Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng "Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực và khẩu phần của học sinh tiểu học ở khu vực ngoại thành Hà Nội; Đánh giá sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn sau 8 tháng uống bột cải xoăn trên học sinh tiểu học tại Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG QUỐC GIA NGUYỄN VĂN NGUYÊN HIỆU QUẢ BỔ SUNG BỘT CẢI XOĂN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, LỰC BÓP TAY, TRÍ LỰC, THỊ LỰC VÀ NHIỄM KHUẨN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG
- HÀ NỘI, NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG QUỐC GIA NGUYỄN VĂN NGUYÊN HIỆU QUẢ BỔ SUNG BỘT CẢI XOĂN ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, LỰC BÓP TAY, TRÍ LỰC, THỊ LỰC VÀ NHIỄM KHUẨN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI Chuyên ngành: Dinh dưỡng Mã số: 9720401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN ĐẮC PHU 2. PGS.TS. BÙI THỊ NHUNG
- HÀ NỘI, NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Văn Nguyên, nghiên cứu sinh khóa 10, Viện Dinh dưỡng, chuyên ngành dinh dưỡng, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đắc Phu và PGS.TS. Bùi Thị Nhung; 2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khác đã được công bố tại Việt Nam; 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Nguyên 5
- LỜI CẢM ƠN Sau quá trình làm nghiên cứu sinh và luận án tại Viện Dinh dưỡng, tôi đã hoàn thành luận án “Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội”. Cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban lãnh đạo Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng & Thực phẩm, các Khoa/Phòng và Thầy giáo, Cô giáo của Viện đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm nghiên cứu sinh. Đảng ủy, Ban Giám đốc, các bạn đồng nghiệp Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu và chia sẻ kinh nghiệm quý báu để hoàn thành luận án. Viện nghiên cứu FANCL (Nhật Bản), đã tài trợ kinh phí và sản phẩm bột cải xoăn Việt Nam để việc nghiên cứu được hoàn thành tốt đẹp. Uỷ ban nhân dân huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội; Phòng Giáo dục, Trung tâm Y tế huyện Thường Tín; Ban Giám hiệu, các Thầy Cô giáo, các cộng tác viên, các phụ huynh và học sinh thuộc các trường tiểu học Ninh Sở và Duyên Thái đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu. Đặc biệt, cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Đắc Phu và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Thị Nhung, những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này. Cuối cùng, xin gửi tấm lòng chân thành tới gia đình của tôi là nguồn động viên để tôi hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2022 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Nguyên 6
- MỤC LỤC 7
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BAZ: BMI forage zscore (Chỉ số Zscore BMI) BMI: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) CDC: Centers for Disease Control (Trung tâm kiểm soát dịch bệnh) CI: Confidence Interval (Khoảng tin cậy) FFQ: Food Frequency Questionnaire (Tần suất tiêu thụ thực phẩm) HAZ: Heightforage zscore (Chỉ số Zscore chiều cao theo tuổi). ARTI: Acute respiratory tract infection (Nhiễm trùng đường hô hấp cấp) HDLC: High Density LipoproteinCholesterol (Cholesterol có tỷ trọng cao) LDLC: Low Density LipoproteinCholesterol (Cholesterol có tỷ trọng thấp) IOTF: International Obesity Task Force (Tổ chức Hành động vì béo phì quốc tế) IQ: Intelligence Quotient (Chỉ số thông minh) KTC: Khoảng tin cậy PSI: Processing Speed Index (Chỉ số tốc độ xử lý) SDD: Suy dinh dưỡng SEANUTS: The South East Asian Nutrition Survey (Khảo sát dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á) TC, BP: Thừa cân, béo phì THCS: Trung học cơ sở TTDD: Tình trạng dinh dưỡng UAE: United Arab Emirates (Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất) UNICEF: United Nations International Children's Emergency Fund (Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc) WAZ: Weightforage zscore (Zscore cân nặng theo tuổi) WHO: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WISCIV: Wechsler Intelligence Scale for Children (Thang đo trí tuệ Wechler dành cho trẻ em Ấn bản lần thứ 4) WMI: Working memory index (Chỉ số trí nhớ làm việc) 8
- DANH MỤC BẢNG 9
- DANH MỤC HÌNH 10
- ĐẶT VẤN ĐỀ Trẻ em tuổi học đường là giai đoạn quyết định sự phát triển tối ưu các tiềm năng di truyền liên quan tầm vóc, thể lực và trí tuệ. Đây là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo, là giai đoạn có sự biến đổi nhanh cả về thể chất và tâm lý nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị tổn thương khi bị thiếu hụt về dinh dưỡng [1]. Một số nghiên cứu và khuyến nghị của các tổ chức Quốc tế cho thấy chế độ dinh dưỡng của học sinh tiểu học có vai trò quan trọng trong kết quả học tập, tăng trưởng và phát triển của trẻ. Dinh dưỡng hợp lý giúp cho kiểm soát các bệnh nhiễm trùng, nâng cao sức khỏe, cải thiện tình trạng thể lực và trí lực của học sinh [ 2], [3], [4]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ em bị thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng dễ bị mắc bệnh nhiễm khuẩn, đây là một trong những yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em [ 5], [6]. Nhiều kết quả nghiên cứu trên người và trên động vật thí nghiệm cho thấy vai trò quan trọng của vi chất dinh dưỡng đối với hệ thống miễn dịch, thiếu vi chất dinh dưỡng có ảnh hưởng tới hệ thống miễn dịch bao gồm giảm chức năng tế bào T, giảm khả năng tổng hợp các immunoglobin, giảm sản xuất cytokine... Ở trẻ em, nếu bị thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng, cả hệ thống miễn dịch đặc hiệu cũng như các cơ chế bảo vệ bẩm sinh đều bị suy yếu [ 7], [8], [9]. Kết quả điều tra SEANUTS, về tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng của trẻ em cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em tiểu học là 11,8%. Tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt thấp (Ferritin
- sau chế biến của nhóm 69 tuổi đạt 61% và nhóm 911 tuổi đạt 49% nhu cầu khuyến nghị. Nguyên nhân của tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng còn khá phổ biến của học sinh tiểu học là do chế độ ăn chưa hợp lý, chưa đa dạng, đặc biệt là trẻ em không thích ăn rau và hoa quả, đây là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng quan trọng cho cơ thể [10], [11]. Hiện nay các nghiên cứu về dinh dưỡng tập trung chủ yếu ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi, trong khi các nghiên cứu này trên lứa tuổi tiểu học còn hạn chế. Các giải pháp then chốt để phòng chống thiếu dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng bao gồm: bổ sung vi chất cho các đối tượng nguy cơ, tăng cường vi chất vào thực phẩm, đa dạng hóa bữa ăn để có khẩu phần cân đối, hợp lý và các giải pháp về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng [12]. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, khi tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng giảm xuống một mức độ nhất định thì bổ sung vi chất dinh dưỡng sẽ dần dần được thay thế bằng một số giải pháp có khả năng duy trì bền vững và đạt hiệu quả cao [13]. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu theo dõi chiều sâu về sự phát triển trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi của viện Dinh dưỡng trên 218 trẻ Hà Nội cho thấy: mức tăng cân của trẻ em Việt Nam trong 3 tháng đầu không khác với tiêu chuẩn quốc tế, thậm chí còn cao hơn, nhưng sau đó kém dần. Có hai thời kỳ sự thua kém biểu hiện cao nhất: từ 612 tháng và 611 tuổi (lứa tuổi tiểu học) [ 14]. Điều này cho thấy việc cải thiện dinh dưỡng không chỉ quan trọng ở những 1000 ngày đầu đời [15], mà phải là một quá trình liên tục, trong đó những năm tuổi học đường cũng đóng vai trò thiết yếu, quan trọng không kém tuổi tiền học đường [14]. Mặt khác, nếu muốn cải thiện tầm vóc, thể lực của người Việt Nam thì việc triển khai các can thiệp về sức khỏe học đường nói chung và đặc biệt là dinh dưỡng học đường nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cải xoăn (Brassica oleracea var. Acephala) thuộc họ của cải bắp, có lá màu xanh sẫm. Cải xoăn chứa nhiều vitamin, các chất chống oxy hóa và các chất khoáng hơn các loại rau khác. Cải xoăn chứa rất nhiều vitamin và chất khoáng như β carotene, vitamin C, Vitamin K, vitamin E, acid folic và các vi chất như sắt, magiê, canxi và kali. Đặc biệt có hàm lượng βcarotene, vitamin C, vitamin K, acid folic và canxi khá cao, các vi chất này đều có ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, trí tuệ và 12
- sức đề kháng với bệnh tật ở trẻ em. Ngoài ra cải xoăn còn chứa nhiều Lutein và SOD (significance of superoxide dismutase) [16] Lutein là hợp chất carotenoid tồn tại nhiều nhất trong não và điểm vàng của mắt [17]. Lutein không chỉ tập trung nhiều nhất ở điểm vàng của mắt mà còn chiếm đến 6677% lượng carotenoid hình thành nên cấu trúc não. Đặc biệt đối với trẻ em Lutein không những hỗ trợ phát triển thị giác, mà còn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng nhận thức, học tập và ghi nhớ của trẻ [18]. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng Lutein và βcaroten có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng nhận thức, tăng cường trí nhớ và thị lực [18], [19], [20]. SOD có rất nhiều trong tế bào động, thực vật và con người. SOD là một enzym chống oxy hóa quan trọng có trong hầu hết các tế bào sống, giúp bảo vệ các tế bào không bị tổn thương bởi các gốc tự do [21]. Một số nghiên cứu cho thấy SOD giúp cải thiện tình trạng miễn dịch, kích hoạt sự phân hóa tế bào gốc thần kinh [21], [22]. Một số nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho thấy cải xoăn có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe: Cải thiện mật độ xương và một số markers chuyển hóa xương; [23]; Giảm mức độ lão hóa: cải thiện khối cơ và sức mạnh cơ, cải thiện suy giảm trí tuệ và giảm các dấu hiệu chướng bụng, đầy hơi, ăn kém ở người già; giảm chấn thương khớp gối [24]. Giảm nguy cơ dị ứng [25]; Cải thiện một số chỉ miễn dịch trong máu và giảm nguy cơ nhiễm trùng, chống viêm [26]; Và cải thiện chức năng não bộ: cải thiện phản xạ thần kinh và trí nhớ [18]. Nghiên cứu cho thấy bổ sung vitamin và khoáng chất cho trẻ bằng thực phẩm giàu vi chất là giải pháp an toàn và hiệu quả, chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của bổ sung bột lá rau cải xoăn đối với cải thiện thể lực, trí lực và tình trạng nhiễm khuẩn của học sinh của một số trường tiểu học của Hà Nội. Đây cũng là loại thực phẩm dễ tiếp cận và sử dụng đối với trẻ em để đánh giá sự cải thiện tình trạng thể lực, thị lực, trí lực và nhiễm khuẩn cho học sinh tiểu học khi trẻ được bổ sung loại thực phẩm này trong khẩu phần hàng ngày. Góp phần giải pháp cải thiện bằng can thiệp bằng bổ sung sản phẩm tự nhiên, có thêm lựa chọn biện pháp trong mục tiêu phòng chống thiếu dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở học sinh tiểu học, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đối với tình 13
- trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội” với hai mục tiêu sau: 1. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực và khẩu phần của học sinh tiểu học ở khu vực ngoại thành Hà Nội. 2. Đánh giá sự thay đổi về tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn sau 8 tháng uống bột cải xoăn trên học sinh tiểu học tại Hà Nội. 14
- Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học 1.1.1. Một số khái niệm Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm về cấu trúc, chức phận và hóa sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể [27]. Tình trạng dinh dưỡng của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ lệ của các cá thể bị tác động bởi các vấn đề dinh dưỡng [28]. Thể lực là khả năng của con người sinh ra lực cơ bằng hoạt động của hệ cơ bắp hay nói cách khác, thể lực là sức mạnh của con người, là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng nỗ lực cơ bắp. Lực bóp tay là một phương pháp quan trọng để đánh giá thể lực của mỗi người [29]. Thị lực nhìn xa là khả năng của mắt nhận biết riêng biệt 2 điểm ở gần nhất ở khoảng cách 5m. Thị lực là một phần quan trọng của chức năng thị giác [30]. Trí lực: Trí lực bao gồm nhiều thành tố và được phát triển tốt trong những lĩnh vực hoạt động cụ thể và người nào càng tham gia vào các hoạt động cụ thể thì người đó lại càng phát triển năng lực chuyên biệt đó bấy nhiêu [31]. 1.1.2. Tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh tiểu học 1.1.2.1. Tình trạng suy dinh dưỡng của học sinh tiểu học trên Thế giới WHO đưa ra bản đánh giá mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của suy dinh dưỡng dựa theo từng tiêu chí [32]. Bảng 1.1. Mức độ suy dinh dưỡng ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ lệ (%) Chỉ tiêu Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao Thấp còi
- 18,2%, trong đó chủ yếu gặp ở lứa tuổi 69 chiếm 71,9%; thể thấp còi 20%, lứa tuổi 69 tuổi chiếm 22,2% và thể gầy còm lứa tuổi 69 chiếm 26,7% [33]. Nghiên cứu tại Lahore, Pakistan trên 1860 học sinh tiểu học, kết quả cho thấy, tỷ lệ học sinh suy dinh dưỡng thấp còi là 8%, thể gầy còm là 10%; tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi và gầy còm không liên quan đến giới tính; tỷ lệ thấp còi tăng đáng kể theo tuổi ở cả nam và nữ (p
- còm là 8,7%; tỷ lệ trẻ có liên quan tới ít nhất 1 trong các yếu tố suy dinh dưỡng (thấp còi, nhẹ cân cân và gầy còm) là 56,2%; tỷ lệ thấp còi ở học sinh nam cao hơn học sinh nữ, với p
- tuổi; 4,0 ÷ 6,9 tuổi; 7,0 ÷ 12,9 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ở khu vực thành thị: Tỷ lệ gầy còm 5,2%; tỷ lệ trẻ trai cao hơn trẻ nữ với các tỷ lệ tương ứng 6,4% và 3,8% với p
- Bảng 1.2. Diễn biến tăng trưởng chiều cao (cm) của trẻ nam, nữ (610 tuổi) từ năm 1975 2009 Nông Thành thị thôn Giới Tuổ i HSSH VDD UBKHNN VDD VDD UBKHNN VDD VDD (1975) (1985) (1994) (2000) (2009) (1994) (2000) (2009) 6 106,5 103,6 106,3 109,3 109,8 109,7 113,1 110,3 7 110,9 109,3 111,6 115,0 118,1 114,7 118,7 118,4 Nam 8 116,1 113,3 116,6 119,4 123,1 120,3 122,9 125,1 9 118,8 118,2 121,1 124,0 126,6 124,3 126,5 129,1 10 121,5 122,1 125,2 128,4 130,6 128,1 132,4 134,0 6 104,8 102,1 105,6 108,4 109,5 110,1 118,8 115,9 7 110,2 108,0 111,2 114,0 116,6 114,2 118,7 121,4 Nữ 8 115,5 112,8 116,2 119,3 122,2 119,3 122,4 123,7 9 117,4 117,6 120,9 123,6 126,0 123,5 127,6 131,0 10 122,1 121,5 124,9 129,0 132,3 130,1 133,3 135,7 Bảng 1.3. Diễn biến tăng trưởng cân nặng (kg) của trẻ nam, nữ (610 tuổi) từ năm 1975 đến 2009. Nông Thành thị thôn Giới TuổHSSH i VDD UBKHNN VDD VDD UBKHNN VDD VDD (1975) (1985) (1994) (2000) (2009) (1994) (2000) (2009) 6 15,7 15,3 16,3 16,9 17,8 17,2 19,1 19,3 7 16,7 16,9 17,8 18,7 20,2 18,8 21,9 22,4 Nam 8 18,5 18,3 19,6 20,5 22,5 20,3 23,0 25,2 9 20,3 20,1 21,2 22,5 24,4 22,4 24,7 26,5 10 21,5 21,7 23,2 24,1 27,1 24,0 28,3 29,6 Nữ 6 15,1 14,9 15,7 16,6 17,1 16,6 17,6 20,4 7 17,1 16,2 17,1 17,9 19,6 18,0 19,4 23,4 8 18,9 17,8 19,0 19,8 23,1 19,9 21,7 25,5 9 19,7 19,3 20,6 22,2 23,7 22,2 24,7 28,9 19
- 10 21,6 21,2 22,6 24,0 26,4 25,2 28,1 31,2 HSSH: hằng số sinh học; UBKHNN: ủy ban kế hoạch nhà nước; VDD: Viện Dinh dưỡng. (Nguồn: Tổng điều tra dinh dưỡng 20092010 [43]) Cân nặng trung bình của học sinh nam và nữ ở thành thị cao hơn ở nông thôn trong các lứa tuổi; cân nặng theo lứa tuổi có cải thiện đáng kể theo những năm về sau, nhất là năm 2009. Kết quả của cuộc điều tra trên 11.917 trẻ từ 015 tuổi ở các vùng nông thôn trong cả nước và 9.410 học sinh Hà nội cho thấy: Chiều cao, cân nặng trẻ em luôn thấp hơn kích thước tham khảo NCHS (theo khuyến nghị của WHO). Tuổi càng cao thì khoảng cách càng rõ rệt. Chiều cao và cân nặng của trẻ em Hà Nội hơn hẳn trẻ em nông thôn: Tuổi càng lớn thì khoảng cách càng xa. Ví dụ: chiều cao trung bình của trẻ 5 tuổi Hà Nội cao hơn trẻ nông thôn 5 cm, đến 15 tuổi, khoảng cách này là 10 cm [44]. Theo kết quả nghiên cứu của Hà Huy Khôi và cộng sự, theo dõi chiều dọc về sự phát triển trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi tiến hành trên 218 trẻ Hà Nội thì mức tăng cân của trẻ em trong 3 tháng đầu không khác so với tiêu chuẩn quốc tế, thậm chí còn cao hơn, nhưng sau đó giảm dần. Có 2 thời kì sự thua kém biểu hiện cao nhất là từ 6 12 tháng tuổi và 6 11 tuổi [44]. Điều này cho thấy, việc cải thiện dinh dưỡng không chỉ quan trọng ở những năm đầu, mà đó phải là một quá trình liên tục, trong đó những năm tuổi học đường cũng đóng vai trò thiết yếu, không kém tuổi tiền học đường. Về tình trạng suy dinh dưỡng: Mặc dù các kích thức về nhân trắc của trẻ em tuổi học đường có cải thiện so với nhiều thập kỷ trước đây nhưng đã có nhiều cuộc điều tra dinh dưỡng được tiến hành và cho thấy rằng nước ta là một trong những nước có tỷ lệ trẻ em thiếu dinh dưỡng đặc biệt là thiếu dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao và thường tỷ lệ ở nông thôn cao hơn thành phố [45], [46], [47], [48]. Cuối những năm 90 của thế kỷ trước, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta rất cao, mặc dù được quan tâm, đầu tư, sau 5 năm tình trạng suy dinh dưỡng cải thiện không đáng kể, nhất là suy dinh dưỡng nhẹ cân. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Khái ở trẻ tuổi học đường Thái Bình cho thấy có trên 49% trẻ em bị nhẹ cân (1997) [45]. Đến năm 2002 vẫn còn 48,7% trẻ em tuổi học 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Ảnh hưởng của sữa bổ sung Pre - Probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6- 12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
157 p | 153 | 31
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của viên tỏi – folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người 30 - 69 tuổi tại Hà Nội
27 p | 130 | 11
-
Luận án tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của truyền thông giáo dục dinh dưỡng sử dụng thực phẩm giàu vi chất sẵn có tại địa phương đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6-23 tháng tuổi tại một huyện trung du phía Bắc
249 p | 62 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả can thiệp thực phẩm bổ sung Calorie Limit trên phụ nữ 40 – 65 tuổi thừa cân, béo phì tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội (2016-2021)
172 p | 19 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung thực phẩm sẵn có đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12-23 tháng tuổi huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
30 p | 90 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Tình trạng thiếu vi chất kẽm, một số yếu tố liên quan và hiệu quả bổ sung kẽm ở bệnh nhi từ 2-36 tháng tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội (2017-2021)
133 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
171 p | 72 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của Lactobacillus casei Shirota lên tình trạng dinh dưỡng, tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã tỉnh Thanh Hóa
201 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
188 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất đến tình trạng dinh dưỡng, thị lực và thể lực của nữ vị thành niên 15-17 tuổi miền núi Thanh Hóa
158 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương
184 p | 24 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất tới cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ gái 11-13 tuổi tại một số trường trung học cơ sở dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái
197 p | 21 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu
144 p | 46 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
174 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
29 p | 7 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
236 p | 12 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
28 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn