intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chế định Nguyên thủ quốc gia trên thế giới và những giá trị tham chiếu cho Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:215

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Chế định Nguyên thủ quốc gia trên thế giới và những giá trị tham chiếu cho Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chế định người đứng đầu nhà nước, NTQG ở các nước trên thế giới, luận án đánh giá những điểm tương đồng, khác biệt, những điểm mạnh và yếu của từng mô hình chế định NTQG; trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chế định người đứng đầu nhà nước ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chế định Nguyên thủ quốc gia trên thế giới và những giá trị tham chiếu cho Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM CHIẾU CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM CHIẾU CHO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: 931 02 01 Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. PHAN XUÂN SƠN HÀ NỘI - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các kết luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Nguyễn Thị Phương Thủy
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................ 8 1.1. Các công trình liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định nguyên thủ quốc gia .................................................................................. 8 1.2. Các công trình liên quan đến tổ chức và hoạt động nguyên thủ quốc gia và những giá trị tham chiếu...................................................... 15 1.3. Chế định nguyên thủ quốc gia ở Việt Nam, tổ chức hoạt động, yêu cầu đổi mới, hoàn thiện chế định chủ tịch nước ở Việt Nam ................. 26 1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án..................................................................... 30 1.5. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu..................................................... 33 1.6. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu................................................................ 34 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA ............................................................................................. 35 2.1. Lịch sử phát triển của chế định nguyên thủ quốc gia .............................. 35 2.2. Khái niệm, phân loại định chế nguyên thủ quốc gia................................ 40 2.3. Những đặc điểm phổ biến của chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo ................................................................... 56 Chương 3: CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI (TỪ THỰC TIỄN CỦA MỸ, PHÁP, NHẬT BẢN, SINGAPORE, TRUNG QUỐC) .............................................................................................. 76 3.1. Nguyên thủ quốc gia có thực quyền......................................................... 76 3.2. Nguyên thủ quốc gia có quyền lực hình thức .......................................... 90 3.3. Nguyên thủ quốc gia các nước xã hội chủ nghĩa ................................... 102 3.4. Một số đánh giá về chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới ............ 108
  5. Chương 4: CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG GỢI MỞ THAM CHIẾU................................................................ 116 4.1. Chế định nguyên thủ quốc gia ở Việt Nam............................................ 116 4.2. Một số tham chiếu cho việc hoàn thiện chế định nguyên thủ quốc gia Việt Nam ......................................................................................... 148 KẾT LUẬN .................................................................................................. 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................. 171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 172 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 190
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMNN : Bộ máy nhà nước CNXH : Chủ nghĩa xã hội HTCT : Hệ thống chính trị NNPQ : Nhà nước pháp quyền NTQG : Nguyên thủ quốc gia QLNN : Quyền lực nhà nước XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo hơn 35 năm qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Song so với nhiều nước ở khu vực và quốc tế, trình độ, tốc độ và chất lượng phát triển của chúng ta còn có khoảng cách, thậm chí khá xa về nhiều mặt, nguy cơ tụt hậu vẫn tồn tại và là một thách thức không nhỏ. Trong nước văn hoá, xã hội, môi trường còn nhiều điều bất cập; tình trạng tham ô lãng phí, quan liêu, bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, tính hiệu lực, hiệu quả chưa cao; phát triển kinh tế, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chưa xứng với tiềm năng. Để tiến lên vững chắc trên con đường đổi mới, hội nhập quốc tế, một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược hiện nay của Đảng, Nhà nước ta đã đặt ra, đó là cần đẩy mạnh đổi mới hệ thống chính trị (HTCT), xây dựng nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó hoàn thiện thể chế, cải cách, tinh gọn bộ máy nhà nước (BMNN), phát huy nguồn lực con người có vai trò rất quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội đã đề cập nhiều đến việc đổi mới HTCT, hoàn thiện thể chế, xây dựng BMNN hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đặc biệt, gần đây nhất, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII tiếp tục khẳng định "Việc hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của HTCT cho phù hợp với tình hình thực tiễn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu", "Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT còn chậm đổi mới", "Cơ chế kiểm soát quyền lực trong Đảng và Nhà nước chưa đầy đủ" [27, tr.184, 217]. Cùng với đó, một trong những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản trong phương hướng công tác xây dựng Đảng mà Nghị quyết đã đề ra, đó là "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hoạt động của của HTCT", quan tâm tăng cường "Nhân rộng những mô hình mới có hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp theo hướng tinh gọn… Hoàn thiện thể chế, bảo đảm đồng bộ, liên thông giữa pháp luật của Nhà nước với quy định của Đảng về tổ chức bộ máy" [27, tr.238, 239]. Nghị quyết Đại hội XI, XIII của Đảng cũng không ít nội dung đã đề cập đến việc nghiên cứu, xác định, làm rõ về vai trò NTQG của Chủ tịch nước. Đây chính là cơ sở chính trị, pháp lý quan trọng để nghiên cứu, hoàn thiện chế định nguyên thủ quốc gia (NTQG) của Việt Nam, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, đề xuất
  8. 2 những giải pháp mới phù hợp hơn nhằm đổi mới BMNN, phát huy hơn nữa sự đóng góp của NTQG trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Ở nước ta, thể chế chính trị, trong đó có thể chế liên quan trực tiếp đến NTQG chưa được đầu tư nghiên cứu đúng mức cả trên bình diện lý luận và tổng kết thực tiễn. Cho đến nay, các văn kiện, các văn bản tài liệu chính thức của Đảng, Nhà nước mới đề cập chủ yếu ở khâu chủ trương, đường lối chung. Chế định NTQG chưa được đề cập cụ thể ngay cả từ khái niệm, cách thức, phương pháp hình thức, nội dung cụ thể rõ ràng về nó. Trên thực tế, chế định NTQG Việt Nam hiện nay là kết quả chuyển đổi gắn liền với lịch sử vẻ vang của Đảng, với gần một thế kỷ thành lập, đấu tranh, xây dựng, phát triển Nhà nước Việt Nam chính thể Cộng hòa XHCN từ cách mạng Tháng Tám năm 1945, trải qua thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ trường kỳ gian khổ, xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Chế định NTQG ở Việt Nam đã không ngừng thay đổi trong các giai đoạn cách mạng, được thể hiện trong những văn kiện quan trọng, như Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013. Nguyên thủ quốc gia là một thiết chế quan trọng cấu thành nên BMNN, là biểu tượng, biểu trưng sức mạnh của quốc gia, dân tộc, có vị trí, vai trò, tầm ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao... không chỉ đối với phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phạm vi khu vực và toàn cầu. Trong nhà nước hiện đại, mỗi quốc gia khác nhau nguyên thủ có những tên gọi khác nhau như Nhà vua, Hoàng đế, Nữ hoàng, Tổng thống, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước hay Chủ tịch nước. Là một chế định đặc biệt trong cấu trúc BMNN thực thi quyền lực nhà nước (QLNN), có vị trí đứng đầu nhà nước, Chủ tịch nước Việt Nam theo chính thể nhà nước cộng hoà XHCN cần đảm bảo quyền lực của NTQG để phát huy hiệu quả. Quyền lực của Chủ tịch nước trên thực tế còn nhiều điều chưa được quy định rõ hoặc có quy định nhưng cũng chưa từng được triển khai trong thực tế. Song song với đó, trên cương vị là người đứng đầu đất nước thực hiện QLNN được nhân dân uỷ quyền cho nhà nước, Chủ tịch nước cũng cần thể hiện trách nhiệm trước nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được hiến pháp, pháp luật quy định. Việc thực hiện thẩm quyền của Chủ tịch nước cũng cần phải được dân biết,
  9. 3 dân hỏi, dân kiểm tra và phải được kiểm soát quyền lực. Việc kiểm soát này chính là để thể hiện tính đại diện, tính uỷ quyền mà NTQG được nhân dân trao cho người có vị trí cao nhất chịu trách nhiệm đứng đầu lãnh đạo đất nước, đứng đầu BMNN. Đây cũng là đòi hỏi của việc xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân một cách đầy đủ, thực chất. "Nhà nước của dân, do dân, vì dân" chỉ được thực hiện đầy đủ khi "dân biết, dân bàn, dân kiểm tra" có quyền đầy đủ trong thực hiện công việc kiểm soát và giám sát của mình. Mô hình NTQG thời kỳ đổi mới, kể từ khi sửa đổi Hiến pháp 1992 ở nước ta đã trải qua 30 năm thực hiện, trong đó Hiến pháp 2013 đã triển khai 10 năm, song đến nay chế định Chủ tịch nước vẫn còn nhiều nội dung bất cập, nhiều nghiên cứu và chuyên gia đánh giá pháp lý về Chủ tịch nước là thấp nhất trong HTCT. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tổng thể về những bất cập, hạn chế tiếp cận góc độ chính trị học. Chế định NTQG trên thế giới còn ít các nghiên cứu chính trị học kết hợp liên ngành với các khoa học khác, vì vậy chưa có cái nhìn tổng thể, đa chiều về chế định này. Nhất là còn ít có các nghiên cứu về chế định NTQG ở các nước đang chuyển đổi và các nước XHCN, cũng như các nghiên cứu tham chiếu các giá trị của chế định NTQG trên thế giới cho các nước này. Kinh nghiệm đổi mới chế định NTQG đã diễn ra ở không ít quốc gia trên thế giới, trong đó có những nước XHCN có chính thể tương đồng như Việt Nam. Sự đổi mới này đã có những tác động tích cực nhiều mặt đến sự phát triển của đất nước cũng như phát huy vị trí, vai trò của NTQG. Việc nghiên cứu nó không chỉ tiếp thu những bài học thành công mà còn cần được nghiên cứu, xem xét những mặt hạn chế rút ra những kinh nhiệm cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chế định Chủ tịch nước. Chế định NTQG ở nước ta đã từng có tiền lệ thay đổi về mô hình chính thể cần được phân tích làm rõ cả ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện đổi mới HTCT theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc đã đặt ra. Vì vậy việc nghiên cứu chế định NTQG trên thế giới để tham chiếu giá trị nhằm hoàn thiện chế định NTQG ở Việt Nam có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi chọn đề tài "Chế định Nguyên thủ quốc gia trên thế giới và những giá trị tham chiếu cho Việt Nam" làm đề tài Luận án Tiến sĩ, ngành Chính trị học.
  10. 4 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chế định người đứng đầu nhà nước, NTQG ở các nước trên thế giới, luận án đánh giá những điểm tương đồng, khác biệt, những điểm mạnh và yếu của từng mô hình chế định NTQG; trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chế định người đứng đầu nhà nước ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định người đứng đầu nhà nước trong tổ chức và thực thi QLNN. Thứ hai, phân tích chế định người đứng đầu nhà nước một số nước trên thế giới hiện nay (qua lựa chọn một số mô hình nhà nước điển hình); khái quát những giá trị tham chiếu cho Việt Nam. Thứ ba, phân tích khái quát thực trạng chế định Chủ tịch nước ở Việt Nam, luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng, giải pháp vận dụng những giá trị tham chiếu về chế định NTQG trên thế giới vào quá trình hoàn thiện chế định NTQG ở Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chế định NTQG trên thế giới và Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận án nghiên cứu chế định NTQG trên thế giới thông qua một số quốc gia tiêu biểu, trong đó tập trung vào chế định này ở một số mô hình chính thể (cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa hỗn hợp, quân chủ lập hiến, cộng hòa XHCN - mô hình Xô Viết). - Về thời gian: Luận án chủ yếu nghiên cứu chế định NTQG trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một số khía cạnh lịch sử được đề cập, phân tích để làm rõ hơn cho chế định này ở hiện tại. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Lý luận - Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
  11. 5 tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam và các lý thuyết của khoa học chính trị về tổ chức và thực thi QLNN về người đứng đầu nhà nước. - Luận án sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Luận án còn được thực hiện trên cơ sở cách tiếp cận của của khoa học chính trị về tổ chức và thực thi QLNN, một số khoa học khác, bao gồm các cách tiếp cận sử học, luật học, cách tiếp cận hệ thống, cấu trúc và chức năng… - Trên cơ sở cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, Luận án sử dụng các phương pháp tích hợp, tổng hợp, cấy ghép trong khoa học chính trị và luật học, trong đó thừa nhận những khác biệt, đa dạng của chế định NTQG trên thế giới xuất phát từ bối cảnh, điều kiện cụ thể của từng quốc gia, nhưng đồng thời cho rằng chế định này cũng có các giá trị, đặc điểm chung ở các quốc gia khác nhau. Vì thế, việc phân tích những giá trị tham chiếu của nước ngoài cho Việt Nam cần phải dựa trên những điều kiện, bối cảnh ở Việt Nam, nhưng đồng thời chỉ ra sự cần thiết, khả năng áp dụng những giá trị ở nước ngoài cũng như những khó khăn, điều kiện bảo đảm để áp dụng các giá trị tham chiếu đó. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phương pháp phân tích hệ thống: Dùng để phân tích vị tri, vai trò, địa vị chính trị, pháp lý của chế định NTQG trong tính chính thể của BMNN và trong HTCT. Phương pháp này còn cho phép phân tích những biến đổi nội tại của HTCT và BMNN dưới ảnh hưởng của những nhân tố bên ngoài hệ thống, như điều kiện, bối cảnh kinh tế xã hội và văn hóa, đặc biệt là văn hóa chính trị. - Phương pháp phân tích cấu trúc chức năng: Vận dụng phương pháp này để làm rõ chức năng của chế định NTQG trong HTCT nói chung, trong BMNN nói riêng. Phân tích vai trò, tính ổn định, biển đổi của chế định NTQG và hệ quả của việc duy trì ổn định hoặc sự biến đổi đó. - Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa mô hình HTCT, mô hình chính thể và chế định NTQG trên thế
  12. 6 giới và Việt Nam, từ đó lựa chọn những giá trị tham chiếu cho việc xây dựng và hoàn thiện chế định Chủ tịch nước của Việt Nam. - Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để phân tích bản chất của các khái niệm, nội dung cấu thành chế định NTQG, phân tích sự tác động của các yếu tổ kinh tế - xã hội, lịch sử và văn hóa chính trị đến quá trình hình thành chế định NTQG trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó, tổng hợp, khái quát thành các luận chững, luận cứ của luận án. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp còn dùng để phân tích các tài liệu sẽ giúp cho quá trình tổng thuật tài liệu, khai thác những dữ liệu đã có trong các công trình nghiên cứu đi trước cũng như các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc nghiên cứu của luận án. - Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những người có kiến thức và sự am hiểu sâu rộng về vấn đề của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học - Luận án trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về NTQG và chế định NTQG; đánh giá, phân tích về chế định NTQG trên thế giới qua một số mô hình chính thể tiêu biểu như: quân chủ, quân chủ lập hiến; cộng hòa tổng thống, cộng hòa hỗn hợp, cộng hoà đại nghị và cộng hòa XHCN, (Mỹ, Pháp, Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc). - Khái quát những giá trị tham chiếu cho việc hoàn thiện chế định NTQG ở Việt Nam. - Những luận chứng, luận cứ cho việc đổi mới chế định Chủ tịch nước ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Gia tăng trí thức chuyên ngành thông qua hệ thống hóa một số lý thuyết, cách tiếp cận trên thế giới liên quan tới NTQG và chế định NTQG, làm rõ thực tiễn tổ chức chế định NTQG qua nghiên cứu so sánh các mô hình chính thể. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu BMNN nói chung, nghiên cứu chế định NTQG nói riêng; có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo về chính trị học, khoa học pháp lý.
  13. 7 - Có thể tham khảo trong nghiên cứu đổi mới hoàn thiện HTCT nói chung xây dựng NNPQ nói riêng ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những luận chứng, luận cứ khoa học, kinh nghiệm thế giới trong quá trình xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN, đổi mới và hoàn thiện chế định Chủ tịch nước ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia làm 4 chương, 15 tiết.
  14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA Nguyên thủ quốc gia trong các nhà nước hiện đại thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguồn gốc ra đời, cơ sở kinh tế-xã hội, cơ sở văn hóa, cách thức hình thành vai trò vị trí của NTQG trong BMNN. Nguyên thủ quốc gia (người đứng đầu nhà nước) là nhân vật chính thức đại diện của một nhà nước thống nhất và hợp pháp. Tùy thuộc vào hình thức chính phủ và sự phân chia quyền lực của quốc gia, NTQG có thể là người không thực quyền, thực hiện nghi lễ hoặc đồng thời là người đứng đầu chính phủ và có thể là người đại diện quốc gia, vừa đứng đầu chính phủ, tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang, (chẳng hạn như tổng thống Hoa Kỳ), thậm chí có thể vừa là người đứng đầu đảng chính trị duy nhất cầm quyền trong HTCT một đảng (Liên Xô trước đây, Trung Quốc, Tiều Tiên hiện nay). Ở nước ngoài NTQG (người đứng đầu nhà nước), được nghiên cứu nhiều từ lịch sử, định nghĩa, phân loại, vai trò, phương thức hình thành và các chế định của hiến pháp từng nước. Các công trình như: Kubicek, Paul (2015). European Politics. Routledge. pp. 154-56, 163. ISBN 978-1-317-34853-5; Nicolaidis and Weatherill, ed. (2003). "Whose Europe? National Models and the Constitution of the European Union". Archived from the original on 17 June 2015. Retrieved 23 December 2014; Gouvea, C. P. (2013). "The Managerial Constitution: The Convergence of Constitutional and Corporate Governance Models". SSRN 2288315; Belavusau, U. (2013). Freedom of speech: importing European and US constitutional models in transitional democracies. Routledge. ISBN 9781135071981. Archived from the original on 23 December 2014. Retrieved 23 December 2014. Các nghiên cứu cho thấy, chế định NTQG ở mỗi mô hình, mỗi quốc gia là rất khác nhau. Theo các nghiên cứu đó, trong xã hội hiện đại có hai mô hình lớn: quân
  15. 9 chủ và cộng hòa. Trong mỗi mô hình lớn đó, còn có các phiên bản nhỏ hơn, như mô hình quân chủ có quân chủ chuyên chế, quân chủ lập hiến; trong mô hình cộng hòa có cồng hòa đại nghị, cộng hòa tổng thống, cộng hóa hỗn hợp và cộng hòa XHCN. Chức năng, vai trò của các NTQG mặc dù có những điểm chung, nhưng biểu hiện cụ thể lại rất khác nhau và được chế định trong các hiến pháp quốc gia. Vai trò chung phổ biến là biểu tưởng cho quốc gia về sự thống nhất, liên tục của QLNN, cho chủ quyền quốc gia, cho sự đoàn kết quốc gia… Các nghiên cứu cũng chỉ ra những vai trò đặc thù, trước hết là do mô hình chính thể, sau đó có thể là do truyền thống lịch sử và văn hóa chính trị. Ví dụ: Điều hành chính phủ (đứng đầu hành pháp), đứng đầu hành pháp, nhưng không đứng đầu chính phủ, điều hành hạn chế, không điều hành. Ngoài ra NTQG còn có một số thẩm quyền khác, như tiệu tập và giải tán cơ quan lập pháp trong cộng hòa nghị viện, ngoại giao (cử đại sứ và phê chuẩn các hiệp ước, công bố luật, trình dự án luật, trao tặng danh hiệu nhà nước… Matthew Shugart và John Carey (1992), Tổng thống và Nghị viện (Presidents and Assemblies); Albert P.Blaustein and Jay A.Sigler, Constitutions that made history copyright 1988 (Các bản hiến pháp làm nên lịch sử); Joseph W. Robbins, "Presidentialism versus Parliamentalism", in John T. Ishiyama and Marijke Breuning (eds), 21st Century Political Science: A Reference Handbook, (Thousand Oaks, CA: SAGE Publications, 2011). Các tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa mô hình chính thể và chế độ bầu cử hình thành nên NTQG. Trong trường hợp cộng hòa tổng thống, cử tri trong có khả năng xác định trước cơ cấu chính phủ và người đứng đầu chính phủ, có thể biết trước được ai sẽ là tổng thống, sẽ dẫn dắt chính phủ. Ngược lại, hệ thống đại nghị không rõ ràng như vậy vì cơ cấu chính phủ cuối cùng phụ thuộc vào cuộc đấu đá chính trị giữa các đảng chính trị hoặc liên minh các đảng chính trị. Các tác giả cũng phân tích các chế độ bầu cử đa số tuyệt đối và đa số tương đối và hệ quả của việc hình thành nên NTQG, mà theo hiến pháp là đại diện cho nhân dân. Các nghiên cứu cũng cho rằng, tính đại diên trong các chế độ đại nghị, hoặc chế độ tổng thống của NTQG có thể đặt ra vấn đề lựa chon mô hình chính thể cho một quốc gia.
  16. 10 Cuốn Nghiên cứu so sánh vai trò của NTQG trong chính thể cộng hoà đại nghị và cộng hoà tổng thống" (Comparative Study of the Role of the Head of State in Parliamentary and Presidential Systems of Government) của Mohd. Tahir Nasiri (1994). Cuốn sách nghiên cứu về hai hình thức chính thể cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng thống và có đối chiếu so sánh về nguyên thủ quốc gia của các chính thể đó. Cuốn sách dành nghiên cứu về NTQG ở một số nước như Mỹ, Anh, Ấn độ… để có những so sánh, tìm ra sự khác biệt, những tương đồng về NTQG - vai trò, đặc điểm, các sử dụng quyền hạn của NTQG trong BMNN và với các thiết chế khác của BMNN. Đào Trí Úc, Cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình nguyên thủ quốc gia ở nước ta hiện nay [121]. Nguyễn Thị Quỳnh Giang, Một số nét mới về thể chế chính trị và BMNN một số quốc gia trên thể giới [39]. Tác giả phân tích mô hình vị trí nguyên thủ quốc gia trên thế giới hiện nay gắn liền với 3 loại mô hình chính thể: cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa hỗn hợp. Nguyễn Thị Quỳnh Giang, khi nghiên cứu mô hình và những biến đổi thể chế chính trị của 20 quốc gia điển hình về thể chế chính (gồm Châu Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Mianma, Iran, Ôman, UAE, SriLanka; Châu Âu: Pháp, Nga, Đức, Nauy, Ai-len; Châu Mỹ la tinh: Mỹ, Cu Ba, Nam Phi; Châu Úc: Oxtraylia) từ đầu thế kỷ 20 cho đến nay. Qua nghiên cứu so sánh, tác giả đã đưa ra những đặc trưng cơ bản, khái quát những xu hướng biến đổi chế định NTQG trong các mô hình chính thể: Trong chế độ quân chủ chuyên chế, Quốc vương nắm thực quyền (Ô-man); trong các mô hình Quân chủ lập hiến, Vua hay Nữ hoàng chủ yếu mang tính tượng trưng quốc thể. Đại diện điển hình cho mô hình quân chủ nghị viện là vương quốc Anh và các quốc gia trong khối Liên hiệp Anh. Tuy nhiên, ở Thái Lan, Vua Thái Lan không chỉ là người đại diện cho quốc gia mà còn mang tính chất tôn giáo (Phật giáo) và được người dân tôn thờ, chính vì vậy mà Vua Thái Lan đã có nhiều lần can dự vào chính trường tại quốc gia này. Đối với các nước duy trì chế độ cộng hòa đại nghị, trung tâm thực thi QLNN là Chính phủ. Trong cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp) QLNN được chia sẻ giữa Nghị viện và Tổng thống - NTQG, đứng đầu hành pháp, nhưng không đứng đầu Nội các. Hoa Kỳ là quốc gia theo chính thể cộng hòa tổng thống điển hình và quyền lực của Tổng thống là trung tâm của 3 nhánh quyền lực quốc gia.
  17. 11 Tác giả Nguyễn Quỳnh Giang cũng đề cập đến chế định NTQG ở một số nước mang tính pha trộn, ít điển hình và cũng đã chỉ ra những đặc điểm của NTQG ở các nước đó, như: SriLan-ka, Iran và UAE, Cộng hòa Hồi giáo Iran… Qua nghiên cứu lịch sử biến đổi của chế định NTQG trên thế giới, các tác giả nêu trên cũng rút ra kết luận đáng chú ý là: Thứ nhất, chế định nguyên thủ quốc gia biến đổi theo điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng với yêu cầu hiệu lực, hiệu quả của BMNN, bất chấp chế độ chính trị được định danh trong Hiến pháp là mô hình chính thể nào (LB Nga, Hàn Quốc…). Thứ hai, trên thế giới, dù NTQG ở bất kỳ mô hình chính thể nào, thì các quốc gia có xu hướng tăng cường vai trò của cơ quan hành pháp. Vì vậy, nếu các NTQG đứng đầu hành pháp, thông thường được tăng cường quyền lực và là một chế định thực quyền. Một trong những công trình nghiên cứu về mô hình chính thể, địa vị pháp lý, vị trí, vai trò của NTQG với quy mô khảo sát lớn phạm vi nghiên cứu rộng là công trình của GS.TS Tạ Ngọc Tấn, (chủ biên, 2013), Thể chế chính trị - Một số kinh nghiệm của thế giới, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Cuốn sách khái quát về 193 quốc gia trên thế giới ở 5 châu lục; nội dung đề cập tới người đứng đầu quốc gia gắn liền với hai mô hình chính thể nhà nước cơ bản đó là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Trong đó chính thể quân chủ có 43 nước, chính thể cộng hòa 149 nước. Trong chính thể cộng hòa có 49 nước chính thể cộng hòa tổng thống; 29 nước nghị viện, 51 nước lưỡng tính, hỗn hợp; 5 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa và dân chủ nhân dân chủ yếu tập chung ở Châu Á và Châu Mỹ (5 nước, gồm: Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Triều Tiên, Cu Ba). Công trình cho thấy xu thế phổ biến là các nước theo mô hình cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp (lưỡng tính). Điều này nhìn nhận từ góc độ lịch sử cho thấy, việc lựa chọn mô hình NTQG, mà cơ sở của nó là mô hình chính thể, có tính quy luật nhất định, ảnh hưởng lẫn nhau, trước hết là các yếu tố kinh tế - xã hội của thời đại cách mạng tư sản ở các nước phương Tây, sau đó là tư duy chính trị của thời đại đó, được nêu trong các lý thuyết chính trị khai sáng, nhằm trao quyền dân chủ cho công dân, NNPQ, chủ nghĩa lập hiến và đòi hỏi về tính hiệu lực, hiệu quả của nhà nước. Cuốn sách cung cấp bức tranh toàn cảnh về các chính thể của các
  18. 12 quốc gia trên thế giới, theo đó là các chế định NTQG, là cơ sở lý luận và thực tiễn tin cậy để nghiên cứu về chế định NTQG của các nước trên thế. Nói về sự đa dạng các mô hình chế định NTQG, ngay chỉ trong khu vực ASEAN, công trình Thể chế chính trị và tổ chức BMNN các nước ASEAN của các tác giả đăng trên Tạp chí Khoa học pháp luật, số 05/2002, trên cơ sở phân tích thể chế chính trị và tổ chức bộ máy của 9 nước ASEAN (trừ Việt Nam), cho thấy vai trò vị, trí của NTQG ở khu vực rất khác nhau, từ quân chủ chuyên chế, quân chủ lập hiến, cộng hòa tổng thống, cộng hòa hỗn hợp, cộng hòa XHCN. Những nghiên cứu này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu chi tiết, nghiêm túc và phải trả lời câu hỏi: Vì sao quốc gia đó lại chọn chế định NTQG theo kiểu này mà không theo kiểu khác? Cuốn Tổng thống với Thủ tướng Chính phủ: Có nên bầu cử trực tiếp (Presidents with Prime Ministers: Do Direct Elections Matter) của Margit Tavits (2009), nghiên cứu về quá trình bẩu cử tổng thống ở các chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa hỗn hợp, trong đó có hai con đường hình thành tổng thống: một là, nghị viện bầu tổng thống (cộng hòa nghị viện) và hai là, nhân dân bỏ phiếu trực tiếp bầu tổng thống (cộng hòa hỗn hợp). Bằng những nghiên cứu công phu, sự tổng kết thực nghiệm trong hoạt động bầu cử, tác giả đã đưa ra những đánh giá và những luận điểm để minh chứng cho những đánh giá về những ưu điểm và nhược điểm của hai con đường hình thành NTQG. Cuốn sách cung cấp những cái nhìn khách quan về cơ chế bầu cử tổng thống trong chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa hỗn hợp. Về kiểm soát quyền lực đối với chế định NTQG: NTQG thường có đặc quyền là miễn trừ trách nhiệm hành chính và hình sự (ở hầu hết cộng hòa nghị viện). Vấn đề đặt ra là phải kiểm soát quyền lực của NTQG như thế nào? Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan. Nhìn chung, các nghiên cứu đặt việc kiểm soát quyền lực NTQG trong khuôn khổ hiến pháp, trong tổ chức và thực thi QLNN: Nguyễn Đăng Dung (2005), Sự hạn chế QLNN, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, Trịnh Thị Xuyến (2008) Kiểm soát QLNN - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb. CTQG, Hà Nội. Các công trình đã làm rõ về sự cần thiết sự giới hạn của QLNN ở cả cả góc độ lý thuyết và thực tiễn; căn cứ, lý thuyết chung để giới hạn QLNN (như vai trò của Hiến pháp, Chủ nghĩa Hiến pháp, xây dựng
  19. 13 NNPQ; các nội dung, hình thức giới hạn QLNN; cơ chế để giới hạn QLNN (giới hạn quyền lực từ bên trong: phân chia/phân công, phân nhiệm, tự kiểm tra bên trong; hạn chế QLNN từ bên ngoài: hoạt động tự do báo chí, công khai minh bạch chính quyền, bỏ phiếu trưng cầu…). Kết quả nghiên cứu của cuốn sách cung cấp cơ sở lý thuyết cho Luận án để nghiên cứu xác lập cơ chế kiểm soát, giới hạn quyền lực từ bên trong và bên ngoài đối với Chủ tịch nước (như giám sát, phản biện của Mặt trận tổ quốc hay của nhân dân với Chủ tịch nước). Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ chức và kiểm soát QLNN, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách rút ra các nguyên lý, kinh nghiệm tổ chức và kiểm soát QLNN từ đó hướng tới xây dựng và hoàn thiện BMNN pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Tác giả đã đưa ra những lý giải về cách thức tổ chức và kiểm soát QLNN trong các mô hình nhà nước: nhà nước phong kiến Việt Nam, nhà nước tư sản, nhà nước XHCN trước năm 1991 ở Liên Xô, Trung Âu và Đông Âu cũng như nước Nga và các nước Trung Âu, Đông Âu hiện nay; hình thức tổ chức và kiểm soát QLNN ở Việt Nam kể từ Hiến pháp năm 1946 đến nay. Bên cạnh đó, còn có các công trình: Đề tài khoa học cấp nhà nước: Phân công, phối hợp quyền lực và kiểm soát quyền lực trong xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam, Đề tài cấp Nhà nước Mã số KX. 04-28/6-10, Hà Nội và cuốn Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp năm 1992 của Trần Ngọc Đường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, cung cấp những căn cứ khoa học quan trọng về lý luận phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN phù hợp với HTCT của Việt Nam. Cuốn Phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Cao Anh Đô tập trung nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận về việc phân công QLNN về lập pháp, hành pháp, tư pháp và sự phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện các quyền này; tác giả đã làm rõ thêm chế định Chủ tịch nước và Viện kiểm sát nhằm làm rõ chức năng, vai trò của các chủ thể này trong việc tham gia thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp… Đề tài cấp Nhà nước Xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng của Đào Trí Úc và tập thể các tác giả đã làm rõ những đặc trưng cơ bản của NNPQ XHCN ở Việt Nam: Thuộc tính dân chủ (của nhân dân, do nhân
  20. 14 dân, vì nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân); Thuộc tính Hiến pháp (được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp); Sự ngự trị của pháp luật (thừa nhận và thể hiện vai trò thượng tôn pháp luật trong đời sống xã hội); Đề cao vai trò và bảo vệ các quyền của cá nhân (thể hiện mối liên hệ dân chủ giữa Nhà nước với cá nhân, xã hội; đảm bảo quyền con người); Nguyên tắc tổ chức bộ máy (theo nguyên tắc QLNN thống nhất đồng thời thực hiện phân công, phối hợp trong thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp); Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước (Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo). Một số công trình của các tác giả khác như: Cuốn 55 năm xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Văn Mạnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Cuốn Tổ chức BMNN Việt Nam qua các bản Hiến pháp qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1992 và 1992 sửa đổi, bổ sung của Nguyễn Đăng Dung (2006), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; cuốn Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Lê Minh Tâm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; cuốn Xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam - Lý luận và thực tiễn của Nguyễn Văn Mạnh (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; cuốn NNPQ XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân - Lý luận và thực tiễn của Nguyễn Duy Quý, Nguyễn Tất Viễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; cuốn Đổi mới, hoàn thiện bộ máy NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân ở Việt Nam hiện nay của Lê Minh Thông, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Luận án tiến sĩ Xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hoàng Thị Hạnh (2011); cuốn Cơ chế pháp lý kiểm soát QLNN của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội tập trung nghiên cứu kiểm soát QLNN trên bình diện tổ chức QLNN trung ương giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong các công trình nghiên cứu về NNPQ nói chung, tổ chức BMNN và chế định Người đứng đầu nhà nước nói riêng, các tác giả đã làm rõ những vấn đề chung về tổ chức BMNN qua các bản Hiến pháp, trong đó tập trung nghiên cứu sâu về cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, các cấp hành chính địa phương) trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2