intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:233

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử "Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay" trình bày các nội dung chính sau: Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận; Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay - thực trạng và nguyên nhân; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH THỊ KIM TH A BẢ VỆ MÔI TRƯỜNG TR NG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ DUY VẬT LỊCH SỬ Hà Nô ̣i – 2025
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRỊNH THỊ KIM TH A BẢ VỆ MÔI TRƯỜNG TR NG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ DUY VẬT LỊCH SỬ Mã số: 92 29 002 Người hướng dẫn kh học: 1. TS. H àng Thị Kim nh 2. TS. H àng Thu Tr ng Hà Nô ̣i – 2025
  3. i LỜI CAM Đ AN Tôi xin cam đ an đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu tr ng luận án là trung thực; có nguồn gốc rõ ràng và đ ợc trích dẫn đầy đủ th quy định. Tác giả luận án Trịnh Thị Kim Th
  4. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Ch ng 1 TỔNG QU N TÌNH HÌNH NGH ÊN CỨU L ÊN QU N ĐẾN LUẬN ÁN..........................................................................................................................7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế............................................................................................................7 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng...............................................................................................19 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở Việt Nam nói chung, ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng...............................................................................................29 1.4. Khái quát giá trị những công trình đã đ ợc tổng quan và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu......................................................................................................39 Ch ng 2 BẢ VỆ MÔ TR ỜNG TR NG PHÁT TR ỂN K NH TẾ Ở CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ M ỀN NÚ PHÍ BẮC V ỆT N M H ỆN N Y– MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN......................................................................................47 2.1. Quan niệm về bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế............................47 2.2. Bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam – quan niệm, chủ thể, nội dung, ph ng thức......................63 2.3. Nhân tố tác động đến bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay ............................................ 76 Ch ng 3 BẢ VỆ MÔ TR ỜNG TR NG PHÁT TR ỂN K NH TẾ Ở CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ M ỀN NÚ PHÍ BẮC V ỆT N M H ỆN N Y – THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN...........................................................................89 3.1. Thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam hiện nay.................................................................89 3.2. Nguyên nhân của thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam hiện nay...................................138
  5. iii Ch ng 4 MỘT SỐ G Ả PHÁP NÂNG C H ỆU QUẢ BẢ VỆ MÔ TR ỜNG TR NG PHÁT TR ỂN K NH TẾ Ở CÁC TỈNH TRUNG DU VÀ M ỀN NÚ PHÍ BẮC V ỆT N M H ỆN N Y.............................................160 4.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giá dục nâng ca nhâ ̣n thức và ý thức trách nhiê ̣m của các chủ thể ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc về bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế.......................................................................................160 4.2. Tiếp tục h àn thiện chính sách, pháp luâ ̣t về bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc.....................................170 4.3. Tăng c ờng sự phối hợp giữa các chủ thể nhằm nâng ca hiê ̣u quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc........180 4.4. Tăng c ờng huy đô ̣ng các nguồn lực để nâng ca hiê ̣u quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc ................... 185 KẾT LUẬN........................................................................................................199 D NH MỤC CÔNG TRÌNH NGH ÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦ TÁC G Ả CÓ L ÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀ LUẬN ÁN............................................................201 TÀ L ỆU TH M KHẢ ...................................................................................203 PHỤ LỤC...........................................................................................................217
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài nghiên cứu Bả vê ̣ môi tr ờng tr ng thực hiê ̣n các mục tiêu phát triển kinh tế đang là mối quan tâm lớn hiê ̣n nay của nhiều quốc gia. Bởi lẽ, môi tr ờng chính là nền tảng c bản của sự sống và sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Giữa môi tr ờng và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi tr ờng cung cấp các nguồn lực thiết yếu, tạ điều kiê ̣n ch phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế cũng sẽ tạ ra những tiền đề, điều kiê ̣n vâ ̣t chất để thực hiê ̣n và nâng ca hiê ̣u quả bả vệ môi tr ờng. Tuy nhiên, quá trình thực hiê ̣n các h ạt đô ̣ng phát triển kinh tế, rất dễ r i và tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi tr ờng. Vì vâ ̣y, mô ̣t tr ng những bài t án khó đang đă ̣t ra hiê ̣n nay đối với các quốc gia, vùng miền, nhất là các quốc gia, vùng miền có mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững là làm sa để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế mà vẫn gìn giữ, bả vê ̣ đ ợc môi tr ờng. Tại Việt Nam, sau gần 40 năm đổi mới, công cuộc phát kiển kinh tế của Việt Nam đã đạt đ ợc nhiều thành tựu đáng kể dần giúp n ớc ta th át khỏi tình trạng nghè đói, lạc hậu và đ a đất n ớc lọt và nhóm những n ớc có mức thu nhập bình quân đầu ng ời thuộc hạng trung bình trên thế giới. Tuy nhiên, quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế cũng gây ra những tác động không nhỏ tới môi tr ờng, đă ̣c biê ̣t là tình trạng ô nhiễm môi tr ờng sinh thái diễn ra ngày càng nghiêm trọng h n. Việc tăng c ờng khai thác tài nguyên thiên nhiên, mở rộng đô thị, gia tăng các h ạt động sản xuất công nghiệp... tr ng quá trình phát triển kinh tế đã dẫn đến hàng l ạt các vấn đề môi tr ờng nghiêm trọng nh gây ô nhiễm không khí, n ớc và đất, làm kiê ̣t quê ̣ tài nguyên, suy giảm đa dạng sinh học, tác đô ̣ng đến biến đổi khí hậu, làm gia tăng các dịch bệnh, thiên tai, bã lũ... Chính những điều này lại đang tác đô ̣ng trở lại, gây khó khăn, cản trở, kìm hãm việc thực hiê ̣n các mục tiêu phát triển kinh tế của đất n ớc, gây ra những thiê ̣t hại lớn về kinh tế đối với nhiều d anh nghiê ̣p, địa ph ng. Vì vâ ̣y, bả vê ̣ môi tr ờng tr ng quá trình phát triển kinh tế, đảm bả mục tiêu phát triển kinh tế mà không gây hại, hủy h ại môi
  7. 2 tr ờng, h ặc ít nhất là giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi tr ờng là một tr ng những vấn đề cấp thiết cần đ ợc quan tâm giải quyết hiê ̣n nay đối với Viê ̣t Nam. Để thực hiê ̣n đ ợc điều đó, rất cần thiết phải có sự thay đổi quyết liê ̣t về t duy và hành đô ̣ng. Thay vì th đuổi tăng tr ởng kinh tế bằng mọi giá, cần phải x m xét kỹ l ỡng tác động đến môi tr ờng của các h ạt động phát triển kinh tế, giải quyết hài hòa giữa lợi ích kinh tế và bả vệ môi tr ờng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế, Đại hội X của Đảng khẳng định: “Lấy bả vệ môi tr ờng sống và sức khỏ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết l ại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi tr ờng, bả đảm chất l ợng môi tr ờng sống, bả vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần h àn, thân thiện với môi tr ờng” [44, tr.116-117], tuyệt đối không thể đánh đổi môi tr ờng để lấy tăng tr ởng kinh tế. Đối với các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, vấn đề bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế lại càng trở nên quan trọng. Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc là địa bàn có vị trí chiến l ợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đồng thời cũng là vùng có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên tạ nên những lợi thế lớn ch tiến trình phát triển kinh tế. S ng thực tế ch thấy, d điều kiện tự nhiên khó khăn và mức độ phát triển kinh tế thấp, quá trình phát triển kinh tế của khu vực này chủ yếu vẫn dựa và khai thác tài nguyên sẵn có dẫn tới nguy c kiê ̣t quê ̣về tài nguyên, suy th ái môi tr ờng nghiêm trọng. Các h ạt động nh khai thác kh áng sản, chặt phá rừng và canh tác n ng rẫy đã làm ch nhiều khu vực trở nên khô cằn, đất đai bị xói mòn và tài nguyên n ớc bị cạn kiệt. Bên cạnh đó, các h ạt động sản xuất kinh d anh chủ yếu là quy mô nhỏ lẻ, ch a có sự đầu t ch máy móc, thiết bị, công nghê ̣ sản xuất, xử lý chất thải tiên tiến, hiê ̣n đại, ít gây ô nhiễm môi tr ờng. Thêm và đó, các d anh nghiê ̣p và ng ời dân cũng ch a có sự nhâ ̣n thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng của bả vê ̣ môi tr ờng. Các cấp chính quyền cũng ch a thực hiê ̣n tốt vai trò định h ớng, tổ chức, quản lý các h ạt đô ̣ng kinh tế gắn với bả vê ̣ môi tr ờng,… Thực trạng đó khiến ch các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc hiê ̣n nay đang phải đối
  8. 3 diê ̣n với bài t án nan giải giữa giải quyết mục tiêu phát triển kinh tế với bả vệ môi tr ờng, đòi hỏi cần có những giải pháp hữu hiê ̣u để bả vê ̣ môi tr ờng tr ng quá trình phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay. Với những lý d đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài Bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phí Bắc Viêṭ N m hiên n y ̣ làm đề tài luận án tiến sĩ triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên c sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay, luận án đề xuất một số giải pháp nâng ca hiê ̣u quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đ ợc mục đích trên, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Phân tích một số vấn đề lý luận bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. - Phân tích thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng ca hiê ̣u quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu:
  9. 4 - Về không gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng nội dung bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở 14 tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam th Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 20/04/2022 của Thủ t ớng chính phủ về Phê duyệt nhiệm vụ lập quy h ạch Vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 – 2030 tầm nhìn đến năm 2050 ba gồm Lạng S n, Ca Bằng, Hà Giang, Là Cai, Lai Châu, Điện Biên, S n La, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Hòa Bình. - Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam từ năm 2004 đến nay khi có Nghị quyết số 37-NQ/TW về Ph ng h ớng phát triển kinh tế - xã hội và bả đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2010. Luận án tập trung nghiên cứu những số liệu tr ng những năm gần đây để đảm bả tính cập nhập về số liệu. 4. C sở lý luận và phư ng pháp nghiên cứu 4.1. C sở lý luận Luâ ̣n án dựa trên c sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ tr ng của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của Nhà n ớc Việt Nam về bả vệ môi tr ờng, phát triển kinh tế, bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế. 4.2. Phư ng pháp nghiên cứu - Luâ ̣n án sử dụng ph ng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với các ph ng pháp chủ yếu nh : + Phương pháp lịch sử và lôg c: Ph ng pháp này đ ợc sử dụng tr ng luận án để nhằm phân tích, luận giải làm rõ khái niệm, nội dung, ph ng thức bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. + Phương pháp khá quát hó và trừu tượng hó : Ph ng pháp này đ ợc sử dụng nhằm xác định đối t ợng, phạm vi nghiên cứu và áp dụng tr ng tất cả các
  10. 5 phần của luận án. Mục tiêu là l ại bỏ những vấn đề riêng lẻ, những biểu hiện ngẫu nhiên không cần thiết để tìm hiểu về bản chất của vấn đề nghiên cứu. + Phương pháp phân tích và tổng hợp: Ph ng pháp phân tích giúp ch nghiên cứu sinh làm rõ đ ợc các vấn đề nghiên cứu cụ thể. Sau khi phân tích, tác giả sử dụng ph ng pháp tổng hợp để khái quát, hệ thống hóa các vấn đề đã đ ợc nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận và đề xuất các giải pháp thích hợp - Luâ ̣n án kết hợp mô ̣t số ph ng pháp nghiên cứu của các kh a học khác nh phương pháp thống kê, phân tích số l ệu thứ cấp: đ ợc sử dụng tr ng ch ng 1 và 3 của luận án nhằm tổng hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. 5. Đóng góp mới củ luận án Luận án làm rõ h n một số vấn đề lý luận về bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt là các nội dung của bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế, các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh này. Luận án đi sâu phân tích những kết quả đạt đ ợc cũng nh hạn chế của thực trạng bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, đồng thời làm rõ nguyên nhân của thực trạng tổ chức thực hiện, triển khai các h ạt động bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam. Luận án đã đề xuất đ ợc một số giải pháp khả thi nhằm nâng ca hiệu quả bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc hiện nay. 6. Ý nghĩ lý luận và ý nghĩ thực tiễn củ luâ ̣n án - Về mặt lý luận: Luâ ̣n án góp phần bổ sung, làm sáng tỏ h n các vấn đề lý luận về bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam hiê ̣n nay. - Về mặt thực tiễn:
  11. 6 Luận án đánh giá thực trạng h ạt động bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc hiện nay; chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng ấy, đồng thời đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi để nâng ca hiê ̣u quả bả vê ̣ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam tr ng thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ kh a học giúp các nhà quản lý có thêm c sở để h ạch định chính sách, xây dựng kế h ạch, ch ng trình hành đô ̣ng cụ thể để bả vê ̣ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc Viê ̣t Nam tr ng thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có giá trị tham khả phục vụ ch công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các học viê ̣n, các tr ờng đại học, những ng ời quan tâm tới vấn đề triết học môi tr ờng. 7. Kết cấu củ luận án Ng ài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khả , phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 ch ng, 13 tiết.
  12. 7 Chư ng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LÝ LUẬN BẢ VỆ MÔI TRƯỜNG TR NG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Đề cập đến khái niệm môi tr ờng có nhiều các định nghĩa xuất phát từ các góc độ tiếp cận khác nhau, tr ng đó đáng l u ý là một số định nghĩa đ ợc nêu ra tr ng các công trình: Mô trường tự nh ên tr ng h ạt động sống củ c n ngườ [85]; T b ến mô trường [24]; Cơ sở kh học mô trường [57],… Các tác giả của các công trình này về c bản đều ch rằng môi tr ờng tự nhiên chính là tổng hòa các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội xung quanh c n ng ời, tác động trực tiếp tới các h ạt động đời sống của c n ng ời. Khái niệm “bả vệ môi tr ờng” bắt đầu đ ợc hình thành và thế kỷ XX, đặc biệt tr ng các quốc gia có nền công nghiệp phát triển. Tr ng các nghiên cứu của các tác giả nh Lê Huy Bá [4], Nguyễn Văn Phúc [94], bả vệ môi tr ờng là các chính sách, chủ tr ng, biện pháp nhằm khai thác tự nhiên một cách hợp lý đồng thời ngăn chặn hậu quả xấu của c n ng ời đối với môi tr ờng, các sự cố môi tr ờng d c n ng ời gây ra. Luật bả vệ môi tr ờng năm 2020 xác định: “H ạt động bả vệ môi tr ờng là h ạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi tr ờng; ứng phó sự cố môi tr ờng; khắc phục ô nhiễm, suy th ái môi tr ờng, cải thiện chất l ợng môi tr ờng; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu” [99]. Nghiên cứu về kinh tế có các quan điểm của các nhà triết học ph ng Đông và các nhà triết học ph ng Tây. Các nhà t t ởng đều thống nhất ch rằng kinh tế là công việc quản lý đời sống của c n ng ời nhằm đạt tới hiệu quả ca nhất tr ng sản xuất. Quan điểm của các nhà triết học Mác – Lênin [66, tr.173] khẳng định kinh tế là những cách thức và ph ng thức tiến hành sản xuất cũng nh tra đổi sản phẩm giữa c n ng ời với c n ng ời. Các nghiên cứu của các tác giả và nhóm tác giả nh Gillis [147], Vòng Thình Nam [87] đều khẳng định phát triển kinh tế là sự phát triển và thay đổi mọi mặt
  13. 8 của nền kinh tế th chiều h ớng phát triển đi lên tr ng một kh ảng thời gian nhất định. Tr ng quá trình lãnh đạ cách mạng tại Việt Nam, Đảng và Nhà n ớc luôn chú trọng và tạ điều kiện thuận lợi để bả vệ sức khỏ của nhân dân và đảm bả quyền c n ng ời đ ợc sống tr ng môi tr ờng sạch sẽ, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững của đất n ớc tr ng quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đã có nhiều văn bản pháp luật đ ợc ban hành nh Nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15- 11-2004 của Bộ Chính trị về bả vệ môi tr ờng tr ng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc [6]; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3-6-2013 của Ban Chấp hành Trung ng Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng c ờng quản lý tài nguyên và bả vệ môi tr ờng [7]; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bả vệ môi tr ờng [26]; Luật Bả vệ môi tr ờng [99]..., tr ng đó Đảng và Nhà n ớc đã nhấn mạnh các vấn đề về môi tr ờng, bả vệ môi tr ờng tr ng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. Bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế đã trở thành một tr ng những chủ đề đ ợc thả luận nhiều ở cả tr ng và ng ài n ớc. Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế. Những công trình này tập trung làm rõ mối quan hệ giữa việc bả vệ môi tr ờng với phát triển kinh tế, cảnh bá những hậu quả khôn l ờng của việc phát triển kinh tế mà không chú ý tới vai trò của bả vệ môi tr ờng của c n ng ời. D ới dạng các cuốn sách kinh điển, chuyên khả hay tham khả về lý luận bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế có thể kể đến một số tài liệu tiêu biểu nh : Tr ng tác phẩm Bản thả k nh tế tr ết học năm 1844 của C.Mác, ở phần “La động bị tha hóa”, Mác phân tích mối quan hệ giữa c n ng ời và môi tr ờng tự nhiên. Khi nà c n ng ời còn tồn tại thì c n ng ời không thể sống ở đâu khác ng ài môi tr ờng tự nhiên. C. Mác viết: “Giới tự nhiên ... là thân thể thể vô c của c n ng ời. C n ng ời sống bằng giới tự nhiên. Nh thế nghĩa là giới tự nhiên là thân thể của c n ng ời... C n ng ời là một bộ phận của giới tự nhiên” [81, tr.135].
  14. 9 C.Mác cũng khẳng định rằng giới tự nhiên chính là nguồn gốc của cuộc sống c n ng ời và mọi tác động đến môi tr ờng đều ảnh h ởng trực tiếp đến sức khỏ của c n ng ời: “C n ng ời làm tổn hại giới tự nhiên nghĩa là làm tổn hại chính bản thân mình” [81, tr.180]. Chính vì vậy để h ạt động phát triển kinh tế thực sự bền vững vì chính lợi ích của c n ng ời thì h ạt động đó phải gắn liền với việc bả vệ môi tr ờng tự nhiên. Tr ng tác phẩm B ện chứng củ tự nh ên, Ph.Ănggh n khẳng định c n ng ời và tự nhiên là một thể thống nhất: “Bản thân chúng ta, với cả x ng thịt, máu mủ và đầu óc chúng ta, là thuộc về giới tự nhiên, chúng ta nằm tr ng lòng giới tự nhiên” [79, tr.655]. Ông cũng chỉ ra rằng, nếu c n ng ời hủy h ại tự nhiên để phát triển kinh tế nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất ngày càng tăng của mình thì cũng chính là c n ng ời đang hủy h ại “thân thể vô c ” của mình và tất yếu phải trả giá ch điều đó. Tr ng tác phẩm này, Ph.Ănggh n đã dẫn ra những tr ờng hợp điển hình, khi c n ng ời phá rừng và khai h ang để làm đất canh tác, thì sẽ gây ra những hậu quả có thể ké dài hàng ngàn năm và khó có thể khôi phục lại trạng thái ban đầu: “Nh ng nếu chúng ta đã phải trải qua hàng nghìn năm la động mới có thể, tr ng một chừng mực nà đó, đánh giá tr ớc đ ợc những hậu quả tự nhiên xa xôi của những hành động sản xuất của chúng ta, thì chúng ta lại càng phải trải qua nhiều khó khăn h n nữa, mới có thể hiểu biết đ ợc những hậu quả xã hội xa xôi của những hành động ấy” [79, tr.655, 656]. D đó, nếu để phát triển kinh tế nhằm phục vụ ch những nhu cầu vật chất ngày càng tăng của mình mà c n ng ời hủy h ại môi tr ờng tự nhiên thì c n ng ời sẽ phải trả giá bằng chính cuộc sống và t ng lai của mình. Tr ng Bá cá L m ts t Gr wth (Dịch là: Giới hạn tăng tr ởng) (1972) của các thành viên câu lạc bộ R ma đã đ a ra những cảnh bá nghiêm trọng về tình trạng ô nhiễm môi tr ờng, nguy c nóng lên t àn cầu, thiếu n ớc ngọt ch sản xuất nông nghiệp và công nghiệp cũng nh sinh h ạt hàng ngày của c n ng ời, cũng nh nguy c nạn đói đ dọa ở nhiều n i trên thế giới [144]. Mặc dù có một số ý kiến cần thả luận, nh ng bá cá này đã chỉ ra các hiểm họa môi tr ờng chủ
  15. 10 yếu đều d sự can thiệp của c n ng ời, d việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý, thiếu tính kh a học, chạy th lợi nhuận tr ng phát triển kinh tế khiến ch môi tr ờng tự nhiên bị tàn phá nặng nề và hủy h ại hệ sinh thái ở nhiều vùng trên thế giới. Vấn đề này chỉ có thể đ ợc giải quyết triệt để thông qua việc thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử của c n ng ời với môi tr ờng tự nhiên th h ớng gắn mọi h ạt động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội với bả vệ môi tr ờng. Cuốn sách N tur l R s urc C ns rv t n: M n g m nt f r Sust n bl Futur (Dịch là: Bả tồn tài nguyên thiên nhiên: Sự quản lý ch một t ng lai bền vững) (1994) trình bày nhiều chủ đề đa dạng: sinh thái, kinh tế, đạ đức, địa hình, đất, thủy văn, ô nhiễm n ớc, ô nhiễm không khí, đa dạng sinh học…, tác giả Dani l.D.Chiras chỉ rõ vai trò của bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Th đó, tác giả cũng khẳng định, để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần đ a ra các chính sách và thực hành sinh thái cần thiết nhằm bả tồn các nguồn tài nguyên n ớc, môi tr ờng đất, bả tồn thủy sản, quản lý rừng, quản lý động vật và động vật h ang dã, quản lý chất thải bền vững, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi tr ờng, biển đổi khí hậu t àn cầu, sự lắng đọng axit và sự suy giảm tầng ôzôn, kh áng sản… [143]. Tr ng cuốn Mô trường s nh thá – Vấn đề và g ả pháp (1997), tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm phân tích d ới góc độ triết học – xã hội vấn đề môi tr ờng sinh thái. Việc c n ng ời khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi, lực l ợng sản xuất phát triển không gắn liền với những giá trị đạ đức đã đặt c n ng ời ngày càng đối lập với giới tự nhiên. Xuất phát từ góc độ triết học Mác - Lênin, tác giả trình bày một số vấn đề lý luận về vấn đề môi tr ờng trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay nh : 1. Thực chất của vấn đề môi tr ờng sinh thái hiện nay và những vấn đề cấp bách đ ợc đặt ra tr ớc thời đại tr ng lĩnh vực này; 2. Tính thống nhất vật vật chất của thế giới là c sở thống nhất biện chứng giữa c ng ng ời, xã hội và tự nhiên; 3. Về sự phụ thuộc của mối quan hệ giữa c n ng ời và tự nhiên và trình độ phát triển của xã hội; 4. Sự điều khiển một cách có ý thức mối quan hệ giữa c n
  16. 11 ng ời, xã hội và tự nhiên. Những luận giải của tác giả xuất phát từ việc x m xét giải quyết vấn đề môi tr ờng sinh thái, từ mối quan hệ giữa c n ng ời (xã hội) và tự nhiên, đặc biệt là vai trò ngày càng t lớn của c n ng ời tr ng việc biến đổi tự nhiên và tr ng giai đ ạn hiện nay là khắc phục những mặt tiêu cực của các h ạt động kinh tế, làm thế nà để c n ng ời sống hài hòa với tự nhiên không gây tổn hại đến tự nhiên tr ng quá trình phát triển kinh tế [110]. Tr ng ch ng 3 của cuốn Tà nguyên th ên nh ên mô trường vớ tăng trưởng và phát tr ển bền vững ở V ệt N m (2004) [28], tác giả Trần Văn Chử đã phân tích các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa môi tr ờng với tăng tr ởng kinh tế, với các vấn đề cụ thể nh : Môi tr ờng và vai trò của môi tr ờng đối với xã hội l ài ng ời; thực trạng môi tr ờng ở n ớc ta, tác động của bả vệ môi tr ờng với tăng tr ởng và phát triển bền vững về mọi mặt tr ng đó có tăng tr ởng và phát triển bền vững về kinh tế. Tác giả cũng đi sâu phân tích những điều kiện để khai thác và sử dụng tài nguyên, thiên nhiên hợp lý, hiệu quả gắn vấn đề bả vệ môi tr ờng với phát triển kinh tế, từng b ớc cải thiện và nâng ca chất l ợng cuộc sống ch c n ng ời vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam. Tr ng cuốn Nóng, Phẳng, Chật, (2009) [52] tác giả Th mas L. Fri dman đã đ a ra những phân tích về tình trạng phát triển kinh tế dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng về môi tr ờng. Tác giả Th mas L. Fri dman, chỉ ra rằng một tr ng những thách thức lớn nhất của n ớc Mỹ cũng là thách thức lớn nhất của t àn thế giới: “Sự nóng lên của trái đất,... khiến ch hành tinh này có thể r i và trạng thái bất ổn đầy nguy hiểm. Đặc biệt, trái đất nóng bức, bằng phẳng và chật chội đang thúc đẩy quá trình tuyệt chủng của động thực vật, nhấn sâu thêm tình trạng thiếu nhiên liệu, củng cố vai trò thống trị của dầu mỏ và làm gia tăng biến đổi khí hậu” [52, tr.12]. Từ khi l ài ng ời bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp ch đến nay, c n ng ời đã phá bỏ rừng nguyên sinh xây dựng nhà máy, các l ại tài nguyên không tái tạ nh than đá, dầu mỏ, khí đốt từng đ ợc ch là vô tận, nh ng ngày nay ngày càng cạn kiệt. Các ngành công nghiệp nh nhiệt điện, luyện kim, chế biến nhựa,... ở nhiều n ớc nhất là các n ớc đang phát triển vận hành với công nghệ
  17. 12 lạc hậu, thải ra môi tr ờng các l ại rác thải ch a đ ợc xử lý càng làm trầm trọng vấn đề ô nhiễm môi tr ờng. Chiến tranh cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi tr ờng nghiêm trọng. Việc sử dụng các l ại vũ khí hóa học, vũ khí vi trùng, vũ khí nguyên tử gây ra tình trạng phá hủy hệ sinh thái, nhân l ại và sự sống. Tác giả nhấn mạnh nỗ lực bả vệ và phục hồi các hệ sinh thái đang suy th ái nhanh chóng trên thế giới nh rừng, sông ngòi, thả nguyên và đại d ng cùng với các l ài động thực vật đa dạng tr ng hệ sinh thái đó. Mặc dù cuốn sách đ ợc xuất bản từ năm 2009, nh ng những vấn đề mà ông nhắc tới nh cung cầu năng l ợng và tài nguyên thiên nhiên, vai trò thống trị của dầu mỏ, biến đổi khí hậu, nghè năng l ợng và mất đa dạng sinh học vẫn còn "nóng hổi" và rất thời sự tr ng giai đ ạn hiện nay. Tr ng cuốn sách Vấn đề mô trường tr ng phát tr ển và quản lý xã hộ th hướng bền vững ở V ệt N m (2011) [104], nhóm tác giả Hà Huy Thành, Lê Ca Đ àn đã phân tích một cách tổng quát rằng tài nguyên môi tr ờng là c sở nền tảng của sự phát triển kinh tế, nó cung cấp c sở và điều kiện vật chất tất yếu ch sự sống, sự tồn tại và phát triển của xã hội l ài ng ời. Mặt khác, tài nguyên môi tr ờng luôn đ ợc đặt tr ng hệ kinh tế - xã hội nhất định, d đó chúng luôn chịu tác động của c n ng ời và xã hội l ài ng ời, chịu sự chi phối của các quy luật phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, phát triển, tăng tr ởng kinh tế tr ng mối quan hệ với vấn đề bả vệ môi tr ờng chính là ph ng thức để phát triển bền vững với mấu chốt là kinh tế tăng tr ởng nhanh và lâu bền, xã hội tiến bộ, công bằng; môi tr ờng đ ợc duy trì, bả vệ và tái sản xuất những giá trị thích ứng. Các tác giả cũng tiến hành tổng kết kinh nghiệm quản lý sự phát triển kinh tế - xã hội tr ng mối quan hệ với bả vệ môi tr ờng ở một số quốc gia đã gặt hái đ ợc những thành công nhất định nh N w Z aland và Trung Quốc. Cuốn Qu n hệ g ữ chất lượng tăng trưởng k nh tế và quản lý sử dụng tà nguyên th ên nh ên: Hàm ý chính sách ch V ệt N m của nhóm tác giả Đinh Đức Tr ờng ch rằng giữa tăng tr ởng, phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với bả vệ tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên là một tr ng những yếu tố đầu và của
  18. 13 quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải hạch t án tài nguyên và hệ thống tài kh ản quốc gia, sự suy giảm trữ l ợng của tài nguyên phải đ ợc tính và tài kh ản khấu ha nh các tài sản cố định khác. Ng ài ra, những phí tổn bỏ ra để khắc phục ô nhiễm, suy th ái môi tr ờng cũng phải đ ợc tính là một dạng đầu và của nền kinh tế. D đó, tr ng hạch t án của d anh nghiệp cần đ ợc tính thêm phần đóng góp của môi tr ờng cũng nh phần kinh phí bỏ ra để bù đắp ch những tổn hại của môi tr ờng [114, tr.273]. Nếu các d anh nghiệp khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí, dẫn tới cạn kiệt nguồn tài nguyên môi tr ờng thì cũng có nghĩa họ đang làm tăng thêm chi phí đầu và ch hệ thống hạch t án kinh tế của d anh nghiệp đồng thời làm mất dần đi nguồn lực vô cùng quan trọng quyết định tới sự tăng tr ởng và phát triển của nền kinh tế. Cuốn Nhà nước V ệt n m vớ vấn đề bả vệ mô trường (tr ng quá trình công ngh ệp hó , h ện đạ hó nông ngh ệp, nông thôn) của tác giả Lê Thị Thanh Hà (2013) [53], đã phân tích những đặc điểm c bản của n ớc ta hiện nay là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với c chế thị tr ờng, mở cửa và hội nhập. Tác giả khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa môi tr ờng và phát triển kinh tế. Tr ng quá trình phát triển phải chú trọng tới cả môi tr ờng và kinh tế. Nếu quá nhấn mạnh đến tăng tr ởng kinh tế thì môi tr ờng bị phá vỡ, bị tổn th ng, ng ợc lại, vì mục đích bả vệ môi tr ờng mà không khai thác tài nguyên và môi tr ờng thì dẫn đến nguồn tài nguyên bị lãng phí, lãng quên mà xã hội cũng không phát triển đ ợc. Vì vậy, ngày nay để đảm bả sự cân bằng giữa chinh phục, khai thác với duy trì, gìn giữ môi tr ờng chúng ta cần tập trung giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bả vệ môi tr ờng và ở Việt Nam, cũng chính là giải quyết mối quan hệ giữa quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với bả vệ môi tr ờng. Để giải quyết mối tốt quan hệ giữa bả vệ môi tr ờng và phát triển kinh tế, tác giả nhấn mạnh vai trò của Nhà n ớc với việc bả vệ môi tr ờng tr ng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
  19. 14 Tác giả Phạm Thị anh tr ng cuốn sách Mố qu n hệ c n ngườ - tự nh ên và phát tr ển bền vững ở V ệt N m h ện n y (2013) [91], đã luận giải mối quan hệ c n ng ời - tự nhiên tr ng lịch sử nói chung và quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin nói riêng. Từ đó, tác giả đi đến phân tích quan điểm của Đảng và Nhà n ớc Việt Nam về phát triển bền vững với ba trụ cột: tăng tr ởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bả vệ môi tr ờng, làm rõ hiện trạng mối quan hệ c n ng ời - tự nhiên vì phát triển bền vững ở Việt Nam tr ng t ng lai trên tất cả các mặt, các ph ng diện của sự phát triển. Cuốn sách S l nt Spr ng (Dịch là: Mùa xuân vắng lặng) (2021) của nhà sinh học ng ời Mỹ Rach l Cars n - tác phẩm đ ợc c i là một cột mốc đánh dấu sự quan tâm đến vấn đề phát triển môi tr ờng sống của c n ng ời, đặc biệt là từ nửa sau thế kỷ XX, khi sự phát triển nh vũ bã của kh a học kỹ thuật làm ch năng suất la động tăng lên nh ng đồng thời cũng khiến môi tr ờng ngày càng trở lên ô nhiễm h n. Cuốn sách với 17 ch ng đã đ a ra những hiểu biết sâu sắc của tác giả về các l ại thuốc trừ sâu và những tác hại khủng khiếp của chúng đối với môi tr ờng và sức khỏ c n ng ời, đồng thời trình bày một lối đi mới ch nền nông nghiệp t àn cầu trên c sở sử dụng các chất diệt côn trùng một cách cân nhắc và có kiểm s át đồng thời áp dụng các biện pháp trừ sâu thân thiện với môi tr ờng tự nhiên. Tác giả cũng buộc tội ngành công nghiệp hóa chất phát tán những thông tin sai lệch, còn các quan chức nhà n ớc thì đồng thuận các tuyên bố tiếp thị của ngành công nghiệp này mà không mảy may ngờ vực [23]. Cuốn sách chuyên khả Bả vệ mô trường k nh ngh ệm quốc tế và bà học ch V ệt N m (2023) [89] của nhóm tác giả Trần Thị Thu Nga, Đ àn Thị Thúy L an. Các tác giả ch rằng “Hiện nay, môi tr ờng t àn cầu đang phải đối mặt với những thách thức phức tạp nh : biến đổi khí hậu, ô nhiễm, đa dạng sinh học bị suy giảm, tài nguyên kh áng sản đang bị khai thác cạn kiệt… dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái trên trái đất, gây ra những tác động xấu đến c n ng ời và các l ài sinh vật”. Cuốn sách đã cung cấp những kiến thức c bản về môi tr ờng, công tác bả vệ môi tr ờng, pháp luật về bả vệ môi tr ờng của một số quốc gia trên thế giới
  20. 15 nh Singap r , Thái Lan, Nhật Bản, Canada, Thụy Điển, Ba Lan và Việt Nam. Từ việc nghiên cứu thực tiễn công tác bả vệ môi tr ờng của một số quốc gia trên thế giới, các tác giả rút ra bài học ch công tác bả vệ môi tr ờng ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh những cuốn sách nêu trên, bàn đến lý luận bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế còn phải đề cập đến một số bài viết tiêu biểu đ ợc đăng tải trên các bá , tạp chí, chẳng hạn nh : Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn với l ạt bài nghiên cứu chuyên sâu và có hệ thống liên quan đến vấn đề bả vệ môi tr ờng tr ng phát triển kinh tế nh : Chủ động đề phòng nạn ô nh ễm mô trường tr ng quá trình công ngh ệp hó xã hộ chủ nghĩ (1977) [29]; Tăng trưởng k nh tế và những bả đảm cần có nhằm duy trì mô trường ch sự phát tr ển lâu bền (1992) [30]; Suy ngẫm lạ những lờ củ t ền nhân nhìn từ vấn nạn ô nh ễm mô trường ở nước t h ện n y (2018) [31]; Vấn nạn ô nh ễm mô trường, khủng h ảng s nh thá và sự cần th ết phả xây dựng tư duy văn m nh s nh thá (2021) [32]… Qua những bài viết này, tác giả chỉ rõ: không phải đến giai đ ạn hiện nay, vấn đề môi tr ờng mới đ ợc quan tâm. Ngay từ thế kỷ X X, Ph.Ănggh n đã cảnh bá c n ng ời về những tác hại của việc phát triển kinh tế mà không chú ý đến môi tr ờng. Tr ng lịch sử xã hội từng có những nền văn minh một thời phát triển rực rỡ, huy h àng, nh ng đã phải tiêu v ng d sự tác động quá mức của c n ng ời đối với môi tr ờng tự nhiên. Điển hình tr ng số đó là nền văn minh Mayas mà “lý d làm ch nền văn minh này sụp đổ sau h n 15 thế kỷ h ng thịnh là nền độc canh và đốt rừng tràn lan để lấy đất làm rẫy. Cả hai ph ng thức đó làm ch đất đai bạc màu, gây hạn hán, lụt lội và phá hủy mùa màng. Vì vậy, đền đài đồ sộ của ng ời Mayas còn đó nh ng có gì để nuôi sống họ nữa đâu. Thế là một trang sử đã bị lật qua và ng ời Mayas phải chịu cảnh phiêu bạt, bị đế quốc khác thống trị” [29, tr.127]. Từ đây, tác giả khẳng định rằng, muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững, lâu dài, c n ng ời buộc phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của bả vệ môi tr ờng tự nhiên và phải có những hành động thiết thực để chủ động ngăn ngừa, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi tr ờng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
126=>0