intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:245

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục; Lý luận về cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục; Thực trạng cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam; Những yêu cầu mới, quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG VIẾT ĐẠT CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI – 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG VIẾT ĐẠT CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 938 01 06 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. TRƯƠNG HỒ HẢI 2. TS. LÊ ĐINH MÙI HÀ NỘI – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đặng Viết Đạt
  4. ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... iv DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ................................................................................ vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC .................................................. 9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án ................ 9 1.2. Đánh giá và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án........................ 26 1.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học và khung phân tích lý thuyết ............... 27 CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC ........................ 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ..................................................................... 30 2.2. Các yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục .......... 48 2.3. Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam ........ 59 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM .......................................................................................................................... 80 3.1. Những ưu điểm trong cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019 ........................... 80 3.2. Những nhược điểm trong cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019 ................... 109 3.3. Nguyên nhân những ưu, nhược điểm trong cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam giai đoạn 2014-2019 .............................................................................................................. 129
  5. iii CHƯƠNG 4: NHỮNG YÊU CẦU MỚI, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN C NG LÝ CỦA NẠN NH N NỮ Ị XÂM HẠI TÌNH DỤC Ở VIỆT NAM.................... 136 4.1. Những yêu cầu mới và quan điểm về hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam hiện nay.......................................................................................................................... 136 4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam .......................................................... 140 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 161 DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH ĐÃ C NG Ố CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................ 163 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 164 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 183
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự BLHS Bộ luật hình sự BLHS năm 1999 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) BLHS năm 2015 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CCPL Cơ chế pháp lý CCTP Cải cách tư pháp CEDAW Công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 CECODES Trung tâm nghiên cứu hỗ trợ cộng đồng CRC Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 ECHR Công ước châu Âu về Nhân quyền ĐBQH Đại biểu Quốc hội ĐTNCS Đoàn thanh niên cộng sản HĐND Hội đồng nhân dân HLHPL Hội liên hiệp Phụ nữ HTPL Hệ thống pháp luật HVVP Hành vi vi phạm ICCPR Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị năm 1966 LĐTBXH Lao động, Thương binh và Xã hội KT-XH Kinh tế - xã hội LHQ Liên hợp quốc MOLISA Bộ lao động, Thương binh và Xã hội NCS Nghiên cứu sinh NNN Nạn nhân nữ NNPQ Nhà nước pháp quyền Nghị quyết số Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19/9/2017 của 05/2017/NQ-HĐTP Hội đồng Thẩm phán TANDTC ban hành một số biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của BLTTHS Nghị quyết số Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP ngày 01/10/2019 của 06/2019/NQ-HĐTP Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của BLHS và việc xét xử vụ án XHTD người dưới 18 tuổi NSNN Ngân sách nhà nước
  7. v NXB Nhà xuất bản PLHS Pháp luật hình sự PNTEG Phụ nữ và trẻ em gái QCN Quyền con người QH Quốc hội QTCCL Quyền tiếp cận công lý Nghị quyết số 49-NQ/TW Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược CCTP đến năm 2020 NCS Nghiên cứu sinh TAND Toà án nhân dân TANDTC Toà án nhân dân tối cao TCCL Tiếp cận công lý TCN Trước công nguyên TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự Thông tư số 01/2017/TT- Thông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28/7/2017 cả TANDTC Chánh án TANDTC quy định về phòng xử án Thông tư số 02/2018/TT- Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC ngày 21/9/2018 cả TANDTC Chánh án TANDTC quy định chi tiết việc xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Toà Gia đình và người chưa thành niên Thông tư số Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC- 06/2018/TTLT- TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 giữa VKSNDTC-TANDTC- VLSNDTC, TANDTC, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ BCA-BTP-BLĐTBXH LĐTBXH về phối hợp thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi UBTV Uỷ ban thường vụ UBND Uỷ ban nhân dân UDHR Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam XHTD Xâm hại tình dục VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Trang SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. 1: Khung phân tích lý thuyết CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam ............................................................................................................... 28 Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ biểu diễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ...................... 43 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2. 1: Số vụ tấn công tình dục ở Hàn Quốc bị bắt ............................................... 183 Biểu đồ 3. 1: Số lượng luật sư Việt Nam giai đoạn 201-2019..................................192 Biểu đồ . 2: Lựa chọn cách thức giải quyết vụ việc của người dân hi họ hay người thân của họ bị XHTD .....................................................................................192 Biểu đồ 3. 3: Thu nhập bình quân, số năm đi học và chỉ số phát triển con người ở Việt Nam .....................................................................................................192 BẢNG Bảng 2. 1: Số vụ tấn công tình dục và hiếp dâm ở Nhật Bản .......................................... 183 Bảng 3. 1: Số vụ án liên quan đến XHTD PNT G giai đoạn (2014-2019) ................... 184 Bảng 3. 2: Số vụ án và nạn nhân theo tội danh cả nước được x t xử sơ thẩm liên quan đến XHTD PNT G trong giai đoạn 2014-2019 ..................................................... 184 Bảng 3. 3: Hệ thống thể chế liên quan đến đảm bảo QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam.......................................................................................................................... 184 Bảng . 4: Đánh giá của người dân và cán bộ thuộc các thiết chế tư pháp về một số nhận định liên quan đến năng lực thực thi nhiệm vụ cán bộ tư pháp ......................... 187 Bảng . 5: Xâm hại tình dục theo quan điểm của cán bộ các thiết chế tư pháp ............. 187 Bảng 3. 6: Đánh giá của người dân và của cán bộ tư pháp về tính hiệu quả của các thiết chế tư pháp trong bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ....................................... 188 Bảng 3. 7: Đánh giá của cán bộ tư pháp về số lượng và cơ cấu của đội ng cán bộ tại các bộ phận xử lý vụ án XHTD tại cơ quan đơn vị nơi họ đang công tác................. 188 Bảng . 8: Đánh giá của cán bộ tư pháp về năng lực của đội ng cán bộ làm nhiệm vụ xử lý vụ án XHTD tại cơ quan đơn vị nơi họ đang công tác .......................... 189 Bảng . 9: Đánh giá của cán bộ tư pháp về nguồn lực vật chất phục vụ cho việc giải quyết các vụ XHTD tại cơ quan công tác .................................................................. 189 Bảng 3. 10: Số bị cáo và số vụ án liên quan đến XHTD đã thụ l và giải quyết trên địa bàn cả nước trong giai đoạn 2014-2019 .............................................................. 189 Bảng 3. 11: Xét xử phúc thẩm các vụ án XHTD trên địa bàn cả nước trong giai đoạn 2014-2019 .................................................................................................................. 190
  9. vii Bảng 3. 12: Đánh giá của người dân và của cán bộ tư pháp về tính hiệu quả trong hoạt động bảo vệ QTCCL của NNN bị XHTD của các thiết chế tư pháp ..................... 190 Bảng . 1 : Nhận thức của người dân về các hành vi được xác định là vi phạm pháp luật theo BLHS .......................................................................................................... 191 Bảng . 14: Lựa chọn hành động của người dân nếu bị XHTD..................................... 193 Bảng 3. 15: Tỷ lệ phụ nữ từ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 15 tuổi và trước 18 tuổi ....................................................................................................................................... 194 Bảng . 1 : ức độ hiểu biết của người dân về các thủ tục để bảo vệ quyền lợi của mình thông qua con đường tư pháp hình sự .............................................................. 194 Bảng 3. 17: Đánh giá của cán bộ tư pháp (CB) và người dân (ND) về chi phí mà NNN bị XHTD phải chi trả trong quá trình xử lý vụ án .................................................. 195 Bảng . 18: Quan điểm của người dân về tác động của yếu tố văn hóa đến XHTD ..... 195 Bảng . 19: Vai trò ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tác động đến lựa chọn giải quyết vụ việc thông qua con đường tư pháp hình sự ....................................................... 196 Bảng 4. 1: ức độ tham gia các hóa đào tạo bồi dư ng của cán bộ thuộc các thiết chế tư pháp.................................................................................................................. 199 Bảng 4. 2: Các nhân tố tác động đến lựa chọn giải quyết vụ việc thông qua con đường tư pháp hình sự của người dân nếu họ là nạn nhân bị XHTD ............................. 199
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Quyền tiếp cận công lý (QTCCL) là một trong những quyền cơ bản của con người, đã được pháp luật quốc tế hiện đại ghi nhận, đây là hả năng của mỗi người yêu cầu nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tìm kiếm và đạt được sự khắc phục và đền bù thoả đáng cho những bất công hay tổn thương mà họ gặp phải do chủ thể khác tranh chấp về quyền hoặc xâm phạm bất hợp pháp về quyền và lợi ích. Hiện nay, theo Luật nhân quyền quốc tế, bảo đảm QTCCL cho mọi người được thực hiện “thông qua bất cứ một cơ chế nào, thay vì chỉ thông qua những thiết chế tư pháp truyền thống” [108, tr. 25], trong đó cơ chế pháp (CCPL) bảo đảm QTCCL là cơ chế quan trọng nhất, hữu hiệu nhất và phổ biến nhất. Chính vì thế, xây dựng và hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, là nghĩa vụ của nhà nước và xã hội, trong đó bao gồm: hoàn thiện HTPL, các cơ quan tư pháp, các cơ quan hỗ trợ và TGPL, v.v.. nhằm bảo đảm tốt quyền con người (QCN), đặc biệt quyền của nhóm người dễ bị tổn thương. Phụ nữ và trẻ em gái (PNTEG) là nhóm dễ bị tổn thương được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, tuy nhiên trong thực tế họ vẫn đang phải đối mặt với nhiều rủi ro, trong đó có nạn xâm hại tình dục (XHTD), vì thế bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD là nghĩa vụ của nhiều chủ thể trong xã hội, đặc biệt là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để bảo đảm QTCCL của nạn nhân nữ (NNN) bị XHTD cần phải một CCPL hoàn chỉnh, trong đó nâng cao năng lực tiếp cận công lý (TCCL) của NNN bị XHTD, bảo đảm tốt khả năng tìm iếm và đạt được sự khắc phục, sự bù đắp thoả đáng cho những tổn thương mà họ gặp phải và trừng phạt thích đáng đối với người có hành vi XHTD. Xâm hại tình dục PNTEG đang là vấn đề báo động ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam, mặc dù, các quốc gia đã quy định hành vi này trong pháp luật và áp dụng các biện pháp hác nhau để phòng ngừa, nhưng “các quy định này vẫn chưa đầy đủ và toàn diện; nạn nhân còn e ngại, không dám khai báo về vụ việc; thiếu cơ chế trợ giúp hiệu quả để bảo vệ QCTCCL của NNN bị XHTD” [81, tr. 23], do đó họ vẫn gặp những trở ngại trên con đường tìm kiếm công lý cho bản thân. Việt Nam trong 75 năm qua xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt gần 35 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước đã dành nhiều sự quan tâm đến việc bảo đảm và thúc đẩy phát triển QCN, trong đó có quyền của PNTEG. Trên phương diện quốc tế, nước ta đã tham gia nhiều Công ước quốc tế về bảo đảm quyền PNTEG bị XHTD, như Công ước CEDAW, CRC, Tuyên bố năm 2013 về
  11. 2 xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em ở ASEAN, v.v..; ở trong nước, Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị (năm 2005) về Chiến lược cải cách tư pháp (CCTP) đến năm 2020, trong đó xác định “các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, QCN (…). Đổi mới thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân TCCL” [14]; cùng với đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về bảo đảm QCN nói chung và quyền của PNTEG nói riêng, như: Luật Bình đẳng giới năm 200 ; Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007; BLHS năm 1999, 2015; BLTTHS năm 200 , 2015; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; v.v.. Đặc biệt, Hiến pháp năm 201 , lần đầu tiên hiến định quyền con người (QCN), trong đó quy định “các QCN, quyền công dân (...) được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật (Khoản 1, Điều 14); Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm (...) (khoản 1, Điều 20); Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. (...). Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới (Điều 26)” [128]. Trên cơ sở đó, các cơ quan tư pháp phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức xã hội thực hiện nhiều biện pháp nhằm bảo đảm quyền PNT G, trong đó đã phát hiện và đưa ra xử lý kịp thời nhiều vụ án XHTD, người phạm pháp đã bị trừng trị thích đáng. Điều này cho thấy, CCPL bảo đảm QTCCL của PNTEG nói chung và PNTEG bị XHTD nói riêng đã được hình thành và từng bước được hoàn thiện. Tuy nhiên, những năm gần đây, “các vụ XHTD PNT G đã xảy ra với tính chất nghiêm trọng và có xu hướng tăng lên” [50], nhưng các nạn nhân này vẫn đang phải đối mặt với nhiều hó hăn và thách thức trong TCCL, một phần là do thái độ và hành vi phân biệt đối xử, mặt khác do “không được hỗ trợ đầy đủ ở mọi giai đoạn của quá trình xét xử, từ khâu trình báo ban đầu cho đến phiên tòa xét xử” [41, tr. 35-36]. Điều này dẫn đến, phần lớn các vụ việc được trình báo cảnh sát đã hông dẫn đến buộc tội nghi phạm. Bỏ cuộc có tỷ lệ cao nhất ở các hâu đầu tiên của quá trình tư pháp hình sự, với 34% phụ nữ được phỏng vấn cho biết cảnh sát đề nghị họ giải quyết vấn đề trong nội bộ gia đình và chỉ có 12% số vụ việc có đưa ra cáo buộc hình sự [41, tr. 34]. Thực tế trên cho thấy CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, còn bộ lộ những hạn chế, trong đó: Các quy định pháp luật ở Việt Nam vẫn thiếu các quy định đặc thù đảm bảo quyền QTCCL của NNN bị XHTD, đặc biệt nạn nhân là người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, vì thế họ có ít điều kiện tiếp cận hệ thống tư
  12. 3 pháp chính thức [72, tr. 17-21]; thời gian thụ lý còn kéo dài; việc giải quyết, xử l các vụ việc còn nhiều bất hợp l , chưa đảm bảo tính công bằng trong x t xử đặc biệt quyền được x t xử đúng đắn công bằng và bình đẳng của người ngh o chưa được đảm bảo; (...) chưa thật sự tạo niềm tin cho dân chúng [108, tr. 28]. Do vậy, hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng, hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam hiện này, trong đó tập trung vào: hoàn thiện HTPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; hoàn thiện các thiết chế bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; tăng cường nguồn lực để đáp ứng tốt yêu cầu vận hành CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các yếu tố trong CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD, từ đó nâng cao năng lực TCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết về mặt lý luận, thực tiễn pháp lý trên, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn vấn đề “Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền tiếp cận công lý của nạn nhân nữ bị xâm hại tình dục ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành L luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD và đánh giá đúng thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án phải thực hiện các nội dung sau: - Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và thế giới liên quan đến CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD, để từ đó chỉ rõ những khoảng trống cần được giải quyết trong luận án; - Phân tích và chỉ ra được khái niệm, các yếu tố cấu thành của CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD.
  13. 4 - Nghiên cứu CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở một số nước trên thế giới, qua đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD hiện nay; - Đánh giá thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian qua, quá đó, luận án chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân ưu, nhược điểm trong thực hiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở nước hiện nay. - Chỉ rõ những yêu cầu mới và đề xuất quan điểm, các giải pháp nhằm hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án - Về nội dung: nội dung nghiên cứu của luận án là CCPL bảo đảm QTCCL của NNN (bao gồm phụ nữ và trẻ em gái) bị XHTD ở Việt Nam, trong đó luận án chủ yếu tập trung phân tích các vụ án xâm phạm tình dục (theo quy định của BLHS) và chỉ rõ nguyên nhận của những ưu, nhược điểm của CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam để đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế này. Vì thế, luận án hông đi sâu vào phân tích nguyên nhận ưu, nhược điểm của từng yếu tố cấu thành CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam. - Về không gian: + Đối với nghiên cứu thực tiễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở một số nước trên thế giới và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam, luận án nghiên cứu Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc; + Đối với nghiên cứu thực tiễn vận hành CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam hiện nay, luận án phân tích và đánh giá cơ chế này trong phạm vi cả nước. Để có thêm số liệu thực tiễn phong phú, toàn diện, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu, khảo sát việc thực hiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở các địa phương Việt Nam, trong đó bao gồm các địa phương sau: (1) Miền Bắc: Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng; (2) Miền Trung và Tây Nguyên: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Đắk Nông, Lâm Đồng; (3) Nam Bộ: Cần Thơ, Kiên Giang, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh (Phụ lục 6).
  14. 5 - Về thời gian: Luận án nghiên cứu CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2014 (từ khi Hiến pháp năm 201 có hiệu lực ngày 01/01/2014) đến 2019; trong quá trình phân tích thực trạng, luận án so sánh CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD với giai đoạn trước đó. Luận án thu thập, xử l các số liệu thứ cấp được thống ê trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2019 và các số liệu sơ cấp được hảo sát điều tra trong hoảng thời gian từ năm 2019-2020; giải pháp đề xuất cho những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD, trong đó bao gồm: hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công lý, bảo vệ công lý và QCN; các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay về bảo đảm QCN nói chung và bảo đảm QTCCL nói riêng đối với phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là NNN bị XHTD. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng lý thuyết tiếp cận dựa trên QCN, lý thuyết kỳ thị xã hội và lý thuyết rào cản tâm lý để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD: - Lý thuyết tiếp cận dựa trên quyền con người: Luận án sử dụng lý thuyết này (Phụ lục 10) để phân tích, làm rõ yêu cầu hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD nhằm nâng cao năng lực TCCL của NNN bị XHTD, từ đó giúp họ dễ dàng, thuận lợi trong quá trình tìm kiếm và đạt được những biện pháp khắc phục và đền bù thoả đáng trước những thiệt hại của bản thân. - Lý thuyết kỳ thị xã hội và lý thuyết rào cản tâm lý: Luận án sử dụng các lý thuyết này (Phụ lục 10) để nghiên cứu và làm rõ sự tác động của sự kỳ thị, định iến của xã hội đối với bản thân NNN bị XHTD hay người thân và gia đình của họ. Trong đó, luận án làm rõ sự kỳ thị, định kiến này tác động tới quá trình tiếp nhận, giải quyết vụ án hay hỗ trợ NNN bị XHTD trong quá trình tìm kiếm và đạt được sự khắc phục và đền bù thoả đáng trước những thiệt hại của bản thân. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở phương pháp luận nói trên, luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: được NCS sử dụng xuyên suốt trong việc phân tích, tổng hợp: những kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến CCPL bảo
  15. 6 đảm QTCCL của NNN bị XHTD, chỉ ra những nội dung đã được giải quyết và những khoảng trống cần được luận án tiếp tục giải quyết; các lý thuyết và quan niệm để xây dựng cơ sở lý luận về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; thực tiễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất giải pháp hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian tới. - Phương pháp logic và lịch sử: được NCS sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam và đề xuất giải pháp hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian tới phải gắn liên với điều KT-XH ở Việt Nam và bối cảnh hội nhập quốc tế. - Phương pháp phỏng vấn: NCS sử dụng phương pháp phỏng vấn (phỏng vấn bán cấu trúc), nhằm thăm dò dư luận xã hội đánh giá thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở nước ta. Thông qua quá trình phòng vấn, NCS tìm hiểu thêm các quan điểm của đối tượng được phỏng vấn (cán bộ cơ quan toà án và viện kiểm sát, cán bộ cơ quan hành chính phụ trách các vấn đề về bảo vệ quyền phụ nữ và trẻ em) về thực tiễn giải quyết các vụ án về XHTD. Thời gian tiến hành phỏng vấn là 2019-2020 (Phụ lục 9). - Phương pháp điều tra xã hội học (điều tra bằng bảng hỏi): được NCS sử dụng để thu thập thông tin sơ cấp liên quan đến CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở nước ta trong thời gian hiện nay. Thời gian tiến hành điều tra là 2019 - 2020; với quy mô phiếu là 800 phiếu đối người dân và 300 phiếu đối với cán bộ tư pháp (Phụ lục 5, 6). - Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu: được NCS áp dụng để phân tích, xử lý cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến đề tài CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở nước ta. Trong đó, dữ liệu thứ cấp bao gồm các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng, các vụ án, các báo cáo số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nghiên cứu đã công bố về các vụ án XHTD, được NCS mô tả, thống kê, phân tích, tổng hợp phục vụ cho việc nhận x t, đánh giá các nội dung về thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam; dữ liệu sơ cấp được NCS thu thập, tổng hợp được từ việc phỏng vấn và điều tra bằng bảng hỏi đối với người dân và cán bộ tư pháp về các vấn đề liên quan đến QTCCL của NNN bị XHTD ở nước ta. Đối với dữ liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra bằng bảng hỏi, NCS sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý (Phụ lục 2, 4, 7). - Phương pháp luật học so sánh: được NCS áp dụng để so sánh CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở một số nước trên thế giới có những đặc điểm tương đồng
  16. 7 với Việt Nam, qua đó rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD hiện nay. Bên cạnh đó, phương pháp này còn so sánh thực tiễn các thiết chế và thể chế pháp lý bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD trong giai đoạn 2014-2019 với giai đoạn 2008-2013, đặc biệt là so sánh các quy định pháp luật liên quan đến XHTD giữa BLHS 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) với BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); BLTTHS năm 200 với BLTTHS 2015. - Phương pháp hệ thống: được NCS áp dụng để nghiên cứu các yếu tố cấu thành CCPL bảo đảm NNN bị XHTD ở Việt Nam trong chỉnh thể thống nhất; đồng thời phương pháp này được NCS sử dụng để phân tích, đánh giá thực tiễn CCPL bảo đảm NNN bị XHTD ở Việt Nam trong quá trình xây dựng, hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. - Phương pháp phân tích văn bản luật: được NCS áp dụng vào phân tích, đánh giá các quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD, từ đó chỉ ra những hạn chế của nội dung các quy phạm này. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án So với các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới sau: Thứ nhất, về phương pháp, luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam dưới giác độ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Thứ hai, về nội dung, luận án trình bày tương đối toàn diện về khái niệm, đặc điểm, nội dung bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD và khái niệm, các yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng đến CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD; phân tích, đánh giá CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở một số quốc gia trên thế giới và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam; phân tích các yếu tố cấu thành CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam, làm rõ những ưu điểm, những nhược điểm và nguyên nhân của những ưu, nhược điểm trong thực hiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019; luận giải những yêu cầu mới đối với hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian tới; đề ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án này sẽ là công trình nghiên cứu chuyên sâu, tương đối toàn diện về vấn đề này, vì vậy luận án có những ý nghĩa sau đây:
  17. 8 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án tiếp tục phát triển các kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án trong nước và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD. Từ đó, luận án đánh giá, tổng kết thực tiễn CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam thời gian qua. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo để Đảng và Nhà nước có thêm cơ sở khoa học trong quá trình hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam hiện nay, từ đó góp phần nâng cao năng lực TCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam hiện nay. Những kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo hữu ích trong công tác nghiên cứu, giảng dạy các vấn đề liên quan đến QTCCL, XHTD, CCPL. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 04 chương, chia thành 11 tiết: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD Chương 2: L luận về CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD Chương : Thực trạng CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam Chương 4: Những yêu cầu mới, quan điểm và giải pháp hoàn thiện CCPL bảo đảm QTCCL của NNN bị XHTD ở Việt Nam
  18. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TIẾP CẬN CÔNG LÝ CỦA NẠN NHÂN NỮ BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤC 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công lý, quyền tiếp cận công lý và bảo đảm quyền tiếp cận công lý 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công lý Thứ nhất, quan niệm về công lý qua các công trình nghiên cứu. Ngày từ thời cổ đại, các triết gia nổi tiếng thời Hy Lạp cổ đại đã đưa ra quan niệm của mình về công lý, Socrate (469-339 TCN), Plato (428-348 TCN), Aristotle (384-322 TCN), v.v.. cho rằng công l như là hát vọng cho cuộc sống có đạo đức, tốt đẹp để đạt tới hạnh phúc. Đến thời kỳ trung cổ, bảo vệ công lý trở thành một tiêu chuẩn để xác định tính chính đáng, chính nghĩa của một chính quyền, vì thế St. Augustine (354-420) cho rằng, nếu hông có công l , nhà nước chỉ là một băng cướp có tổ chức mà thôi. Đến thời kỳ thời kỳ cận hiện đại và hiện đại với nhiều nhà tư tưởng, triết gia vĩ đại trên thế giới như Spinoza (1 2-1677), I.Kant (1724-1804), Montesquieu (1689–1755), Voltaire (1691-1778), J.J.Rousseau (1712-1778), Thomas Jefferson (1743-1826), J.Bentham (1748-1832), J.Rawls (1921-2002), Michael Sandel (1953-); v.v.. đã đưa ra các quan niệm về công lý. Nếu như J.Bentham đưa ra quan niệm về công l dựa trên tối đa hóa phúc lợi hay tìm iếm hạnh phúc lớn nhất cho nhiều người nhất, thì I.Kant nhấn mạnh đến tự do và phẩm giá của con người, từ đó nỗ lực ết nối công l và đạo đức với tự do. Trong hi đó, J.Rawls (1921-2002), trong tác phẩm “A Theory of Justice”, cho rằng cái đúng (right) phải được xếp trước cái thiện (good) trong một trật tự xác định, vì thế, J.Rawls đã xây dựng lý thuyết “Công l như là sự công bằng” (Justice as fairness) làm nền tảng cho tự do và bình đẳng cá nhân (free and equal persons). Vì J. Rawls cho rằng, người ta không thể theo đuổi cái tốt chung cho đa số bằng cách đặt ra những bất lợi hay bất công cho một số người hác. Cái đúng phải được ưu tiên hơn cái thiện và cái đúng sẽ khuyến hích hay tăng tối đa cái thiện. Trên phương diện pháp lý, tác giả Rudolf Stammler làm rõ khái niệm công lý trong pháp luật, trong tác phẩm “The Theory of Justice”, tác giả này đã luận giải những khía cạnh, giá trị cơ bản của công l và phương thức bảo đảm công lý trong pháp luật,
  19. 10 theo ông, pháp luật công bằng (Just law) là cơ sở để hiện thực hoá công lý. C ng với cách tiếp cận này, Nathan Roscoe Pound đã hệ thống hóa và luận giải các khía cạnh cơ bản của công lý và pháp luật. Ở Việt Nam, những tưởng và khát vọng về công l đã xuất hiện từ xa xưa, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước, giữ nước. Trong thời hiện đại, Hồ Chí Minh (1890-19 9) đã thể hiện rõ tư tưởng của mình về công l , đó là chân l mà các dân tộc trên thế giới đều thừa nhận và những quyền năng mà mọi dân tộc đều được hưởng một cách vô điều kiện, đó là quyền được sống, hưởng độc lập, tự do và mưu cầu hạnh phúc. Trong những năm gần đây, một số tác giả đưa ra các quan niệm về công l , như Nguyễn Xuân Tùng, cho rằng: “Công lý chính là sự nhận thức đúng đắn và hành động đúng vì chân lí, vì công bằng và lẽ phải, phù hợp với lợi ích chung, với đạo lí của nhân dân, được xã hội và pháp luật thừa nhận” [179]; nội dung căn cốt nhất của công lý là “hoàn lại, trả lại cho mọi người cái mà họ có quyền được hưởng và là mệnh lệnh để ngăn chặn một người chiếm đoạt thứ thuộc về người khác hoặc ngăn chặn việc chiếm đoạt những thức gì thuộc về mình” [182, tr. 37]. Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hoàng Anh, lại cho rằng, công lý cần được nhìn nhận trên hai phương diện: (1) trên phương diện là một thiết chế, công l được hiểu là một thiết chế có chức năng áp dụng pháp luật – tức là cơ quan tư pháp; (2) trên phương diện là một giá trị, công lý là giá trị mà người ta thường gán cho khi một phán quyết được đưa ra [4, tr. 68-69]. Nhìn chung, các công trình trên cho thấy, công lý là khái niệm đa chiều cạnh, được tiếp cận nhiều góc độ khác nhau và ở nhiều lĩnh vực hác nhau, do đó, nội hàm của khái niệm công lý cần phải được đặt trong một hệ quy chiếu xác định, nhưng trong các quan niệm đó đều cho thấy công lý là một giá trị nhân văn, được biểu hiện thành các chân giá trị như: công bằng, bình đẳng, lẽ phải, chống cái ác, bảo vệ điều thiện, v.v.. vì cuộc sống tốt đẹp của con người. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về phân loại công lý. Việc phân loại công l dựa vào nhiều cách thức hác nhau, ngay từ thờ cổ đại, Aristotle cho rằng, công l được chia thành “công l cải tạo”- nơi mà toà án sửa chữa một lỗi lầm do một bên phạm phải đối với bên hác và “công l phân phối”- cách thức, nỗ lực cố gắng để công bằng với mỗi người, đúng theo những gì mà người đó xứng đáng. Theo tác giả Bùi Tiến Đạt, công l được chia thành công lý nội dung và công lý thủ tục. Kế thừa quan điểm của J.Rawls, tác giả này c ng cho rằng công lý thủ tục chia là ba loại, đó là công l thủ tục hoàn hảo; công lý thủ tục không hoàn hảo và công lý thủ
  20. 11 tục thuần tuý [35, tr. 58]. Trong hi đó, dựa trên cơ sở các nguyên tắc thực hiện công l , tác giả Nguyễn Xuân Tùng, trong bài viết “Đi tìm định nghĩa khái niệm “công lý” tại Việt Nam”, cho rằng công l có thể phân loại thành công l phân phối hay công l cải tạo, công l thủ tục hay công l nội dung [183]; trong bài viết “Quan niệm và phân loại công lý” còn bổ sung thêm các loại về công l hác như: công l tương giao; công l tự nhiên. Theo các quan niệm hiện đại về công lý, trong bài viết “Công lý theo kết quả, công lý theo thủ tục và liên hệ với nền tư pháp Việt Nam” tác giả Trần Quyết Thắng lại cho rằng, công lý phải được chia thành công lý theo ết quả và công lý theo thủ tục, trong đó, tác giả cho rằng công lý theo ết quả trong chừng mực nào đó theo đuổi quan điểm xét xử tư pháp “thà bắt nhầm còn hơn bỏ sót”, trong khí đó, công lý theo thủ tục lại rất chú trọng cách thức, trình tự tìm ra sự thật, nghĩa là công lý theo thủ tục theo đuổi quan điểm xét xử tư pháp “thà bỏ sót còn hơn bắt nhầm”. Như thế, từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy công lý được phân chia thành nhiều loại khác nhau, trong đó gắn với hoạt động tố tụng, các học giả chú trọng nhiều đến công lý thủ tục. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về bảo vệ công lý. Trong bài viết “Toà án nhân dân và nhiệm vụ “bảo vệ công lý””, tác giả Nguyễn Xuân Tùng cho rằng, toà án đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ công lý, tuy nhiên, để toà án thể hiện tốt vai trò này cần phải bảo đảm “quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một toà án độc lập, khách quan; quyền được TCCL một cách có hiệu quả và không có bất cứ cản trở pháp lý nào” [182, tr. 40]. Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn, trong bài viết “Bảo đảm công lý trong thể chế pháp quyền” đã hẳng định rằng “bảo đảm công lý trong thể chế pháp quyền, là toàn bộ hoạt động iểm tra, giám sát, phán quyết, trước hết và chủ yếu của các cơ quan nhà nước, nhằm bảo đảm vị trí, vai trò tối thượng và tính bình đẳng của pháp luật trong thể chế pháp quyền, và bảo đảm các QCN được ghi nhận trong pháp luật” [185]. Ngoài ra, các bài viết khác như: bài viết “Toà án thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ QCN, quyền công dân” của tác giả Nguyễn Đăng Dung và Đặng Phương Hải (2015); bài viết “Vai trò bảo vệ công lý của Tòa án trong Hiến pháp 2013” của tác giả Nguyễn Thế Anh (2016); bài viết “Nguyên tắc cơ bản trong TTHS - nền tảng cho việc bảo vệ công lý của toà án khi thực hiện quyền tư pháp” của tác giả Nguyễn Hải Ninh (2017); bài viết “Nhiệm vụ bảo vệ công lý và trách nhiệm chứng minh của toà án trong hoạt động tố tụng” của tác giả Phí Thành Chung (2018); v.v.. đều khẳng định toà án có vai trò quan trọng trong bảo vệ công lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2