Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương
lượt xem 4
download
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng "Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương" trình bày các nội dung chính sau: Mô tả thực trạng khẩu phần bữa ăn ca của công nhân tại 12 cơ sở dệt may thuộc 5 tỉnh miền Bắc; Đánh giá hiệu quả can thiệp bữa ăn ca tại một cơ sở dệt may của thành phố Hải Dương lên khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và năng suất lao động của công nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG THỰC TRẠNG BỮA ĂN CA CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN KHẨU PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG CHUYÊN NGÀNH DINH DƯỠNG
- 2 HÀ NỘI NĂM 2022 2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN DINH DƯỠNG NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG THỰC TRẠNG BỮA ĂN CA CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN KHẨU PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Dinh dưỡng Mã số: 9720401 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. BS LÊ BẠCH MAI 2.TS. BS. ĐỖ THỊ PHƯƠNG HÀ
- 4 HÀ NỘI NĂM 2022 4
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Lan Hương, nghiên cứu sinh khóa 12, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, chuyên ngành dinh dưỡng, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi tham gia triển khai can thiệp, thu thập số liệu. Trực tiếp phân tích kết quả và viết báo cáo dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Bạch Mai – Nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia và TS. Đỗ Thị Phương Hà – Trưởng khoa Dinh dưỡng cộng đồng Viện Dinh dưỡng Quốc gia. 2. Số liệu và kết quả nêu trong luận án hoàn toàn chính xác, trung thực và một phần đã được tác giả luận án công bố trong một số tạp chí khoa học. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Nguyễn Thị Lan Hương 5
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS. TS. Lê Danh Tuyên Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Ban Giám đốc Viện Dinh dưỡng, Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa Dinh dưỡng Cộng đồng, các Thầy Cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp. Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Lê Bạch Mai và TS. Đỗ Thị Phương Hà những người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc bệnh viện, Khoa Dinh dưỡng tiết chế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và các Anh/Chị/Em đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Xí nghiệp may tư doanh Tuấn Kỳ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi triển khai can thiệp và hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cảm ơn tới gia đình của tôi, bố mẹ, các anh chị em, bạn bè và người thân đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Xin dành tặng thành quả này đến chồng tôi điểm tựa tinh thần vững chắc cùng hai thiên thần nhỏ của tôi. 6
- 7
- MỤC LỤC 8
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BĂTT Bếp ăn tập thể BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể) CED Chronic Energy Deficiency (Thiếu năng lượng trường diễn) CT Can thiệp HĐTL Hoạt động thể lực ILO International Labour Organization (Tổ chức lao động quốc tế) KCN/KCX Khu công nghiệp/Khu chế xuất LĐV/LTS Lipid động vật/Lipid tổng số NCDDKN Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị NLĐ Người lao động NLCHCB Năng lượng chuyển hóa cơ bản NLKN Năng lượng khuyến nghị NLLĐ Năng lượng lao động P:L:G Protein : Lipid: Glucid PĐV/PTS Protein động vật/Protein tổng số RDA Recommended Dietary Allowances (Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị) SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SDD Suy dinh dưỡng TB Trung bình TTDD Tình trạng dinh dưỡng YNTK Ý nghĩa thống kê WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) 9
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Nhu cầu năng lượng bữa ăn ca trưa cho NLĐ (Kcal/ 11 ngày) Bảng 1.2 Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị bữa ăn ca trưa công 40 nhân dệt may theo tuổi, giới Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 53 Bảng 3.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI 54 Bảng 3.3 Mức tiêu thụ thực phẩm trong khẩu phần thực tế của 55 công nhân Bảng 3.4 Giá trị dinh dưỡng của suất ăn công ty cung cấp 56 Bảng 3.5 Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn thực tế của 57 công nhân Bảng 3.6 Tính cân đối trong khẩu phần thực tế của công nhân 58 Bảng 3.7 Mức đáp ứng các giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 59 ăn thực tế của công nhân ăn hết suất ăn và công nhân ăn không hết suất ăn Bảng 3.8 Mức đáp ứng các giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 60 ăn thực tế của công nhân theo giới Bảng 3.9 Bảng tổng hợp thông tin giá trị suất ăn 12 công ty cung 61 cấp Bảng 3.10 Giá trị dinh dưỡng thực đơn can thiệp 63 Bảng 3.11 So sánh giá thành và mức chấp nhận thực đơn bữa ăn 64 ca trước và sau can thiệp Bảng 3.12 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu can thiệp 65 Bảng 3.13 Mức tiêu thụ thực phẩm trong KP ăn thực tế của công 66 nhân sau can thiệp Bảng 3.14 Giá trị dinh dưỡng của suất ăn cung cấp 67 Bảng 3.15 Giá trị năng lượng và các chất sinh năng lượng trong 68 khẩu phần thực tế của công nhân sau 3 tháng can thiệp Bảng 3.16 Vi khoáng chất trong khẩu phần thực tế của CN sau 69 10
- can thiệp Bảng 3.17 Tính cân đối khẩu phần trong suất ăn thực tế của 70 công nhân trước và sau 3 tháng can thiệp Bảng 3.18 Mức đáp ứng nhu cầu năng lượng, các chất sinh năng 71 lượng và khoáng chất trong khẩu phần ăn thực tế của CN trước và sau 3 tháng can thiệp so với khuyến nghị Bảng 3.19 Sự thay đổi cân nặng và vòng eo sau can thiệp 72 Bảng 3.20 Sự thay đổi BMI sau can thiệp 3 tháng 74 Bảng 3.21 Thay đổi tình trạng dinh dưỡng của công nhân theo 75 chỉ số BMI trước và sau can thiệp 3 tháng theo giới tính Bảng 3.22 BMI trung bình của công nhân trước và sau 3 tháng 76 can thiệp theo giới tính Bảng 3.23 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trước và sau 3 77 tháng can thiệp theo giới tính Bảng 3.24 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trước sau 3 tháng 78 can thiệp theo nhóm tuổi Bảng 3.25 Tỷ lệ thiếu máu của công nhân theo hàm lượng Hb 79 máu toàn phần theo nhóm tuổi và theo giới tính trước và sau 3 tháng can thiệp Bảng 3.26 Đánh giá hiệu quả năng suất lao động công nhân 80 trước và sau 3 tháng can thiệp DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với năng 19 11
- suất lao động Hình 1.2 Khung lý thuyết 33 Hình 2.1 Sơ đồ chọn mẫu và can thiệp 52 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 Sự thay đổi cân nặng trước và sau can thiệp 3 tháng 73 12
- phân loại theo BMI Biểu đồ 2 Sự thay đổi cân nặng trước và sau can thiệp 3 tháng 74 phân loại theo giới tính Biểu đồ 3 Sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo BMI trước và 77 sau can thiệp 3 tháng Biểu đồ 4 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trung bình trước 78 và sau can thiệp 3 tháng theo BMI 13
- ĐẶT VẤN ĐỀ Ăn uống bất hợp lý được xem là một nguy cơ đối với sức khỏe nghề nghiệp [1]. Khi nhu cầu công việc ngày càng tăng dẫn đến công việc được tiến hành liên tục trong 24 giờ, do đó việc làm theo ca trở nên phổ biến và bữa ăn ca đủ về số lượng, cân đối về chất lượng cho người lao động là cần thiết. Nhiều nghiên cứu tiến hành ở công nhân các nước cho thấy khẩu phần và chất lượng bữa ăn ca của người lao động có liên quan tới tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và năng suất lao động. Các luận điểm đều cho thấy làm việc theo ca có nguy cơ làm gia tăng sự tiến triển đại dịch toàn cầu về béo phì, đái tháo đường, nguy cơ bệnh tim mạch [ 2],[3]. Kết quả nghiên cứu cho thấy các tình trạng bệnh tật thay đổi theo loại hình công việc. Bên cạnh các biện pháp bảo hộ an toàn lao động thì các chương trình tăng cường về sức khỏe, dinh dưỡng cũng cần được đẩy mạnh [4]. Cùng với sự bùng nổ công nghiệp hóa tại Việt Nam trong những năm gần đây, ngành công nghiệp dệt may đặc biệt được chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Song hành với việc gia tăng các nhà máy, xí nghiệp dệt may là sự tăng lên ngày càng nhanh của đội ngũ công nhân làm việc trong các nhà máy này. Bên cạnh việc tập trung sản xuất nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, việc chăm lo đời sống cho công nhân vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp chú trọng trong đó có bữa ăn ca của công nhân. Người công nhân trong quá trình lao động tại khu công nghiệp ngoài việc làm việc trong môi trường độc hại, các yếu tố vi khí hậu bất lợi cho sức khỏe thì còn phải tiêu tốn nhiều năng lượng tùy thuộc vào cường độ lao động và thời gian lao động [5],[6]. Việc chăm sóc đảm bảo dinh dưỡng cho người lao động, đặc biệt là bữa ăn ca là góp phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe, tăng ngày công, giờ công, tăng năng suất lao động 14
- và cũng là sự chuẩn bị tốt cho việc tạo ra các thế hệ người Việt cao lớn, khỏe mạnh và thông minh khi phần lớn lực lượng lao động này đang ở trong độ tuổi sinh sản [7]. Khảo sát tiến hành tại một khu công nghiệp ở phía Bắc cho thấy khẩu phần của công nhân đáp ứng được 89,7% nhu cầu năng lượng, khẩu phần của nữ công nhân bị thiếu nhiều hơn so với nam công nhân (tương ứng với mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị là 85,6% và 93,7%); đặc biệt là khẩu phần của nữ công nhân ở mức lao động nhẹ chỉ đáp ứng được 77,7% nhu cầu năng lượng [8]. Chế độ ăn không đảm bảo cũng tác động không nhỏ tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của công nhân. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tú Anh và cộng sự thực hiện năm 2011 trên đối tượng nữ công nhân tại khu công nghiệp nhẹ tỉnh Vĩnh Phúc thì tỷ lệ công nhân bị thiếu năng lượng trường diễn là 37,6%, tỷ lệ thiếu máu là 21,9%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khẩu phần công nhân thiếu 15% nhu cầu năng lượng, lượng sắt, kẽm, protein thấp trong khẩu phần có mối tương quan ý nghĩa với tình trạng thiếu máu ở các đối tượng nữ công nhân này [9]. Chính vì vậy, xây dựng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, một bữa ăn ca đảm bảo cả về số lượng và chất lượng dinh dưỡng là thực sự cần thiết mang lại lợi ích lâu dài cho người lao động và toàn xã hội. Hải Dương là một tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thu hút đầu tư phát triển kinh tế với nhiều nhà máy, xí nghiệp dệt may tập trung lực lượng công nhân đông đảo [10]. Theo số liệu của Cục thống kê Hải Dương năm 2016, cả tỉnh có 174 doanh nghiệp may mặc lớn nhỏ với 90.684 lao động, doanh thu đạt 10.477,8 tỷ đồng, thu nhập bình quân của công nhân 6.375.781 đồng [11]. Bên cạnh các vấn đề về môi trường làm 15
- việc thì vấn đề chất lượng bữa ăn ca công nhân vẫn chưa thực sự được quan tâm và còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, việc tiếp cận với các công ty, doanh nghiệp để thực hiện các nghiên cứu, khảo sát còn gặp nhiều khó khăn nên có rất ít các nghiên cứu về khẩu phần NLĐ, cũng như chưa có nghiên cứu can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho NLĐ được thực hiện từ trước tới nay. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Thực trạng bữa ăn ca công nhân dệt may tại một số tỉnh miền Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương” được thực hiện nhằm đem lại một cái nhìn khái quát nhất về thực trạng bữa ăn ca công nhân, từ đó đưa ra được phương án can thiệp khẩu phần bữa ăn ca góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và nâng cao năng suất cho người lao động. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU: 1. Mô tả thực trạng khẩu phần bữa ăn ca của công nhân tại 12 cơ sở dệt may thuộc 5 tỉnh miền Bắc 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bữa ăn ca tại một cơ sở dệt may của thành phố Hải Dương lên khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và năng suất lao động của công nhân. Giả thuyết nghiên cứu: 1. Khẩu phần bữa ăn ca công nhân của công nhân tại 12 cơ sở dệt may thuộc 5 tỉnh miền Bắc chưa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị. 16
- 2. Việc can thiệp bữa ăn ca cho công nhân dệt may giúp cải thiện khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng thiếu máu và năng suất lao động. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp bằng chứng khoa học, là cơ sở cho các chương trình cải thiện khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu, nâng cao năng suất cho người lao động dệt may nói riêng và NLĐ nói chung. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan bữa ăn ca người lao động 1.1.1. Khái niệm bữa ăn ca: Bữa ăn ca: là bữa ăn giữa ca của công nhân nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Tùy theo chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty mà giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn ca nhưng tối đa không quá 680.000 đồng/tháng [12],[13]. Bữa ăn ca trưa đóng vai trò quan trọng chiếm 3540% nhu cầu năng lượng cả ngày [14]. Trong nghiên cứu này thực hiện can thiệp bữa ăn ca trưa cho công nhân nên mặc định bữa ăn ca ở đây là bữa ăn trưa của công nhân. 1.1.2. Vai trò bữa ăn ca công nhân: Sau một thời gian lao động mệt mỏi, căng thẳng thì bữa cơm giữa ca và giấc ngủ trưa dù ngắn nhưng rất cần thiết cho người lao động vì cũng chính là những giây phút nghỉ ngơi hợp lý nhằm giúp người lao động có 17
- thêm năng lượng, sức khỏe để bắt đầu cho những giờ làm việc tiếp theo. Có thể nói việc tổ chức tốt bữa ăn trưa, bữa ăn giữa ca cho công nhân lao động đó không chỉ là chính sách để công nhân có sức khỏe tái tạo sức lao động sản xuất mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác chăm lo đời sống cho người lao động [15],[16]. Ăn uống không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hiệu suất công việc của người lao động mà còn tác động không nhỏ đến sự phát triển và uy tín của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức được các bữa ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để tái tạo sức lao động là vô cùng cần thiết [16]. Tuy nhiên, để có thể thực hiện tốt điều này thì ngoài một quy trình đảm bảo từ khâu lựa chọn nguyên liệu thực phẩm sạch, an toàn, có nguồn gốc rõ ràng, đến các công đoạn chế biến thì cũng cần thường xuyên thay đổi thực đơn để đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của người lao động [17],[18]. Đánh giá về cách thức tổ chức cũng như hiệu quả khi xây dựng bếp ăn tập thể và tổ chức bữa ăn ca của người lao động, nhiều nghiên cứu đã cho thấy những tác động tích cực của bữa ăn ca tại doanh nghiệp tới sức khỏe người lao động và chất lượng sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy những thay đổi trong cách nhìn nhận và mối quan tâm của doanh nghiệp trong tổ chức bữa ăn an toàn, hiệu quả cho người lao động là cần thiết, bởi nó đem lại lợi ích nhiều mặt và thật sự nên được nhân rộng cho nhiều công ty và doanh nghiệp khác nhau trên toàn thế giới [19]. Đứng từ góc độ người lao động, chất lượng bữa ăn giữa ca hết sức quan trọng. Trong suốt 8 tiếng làm việc, người lao động chủ yếu dựa vào bữa ăn này để tái tạo, duy trì sức khỏe. Thế nhưng, chất lượng bữa ăn giữa 18
- ca lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm của người sử dụng lao động và lương tâm của người đứng ra tổ chức bếp ăn tập thể [20],[21]. Nhiều doanh nghiệp đã lo rất tốt bữa ăn giữa ca cho người lao động nhưng có không ít doanh nghiệp để cắt giảm chi phí nhằm có giá thành cạnh tranh, đã chi cho bữa ăn giữa ca của người lao động chưa bằng với giá một suất cơm bình dân bán tại các hàng quán xung quanh nơi doanh nghiệp hoạt động, chưa kể đến yếu tố lợi nhuận cho nhà thầu cung cấp suất ăn, mức hoa hồng cho người quản lý…[15] Trong tình trạng kinh tế khó khăn, người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất phải tiết kiệm chi tiêu. Không ít công nhân coi phần ăn tăng ca của công ty là bữa ăn chính trong ngày. Nhưng phần ăn này lại quá nghèo dinh dưỡng do chính các chủ công ty, doanh nghiệp muốn tiết kiệm chi phí. Kết quả từ một số nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp thường cung cấp bữa ăn ca cho công nhân thông qua tự tổ chức nấu ăn cho người lao động hoặc thuê dịch vụ bên ngoài đáp ứng [22], [23]. Hậu quả của việc ăn uống kham khổ, không bảo đảm dinh dưỡng khiến cho người lao động không đủ sức khỏe làm việc, phát sinh nhiều bệnh liên quan đến ăn uống thiếu chất như suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, canxi... bị ngất xỉu trong giờ làm việc. Với những lao động nữ đang mang thai, thường bị thiếu máu, thiếu vitamin A, gây ra tình trạng sinh non, trẻ sinh bị thiếu cân. Ðứa trẻ khi ra đời bị suy dinh dưỡng, còi cọc, chậm phát triển, ảnh hưởng cả một thế hệ lao động trong tương lai [24]. 1.1.3. Các qui định về tổ chức thực hiện bữa ăn ca: Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 22/2008/TT 19
- BLĐTBXH ngày 15/10/2008 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước [12]. Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không quá 450.000 đồng/tháng. Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục thống kê công bố tăng từ 15% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh mức ăn giữa ca cho phù hợp.” Việc thực hiện chế độ ăn trưa giữa ca phải tuân theo nguyên tắc được quy định tại Mục III Thông tư 22: Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm (đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi); Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền. Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca; 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Ảnh hưởng của sữa bổ sung Pre - Probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6- 12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
157 p | 154 | 31
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Một số yếu tố nguy cơ và hiệu quả của viên tỏi – folate đối với tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên người 30 - 69 tuổi tại Hà Nội
27 p | 131 | 11
-
Luận án tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của truyền thông giáo dục dinh dưỡng sử dụng thực phẩm giàu vi chất sẵn có tại địa phương đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6-23 tháng tuổi tại một huyện trung du phía Bắc
249 p | 63 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả can thiệp thực phẩm bổ sung Calorie Limit trên phụ nữ 40 – 65 tuổi thừa cân, béo phì tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội (2016-2021)
172 p | 21 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung thực phẩm sẵn có đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 12-23 tháng tuổi huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên
30 p | 90 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Tình trạng thiếu vi chất kẽm, một số yếu tố liên quan và hiệu quả bổ sung kẽm ở bệnh nhi từ 2-36 tháng tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, thành phố Hà Nội (2017-2021)
133 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
171 p | 72 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả của Lactobacillus casei Shirota lên tình trạng dinh dưỡng, tiêu hóa và nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ 3-5 tuổi tại 4 xã tỉnh Thanh Hóa
201 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
188 p | 18 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung bột cải xoăn đến tình trạng dinh dưỡng, lực bóp tay, trí lực, thị lực và nhiễm khuẩn của học sinh tiểu học tại Hà Nội
195 p | 25 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất đến tình trạng dinh dưỡng, thị lực và thể lực của nữ vị thành niên 15-17 tuổi miền núi Thanh Hóa
158 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả bổ sung đa vi chất tới cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ gái 11-13 tuổi tại một số trường trung học cơ sở dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái
197 p | 23 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu
144 p | 46 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
236 p | 15 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
174 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và kết quả bổ sung vi chất sắt, kẽm ở trẻ 1 – 3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại một số tỉnh phía Bắc (2017 – 2020)
29 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Xây dựng và đánh giá công thức ước tính chiều cao, cân nặng cho người bệnh cao tuổi tại một số bệnh viện giai đoạn 2018-2022
28 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn