hợp nhất. [25]
2.6.3. Nhật Bản Bên cạnh các tiết học về chuyên môn, những giá trị nhân văn về lòng nhân ái được giáo viên chú trọng giảng dạy thông qua các giờ học đạo đức. Những bài học như thế, chủ yếu phụ thuộc vào giáo viên giảng dạy, không có một quy chuẩn cụ thể, nhưng mục tiêu của các bài học hoàn toàn được do Bộ Giáo dục quy định. Trẻ
em được giáo dục về đạo đức không chỉ từ gia đình, nhà trường mà còn bởi xã hội. Tất cả các môn học đều có nhiệm vụ giáo dục đạo đức chứ không chỉ có môn tương tự như môn Giáo dục công dân. [26].
Trong nền giáo dục Nhật Bản, nhà trường không tham lam ôm đồm nhiều kiến
70
thức mà chỉ chọn ra những điều cơ bản thiết thực nhất để dạy cho trẻ, để trẻ có được
nền tảng vững chắc mà phát triển.Việc rèn luyện đạo đức cho trẻ tiếp tục diễn ra
trong các hoạt động hàng ngày tại gia đình, cộng đồng nơi các em sinh sống chứ không chỉ nằm trong sách vở. Vì vậy, vai trò của gia đình là rất quan trọng. Gia
đình là nơi các em học sinh tiếp tục rèn luyện những kỹ năng, áp dụng những kiến thức được học tại trường vào các tình huống cụ thể trong gia đình dưới sự giám sát
của phụ huynh học sinh.
2.6.4. Thái Lan Tại Thái Lan, Bộ Giáo dục nước này đã chỉ đạo Nhà trường phối hợp cùng Hội cha mẹ học sinh giáo dục đạo đức cho học sinh bằng các giờ học thực tế tại các
trung tâm thực hành ngoài trời. Bên cạnh các môn học chính, các em học sinh còn
được học các kỹ năng khác từ quá trình học tập toàn diện. Các môn học được tích
hợp và giáo viên phối hợp cùng đại diện do Hội cha mẹ học sinh cử ra nhằm tạo cơ
hội học tập chủ động cho trẻ. [27]
2.6.5. Singapore Nền giáo dục tại Singapore khá mở trong tư duy quản lý. Họ chấp nhận và vận
hành nhiều hình thức giáo dục khác nhau nếu các hình thức giáo dục ấy hiệu quả và
đem lại lợi nhuận cho Chính phủ. Một trong những cách thức đó là hệ thống giáo
dục từ xa của Singapore. Hệ thống này được tiếp thu từ hệ thống “home schooling”
của Hoa Kỳ và áp dụng vào điều kiện thực tiễn tại Singapore. Người học được chủ
động lựa chọn một hay nhiều môn học để học tại nhà thông qua kết nối internet. Gia
đình (family) và đại diện nhà trường (mentor) có trách nhiệm phối hợp giám sát,
kiểm tra, đánh giá quá trình học tại nhà của học sinh. Đây là một cách thức học tập hiện đại và phát huy tối đa vai trò của gia đình trong quá trình học tập của học
sinh.[12]
2.6.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Một là, tiếp thu các mô hình quản lý hiện đại trên thế giới. Vận dụng sáng tạo vào thực tiễn phối hợp cũng như thực tiễn giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Hai là, trong quá trình tổ chức thực hiện các công đoạn phối hợp, nhà quản lý cần tăng cường công tác giám sát, đôn đốc đội ngũ làm công tác phối hợp đổi mới
phương thức phối hợp để thực hiện hiệu quả, thu hút sự tham gia từ phía gia đình học sinh.
Ba là, cần tranh thủ sự ủng hộ từ các cấp, các ngành, gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Đạo đức, pháp luật là cặp phạm trù xã hội có nội hàm rộng, bao quát và có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Thông qua hoạt động giáo dục, đạo đức và
pháp luật góp phần quan trọng trong hình thành và phát triển nhân cách của con người. Quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật là một quá trình kéo dài, không bị bó
hẹp không gian giáo dục. Đặc biệt giáo dục đạo đức, pháp luật đạt được hiệu quả
cao nhất khi và chỉ khi huy động được sự tham gia của tất cả các lực lượng giáo dục
như nhà trường, gia đình, cộng đồng…vào hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Sự tham gia của gia đình học sinh vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh hay nói cách khác sự phối hợp nhà trường với gia đình học sinh là một
trong những nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục tại nhà trường phổ thông.
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình tốt và bài bản sẽ là tiền đề giúp Nhà
trường hoàn thành sứ mệnh, thể hiện rõ vai trò chủ đạo trong giáo dục. Vì vậy để
nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông cần nâng cao
hiệu lực quản lý mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, đặc biệt trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Trong quá trình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật, nhà quản lý cần hiểu rõ đặc điểm tâm lý cũng như hoàn cảnh gia
đình học sinh. Qua đó, xác lập cụ thể mô hình quản lý, lập kế hoạch, chỉ đạo đội
ngũ giáo viên nghiêm túc tham gia vào quá trình phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Đối với trường trung học cơ sở, để quản lý có hiệu quả hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình, nhà quản lý cần xác định rõ mục tiêu, mô hình quản lý,
chương trình, nội dung, cách thức phối hợp để hoạt động giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
Những vấn đề trên là cơ sở để tác giả luận án thực hiện khảo sát thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội trong chương 3.
72
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Khái quát chung về giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội
3.1.1. Khái quát về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Tính đến hết năm học 2018-2019, giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội
có 628 trường; với 11.537 lớp và 451.800 học sinh. [51].
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục trung
học cơ sở thành phố Hà Nội nói chung có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư
phạm, thường xuyên được tập huấn, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cần thiết
phục vụ quá trình giảng dạy.
Tính đến hết năm học 2018-2019, toàn thành phố có hơn 22.986 giáo viên.
Trong đó, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở cấp trung học cơ sở là trên 99%, trên chuẩn
đạt 75.6%[51]. Cùng với đó, số giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp
quận, cấp thành phố đạt tỷ lệ cao, đạt nhiều thành tích khả quan tại các hội thi giáo
viên giỏi toàn quốc.
Thành phố đã tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao
chương trình và quy chế chuyên môn. Bên cạnh đó, công tác giáo dục đạo đức, pháp
luật và công tác xã hội hóa được Thành phố quan tâm, chỉ đạo các đơn vị tích cực
thực hiện, huy động nhiều hơn sự tham gia của các lực lượng giáo dục, đặc biệt là
phía gia đình học sinh trong giáo dục cho học sinh. Hà Nội hiện có 102 dự án xã hội hóa với tổng mức đầu tư lên tới 14.825 tỷ đồng, sử dụng 1.826.350 m2 đất, 68 dự
án đã triển khai, 38 dự án được hoàn thành, đã đi vào hoạt động như: THCS&THPT
Marie Curie tại khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm với tổng số kinh
phí là 350 tỷ đồng, trường THCS&THPT Vinschool tại Minh Khai, Hai Bà Trưng với tổng kinh phí hơn 800 tỷ đồng…[51].
3.1.2. Thực trạng chất lượng giáo dục Xác định đạo đức nhân cách là nền tảng cốt lõi tạo ra các giá trị của con
người, trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo của Thủ đô Hà Nội luôn thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Trước hết, mục tiêu của giáo dục là phải xây dựng và hoàn thiện nhân cách của học sinh, tiếp đó mới là trang bị những kiến thức, nâng cao trình độ học vấn cho các em.
73
Bên cạnh đó, trong thời đại ngày nay, việc giáo dục, bồi dưỡng ý thức chấp hành
pháp luật, sống và học tập trong khuôn khổ pháp luật cho các em học sinh trong độ
tuổi từ 12-15 (cấp học trung học cơ sở) là rất cần thiết. Vì vậy, công tác giáo dục đạo đức, pháp luật được đẩy mạnh, đa số học sinh ngoan, lễ phép, chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy trường, lớp, không vi phạm pháp luật. Các phong trào ngoại khóa, văn-thể-mỹ trong các nhà trường diễn ra sôi nổi, quy tập được sự tham gia
nhất định từ phía phụ huynh học sinh. Công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng
chống tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cờ bạc, cá độ trong trường học được tăng
cường chỉ đạo và thực hiện tốt.
Bảng 3.1. Chất lƣợng giáo dục THCS Thành phố Hà Nội
năm học 2018-2019
Xếp loại đạo đức, % Xếp loại học lực, %
Lớp Trung Trung Tốt Khá Yếu Giỏi Khá Yếu Kém bình bình
0.48 92.28 5.97 0.02 45.42 35.16 15.43 2.70 0.20 Lớp 6
0.66 91.09 6.90 0.04 45.03 34.73 16.21 2.65 0.10 Lớp 7
0.72 90.61 7.36 0.05 44.12 34.68 17.04 2.91 0.15 Lớp 8
0.28 95.75 3.63 0.01 51.98 31.85 15.53 0.18 0.03 Lớp 9
0.53 5.96 0.03 46.63 34.13 16.03 2.12 0.12 Toàn cấp 92.44
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu tích cực của đại bộ phận các em học sinh
có kết quả rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật tốt, một thực trạng đáng lo
ngại là tình hình vi phạm những chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật đang diễn ra
ngày một phổ biến. Đây là vấn đề mang tính thời sự khi mà độ tuổi của tội phạm vị
thành niên ngày càng thấp. Từ năm 2002 đến nay, trung bình mỗi năm xảy ra hơn
10.000 vụ phạm pháp hình sự do người chưa thành niên thực hiện (chiếm hơn 20% tổng số vụ phạm pháp hình sự các loại) với gần 13.000 đối tượng tham gia. Các cơ quan bảo vệ pháp luật phải xử lý hình sự gần 20% số vụ, còn lại phải xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. Người phạm tội dưới 18 tuổi chiếm 8%, tỷ lệ này cũng đang có chiều hướng gia tăng [19]. Đa số người phạm tội lần đầu, chưa có tiền
án, tiền sự, con số này chiếm 82%. Các hành vi vi phạm pháp luật mà người chưa thành niên hay phạm phải là trộm cắp, cố ý gây thương tích, cướp giật, gây rối trật tự công cộng, đua xe trái phép... trong đó có nhiều đối tượng thực hiện hoặc tham gia những vụ án đặc biệt nghiêm trọng nhưng giết người, hiếp dâm trẻ em. Ngoài ra,
74
người chưa thành niên còn tham gia nhiều loại tệ nạn xã hội khác như mại dâm, cờ
bạc, ma túy…
Về thực trạng đạo đức của học sinh, số liệu được công bố rộng rãi từ một cuộc khảo sát gần đây tại Hà Nội cho thấy: có tới 40% số học sinh từng quan hệ tình dục.
Tính đến hết lớp 9, khoảng 10% số học sinh từng quan hệ tình dục; đáng chú ý, có tới 10% số học sinh THCS được khảo sát cho biết, đã từng quan hệ với từ ba người
trở lên, khoảng 15% số học sinh có sử dụng các chất kích thích (rượu, ma túy,...)
trong lần quan hệ gần nhất [19]. Bên cạnh đó là hậu quả tiêu cực từ các mối quan hệ
ngoài xã hội thiếu lành mạnh còn dẫn tới việc chửi bới, thóa mạ, thách đố nhau ở ngoài đời, trên mạng xã hội, thậm chí thuê côn đồ hành hung, trả thù, đâm chém.
Không ít tình yêu học trò đã kết thúc bằng hận thù, thậm chí có nữ sinh bị lợi dụng,
đã hoang mang, tuyệt vọng phải tìm đến cái chết...
Xét trên phương diện là một lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục học
sinh, gia đình là môi trường xã hội đầu tiên mà con người tiếp xúc, là yếu tố chủ
đạo cho sự hình thành và phát triển những phẩm chất tâm lý nhân cách con người.
Sống trong các gia đình có bố mẹ hoặc những lớn khác luôn có hành vi thiếu văn
hóa, lệch chuẩn đạo đức thậm chí có cả hành vi vi phạm pháp luật như bố mẹ bất
hòa, chơi cá độ, lô đề, nghiện rượu, nghiện ma túy, buôn lậu, trộm, cắp…thì những
gương xấu đó sẽ làm cho các em dần dần coi thường pháp luật, phớt lờ những giá trị
đạo đức, nhiễm các thói hư, tật xấu, dễ bị lôi kéo rồi dần dần dẫn tới đồng lõa với
những người vô đạo đức, làm ăn phi pháp. Chỉ những em có ý chí kiên cường, nghị
lực đấu tranh, có lòng tự trọng cao mới có thể đánh giá đúng sai, tránh được những
ảnh hưởng của loại gia đình này dẫn đến sự hình thành hành vi phạm tội ở người chưa thành niên. Xin được dẫn chứng một vài số liệu thống kê tội phạm học như
sau: trẻ em phạm pháp có nguồn gốc gia đình hành nghề buôn bán bất hợp pháp
chiếm 51,94%; gia đình có người phạm tội hình sự chiếm 40%; có tới hơn 30% trẻ
em phạm tội có bố hoặc mẹ hoặc cả bố và mẹ nghiện hút ma túy [19]. Cá biệt còn có những trường hợp bố mẹ trực tiếp đẩy con ra đường, xúi giục, sai khiến chúng làm những điều bất chính khiến trẻ bỏ nhà ra đi, sống vất vưởng ngoài xã hội. Trong thực tế, có nhiều trường hợp gia đình có bố và mẹ đều là những người lương
thiện, có trình độ học vấn, địa vị cao trong xã hội, được xã hội trọng vọng nhưng không chú ý đến giáo dục con em. Bên cạnh đó, họ cũng không giữ mối liên hệ thường xuyên với nhà trường và ỷ lại toàn bộ trách nhiệm giáo dục cho nhà trường. Họ chạy theo, săn đuổi tiền bạc, địa vị, danh vọng và thường xuyên vắng mặt tại gia
75
đình, không có trách nhiệm cùng với nhà trường giáo dục con. Có những gia đình
bố, mẹ ly hôn, hoặc vì một lý do nào đó khiến họ phải xa cách, có những mối quan
hệ ngoài hôn nhân, có con ngoài giá thú…Tất cả tổng hợp lại trở thành một “hố sâu” ngăn cách các thành viên trong gia đình với nhau. Dần dần “hố sâu” ấy không
thể bù đắp khi con em họ đã trượt dài trên đường đời. Đó là hậu quả của việc con em họ không được quan tâm, dạy dỗ đầy đủ. Việc bị bỏ mặc, thiếu sự đùm bọc,
thiếu tình thương của gia đình khiến nhiều đứa trẻ phát triển lệch lạc về tâm lý, đạo
đức dẫn đến những hành vi ứng xử không đúng hoặc nghiêm trọng hơn là vi phạm
pháp luật. Theo một thống kê chưa đầy đủ của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, có tới hơn 72% số người chưa thành niên phạm tội là do không nhận được sự quan
tâm, chăm sóc đến nơi, đến chốn từ gia đình. Ngoài ra, sự nuông chiều thái quá của
bố mẹ và việc bố mẹ không yêu cầu con cái thực hiện những nghĩa vụ, trách nhiệm
tại gia đình khiến chúng sống ích kỷ, dựa dẫm, lười biếng, luôn luôn đòi hỏi…đã
dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi phạm tội của người chưa thành niên.
Qua những phân tích trên, có thể nhận thấy rằng, gia đình có trách nhiệm vô cùng
lớn đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, hành vi chấp hành của các em ở
lứa tuổi vị thành niên.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức trong nhà trường trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức chung của nhà trƣờng trung học cơ sở
Hội đồng nhà trường
Công đoàn
Hiệu trưởng
Ban Đại diện CMHS
Chi bộ
Phó Hiệu trưởng
Đội Thiếu niên
Hội đồng TĐ - KT
Hội đồng kỷ luật
Tổ TD Nhạc MT
Phòng Hành chính
Tổ Ngoại ngữ
Tổ Toán Lý
Tổ Hóa Sinh
Tổ Sử Địa
Đoàn Thanh niên
Tổ Văn GDCD Có thể thấy, đa số nhà trường trung học cơ sở có cơ cấu tổ chức theo mô hình
76
trực tuyến, tất cả mọi hoạt động trong nhà trường chịu sự tác động quản lý của hiệu
trưởng nhà trường. Hiệu trưởng nhà trường phổ biến kế hoạch, chương trình hoạt
động cho Phó Hiệu trưởng và các tổ trưởng bộ môn. Các Phó Hiệu trưởng được phân công phụ trách các tổ chuyên môn sẽ chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Các tổ trưởng bộ môn có trách nhiệm quán triệt, phổ biến nội dung kế hoạch, chương trình hoạt động đến các giáo viên và báo
cáo kết quả hoạt động với Phó Hiệu trưởng phụ trách để tổng hợp báo cáo Hiệu
trưởng. Trong quá trình hoạt động, có thể thấy rõ có sự tương tác giữa đại diện cha
mẹ học sinh và hiệu trưởng trong các hoạt động của nhà trường. Trong quá trình hoạt động, hội đồng nhà trường có trách nhiệm giám sát và có những tư vấn đối với
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng về các hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục tiêu khảo sát Khảo sát thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cũng như quản lý hoạt động này nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn chế còn
tồn tại, xác định nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế để tiếp tục phát huy
những ưu điểm, khắc phục những hạn chế để quản lý có hiệu quả hoạt động phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở.
3.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng đạo đức của học sinh trung học cơ sở Hà Nội hiện nay,
bao gồm: thực trạng về nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức của học sinh trung học
cơ sở.
- Khảo sát thực trạng chấp hành pháp luật của học sinh trung học cơ sở Hà Nội
hiện nay, bao gồm: thực trạng về nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành pháp luật
của học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
3.2.3. Phương pháp khảo sát - Xây dựng phiếu khảo sát để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo
77
viên, phụ huynh, học sinh. Việc xây dựng phiếu khảo sát được tiến hành theo quy
trình sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu văn bản, cơ sở lý luận, xin ý kiến chuyên gia để bước
đầu hình thành nên phiếu khảo sát.
Giai đoạn 2: Xây dựng bộ công cụ phục vụ khảo sát. Giai đoạn 3: Lấy ý kiến chuyên gia và chuẩn hóa thang đo.
Giai đoạn 4: Điều chỉnh và hoàn thiện phiếu khảo sát, khảo sát thử trên một
mẫu nhỏ.
Giai đoạn 5: Tổ chức khảo sát diện rộng trong phạm vi nghiên cứu và trao đổi
với các đối tượng khảo sát về những vấn đề cần nghiên cứu.
Giai đoạn 6: Xử lý số liệu bằng phần mềm.
- Trao đổi, phỏng vấn về:
Thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quan điểm của giáo viên, phụ huynh học
sinh về mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
Dự báo các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp
cũng như quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
3.2.4. Đối tượng khảo sát
Đối với khảo sát bằng bảng hỏi: Đối tượng khảo sát bao gồm hiệu trưởng và
các cán bộ quản lý khác. Cụ thể như sau: 500 cán bộ quản lý, 500 giáo viên, 1.000
phụ huynh, 1.000 học sinh tại 10 trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội, bao gồm các trường: Trưng Vương, Thăng Long, Ba Đình, Chu Văn An, Hà
Nội – Amsterdam, Nghĩa Tân, Thịnh Quang, Thượng Lâm, Thạch Xá, Hòa Phú.
Đối với phỏng vấn sâu: Đối tượng khảo sát là 100 phụ huynh có con đang học
các khối lớp 6,7,8,9 tại trường Trung học cơ sở Trung Vương - Quận Hoàn Kiếm.
3.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát
- Đánh giá về thực trạng đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo các
mức độ: Tốt tương ứng với 4 điểm; Khá tương ứng với 3 điểm; Trung bình tương ứng
với 2 điểm; Yếu tương ứng với 1 điểm sau đó tính điểm TB và xếp thứ bậc.
78
- Đánh giá về kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo các mức độ: Tốt tương ứng với 4
điểm; Khá tương ứng với 3 điểm; Trung bình tương ứng với 2 điểm; Yếu tương ứng
với 1 điểm sau đó tính điểm TB và xếp thứ bậc.
- Đánh giá về kết quả quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo các mức độ: Tốt tương ứng
với 4 điểm; Khá tương ứng với 3 điểm; Trung bình tương ứng với 2 điểm; Yếu
tương ứng với 1 điểm sau đó tính điểm TB và xếp thứ bậc.
3.2.6. Xử lý số liệu và tổng hợp kết quả
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý các Phiếu khảo sát và các số liệu thống kê
thu được để phân tích, so sánh, xây dựng các bảng phục vụ cho việc nghiên cứu.
Điểm trung bình (ĐTB) về mức độ đánh giá của mỗi nội dung được tính theo
công thức:
Với là điểm được cho ứng với từng mức độ đánh giá,
là số người cho điểm tương ứng với từng mức độ
N là tổng số người cho điểm của từng nội dung
Dựa vào kết quả tính điểm trung bình thực tế, tác giả tính được khoảng dao
động số liệu là 0,5, tác giả quy ước thang đánh giá 4 mức độ như sau:
+ Các thang giá trị tương ứng với các mức độ và điểm trung bình để đo thực
trạng đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
Mức độ
Điểm TB
Các mức độ đánh giá thực trạng đạo đức pháp luật của học sinh trƣờng THCS
Mức điểm 4 3 2
Tốt Khá Trung bình
Trên 3.22 2.66 - 3.21 2.10 - 2.65
Rất đồng ý Đồng ý Phân vân
1
Yếu
dưới 2.09
Không đồng ý
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
Rất phổ biến Phổ biến Ít phổ biến Không phổ biến
+ Các thang giá trị tương ứng với các mức độ và điểm trung bình để đo thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở.
79
Mức độ
Điểm TB
Các mức độ đánh giá thực trạng phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong đạo đức pháp luật cho học sinh
Mức điểm
trƣờng THCS
Rất ảnh
Rất quan
Rất chặt
Tốt
Trên 3.22
Tốt
Rất thường
4
hưởng
trọng
chẽ
xuyên
Ảnh
Thường
Khá
2.66 - 3.21
Quan trọng
Khá
Chặt chẽ
3
hưởng
xuyên
Trung
Ít quan
Bình
Ít thường
Ít chặt
Ít ảnh
2.10 - 2.65
2
bình
trọng
thường
xuyên
chẽ
hưởng
Không
Không
Không
Không
Không
Yếu
Dưới 2.09
1
quan trọng
tốt
chặt chẽ
thường xuyên
ảnh hưởng
+ Các thang giá trị tương ứng với các mức độ và điểm trung bình để đo thực
trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong đạo đức, pháp luật cho học
sinh trung học cơ sở.
Các mức độ đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà
Mức độ
Điểm TB
Mức điểm
trƣờng với gia đình trong đạo đức- pháp luật cho học sinh trƣờng THCS
Tốt
Trên 3.22
Rất thường xuyên
Tốt
Rất khả thi
4
Khá
2.66 - 3.21
Thường xuyên
Khá
Khả thi
3
Trung
2.10 - 2.65
Ít thường xuyên
Bình thường
Ít khả thi
2
bình
Không khả
Yếu
Dưới 2.09
Không thường xuyên
Không tốt
1
thi
Sau khi tổng hợp các phiếu khảo sát và xử lí tính toán điểm trung bình cho
từng nội dung khảo sát, xếp thứ hạng, kết quả được thể hiện cụ thể tại các bảng ở phần
thực trạng sau.
3.3. Thực trạng đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở thành
phố Hà Nội
3.3.1. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của
học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội
Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của học sinh
trung học cơ sở được thể hiện trong Bảng 3.2.
80
Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật
của học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Chuẩn mực đạo đức
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
Ít quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
12,5
18,6
7,8
61,0
3,17
1,13
3
Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung
thần trong
trách Tinh nhiệm rèn luyện phẩm chất
15,9
12,2
29,8
42,0
2,98
1,09
4
đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật
14,6
11,5
40,7
33,2
2,93
1,01
5
Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống
18,0
18,0
27,1
36,9
2,83
1,12
6
Ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường
29,2
32,5
13,6
24,7
2,34
1,14
7
Tính chia sẻ, động viên, đỡ giúp những trường hợp khó khăn
9,5
16,9
13,9
59,7
3,24
1,05
2
Kính thầy, trọng cô, ông, bà, cha, mẹ và những người xung quanh
1
10,2
14,2
7,8
67,8
3,33
1,06
Tính tự lập, cần cù, siêng năng
Nguồn: Tác giả tổng hợp Qua điều tra, khảo sát bảng số liệu đối với học sinh đánh giá ở mức trung bình
khá đối với nhận thức của học sinh trung bình từ 2,34 đến 3,33 về nhận thức của các
em về các chuẩn mực đạo đức, pháp luật và đa số các em học sinh đều cho rằng các phẩm chất đạo đức, pháp luật này là rất cần thiết đối với các em học sinh trung học
cơ sở như:
Tính tự lập, cần cù, siêng năng: 3,33 xếp bậc 1; Kính trọng thầy, cô, ông, bà,
81
cha, mẹ và những người xung quanh: 3,24 xếp bậc 2. Kết quả trên cho thấy, tính tự
lập, cần cù, siêng năng và kính trọng thầy, cô, ông, bà, cha, mẹ và những người
xung quanh là những chuẩn mực thiết yếu đối với học sinh trung học cơ sở. Hai chuẩn mực trên đòi hỏi các em học sinh phải có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức của bản thân cũng như ý thức tự giác chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường cũng như pháp luật của xã hội. Chuẩn mực về tính tự lập, cần cù,
siêng năng cũng thể hiện quan điểm đổi mới của thế hệ các em học sinh thời đại
ngày nay. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc rèn luyện
khả năng tự lập, chăm chỉ học tập, tu dưỡng, phấn đấu sẽ giúp các em chủ động trong việc lĩnh hội các tri thức mới, các thành tựu tân tiến của thế giới để trước mắt
áp dụng vào công việc học tập hàng ngày, và sau đó trong tương lai, các em có thể
tiếp quản trọng trách làm chủ đất nước như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung: 3,17 xếp hạng 3.
Đây là một phạm trù trừu tượng và không được thể hiện rõ ràng trong đời sống
học tập tại nhà trường tuy nhiên các em học sinh vẫn nhận thức được chuẩn mực
lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung là một trong những chuẩn mực cần
phải có của các em học sinh. Qua đó, có thể thấy được rằng, các em học sinh tuy
tuổi còn nhỏ những thông qua các hoạt động giáo dục tại trường, giáo dục tại nhà,
giáo dục tại cộng đồng, kết hợp với các hình thức trải nghiệm, các em đã hiểu một
phần và trân trọng giá trị thiêng liêng đã tồn tại hàng ngàn năm nay của đất nước.
Đó là lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung. Sự thành công
trên các phương diện khác ngoài giáo dục như ngoại giao, văn hóa, thể thao đặc
trưng bởi thành công của đội tuyển bóng đá Việt Nam trong hơn 2 năm qua đã có tác dụng thúc đẩy và truyền cảm hứng nhiều hơn đến các em học sinh trung học cơ
sở, vốn đang ở độ tuổi khám phá về thế giới xung quanh.
Tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật: 2,98 xếp hạng 4; Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống: 2,93 xếp hạng 5; Ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường: 2,83 xếp hạng 6; Tính chia sẻ, động viên, giúp đỡ những trường hợp khó khăn: 2,34 xếp hạng 7. Do các em học sinh vẫn còn ở độ tuổi thiếu niên, còn ham chơi nên chưa coi
trọng ý thức tổ chức kỷ luật ở trường, lớp, chưa có ý thức về việc giữ gìn, bảo vệ tài sản và môi trường, cảnh quan trong trường. Tuy nhiên, phẩm chất tính chia sẻ, động viên, giúp đỡ những trường hợp khó khăn xếp hạng thấp nhất là 7, với mức điểm trung bình là 2,34. Do các em tuổi còn nhỏ, chịu ảnh hưởng nhiều từ gia đình và
82
môi trường sống nên các em chưa ý thức được rõ ràng trách nhiệm của bản thân đối
với những người xung quanh. Đây là vấn đề đòi hỏi trách nhiệm giáo dục, bồi dưỡng
đến từ nhiều phía mà chủ yếu là từ phía nhà trường và gia đình các em học sinh.
3.3.2. Thực trạng thái độ của học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội về
những quan niệm đạo đức, pháp luật
Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp luật của
học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp
luật của học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
Đồng ý
Không đồng ý
Phân vân
Rất đồng ý
12,5
15,3
6,4
65,8
3,60
0,81
2
4,1
8,8
77,3
3,25
1,12
9,8
3
tâm đến
24,7
37,6
35,3
2,48
1,21
2,4
6
2,4
7,5
11,2
79,0
3,67
0,72
1
16,3
26,8
10,8
46,1
2,87
1,17
5
thà,
12,5
26,1
12,5
48,8
2,98
1,12
4
Quan niệm đạo đức, pháp luật Sống và học tập theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật Lá lành đùm lá rách Quan người khác Lên án các hành động vi phạm đạo đức, pháp luật Không ích kỷ, tư lợi cá nhân Sống thật thẳng thắn Sống thực dụng
75,9
18,0
3,7
2,4
1,33
0,66
7
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Quan sát bảng số liệu trên, ta thấy thái độ: Lên án các hành động vi phạm đạo
đức, pháp luật 3,67, mức tốt xếp hạng 1; Sống và học tập theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật đạt điểm trung bình 3,60, mức tốt, xếp hạng 2; Lá lành đùm lá rách đạt điểm trung bình 3,25, mức tốt, xếp hạng 3; Sống thật thà, thẳng thắn đạt điểm trung bình 2,98, mức khá, xếp hạng 4; Không ích kỷ, tư lợi cá nhân 2,87, mức khá, xếp hạng 5; Quan tâm đến người khác đạt điểm trung bình 2,48, mức trung bình, xếp
hạng 6; Sống thực dụng đạt điểm trung bình 1,33, mức yếu, xếp hạng 7. Các số liệu thống kê trên chỉ ra rằng học sinh trung học cơ sở hiện nay có thái độ đúng mực và rõ ràng về các quan niệm tốt về đạo đức, pháp luật. Điều đáng mừng là các em có
được nhận thức đúng đắn về việc việc sống và học tập cần phải tuân thủ chặt chẽ và
83
nghiêm chỉnh những quy phạm đạo đức; phải chấp hành luật pháp hiện hành. Bên
cạnh đó là tinh thần tự nguyện, tự giác lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đạo
đức. Đây là cốt lõi của vấn đề được nghiên cứu. Các em học sinh cần phải tự ý thức được vị trí, vai trò của bản thân trong xã hội, trong nhà trường và trong gia đình để
xác định cụ thể động cơ học tập, tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu đúng đắn.
Nhận định về kết quả khảo sát thái độ học sinh với quan điểm không đồng ý.
Quan tâm đến người khác: 24,7%; Sống thực dụng: 75,9%. Từ những kết quả này,
có thể đưa ra nhận xét học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội có thái độ thẳng
thắn và đúng mực về các quan niệm sống hiện nay. Điều đáng mừng là các em có thái độ đúng đắn về những giá trị cốt lõi, nhân văn của con người Việt Nam mặc dù
môi trường học tập, môi trường sống xuất hiện một số những ảnh hưởng tiêu cực.
Bên cạnh đó, tư tưởng lối sống cá nhân, vị kỷ, chỉ biết bản thân mình chưa có ảnh
hưởng lên các em học sinh.
3.3.3. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở
thành phố Hà Nội
Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở được thể
hiện trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh
trƣờng trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
Hành vi đạo đức, pháp luật
Không phổ
Ít phổ
Rất phổ
Phổ biến
biến
biến
biến
12,9
19,3
7,1
60,7
3,16
1,14
4
Chấp hành nội quy trường học
4,7
9,5
6,8
79,0
3,60
0,85
1
Tôn trọng giáo viên, bạn bè
Tham gia các hoạt động ngoại
4,4
14,2
20,7
60,7
3,38
0,89
3
khóa, từ thiện nhằm giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học
sinh
hành
6,4
11,2
5,1
77,3
3,53
0,93
2
Chấp
84
Mức độ đánh giá %
Không
Ít
Rất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thứ hạng
Hành vi đạo đức, pháp luật
Phổ biến
phổ biến
phổ biến
phổ biến
pháp luật nhà nước: Luật An
toàn giao thông; Bộ Luật
hình sự; Luật Tài nguyên và
Môi trường…
Tuyên
truyền
kiến thức đạo đức, pháp luật
29,5
26,1
3,7
40,7
2,56
1,29
6
tập
thể
đến xung quanh
Không tàng trữ, tán văn phát
hóa phẩm đồi trụy, sử dụng
17,3
22,4
12,5
47,8
2,91
1,18
5
các vật dụng, chất cấm, trái
pháp luật
Có hành vi lăng
58,0
27,1
3,1
11,9
1,69
1,00
7
sỉ nhục mạ, người khác trên
mạng xã hội
Nguồn: Tác giả tổng hợp Nhận định về kết quả khảo sát hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở, ta thấy: hành vi tốt trong trường, mang tính chất mô phạm như tôn trọng
thầy cô, bạn bè được học sinh đánh giá là thường xuyên diễn ra. với mức điểm trung bình 3,60, mức tốt, xếp hạng 1. Hành vi chấp hành pháp luật nhà nước: Luật An
toàn giao thông; Bộ Luật hình sự; Luật Tài nguyên và Môi trường, đạt điểm trung bình 3,53, xếp hạng 2. Điều này cho thấy, đa số học sinh trung học cơ sở được khảo
sát đều có ý thức chấp hành pháp luật, nhất là những quy định thường xuyên liên
quan đến các em học sinh như Luật An toàn giao thông, Luật Tài nguyên môi
85
trường…Bên cạnh đó, các em học sinh cũng cho thấy sự hăng hái và nhiệt tình
trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh thông qua các
hoạt động ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với phụ huynh tổ chức thực hiện. Các hành vi còn lại như Chấp hành nội quy trường học; Tuyên truyền kiến
thức đạo đức, pháp luật đến tập thể xung quanh; Không tàng trữ, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, sử dụng các vật dụng, chất cấm, trái pháp luật đều đạt điểm trung
bình mức khá. Điều này minh chứng đối tượng học sinh trung học cơ sở được khảo
sát trên địa bàn thành phố Hà Nội đều có ý thức đạo đức tốt, hành vi chấp hành
pháp luật.
Bên cạnh đó, với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày nay học sinh
được tiếp cận với các thiết bị thông minh sớm và sử dụng thường xuyên. Trong một
vài trường hợp, những phương tiện này được sử dụng vào mục đích tiêu cực. Điển
hình là hành vi lăng mạ, sỉ nhục người khác trên mạng xã hội. Cụ thể, các em học
sinh có thể sử dụng mạng xã hội như Facebook, Twitter, Zalo để đăng tải những
hình ảnh phản cảm, lời lẽ mang tính chất sỉ nhục các bạn khác khi có mâu thuẫn cá
nhân…. Các mâu thuẫn không được giải quyết triệt để và trực tiếp dễ dẫn đến
những hậu quả khó lường. Đây là những biểu hiện rất đáng lo ngại, và có chiều
hướng ngày càng gia tăng và vượt tầm kiểm soát của giáo viên và cán bộ quản lý
trong nhà trường cũng như gia đình phụ huynh học sinh.
Qua khảo sát về nhận thức, thái độ và hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh
trung học cơ sở thành phố Hà Nội, bên cạnh những biểu hiện tốt thì vẫn còn tồn tại
một bộ phận học sinh còn có biểu hiện chưa tốt. Nguyên nhân là một số em vẫn còn
có những nhận thức và chuẩn mực đạo đức, pháp luật cho học sinh chưa sâu sát, đúng đắn và chưa có thái độ tích cực đối với các quan niệm trong cuộc sống do ảnh
hưởng từ môi trường sinh sống và gia đình học sinh. Do đó, cần phải huy động tiềm
năng và phát huy vai trò giao dục của gia đình các em học sinh.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, khi xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, công cuộc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ngày càng đòi hỏi cao hơn sự tham gia của tất cả các lực lượng giáo dục, trong đó giữa vai trò chủ đạo là nhà trường và gia đình học sinh. Vì vậy, cần thiết phải có sự kết hợp đồng bộ nhà
trường với gia đình, đổi mới các loại hình hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật, phát huy hơn nữa vai trò của quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
86
3.4. Thực trạng phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội
3.4.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Độ lệch chuẩn
Quan trọng
Không quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
6,1
15,3
11,2
67,5
3,40
0,96
1
35,3
41,7
3,1
20,0
2,08
1,09
7
21,0
25,4
10,2
43,4
2,76
1,21
5
17,3
24,7
9,5
48,5
2,89
1,19
4
26,1
26,4
10,8
36,6
2,58
1,23
6
12,9
24,4
9,8
52,9
3,03
1,14
3
14,2
17,6
8,8
59,3
3,13
1,15
2
Tăng cường hiệu lực giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh Thường xuyên rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh Giáo dục thẩm mỹ Định hướng nghề cho học sinh Bài trừ tệ nạn xã hội Giáo dục thể chất Hoàn thiện nhân cách cho học sinh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định về bảng số liệu, ta nhận thấy những mục tiêu của hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh được đánh giá quan trọng gồm: Tăng cường hiệu lực giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh đạt điểm trung bình 3,40, xếp hạng 1; Hoàn thiện nhân cách cho học sinh đạt điểm trung bình 3,13, xếp hạng 2; Giáo dục thể chất đạt điểm trung bình 3,03 xếp hạng 3.
Những mục tiêu của hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh được đánh giá ít quan trọng hơn, căn cứ vào điểm trung bình của từng tiêu chí, ta có:
Định hướng nghề cho học sinh đạt điểm trung bình 2,89, xếp hạng 4; Giáo dục
thẩm mỹ đạt điểm trung bình 2,76, xếp hạng 5; Bài trừ tệ nạn xã hội đạt điểm trung
87
bình 2,58, xếp hạng 6; Thường xuyên rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học
sinh đạt điểm trung bình 2,08, xếp hạng 7.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhận thức của phụ huynh học sinh đối với hoạt động phối hợp với nhà trường trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh vẫn ở
mức hạn chế, chưa bám sát mục tiêu giáo dục những giá trị nói chung và giá trị đạo đức nói riêng so với yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục, vốn coi trọng phát
triển toàn diện và hướng đến người học là trung tâm.
3.4.2. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá
Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
22,4
34,2
6,8
36,6
2,58
1,20
5
18,0
31,9
5,4
44,7
2,77
1,20
4
16,3
27,8
7,8
48,1
2,88
1,18
3
7,8
20,0
12,5
59,7
3,24
1,03
1
32,2
28,5
8,5
30,8
2,38
1,23
6
15,9
23,4
4,4
56,3
3,01
1,20
2
44,4
44,4
4,1
7,1
1,74
0,84
7
Phối hợp xây dựng Kế hoạch phối hợp Phối hợp giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp luật Phối hợp giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật Phối hợp giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật Phối hợp giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật Phối hợp giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật trong Phối hợp công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nhà trường cũng như khu vực nơi học sinh sinh sống.
Nguồn: Tác giả tổng hợp Nhận định về bảng số liệu, ta có thể thấy 6/7 nội dung phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đều được gia đình các
88
em học sinh đánh giá mức độ thực hiện tốt. Cụ thể Phối hợp xây dựng Kế hoạch
phối hợp: 36,6%; Phối hợp giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp luật: 44,7%;
Phối hợp giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật: 48,1%; Phối hợp
giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật: 59,7%; Phối hợp giáo dục giá trị đạo đức, pháp
luật: 30,8%; Phối hợp giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật: 56,3%. Điều này cho
thấy nội dung phối hợp đã bao trùm được nhiều phương diện tại nhà trường cũng
như tại công đồng nơi học sinh sinh sống như giáo dục chuẩn mực, tri thức, giá trị
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Về xếp hạng việc thực hiện các nội dung, đứng đầu là nội dung phối hợp giáo
dục tri thức đạo đức, pháp luật với mức điểm trung bình 3,24. Nội dung phối hợp
giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật xếp hạng 1 cho thấy gia đình đánh giá cao việc
nhà trường truyền tải những tri thức đạo đức, pháp luật cần thiết cho học sinh. Xếp
thứ 2 là nội dung Phối hợp giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật đạt mức điểm trung
bình 3,01; Phối hợp giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật đạt mức
điểm trung bình 2,88, xếp hạng 3; Phối hợp giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp
luật đạt mức điểm trung bình 2,77, xếp hạng 4; Phối hợp xây dựng Kế hoạch phối
hợp đạt điểm trung bình 2,58, xếp hạng 5. Điều này cho thấy, những năm gần đây
nhà trường khá quan tâm đến những nội dung phối hợp này với gia đình học sinh.
Xếp nhóm cuối là phối hợp giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật đạt mức điểm
trung bình 2,38, xếp hạng 6 và nội dung Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh
trật tự tại nhà trường cũng như khu vực nơi học sinh sinh sống đạt mức điểm trung
bình 1,74, xếp hạng 7. Điều này minh chứng cho thực tế, nhà trường cần tích cực
hơn nữa trong phối hợp với gia đình học sinh để gắn các nội dung giáo dục đạo đức,
pháp luật với các hoạt động của đoàn thể, cộng đồng cũng như tạo điều kiện cho
học sinh phát huy quyền tự chủ trong tiếp thu các kiến thức pháp luật.
3.4.3. Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.7.
89
Bảng 3.7. Thực trạng phƣơng thức phối hợp nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Phƣơng thức
Trung bình
Thứ hạng
Độ lệch chuẩn
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Ít thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
lạc
liên
11,2
12,2
6,4
70,2
3,36
1,07
1
16,3
20,3
4,7
58,6
3,06
1,20
3
22,4
28,5
9,2
40,0
2,67
1,21
5
10,8
20,3
6,4
62,4
3,20
1,11
2
27,8
36,9
5,1
30,2
2,38
1,18
6
44,4
48,5
2,0
5,1
1,68
0,75
7
19,0
29,8
5,8
45,4
2,78
1,21
4
Qua sổ truyền thống Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử, SMS, mạng xã hội Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên lớp Qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực tiếp phụ huynh Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt tiễn thực động hoạt luật, pháp động từ thiện, hoạt động hội xã khác,,,) Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài phát năng triển,,,,) Qua động hoạt kiểm tra, đánh giá học sinh
Nguồn: Tác giả tổng hợp Nhận định về bảng số liệu, ta thấy: phương thức phối hợp chủ yếu đang được
giáo viên và gia đình rất thường xuyên sử dụng hiện nay vẫn là sổ liên lạc (chiếm 70,2 %), sau đó là tin nhắn SMS, mạng xã hội (chiếm 50,8 %), qua các giờ kiểm tra,
đánh giá học sinh (chiếm 45,4%), và qua các giờ sinh hoạt chuyên đề (chiếm 40%).
Các phương thức được sử dụng là các phương thức truyền thống, quen thuộc và dễ
90
sử dụng, không đòi hỏi nhiều về kỹ năng của người dùng. Tuy nhiên, khi sử dụng sổ
liên lạc và tin nhắn rất thường xuyên, giáo viên và phụ huynh học sinh sẽ có ít thời
gian để gặp gỡ, trao đổi trực tiếp các vấn đề liên quan đến các em học sinh. Điều đó có thể dẫn tới kết quả công tác phối hợp nhà trường với gia đình chỉ mang tính hình
thức, thực hiện cho có, không đi vào bản chất mối quan hệ này. Giáo viên thì đánh giá học sinh dựa trên kết quả học tập, rèn luyện trên lớp, phụ huynh học sinh cũng
ghi nhận kết quả học tập, rèn luyện của con thông qua số liên lạc và tin nhắn báo
điểm. Trong nhiều trường hợp, do phụ huynh học sinh bận bịu công việc, họ không
giành nhiều thời gian bên con và bỏ trống khoảng thời gian ở nhà của con mà đáng lý ra phụ huynh cần có trách nhiệm giám sát, dạy bảo và có thông tin phản hồi lại
với giáo viên để giáo viên kịp thời nắm bắt các tình hình của các con.
Xét trên phương diện điểm trung bình và xếp thứ hạng, việc phối hợp nhà
trường với gia đình được duy trì thông qua sổ liên lạc đạt mức điểm trung bình 3,36,
xếp hạng 1, thông qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp
mặt trực tiếp phụ huynh đạt mức điểm trung bình 3,2, xếp hạng 2. Chúng ta đi đến
cùng một nhận định rằng, phương thức thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình
vẫn là các phương thức truyền thống, không có nhiều đổi mới. Việc phối hợp thông
qua các cuộc họp phụ huynh là phương thức tiết kiệm thời gian, tiết kiệm vạt lực
nhất do các phụ huynh được mời đến lớp dự họp với tần suất 4 lần/năm học để nghe
giáo viên chủ nhiệm thông báo điểm và kết quả tu dưỡng, phấn đấu của con em
mình. Tuy nhiên, hiện nay, thực tế đã xảy ra không ít các cuộc họp trở thành nơi để
tranh cãi giữa các phụ huynh do không tán đồng các quan điểm của Ban Đại diện
cha mẹ học sinh về các vấn đề hỗ trợ cho nhà trường, lớp học. Bên cạnh đó, trong các cuộc họp, giáo viên chủ nhiệm không thể đối thoại trực tiếp với 100% phụ
huynh mà chỉ thông báo chung chung, ngắn gọn các vấn đề trong lớp học. Từ đó,
việc thông tin hai chiều giữa giáo viên và phụ huynh học sinh bị hạn chế. Phương
thức phối hợp thông qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển....) là một phương thức khá hay khi phát huy được sự tham gia của gia đình các em học sinh, nhưng hiện nay rất ít thường xuyên được sử dụng. Điều đó thể hiện ở mức điểm
trung bình 1,68, mức yếu và xếp hạng 7. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình, cần phải có giải pháp đổi mới phương thức phối hợp, huy động nhiều hơn sự tham gia từ phía gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
91
3.4.4. Đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh
vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trƣờng tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ tham gia
Mức độ hứng thú
Hoạt động
Trung bình
X H
Trung bình
Thích
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Độ lệch chuẩn
Không thích
Bình thường
Độ lệch chuẩ n
Không bao giờ
9,2
13,2
77,6
2,68
0,63
11,9
16,9
71,2
2,59
0,69
1
18,0
26,4
55,6
2,38
0,77
20,3
22,0
57,6
2,37
0,80
5
28,8
19,0
52,2
2,23
0,87
18,3
30,5
51,2
2,33
0,77
6
10,5
17,3
72,2
2,62
0,67
11,5
26,4
62,0
2,51
0,69
2
15,9
26,4
57,6
2,42
0,75
16,9
25,4
57,6
2,41
0,76
4
29,8
26,8
43,4
2,14
0,85
26,8
27,8
45,4
2,19
0,83
8
30,2
21,7
48,1
2,18
0,87
23,4
24,7
51,9
2,28
0,82
7
Kỷ niệm các ngày truyền thống: (3/2, 26/3, 20/11, 22/12,,,,,,) Hoạt động quỹ gây tình nghĩa, giúp quĩ đỡ học sinh nghèo Lao động công ích Quyên góp hộ ủng đồng bào gặp khó khăn Hoạt động thanh niên tình nguyện Thăm các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với Cách Mạng Hoạt đông thăm các di tích lịch sử
92
Mức độ tham gia
Mức độ hứng thú
Hoạt động
Trung bình
X H
Trung bình
Thích
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Độ lệch chuẩn
Không thích
Bình thường
Độ lệch chuẩ n
Không bao giờ
32,9
24,7
42,4
2,09
0,86
29,8
27,5
42,7
2,13
0,84
9
liệt
13,2
21,0
65,8
2,53
0,72
16,9
22,4
60,7
2,44
0,77
3
38,0
38,3
23,7
1,86
0,77
37,6
19,3
43,1
2,05
0,90
1 0
Hoạt động thăm viếng và tu sửa nghĩa trang sỹ Hoạt động thăm quan, du lịch, cắm trại Các hoạt động khác
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định về bảng số liệu, có thể thấy giáo viên và phụ huynh học sinh cảm
thấy thích thú nhất và tham gia nhiều nhất vào các hoạt động do nhà trường tổ chức
thông qua các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn như Lễ khai giảng, Ngày Nhà giáo Việt
Nam…với mức điểm trung bình lần lượt cho mức độ tham gia thường xuyên và
thích thú là 2,68 và 2,59 ở mức khá. Điều đó cho thấy, phụ huynh học sinh các
trung học cơ sở khá quan tâm đến các hoạt động do nhà trường tổ chức, tuy nhiên
mức độ tham gia là không thường xuyên.
Đối với các hoạt động khác mang tính trải nghiệm, các hoạt động xã hội do
nhà trường tổ chức như: Hoạt động thăm viếng và tu sửa nghĩa trang liệt sỹ (điểm
trung bình 2,09), Thăm các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với Cách
Mạng (điểm trung bình 2,14), gia đình học sinh hầu như ít tham gia. Điều đó cho
thấy, nhà trường chưa chú trọng đến phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục
đạo đức, pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục ngoại khóa, trong khi đây là cách làm khá hiệu quả khi thông qua hoạt động này, các em học sinh cùng gia đình sẽ trực tiếp trải nghiệm những bài học lịch sử, những giá trị đạo đức Cách mạng cũng như ý chí quật cường của dân tộc ta trong thời kỳ kháng
chiến. Vì vậy, hình thức phối hợp này có thể là một trong những cách làm nhằm đổi mới phương thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trong quá trình khảo sát, tác giả cũng đã tiến hành phỏng vấn đại diện một số gia đình học sinh đánh giá ý kiến cá nhân về các nội dung phối hợp. Câu hỏi được đưa ra là: Anh (chị) có đóng góp ý kiến gì để làm phong phú nội dung phối hợp nhà
93
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hay không.
Kết quả tổng hợp từ phỏng vấn: Nhà trường cần chủ động hơn trong việc hoàn
thiện cơ chế phối hợp với gia đình theo hướng phù hợp với thực tiễn, phù hợp với chương trình đổi mới giáo dục.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nhà trường cần tăng cường đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
Cần tạo thêm không gian, thiết kế các chương trình ngoại khóa phù hợp, đổi
mới nội dung để thu hút gia đình học sinh tham gia nhiều hơn.
3.4.5. Đánh giá chung về mức độ thực hiện phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Để có cơ sở đánh giá về mức độ thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội,
tác giả đã tiến hành phỏng vấn diện rộng đối với 100 phụ huynh tại các trường trung
học cơ sở thành phố Hà Nội trong diện được khảo sát.
Đề cương phỏng vấn được xây dựng gồm các câu hỏi sau đây:
1) Theo anh (chị) việc phối hợp nhà trường với gia đình có thật sự đáp ứng
yêu cầu của hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
hiện nay?
2) Anh (chị) có thể kể một vài trường hợp có cách thức thực hiện tốt phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở?
3) Anh (chị) đánh giá mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở chặt chẽ hay không? Vì sao anh (chị) có nhận định như vậy?
Kết quả phỏng vấn được tổng hợp cụ thể như sau:
Câu hỏi 1: Theo anh (chị) việc phối hợp nhà trường với gia đình có thật sự đáp
ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay.
Đa số phụ huynh khi được hỏi câu hỏi này đều có câu trả lời tích cực. Theo đó, trong thời gian qua, thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên, nhiều nhà trường đã tích
cực, chủ động trong huy động sự tham gia của gia đình học sinh vào quá trình giáo dục học sinh ở nhà trường, nhất là công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Nhiều phụ huynh cho biết, nhà trường đã tăng cường công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh nhằm đáp ứng những yêu cầu từ thực
94
tiễn đổi mới giáo dục. Xuất phát từ việc thay đổi bản chất quá trình giáo dục từ việc
trang bị kiến thức (nâng cao dân trí) chuyển sang tập trung phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học (năng lực công dân), nhà trường đã nâng cao năng lực quản lý, đổi mới phương thức dạy học, phương thức tiếp cận gia đình học sinh.
Hiện nay, nhà trường đã nhìn nhận gia đình học sinh là một lực lượng thiết yếu và quan trọng, đóng góp nhiều vào sự thành công của quá trình giáo dục học sinh, nhất
là về quá trình hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
Câu hỏi 2: Anh (chị) có thể kể một vài trường hợp có cách thức thực hiện tốt
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở.
Đây là nội dung rộng và có nhiều câu trả lời không trùng lặp. Tuy nhiên, tổng
thể, phụ huynh đánh giá cao việc nhà trường đã cụ thể hóa các chương trình, kế
hoạch trên văn bản thành những hành động thiết thực. Nhà quản lý (hiệu trưởng và
các phó hiệu trưởng) phụ trách đã sâu sát, quan tâm nhiều hơn đến chỉ đạo đội ngũ
giáo viên nghiên cứu và áp dụng các cách thức phối hợp với gia đình học sinh hiệu
quả nhất. Có thể kể đến một vài cách làm hay như: Tại trường trung học cơ sở
Thăng Long, giáo viên khối 6 phối hợp với gia đình học sinh chủ yếu bằng hình
thức gặp mặt trực tiếp mỗi tháng một lần thông qua các buổi họp toàn thể phụ
huynh. Giáo viên tổ chức các buổi sinh hoạt lớp theo chuyên đề và mời phụ huynh
học sinh đến dự, trường hợp phụ huynh bận không tham dự, giáo viên sẽ bố trí gọi
điện thoại hình ảnh để phụ huynh được trực tiếp nhìn và nghe các con của mình
trình bày về các chủ đề giáo viên đã yêu cầu chuẩn bị từ trước. Các chủ đề được lựa
chọn đều là các chủ đề liên quan đến các vấn đề đạo đức, pháp luật, xã hội…Nhờ vậy, buổi sinh hoạt lớp thoát ra khỏi khuôn mẫu về nội dung, tạo sự hứng thú tham
gia đối với phụ huynh học sinh. Có những trường hợp phụ huynh thừa nhận, nếu
không trực tiếp nghe con mình thổ lộ trên lớp, họ không bao giờ nghĩ rằng con mình
lại có những tỉnh cảm và suy nghĩ về cha, mẹ và xã hội như vậy…
Câu hỏi 3: Anh (chị) đánh giá mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở chặt chẽ hay không? Vì sao anh (chị) có nhận định như vậy.
Gần ¾ số phụ huynh được hỏi khẳng định mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là chặt chẽ. Theo kết quả phỏng vấn, các phụ huynh dựa trên nhiều tiêu chí để đưa ra những đánh giá như vậy. Tổng hợp lại, các tiêu chí đó là:
95
- Kết quả rèn luyện tu dưỡng đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh.
- Sự cải thiện về nhận thức của phụ huynh đối với vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Mức độ tham gia thường xuyên hơn của phụ huynh học sinh vào các hoạt động cả trong và ngoài giờ lên lớp nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
do nhà trường tổ chức.
3.5. Thực trạng quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
3.5.1. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được biểu hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trƣờng với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Độ lệch chuẩn
Thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
Ít thƣờng xuyên
Rất thƣờng xuyên
21,7
28,5
12,2
37,6
2,66
1,19
4
13,2
27,1
15,3
44,4
2,91
1,11
1
18,3
23,7
10,5
47,5
2,87
1,20
2
18,0
29,2
43,7
2,79
1,19
3
9,2
29,5
25,1
36,9
2,53
1,26
5
8,5
36,6
35,6
11,5
2,03
1,00
7
16,3
Quản lý việc thiết lập mục tiêu Quản việc lý truyền tải mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo phụ viên, huynh học sinh Quản lý đánh giá, khen thưởng việc thực hiện mục tiêu Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu Quản lý sự điều chỉnh mục tiêu Quản lý sự tham gia xây dựng mục tiêu Lặp lại chu trình
26,4
34,6
25,4
2,38
1,13
13,6
6 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định về số liệu khảo sát, dựa trên kết quả xử lý số liệu, ta thấy việc quản
lý xây dựng mục tiêu phối hợp của nhà trường đã được quan tâm thực hiện trong
96
thời gian qua. Cụ thể, đánh giá ở mức rất thường xuyên: Quản lý việc truyền tải
mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh: 44,4%; Quản lý đánh
giá, khen thưởng việc thực hiện mục tiêu: 47,5 %; Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu 43,7 %; Quản lý việc thiết lập mục tiêu: 37,6%; Quản lý sự điều
chỉnh mục tiêu: 36,9 %; Lặp lại chu trình: 25,4 %. Nhìn chung, các nhà quản lý trong nhà trường thực hiện khá tốt nội dung quản lý mục tiêu. Điều đó đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện công tác phối hợp diễn ra đúng kế hoạch, kịp thời và khả thi.
Xét trên phương diện điểm trung bình các nội dung: Ta cũng có kết quả tương
đương như sau: Quản lý việc truyền tải mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh 2,91, xếp hạng 1; Quản lý đánh giá, khen thưởng việc thực hiện
mục tiêu 2,87; xếp hạng 2; Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu 2,79,
xếp hạng 3; Quản lý việc thiết lập mục tiêu 2,66, xếp hạng 4. Kết quả này minh
chứng cho nhận định, hiện nay, nhà trường khá quan tâm đến công tác phối hợp với
gia đình học sinh. Thông qua mức điểm trung bình về đánh giá việc quản lý xây
dựng mục tiêu phối hợp dao động trong khoảng từ 2,66 – 2,91 (mức khá)
Ba nội dung còn lại là: Quản lý sự điều chỉnh mục tiêu 2,53, xếp hạng 5; Lặp
lại chu trình: 2,38, xếp hạng 6; Quản lý sự tham gia xây dựng mục tiêu: 2,03, xếp
hạng 7 có mức điểm trung bình nằm trong ngưỡng từ yếu đến trung bình (2,03-
2,53). Nguyên nhân là trong quản lý mục tiêu phối hợp, nhà trường ít có sự tham
gia của gia đình học sinh nên chưa nắm bắt được các yêu cầu, nguyện vọng của gia
đình học sinh.Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện, mục tiêu không được điều
chỉnh kịp thời do những phát sinh từ thực tế tổ chức phối hợp ảnh hưởng, tác động
đến mục tiêu ban đầu. Trên thực tế, qua trao đổi, thảo luận cho thấy, các nhà quản lý rất ít khi thay đổi, điều chỉnh mục tiêu để phù hợp với thực tiễn phát sinh. Hơn nữa, do
phụ thuộc vào kế hoạch năm học được xây dựng theo cả năm học, từng học kỳ nên việc
điều chỉnh mục tiêu phối hợp gặp khá nhiều khó khăn. Do đó, ngay từ đầu khi xây
dựng kế hoạch học tập cả năm, nhà quản lý cần chú tâm đến việc tham khảo những nguyện vọng, ý kiến của gia đình học sinh để xây dựng mục tiêu phù hợp.
3.5.2. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Đối với quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, nhà quản lý cần phải xác định rõ việc phối hợp nhà trường với gia đình sẽ được thực hiện trong những nội dung nào trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Qua thực tế nghiên cứu, trao đổi, tác giả
97
đưa ra 07 nội dung với kết quả khảo sát và bảng tính điểm trung bình các nội dung
như sau:
Bảng 3.10. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Trung
Thứ
Độ lệch
Nội dung
bình
hạng
Không thƣờng
Ít thƣờng
Rất thƣờng
chuẩn
Thƣờng xuyên
xuyên
xuyên
xuyên
Xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ
23,1
23,7
12,5
40,7
2,71
1,22
2
hoạt động dạy và học
Quản lý học sinh
14,6
21,4
14,6
49,5
2,99
1,14
1
trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp
hành pháp luật
Quản lý học sinh
28,5
34,2
9,8
27,5
2,36
1,16
5
trong học tập đạo đức tại nhà trường
Xây dựng chương trình giáo dục đạo
34,9
30,2
16,3
18,6
2,19
1,11
6
đức, pháp luật
Xây dựng kế hoạch
23,4
26,8
15,9
33,9
2,60
1,18
3
phối hợp
Đảm bảo an ninh, toàn tự, an trật
24,1
30,8
15,3
29,8
2,51
1,15
4
trong nhà trường
Phối hợp với gia
44,7
34,2
9,2
11,9
1,88
1,00
7
đình đảm bảo an tự, an trật ninh,
toàn tại gia đình
Nguồn: Tác giả tổng hợp Qua bảng số liệu, ta thấy, hai nội dung rất thường xuyên có sự phối hợp nhà
trường với gia đình là: Quản lý học sinh trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật (chiếm 49,5%), Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ
98
hoạt động dạy và học (chiếm 40,7%). Có thể thấy rằng, việc xây dựng chương trình
phối hợp và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình
dạy và học của nhà trường có sự tham gia từ phía gia đình học sinh giúp nội dung chương trình phong phú, tạo sự thích thú khi tham gia của phụ huynh học sinh. Thứ
hai, việc phụ huynh đóng góp, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ dạy và học từng bước giúp phụ huynh học sinh thể hiện vai trò, trách nhiệm
đối với nhà trường, đối với các em học sinh. Xét theo chiều hướng ngược lại, nhà
trường chưa thể hiện rõ vai trò của mình đối với nội dung phối hợp với gia đình
đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại gia đình qua kết quả khảo sát 11,9% cho mức độ thực hiện rất thường xuyên. Nguyên nhân, do giáo viên chưa nhận thức rõ tầm
quan trọng của công tác giáo dục tại nhà nên chưa có phương thức phù hợp để phối
hợp với gia đình học sinh trong nắm bắt tình hình của học sinh.
Điểm trung bình của các 07 nội dung khảo sát dao động trong khoảng từ 1,88-
2,99. Nằm trong mức từ yếu đến khá, cho thấy nhà trường chỉ thực hiện quản lý nội
dung phối hợp ở mức khá, tiệm cận mức tốt ở một vài tiêu chí như Quản lý học sinh
trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật (điểm trung bình 2,99), Xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy và học (điểm
trung bình 2,71). Còn lại các nội dung: Xây dựng kế hoạch phối hợp (điểm trung
bình 2,60), Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong nhà trường (điểm trung bình
2,51), Quản lý học sinh trong học tập đạo đức tại nhà trường (điểm trung bình 2,36),
Xây dựng chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật (điểm trung bình 2,19), Phối
hợp với gia đình đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại gia đình (điểm trung bình
1,88) đều ở mức trung bình và dưới trung bình. Số liệu này minh chứng cho thực trạng ngoài hai nội dung đầu tiên, nhà trường chưa giành sự quan tâm đúng mức
đến các nội dung còn lại. Do vậy, trong thời gian tới, nhà trường cần có những giải
pháp cụ thể để quản lý nội dung phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo
đức, pháp luật hiệu quả hơn.
3.5.3. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Đối với quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tiếp cận quá trình, nhà quản lý cần phải quản lý chặt chẽ công đoạn này để tổ chức thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
99
cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thực trạng quản lý phƣơng thức thực hiện phối hợp giữa
nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá
Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
23,4
23,1
12,5
41,0
2,71
1,22
2
23,4
27,8
12,5
36,3
2,62
1,20
3
hợp
41,0
45,8
6,1
7,1
1,79
0,85
7
12,9
22,0
10,5
54,6
3,07
1,13
1
31,9
40,3
10,2
17,6
2,14
1,05
6
28,8
37,6
13,6
20,0
2,25
1,08
5
29,2
32,5
9,5
28,8
2,38
1,18
4
Xây dựng phương thức phối hợp phù hợp Triển khai thực hiện đơn lẻ hoặc nhiều kết phương thức phối hợp Thường xuyên đổi mới phương thức phối hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn Phát huy vai trò của hiệu trưởng trong triển khai các phương thức phối hợp Phát huy tính sáng tạo trong thực hiện phối hợp Huy động sự tham gia sâu rộng của gia đình vào quá trình triển khai các phương thức phối hợp Tổng kết, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các phương thức phối hợp
Nguồn: Tác giả tổng hợp Nhận định về bảng số liệu đo lường mức độ quản lý phương thức thực hiện
phối hợp nhà trường với gia đình cho kết quả như sau:
Mức độ tốt: Phát huy vai trò của hiệu trưởng trong triển khai các phương thức phối hợp (chiếm 54,6%, đạt mức điểm trung bình 3,07); Xây dựng phương thức phối hợp phù hợp (chiếm 41,0%, đạt mức điểm trung bình 2,71); Triển khai thực hiện đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều phương thức phối hợp (chiếm 36,3%, đạt mức điểm
100
trung bình 2,62). Có thể thấy rằng, hiệu trưởng trường trung học cơ sở đã phát huy
tốt vai trò của mình, là trung tâm điều phối mọi hoạt động quản lý trong nhà trường
trong triển khai các phương thức phối hợp, chỉ đạo đội ngũ giáo viên trong việc xây dựng và lựa chọn các phương thức phối hợp phù hợp với điều kiện thực tiễn, chỉ
đạo đội ngũ giáo viên trong tổ chức thực hiện công tác phối hợp cần kết hợp hay sử dụng đơn lẻ các phương thức tùy vào tình hình thực tiễn.
Các nội dung khác như: Thường xuyên đổi mới phương thức phối hợp đáp
ứng yêu cầu thực tiễn (chiếm 7,1%, điểm trung bình 1,79); Phát huy tính sáng tạo
trong thực hiện phối hợp (chiếm 17,6%, điểm trung bình 2,14); Huy động sự tham gia sâu rộng của gia đình vào quá trình triển khai các phương thức phối hợp (chiếm
20%, điểm trung bình 2,25); Tổng kết, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các phương
thức phối hợp (chiếm 28,8%, điểm trung bình 2,38) đều ở mức trung bình và yếu.
Điều này cho thấy, hiệu trưởng chưa thật sự quan tâm đến đổi mới phương thức
phối hợp để huy động nhiều hơn sự tham gia của gia đình vào quá trình giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trong thực tế, trong bối cảnh đổi mới giáo dục kết
hợp với hội nhập quốc tế, nếu nhà quản lý, đội ngũ giáo viên không thường xuyên
tự nâng cao trình độ bản thân, tự đổi mới nhận thức và phương thức thực hiện các
nôi dung công việc trong đó có việc giải quyết mối quan hệ phối hợp với gia đình
học sinh thì công tác giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng sẽ
gặp khá nhiều những khó khăn và thách thức. Do vậy, cần thiết phải có giải pháp
nhằm đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
3.5.4. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Quản lý quá trình thực hiện là công đoạn tiếp theo trong quản lý tiếp cận quá
trình. Công đoạn này yêu cầu nhà quản lý lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức và phân bổ
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu, nội dung đã được quyết định. Đối với quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tiếp cận quá trình gồm: quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp; quản lý giáo viên; quản lý học sinh; Quản lý quá trình học tập, rèn luyện đạo đức, pháp luật của
học sinh. Cụ thể:
3.5.4.1. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với gia
101
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện
trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trƣờng
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá
Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
25,4
32,5
11,9
30,2
2,47
1,17
3
15,3
21,7
9,8
53,2
3,01
1,17
1
24,1
22,4
12,2
41,4
2,71
1,23
2
38,0
43,7
6,1
12,2
1,93
0,96
4
Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực về tài chính để tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình Lập kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo điều kiện tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình nhằm đạt hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Sử dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình diễn ra theo đúng định kế hướng, hoạch đề ra Kiểm tra, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phối hợp có đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Nguồn: Tác giả tổng hợp Qua bảng số liệu ở trên, ta thấy rằng hiện nay nhà trường trung học cơ sở đang
thực hiện khá tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo điều kiện
tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình nhằm đạt hiệu quả trong
công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh (điểm trung bình 3,01) và sử
dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho hoạt động
102
phối hợp nhà trường với gia đình diễn ra theo đúng định hướng, kế hoạch đề ra
(điểm trung bình 2,71). Điều đó cho thấy, nhà quản lý đã quan tâm đúng mức đối
với công tác lập kế hoạch và phân bổ sử dụng nguồn ngân sách, cơ sở vật chất phục
vụ công tác phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
Ở chiều ngược lại, hai nội dung: Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực về
tài chính để tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình (điểm trung
bình 2,47); Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động
phối hợp có đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh (điểm trung bình 1,93) nhận về những kết quả thấp nhất. Điều này minh
chứng tuy nhà quản lý đã quan tâm đến công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực
sử dụng nhưng chưa dựa trên những căn cứ thực tiễn để lập kế hoạch và chưa có
phương án kiểm tra, giám sát thường xuyên việc dụng nguồn lực tài chính, cơ sở vật
chất. Xuất phát từ thực tế không phải nhà quản lý nào cũng đầy đủ kiến thức và kỹ
năng quản lý tài chính nên trong một số trường hợp, nhà quản lý chưa chú trọng nội
dung này, giao phó để cấp dưới thực hiện.
Ngoài ra, để tìm hiểu thực trạng này với những phương pháp phỏng vấn sâu,
trao đổi trực tiếp với các nhà quản lý tại các trường trung học cơ sở và thu được câu
trả lời như sau: ở các trường trung học ơ sỏ công lập thành phố Hà Nội, nguồn kinh
phí cho việc tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục, trong đó có nội dung phối hợp
với gia đình học sinh chủ yếu đến từ nguồn chi thường xuyên từ ngân sách quận cấp
hàng năm. Cho nên, sự hỗ trợ của nhà trường cho công tác này là hạn chế. Nguồn
kinh phí huy động từ phụ huynh học sinh được tái sử dụng vào các nội dung khác
trong nhà trường như phục vụ công tác giảng dạy, duy tu bảo dưỡng trang thiết bị,
cơ sở vật chất trong nhà trường…Vì vậy, nguồn kinh phí phục vụ phối hợp là rất
hạn chế.
3.5.4.2. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.13.
103
Bảng 3.13. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá
Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
32,2
32,9
11,9
23,1
2,26
1,14
4
10,2
8,5
15,9
65,4
3,37
1,01
1
9,8
11,9
27,8
50,5
3,19
0,99
2
20,7
24,1
7,8
47,5
2,82
1,23
3
Rà soát, xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về số lượng và chất lượng để có sự phân công nhiệm vụ trong phối hợp cho hợp lý nhất, Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia đình học sinh cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh,Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia đình học sinh Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, Xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm thay đổi thái độ, nhận thức của giáo viên tham gia vào quá trình phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh,
Nguồn: Tác giả tổng hợp Nhận định về bảng số liệu, ta thấy các nội dung quản lý giáo viên tham gia vào
quá trình phối hợp với gia đình được nhà quản lý cơ bản thực hiện đầy đủ, với mức điểm trung bình dao động trong khoảng từ 2,26 – 3,37. Trong đó, việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia
đình học sinh cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo
104
đức, pháp luật cho học sinh xếp hạng 1 với mức điểm trung bình 3,37; Việc rà soát,
xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về số lượng và chất lượng để có sự phân công nhiệm vụ trong phối hợp cho hợp lý nhất xếp hạng 4 với mức điểm trung bình 2,26.
Điều này minh chứng rằng nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến công tác tập huấn cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, việc rà soát, xác định nhu cầu về đội ngũ
giáo viên tham gia phối hợp lại chưa được quan tâm thực hiện, cho thấy còn tình
trạng tập huấn, bồi dưỡng chung chung, chưa tập trung trọng điểm vào bồi dưỡng
kỹ năng tham gia phối hợp cho giáo viên. Bên cạnh đó, thông qua công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng trong toàn bộ đội ngũ giáo viên, nhà quản lý đã tích cực,
chủ động trong việc thay đổi thái độ, nhận thức của giáo viên tham gia vào quá trình
phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh (mức
điểm trung bình 2,82) và có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với
những giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh (mức điểm trung bình 3,19).
3.5.4.3. Thực trạng quản lý học sinh
Thực trạng quản lý học sinh được thể hiện trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Thực trạng quản lý học sinh
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá
Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
10,5
8,8
11,5
69,2
3,39
1,02
2
16,9
21,0
11,5
50,5
2,96
1,18
3
7,5
7,5
5,4
79,7
3,57
0,92
1
31,2
27,8
9,2
31,9
2,42
1,23
4
Khảo sát, đánh giá đạo đức, hành vi đạo đức của học sinh, ý thức, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh trong nhà trường phổ thông Đánh giá quan điểm của học sinh về mục tiêu, hình thức, nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật Xây dựng các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh Tìm hiểu những tác động của hoàn cảnh gia đình đến hình thành phẩm chất, hành vi đạo đức; ý thức chấp hành pháp luật của học sinh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
105
Nhận định về bảng số liệu trên, ta thấy 3 nội dung: Khảo sát, đánh giá đạo
đức, hành vi đạo đức của học sinh, ý thức, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh
trong nhà trường phổ thông; Đánh giá quan điểm của học sinh về mục tiêu, hình
thức, nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật;
Xây dựng các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của
học sinh đều cho kết quả khảo sát với mức điểm trung bình nằm trong ngưỡng từ
2,96-3,57, mức khá đến tốt. Điều này cho thấy, nhà quản lý thực sự quan tâm đến
học sinh khi triển khai các nội dung, phương thức phối hợp với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, nội dung tìm hiểu những tác
động của hoàn cảnh gia đình đến hình thành phẩm chất, hành vi đạo đức; ý thức
chấp hành pháp luật của học sinh xếp hạng 4 với mức điểm trung bình 2,42. Điều
này minh chứng, nhà quản lý tuy quan tâm đến học sinh nhưng sự quan tâm đó chỉ
được thể hiện trong phạm vi nhà trường mà chưa được thực sự quan tâm khi các em
về gia đình. Trên thực tế, với số lượng hàng ngàn học sinh, việc nắm bắt được tình
hình cụ thể của từng gia đình học sinh là việc làm khó khăn, mất rất nhiều thời gian.
Do đó, trong quản lý học sinh, nhà quản lý cần giao trách nhiệm cho giáo viên. Đọi
ngũ giáo viên cần đổi mới phương thức phối hợp với gia đình, huy động nhiều hơn
sự tham gia của phụ huynh vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh,
qua đó nắm bắt tình hình của học sinh rõ hơn để kịp thời báo cáo nhà quản lý.
3.5.5. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.15.
106
Bảng 3.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở
Mức độ đánh giá %
Nội dung
Trung bình
Thứ hạng
Khá Tốt
Độ lệch chuẩn
Không tốt
Bình thƣờng
18,3
17,6
22,4
41,7
2,87
1,15
3
25,1
25,4
21,0
28,5
2,53
1,15
4
8,1
8,5
24,7
58,6
3,34
0,94
1
48,8
25,8
11,2
14,2
1,91
1,08
5
2
9,2
15,6
23,1
52,2
3,18
1,01
Xây dựng các tiêu chí đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả hoạt động phối hợp, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh vào cuối kỳ, cuối năm Đánh giá thường xuyên khi kết thúc tổ chức các hoạt động Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đình Có hình thức khen thưởng và kỷ luật kịp thời
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định bảng số liệu, ta thấy có sự phân hóa nhất định trong các nội dung
khảo sát. Cụ thể:
Điểm trung bình dao động trong khoảng từ 2,87-3,34: có 3 nội dung là Đánh
giá thường xuyên khi kết thúc tổ chức các hoạt động, xếp hạng 1, điểm trung bình
3,34; Có hình thức khen thưởng và kỷ luật kịp thời, xếp hạng 2, điểm trung bình
3,18; Xây dựng các tiêu chí đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan, xếp hạng
3, điểm trung bình 2,87. Điều này minh chứng nhà quản lý thường xuyên quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả phối hợp nhằm nhân rộng những điểm tích cực, tìm ra những điểm còn hạn chế và có hình thức khen thưởng, động viên, biểu
dương những tập thể, cá nhân có hoàn thành tốt nhiệm vụ. Căn cứ để thực hiện điều đó là những tiêu chí đánh giá hiệu quả phối hợp được nhà quản lý xây dựng một
cách khách quan và chính xác.
Điểm trung bình dao động trong khoảng từ 1,91-2,53 có hai nội dung là: Xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả hoạt động phối hợp, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh vào cuối kỳ, cuối năm, xếp hạng 4, điểm trung bình
107
2,53 và Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đánh giá kết quả
phối hợp nhà trường với gia đình, xếp hạng 5, điểm trung bình 1,91. Điều này cho
thấy, trong tổ chức thực hiện đánh giá còn gặp một số những khó khăn nhất định, xuất phát từ những tình huống phát sinh từ thực tiễn. Do vậy, nhà quản lý cần quan
tâm và chỉ đạo thực hiện sát sao nội dung hơn nữa trong thời gian tới.
3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phối hợp nhà trƣờng
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở được thể hiện trong bảng 3.16.
Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở
Mức độ ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
TT Yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng rất lớn
Ít ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Thứ bậc
Điểm trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhận thức của gia đình về vai trò và ý nghĩa của việc phối
1
101 34,24
65
22,03
64
21,69
65
22,03
2,68
6
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
2
61
20,68
97
32,88
99
33,56
38
12,88
2,61
7
Công tác triển khai kế hoạch
3
85
28,81
98
33,22
74
25,08
38
12,88
2,78
4
Công tác dự báo tình hình thực tiễn
4
62
21,02 100 33,90
41
13,90
92
31,19
2,45
9
Công tác kế hoạch hóa
Chế độ khuyến khích giáo viên tham gia
5
63
21,36
89
30,17
92
31,19
51
17,29
2,56
8
thực hiện phối hợp
108
Mức độ ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
TT Yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng rất lớn
Ít ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Thứ bậc
Điểm trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
76
25,76
66
22,37
69
23,39
84
28,47
2,45
9
Thái độ phối hợp đối với một bộ phận gia đình học sinh
lực về
7
85
28,81
93
31,53
66
22,37
51
17,29
2,72
5
Nguồn tài chính, cơ sở vật chật
8
120 40,68
74
25,08
44
14,92
57
19,32
2,87
3
Hoàn cảnh gia đình các em học sinh
9
114 38,64
83
28,14
96
32,54
2
0,68
3,05
2
Ảnh hưởng từ cộng đồng, xã hội
Tác động của sự điều
10
30
10,17
87
29,49 100 33,90
78
26,44
2,23
11
hành vĩ mô của Nhà nước
11
134 45,42
96
32,54
35
11,86
30
10,17
3,13
1
thức phối Phương hợp giữa nhà trường và gia đình trong đạo đức, pháp luật
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Biểu đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình
Dựa vào bảng số liệu, có rất nhiều yếu tố tác động đến công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
109
học cơ sở. Cụ thể: Phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong đạo đức,
pháp luật hiện hành chưa huy động được sự tham gia của gia đình học sinh được
đánh giá có tác động rất lớn chiếm 45,42 % với điểm trung bình là 3,13 xếp hạng 1; Ảnh hưởng tiêu cực từ cộng đồng, xã hội được đánh giá có tác động rất lớn chiếm
38,64%, với điểm trung bình 3,05, xếp hạng 2; Ngoài ra, hoàn cảnh gia đình các em học sinh được đánh giá tác động rất lớn chiếm 40,68%, với mức điểm trung bình
2,87, xếp hạng 3.
Nhìn vào kết quả khảo sát, có thể thấy: Do ảnh hưởng của phương thức phối
hợp nhà trường với gia đình, chưa huy động được nhiều sự tham gia từ phía gia đình học sinh dẫn đến một bộ phận gia đình học sinh không hứng thú với việc tham
gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Họ chưa thấy rõ vị trí,
vai trò cũng như trách nhiệm của gia đình đối với công tác phối hợp với nhà trường
nên họ chưa tham gia, hoặc tham gia một cách khiên cưỡng, cho có hình thức. Thứ
hai là các ảnh hưởng từ môi trường các em học sinh sinh sống và môi trường gia
đình cũng tác động nhiều đến hoạt động phối hợp với nhà trường. Môi trường xã
hội với nhiều thành phần, nhiều tầng lớp xã hội, nghề nghiệp khác nhau nên một bộ
gia đình có tâm lý ái ngại khi tiếp xúc với nhà trường. Bên cạnh đó, một số gia đình
có hoàn cảnh đặc biệt cũng nảy sinh tâm lý e ngại tiếp xúc hoặc không muốn tiếp
xúc với nhà trường. Chính vì vậy, 3 yếu tố này là 3 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
Trên góc độ quản lý, các yếu tố trên thuộc về quản lý giáo dục và quản lý xã
hội. Nếu quản lý phù hợp, thiết lập được mối quan hệ từ gia đình, nhà trường hợp lý, chắc chắn sẽ hạn chế được rất nhiều tác động xấu đến quá trình giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
Các yếu tố tác động tương đối lớn lên quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình còn có: Công tác dự báo tình hình thực tiễn chưa được quan tâm, chú trọng, với mức điểm trung bình 2,78, xếp hạng 4; Nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chật còn hạn chế, với mức điểm trung bình 2,72, xếp hạng 5; Nhận thức về vai trò và ý nghĩa của việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh, với mức điểm trung bình 2,68, xếp hạng 6. Điều này minh chứng hiện nay nhà trường vẫn chưa thực sự căn cứ vào tình hình thực tiễn để xây dựng và điều chỉnh mục tiêu phối hợp cho phù hợp.
Sau khi khảo sát và có kết quả điều tra của nhà trường và gia đình được thể
110
hiện bằng điểm trung bình đã cho thấy có sự tương quan giữa ba yếu tố tác động
chính đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, cụ thể đã được sơ đồ hóa ở dưới đây:
3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
3.7.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, trong xây dựng mục tiêu phối hợp, cơ bản nhà trường đã bám sát
các yêu cầu cơ bản như mang tính khả thi và mang tính định lượng. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của quá
trình phối hợp.
Thứ hai, thông qua kết quả khảo sát thực trạng, có thể đưa ra nhận định nhà
trường đã tập trung xây dựng nội dung phối hợp phù hợp với đặc điểm tình hình của
nhà trường và gia đình học sinh, chú trọng đến việc xây dựng cơ sở, trang thiết bị
vật chất cần thiết để phục vụ quá trình phối hợp.
Thứ ba, nhà quản lý đã phát huy tốt vai trò của mình, là trung tâm điều phối
mọi hoạt động quản lý trong nhà trường trong triển khai các phương thức phối hợp,
chỉ đạo đội ngũ giáo viên trong việc xây dựng và lựa chọn các phương thức phối
hợp phù hợp nhằm đạt mục tiêu đề ra ban đầu.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức thực hiện, có thể thấy giáo viên và một bộ
phận lớn gia đình học sinh đã có nhận thức đẩy đủ và đúng đắn về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung,
giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên tham gia trực tiếp vào quá trình phối hợp có ý thức, trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức chuẩn
mực, tích cực tham gia vào các khóa tập huấn kỹ năng, nâng cao trình độ bản thân
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ phía gia đình học sinh. Một số giáo viên đã chủ
động khai thác các sáng kiến kinh nghiệm, tài liệu điện tử bằng tiếng nước ngoài nhằm đổi mới nội dung, hình thức phối hợp với gia đình học sinh để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
3.7.2. Những tồn tại Thứ nhất, trong quá trình tổ chức thực hiện phối hợp, do chưa nắm bắt đầy đủ nguyện vọng từ phía gia đình học sinh, chưa tạo sự đồng thuận từ phía gia đình học sinh nên nhà quản lý chưa kịp thời điều chỉnh mục tiêu phối hợp phù hợp với tình hình thực tiễn. Nhất là trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, mục tiêu phối hợp
111
cần phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của chương trình phổ thông mới.
Thứ hai, việc phối hợp với gia đình trong xây dựng nội dung giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh phù hợp với đặc điểm thực tiễn của các em chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó, quản lý học sinh trong rèn luyện ý thức chấp
hành pháp luật và đạo đức được Hiệu trưởng giao thầy, cô giáo phụ trách nên trong một số tình huống kết quả báo cáo về tình hình rèn luyện đạo đức, pháp luật của các
em học sinh chưa phản ánh chính xác thực tiễn.
Thứ ba, về quản lý phương thức phối hợp, nhà trường hiện nay vẫn giành sự
tín nhiệm cao đối với các phương thức phối hợp truyền thống. Điều đó thể hiện sự lựa chọn an toàn của nhà trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, tập
trung hình thành năng lực và phẩm chất người học, nhà trường chưa thật sự đáp ứng
được yêu cầu này trong quản lý phương thức phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Thứ tư, quá trình phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh cũng bộc lộ ít nhiều những hạn chế. Đó là phương thức
giảng dạy đạo đức, pháp luật còn đơn giản, chưa tạo sức thu hút với học sinh, những
hoạt động phối hợp chưa thật sự tạo được hứng thú tham gia với đông đảo gia đình
học sinh.
3.7.3. Nguyên nhân của thực trạng 3.7.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Hiệu trưởng đã phát huy vai trò của chủ thể quản lý trong quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý đã nhận thức sâu sắc và đẩy đủ về việc phải xây dựng mối quan hệ phối hợp với gia đình học sinh chặt chẽ để tranh thủ các nguồn lực sẵn
có, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Tập thể cán bộ, giáo viên đoàn kết, một lòng vì sự phát triển toàn diện của học
sinh. Đặt lợi ích tập thể, lợi ích của gia đình học sinh lên trên để luôn tu dưỡng, rèn luyện năng lực của bản thân đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình đổi mới giáo dục.
3.7.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nhà trường chưa xây dựng được mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình đảm bảo tính phù hợp với chương trình giáo dục mới (chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018).
Nhà trường chưa hoàn thiện được cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình
112
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự
tham gia của gia đình.
Trong một số trường hợp, nhà trường và gia đình chưa có sự thống nhất các nội dung, hình thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
Nhà trường chưa kịp thời đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay chưa phát huy
được nhiều vai trò tham gia của gia đình học sinh.
Phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh rập khuôn, chậm thay đổi.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Qua khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng phối hợp và quản lý phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh có thể nhận
thấy rằng: hiện nay, hệ thống các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
bước đầu đã có nhiều nỗ lực, giành nhiều sự quan tâm để củng cố, phát triển mối
quan hệ phối hợp với gia đình học sinh trong hoạt động giảng dạy đạo đức, pháp
luật cho học sinh. Từng bước phát huy vai trò và thế mạnh của phụ huynh học sinh
trong việc hình thành, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật của các em học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ
các nhà trường và gia đình chưa thật sự quan tâm đến hoạt động phối hợp, vẫn còn
hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm do năng lực còn hạn chế của giáo viên, sự thiếu quan tâm, nhận thức chưa đúng của gia đình học sinh về vai trò và ảnh hưởng của
mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh. Bên cạnh đó, phương thức phối hợp nhà trường với gia đình còn đơn điệu,
thiếu chiều sâu, chưa đáp úng được yêu cầu cấp bách của đổi mới giáo dục.
Công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật chưa được quan tâm đúng mức vì vậy hoạt động phối hợp chưa phát huy được tiềm năng sẵn có là một trong những nỗi dung quan trọng bên cạnh quản trị
nhà trường, quản lý giáo viên, học sinh, quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất và tài chính…của quản lý giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, trong thời gian tiếp theo, cần xây dựng những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
113
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
4.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp
4.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh là một
trong những nội dung trong quản lý giáo dục trong nhà trường phổ thông. Bên cạnh đó, sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh thể hiện đúng tinh
thần Nghị quyết số 29 – NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI [5] về đổi mới giáo dục trong đó chú trọng phát huy vai trò của toàn
xã hội trong giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Vì vậy, hoạt động phối hợp nhà trường
với gia đình cần được đặt trên nền tảng mang tính hệ thống của giáo dục phổ thông.
Điều đó có nghĩa, quản lý hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình cần chú trọng
đến mối quan hệ với các nội dung khác trong quản lý giáo dục trong nhà trường phổ
thông: quản trị nhà trường; quản lý giáo viên, học sinh; quản lý chương trình; quản
lý chất lượng giáo dục…Do đó, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình là nội
dung gắn liền, không thể tách rời nội dung khác của quản lý giáo dục trong nhà
trường phổ thông.
Việc coi hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh mang tính hệ thống giúp cho hoạt động giáo dục đạo đức,
pháp luật cho các các em học sinh duy trì tính liên tục qua các khối lớp trong trường trung học cơ sở. Tính hệ thống còn được thể hiện ở việc đề xuất các giải pháp luôn
liên quan đến tất cả các bộ phận trong nhà trường từ: Ban giám hiệu; giáo viên chủ
nhiệm; tổ bộ môn; bộ phận tài chính và sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo
dục bên ngoài nhà trường.
4.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Giáo dục nói chung hay giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng là một quá trình kéo dài, mang tính hướng đích, là sự vận động, sự nối tiếp các trạng thái, có độ dài
về thời gian, chịu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài, tuân theo những quy luật khách quan, biểu hiện thông qua hoạt động của con người. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục luôn là vấn đề mang tính truyền thống được các học giả, nhà khoa học quan tâm, có những công trình nghiên cứu từ lâu. Hoạt động phối hợp nhà
114
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật với vị trí, vai trò quan trọng
trong giáo dục nói chung hay giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng nên trong
nghiên cứu, đề xuất những giải pháp quản lý phối hợp mới cần được kế thừa và tiếp thu những giá trị đã được các học giả nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ
sung sao cho phù hợp nhất với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nhà trường phổ thông, gia đình học sinh hiện nay để đảm bảo thực hiện mục tiêu huy động toàn xã
hội vào quá trình giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.
4.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình cần đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các nội dung của quá trình giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh. Quá trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, trong đó có
cả yếu tố chủ quan và khách quan. Vì vậy, việc đề xuất các giải pháp quản lý phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần có
sự tính thống nhất, đồng bộ với các nội dung khác của quản lý giáo dục giáo dục
trong nhà trường phổ thông. Bên cạnh đó, các giải pháp cần mang tính khoa học
nhằm phát huy tốt những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực đến
quá trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
4.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Một trong những yêu cầu tiên quyết trong nghiên cứu và đề xuất giải pháp
quản lý phối hợp đó là tính khả thi, hay khả năng thực hiện được của các giải pháp.
Việc đưa các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình vào thực tiễn giáo dục phổ thông tại các trường trung học cơ sở cần đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
Muốn vậy, hoạt động phối hợp cần cụ thể, đi vào chiều sâu và quan trọng nhất
hướng đến học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình thì hệ thống các nguyên tắc trên phải được quán triệt cụ thể và rõ ràng, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường phổ thông.
4.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp Đặc điểm tâm sinh lý của các em học sinh ở tuổi vị thành niên cũng là một yếu tố cần lưu tâm khi đề xuất các giải pháp. Tình cảm của các em ở lứa tuổi thiếu niên sâu sắc và phức tạp. Thiếu niên dễ xúc động, biểu hiện tình cảm một cách dễ dàng
115
và dễ chuyển hóa. Môi trường xã hội hiện nay ngày càng thay đổi nhanh chóng,
gồm cả những tác động tích cực và tiêu cực. Hoàn cảnh gia đình cũng là một trong
những yếu tố tác động đến quá trình phối hợp. Do đó, các phương thức phối hợp cần đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý. đặc điểm gia đình học sinh.
4.2. Giải pháp quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
4.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động
nhiều hơn sự tham gia của gia đình
4.2.1.1. Mục tiêu
Để thực hiện có hiệu quả, thiết thực các nội dung phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu cần hoàn thiện cơ chế quản lý, điều
hành hoạt động phối hợp sao cho hợp lý thông qua việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của nhà trường, gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Việc hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành hoạt động phối hợp nhằm mục đích
trên cơ sở nền tảng cơ chế sẵn có, cần hoàn thiện những quy định về quyền hạn,
trách nhiệm, nhiệm vụ của các bên tham gia phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh. Xác định được cụ thể phương thức phối hợp, phân định rõ ràng
nhiệm vụ, những phần việc phải làm của các bên trong quá trình giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh…hay nói cách khác là mô tả công việc mà nhà trường, gia
đình cần phải thực hiện trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Bên cạnh đó, xây dựng cơ chế phối hợp chính là để xây dựng các mối quan hệ mới trong xã hội, nhằm tạo sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và xã hội. Qua đó,
quá trình giáo dục thống nhất và liên tục, không tách rời khỏi thực tế xã hội. Hoàn
thiện cơ chế phối hợp chính là để tạo ra khối thống nhất cả về nhận thức lẫn hành
động của các bên tham gia phối hợp. Khi nhận thức và hành động thống nhất, chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật sẽ được cải thiện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2.1.2. Nội dung
Cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về bản chất là cách sắp xếp, phân phối nguồn lực, thông qua đó thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Hoạt động phối hợp này gồm nhiều quan hệ đa dạng, nhiều chiều, lồng ghép vào nhau, nên có chế phối
116
hợp cần phân biệt trách nhiệm cụ thể của nhà trường, gia đình như sau:
- Đầu tiên, nhà trường với vai trò chủ đạo trong giáo dục nói chung, giáo dục
đạo đức, pháp luật nói riêng cần làm tốt chức trách, nhiệm vụ trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh để tạo uy tín đối với phụ huynh. Có được sự tin tưởng
và hợp tác từ phụ huynh học sinh, nhà trường sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong huy động sự tham gia của gia đình học sinh đối với các hoạt động, chương trình giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cũng như các hoạt động khác của nhà trường.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cần phát huy
hơn nữa việc gắn nhiệm vụ liên kết chặt chẽ với gia đình học sinh với trách nhiệm của bản thân trong giảng dạy đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bản thân đội ngũ cán
bộ, giáo viên trong nhà trường đa số cũng là phụ huynh đối với chủ thể giáo dục
khác. Vì vậy, các thầy, cô cần nghiêm túc nêu gương, đi đầu trong thực hiện phối
hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Gia đình học sinh cần tích cực tham gia với nhà trường trong các chương
trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Hỗ trợ nhà trường về phương tiện,
cơ sở vật chất, tham gia đóng góp ý kiến vào nội dung chương trình giáo dục đạo
đức, pháp luật để phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhất là đối với học sinh trung
học cơ sở thành phố Hà Nội. Các gia đình cần có những tư vấn, hỗ trợ nhà trường
để các em thấy thích thú với các hoạt động giáo dục. Do điều kiện tại gia đình đầy
đủ, các em không có nhu cầu nhiều với các hoạt động ngoại khóa nên gia đình cần
phải tích cực, chủ động trong tham gia xây dựng nội dung giáo dục phù hợp và đạt
hiệu quả.
- Có cơ chế phối hợp hoạt động, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền
hạn liên quan đến từng thành viên tham gia phối hợp.
- Có biện pháp nhằm kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, động viên, khen thưởng
đối với những cá nhân, tập thể có sáng kiến trong thực hiện hoạt động phối hợp.
4.2.1.3. Cách tiến hành Hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình là làm rõ hơn trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của gia đình học sinh trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Gia đình luôn có vị trí hết sức quan trọng trong hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất đạo đức cũng như ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Việc giáo dục đạo đức, pháp luật yêu cầu trách nhiệm từ cả hai phía là nhà trường và gia đình. Do đó, hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
117
pháp luật cho học sinh là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu thực tiễn giáo
dục. Trong quá trình thực hiện phối hợp, nhà trường đóng vai trò hạt nhân, chủ trì
hoạt động phối hợp này là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giáo dục công dân. Trên thực tế, qua khảo sát, mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn với gia đình học sinh là không thường xuyên. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy không tốt trong quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật được
tiến hành thông qua các hình thức sau:
- Giáo viên đến thăm nhà phụ huynh học sinh: Đây là hình thức truyền thống, phổ biến và quan trọng là có hiệu quả đối với số lượng ít học sinh cần có sự phối
hợp đặc biệt chặt chẽ nhà trường với gia đình. Tổng quan, khi giáo viên đến thăm
hỏi gia đình có thể nắm bắt rõ hơn hoàn cảnh, môi trường sống của các em học sinh.
Hiểu được một phần nền giáo dục của gia đình học sinh đó. Từ đó, lựa chọn được
phương án tối ưu nhất để tiếp cận gần hơn với gia đình học sinh. Điều quan trọng
nhất, giáo viên khi đến thăm gia đình học sinh cần tạo được sự tin tưởng, uy tín của
nhà giáo đối với phụ huynh học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên trong quá trình trao
đổi với phụ huynh học sinh chính là những sứ giả giáo dục, giáo viên cần có những
thông tin mang tính chính thống, định hướng sư phạm rõ ràng, cung cấp những hình
thức, phương pháp tự rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật tại nhà. Hướng
dẫn gia đình tham khảo về sự phát triển của con em, các lứa tuổi và giai đoạn phát
triển cùng với những tiêu chuẩn giáo dục cốt yếu để khuyến khích các hoạt động hỗ
trợ ở nhà.
Giáo viên cần giữ liên lạc thường xuyên với các gia đình, khuyến khích để họ nói về những tiến triển của con em họ. Những thông tin thu được rất có giá trị để
báo cáo Hiệu trưởng, làm cơ sở cho những đánh giá, phân tích ưu điểm, hạn chế của
việc phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Từ đó,
có những phương án để phát huy những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm nhằm cải thiện chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Mời phụ huynh học sinh đến trường: Hình thức này thường được sử dụng trong trường hợp học sinh vi phạm kỷ luật, nội quy trường, lớp. Nhà trường mời
phụ huynh đến để bàn bạc tình hình, thảo luận với gia đình tìm cách giải quyết. Thực tế, để hoàn thiện cơ chế phối hợp, Nhà trường cần có những cách thức tổ chức các chương trình giáo dục học sinh huy động nhiều hơn sự có mặt của phụ huynh học sinh. Ví dụ:
118
+ Đối với học sinh lớp 6 đầu cấp, trong thông báo nhập học, Nhà trường cần
đề nghị phụ huynh tham dự vào các phiên đăng ký nhập học và họp toàn thể phụ
huynh học sinh nhằm giới thiệu truyền thống, thế mạnh của Nhà trường.
+ Tham dự vào các buổi đào tạo ngoại khóa của Nhà trường để trang bị cách
thức hỗ trợ quá trình hình thành và hoàn thiện nhân cách của con em. Bên cạnh các hình thức sinh hoạt của gia đình và các sinh hoạt gia tăng học vấn tại nhà, kết hợp
các buổi đào tạo, các gia đình sẽ có thêm nhiều cơ hội để kết giao với các gia đình
khác để chia sẻ mục tiêu, tin tức, ý kiến về giáo dục các em học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, từ thiện, thiện nguyện dành cho các em học sinh và gia đình của từng khối lớp tại các huyện còn nhiều khó khăn trên địa
bàn thành phố hoặc các tỉnh, thành khác trong cả nước.
- Tổ chức cuộc họp toàn thể phụ huynh học sinh: Cuộc họp toàn thể phụ
huynh học sinh là hình thức kết nối, phối hợp rộng rãi nhất nhà trường với gia đình.
Hiện nay, tất cả các trường phổ thông vẫn đang sử dụng hình thức này. Những cuộc
họp này được tổ chức định kỳ theo lịch, kế hoạch năm học, tùy vào điều kiện thực
tế tại đơn vị. Hiện nay, cuộc họp toàn thể phụ huynh học sinh thường được tổ chức
3 lần/năm học vào các thời điểm: đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học. Nội
dung chủ yếu tập trung vào các nội dung liên quan đến tình hình chung của lớp học,
quán triệt chủ trương của Nhà trường đến gia đình các em học sinh. Để gia tăng chất
lượng phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, giáo
viên chủ nhiệm cần tìm tòi thêm những cách thức để tổ chức các buổi họp toàn thể
phụ huynh thêm phần sinh động cũng như ý nghĩa hơn. Cụ thể, tại các buổi sinh
hoạt lớp cuối tháng, giáo viên chủ nhiệm có thể mời đại diện gia đình các em học sinh cùng tham gia để lắng nghe kết quả học tập nói chung, kết quả rèn luyện đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật nói riêng của các em học sinh. Đồng thời, cùng với
gia đình, lắng nghe những ý kiến phản hồi của các em học sinh về thực tế việc học
tập, rèn luyện. Từ đó, giáo viên và gia đình có những điều chỉnh để cải thiện chất lượng giáo dục cho các em học sinh.
Thứ hai, giáo viên cần tận dụng các dịp như Ngày của Mẹ, Ngày Gia đình, Ngày của Cha…tổ chức các buổi đối thoại, sinh hoạt chuyên đề, đề nghị sự tham
gia của gia đình các em học sinh nhằm kết nối, đưa các thành viên trong gia đình gần nhau hơn. Thông qua đó, giáo viên, gia đình các em học sinh sẽ được lắng nghe các em học sinh nhiều hơn nữa, hiểu được nhiều hơn về tâm tư, tình cảm của các em. Đây là những căn cứ xác thực nhất giúp cho giáo viên, gia đình học sinh xây
119
dựng những phương án nhằm định hướng hoàn thiện phẩm chất đạo đức, ý thức
chấp hành pháp luật của các em học sinh.
- Phối hợp với gia đình thông qua hội cha mẹ học sinh: Để phát huy tốt vai trò, chức năng của tổ chức hội cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững
những kỹ năng vận động quần chúng nhân dân, phải làm cho họ thấy được sự cần thiết của việc phối hợp giữa nhà trường và hội cha mẹ cũng như vai trò quan trọng
của họ trong việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Giáo viên phải là người
khách quan, công tâm, không vụ lợi trong quá trình giáo dục học sinh. Địa diện Hội
Cha mẹ học sinh phải là những người có uy tín, trình độ, gia đình hạnh phúc, có lối sống gương mẫu và điềm đạm, con em họ phải là những em có học lực tốt, có phẩm
chất đạo đức trong sáng, ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh, là tấm gương
cho các bạn cùng lớp noi theo. Trên hết, Hội Cha mẹ học sinh phải chủ động thể
hiện vai trò, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh, kết quả hoạt động của hội đóng vai trò quan trọng trong kết quả giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
4.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường cần quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao
đối với các bộ phận trong Nhà trường, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên
bộ môn trong thực hiện mối quan hệ phối hợp với gia đình học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cần nhiệt tình, trách nhiệm, kiên trì,
tâm huyết với học sinh, với sự nghiệp giáo dục cũng như công cuộc rèn luyện đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Có kiến thức về giáo dục đạo đức,
pháp luật, có kỹ năng vận động, thuyết phục gia đình học sinh. Trên hết, giáo viên phải là những người gương mẫu về mọi mặt, có uy tín với đồng nghiệp và gia đình
học sinh.
4.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, và hình thức
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
4.2.2.1. Mục tiêu Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là một quá trình kéo dài, đòi hỏi sự đầu tư lớn cả về vật lực, trí lực của các bên tham gia. Mối quan hệ phối hợp nhà
trường với gia đình càng chặt chẽ thì hiệu quả phối hợp trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh càng cao. Có nhiều tiêu chí để đánh giá chất lượng và hiệu quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Một trong số đó là tiêu chí thống nhất về nội dung và hình thức phối hợp nhà
120
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Đây là tiêu chí
cơ bản. Xuất phát từ sự thống nhất trong nhận thức của nhà trường, gia đình dẫn
đến sự thống nhất về nội dung và hình thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Tiêu chí thống nhất về nội dung và hình thức phối hợp có thể được hiểu là đánh giá hiệu quả, chất lượng phối hợp, quản lý phối hợp thông qua sự đồng thuận,
nhất trí nhà trường với gia đình trong cách thức, nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh. Hai bên có cùng quan điểm, cùng nhìn về một hướng, một mục
đích, một tác động đúng hướng thúc đẩy quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh. Mặt khác, nếu mối quan hệ phối hợp
nhà trường với gia đình không thống nhất mà mâu thuẫn, thậm chí triệt tiêu nhau sẽ
gây tâm trạng hoang mang, lo lắng ở các em học sinh. Điều này dẫn đến thực tế các
em học sinh mơ hồ, bối rối trong lựa chọn, quyết định con đường để định hình và
phát triển nhân cách cũng như ý thức.
4.2.2.2. Nội dung
Nhà quản lý (hiệu trưởng) cần đưa ra tiêu chí thống nhất nội dung, phương
pháp, hình thức phối hợp với gia đình học sinh. Các tiêu chí này cần được thể hiện
trong kế hoạch quản lý hoạt động phối hợp. Khi xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng cần
quy đĩnh rõ đối tượng điều chỉnh của hoạt động phối hợp. Cụ thể, đối tượng điều chỉnh
gồm: học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. Việc xây
dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, hình thức phối hợp cụ thể như sau:
Trước hết, Nhà trường và gia đình cần đạt được sự thống nhất về mục tiêu
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Mục tiêu giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục và các
văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục 2019 đã xác định: “ Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân… (Luật giáo dục). Luận giải quan điểm trên có nghĩa mục tiêu của giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng cần tuân thủ theo định hướng xã hội
chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Phẩm chất đạo đức của các em học sinh cần hướng tới là phẩm chất đạo đức Cách mạng của người chiến sỹ cộng sản, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng cống hiến và hy sinh cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Ý thức chấp hành
121
pháp luật phải gắn liền với trách nhiệm công dân của các em học sinh đối với xã hội
xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Thứ hai, Nhà trường và gia đình cần đạt được sự thống nhất về nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Ảnh hưởng từ nền tảng tư tưởng, truyền thống
gia đình lên quá trình định hình và phát triển nhân cách cũng như ý thức, trách nhiệm công dân ở các em học sinh là rất lớn. Những truyền thống tốt đẹp, nhân văn
sẽ là cái nôi giúp hình thành và nuôi dưỡng những chuẩn mực đạo đức đúng đắn
cho các em. Khi lớn lên, phong tục sinh hoạt, nếp sống của các thành viên trong gia
đình sẽ ảnh hưởng nhiều đến định hình nền tảng ý thức, trách nhiệm công dân của các em học sinh. Nhà trường với vai trò chủ đạo trong giáo dục có nhiều điều kiện
để bồi đắp, vun đắp quá trình hình thành, phát triển nhân cách, ý thức chấp hành
pháp luật ở các em học sinh theo cách khoa học nhất. Vì vậy, Nhà trường và gia
đình cần có sự thống nhất trong nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Cần quán triệt cụ thể nội dung chương trình cho các bậc phụ huynh được biết để họ
có phương án giáo dục con em mình tại nhà phù hợp với chương trình giáo dục đạo
đức, pháp luật hiện hành,
Thứ ba, Nhà trường và gia đình cần đạt được sự thống nhất về hình thức giáo
dục. Thông thường, qua giờ học chính khóa và giờ ngoại khóa và hoạt động trải
nghiệm, bằng phương pháp sư phạm của đội ngũ giáo viên, những tri thức về văn
hóa, đạo đức, kỹ năng, hành vi tuân thủ pháp luật được truyền đạt đến học sinh để
các em lĩnh hội và vận dụng vào thực tiễn. Căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ
yêu cầu của các chương trình giáo dục ngoại khóa, thậm chí giáo dục chính khóa,
gia đình học sinh có thể lựa chọn những hình thức phù hợp để tham gia quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho các em.
Đối với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, việc xây dựng tiêu chí
thống nhất về nội dung, hình thức phối hợp nhà trường với gia đình cũng tương tự.
Tuy nhiên, nhà trường cần huy động sự tham gia nhiều hơn từ phía gia đình để tiêu chí được xây dựng gần với tình hình chung của đa số các gia đình trong nhà trường.
4.2.2.3. Cách tiến hành Để xây dựng tiêu chí thống nhất nội dung, hình thức phối hợp trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh, Hiệu trưởng cần tích cực, quan tâm, chủ động trong đôn đốc cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức Hội nghị gồm các bên tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh.
122
Trong Hội nghị này, Hiệu trưởng cần phải quán triệt cụ thể nội dung chương trình
giáo dục phổ thông, kế hoạch giáo dục cho các bên tham gia hiểu và có sự phản
biện. Những nội dung kế hoạch cần được quán triệt bao gồm:
+ Mục tiêu giáo dục tổng thể, mục tiêu giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
+ Đánh giá tình hình nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức; ý thức chấp hành
pháp luật của học sinh trong nhà trường.
+ Đánh giá thực trạng mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại nhà trường: mục tiêu, nội dung, hình
thức phối hợp.
+ Trên cơ sở những đánh giá về thực trạng, trình bày đánh giá chung về những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
+ Phân công công việc cụ thể đối với các bên tham gia vào quá trình giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.
+ Tổng hợp các ý kiến tham gia vào dự thảo kế hoạch thực hiện phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Trong quá trình dự thảo kế hoạch, Hiệu trưởng cần bám sát các văn bản chỉ
đạo, định hướng của cấp trên để xây dựng kế hoạch cụ thể, thực tế, nhằm đạt được
sự thống nhất với gia đình học sinh. Một bản kế hoạch tốt cần đầy đủ các nội dung
như: Mục đích yêu cầu; nội dung triển khai, thực hiện; thời gian, cách thức tiến
hành…Bên cạnh đó, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên và tình hình
thực tiễn tại đơn vị, Hiệu trưởng cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đảm bảo yêu
cầu: tính pháp lý và tính thực tiễn trong thực hiện giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Sau khi đạt được sự thống nhất về mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh, Hiệu trưởng cần tiếp tục thực hiện các bước sau:
- Ban hành và phổ biến kế hoạch giáo dục cho giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường để họ biết và nắm bắt được các nội dung chính của kế hoạch bằng nhiều cách thức như trực tiếp hay gián tiếp Từ đó, giúp họ chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện của bản thân. Thông báo chính thức đến gia đình học sinh về kế hoạch giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh để họ chủ động công việc, thu xếp công việc, tham gia có hiệu quả vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Mô tả và phân công việc cho đúng người, thực hiện trên nguyên tắc người thực hiện phải phù hợp với tính chất công việc được giao. Những giáo viên được
123
lựa chọn tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cần phải là những
người có đạo đức sư phạm tốt, có kỹ năng tổ chức các hoạt động, có khả năng
thuyết phục người khác và trên hết là có uy tín với đồng nghiệp và phụ huynh học sinh. Thông tin chặt chẽ với gia đình học sinh để họ nắm bắt được thông tin về giáo
viên phụ trách.
- Lên phương án tài chính, cơ sở vật chất, nguồn vốn huy động trong và ngoài
nhà trường phục vụ quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Đưa ra những mốc thời gian cụ thể cho từng hoạt động. Hiệu trưởng cần định
mức thời gian cụ thể đối với từng hoạt động để thông tin kịp thời đến gia đình học sinh. Mặt khác, định mức thời gian cho từng hoạt động trong quá trình giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh là một trong những căn cứ xác thực nhất để đánh giá
giáo viên. Trong quá trình xây dựng định mức, Hiệu trưởng cần căn cứ vào tính
chất, nội dung hoạt động, khả năng giáo viên thực hiện, điều kiện, trang thiết bị cơ
sở vật chất và kinh phí thực hiện.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. Hiệu trưởng cần phối hợp
chặt chẽ với gia đình học sinh trong kiểm tra, giám sát quá trình giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh. Hoạt động kiểm tra nhằm thu thập các căn cứ để kết luận quá
trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cho kết quả tốt hay không. Qua đó, nhà
quản lý sẽ có những biện pháp để động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện tốt, đồng thời khiển trách, kỷ luật những tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm
vụ. Hoạt động giám sát giúp Hiệu trưởng nắm bắt được tiến trình công việc, đồng thời
kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh trong thực tế để điều chỉnh.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo từng học kỳ. Sau mỗi học kỳ, trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Hiệu trưởng cần đối chiếu, so sánh với các mục
tiêu đặt ra từ đầu học kỳ để rút kinh nghiệm cho những học kỳ tiếp theo. Trên cơ sở
thông tin cung cấp từ gia đình về quá trình rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật tại nhà và thực tế hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật tại nhà trường, Hiệu trưởng cần xây dựng được các tiêu chí, phạm vi, nội dung, chỉ số đánh giá phù hợp về hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Bản thân Hiệu trưởng phải là người nắm vững nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Trong quá trình xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, để đảm bảo tính pháp
124
lý, Hiệu trưởng phải căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về giáo dục, giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Thêm vào đó,
Hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
Hiệu trưởng phải nắm vững tình hình, thực trạng giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh tại đơn vị mình. Nắm rõ tình hình các yếu tố khác trong nhà trường như: nhân lực, vật lực hay các yếu tố ngoài nhà trường như: đặc điểm gia đình học
sinh, khả năng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật của phụ huynh
học sinh.
Sự thống nhất cần được thể hiện qua sự nhất trí, đồng thuận từ nhận thức đến
hành động, từ bên trong cũng như bên ngoài nhà trường.
4.2.3. Giải pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
4.2.3.1. Mục tiêu
Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật giúp cho các em phát triển toàn diện theo đúng định hướng giáo dục của
Đảng và Nhà nước. Quá trình giáo dục là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều
môi trường khác nhau, liên quan nhiều đến các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường.
Trong thực tế, môi trường xã hội mà các em sống, học tập và rèn luyện luôn luôn vận
động, phát triển. Đặc biệt trong thời đại hội nhập, bùng nổ thông tin như hiện nay, bên
cạnh các mặt tác động tốt, các ảnh hưởng tích cực cũng tồn tại các yếu tố độc hại có thể
cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến sự định hình, phát triển nhân cách, ý thức chấp hành
pháp luật của các em. Điều này đặc biệt nghiêm trọng đối với các em học sinh trung
học cơ sở với đặc điểm đang vào độ tuổi dễ bị kích động, thích tự khẳng định bản thân. Trong bối cảnh đó, hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình cũng cần sự đổi mới để
thích ứng với sự thay đổi của môi trường các em học sinh học tập và sinh sống. Tăng
cường đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh giúp Nhà trường và gia đình chủ động trong việc đề ra kế hoạch, phương án phối hợp phù hợp với điều kiện thực tiễn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.2.3.2. Nội dung
Trên cơ sở kế hoạch phối hợp nhà trường với gia đình và thực tiễn quá trình giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, Hiệu trưởng cần tìm tòi, đổi mới phương pháp và
hình thức phối hợp để phù hợp với tình hình thực tiễn tại nhà trường. Cụ thể:
125
- Về đổi mới phương pháp phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh. Hiệu trưởng cần quan tâm, sâu sát trong chỉ đạo đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn nắm vững thực tiễn phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Đồng thời, định kỳ báo cáo với Hiệu trưởng về
những kết quả thu lại từ hoạt động phối hợp cũng như những vấn đề phát sinh. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng sẽ đề ra những biện pháp đổi mới phương pháp thực hiện
phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Về đổi mới hình thức phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở đổi mới phương pháp phối hợp, Hiệu trưởng cần chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia phối hợp nghiên cứu các cách làm mới,
sáng tạo, cải thiện thực chất hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình. Ngày nay,
với sự bùng nổ của công nghệ thông tin trong thời đại Cách Mạng Công nghiệp 4.0,
giáo viên cần tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực khoa học công nghệ và áp dụng vào
thực tiễn giảng dạy cũng như thực tiễn phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.2.3.3. Cách tiến hành
Để đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh, Hiệu trưởng Nhà trường cần thực hiện các biện
pháp như sau:
- Đơn giản hóa việc xây dựng và ban hành kế hoạch phối hợp. Tận dụng nhiều
hơn thế mạnh của công nghệ công tin để kịp thời thông báo về gia đình học sinh.
Huy động nhiều hơn sự tham gia của phụ huynh học sinh trong kiểm tra, giám sát
quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trên cơ sở tổng hợp, ý
kiến đánh giá, nhận xét về các tiêu chí của gia đình học sinh.
- Động viên, khuyến khích và có hình thức khen thưởng kịp thời đối với
những giáo viên có những cách làm hay, sáng tạo trong quá trình phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục tại địa phương. Phối hợp với gia đình học sinh tổ chức các buổi Hội thảo với nội dung phổ biến các
tri thức khoa học, văn hóa xã hội…đặc biệt là những kiến thức về ứng xử đạo đức, hành vi chấp hành pháp luật trong xã hội, những biện pháp hữu hiệu giúp trẻ tránh được những ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội trong điều kiện hội nhập hiện nay.
- Phối hợp với gia đình tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt
126
động văn hóa xã hội tại địa phương như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa
gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới, tham gia các đội thanh
thiếu niên xung kích vận động cộng đồng chấp hành pháp luật, an ninh trật tự, an toàn giao thông tại địa phương…nhằm góp phần cải thiện môi trường gia đình và xã
hội ngày càng tốt đẹp hơn. Qua đó, giáo dục các em có nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng như bồi đắp ý thức chấp
hành pháp luật của các em.
- Phối hợp với gia đình động viên, khen thưởng các em học sinh có thành tích
xuất sắc trong học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trên cơ sở các hình thức phối hợp truyền thống, Hiệu trưởng cần phát triển
các cách thức tiếp cận mới nhằm tối ưu triệt để hoạt động phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Cụ thể:
+ Hình thức phối hợp thông qua sổ liên lạc nhà trường với gia đình. Trong quá
trình giáo dục, giáo viên cần thông báo cho gia đình biết kết quả tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức, kết quả học tập và các mặt khác của con em họ thông qua sổ liên lạc.
Cần có những đánh giá, nhận định, kiến nghị với gia đình học sinh. Cha mẹ học
sinh sau khi nhận được những thông tin từ giáo viên cần có những ý kiến phản hồi,
trao đổi lại với giáo viên.
+ Hình thức phối hợp thông qua mạng xã hội, thư điện tử: Trong thời đại bùng
nổ thông tin như hiện nay, việc tận dụng lợi thế của mạng xã hội, thư điện tử là yêu
cầu cấp bách hàng đầu. Thông qua các phương tiện này, giáo viên có thể thông báo
các kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường cũng như kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tại nhà trường. Ưu điểm của hình thức này là nhanh chóng, kịp
thời và trên hết là giáo viên và phụ huynh học sinh có thể trực tiếp trao đổi với nhau
về các vấn đề liên quan đến các em trên lớp cũng như tại nhà. Giáo viên phải là
người có kiến thức, có cái nhìn đa chiều, óc phán đoán chính xác để có thể xử lý các thông tin đa chiều trên mạng xã hội. Bên cạnh đó, giáo viên có thể chia sẻ các tài liệu chính thống được sưu tầm hướng dẫn về cách giáo dục trẻ tại gia đình lên mạng để phụ huynh học sinh có thể truy cập và vận dụng tại nhà. Trên hết, Hiệu trưởng
cần nắm bắt được tình hình thông tin dư luận liên quan đến nhà trường để có biện pháp cụ thể nhằm định hướng đối với đội ngũ giáo viên để họ kịp thời có những tác động tích cực lên các em học sinh thông qua các công cụ mạng xã hội, các diễn đàn, hội, nhóm chia sẻ tài nguyên ảo trên mạng.
127
+ Hình thức phối hợp thông qua phần mềm quản lý học sinh: Ngày nay, việc
phát triển các phần mềm, thuật toán thông minh để sử dụng như một công cụ hỗ trợ
quản lý là xu hướng hợp thời đại, được Chính phủ khuyến khích nghiên cứu và áp dụng. Nhà trường có thể phối hợp với các cơ quan chức năng, doanh nghiệp công
nghệ để nghiên cứu và phát triển phần mềm quản lý học sinh. Một hệ thống dữ liệu cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến học sinh và gia đình các em, cập nhật
thường xuyên kết quả học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, nội
quy nhà trường được đăng tải thông qua mạng internet hoặc mạng nội bộ. Phụ
huynh học sinh được cấp tài khoản người dùng và mật khẩu để truy cập thông tin định kỳ hàng tháng. Thông qua cổng giao tiếp điện tử, phụ huynh có thể gửi các ý
kiến phản hồi, những đóng góp kiến nghị tới nhà trường. Quản trị hệ thống có trách
nhiệm tổng hợp, phân loại những ý kiến thu lại và báo cáo với Hiệu trưởng để Hiệu
trưởng có phương án điều chỉnh kịp thời.
4.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, tổ chức điều phối hoạt động phối hợp,
định hướng nội dung, sẵn sàng đổi mới phương pháp, hình thức phối hợp với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tiễn. Bởi lẽ nhà trường là một tổ chức chuyên trách, được Đảng và Nhà nước
tín nhiệm giao trọng trách giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai
của đất nước.
Hiệu trưởng cần nắm vững thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh để kịp thời có những điều chỉnh về mặt
phương pháp và hình thức phối hợp sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Nhà trường cần có kế hoạch đầu tư, trang bị hệ thống cơ sở vật chất, phục vụ
quá trình giáo dục nói chung, phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh nói riêng.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức phối hợp cần có sự đồng thuận, nhất trí
từ gia đình.
4.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý các hoạt động phối
hợp cho giáo viên và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
4.2.4.1. Mục tiêu Giải pháp này nhằm cải thiện nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên và phụ huynh về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, pháp luật cũng như vai trò của hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
128
pháp luật cho học sinh, tạo ra khối thống nhất trong nhận thức và hành động giữa
cán bộ, giáo viên, gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Khi các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình đối với quá trình định hình
và hoàn thiện nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh thì họ sẽ ý thức được yêu cầu cần phải bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức, kỹ năng quản lý các
hoạt động phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Bên cạnh đó, việc nâng cao năng lực tổ chức, kỹ năng quản lý các hoạt động
phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cũng là yêu cầu cấp bách đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4.2.4.2. Nội dung
Giáo viên chính là đại diện của nhà trường tham gia phối hợp cùng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Mọi chủ trương, đường lối, nội
dung, phương pháp, hình thức phối hợp đều được thông báo đến gia đình qua giáo
viên. Vì vậy, giáo viên có vị trí rất quan trọng trong mối quan hệ phối hợp với gia
đình trong giáo dục, giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Nếu giáo viên có
nhận thức, thái độ đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức,
pháp luật, về phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật thì
chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh sẽ được cải thiện.
Bên cạnh đó, nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của giáo dục gia đình đối với
học sinh, phụ huynh học sinh cần được bồi dưỡng nhiều hơn về kiến thức sư phạm
cũng như những kỹ năng cần thiết để giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.2.4.3. Cách tiến hành Ngày 12 tháng 4 năm 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy tắc ứng
xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường
xuyên để cải thiện văn hóa ứng xử trong trường học. Nhà trường có thể sử dụng bộ
quy tắc ứng xử này làm tài liệu để bồi dưỡng cho giáo viên và phụ huynh học sinh. Cụ thể, để bồi dưỡng kiến thức, năng lực cho giáo viên, phụ huynh, Hiệu trưởng cần tiến hành các bước sau:
- Tổ chức Hội nghị tập huấn cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường.
Thành phần dự hội nghị bao gồm cả phụ huynh học sinh để nắm bắt các thông tin về bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường. Tại Hội nghị, nhà trường có thể phát tài liệu để đông đảo cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh tham khảo lâu dài, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật đối với những lực lượng tham gia trực
129
tiếp như cán bộ, giáo viên, lực lượng tham gia phối hợp như gia đình.
- Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, bao gồm các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục. Ban Chỉ đạo cần xây dựng và ban hành quy chế hoạt động quy định
rõ vai trò, trách nhiệm cụ thể của các thành viên trong Ban chỉ đạo đối với giáo dục, giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Ban chỉ đạo có trách nhiệm nhận ủy
quyền của Ban giám hiệu và đại diện Hội cha mẹ học sinh tổ chức, điều phối các
hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh. Ban Chỉ đạo còn có nhiệm vụ cân bằng về quyền lợi của các bên tham gia quá trình phối hợp.
- Xây dựng bản mô tả các nội dung công việc trong phối hợp với gia đình để
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, triển khai đến toàn bộ giáo viên tham gia
vào quá trình phối hợp để họ được biết và chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
- Lựa chọn cán bộ, giáo viên phù hợp nhất với tính chất, đặc thù công việc để
làm nòng cốt cho các chương trình phối hợp cùng với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
- Giám sát quá trình thực hiện, kịp thời bổ sung những cán bộ, giáo viên có
khả năng, phù hợp với tính chất công việc đang tiến hành.
- Tăng cường hơn nữa vai trò của ban chỉ đạo hoạt động phối hợp nhà trường
với gia đình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
- Định kỳ tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức, năng lực tổ chức, kỹ năng
quản lý, điều phối hoạt động phối hợp, kỹ năng ứng xử xã hội cho giáo viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác phối hợp.
- Tổ chức Hội nghị, hoặc các buổi tiếp xúc, gặp gỡ cán bộ, giáo viên toàn
trường nhằm trao đổi kinh nghiệm phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục,
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời những gương điển hình, có thành tích tốt trong phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Đồng thời, có hình thức khiển trách, kỷ luật những cá nhân còn hời hợt với
công tác phối hợp, thiếu ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
4.2.4.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng cần nêu cao tinh thần khách quan, sáng suốt trong lựa chọn cán
bộ, giáo viên tham gia phối hợp sao cho phù hợp với nội dung công việc.
130
Cần có những đánh giá đúng và đẩy đủ về thực trạng năng lực, cá tính, phẩm
chất của đội ngũ giáo viên để có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Có kế hoạch chi tiêu tài chính rõ ràng và vận động thêm nguồn kinh phí tài trợ
từ bên ngoài nhà trường để duy trì thường xuyên hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức, kỹ năng quản lý các hoạt động phối hợp cho giáo viên. Khi hoạt động bồi
dưỡng đi vào nền nếp, Hiệu trưởng có thể sử dụng làm một trong các tiêu chí đánh
giá giáo viên hàng năm.
4.2.5. Giải pháp 5: Phối hợp xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo
đức, pháp luật phù hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội
4.2.5.1. Mục tiêu
Phối hợp xây dựng các nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật phù
hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội là việc phối hợp nhà trường với
gia đình trong cải tiến nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật kiểu
truyền thống định hướng nội dung thành chương trình giáo dục kiểu mới phù hợp
với đặc điểm học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
- Thể hiện quan điểm giáo dục hiện đại, lấy hoạt động học của người học làm
trung tâm của hoạt động giáo dục. Thay vì bị bó buộc vào khung chương trình cố
định, thông qua các thành phần tham gia vào quá trình giáo dục, các em học sinh sẽ
có cơ hội được lựa chọn những nội dung cần thiết và phù hợp nhất với đặc thù của
các em học sinh đang sinh sống và học tập tại Hà Nội. Tạo cho các em sự hứng khởi
trong quá trình học tập và rèn luyện. Nhờ vậy, hoạt động phối hợp nhà trường với
gia đình sẽ đạt hiệu quả tối đa. Cụ thể, đối với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, cần tạo cho các em động lực phấn đấu xây dựng nét văn hóa thanh lịch của
người Tràng An. Gia đình chính là cầu nối hiệu quả nhất để cùng với nhà trường
giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh của học sinh Hà Nội.
- Tận dụng tối đa nguồn lực của nhà trường, gia đình vào giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
- Các bên tham gia trong phát triển chương trình có thể chia thành 2 nhóm:
nhóm bên trong và nhóm bên ngoài.
Nhóm bên trong: Các nhà quản lý đào tạo cấp trường; Giáo viên; Học sinh;
Nhóm viết chương trình; Kỹ thuật viên và những người phục vụ giảng dạy
Nhóm bên ngoài: Các nhà làm chính sách; Các nhà quản lý giáo dục; Các chuyên gia về giáo dục; Các cơ sở sử dụng người lao động; Khách hàng (phụ huynh
131
học sinh, cộng đồng,...); Các lực lượng khác (Nhà tài trợ, cựu học sinh, sinh viên,
các tổ chức xã hội,...); Nhà xuất bản.
4.2.5.2. Nội dung Bắt đầu từ năm học 2010-2011, hướng tới đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long – Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã xây dựng đề án dạy thí điểm tài liệu chuyên đề “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh” cho học sinh Hà Nội [ ]
nhằm khơi dậy niềm tự hào của các thế hệ học sinh ngày nay được kế thừa nét thanh
lịch, đặc trưng văn hoá của người Hà Nội, thông qua đó tuyên truyền giáo dục, nâng
cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng nếp sống thanh lịch văn minh ở Thủ đô Hà Nội. Đến nay, bộ tài liệu chuyên đề “Giáo dục nếp
sống thanh lịch, văn minh” đã được giảng dạy cho tất cả các cấp học, từ tiểu học
đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố. Hình thức giảng dạy được thiết kế
tích hợp vào các môn học trên lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong quá
trình xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh,
Nhà trường có thể vận dụng nội dung tài liệu này để thực hiện. Cụ thể:
- Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường trong quá trình giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh.
- Xây dựng khung chương trình. Trên cơ sở khung chương trình ban đầu, Hiệu
trưởng cần chỉ đạo giáo viên phối hợp cùng đại diện phụ huynh học sinh cải tiến
thành khung chương trình mới chú trọng đến kết quả đầu ra. Đó là, ngăn chặn đẩy
lùi thói hư tật xấu, không để xảy ra bạo lực học đường, khơi dậy niềm tự hào, ý thức
trách nhiệm của học sinh với việc giữ gìn truyền thống văn minh, thanh lịch của
người Hà Nội.
- Xây dựng chương trình chi tiết. Từ khung chương trình chi tiết, giáo viên
tiếp tục duy trì phối hợp với gia đình học sinh để xác định những chuẩn đầu ra cần
thiết cho học sinh. Trên cơ sở đó, xác định những nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật cần thiết phải cải tiến. Cụ thể, chuẩn đầu ra của học sinh như sau:
* Về mặt kiến thức: + Học sinh có năng lực hiểu và nắm vững những yếu tố cơ bản hình thành nên
nét thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.
+ Học sinh có tinh thần tương thân tương ái; ý thức tích cực, tự giác trong học
tập; nhiệt tình trong việc tự xây dựng bài; có hành vi văn hóa và chấp hành pháp luật.
+ Học sinh có năng lực nắm bắt và vận dụng vào thực tế những nét chính trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức Cách Mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí
132
công vô tư.
+ Học sinh cần biết khái quát về Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Hiến
pháp, tổ chức bộ máy hành chính, bộ máy pháp luật hiện hành.
* Về mặt kỹ năng:
+ Học sinh cần được trang bị những kỹ năng cơ bản trong giao tiếp, ứng xử
thanh lịch văn minh nơi công cộng hoặc trong gia đình.
+ Học sinh cần được trang bị những kỹ năng xử trí những tình huống phát sinh
trong cuộc sống hàng ngày theo hướng tuân thủ luật pháp.
- Giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy trên lớp, kết hợp với quá trình tự rèn luyện của học sinh tại nhà dưới sự quan sát và hướng dẫn của gia đình. Trong quá
trình này, thông tin trao đổi, qua lại giữa giáo viên và gia đình là đặc biệt cần thiết.
- Đánh giá và chỉnh sửa. Định kỳ đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh. Đồng thời, tổng kết những phản hồi về việc thực hiện chương trình mới để có
những chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn.
4.2.5.3. Cách tiến hành
Để xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật theo hướng huy
động nhiều hơn sự tham gia của gia đình học sinh được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích nhu cầu học sinh.
+ Môn học giáo dục đạo đức, pháp luật nằm trong chương trình giáo dục trung
học cơ sở. Về mặt hành chính, điểm tổng kết môn học này là một trong những thành
phần cấu thành nên điểm tổng kết cuối năm để đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Về mặt kiến thức, môn học cung cấp cho học sinh theo từng lứa tuổi nền tảng
đạo đức, cũng như ý thức chấp hành các nội quy, điều lệ, giúp các em học tập, vui chơi trong khuôn khổ quản lý của các lực lượng giáo dục như nhà trường, gia đình,
xã hội. Thêm vào đó, môn học sẽ giúp các em học sinh hình thành dần những kỹ
năng cần thiết để giải quyết các vấn đề từ đơn giản đến phức tạp nảy sinh trong quá
trình học tập các môn học còn lại.
+ Đối tượng tiếp nhận kiến thức là học sinh lứa tuổi từ 12 đến 15 tuổi, đang sinh sống và học tập tại thủ đô Hà Nội. Những lứa tuổi này có đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm gia đình khác nhau vì vậy việc thiết kế nội dung giảng dạy cần phù hợp
với từng đối tượng học sinh. Cần chú ý đến nhu cầu tiếp nhận thông tin của các em. Do sinh sống tại thủ đô nên các em có nhiều điều kiện tiếp nhận các tri thức mới. Vì vậy, nội dung giảng dạy cần tránh đi vào lối mòn, tránh các nội dung cũ gây nhàm chán cho học sinh, mà nên tập trung vào các nội dung mới, thiết thực, phù hợp với
133
các em học sinh.
+ Mục tiêu sau cùng của môn học giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở là để các em tự nhận thức được tầm quan trọng của tu dưỡng phẩm chất đạo đức, rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật, ứng xử văn minh, thanh lịch.
Hai phạm trù tưởng như không liên quan nhiều nhưng về bản chất lại có mối quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết và không tách rời. Học tập tốt môn học này trang bị
cho các em hành trang vững vàng để có những bước đi phù hợp nhất đối với từng
em học sinh trên bước đường sự nghiệp về sau.
+ Bối cảnh dạy học môn giáo dục đạo đức, pháp luật là trong nhà trường phổ thông, tại các phường, xã trên địa bàn thủ đô nơi học sinh sinh sống với sự vận động
không ngừng của xã hội. Vì vậy, thiết kế nội dung chương trình cần phải cập nhật
những kiến thức mới, kỹ năng cần thiết để nội dung chương trình giáo dục không
bắt kịp hay thậm chí mâu thuẫn với thực tế.
- Xác định mục đích của môn học
Giáo dục đạo đức, pháp luật là môn học giúp học sinh tạo nên những tiền đề
cần thiết để hình thành và củng cố những nguyên tắc của đạo đức, các giá trị đạo
đức truyền thống. Qua đó, hướng học sinh tôn trọng và ý thức chấp hành đối với
pháp luật, ứng xử văn minh, thanh lịch.
- Thiết kế nội dung dạy học môn giáo dục đạo đức, pháp luật
Môn giáo dục đạo đức, pháp luật cung cấp cho học sinh những kiến thức tổng
quát về giá trị đạo đức truyền thống, nét văn minh, thanh lịch của người Hà Nội:
Nhân, nghĩa, đức, trí, tín; cách thức, kỹ năng ứng xử văn minh, thanh lịch nơi công
cộng và gia đình.
- Thực hiện dạy học môn giáo dục đạo đức, pháp luật
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng trang bị cho học sinh những
kiến thức học sinh cần thiết. Phát huy năng lực tự học, tự ý thực tầm quan trọng của
đạo đức và pháp luật đối với bản thân học sinh. Qua đó, tạo cơ sở để rèn luyện suốt đời. + Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phổ thông.
+ Đa dạng hoá hình thức tổ chức lớp học, coi trọng cả dạy học trên lớp và các
hoạt động xã hội, trải nghiệm tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục. Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải
134
quyết vấn đề và khả năng giao tiếp…
- Kiểm tra, đánh giá
+ Hệ số 1: Bài tập thực hành nhóm, kiểm tra 15 phút. + Hệ số 2: Kiểm tra 1 tiết 45 phút, Kiểm tra học kỳ.
Tính điểm: + Học sinh không có điểm kiểm tra 15 phút được bù bằng điểm bài kiểm tra
đầu giờ.
+ Học sinh không có điểm bài tập thực hành nhóm sẽ bị trừ 1 điểm trong điểm
kiểm tra 1 tiết.
+ Học sinh không có điểm kiểm tra 1 tiết sẽ được yêu cầu viết bài thu hoạch
về một nội dung trong môn học giáo viên yêu cầu.
+ Học sinh không có điểm bài kiểm tra học kỳ sẽ không đủ điều kiện tính
điểm tổng kết môn học.
4.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng cần quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo giáo viên phối hợp cùng đại
diện phụ huynh trong nghiên cứu, phát triển chương trình giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, đồng thời huy động thêm nguồn kinh phí từ bên ngoài
phục vụ cho quá trình phát triển và thực hiện chương trình giáo dục đạo đức, pháp
luật kiểu mới.
Giáo viên cần được đào tạo về kỹ năng xây dựng và quản lý chương trình giáo
dục phổ thông. Cùng chia sẻ với phụ huynh học sinh để có những hướng phát triển,
cách thức triển khai phù hợp với thực tiễn.
4.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
4.2.6.1. Mục tiêu
Trong hoạt động quản lý nói chung, công tác kiểm tra, giám sát đóng vai trò rất quan trọng. Công tác kiểm tra giúp nhà quản lý phát hiện những sai phạm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. Đồng thời kiểm tra, đánh giá cũng là một công cụ tin cậy giúp nhà quản lý nắm bắt các ý kiến phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm
được những diễn biến hoạt động trong tổ chức, từ đó có những chỉ đạo thích hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, giám sát là khâu cuối cùng, đóng vai trò khép lại chu trình quản lý, giúp chu trình quản lý bền vững, xuyên xuốt. Trong quản lý giáo dục, cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá cũng có vai
135
trò tương tự, nghĩa là hoạt động kiểm tra, giám sát có vai trò khép kín chu trình
quản lý giáo dục. Hoạt động kiểm tra, giám sát thể hiện rõ ràng hơn chức năng lãnh
đạo của nhà quản lý, cụ thể trong phạm vi nhà trường, hoạt động kiểm tra, giám sát thể hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Hiệu trưởng đối với hoạt động
giáo dục nói chung, hoạt động phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh chính là nâng cao chất lượng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Giải pháp đổi mới phương thức
kiểm tra, giám sát là giải pháp đặc biệt quan trọng và cần thiết bởi lẽ nếu kiểm tra,
giám sát, đánh giá chính xác, khách quan sẽ có tác dụng tìm ra nguyên nhân của
những sai phạm, kịp thời đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp.
4.2.6.2. Nội dung
Để đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh một cách có hiệu
quả, Hiệu trưởng cần xây dựng một chu trình kiểm tra khép kín, bắt đầu bằng việc
kiểm tra khâu xây dựng kế hoạch, khâu chuẩn bị, đến giai đoạn triển khai hoạt
động. Trong từng khâu, Hiệu trưởng cần phân cấp quản lý để giám sát chặt chẽ mọi
hoạt động, thường xuyên báo cáo để Hiệu trưởng nắm bắt tình hình.
Xây dựng Kế hoạch và triển khai kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên,
kiểm tra đột xuất hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình. Kiểm tra qua hồ sơ
lưu trữ của chủ nhiệm, qua kết quả hoạt động thực tiễn, và qua thông tin phản ảnh của phụ huynh học sinh. Cụ thể:
- Xây dựng chuẩn nội dung của quá trình kiểm tra, giám sát:
Không giống với hoạt động giảng dạy trên lớp, hoạt động phối hợp nhà trường
với gia đình vô cùng phong phú và đa dạng, không có chuẩn chung cho mọi hoạt động, nên để kiểm tra hoạt động phối hợp phải dựa vào kế hoạch học tập thống nhất trong toàn trường từ đầu năm học, phải xây dựng các tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng hoạt động, có thể định lượng được, nhận được sự thống nhất của tập thể giáo
viên và cha mẹ học sinh. Các tiêu chuẩn, nội dung kiểm tra, đánh giá chính là các chỉ tiêu thực hiện, mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với thời gian biểu trong năm học:
136
Đây là quá trình cụ thể hóa các tiêu chuẩn, tiêu chí thành những nội dung có
thể định lượng được dựa trên kết quả kiểm tra, giám sát thu lại. Dựa vào những kết
quả thu lại, Hiệu trưởng cần đối chiếu và so sánh với chuẩn nội dung để có những đánh giá, nhìn nhận chính xác về kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
- Triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát có điều chỉnh theo hướng huy động sự
tham gia của phụ huynh học sinh vào quá trình kiểm tra, giám sát.
Hiệu trưởng cần phát huy vai trò chủ đạo của Nhà trường trong vận động,
thuyết phục phụ huynh học sinh tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do Nhà trường tổ chức để đảm bảo tính khách quan và chính xác.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đình có thể thực
hiện theo chiều dọc, có nghĩa thông qua Ban Chỉ đạo hoạt động phối hợp, Hiệu
trưởng chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng và tiến hành kế hoạch kiểm tra
phối hợp nhà trường với gia đình. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả phối
hợp có thể được thực hiện chéo, nghĩa là Hiệu trưởng phân cấp, chia tổ kiểm tra để
các thành viên trong các tổ công tác kiểm tra lẫn nhau sau đó báo cáo kết quả về
Hiệu trưởng và Ban Chỉ đạo phối hợp.
4.2.6.3. Cách tiến hành
Để đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, Hiệu trưởng cần
quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo thực hiện các bước sau:
- Vận động, thuyết phục đại diện phụ huynh học sinh tham gia vào các tổ kiểm
tra thực hiện các chương trình kiểm tra, giám sát theo nội dung kế hoạch đã được các bên nhất trí thông qua.
- Giao Ban Chỉ đạo phối hợp có trách nhiệm điều phối hoạt động kiểm tra,
giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Tổ kiểm tra.
Giám sát chặt chẽ việc phối hợp, tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch kiểm tra của các thành viên trong Tổ.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch, các thành viên trong Tổ cần tìm tòi, nghiên cứu đổi mới phương thức tiếp cận các thông tin, kết quả phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Kết hợp các hình thức kiểm tra thường xuyên, đột xuất, lồng ghép các nội dung kiểm tra, giám sát vào các buổi gặp mặt, trao đổi giữa giáo viên và đại diện gia đình học sinh về kết quả giáo dục đạo đức, pháp luật cho các em học sinh.
137
- Sau tiếp nhận kết quả, Hiệu trưởng cần có những đánh giá nhằm kịp thời có
những điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch hoặc xử lý để quá trình thực hiện phối
hợp có kết quả tốt hơn.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện khen thưởng, động viên đối với những em học
sinh có thành tích cao trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật. Kết hợp thông báo về gia đình học sinh để có những hình thức khen thưởng trong gia đình,
dòng họ. Bên cạnh đó, đối với những em học sinh có kết quả học tập chưa tốt, giáo
viên và gia đình học sinh cần động viên, khuyến khích các em để có phương hướng
phấn đấu tốt hơn. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên phối hợp với gia đình tìm biện
pháp để giáo dục các em, định hướng lại cho các em trong rèn luyện, tu dưỡng đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật.
4.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Trong quá trình xây dựng kế hoạch, tiêu chí đánh giá, Hiệu trưởng cần sưu
tầm và căn cứ các văn bản chỉ đạo cụ thể của cấp trên về kiểm tra, giám sát hoạt
động phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục cho học sinh. Bên cạnh đó,
Hiệu trưởng cần căn cứ vào kết quả thực tiễn hoạt động phối hợp để đề ra các tiêu
chí xác thực, khả thi.
Thường xuyên quan tâm, chăm lo đến đời sống, tâm tư, tình cảm của lực
lượng tham gia kiểm tra, giám sát quá trình phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp Phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là một quá trình kéo dài, gồm nhiều công đoạn, có sự tham gia của nhà trường
và gia đình học sinh dưới sự tác động của rất nhiều yếu tố. Để quản lý có hiệu quả
hoạt động phối hợp này, Hiệu trưởng cần vận dụng nhiều giải pháp nhằm tạo những
tác động tổng hợp lên quá trình thực hiện phối hợp. Bên cạnh đó, vì không có giải pháp nào mang lại hiệu quả tuyệt đối nên việc áp dụng nhiều giải pháp sẽ giúp hỗ trợ và bổ sung cho nhau, phát huy mặt tích cực, hạn chế những mặt còn tồn tại của từng giải pháp bởi vì xét về bản chất, các giải pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ và
hữu cơ với nhau.
Việc thực hiện tốt một giải pháp sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả các giải pháp tiếp theo và ngược lại. Vì vậy, Hiệu trưởng cần đảm bảo được tính đồng bộ trong triển khai, thực hiện các giải pháp quản lý được đề xuất trong thực tiễn hoạt
138
động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh trung học cơ sở. Nếu chỉ áp dụng đơn lẻ một giải pháp thì tính hiệu lực của
quản lý hoạt động phối hợp sẽ không được đảm bảo.
Trong những giải pháp trên:
Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Giải pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự
tham gia của gia đình
Là giải pháp mang ý nghĩa xác định khung phối hợp, quy định trách nhiệm,
quyền hạn của các bên tham gia quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Giải pháp 2: Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, và hình thức phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Giải pháp này mang ý nghĩa hỗ trợ đối với việc triển khai phối hợp nhà trường
với gia đình nhằm tạo sự đồng thuận, nhất trí toàn diện trong nội dung và hình thức
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Giải pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Là giải pháp cần thiết, trọng tâm, cốt lõi nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động
phối hợp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thích ứng với sự biến đổi không ngừng
của xã hội hiện đại.
Giải pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý các hoạt động phối hợp cho
giáo viên và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
Là giải pháp không thể thiếu trong quản lý quá trình phối hợp. Giải pháp tập
trung vào đội ngũ giáo viên-nòng cốt của hoạt động phối hợp với gia đình học sinh
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng mới để duy trì và hoàn thành mục tiêu phối hợp
ban đầu đã đề ra.
Giải pháp 5: Phối hợp xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp
luật phù hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội.
Là giải pháp hỗ trợ cho khâu quản lý quá trình thực hiện phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đặc biệt là học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Giải pháp tập trung vào nội dung phát huy vai trò của gia đình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, giải pháp này cũng chú trọng đến kết quả đầu ra của học sinh, phù hợp với định hướng cải
139
cách giáo dục, lấy hoạt động học của người học làm trung tâm.
Giải pháp 6: Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Giải pháp này mang lại hiệu lực quản lý cho Hiệu trưởng trong quá trình quản
lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bằng các biện pháp kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, quá trình phối
hợp sẽ đảm bảo đạt mục tiêu ban đầu đã đề ra.
Các giải pháp trên có tác động qua lại, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá
trình quản lý. Nếu các nhà quản lý vận dụng tốt thì những giải pháp này sẽ trở thành động lực, thúc đẩy, nâng cao chất lượng giáo dục cũng như chất lượng phối hợp.
Ngược lại, nếu thực hiện không tốt thì các giải pháp đề xuất sẽ trở thành vật cản,
ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của quá trình phối hợp nhà trường với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp Một đề tài khoa học chỉ có giá trị thực tiễn khi và chỉ khi được tiến hành đánh
giá tính khả thi và cấp thiết thông qua lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thử
nghiệm.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tiến hành khảo sát, lấy ý kiến
đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại một số trường trung
học cơ sở được lựa chọn trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng phương pháp lấy ý
kiến của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên gia có kinh nghiệm trong quản
lý và thực hiện phối hợp với gia đình học sinh và giáo dục đạo đức, pháp luật.
4.4.1. Mục đích Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
4.4.2. Đối tượng thăm dò ý kiến Trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi dành cho các đối tượng: Ban Giám hiệu, lãnh đạo các phòng chức năng, Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên dạy môn giáo dục công dân.
4.4.3. Cách thức tiến hành Câu hỏi được nêu ra là: “Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp đề xuất ?”
Qua ý kiến của 45 cán bộ (cán bộ Đảng, Đoàn), giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, 30 chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục cho
140
thấy phần lớn người được hỏi đều cho rằng các 06 giải pháp được đề xuất mang tính
cấp thiết và có thể thực hiện được nếu được áp dụng trong thực tế.
4.4.4. Kết quả khảo nghiệm Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng 4.1
Bảng 4.1. Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở
TT
Giải pháp
Cấp thiết
Khả thi
Mức độ cấp thiết % Rất cấp thiết
Không cấp thiết
Mức độ khả thi % Rất khả thi
Không khả thi
1
81.33 18.67
0.00
32
68
0
2
84.00 16.00
0.00
28
72
0
3
93.33
6.67
0.00
21
79
0
4
78.67 21.33
0.00
36
64
0
5
81.33 14.67
4.00 25.33 66.67
8
6
85.33 14.67
0.00 30.67 69.33
0
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự tham gia của gia đình Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, và hình thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý các hoạt động phối hợp cho giáo viên và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Phối hợp xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật phù hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
141
Qua kết quả khảo nghiệm, cho thấy cả 6 giải pháp đề xuất được các chuyên
gia đánh giá có tính khả thi và rất cấp thiết. Tỷ lệ ý kiến đánh giá cho rằng các giải
pháp mang tính rất cấp thiết dao động từ 78.67% đến 93.33%. Tính khả thi dao động từ 64% đến 72%. Tính cấp thiết từ 6.67% đến 21.33%. Không cấp thiết chiếm
tỷ lệ rất thấp 4%. Rất khả thi dao động từ 21% đến 36%. Không khả thi chiếm 8% tỷ lệ đánh giá.
Như vậy, việc tiến hành khảo nghiệm các giải pháp quản lý phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
cho kết quả rất cấp thiết và mang tính khả thi từ ý kiến đánh giá của các chuyên gia.
4.5. Tổ chức thử nghiệm Do điều kiện khách quan và chủ quan không cho phép thực hiện thử nghiệm
tất cả các giải pháp, tác giả luận án lựa chọn giải pháp để tiến hành thử nghiệm là
giải pháp số 3: “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh”.
Các hình thức được đưa vào thử nghiệm gồm có:
(1) Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng kiểm tra, giám sát quá trình giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại nhà trường thông qua các phương tiện hiện
đại như camera giám sát, mạng thông tin nội bộ…
Mục đích: Phát huy vai trò của phụ huynh học sinh trong kiểm tra, giám sát
hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại nhà trường.
(2) Phối hợp với gia đình học sinh và các cơ quan chức năng tổ chức Hội thảo
với nội dung phổ biến các tri thức khoa học, văn hóa xã hội…, hoạt động chuyên đề
chào mừng các ngày kỷ niệm như Ngày Hiến trương Nhà giáo Việt Nam (20/11); Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3); Ngày thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02)…
Mục đích: cùng gia đình trang bị cho học sinh những kiến thức về ứng xử đạo
đức, hành vi chấp hành pháp luật trong xã hội, những biện pháp hữu hiệu giúp trẻ tránh được những ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội trong điều kiện hội nhập hiện nay.
(3) Phối hợp với gia đình tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội tại địa phương vào các dịp như Ngày Gia đình Việt Nam
(28/6); Ngày Thương binh liệt sỹ (27/7). Các nội dung: xóa đói giảm nghèo, dân số kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới, tham gia các đội thanh thiếu niên xung kích vận động cộng đồng chấp hành pháp luật, an ninh trật tự, an toàn giao thông tại địa phương…
142
Mục đích: góp phần cải thiện môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp
hơn. Qua đó, giáo dục các em có nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn
mực đạo đức của xã hội cũng như bồi đắp ý thức chấp hành pháp luật của các em.
(4) Động viên, khuyến khích và có hình thức khen thưởng kịp thời đối với
những giáo viên có những cách làm hay, sáng tạo trong quá trình phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Mục đích: Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tích cực hơn trong tham gia
mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
(5) Phát triển các cách thức mới để tiếp cận gia đình học sinh. Mục đích: tối
ưu triệt để hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
+ Hình thức phối hợp thông qua sổ liên lạc nhà trường với gia đình.
+ Hình thức phối hợp thông qua mạng xã hội, thư điện tử.
+ Hình thức phối hợp thông qua phần mềm quản lý học sinh.
4.5.1. Mục đích thử nghiệm Thử nghiệm giải pháp “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh” nhằm mục đích minh
chứng giải pháp đề xuất nếu được triển khai bài bản sẽ nâng cao chất lượng phối
hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở ở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.5.2. Địa điểm thử nghiệm và chọn mẫu thử nghiệm - Địa điểm thử nghiệm: Trường THCS Trưng Vương - Quận Hoàn Kiếm –
Thành phố Hà Nội.
- Mẫu thử nghiệm: Mời đại diện phụ huynh của 1 lớp khối 6, phụ huynh của 1
lớp khối 7, phụ huynh của 1 lớp khối 8, phụ huynh của 1 lớp khối 9 tham gia thử
nghiệm. Tổng số: 75 vị phụ huynh.
4.5.3. Kế hoạch thử nghiệm Quá trình thử nghiệm giải pháp này được thực hiện theo hai hướng, cụ thể như sau: 1. Thử nghiệm các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình xuyên suốt
trong 1 năm học. Cụ thể:
+ Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng kiểm tra, giám sát quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại nhà trường thông qua các phương tiện hiện đại như camera, mạng thông tin nội bộ trong thời gian giáo viên lên lớp.
143
+ Phát triển các cách thức mới để tiếp cận gia đình học sinh. Thường xuyên
liên lạc với gia đình học sinh bằng nhiều phương thức như sổ liên lạc, tin nhắn,
mạng xã hội. Triển khai thí điểm phần mềm quản lý học sinh.
+ Thường xuyên động viên, biểu dương những giáo viên có những cách làm
hay, sáng tạo trong quá trình phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
2. Thử nghiệm các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong các
hoạt động theo từng giai đoạn cụ thể:
+ Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2018: Tổ chức Hội thảo, hoạt động chuyên đề chào mừng: Kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26 tháng 3; Ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh 19 tháng 5. Trong thời gian này, tập trung huy động gia đình học
sinh tham gia vào các hoạt động do Nhà trường tổ chức như các chương trình mít
tinh lồng ghép nội dung kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS HCM, Ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhằm giáo dục đạo đức truyền thống cho các em học sinh.
+ Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2018: Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức
các chương trình ngoại khóa, chương trình xã hội kỷ niệm ngày Thương binh liệt sỹ
27 tháng 7, Cách Mạng Tháng Tám 19/8. Đây là thời gian học sinh được nghỉ hè
nên để quá trình giáo dục đạo đức, pháp luật có tính chất liên tục, nhà trường và gia
đình phối hợp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội như chăm sóc,
thăm hỏi, tặng quà gia đình thương binh liệt sỹ. Tổ chức các chương trình đi làm từ
thiện tại các địa bàn khó khăn tại khu phố, quận, huyện khác trong thành phố. Thời
gian này cần khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động xã hội giúp các em ý
thức được trách nhiệm của bản thân với cộng đồng. Chính những hoạt động này sẽ giúp cho các em có tình cảm và yêu thương mọi người hơn.
+ Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018: Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức
chuỗi các hoạt động kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11. Thời điểm này
là thời điểm bắt đầu năm học mới ở nhà trường nên đây là thời gian trọng điểm để
tổ chức các chương trình đối thoại cùng phụ huynh, tổ chức các buổi giao lưu, sinh
hoạt chuyên đề để phổ biến kiến thức đạo đức, pháp luật cho học sinh. Nhà trường
có thể mời các chuyên gia về giáo dục pháp luật, chiến sỹ công an phổ biến những
kiến thức pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng thực tế để giữ an toàn cho bản thân, kỹ năng
thoát hiểm, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy…
+ Tháng 1 năm 2019 là thời điểm để tổng kết quá trình thử nghiệm.
144
4.5.4. Tiến hành thử nghiệm a. Đánh giá bước đầu về đối tượng tham gia thử nghiệm
Trước khi tiến hành thử nghiệm, cần phải đánh giá bước đầu nhận thức của phụ huynh học sinh về các mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp nhà trường
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Đây là giai đoạn quan trọng của quá trình thử nghiệm nhằm đánh giá khách quan và đo lường mức độ hiệu
quả của giải pháp được đưa vào thử nghiệm.
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của đối tƣợng
thử nghiệm nhận thức về mục tiêu phối hợp
STT
Mức độ nhận thức
Kết quả %
1
Rất quan trọng
24
2
Quan trọng
53.33
3
Ít quan trọng
16
4
Không quan trọng
6.67
Tổng
100 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định bảng số liệu cho thấy, có ý kiến đánh giá ở cả 4 mức độ từ Không
quan trọng đến Rất quan trọng. Có thể thấy, nhận thức về mục tiêu phối hợp có hơn
½ số phụ huynh tham gia thử nghiệm đánh giá ở mức quan trọng (chiếm 53.33%).
Mức độ Rất quan trọng về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho con em họ ở mức thấp hơn, cụ thể chiếm 24%. Có 6.67% số
phụ huynh tham gia thử nghiệm đánh giá mục tiêu phối hợp này không quan trọng.
Số lượng tuy không lớn nhưng cũng cần hiệu trưởng và giáo viên cần quan tâm hơn
để có những tác động nhất định thay đổi nhận thức của phụ huynh.
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá của đối tƣợng thử nghiệm về nội dung phối hợp
STT
Mức độ đánh giá
Kết quả %
1
Tốt
21.33
2
Khá
56
3
Bình thường
14.67
4
Không tốt
8
Tổng
100
Nguồn: Tác giả tổng hợp Kết quả khảo sát đánh giá mức độ nhận thức của đối tượng thử nghiệm về nội dung phối hợp cho kết quả giống với đánh giá về mục tiêu phối hợp. Mức khá chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất (56%). Tỷ lệ phần trăm đánh giá nội dung phối hợp
145
ở mức tốt chiếm 21.33%. Chỉ có 8% số ý kiến đánh giá nội dung phối hợp là không
tốt. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường và giáo viên cần thăm dò ý kiến của phụ huynh
và xem xét, điều chỉnh một số nội dung phối hợp cho phù hợp.
Đánh giá tiếp theo của luận án trên khía cạnh mức độ nhận thức của đối tượng
thử nghiệm về các phương thức phối hợp. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá mức độ đánh giá của đối tƣợng
thử nghiệm về các phƣơng thức phối hợp
STT
Kết quả %
Mức độ đánh giá
1
Rất thường xuyên
17.33
2
Thường xuyên
53.33
3
Ít thường xuyên
20
4
Không thường xuyên
9.33
Tổng
100 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nhận định về bảng số liệu có thể đưa ra nhận định về mức độ sử dụng các
phương thức phối hợp được đề xuất là thường xuyên (chiếm 53.33%). Tỷ lệ phần
trăm kết quả đánh giá ở mức rất thường xuyên chiếm 17.33%. Tuy nhiên có đến
9.33% số ý kiến cho rằng các phương thức phối hợp được đưa vào thử nghiệm
không thường xuyên được sử dụng. Đây là căn cứ thực tế cho thấy cần thiết phải
đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
Trên đây là 3 tiêu chí được khảo sát trước khi tiến hành thử nghiệm giải pháp.
Có thể nói, một bộ phận lớn phụ huynh được khảo sát có nhận thức đúng đắn và rõ
ràng về mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp với nhà trường ở mức khá. Để
cải thiện hơn nữa hiệu quả công tác phối hợp, cần đổi mới triệt để và toàn diện các
phương thức phối hợp, huy động nhiều hơn nữa sự tham gia từ phía gia đình. Phát huy trách nhiệm, vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đáp ứng những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập cũng như đổi mới giáo dục.
b. Cách thức tiến hành thử nghiệm đổi mới phương thức phối hợp (1) Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng kiểm tra, giám sát quá trình giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tại nhà trường thông qua các phương tiện hiện đại như camera, mạng thông tin nội bộ trong thời gian giáo viên lên lớp.
Mô tả: Nhà trường phối hợp với Ban phụ huynh học sinh xây dựng kế hoạch,
146
triển khai mạng camera giám sát, lắp đặt tại 100% lớp học, kết nối mạng để hiệu
trưởng, giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh truy cập và giám sát đối với thời
gian học tập trên lớp của các em học sinh. Trong quá trình giám sát, hiệu trưởng, phụ huynh học sinh sẽ có những ý kiến đóng góp, đề xuất, yêu cầu đối với các giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trên lớp.
(2) Phát triển các cách thức mới để tiếp cận gia đình học sinh. Thường xuyên
liên lạc với gia đình học sinh bằng nhiều phương thức như sổ liên lạc, tin nhắn,
mạng xã hội. Triển khai thí điểm phần mềm quản lý học sinh.
Mô tả: Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên căn cứ vào tình hình thực tiễn để
có hình thức phối hợp hợp lý với gia đình học sinh.
+ Tận dụng những hình thức truyền thống như sổ liên lạc, hàng tuần đề nghị
phụ huynh quan tâm, theo dõi và có ý kiến phản hồi với giáo viên.
+ Kết hợp sử dụng các phương tiên thông tin liên lạc hiện đại như điện thoại,
internet, thư điện tử để trao đổi tình hình, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
với gia đình.
+ Khuyến khích giáo viên tìm tòi, tổ chức các hoạt động thiết thực, có ý nghĩa
huy động được sự tham gia từ phía gia đình học sinh. Hàng tháng hoặc hai quý,
trong các buổi sinh hoạt lớp, giáo viên có thể mời phụ huynh cùng tham gia để
ngoài việc nắm bắt kết quả học tập, rèn luyện, họ còn có thể lắng nghe ý kiến của
chính các con em mình về các vấn đề trong nhà trường, trong gia đình. Cụ thể: giáo
viên có thể tranh thủ các ngày có ý nghĩa như: Ngày của Cha, Ngày của Mẹ, Ngày
gia đình…để tổ chức sinh hoạt lớp có sự tham gia từ phụ huynh học sinh.
Bên cạnh đó, nhà trường cần nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý học sinh. Cung cấp thông tin truy cập để phụ huynh chủ động nắm bắt thông tin của nhà
trường, kết quả học tập, rèn luyện của con em mình. Trao đổi thẳng thắn những ý
kiến đóng góp, xây dựng cho nhà trường.
(3) Thường xuyên động viên, biểu dương những giáo viên có những cách làm hay, sáng tạo trong quá trình phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Mô tả: Từ những thông tin tổng hợp từ đại diện ban phụ huynh các lớp, hiệu
trưởng cần có những hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên có cách làm hay, sáng tạo trong quá trình phối hợp với gia đình học sinh. Trong buổi tổng kết cuối năm, hiệu trưởng và đại diện ban phụ huynh học sinh trường có thể trao tặng những phần quà để động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên.
147
(4) Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức buổi lễ tuyên dương học sinh có
thành tích học tập xuất sắc chào mừng kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26
tháng 3 kết hợp tọa đàm về giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh toàn trường.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng ngày thành lập Đoàn
TNCSHCM 26/3: chương trình văn nghệ, chương trình thể thao, hội thi đoàn viên giỏi, buổi lễ mít tinh kỷ niệm kết hợp nói chuyện về đạo đức, pháp luật của thanh
thiếu niên do đồng chí cán bộ công an, luật sư truyền đạt.
+ Lãnh đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động này: phân công nhiệm vụ cụ thể
đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường, huy động sự tham gia của gia đình học sinh.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi kết thúc chuỗi các hoạt động kỷ niệm.
(5) Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức lễ bế giảng năm học kết hợp kỷ
niệm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh 19 tháng 5.
Mô tả: Hiệu trường cùng đội ngũ cán bộ quản lý trong Ban giám hiệu chỉ đạo
giáo viên, tổ chức chính trị - xã hội trong trường chuẩn bị công tác tổ chức lễ bế
giảng năm học. Phát động phong trào các em học sinh sưu tầm, học tập và làm theo
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Phối hợp cùng gia đình tiến hành tổng kết và
động viên, biểu dương các em học sinh có thành tích xuất sắc trong học tập và làm
theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong lễ bế giảng năm học.
(6) Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức chương trình ngoại khóa, kỷ niệm
ngày Thương binh liệt sỹ 27 tháng 7.
Mô tả: Kết hợp cùng đại diện phụ huynh tổ chức cho học sinh đi thắp hương
tưởng niệm tại Nghĩa trang liệt sỹ các tỉnh thành gần Hà Nội. Kết hợp giáo dục truyền thống Cách Mạng, truyền thống uống nước nhớ nguồn cho học sinh. Thăm
và tặng quà đối với các gia đình thương binh, liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn. Đây là
một hành động ý nghĩa, có giá trị giáo dục đạo đức, ý thức trân trọng truyền thống
của dân tộc, cần được tiến hành thường xuyên.
(7) Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức buổi lễ Khai giảng năm học mới kết
hợp kỷ niệm Ngày Cách Mạng Tháng Tám thành công 19 tháng 8, Quốc khánh 2/9.
Mô tả: Ban giám hiệu chỉ đạo đội ngũ cán bộ, giáo viên, tổ chức chính trị-xã
hội trong trường xây dựng kế hoạch tổ chức lễ khai giảng năm học. Phối hợp cùng phụ huynh học sinh chuẩn bị nội dung tuyên truyền, giáo dục truyền thống Cách Mạng cho học sinh nhân kỷ niệm Ngày Cách Mạng Tháng Tám thành công 19 tháng 8, Quốc khánh 2/9.
148
(8) Phối hợp cùng gia đình học sinh tổ chức chuỗi các hoạt động kỷ niệm
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
Mô tả: Ban giám hiệu phân công công việc cho đội ngũ cán bộ, giáo viên chuẩn bị cho học sinh tham dự các hoạt động kỷ niệm do Nhà trường tổ chức. Mời
phụ huynh học sinh tham dự các chương trình giao lưu, nói chuyện với cựu giáo chức, lễ mít tinh kỷ niệm ngày Hiến trương nhà giáo Việt Nam 20/11.
4.5.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm Việc đánh giá kết quả thử nghiệm giải pháp: “ “Tăng cường đổi mới phương
pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh” dựa trên đánh giá của phụ huynh học sinh về mục tiêu, nội dung và phương
thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh. Kết quả cụ thể như sau:
Một là, nhận thức về mục tiêu phối hợp. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu phối hợp
sau thử nghiệm
Kết quả trƣớc thử
Kết quả sau
STT
Mức độ nhận thức
nghiệm %
thử nghiệm %
1
Rất quan trọng
24
57.33
2
Quan trọng
53.33
33.33
3
Ít quan trọng
16
8
4
Không quan trọng
6.67
1.33
100
Tổng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sau khi tiến hành thử nghiệm giải pháp theo quy trình các giai đoạn, ta thấy
mức độ đánh giá “rất quan trọng” đã thay đổi so với kết quả trước khi thử nghiệm
theo chiều hướng tích cực. Trước thử nghiệm giải pháp, nhận thức của phụ huynh ở
mức rất quan trọng chỉ chiếm 24% thì sau khi kết thúc quy trình thử nghiệm, đã tăng lên 57.33%. Tỷ lệ ý kiến đánh giá “Không quan trọng” giảm rõ rệt, từ 6.67%
xuống 1.33%. Như vậy, thông qua việc đổi mới các hình thức phối hợp giữa nhà trương và gia đình, đã làm cho phụ huynh học sinh nhận thức tốt hơn, có quan điểm
tích cực hơn nhiều về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Thực hiện kiểm định T (T-Test), ta có kết quả sự khác biệt giữa kết quả trước
và sau thử nghiệm với P-Value = 0.05. Cụ thể như sau:
149
Bảng 4.6. Bảng so sánh kết quả trƣớc thử nghiệm và sau thử nghiệm
Paired Samples Test
Paired Differences
T
df
Sig. (2- tailed)
Độ lệch chuẩn
95% Confidence Interval of the Difference
Điểm trung bình
Giá trị TB độ lệch chuẩn
Lower
Upper
Pair 1 Trước TN – Sau TN
.520
.503
.058
.404
.636
8.954
74
.000
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Giá trị trung bình 0,520 và điểm Sig 2 tailed có giá trị 0.000 <5%. Do đó, ta
kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả trước thử nghiệm và sau
thử nghiệm đối với đánh giá nhận thức về mục tiêu phối hợp.
Hai là, đánh giá của phụ huynh về nội dung phối hợp. Kết quả thử nghiệm
được thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nội dung phối hợp
Kết quả trƣớc thử
Kết quả sau
STT
Mức độ đánh giá
nghiệm %
thử nghiệm %
1
Tốt
21.33
61.33
2
Khá
56
30.67
3
Bình thường
14.67
5.33
4
Không tốt
8
2.67
Tổng
100
100
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Thực hiện kiểm định T (T-Test), ta có kết quả sự khác biệt giữa kết quả trước
và sau thử nghiệm với P-Value = 0.05. Cụ thể như sau:
Paired Differences
T
df
Giá trị
Độ lệch
Giá trị
95% Confidence
chuẩn
Sig. (2- tailed )
trung bình
Interval of the Difference
TB độ lệch chuẩn
Lower
Upper
Pair 1
Trước TN – Sau TN
.600
.493
.057
.487
.713 10.536
74
.000
Bảng 4.8. Bảng so sánh kết quả trƣớc thử nghiệm và sau thử nghiệm Paired Samples Test
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả thu được sau thử nghiệm đối với mức độ đánh giá về nội dung phối hợp cũng tương tự kết quả đánh giá về mục tiêu phối hợp. Đánh giá nội dung phối
hợp nhà trường với gia đình đạt mức tốt tăng từ 21.33% trước thử nghiệm tăng lên
thành 61.33% sau thử nghiệm. Mức độ đánh giá không tốt giảm từ 8% xuống
150
2.67%. Kết quả kiểm T –Test cho ta thấy rõ hơn về sự khác biệt giữa kết quả trước
thử nghiệm và kết quả sau thử nghiệm với điểm trung bình là 0,6 và giá trị Sig 2
tailed 0.000 < 5%. Điều này chứng tỏ có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm. Kết quả này được luận giải như sau, do
nhận thức về mục tiêu phối hợp đúng đắn nên các đánh giá của phụ huynh về nội dung phối hợp chịu sự tác động, chi phối của nhận thức đó. Điều này dẫn đến, trên
60% phụ huynh học sinh đánh giá các nội dung phối hợp tốt, có thể đạt được mục
tiêu phối hợp đã đề ra ban đầu. Việc tăng cường đổi mới các phương thức phối hợp
làm đa dạng hóa nội dung phối hợp, phát huy tác dụng thay đổi tích cực nhận thức và quan điểm của phụ huynh học sinh về phối hợp nhà trường với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Ba là, đánh giá về phương thức phối hợp được thể hiện trong bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về phƣơng thức phối hợp
Kết quả trƣớc thử
Kết quả sau
STT
Mức độ đánh giá
nghiệm %
thử nghiệm %
1
Rất thường xuyên
17.33
54.67
2
Thường xuyên
53.33
33.33
3
Ít thường xuyên
20
8.00
4
Không thường xuyên
9.33
4.00
Tổng
100
100
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Paired Differences
t
Df
Sig. (2- tailed)
Điểm
Độ
Giá trị
95% Confidence
TB
lệch chuẩn
Interval of the Difference
TB độ lệch chuẩn
Lower Upper
Pair 1
Trước TN-Sau TN
.600
.493
.057
.487
.713
10.536
74
.000
Bảng 4.10. Bảng so sánh kết quả trƣớc thử nghiệm và sau thử nghiệm Paired Samples Test
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả đánh giá về phương thức phối hợp nhà trường với gia đình cho kết quả tương tự như kết quả đánh giá về mục tiêu và nội dung phối hợp. Kết quả đánh
giá mức độ “rất thường xuyên” tăng mạnh từ 17.33% lên 54,67%. Kết quả đánh giá”Không thường xuyên” giảm từ 9.33% xuống 4%. Kết hợp kiểm định T(T-Test)
ta có điểm trung bình 0.6 với giá trị Sig 2 tailed là 0.000 < 5%. Điều này cho thấy
có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa kết quả trước và sau thử nghiệm. Việc tăng
151
cường đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh khiến giáo viên, phụ huynh thường xuyên phối hợp với
nhau hơn. Việc đa dạng hóa nội dung phối hợp cũng giúp giáo viên và gia đình học sinh áp dụng nhiều phương thức phối hợp khác nhau thường xuyên hơn để đạt được
mục tiêu phối hợp đã đề ra.
Như vậy, tổng kết lại, quá trình thử nghiệm đã được thực hiện hết sức nghiêm
túc, khoa học và khách quan, phù hợp với đặc điểm của quá trình phối hợp nhà
trường với gia đình học sinh. Việc áp dụng giải pháp: “Tăng cường đổi mới phương
pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh” mang tính khả thi cao trong thực tiễn và có thể áp dụng diện rộng vào các
trường trung học cơ sở trên địa bàn cả nước.
4.5.6. Nhận xét chung về kết quả thử nghiệm Trước khi tiến hành thử nghiệm, phụ huynh đã có nhận thức đúng về mục tiêu, nội dung và phương thức phối hợp nhà trường với gia đình. Tuy nhiên mức độ nhận thức chưa tương xứng với vai trò và tầm quan trọng của công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Vẫn tồn tại một bộ phận nhỏ chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu dẫn đến những đánh giá chưa chính xác về nội dung và phương thức phối hợp.
Sau khi triển khai giải pháp: “Tăng cường đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh” thực hiện song hành với các nhiệm vụ công việc khác trong thời gian biểu một năm học của khối trường trung học cơ sở, kết quả triển khai đã cho thấy hiệu quả ở cả ba khía cạnh là mục tiêu, nội dung và phương thức phối hợp. Điều này minh chứng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tiếp cận quá trình là cách thức quản lý phù hợp và có hiệu quả.
Bối ảnh đổi mới giáo dục hiện nay ngày càng đặt các nhà quản lý, đội ngũ giáo viên cùng các lực lượng khác tham gia vào quá trình giáo dục phải đổi mới phương pháp, đa dạng nội dung nhưng phải luôn kiên định với mục tiêu phát triển toàn diện về văn-thể-mỹ ở học sinh và huy động ngày càng nhiều sự tham gia của toàn xã hội trong giáo dục cho các em. Giải pháp “Tăng cường đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh” trong một phạm vi nhất định đã đáp ứng được yêu cầu về tính khoa học, khả thi và khách quan. Trên cơ sở đó, có thể nghiên cứu, triển khai diện rộng trên địa bàn cả nước để công tác phối hợp nhà trường với gia đình thể hiện đúng vai trò và tầm quan trọng đối với giáo dục phổ thông hiện nay.
152
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Trên cơ sở nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý phối hợp nhà trường với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh và khảo sát, nghiên cứu thực
trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, cùng với đó là việc tuân thủ theo
các quan điểm chỉ đạo, các nguyên tắc đã trình bày, tác giả đề xuất 06 giải pháp
quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học
sinh. Cụ thể như sau:
Hệ thống biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất, biện chứng qua lại lẫn
nhau, trong đó các biện pháp số 1, 3 và 4 là những biện pháp trọng tâm, cốt lõi các
biện pháp còn lại đóng vai trò là điều kiện cần thiết, bổ sung để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thử nghiệm giải pháp: “Chỉ
đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh” tại một trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Kết quả thử nghiệm cho thấy có sự chuyển biến rõ nét của phụ huynh học
sinh đối với mục tiêu, nội dung và phương thức phối hợp. Điều này cơ bản cho thấy
tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và quá trình nghiên cứu của luận án.
Các giải pháp đề xuất đều nhằm mục đích khắc phục những hạn chế trong thực
trạng công tác phối hợp và cơ bản đã được áp dụng trong thực tiễn các trường trung
cơ sở thành phố Hà Nội. Việc nhân rộng các giải pháp cần được thực hiện theo lộ
trình cụ thể và căn cứ theo đặc điểm tình hình thực tiễn tại các địa phương nhằm đạt
hiệu quả cao nhất trong phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh.
153
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh là một bộ phận không thể tách rời của quản lý giáo dục trong nhà
trường phổ thông. Thêm vào đó, quản lý phối hợp có vai trò và vị trí đặc biệt quan
trọng, góp phần quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo. Đây là quá trình lâu
dài, đòi hỏi sự quan tâm không chỉ từ phía nhà trường mà còn cần sự tương tác từ
phía gia đình học sinh. Việc nâng cao chất lượng quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật vì vậy là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu cơ sở lý luận mang tính chất định hướng,
giúp tác giả hình thành khung nghiên cứu chính xác và phù hợp với đặc điểm của
đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó là việc nắm bắt và định hình được bộ công cụ
nghiên cứu nhằm tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng phối hợp một cách
chính xác, khoa học và khách quan nhất.
Việc tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình phù
hợp với đặc thù quá trình tổ chức thực hiện phối hợp. Bên cạnh đó, việc hình thành
nhân cách và ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh đòi hỏi phải được tiến hành bài
bản và mất nhiều thời gian. Do vậy, tiếp cận quá trình sẽ giúp tác giả nghiên cứu đối
tượng khách quan và chính xác nhất.
Về mặt thực tiễn: Qua nghiên cứu và khảo sát thực trạng, tác giả luận án có thể
đưa ra nhận định. Một mặt, công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình đã có
những ưu điểm, đạt được những kết quả hết sức khả quan. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới từ thực tiễn, công tác quản lý phối hợp cũng đã bộc lộ một số những hạn
chế mà nếu không được khắc phục sẽ làm giảm chất lượng công tác giáo dục đạo
đức, pháp luật nói chung hay công tác phối hợp nhà trường với gia đình nói riêng.
Thêm vào đó, một số nhà trường chưa thật sự sâu sát trong điều chỉnh mục tiêu
nhằm thích ứng với những thay đổi từ thực tiễn. Một bộ phận không nhỏ gia đình
học sinh hiện nay chưa có nhận thức đúng đắn và đày đủ về vai trò cũng nhưng tầm
quan trọng của công tác phối hợp. Việc khảo nghiệm và nghiên cứu thực tiễn cho
154
thấy, nếu tăng cường đổi mới phương thức, đa dạng hóa nội dung phối hợp thì chất
lượng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình sẽ được cải thiện đáng kể.
Kết quả nghiên cứu: Luận án đã đề xuất 6 giải pháp quản lý phối hợp và tiến
hành khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết, thử nghiệm 1 giải pháp trong thực
tế. Kết quả khảo nghiệm cho thấy luận án cơ bản đã bám sát mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Luận án cơ bản mang tính thực tiễn vì đã tập trung
khắc phục hạn chế lớn nhất trong tổ chức thực hiện phối hợp nhà trường với gia
đình. Với những nghiên cứu của mình, tác giả luận án hy vọng sẽ góp phần nâng
cao chất lượng quản lý, cải thiện nhận thức của gia đình về vai trò và tầm quan
trọng của công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh.
2. Khuyến nghị
* Đối với Trung ương: Sớm ban hành Nghị quyết xã hội hoá. Việc xã hội hóa giúp
nhà trường chủ động trong quản lý, điều tiết các nội dung khác nhau, trong đó có nội
dung huy động nhiều hơn sự tham gia từ phía gia đình học sinh vào quá trình giáo dục.
Ban hành Nghị định quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi phí đối với các danh mục dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo làm cơ sở cho địa phương triển khai thực hiện.
Từ đó xây dựng phương án huy động kinh phí đóng góp xã hội hóa từ các nguồn
khác như: nguồn tài trợ, nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh.
* Đối với Thành phố: Đề nghị UBND các quận, huyện, thị xã quan tâm đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học theo quy hoạch mạng lưới đáp ứng nhu cầu
học tập của con em nhân dân trên địa bàn. Đảm bảo đủ trường lớp, chỗ ngồi học
cho tất cả học sinh các cấp học, bậc học.
Tạo cơ chế để các dự án xã hội hóa giáo dục tiếp cận được vay vốn đầu tư với
lãi suất ưu đãi, hoặc Thành phố có chính sách cơ chế hỗ trợ lãi suất khi dự án vay
vốn của các ngân hàng thương mại.
* Đối với Nhà trường: Tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức của gia đình
học sinh đối với quan hệ phối hợp với nhà trường trong giáo dục đạo đức, pháp luật
155
cho học sinh.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp, thống nhất mục tiêu, nội dung phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Đối với gia đình học sinh: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh.
Tích cực, chủ động hơn trong tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn
phương thức phối hợp phù hợp với tình hình thực tiễn.
156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trong
nhà trường phổ thông hiện nay - Tạp chí Quản lý giáo dục số tháng 7 năm 2018.
2. Vận dụng lý thuyết tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS - Tạp chí Quản lý
giáo dục số tháng 6 năm 2019.
3. Đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
– Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: "Quản trị trường phổ thông trong bổi cảnh đổi
mới giáo dục”, tháng 11 năm 2019.
157
Tài liệu tham khảo tiếng việt
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2008), Chỉ thị 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của về
việc “Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh sinh viên.
2. Bộ GD&ĐT (2019), Thông tư quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên để cải thiện văn hóa ứng xử trong trường học.
3. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
4. Chính phủ (2015), Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
6. Đỗ Tuyết Bảo (2001), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông tại
thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Lê Thị Bừng (1998), Gia đình- Trường học đầu tiên của lòng nhân ái, Nxb
Giáo dục Hà Nội.
8. Phạm Khắc Chương (2005), Làm thế nào khai sáng và phát triển trí tuệ cho
trẻ trong gia đình, NXB Thanh niên, Hà Nội.
9. Phạm Tất Dong (2011), Phát triển giáo dục hướng tới một xã hội học tập,
Nxb Sự thật
10. Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2017), Tâm lý học quản lý, Nxb Khoa
học xã hội.
11. Hồ Ngọc Đại (2010), Kính Gửi các bậc cha mẹ, NXb Giáo dục.
12. Lương Thị Việt Hà (2014), Quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa giáo
dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng
13. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Giáo
dục quốc gia Hà Nội.
14. Phùng Thu Hiền (2015), Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
15. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1987), Giáo dục học, NXB Giáo dục. 16. Trần Kiểm (2010), Khoa học quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục 17. Trần Quang Kiểm (2010), Vai trò của gia đình: Mối quan hệ giữa giáo dục
158
gia đình và giáo dục nhà trường”, Tạp chí Giáo dục
18. Doãn Kế Lợi (2011), Người mẹ tốt hơn là người Thầy tốt, NXB Văn hóa
19. Đại học Luật Hà Nội, (2014), Giáo trình Tâm lý học tư pháp, NXB Tư pháp
20. Viện Hồ Chí Minh, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (2007), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Nam (2012), Quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Đại học Luật Hà Nội.
22. Trần thị Tuyết Oanh - Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn
Văn Diện, Lê Tràng Định (2007), Giáo trình giáo dục học tập, tập 2, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
23. Nguyễn Thanh Phú (2014), Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh.
24. Võ Tấn Quang, (2010), Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc
đổi mới, Nxb Giáo dục
25. Trần Đăng Sinh (2008), Giáo trình đạo đức, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
26. Dương Văn Thạnh (2007), Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với
cha mẹ học sinh ở các trường THCS vùng nông thôn tỉnh Bà Rịa, thành phố Hồ Chí Minh.
27. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển đào
tạo ở Việt Nam, Trưởng Cán bộ quản lý.
28. Kiều Đức Thắng (2013), Phối hợp nhà trường, gia đình, xã hội trong giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Học viện Quản
lý Giáo dục.
29. Hà Nhật Thăng - chủ biên (1999), Hoạt động giáo dục ở trường trung học
cơ sở, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
30. Hà Nhật Thăng (2001), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức – nhân văn, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Thi (2017), Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học
cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thành phố Hà Nội.
32. Hồ Văn Thơm (2009), Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh.
33. Lâm Quang Thiệp, D.Bruce Johnstone, Philip G. Altbach (2007), Giáo dục
học Hòa Kỳ, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
34. Nguyễn Hợp Toàn (2008), Pháp luật đại cương, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
35. Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của giáo dục học, Nxb Đại
159
học Sư phạm Hà Nội
36. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại – những nội dung cơ bản, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội
37. Phạm Đỗ Nhật Tiến (2007), “Cải cách giáo dục: Một số vấn đề đặt ra đối
với việc xây dựng luật giáo viên” Tạp chí Giáo dục số 169, kỳ 1, tháng 8/2007.
38. Hoàng Hồng Trang, (2014), Kết nối nhà trường với gia đình và xã hội
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
tại Hà Nội, Thành phố Hà Nội
39. Mạc Văn Trang (2011), Xã hội hóa giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội
40. Hoàng Trọng (2002), xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
41. Nguyễn Văn Truy (chủ biên) (1993), Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb Chính
trị Quốc Gia, Hà Nội
42. Nguyễn Văn Trung (2003), Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường – gia
đình trong quản lý học tập của học sinh THPT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Thành phố
Hồ Chí Minh.
43. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại – những nội dung cơ bản, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
44. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1993), Giá trị định hướng giá trị nhân cách và định hướng giá trị (Đề tài KX – 07-04 – Chương trình
KHCN cấp Nhà nước, KX – 07, Hà Nội).
45. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
46. Phạm Viết Vượng (2007), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội
47. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề đạo đức, lối sống, chuẩn giá trị xã hội.
48. Luật Giáo dục (2019), Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam.
49. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), tập 2.
50. Từ điển Xã hội học (1994), Nxb Thế giới Hà Nội. 51. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, (2019), Báo cáo tổng kết năm học 2018- 2019, phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội.
52. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2010) “Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn
minh cho học sinh Hà Nội”.
53. Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020
Tài liệu tham khảo tiếng anh
160
1. Mircea Agabrian (2007) “Relationships between family and school: The
Adolescents perspective”
2. S. Auerbach, (2011), Bridging cultures and building relationships: Engaging
Latino /a immigrant parents in urban schools, Educational Leadership, 68 (8), 16- 21.
3. A. Bateman (2011), Ethics and corporate responsibility, Connect
management, 50-71.
4. Vishalache Balakriskman (2009), Teaching moral education in secondary
schools using real-dilemmas, Wellington University, Victoria, Australia.
5. Sandra Christenson (2002), Collaborative Family – School Relationships
for Children‟s learning: Belief and Practices, Minnesota University, The United
State.
6. Garcia Coll, C., Akiba, D., Palacios, N., Bailey, B., Silver, R., DiMartino,
L. & Chin, C. (2002), Parental Involvement in Children‟s Education: Lessons from
Three Immigrant Groups, Parenting: Science & Practice, 2(3), pp.303-324.
7. Gonzalez-DeHass. A.R. Willems, P.P, & Doan Holbein, M.F. (2005),
Examining the relationship between parental involvement and student motivation,
Educational Psychology Review, Vol.17, pp. 99-123.
8. A. Feiler, (2010), Hard to Reach‟ Parents: teacher-parent collaboration to
promote children‟s learning, Wiley-Blackwell, Great Britain.
9. M. A. Gibson, (2006), Promoting academic engagement among minority
youth: implications from John Ogbu‟s Shaker Heights ethnography, International
Journal of Qualitative Studies in Education, 18 (5), pp.581-603.
10. E. Gonida, & Urdan, T. (2007), Parental influences on student motivation,
affect and academic behaviour: Introduction to the Special Issue, European Journal
of Psychology of Education, XXII (1), pp.3-6.
11. J. Goodall & Voorhaus, J. (2010), Review of best practice in parental
engagement, Research Report DFE-RR156, Department for Education, UK Government.
12. C.L.Green, Walker, M.T, Hoover-Dempsey, K.V., & Sandler H.M (2007), Parents‟ Motivations for Involvement in Children‟s Education: An Empirical Test of a Theoretical Model of Parental Involvement, Journal of Educational
Psychology, 99 (3), pp.532-544.
13. S.L. Hayes (2006), The role of family in te moral development of the
foundation phase learner, Zululand University, South Africa.
14. Foundation House (2011), School‟s In for Refugees: A whole-school approach to supporting students of refugee background, 2nd edn. Foundation
161
House, Brunswick, Victoria.
15. Guang Yuan Hu (2010), The moral education curriculum and policy in
Chinese Junior Schools: Chances and Challenges, Alabama University, The United
States.
16. Alexander, K.L., Entwisle, D.R., & Olson, L.S. (2001), Schools,
achievement, and inequality: A seasonal perspective, Educational Evaluation and
Policy Analysis, 23(2), 171-191.
17. Adams, K.S., & Christenson, S.L. (2000), Trust and the family-school
relationship:Examination of parent-teacher differences in elementary and secondary
grades, Journal of School Psychology, 38(5), 477-497.
18. Anderson, K, & Minke, K. (2007), Parent involvement in education:
Toward an understanding of parents‟ decision making, The Journal of Educational Research, 100(5), 311–323.
19. Robert Kunzman, Milton Gaither (2009), Homeschooling: A
comprehensive survey of research, Indiana University, The United States.
20. Rutger Safe and Drug Free School and Communities Project (2009),
Strategies for Effective Collaboration with Parents, Schools and Community
Members, The University of New Jersey.
21. Peter Smith (2015), The legal education – legal practice relationship: A
Critical Evaluation, Sheffield Hallam University, United of Kingdom.
22. John Linn Walls (2015), Managing an effective way to teach business
ethics, Walden University, Maryland State, The United States
23 H. Koontz, H.Weihrich, (1974), Essential of Management, Maryland, State,
The United States.
24 Taylor (1911), The Principles of Scientific Management. New York, The
United States.
25. T. Angelika Pasenka (2015), Parental involvement in German schools –
the parents‟ view, European Education Research Association.
26. Yoko Yamamoto& Sawako Suzuki (2016), Parental Engagement in
Children's Education: Motivating Factors in Japan and the U.S.
27. S.M. Ferdouz Azam (2018), Can parental involvement mitigate “swing
away from science”, Taylor and Francis Online.
162
PHỤ LỤC 1
Thưa đồng chí!
Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học
cơ sở, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách
đánh dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của đồng chí).
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên)
Câu 1: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý xây dựng mục tiêu trong phối hợp
với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh?
Mức độ đánh giá
TT
Mục tiêu
Rất thƣờng xuyên
Thƣờng xuyên
Ít thƣờng xuyên
Không thƣờng xuyên
1
2
3
4
5
6
7
Quản lý việc thiết lập mục tiêu Quản lý việc truyền tải mục tiêu tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh Quản lý sự tham gia xây dựng mục tiêu Quản lý điều chỉnh mục tiêu Quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện mục tiêu Quản lý đánh giá, khen thưởng việc thực hiện mục tiêu Lặp lại chu trình
Câu 2: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay?
Mức độ đánh giá
Ít
Không
TT
Nội dung
Rất thƣờng
Thƣờng
thƣờng
thƣờng
xuyên
xuyên
xuyên
xuyên
1 Xây dựng kế hoạch phối hợp
2
3
Xây dựng chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật Quản lý học sinh trong học tập đạo đức tại nhà trường
163
Mức độ đánh giá
Ít
Không
TT
Nội dung
Rất thƣờng
Thƣờng
thƣờng
thƣờng
xuyên
xuyên
xuyên
xuyên
4
5
6
7
Quản lý học sinh trong rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động dạy và học Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong nhà trường Phối hợp với gia đình đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tại gia đình
Câu 3: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý chương trình phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay?
TT
Tốt
Mức độ đánh giá Khá Bình thƣờng Không tốt
1
2
3
4
5
6
7
Nội dung quản lý chƣơng trình Xác định cụ thể, chính xác mục tiêu của chương trình phối hợp Xây dựng nội dung chương trình phối hợp đảm bảo bao quát Xây dựng nội dung chương trình phối hợp cụ thể, thể hiện rõ từng hoạt động, hình thức phương pháp hoạt động, phương tiện, nguồn lực Chương trình phối hợp sát thực tiễn, mang tính khả thi Thường xuyên cập nhật các nội dung giáo dục mới vào chương trình phối hợp Việc thực hiện chương trình đảm bảo lộ trình về thời gian Xác định phương thức thông tin tới gia đình học sinh về chương trình phối hợp trên cơ sở đảm bảo tính cụ thể, chính xác và kịp thời
164
Câu 4: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc thực hiện các phương thức phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay và mức độ sử dụng như thế nào?
Mức độ sử dụng
TT
Các phƣơng thức phối hợp
Rất thƣờng
Ít thƣờng
Không thƣờng
Thƣờng xuyên
xyên
xuyên
xuyên
1 Qua sổ liên lạc truyền thống
Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử,
2
SMS, mạng xã hội
Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên
3
lớp
Qua các cuộc họp của giáo viên và
4
Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực tiếp phụ huynh
5
Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt động thực tiễn pháp luật, hoạt động từ
thiện, hoạt động xã hội khác...)
Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các
6
hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển....)
7
Qua hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh
Câu 5: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về việc quản lý phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay và
mức độ sử dụng như thế nào?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Bình
Không
Tốt
Khá
thƣờng
tốt
Xây dựng phương thức phối hợp phù
1
hợp
Triển khai thực hiện đơn lẻ hoặc kết
2
hợp nhiều phương thức phối hợp
3
Thường xuyên đổi mới phương thức phối hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn
4
Phát huy vai trò của hiệu trưởng trong triển khai các phương thức phối hợp
5
Phát huy tính sáng tạo trong thực hiện phối hợp
165
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Bình
Không
Tốt
Khá
thƣờng
tốt
Huy động sự tham gia sâu rộng của gia
6
đình vào quá trình triển khai các phương thức phối hợp
Tổng kết, đánh giá hiệu quả việc thực
7
hiện các phương thức phối hợp
Câu 6: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý nguồn ngân sách phục vụ phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện
nay?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý nguồn ngân sách
Tốt
Khá
Bình thƣờng
Không tốt
1
2
3
4
Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực về tài chính để tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình Lập kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách đảm bảo điều kiện tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm đạt hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Sử dụng kinh phí tài chính, cơ sở vật chất đúng mục đích, tạo điều kiện cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình diễn ra theo đúng định hướng, kế hoạch đề ra Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn lực tài chính đảm bảo hoạt động phối hợp có đạt được mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
166
Câu 7: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý giáo viên tham gia hoạt động phối hợp
nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung quản lý giáo viên
Tốt
Khá
Bình thƣờng
Không tốt
1
2
3
4
Rà soát, xác định nhu cầu về đội ngũ giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh về số lượng và chất lượng để có sự phân công nhiệm vụ trong phối hợp cho hợp lý nhất. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, tổ chức thực hiện các hình thức phối hợp với gia đình học sinh cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Có các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm thay đổi thái độ, nhận thức của giáo viên tham gia vào quá trình phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Câu 8: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật dưới tác động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình hiện nay?
TT
Nội dung quản lý học sinh
Tốt
Khá
Không tốt
Mức độ đánh giá Bình thƣờng
1
Khảo sát, đánh giá đạo đức, hành vi đạo đức của học sinh, ý thức, hành vi chấp hành pháp luật của
167
TT
Nội dung quản lý học sinh
Tốt
Khá
Không tốt
Mức độ đánh giá Bình thƣờng
2
3
4
học sinh trong nhà trường phổ thông Đánh giá quan điểm của học sinh về mục tiêu, hình thức, nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật Xây dựng các tiêu chí đánh giá phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh Tìm hiểu những tác động của hoàn cảnh gia đình đến hình thành phẩm chất, hành vi đạo đức; ý thức chấp hành pháp luật của học sinh
Câu 9: Đồng chí đánh giá như thế nào về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện
nay?
Mức độ thực hiện
TT
Không tốt
Các hình thức kiểm tra, đánh giá
Tốt
Khá
Bình thƣờng
1
2
3
4
5
Xây dựng các tiêu chí đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thông qua kết quả hoạt động phối hợp, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh vào cuối kỳ, cuối năm Đánh giá thường xuyên khi kết thúc tổ chức các hoạt động Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để đánh giá kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình Có hình thức khen thưởng và kỷ luật kịp thời
168
Câu 10: Xin ý kiến đánh giá của đồng chí về các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp nhà
trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện nay?
TT
Yếu tố ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng rất lớn
Mức độ ảnh hƣởng Ít ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Nhận thức của gia đình về vai trò và ý nghĩa của việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Công tác triển khai kế hoạch Công tác dự báo tình hình thực tiễn Công tác kế hoạch hóa Chế độ khuyến khích giáo viên tham gia thực hiện phối hợp Thái độ phối hợp đối với một bộ phận gia đình học sinh Nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chật Hoàn cảnh gia đình các em học sinh Ảnh hưởng từ cộng đồng, xã hội Tác động của sự điều hành vĩ mô của Nhà nước Phương thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong đạo đức, pháp luật
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí!
169
PHỤ LỤC 2
Để có căn cứ đánh giá đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các ý kiến dưới đây
bằng cách đánh dấu (X) vào ô tương ứng mà đồng chí đồng ý.
Xin đồng chí cho ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất dưới đây:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên)
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
Giải pháp
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
6
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hướng huy động nhiều hơn sự tham gia của gia đình Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung, và hình thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Tổ chức bồi dưỡng năng lực quản lý các hoạt động phối hợp cho giáo viên và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Phối hợp xây dựng nội dung chương trình giáo dục đạo đức, pháp luật phù hợp với học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Đổi mới phương thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí !
170
PHỤ LỤC 3
Thưa anh (chị)!
Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học
cơ sở, xin anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách
đánh dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của anh (chị) ).
Xin chân thành cảm ơn anh (chị)!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho phụ huynh học sinh)
Câu 1: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về mức độ thực hiện phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng giáo dục trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện ở mức độ nào?
Mức độ đánh giá
Phối hợp giữa nhà trƣờng và
TT
Rất chặt
Chặt
Ít chặt
Không chặt
các lực lƣợng giáo dục
chẽ
chẽ
chẽ
chẽ
1
2
3
4
Phối hợp với gia đình học sinh Phối hợp với các tổ chức đoàn thể-chính trị xã hội Phối hợp với cộng đồng nơi học sinh sinh sống Phối hợp với chính quyền địa phương
Câu 2: Anh (chị) đánh giá như thế nào về mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh?
Mức độ tham gia
Mức độ hứng thú
TT
Hoạt động
Thƣờng
Thỉnh
Không
Bình
Không
Thích
xuyên
thoảng
bao giờ
thƣờng
thích
1
2
3
4
Kỷ niềm các ngày truyền thống: ( 3/2, 26/3, 20/11, 22/12......) Hoạt động gây quỹ tình nghĩa, quĩ giúp đỡ học sinh nghèo Lao động công ích Quyên góp ủng hộ đồng bào gặp khó khăn
5 Hoạt động
thanh
171
Mức độ tham gia
Mức độ hứng thú
TT
Hoạt động
Thƣờng
Thỉnh
Không
Bình
Không
Thích
xuyên
thoảng
bao giờ
thƣờng
thích
6
7
8
9
niên tình nguyện Thăm các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với Cách Mạng Hoạt đông thăm các di tích lịch sử thăm động Hoạt viếng và tu sửa nghĩa trang liệt sỹ Hoạt thăm động quan, du lịch, cắm trại
10 Các hoạt động khác
Câu 3: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về những mục tiêu sau đây được nhà trường đặt ra trong phối hợp với gia đình học sinh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh?
Tầm quan trọng
TT
Mục tiêu
Quan trọng
Rất quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
1
2
Tăng cường hiệu lực giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh rèn xuyên Thường luyện ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh
3 Giáo dục thẩm mỹ
4
Định hướng nghề cho học sinh
5 Bài trừ tệ nạn xã hội 6 Giáo dục thể chất
7
Hoàn thiện nhân cách cho học sinh
Câu 4: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về việc thực hiện các nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Mức độ đánh giá
Các nội dung
TT
Tốt Khá
Không tốt
Bình thƣờng
Phối hợp xây dựng Kế hoạch phối hợp
1
Phối hợp giáo dục các chuẩn mực đạo đức, pháp
2
luật
172
Phối hợp giáo dục tri thức đạo đức, pháp luật
3
Phối hợp giáo dục tình cảm đạo đức, ý thức chấp
4
hành pháp luật
Phối hợp giáo dục giá trị đạo đức, pháp luật
5
Phối hợp giáo dục lí tưởng đạo đức, pháp luật
6
Phối hợp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại nhà trường cũng như khu vực nơi học sinh
7
sinh sống.
Câu 5: Xin ý kiến đánh giá của anh (chị) về việc thực hiện các phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở hiện
nay và mức độ sử dụng như thế nào?
Mức độ sử dụng
Rất
Ít
Không
TT
Các phƣơng thức phối hợp
Thƣờng xuyên
thƣờng xyên
thƣờng xuyên
thƣờng xuyên
1 Qua sổ liên lạc truyền thống
Qua phương tiện hiện đại: thư điện tử,
2
SMS, mạng xã hội
3
Qua các giờ sinh hoạt chuyên đề trên lớp
Qua các cuộc họp của giáo viên và Hội phụ huynh học sinh, gặp mặt trực
4
tiếp phụ huynh
Qua các hoạt động trải nghiệm (hoạt
5
động thực tiễn pháp luật, hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội khác...)
Qua tham gia xây dựng môi trường lành mạnh ở cộng đồng (xóa bỏ các
6
hủ tục, tệ nạn xã hội, khuyến khích tài năng phát triển....)
Qua hoạt động kiểm tra, đánh giá học
7
sinh
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các anh (chị)!
173
PHỤ LỤC 4
phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học
cơ sở, phiền bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây (Bằng cách đánh
dấu X vào các ô phù hợp với ý kiến của bạn).
Xin chân thành cảm ơn bạn!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh trung học cơ sở) Để có cơ sở thực tiễn nhằm nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả
Câu 1: Theo bạn, việc phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở là:
1. Rất cần thiết
2. Cần thiết
3. Ít cần thiết
4. Không cần thiết
Câu 2: Bạn hãy đánh giá tầm quan trọng của những phẩm chất sau đây trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở?
Mức độ đánh giá
TT
Phẩm chất
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
1
2
3
4
5
6
7
Lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nhân ái, bao dung Tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn trong học tập và trong cuộc sống Ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường Tính chia sẻ, động viên, giúp đỡ những trường hợp khó khăn Kính trọng thầy, cô, ông, bà, cha, mẹ và những người xung quanh Tính tự lập, cần cù, siêng năng
Câu 3: Bạn hãy cho biết thái độ của mình về những quan niệm sau đây?
Mức độ đánh giá
TT
Quan niệm
Đồng ý
Phân vân
Rất đồng ý
Không đồng ý
1
Sống và học tập theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật 2 Lá lành đùm lá rách 3 Quan tâm đến người khác
174
Mức độ đánh giá
TT
Quan niệm
Đồng ý
Phân vân
Rất đồng ý
Không đồng ý
4
Lên án các hành động vi phạm đạo đức, pháp luật 5 Không ích kỷ, tư lợi cá nhân Sống thật thà, thẳng thắn 6 Sống thực dụng 7
Câu 4: Bạn hãy cho ý kiến đánh giá của mình về những biểu hiện, hành vi đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh trung học cơ sở hiện nay?
Mức độ đánh giá
Hành vi đạo đức, ý thức chấp
TT
Rất phổ
Phổ
Ít phổ
Không phổ
hành pháp luật
biến
biến
biến
biến
1 Chấp hành nội quy trường học 2 Tôn trọng giáo viên, bạn bè
3
4
5
6
7
Tham gia các hoạt động ngoại khóa, từ thiện nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh Chấp hành pháp luật nhà nước: Luật An toàn giao thông; Bộ Luật hình sự; Luật Tài nguyên và Môi trường… Tuyên truyền kiến thức đạo đức, pháp luật đến tập thể xung quanh Không tàng trữ, phát tán văn hóa phẩm đồi trụy, sử dụng các vật dụng, chất cấm, trái pháp luật Có hành vi lăng mạ, sỉ nhục người khác trên mạng xã hội
Một lần nữa xin cảm ơn bạn!
175