BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT VÀ TIÊU THỤ

THEO CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG

NGÀNH HÀNG CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 62620115

2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU CÁC MỐI LIÊN KẾT VÀ TIÊU

THỤ THEO CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG

NGÀNH HÀNG CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ NGÀNH: 62620115

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SÁNH GS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG

2020

LỜI CẢM TẠ

Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các Anh, Chị của các Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các địa phương đã hỗ trợ trong suốt thời gian thu thập số liệu của luận án này. Xin gửi lời cảm ơn đến các cơ sở nuôi cá tra, các NMCB và các chuyên gia đã hỗ trợ, tư vấn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và các Anh, Chị cùng khóa học đã động viên và chia sẻ khó khăn trong khoảng thời gian học tập và nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và chỉ dạy tận tình của PGS.TS. Nguyễn Văn Sánh và GS.TS. Nguyễn Thanh Phương. Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án quý Thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ và động viên cho tôi rất nhiều trong việc học tập kiến thức và hỗ trợ kinh phí thu thập số liệu thông qua các đề tài, dự án đã và đang triển khai.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tập tại Trường.

Xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô và đồng nghiệp Khoa Thủy sản đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành công việc tại đơn vị để dành nhiều thời gian trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt luận án.

i

Cần thơ, ngày 25 tháng 11 năm 2020.

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích được hiện trạng các mối liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng của ngành hàng cá tra trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu và phát triển ổn định ngành hàng cá tra. Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn các bên có liên bằng bảng phỏng vấn soạn sẵn. Tổng quan sát mẫu là 350 quan sát, trong đó 271 cơ sở nuôi cá tra, 10 cơ sở sản xuất giống, 20 cơ sở ương giống, 20 cơ sở kinh doanh thuốc và thức ăn nuôi cá tra, 15 nhà máy chế biến cá tra xuất khẩu, 2 thương lái thu mua cá tra tiêu thụ nội địa và 12 cán bộ quản lý ở địa phương và chuyên gia về lĩnh vực thủy sản. Phương pháp phân tích mô hình hồi quy binary logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết, chứng nhận trong nuôi cá tra, mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật (TE) của các cơ sở nuôi cá tra. Ngoài ra, phương pháp phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành hàng và đề các chiến lược thích ứng nhằm cải tiến tổ chức sản xuất ngành hàng cá tra.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy binary logistic đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết gồm 3 yếu tố: (i) diện tích nuôi cá tra; (ii) trình độ học vấn của chủ cơ sở nuôi cá tra; (iii) Tin cậy vào mô hình liên kết. Tương tự thì các yếu tố ảnh hưởng tới nuôi cá tra chứng nhận chất gồm: (i) Kinh nghiệm nuôi cá tra; (ii) Vay vốn nuôi cá tra và (iii) diện tích nuôi cá tra.

Kết quả ước lượng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas bằng phương pháp MLE xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật (TE) của mô hình nuôi cá tra ở ĐBSCL gồm: (i) mật độ thả giống; (ii) hệ số chuyển hóa thức ăn; (iii) số ngày công lao động; (iv) chi phí thuốc, hoá chất; (v) nhiên liệu) và (vi) chi phí khác. Trong đó, hệ số TE trong nuôi cá tra bình quân là 0,69 và hệ số TE của hình thức nuôi cá tra chứng nhận (0,77%) cao hơn so với hình thức nuôi cá tra chưa chứng nhận (0,65). Nghiên cứu này cũng xác định được các yếu tố kém hiệu quả trong sản xuất (32,9%) làm cho năng suất có thể mất đi trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi gồm: (i) số lần tập huấn; (ii) tỷ lệ diện tích ao lắng (trên diện tích ao nuôi); (iii) số ao nuôi cá tra và (iv) thời gian nuôi.

iii

Kết quả phân tích kênh phân phối đối với sản phẩm chứng nhận xuất khẩu Global GAP thì xuất khẩu 90,71% sang thị trường Mỹ tạo được lợi nhuận (GTGTT) là 9,2 nghìn đồng/kg cho toàn chuỗi, NMCB nhận 67,4% tổng GTGTT

còn các cơ sở nuôi cá tra nhận được 32,6%. Sản phẩm chứng nhận ASC xuất khẩu 80,71% sản lượng sang thị trường Châu Âu tạo được GTGTT là 10,8 nghìn đồng/kg cho toàn chuỗi, NMCB nhận được 70,5% và các cơ sở nhận được 29,5%. Đối với sản phẩm chưa chứng nhận xuất khẩu (VietGAP và chưa chứng nhận) thì có 94,22% sản lượng xuất khẩu tạo được GTGTT là 5,7 nghìn đồng/kg cho toàn chuỗi và NMCB nhận 38,6% tổng GTGTT.

Liên kết nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu hiện nay được hoạt động theo hình thức là NMCB đầu tư xây dựng vùng nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu là chính, trong khi các hình thức liên kết ngang (HTX) và nuôi riêng lẻ thì chỉ áp dụng chứng nhận VietGAP. Do nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu có giá bán tại ao không khác biệt so nuôi thông thường, bên cạnh đó thì sự phân phối chưa hợp lý của GTGTT cho các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng đối với kênh xuất khẩu. Do đó giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất theo phân khúc thị trường gắn với mô hình liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị sản xuất của toàn ngành hàng cá tra cần được thực hiện. Cụ thể là tổ chức mô hình liên kết (HTX) sản xuất chuyên về một loại chứng nhận nhằm đáp ứng phân khúc từng thị trường và nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng mô hình liên kết theo sản phẩm hữu cơ để xuất khẩu sang thị trường cao cấp và giá trị cao. Chính sách hỗ trợ khâu vận chuyển và đầu tư công nghệ cao trong hoạt động nuôi cá tra theo hướng nâng cao chất lượng và nâng cao giá trị xuất khẩu.

iv

Từ khóa: Chuỗi cung ứng, hiệu quả kỹ thuật, liên kết, tiêu chuẩn chứng nhận (Global GAP, ASC).

ABSTRACT

This study was conducted to identify linkage of production and consumption based on quality certification of striped catfish as well as to propose the solutions for organizing production oriented increasing the product value of the whole striped catfish and contribute to the stable development of striped catfish in the Mekong Delta (MD). Secondary data and primary data was collected through to interviews related stakeholders using prepared questionaires. There are 350 surveyed samples, including 271 striped catfish farms, 10 hatcheries, 20 nursing sites, 20 trading sites of feed and drug for striped catfish, 15 processing and exporting companies of striped catfish, 2 traders of striped catfish for domestic consumption, and 12 managers and experts in the fishery sector. Binary logistic regression analysis method to identify factors affecting on linkages, quality certification in triped catfish faming, the Cobb-Douglas random frontier funtion used to indentify factors effecting technical efficiency (TE) of striped catfish farming. Additionally, SWOT used to analysis strengths, weakness, opportinities and threats of striped catfish chain and proposed some solutions to adptation to contribute to the stable development of striped catfish chain in MD.

The analysis results of the binary logistic regression model have identified 4 factors affecting to the linkage model, i.e. (i) farming area; (ii) education level of owner of striped catfish farm and (iii) trust in the linkage model. Similarly, there were 3 factors affecting to certified striped catfish farming, i.e. (i) experience of the owner of striped catfish farms; (ii) loan for striped catfish production and (iii) farming area.

v

The estimation results of the Cobb-Douglas random frontier funtion model by MLE method determined the factors affecting the technical efficiency (TE) of the striped catfish farming models in the MD, including: (i) stocking density; (ii) FCR; (iii) number of working days; (iv) cost of drugs and chemicals; (v) fuel); and (vi) other costs. In particularly, the average TE coefficient in striped catfish farming was 0.69 and the TE coefficient of the certified striped catfish farms (77.0%) was higher than that of the non-certified striped catfish farms (65.0%). The study also identifies factors affecting to inefficiency in production (32.9%) that can reduce productivity with the conditions of other variables being fixed, including (i) the number of training sessions; (ii) ratio of reservoir area (per grow- out pond area); (ii) number of striped catfish grow-out ponds; and (iv) farming period.

The analysis of distribution channels in supply chain of striped catfish in the MD for Global GAP certified products shows that there was 90.71% of production export to the US market to created a profit of 9.2 thousand VND/kg for the whole chain, the processing companies received 67.4% of the total value and the striped catfish farms received 32.6%. The ASC certified products export to the EU markets of 80.71% to created profit of 10.8 thousand VND/kg for the whole chain, the processing companies receives 70.5% and the striped catfish farms receive 29.5% of the total value. Regarding non-international certified products (VietGAP and non-certified products), there was 94.22% for export to created profit of 5.7 thousand VND/kg for the whole chain. Of which, the processing companies received 38.6% of the total NVA.

implemented. Specifically, this is

Currently, linkages for striped catfish farming achieving international certifications is operated mainly under the form of processing conpanies investing in the farming areas. While horizontal linkages (cooperatives) and individual farmings are only applying VietGAP certification. The farm gate price ofinternational certified striped catfish products was not different from noncertified products. Moreover, the distribution of NAV was unreasonable amongst actors in the supply chain. Therefore, organizing production according to market segments accompanied to the linking model according to international certifications in order to improve the production value of the whole striped catfish industry should be the organizational production acording to linkage model specializing in a certification to response for demand of each market segment and improve export efficiency. Beside, the linking model of organic products to export to high-end and high-value markets is very importance. It is necessary to have support policies in transportation and high-tech investment in striped catfish farming activities towards enhanging the quality and increasing export value.

vi

Keywords: Linkage model, quality certification (Global GAP, ASC), supply chian, technical efficiency.

Trang i ii iii v vii x xii xii 1 1 3 3 3 3 3 4 4 4 5 5 5 5 6 7 9 9 11 12 14 23 25 27 29

34

MỤC LỤC Danh mục LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN TÓM TẮT ABSTRACT MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG DANH SÁCH HÌNH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 1.2.2 Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu 1.3 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu 1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 1.4.2 Phạm vi không gian 1.4.3 Phạm vi thời gian 1.5 Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và điểm mới của luận án 1.5.1 Ý nghĩa khoa học 1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án 1.5.3 Những đóng góp mới của luận án CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về thủy sản thế giới và Việt Nam 2.2 Tổng quan tình hình nuôi cá tra ở ĐBSCL 2.3 Tổng quan về mô hình nuôi cá tra theo tiêu chuẩn chứng nhận 2.4 Tổng quan về mô hình liên kết trong sản xuất 2.5 Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất 2.6. Tổng quan các nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 2.7 Tổng quan về thị trường xuất khẩu cá tra Việt Nam 2.8 Tổng quan về các chính sách có liên quan tới ngành hàng cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp luận trong nghiên cứu 3.1.1 Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu 3.1.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong nghiên cứu 3.1.3 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu

vii

34 34 38 39

53 53 53 53 53 55 60 60

60

61

63

68

75

75

77

81

85

85

93 93

95

96

98

98

100

viii

3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Địa bàn nghiên cứu 3.2.2 Đối tượng nghiên cứu 3.2.3 Thời gian nghiên cứu 3.2.4 Cỡ mẫu và phương pháp thu mẫu 3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết và tiêu chuẩn chứng của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.1.1 Hiện trạng các hình thức liên kết trong sản xuất của các trại nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.1.2 So sánh khía cạnh kỹ thuật giữa các hình thức liên kết của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.1.3 So sánh khía cạnh tài chính giữa các hình thức liên kết của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.1.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết và chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.2 Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng ở ĐBSCL 4.2.1 Phân tích khía cạnh kỹ thuật giữa tiêu chuẩn chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.2.2 Phân tích khía cạnh tài chính giữa tiêu chuẩn chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.2.3 Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận và chưa chứng nhận ở ĐBSCL 4.3 Phân tích chuỗi cung ứng và các chỉ tiêu tài chính của ngành hàng cá tra ở đồng bằng sông cửu long 4.3.1 Mô tả các tác nhân trong kênh phân phối của chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL 4.3.2 Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra 4.3.2.1 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận chất lượng Global GAP xuất khẩu 4.3.2.2 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận chất lượng ASC xuất khẩu 4.3.2.3 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận chất lượng 4.3.3 Phân tích tài chính từng kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL 4.3.3.1 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản phẩm chứng nhận GlobalGAP 4.3.3.2 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản phẩm chứng nhận ASC 4.3.3.3 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản 102

103

108

108 114

119

119 124

127

phẩm cá tra chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận 4.3.3.4 Phân tích tài chính kênh tiêu thụ trong nước trong chuỗi cung ứng của sản phẩm cá tra bao gồm chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận xuất khẩu 4.3.4 Giài pháp nâng cao giá trị và lợi thế cạnh tranh trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL 4.3.4.1 Phân tích thuận lợi và khó khăn của ngành hàng cá tra 4.3.4.2 Các giài pháp nâng cao giá trị và lợi thế cạnh tranh cho ngành hàng cá tra ở ĐBSCL 4.4 Giải pháp tổ chức sản xuất liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra ở đồng bằng sông cửu long 4.4.1 Phân tích về thị trường xuất khẩu cá tra qua các năm 4.4.2 Các trường hợp nghiên cứu điển hình theo các hình thức sản xuất của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL 4.4.3 Các giải pháp tổ sản xuất theo hướng nâng cao giá trị ngành hàng cá tra trong thời gian tới 4.4.3.1 Tổ chức sản xuất theo hướng liên kết 4.4.3.2 Tổ chức sản xuất theo hướng chứng nhận 4.4.3.3 Mô hình tổ chức sản xuất liên kết theo chứng nhận 127 128 129 132

133 133 135 135 136

ix

136 137 149 4.4.3.4. Các cơ chế chính sách kèm theo để thực hiện mô hình liên kết và chứng nhận chất lượng CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận 5.2 Đề xuất 5.2.1 Đối với các cơ sở nuôi và chế biến xuất khẩu cá tra ở ĐBSCL 5.2.2 Đối với các cơ quan ban ngành và hàm ý chính sách phát triển ngành cá tra ở ĐBSCL 5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH SÁCH BẢNG

Trang

10 13

14 14

Tên bảng Bảng 2.1: Sản lượng thủy sản và tiêu thụ thủy sản thế giới Bảng 2.2.: Diện tích cá tra nuôi theo tỉnh/thành phố được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP và tiêu chuẩn Quốc tế

28 48 52 52 54 55 60 62 64 65

Bảng 2.3: Lợi ích nuôi cá tra theo chứng nhận so với nuôi thông thường Bảng 2.4.: Diện tích cá tra nuôi theo tỉnh/thành phố được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP và tiêu chuẩn Quốc tế

66

Bảng 2.5: Thị trường và giá trị xuất khẩu của các thị trường của cá tra Bảng 3.1: : Khung phân tích ma trận SWOT và các chiến lược Bảng 3.2: Số quan sát thu thập theo các tác nhân trong nghiên cứu Bảng 3.3: Các trường hợp điển hình được áp dụng trong nghiên cứu Bảng 3.4: Các biến đề xuất trong nghiên cứu mô hình Binary Logictis Bảng 3.5: Các biến đề xuất trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả kỹ thuật Bảng 4.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các hình thức liên kết trong SX Bảng 4.2: Chi phí và cơ cấu chi phí giữa các hình thức liên kết trong SX Bảng 4.3: Các chỉ tiêu tài chính giữa các hình thức liên kết trong SXt Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu kỹ thuật phân theo nhóm liên kết và theo nhóm chứng nhận trong nuôi cá tra

67

69

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu tài chính phân theo nhóm liên kết và theo nhóm chứng nhận trong nuôi cá tra

70 72

Bảng 4.6: Một số đặc điểm của cơ sở nuôi cá tra được sử dụng trong mô hình hồi quy binary logistic Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi qui binary logistic các yếu tố tác động đến liên kết và chứng nhận

Bảng 4.8: Mô phỏng xác suất liên kết của mô hình nuôi cá tra Bảng 4.9: Mô phỏng xác suất mô hình đạt chứng nhận của các cơ sở

74

76 78 80

nuôi cá tra Bảng 4.10: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các hình thức chứng nhận và chưa chứng nhận của mô hình nuôi cá tra

82

Bảng 4.11: Chi phí và cơ cấu chi phí giữa các tiêu chuẩn chứng nhận Bảng 4.12: Các chỉ tiêu tài chính giữa các tiêu chuẩn chứng nhận Bảng 4.13: Kết quả ước lượng hàm năng suất biên ngẫu nhiên (Dạng hàm Cobb-Douglas)

86

Bảng 4.14: So sánh các yếu tố về hiệu quả sản xuất giữa hình thức nuôi cá tra chứng nhận và chưa chứng nhận Bảng 4.15: Các chỉ tiêu tài chính giữa thức nuôi cá tra chưa chứng nhận

87

89

x

và chưa chứng nhận xuất khẩu Bảng 4.16: Phân tích chi phí trung gian và chi phí tăng thêm của động nuôi cá tra Bảng 4.17: Chi phí sản xuất bình quân của các doanh nghiệp chế biến cá

tra

91 96

Bảng 4.18: Hiệu quả tài chính trong hoạt động của nhà máy chế biến

Bảng 4.19: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận

97

Glaobal GAP xuất khẩu sang Mỹ

Bảng 4.20: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận

99

100

Glaobal GAP xuất khẩu sang các quốc gia khác Bảng 4.21: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận ASC xuất khẩu sang Châu Âu

101

102

Bảng 4.22: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận Glaobal GAP xuất khẩu sang các quốc gia khác Bảng 4.23: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu của sản phẩm cá tra nuôi VietGAP và chưa chứng nhận xuất khẩu

Bảng 4.24: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá

103

tra chứng nhận Global GAP đã qua chế biến

Bảng 4.25: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá

103

104

tra chứng nhận ASC đã qua chế biến Bảng 4.26: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá tra VietGAP và chưa chứng nhận đã qua khâu chế biến Bảng 4.27: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của tất cả các

115 122 123 124

loại sản phẩm cá tra tươi sống

xi

Bảng 4.28: Phân tích ma trận SWOT ngành hàng cá tra Bảng 4.29: Ghi nhận các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các trường hợp Bảng 4.30: Ghi nhận các chỉ tiêu tài chính giữa các trường hợp Bảng 4.31: Các khoản chi phí giữa các trường hợp nghiên cứu

DANH SÁCH HÌNH

Tên hình Hình 2.1: Diện tích nuôi cá tra phân theo từng đia phương 2008-2019 Hình 2.2: Sản lượng cá tra nuôi phân theo từng đia phương 2008-2019 Hình 2.3: Mô hình liên kết chuỗi ngắn hạn – doanh nghiệp CBXK là

Trang 11 13 21 chủ thể chính trong liên kết

Hình 3.1: Hiệu quả sản xuất theo nguyên tắc kết hợp đầu vào Hình 3.2: Hiệu quả sản xuất theo nguyên tắc kết hợp đầu ra Hình 3.3: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985) Hình 3.4: Tiếp cận chuỗi giá trị theo phương pháp Filière Hình 3.5: Mô hình tiếp cận chuỗi giá trị theo chức năng của chuỗi Hình 3.6: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận án Hình 41.a: Mô hình liên kết trong nuôi cá tra ở ĐBSCL Hình 41.b: Mô hình chứng nhận trong nuôi cá tra ở ĐBSCL Hình 4.2: Thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến cá tra được 40 41 43 45 46 50 73 73 90 khảo sát Hình 4.3: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra 92 đạt chứng nhận Global GAP xuất khẩu

Hình 4.4: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra 94 đạt chứng nhận ASC xuất khẩu Hình 4.5: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành cá tra 95

chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận Hình 4.6: Mô phỏng phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi 105 giá trị cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu ở ĐBSCL

Hình 4.7a: Cơ cấu thị trường XK cá tra Việt Nam theo giá trị (2015) Hình 4.7b: Cơ cấu thị trường XK cá tra Việt Nam theo giá trị (2019) Hình 4.8: Sàn lượng và giá trị xuất khẩu cá tra qua các năm Hình 4.9: Giá xuất khẩu cá tra philê đông lạnh tại một số thị trường 118 118 119 120

(USD/kg)

Hình 4.10: Xu hướng giá xuất khẩu của cá tra năm 2017-2018 Hình 4.11: Sản lượng nuôi cá tra Việt Nam và một số nước Hình 4.12: Mô hình liên kết trong sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận 121 121 128

xii

của ngành hàng cá tra theo hướng nâng cao giá trị

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASC:

Aquaculture Stewardship Council (Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thuỷ Sản) Bộ công thương Biến đổi Bộ nông nghiệp Cố định Chứng nhận Đồng bằng sông Cửu Long Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc

VietGAP:

BCT: BĐ: BNN: CĐ: CN: ĐBSCL: FAO: GlobalGAP: Global Good Agricultural Practice (Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu) GTGTT: Giá trị gia tăng thuần Nhà máy chế biến NMCB: Quyết định QĐ: Sản xuất giống SXG: Tổng cục thủy sản TCTS: Technical efficency (hiệu quả kỹ thuật) TE: Thú y thủy sản TYTS: Vietnam Association of Seafood Exporters And Producers (Hiệp hội chế VASEP: biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) Vietnamese Good Agricultural Practices (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam)

xiii

Chương 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Tổng sản lượng thủy sản của thế giới năm 2018 là 178,5 triệu tấn trong đó sản lượng nuôi trồng chiếm 46,0%, mức tiêu thụ thực tế bình quân trên đầu người là 20,5 kg/người và dự báo đến năm 2050 nhu cầu thực phẩm thủy sản tăng cao trong đó ngành nuôi trồng thủy sản sẽ đóng góp 50% sản lượng toàn thế giới; Việt Nam luôn đứng vị trí trong nhóm 5 nước có sản lượng thuỷ sản cao nhất trên thế giới, tương đương với sản lượng 3,19 triệu tấn (FAO, 2020). Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) có vai trò quan trọng đối với ngành thuỷ sản của Việt Nam nói chung và của khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng, sản lượng cá tra hàng năm là 1,42 triện tấn; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,26 tỷ USD năm 2018 và giảm còn 2,0 tỷ USD năm 2019 tương ứng với mức giảm 11,5% (VASEP, 2018; VASEP, 2019). Những năm gần đây ngành hàng cá tra ở ĐBSCL gặp nhiều khó khăn trong sản xuất như giá cả đầu ra không ổn định, giá thành sản xuất tăng cao, bị đánh thuế bán phá giá tại Mỹ dẫn tới các trại nuôi thua lỗ nhiều vụ liền và có thể không tiếp tục sản xuất. Theo Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (2010) nếu giá bán cá tra giảm xuống dưới mức chi phí trung bình tương ứng với mức 15.458 đồng/kg thì các chủ trại nuôi cá tra sẽ bị thua lỗ và ngừng nuôi cá tra ngay hoặc trong dài hạn. Thực tế, những năm gần đây giá bán cá tra biến động lớn, năm 2011 giá cá thương phẩm loại kích cỡ trung bình 1 kg/con là 27.500 đồng/kg và tăng bất thường trong giai đoạn 2017-2018, năm 2018 có thời điểm là 31.500 đồng/kg (tháng 10/2018), nhưng năm 2019 thì giá giảm xuống khoảng 20.000 đồng/kg và hiện đang dao động 18.000-19.000 đồng/kg nên chỉ có 25% số cơ sở nuôi cá tra thu được lợi nhuận chủ yếu là nhờ vào nuôi gia công và có liên kết với doanh nghiệp (VASEP, 2020). Năm 2019 thị trường xuất khẩu cá tra đến 132 thị trường các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới trong đó có 41 quốc gia và vùng lãnh thổ yêu cầu nghiêm ngặt về kiểm soát chất lượng và yêu cầu chứng nhận chất lượng (VietGAP, 2020). Một số thị trường trên thế giới đòi hỏi yêu cầu về các tiêu chuẩn chứng nhận về chất lượng trong ngành cá tra cũng như truy suất nguồn gốc sản phẩm thông qua các tiêu chuẩn chứng nhận như GlobalGAP và ASC. Năm 2019, diện tích nuôi cá tra được chứng nhận đạt 70% tổng diện tích nuôi bao gồm 1.900 ha chứng nhận VietGAP, 2.000 ha chứng nhận ASC và còn lại là các loại chứng nhận khác (VASEP, 2020).

1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2020) ban hành Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 về việc ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá thuộc bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” trong đó qui định rõ về việc áp dụng quản lý và kiểm soát khâu cung ứng đầu vào, khâu sản xuất, khâu vận chuyển, khâu chế biến và quản lý chất lượng cá tra xuất khẩu. Tuy nhiên, khi áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận thì các cơ sở nuôi cá tra qui mô nhỏ (cá thể riêng lẻ) sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì sẽ trả thêm nhiều chi phí từ đó mô hình liên kết ngang (nhóm người nuôi) hình thành nhằm tiết kiệm nhiều chi phí và có nguồn nguyên liệu chất lượng cung ứng cho các nhà máy chế biến xuất khẩu. Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu ngoài việc chủ động vùng nguyên liệu (theo các tiêu chuẩn chứng nhận) thì cần liên kết với người nuôi cá tra (liên kết dọc) nhằm đảm bảo ổn định nguyên liệu và giảm được chi phí hàng tồn kho. Trong những năm qua thì ngành hàng cá tra của Việt Nam còn đối mặt với những chính sách từ Mỹ (FarmBill 2014 và thuế chống phá giá) từ đó đòi hỏi ngành cần được tổ chức lại sản xuất có sự liên kết chặt chẽ theo chuỗi các ngành hàng một cách đồng bộ phù hợp với xu hướng phát triển mới về nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng. Từ thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; đồng thời Bộ trưởng Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng có Quyết định 2760/QĐ-BNN-TCTS phê duyệt "Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững".

Năm 2019, Cục kiểm tra An toàn Thực phẩm (FSIS) thuộc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ đã thông báo về việc công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Mỹ. Điều này cho thấy cá tra Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn khi xuất khẩu sang Mỹ và điều quan trọng nhất là cần đảm bảo tiêu chuẩn và tổ chức sản xuất một cách khoa học để giữ vững thị trường xuất khẩu quan trọng này. Trên thực tế thì chưa có những nghiên cứu về các mối liên kết theo chứng nhận chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường và đề ra các giải pháp tổ chức sản xuất ngành hàng cá tra cho phù hợp với xu hướng phát triển mới cũng như phù hợp với chủ trương của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.

2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích hiện trạng các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng của ngành hàng cá tra từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất góp phần nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu và phát triển ổn định cho ngành hàng cá tra.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể trong nghiên cứu

a) Phân tích hiện trạng liên kết, tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng đến các

loại hình liên kết và chứng nhân chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra;

b) Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hình thức nuôi đạt chứng

nhận với chưa chứng chứng nhận chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra;

c) Phân tích chuỗi cung ứng và các chỉ tiêu tài chính của ngành hàng cá

tra theo các loại chứng nhận chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra;

d) Đề xuất các giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận gắn với phân khúc thị trường xuất khẩu để nâng cao giá trị ngành hàng cá tra và cơ chế chính sách góp phần phát triển ổn định ngành hàng cá tra trong tương lai.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu

1. Các loại liên kết trong nuôi cá tra, hiệu quả sản xuất và các yếu tố nào ảnh

hưởng tới liên kết và chứng nhận chất lượng trong nuôi cá tra hiện nay?

2. Hệ số hiệu quả kỹ thuật giữa nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận và chưa chứng nhận? Thị trường tiêu thụ và giá trị gia tăng thuần trong toàn chuỗi ngành hàng cá tra khác nhau thế nào giữa các loại tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và thông thường (VietGAP và chưa chứng nhận)?

3. Cách thức tổ chức sản xuất liên kết theo chứng nhận chất lượng xuất khẩu

để đáp ứng theo từng thị trường tiêu thụ cần cải tiến điểm nào?

1.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu

1. Nuôi cá tra theo các loại hình liên kết hiệu quả không khác nhau;

2. Nuôi cá tra áp dụng các loại chứng nhận chất lượng và chưa áp dụng

chứng nhận chất lượng có các chỉ tiêu tài chính không khác nhau;

3

3. Hiệu quả kỹ thuật giữa nuôi cá tra áp dụng chứng nhận chất lượng và

chưa chứng nhận chất lượng không khác nhau;

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là ngành hàng cá tra ở ĐBSCL, trong đó quan tâm các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ theo các loại tiêu chuẩn chứng nhận trong nuôi cá tra. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết và hiệu quả kỹ thuật (TE) của các cơ sở nuôi và so sánh các chỉ tiêu tài chính của từng loại chứng nhận theo từng kênh trong chuỗi cung ứng. Thông qua đó, các giải pháp tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản xuất của ngành hàng cá tra ở ĐBSCL là mục tiêu quan trọng của luận án này.

Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy binary logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất, sử dụng phương pháp tiếp cận tham số (SFA) dạng hàm Cobb-Douglas để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu năng suất và so sánh hiệu quả kỹ thuật (TE) của các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận và chưa chứng nhận. Nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp phân tích chuỗi cung ứng và các chỉ tiêu tài chính trong toàn chuỗi để so sánh lợi nhuận từng kênh của sản phẩm nuôi theo các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu. Bên cạnh, nghiên cứu còn sử dụng số liệu từ các nghiên cứu điển hình (case study) từ ghi chép trong sản xuất thực tế tại nông hộ bao gồm trường hợp đối chứng (nuôi riêng lẻ); trường hợp 1 (nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC); trường hợp 2 (nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP); trường hợp 3 (nuôi cá tra đạt chứng nhận VietGAP và thành viên hợp tác xã).

Vì vậy, đối tượng khảo sát của nghiên cứu này tập trung vào các tác nhân

trong sản xuất của ngành hàng cá tra bao gồm:

- Các cơ sở cung ứng vật tư đầu vào: cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thủy

sản và sản xuất và ương giống.

- Các cơ sở nuôi cá tra: bao gồm nuôi theo hình thức liên kết, không liên kết

cũng như chứng nhận và chưa chứng nhận xuất khẩu.

- Các cơ sở chế biến cá tra xuất khẩu.

- Các chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản và cán bộ quản lý ngành thủy sản

của địa phương.

4

1.4.2 Phạm vi không gian

Căn cứ vào báo cáo của Tổng cục Thủy sản, các báo cáo của Chi cục các địa phương về diện tích nuôi cá tra qua các năm và chọn số liệu năm 2017 để căn cứ xác định cỡ mẫu khảo sát trong luận án này.

Căn cứ vào diện tích nuôi của địa bàn nghiên cứu gồm các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ năm 2017 chiếm 80,5% diện tích nuôi cá tra của toàn vùng ĐBSCL. Vì vậy địa bàn nghiên cứu của luận án được lựa chọn mang tính khoa học và đại diện được cho vùng ĐBSCL.

Giới hạn trong nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung các mối liên kết trong sản xuất và chứng nhận trong nuôi cá tra, khảo sát các loại chứng nhận áp dụng trong các cơ sở nuôi cá tra để làm cơ sở thu thập thông tin các tác nhân khác trong ngành hàng cùng tiêu chuẩn chứng chất lượng. Từ đó tính toán kênh phân phối và các chỉ tiêu tài chính của ngành hàng cùng tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng sẽ chính xác hơn. Ngoài ra cỡ mẫu của từng loại chứng nhận (ASC, Global GAP) còn quá ít (chỉ 20 cơ sở cho mỗi loại chứng nhận) nên chưa thể tính toán hệ số TE để xem xét mối quan hệ giựa TE và các chỉ tiêu tài chính trong chuỗi cung ứng, do đó đây là hạn chế mà đề tài nghiên cứu này.

1.4.3 Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu của luận án là tập trung thu số liệu sản xuất đồng nhất trong năm 2018. Thời gian khảo sát số liệu từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.

1.5 Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và điểm mới của luận án

1.5.1 Ý nghĩa khoa học

Luận án này có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và và ngoài nước về ngành hàng cá tra ở Việt Nam và thế giới. Qua đó sẽ kế thừa được phương pháp tiếp cận và phương pháp phân tích số liệu để làm nền tảng trong quá trình thực hiện luận án.

Luận án này cũng kế thừa và vận dụng những phương pháp phân tích mô hình hồi quy nhị phân (binary logistic) và phân tích hiệu quả kỹ thuật sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (dạng hàm Cobb-Douglas), phương pháp phân tích chuỗi cung ứng cũng như phương pháp phân tích trường hợp nghiên cứu điển hình (case study) và phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và cán bộ quản lý ngành của địa phương để đề ra một số cơ chế chính sách phù hợp.

5

Các nghiên cứu trước đây như của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014), Phạm Thị Thu Hồng và ctv., (2015), Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh (2011), Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh (2014) và một số công trình nghiên cứu khác chỉ tập trung vào phân tích một số đặc điểm của khía cạnh kỹ thuật và tài chính của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL mà chưa phân tích được hiệu quả kỹ thuật (TE) thông qua sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào cũng như những yếu tố tác động làm kém hiệu quả trong nuôi cá tra của hình thức chứng nhận chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL. Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh (2014), Lê Văn Gia Nhỏ và ctv., (2011), Lê Xuân Sinh (2011) thì phân tích chuỗi giá trị ngành hàng cá tra nói chung chưa phân tích cụ thể cho từng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chứng nhận theo các thị trường nhằm nâng cao giá trị cho toàn ngành hàng.

Luận án đi sâu chi tiết để phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cá tra, phân tích được khía cạnh hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận là hướng phát triển mới của ngành hàng cá tra. Qua đó, phân tích hiệu quả TE để xác định các yếu tố đầu vào cần cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất của các cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhật chất lượng giúp người nuôi cá tra có cơ sở khoa học áp dụng nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận đạt hiệu quả. Luận án cũng phân tích và so sánh được lợi nhuận (giá trị gia tăng thuần) theo từng kênh phân phối giữa sản phẩm chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm chưa chứng nhận xuất khẩu. Từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức sản xuất liên kết và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận nuôi cá tra theo hướng nâng cao giá trị sản xuất cho ngành hàng cá tra ở ĐBSCL.

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Cá tra là đối tượng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế khu vực ĐBSCL và là mô hình nuôi có năng suất cao vượt bậc trên một đơn vị diện tích so với các đối tượng nuôi khác. Chính phủ và Bộ, Ngành đã có các quyết định, thông tin, chương trình,... liên quan đến phát triển ngành hàng cá tra. Quyết định 1445/QĐ-TTg ngày 16/08/2013 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 có định hướng là diện tích nuôi cá tra đến năm 2030 là 10.000 ha và sản lượng là 1,8-2,2 triệu tấn/năm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017) cũng ban hành thông tư 07/2017/TT-BNNPTNT ngày 21/03/2017 về việc “Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sản phẩm thủy sản – cá tra phi lê đông lạnh” nhằm quản lý chất lượng sản phẩm cá tra phi lê xuất

6

khẩu và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2020) cũng ban hành Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 về “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá thuộc bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” trong đó qui định rõ về việc áp dụng quản lý và kiểm soát khâu cung ứng đầu vào, khâu sản xuất, khâu vận chuyển và khâu chế biến và quản lý chất lượng cá tra xuất khẩu. Ngoài ra, Bộ công thương ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/06/2020 “Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và liên minh Châu Âu” có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhằm quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam, thông qua đó có qui định về nguyên liệu, sản phẩm và xuất xứ hàng hóa sản phẩm thủy sản tại Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Châu Âu. Cũng trong năm 2020, Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 về việc “Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030” bao gồm nông nghiệp và thủy sản, trong đó mục tiêu đến năm 2030 thì giá trị sản xuất trên cùng diện tích của sản phẩm hữu cơ cao gấp 1,5-1,8 lần so với sản phẩm phi hữu cơ. Điều này cho thấy xu hướng sản xuất trong thời gian tới là tạo được sản phẩm giá trị cao hơn trên cùng một đơn vị sản xuất.

Vì thế, kết quả của nghiên cứu này có nghĩa thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào (nhất là thức ăn và thuốc thủy sản) để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình nuôi, nâng cao hiệu quả kỹ thuật và đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng cá tra đối với vùng ĐBSCL để phát triển ổn định lâu dài. Bên cạnh, kết quả thực tiễn của số liệu phân tích được của mô hình binary logistic, phân tích hiệu quả kỹ thuật từ mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng hàm Cobb-Douglas, phân tích lợi nhuận (giá trị gia tăng thuần) của từng loại tiêu chuẩn chứng nhận theo từng kênh phân phối trong chuỗi cung ứng và kết hợp với nghiên cứu các trường hợp điển hình từ sản xuất thực tế. Luận án đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản xuất đồng thời sử dụng hiệu quả yếu tố đầu vào để góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

1.5.3 Những đóng góp mới của luận án

Từ nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn thì nghiên cứu của luận án này

mong muốn đóng góp những điểm mới như sau:

a) Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết, hình thức chứng nhận trong sản xuất và tiêu thụ của các cơ sở nuôi cá tra, so sánh hiệu quả

7

kỹ thuật (TE) giữa các cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận với chưa chứng nhận nhằm đáp ứng theo yêu cầu của thị trường tiêu thụ và cũng là xu hướng phát triển mới mang tính ổn định lâu dài của ngành hàng này;

b) So sánh được lợi nhuận (giá trị gia tăng thuần) mang lại từng kênh phân phối giữa sản phẩm cá tra nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm cá tra nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu. Qua đó, xác định thị trường trọng yếu tiêu thụ sản phẩm cá tra chất lượng cao có yêu cầu về tiêu chuẩn chứng nhận để đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất liên kết và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu ngành hàng cá tra ở ĐBSCL.

8

Chương 2:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan tình hình thuỷ sàn thế giới và của Việt Nam

Sản lượng thuỷ sản thế giới đang có sự gia tăng đáng kể trong hơn 10 năm vừa qua. Sản lượng thuỷ sản thế giới năm 2007 là 140,7 triệu tấn, trong đó sản lượng làm thực phẩm trực tiếp cho con người là 117,3 triệu tấn (FAO,2010), năm 2012 đã tăng lên 156,0 triệu tấn và sản lượng dung làm thực phẩm là 136,4 triệu tấn (FAO, 2016). Hiện tại, tổng sản lượng sản lượng thủy sản thế giới đạt 178,5 triệu tấn, sản lượng thủy sản sử dụng làm thực phẩm đạt 156,4 triệu tấn (FAO, 2020) (Bảng 2.1). Sự gia tăng sản lượng thuỷ sản đi cũng tương ứng với mức tiêu thụ bình quân trên đầu người là 20,5 kg/người năm 2018 (Bảng 2.1), tăng hơn so với năm 2007 là 17,6 kg/người (FAO, 2020) và năm 2012 là 19,2 kg/người (FAO, 2016). Sản lượng thủy sản từ nuôi trồng đóng góp vào tổng sản lượng chung của thế giới ngày càng tăng lên, năm 2007 sản lượng nuôi trồng đóng góp 49,9 triệu tấn (FAO, 2010) và đến năm 2018 thì sản lượng nuôi trồng thủy sản đóng góp là 81,2 triệu tấn (FAO, 2020). Như vậy, sản lượng nuôi trồng thủy sản ngày càng có vai trò quan trọng và chất lượng sản phẩm ngày càng cao để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người. Trong sự phát triển vượt bậc và đóng góp đáng kể cho sản lượng thủy sản của thế giới thì sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam, đặc biệt là cá tra hàng năm đóng góp khoảng 1,2 triệu tấn vào sản lượng nuôi trồng chung của thế giới. Điều này khẳng định được vai trò và vị thế rất quan trọng của ngành nuôi cá tra ở ĐBSCL nói riêng và của Việt Nam nói chung. Trong xu hướng phát triển chung của ngành thủy sản trên thế giới thì xu hướng tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng như ASC và tiêu chuẩn GlobalGAP để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu là rất quan trọng và ngành hàng cá tra của Việt Nam cũng đang phát triển theo xu hướng chung này.

9

Bảng 2.1: Sản lượng thủy sản và tiêu thụ thủy sản thế giới qua các năm

Năm

Khai thác thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản

Dân số thế giới

Tổng lượng thuỷ sản thế giới

Nuôi trồng thuỷ sản nội địa

Nuôi trồng thuỷ sản biển

Sản lượng làm thực phẩn

Sản lượng không làm thực phẩm

ĐVT: Triệu tấn Lượng tiêu thụ (kg/người)

140,7

90,8

49,9

29,9

20,0

117,3

23,4

6,7

17,6

2007

143,1

90,1

52,9

32,4

20,5

120,9

22,2

6,8

17,9

2008

145,8

90,1

55,7

34,3

21,4

123,7

22,1

6,8

18,1

2009

148,1

89,1

59,0

36,8

22,3

128,2

19,9

6,9

18,5

2010

154,0

92,2

61,8

38,6

23,2

130,0

24,0

7,0

18,5

2011

156,0

89,5

66,4

42,0

24,4

136,4

19,6

7,1

19,2

2012

160,7

90,6

70,2

44,8

25,4

140,1

20,6

7,2

19,5

2013

164,9

91,2

73,7

46,9

26,8

144,8

20,0

7,3

19,9

2014

168,7

92,7

76,1

48,6

27,5

148,4

20,3

7,3

20,2

2015

170,9

90,9

80,0

51,4

28,7

151,2

19,7

7,5

20,3

2016

172,7

93,1

79,5

49,6

30,0

152,9

19,7

7,5

20,3

2017

178,5

96,4

81,2

51,3

30,8

156,4

22,2

7,6

20,5

2018

Nguồn: FAO, 2010-2020

10

2.2 Tổng quan tình hình nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

2.2.1 Diện tích nuôi

Nhìn chung, diện tích nuôi cá tra vùng ĐBSCL có xu hướng giảm dần qua các năm, cụ thể diện tích năm 2008 là 6.012 ha, giảm xuống còn 5.050 năm 2013 (giảm bình quân 3,4%/năm) và tăng trở lại vào năm 2014 (5.524 ha) và hiện đạt cao nhất năm 2019 là 8.626 ha (Hình 2.1).

Hình 2.1: Diện tích nuôi cá tra phân theo từng đia phương 2008-2019 Nguồn: Viện Kinh tế & Qui hoạch thủy sản, 2014; Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2019; Tổng hợp từ các báo cáo của các Chi cục Thủy sản các tỉnh ĐBSCL năm 2014-2019

11

Hình 2.1 cho thấy các tỉnh/thành phố có diện tích nuôi cá tra lớn ở ĐBSCL là Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre và thành phố Cần Thơ. Năm 2018 thì 4 địa phương này chiếm 83,8% tổng diện tích toàn vùng. Theo VASEP (2019) thì diện tích nuôi cá tra được các doanh nghiệp đầu tư vùng nuôi toàn vùng ĐBSCL là 65% tổng diện tích, trong đó địa phương có diện tích do doanh nghiệp đầu tư vùng nuôi cá tra chiếm cao nhất là tỉnh Bến Tre (90%), tiếp theo là Đồng Tháp (61,9%), An Giang (58%), Vĩnh Long (46,5%) và thấp nhất là Cần Thơ (23%). Như vậy, có thể xem các tỉnh/thành phố trên là vùng nuôi cá tra tiêu biểu về các mô hình liên kết, chứng nhận chất lượng và phát triển kỹ thuật nuôi của nghề sản xuất cá tra.

2.2.2 Sản lượng cá

Tổng sản lượng cá tra nuôi ở ĐBSCL có sự biến động trong giai đoạn 2008 đến 2019 và cũng tương thích với sự gia tăng về diện tích nuôi. Giai đoạn 2008 đến 2019, sau 12 năm, thì sản lượng cá tăng từ 1,09 triệu lên 1,64 triệu tấn (tăng 59,9%), đặc biệt giai đoạn 2013-2019 thì sản lượng có xu hướng tăng trưởng liên tục và tốc độ tăng cao nhất là 2017 đạt 1,24 triệu tấn, năm 2019 là 1,6 triệu tấn (Hình 2.3). Trong các tỉnh/thành phố nuôi cá tra thì tỉnh Đồng Tháp và An Giang luôn có sản lượng cao nhất, năm 2018 thì sản lượng cá tra nuôi Đồng Tháp là lớn nhất (470.000 tấn), kế đến là An Giang (388.400 tấn), Bến Tre (198.600 tấn), Cần Thơ (169.000 tấn), Vĩnh Long (76.600 tấn) và tỉnh Kiên Giang có sản lượng thấp nhất (4.000 tấn). Năm tỉnh/thành phố có sản lượng cá tra cao nhất (Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Cần Thơ và Vĩnh Long) có sản lượng cá tra nuôi chiếm 89% tổng sản lượng cá tra của vùng ĐBSCL năm 2018.

Hình 2.2: Sản lượng cá tra nuôi phân theo từng đia phương 2008-2019 Nguồn: Viện Kinh tế & Qui hoạch thủy sản, 2014; Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2019; Tổng hợp từ các báo cáo của các Chi cục Thủy sản các tỉnh ĐBSCL năm 2014-2019

2.3 Tổng quan về các mô hình nuôi cá tra đạt các tiêu chuẩn chứng

nhận

12

Yêu cầu của các thị trường nhập khẩu sản phẩm thuỷ sản ngày càng khắc khe thì ngành hàng ca tra đã và sẽ phải tiếp tục áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế như ASC (Aquaculture Stewardship Council) và GlobalGAP

(Global Good Aquaculture Practice). Theo thống kê và tính toán từ diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL theo tiêu chuẩn chứng nhận (kể cả VietGAP) thì năm 2019 đạt 6.751 ha tương đương khoảng 78% diện tích nuôi cá tra của toàn vùng năm 2019. Trong đó, các địa phương có diện tích nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận chiếm từ 80% trở lên bao gồm: Bến Tre, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long. Nhìn chung tỷ lệ diện tích nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận hầu hết trên 50% tổng diện tích nuôi cá tra của địa phương.

Bảng 2.2: Diện tích cá tra nuôi theo tỉnh/thành phố được cấp chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP và tiêu chuẩn xuất khẩu

Đơn vị tính: ha

DT 2019 DT chứng nhận Tỷ trọng (%) Tỉnh

Tiền Giang Bến Tre Trà Vinh Sóc Trăng Kiên Giang An Giang Đồng Tháp Vĩnh Long Hậu Giang Cần Thơ Long An 189,9 1.209 22,8 117,9 3 2.080,7 2.599,6 594,5 127,6 790 891 95 967 16 59 1.769 2.132 476 96 474 668 50 80 70 50 0 85 82 80 75 60 75

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019

Tổng 8.626 6.751 78

Áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng của ngành hàng cá tra trong thời gian qua cũng góp phần đáng kể vào mục tiêu của đề án tái cơ cấu nông nghiệp nói chung và của ngành hàng cá tra nói riêng. Theo đề án này thì việc nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất là hướng tới lợi ích của người sản xuất (người nuôi cá tra) và người tiêu dùng.

13

Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) cho thấy các loại tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng xuất khẩu sang các thị trường như Mỹ, EU và thị trường toàn cầu như Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Thị trường tiêu thụ cá tra theo chứng nhận chất lượng

Tiêu chuẩn chứng nhận Thị trường

ASC Cộng đồng Châu Âu

BAP Mỹ

Nguồn: Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân,2014

GlobalGAP Toàn cầu, chủ yếu thị trường Mỹ

Tuy nhiên, nuôi cá tra theo chứng nhận chất lượng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích khác nhau như góp phần giảm chi phí sử dụng thuốc, hóa chất; tăng tỷ lệ sống khi nuôi và tăng giá bán đầu ra. Ngoài những lợi ích của việc nuôi cá tra theo chứng nhận chất lượng được trình bày Bảng 2.4 thì còn các lợi ích về môi trường, cộng đồng và xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014).

Bảng 2.4: Lợi ích nuôi cá tra theo chứng nhận so với nuôi thông thường

Diễn giải ASC GlobalGAP

Giảm chi phí thuốc sử dụng (tr. đ/ha/vụ) 30,1 26,9

Giảm chi phí sử dụng điện (tr. đ/ha/vụ) 44,6 31,8

Giảm chi phí sử dụng dầu (tr. đ/ha/vụ) 56,6 13,5

Tỷ lệ sống khi nuôi (%) 19,2 -2,2

Nguồn: Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014

Tăng giá bán (1.000đ/kg) 6,8 1,8

2.4. Tổng quan về mô hình liên kết trong sản xuất

14

Khung lý thuyết nghiên cứu về mô hình liên kết được tổ chức dự án làm cho chuỗi giá trị tốt hơn đối với người nghèo được M4P (2008) xây dựng từ công cụ phân tích về mối liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất của chuỗi giá trị. Theo đó, công cụ thứ 8 trong sổ tay này trình bày kỹ thuật phân tích về mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Xuất phát từ lý thuyết nghiên cứu về chuỗi giá trị và liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng được Porter (1985) xây dựng tiếp cận theo chuỗi giá trị để xem xét mối quan hệ giữa nhà cung ứng phục vụ trong sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Nếu nhà sản xuất có mối liên kết tốt với nhà cung ứng sẽ giảm được chi phí, cạnh tranh tốt và có lợi thế để

tạo được sản phẩm khác biệt để bán được giá cao hơn. Mô hình liên kết chuỗi cung ứng cũng còn được mô tả nhiều hoạt động có liên quan để quản lý và vận hành chuỗi cung ứng đạt hiệu quả và thành công. Liên kết chuỗi cung ứng được xem là hoạt động nhằm chia sẻ lợi ích và rủi ro giữa các tác nhân, kiểm soát được nguyên liệu, tiết kiệm chi phí và đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng (Cooper et al., 1997). Bên cạnh đó, việc quản lý chuỗi cung ứng thành công mang lại hiệu quả thì các nhà sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiết giảm chi phí từng khâu sản xuất mà còn phải xem xét toàn chuỗi cung ứng để nâng cao khả năng cạnh tranh. Việc làm này thông qua kết quả đạt được là chia sẻ rủi ro, chia sẻ lợi ích và giám sát chuỗi cung ứng hiệu quả (Romano, 2003). Toma et al. (2020) cho rằng các mối liên kết trong chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn là giải pháp hiệu quả nhằm tránh lãng phí những thực phẩm và được kiểm soát trong từng khâu sản xuất và giảm được sự phát thải cho toàn cầu. Điều này có nghĩa là khi sản phẩm được sản xuất không an toàn khi xuất khẩu sang nước khác mà bị bỏ đi thì gây ra một lượng lãng phí lớn về thực phẩm cũng như gây ra gây ra lượng ô nhiễm tại nước sản xuất. Vì vậy, tác giả đề nghị cần có chính sách chi trả cho sản phẩm sản xuất được ghi nhãn hàng hóa an toàn thực phẩm để người sản xuất có những minh chứng một cách khoa học cho sản phẩm của họ. Sản xuất sản phẩm an toàn cần phải quan tâm tới khía cạnh về nhãn hiệu hàng hóa, thông tin sản phẩm minh bạch và quản lý sức khỏe vật nuôi tại cơ sở sản xuất.

Ứng dụng khung lý thuyết mô hình liên kết trong sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung nhằm phân tích các mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cũng như phân tích mối liên kết ngang và liên kết dọc của ngành hàng từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị theo hình thức liên kết ngang và liên kết dọc. Theo đó, tùy thuộc vào qui mô sản xuất sẽ có các yếu tố quyết định đến hình thức liên kết và và tiêu thụ khác nhau, như trong ngành hàng cà phê thì các hình thức liên kết có các yếu tố tác động gồm vốn, thị trường và khoa học kỹ thuật (Nguyễn Văn Nên, 2015; Đỗ Thị Nga, 2016). Theo Huỳnh Kim Thừa (2018) thì cho rằng vai trò của nông dân rất quan trọng trong mối liên kết sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL cũng như các yếu tố góp phần tạo nên vùng sản xuất đủ lớn để cung ứng nguồn nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường và giải quyết việc làm cũng như tận dụng hiệu quả nguồn lực đất đai.

15

Nghiên cứu các mối liên kết trong chuỗi giá trị để hình thành vùng sản xuất có qui qui mô lớn và xúc tiến các mối liên kết khâu cung ứng đầu vào và tiêu thụ

đầu ra đồng thời tiến tới áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng như VietGAP và Global GAP nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá thành ổn định trong sản xuất (Nguyễn Thị Lan Anh và Đào Thị Hương, 2017). Bên cạnh đó cũng còn có nhiều điểm yếu trong mô hình liên kết nông sản và ngành chăn nuôi cần khắc phục như các bên tham gia trong mô hình liên kết chưa tuân thủ các điều khoản hợp đồng và chưa chia sẻ lợi ích của các tác nhân tham gia liên kết. Điều quan trọng nhất là chủ thể chính trong mô hình liên kết chưa thật sự đủ mạnh về tiềm lực kinh tế để đảm bảo vai trò của tác nhân chính là hạt nhân trong mô hình liên kết nên các mô hình liên kết hiện nay chưa thật sự mang lại thành công (Nguyễn Mạnh Dũng, 2012; Đoàn Xuân Trúc, 2015).

Lâm Thị Mỹ Lan (2019) nghiên cứu các mối liên kết chuỗi giá trị tôm ở Trà Vinh có nhận xét rằng cần tuyên truyền cho người dân nuôi tôm tự nguyện liên liên kết vì lợi ích chung của tập thể (liên kết ngang) và hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi (liên kết dọc) để tạo động lực cho mối liên kết thực hiện hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và ctv., (2015) cho thấy thực tế các hình thức nuôi cá tra ở khu vực ĐBSCL gồm (i) nuôi riêng lẻ là người nuôi cá tra tự đầu tư và người nuôi riêng lẻ hoặc tổ chức theo dạng liên kết ngang hình thành các hợp tác xã/tổ hợp tác; (ii) nuôi gia công là NMCB đầu tư chi phí nuôi một phần hoặc đầu tư toàn bộ chi phí và người nuôi gia công chỉ được hưởng lợi nhuận theo sản lượng nuôi đạt được. Hình thức này được xem như là liên kết giữa người nuôi và NMCB; và (iii) vùng nuôi của NMCB là thực hiện nhiệm vụ là cung cấp nguyên liệu cho NMCB, với hình thức hạch toán độc lập (100% vốn đầu tư của NMCB) hoặc do NMCB tự hạch toán chi phí mà người quản lý vùng nuôi chỉ thực hiện nhiệm vụ quản lý cơ sở nuôi.

Lê Bảo (2009) khái quát về mô hình liên kết bao gồm:

(1) Liên kết ngang (horizontal integration) là liên kết giữa hô nuôi với hộ nuôi với nhau nhằm tạo vùng nuôi có sản lượng lớn và đồng nhất về chất lượng sản phẩm hoặc liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến với nhau nhằm đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu lớn và hạn chế được tình trạng bán phá giá gây thiệt hại cho người nuôi và doanh nghiệp.

16

(2) Liên kết dọc (vertical integration) là liên kết giữa người nuôi và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nhằm đảm bào nguồn cung về số lượng và chất lượng phục vụ cho chế biến xuất khẩu. Đồng thời người nông dân cũng liên kết với các dịch vụ cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất.

(3) Liên kết hướng về phía trước là liên kết với nhà phân phối của các nước nhập khẩu hoặc nhà phân phối trong nước. Hình thức liên kết này sẽ giúp cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu mở rộng thị trường và tăng khả năng thâm nhập vào kênh phân phối của các tập đoàn lớn trên thị trường thế giới đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh.

(4) Liên kết hướng về phía sau là liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với các hộ nuôi và công ty cung ứng đầu vào nhằm giảm chi phí sản xuất và có nguồn nguyên liệu chất lượng giúp tăng khả năng cạnh tranh về chất lượng.

Viện kinh tế và Qui hoạch Thủy sản (2014), liên kết dọc có thể theo hình thức nuôi gia công hoặc có thể hình thức nuôi riêng lẻ liên kết với NMCB thông qua hợp đồng tiêu thụ và điều này rất có ý nghĩa bởi vì NMCB có nguồn lực nguồn lực về tài chính và có thông tin về nhu cầu thị trường theo từng loại chứng nhận chất lượng, trong khi người nuôi riêng lẻ thì hạn chế về nguồn lực tài chính cũng như thiếu thông tin về yêu cầu chứng nhận của thị trường tiêu thụ. Liên kết dọc trong sản xuất nhằm khắc phục hạn chế của từng tác nhân và nâng cao được hiệu quả của toàn ngành hàng.

17

Liên kết dọc theo cấu trúc chuỗi giá trị sẽ giúp cho các bên có liên quan đảm bảo được số lượng, chất lượng sản phẩm quản lý tốt thời gian nhằm tối đa hóa lợi ích cho các bên có liên quan và kiểm soát vấn đề an toàn thực phẩm (Đào Thị Hoàng Mai, 2018). Nghiên cứu về các hình thức liên kết tại các nước đang phát triển cũng cho thấy nông dân sản xuất nhỏ lẻ phải đối mặt với sự hạn chế về năng suất sản xuất do thiếu thông tin về khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất, thị trường, thiếu vốn và sản xuất không ổn định. Do vậy các yếu tố quan trọng để mô hình liên kết tốt là (i) lợi nhuận tốt hơn do chất lượng sản phẩm tốt; (ii) được sự hỗ trợ của nhà nước cho tác nhân hạt nhân tham gia trong chuỗi liên kết (như nhà máy chế biến); (iii) doanh nghiệp tăng tường kiểm soát chất lượng đầu vào do phải liên kết với nhiều cá thể nhỏ lẻ. Bên cạnh đó thì mô hình liên kết còn phải đối mặt nhiều vấn đề khó khăn gồm (i) mối liên kết dễ bị phá vỡ do doanh nghiệp không đủ vốn thực hiện các cam kết trong mô hình liên kết; (ii) tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp nhưng người tiêu dùng không tin vào chất lượng sản phẩm nên không muốn trả giá cao hơn; (iii) nông dân cảm thấy không công bằng khi không được tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng sản phẩm. Do vậy mối liên kết trong sản xuất, cụ thể là liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân phụ thuộc chính vào nhu cầu thực tế của người sản xuất (nông dân) và doanh nghiệp để thực hiện mối liên kết thành công (Đào Thị Hoàng Mai, 2018).

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng tới liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp cho thấy (i) hiệu quả kinh tế của nông dân; (ii) sản phẩm sản xuất có nhiều người mua; (iii) chất lượng nhân viên của doanh nghiệp (Hồ Quế hậu, 2013).

Hồ Quế Hậu (2013) đã đưa ra các giả thuyết ảnh hưởng tới mô hình liên kết

giữa doanh nghiệp và nông dân là:

(1) Các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ sản lượng nông dân bán theo hợp

đồng và ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ đầu tư nông dân trả cho doanh nghiệp bao gồm:

- Trình độ phát triển của thị trường còn thấp;

- Mức giá mua hợp lý;

- Doanh nghiệp có đầu tư vật tư cho nông dân;

- Doanh nghiệp có chế độ thưởng cho nông dân;

- Doanh nghiệp hỗ trợ nông dân khi thiên tai mất mùa;

- Lòng tin cậy của nông dân đối với doanh nghiệp;

- Chất lượng nhân viên của doanh nghiệp;

- Doanh nghiệp quan tâm và hiểu biết nông dân;

- Hiệu lực xử lý vi phạm hợp đồng của chính quyền địa phương;

- Hiệu quả kinh tế của nông dân.

(2) Các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ lệ sản lượng nông dân bán theo hợp đồng và ảnh hưởng tới tỷ lệ nợ đầu tư nông dân trả cho doanh nghiệp là loại sản phẩm có nhiều người mua.

Như vậy, tỷ lệ sản lượng nông dân bán theo hợp đồng phụ thuộc rất nhiều yếu tố xuất phát từ cả phía nông dân và phía doanh nghiệp, vì vậy cần có sự hài hòa từ phía doanh nghiệp và nông dân sẽ giúp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản xuất.

18

Nguyễn Thị Ngân Loan (2011) cho rằng liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong ngành thủy sản nhằm giải quyết được vấn đề tiêu thụ, công nghệ và vốn trong sản xuất. Tuy nhiên, đến nay mối liên giữa nhà máy chế biến và nông dân chưa tìm được tiếng nói chung và thiếu tính bền vững. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của mô hình liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản thì cần phải tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết chuỗi giá trị ngành hàng. Trên cơ sở đó xây dựng được vùng nguyên liệu có qui mô lớn để cung ứng ổn định, đảm bảo chất

lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng thương hiệu và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Nguyễn Kim Phước (2013) thông qua phân tích hiệu quả kinh tế chuỗi để đánh giá từng tác nhân tham gia trong chuỗi và kiến nghị cần có các cơ chế chính sách liên kết trong chuỗi để liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất tạo thành chuỗi liên kết ổn định để nâng cao hiệu quả và ổn định ngành hàng cá tra. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với qui mô lớn bất kỳ sản phẩm nông nghiệp nào, kể cả cá tra, đều có nhiều lợi ích hơn so với nền sản xuất với qui mô nhỏ lẻ và là một trong những giải pháp quan trọng và hướng đi tất yếu trong hiện tại và lâu dài cho phát triển bền vững trong chuỗi ngành hàng (Đỗ Văn Thông, 2012). Theo Lưu Thanh Đức Hải (2008) cho thấy thiếu liên kết trong sản xuất cá tra ở ĐBSCL nên dẫn đến hiện tượng khủng hoảng thiếu hoặc khủng hoảng thừa làm cho giá bán không ổn định và người nuôi chịu nhiều rủi ro trong sản xuất. Tuy nhiên, thực hiện các hình thức liên kết gặp rất nhiều khó khăn, trong đó mối liên kết giữa người nuôi cá tra qui mô nhỏ lẻ và công ty còn gặp nhiều trở ngại với lý do là chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cần và đủ để tạo ra các liên kết bền vững (Đỗ Văn Thông, 2012). Bên cạnh, ngành hàng cá tra hình thành mối liên kết giữa NMCB với người nuôi cá tra được kỳ vọng là giải pháp khả thi nhất giúp người nông dân có vốn đầu tư cho nuôi cá, còn NMCB thì khắc phục được tình trạng thiếu nguyên liệu. Theo Nguyễn Thị Thúy Vinh (2012) tiếp cận mô hình liên kết của ngành hàng tôm ở Nghệ An theo phương pháp sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi giá trị để xác định mối liên kết theo hình thức hợp đồng tiêu thụ tại địa bàn nghiên cứu đã ghi nhận để tăng cường mối liên kết trong sản xuất thì (i) cần thành lập liên minh sản xuất để liên kết với nhà cung cấp đầu vào; (ii) tổ chức lại sản xuất; và (iii) cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương.

19

Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh (2012) ghi nhận liên kết ngang gồm các hộ nuôi riêng lẻ liên kết theo hình thức HTX/THT và được hình thành khoảng từ 2004. Hình thức liên kết dọc giữa nông dân với NMCB cũng được hình thành như thời gian trên thông qua ký kết hợp đồng tiêu thụ giữa người nuôi và NMCB. Kết quả nghiên cứu này còn chỉ ra rằng hình thức nuôi liên kết dọc (người nuôi với NMCB) sẽ tiết kiệm được chi phí nuôi và có giá thành nuôi thấp hơn các hình thức nuôi còn lại. Trong nghiên cứu này thì tác giả sử dụng mô hình hồi qui đa biến thông thường để đánh giá hiệu quả sản xuất theo mô hình lợi nhuận trong sản xuất giữa hình thức liên kết ngang và liên kết dọc. Cũng theo Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh (2012) cho biết các hình thức liên kết dọc (nông dân với nhà máy chế biến xuất khẩu) có giá thành nuôi (15.700

đồng/kg) thấp hơn so với hộ nuôi riêng lẻ (15.800 đồng/kg) và tương đương với hình thức liên kết ngang (nông dân với nông dân). Đặc biệt, chi phí thức ăn là khoản mục rất quan trọng trong cơ cấu chi phí nuôi cá tra vì chiếm tỷ lệ 84-85% trong cơ cấu chi phí biến đổi. Vì vậy, liên kết nhằm giảm chi phí thức ăn là điều rất quan trọng mà mục tiêu của các hình thức liên kết đều hướng đến. Theo Trương Hoàng Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) cũng thể hiện được chi phí phải trả cho chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ASC là 15,6 triệu đồng/ha/vụ và GlobalGAP là 14,1 triệu đồng/ha/vụ. Vì vậy, các trang trại nuôi cá tra riêng lẻ cần thiết phải thực hiện liên kết ngang (nông dân với nông dân) để giảm chi phí thực hiện chứng nhận đồng thời bán được giá cao và giảm rủi ro trong sản xuất. Mỗi NMCB đều có chủ động vùng nuôi để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của nhà máy và đều có xây dựng vùng nuôi theo chứng nhận chất lượng do vậy cần thiết phải có mô hình liên kết ngang (các NMCB với nhau) để ký kết các hợp đồng cung ứng sản lượng theo chứng nhận chất lựng với giá cao và hạn chế tự cạnh tranh nội bộ và phá giá lẫn nhau.

Nghiên cứu các mô hình liên kết trong nuôi tôm tại Quảng Bình của Lê Nữ Minh Phương và Bùi Đức Tính (2018) đã ghi nhận yếu tố người nuôi tôm quan tâm nhất khi tham gia mô hình liên kết (liên kết ngang) tập trung vào yếu tố kỹ thuật, cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm tôm nuôi theo qui mô lớn, thông qua đó các chính sách thúc đẩy mô hình liên kết ngang giữa các hộ nuôi tôm là nguồn vốn phục vụ đầu tư sản xuất là rất cần thiết. Tương tự, khi nghiên cứu về kinh tế hợp tác phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp ở ĐBSCL thì cũng thể hiện mức độ cần thiết về cơ chế chính sách hỗ trợ về vốn phục vụ sản xuất cũng như cần khắc phục tình trạng qui mô sản xuất nhỏ lẻ cũng như cần hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế và lợi ích chung của tập thể thay vì mục tiêu lợi ích của cá nhân như kiểu làm trước khi tham gia kinh tế hợp tác (Mai Văn Nam, 2005).

20

Phùng Giang Hải và Phạm Bảo Dương (2014) các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ tôm tại Cà Mau thông qua phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi đồng thời tiếp cận theo chuỗi cung ứng của ngành hàng nhằm xác định vai trò của các chủ thể tham gia trong liên kết từ nuôi đến chế biến tôm. Kết quả chỉ ra rằng có 89% số hộ nuôi tôm được khảo sát cho rằng đã ký hợp đồng liên kết tiêu thụ với nhà máy chế biến tôm nhưng không thực thi; nguyên nhân là do hợp đồng đã ký còn thiếu tính pháp lý và không có chứng thực của chính quyền địa phương. Như vậy, các hình thức liên

kết giữa khâu nuôi tôm và nhà máy chế biến tôm tại Cà Mau hiện vẫn đang tồn tại những tình trạng không bền vững do các vấn đề từ khung pháp lí, và vai trò của chính quyền và các cơ quan chức năng và cần sớm giải quyết một cách triệt để các vấn đề này để tăng cường các liên kết thì ngành tôm của Cà Mau mới phát triển một cách hiệu quả và bền vững. Nhìn chung, mỗi hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản đều có thế mạnh và mang lại lợi ích riêng cho doanh nghiệp và nông dân vì vậy cần có nghiên cứu đánh giá đầy đủ từng lợi ích của mỗi loại hình liên kết nhằm tổ chức liên kết mang lại hiệu quả chung cho toàn ngành hàng là rất cần thiết.

Công ty tài chính

Hợp đồng

Người nuôi cá tra

NMCB

Hợp đồng

Sản xuất giống

Công ty thức ăn thủy sản

Đối với mô hình liên kết với NMCB xuất khẩu là chủ thể chính để tạo động lực cho liên kết dọc và liên kết ngang góp phần tăng cường phát triển mô hình liên kêt theo hình thức hợp đồng tiêu thụ và hợp đồng cung ứng. Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ cá tra ở ĐBSCL thì NMCB vẫn là chủ thể chính trong liên kết để gắn kết với thị trường và phân khúc thị trường theo nhu cầu người tiêu dùng. Nhằm có sản lượng đủ lớn và sản phẩm có chất lượng đồng nhất theo nhu cầu của thị trường thì các thì các NMCB ngoài việc chủ động vùng nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận đồng thời sẽ liên kết với các cơ sở nuôi cá tra (liên kết dọc). Liên kết hình thành HTX (liên kết ngang giữa nông dân với nông dân) để tiết kiệm chi phí đầu tư theo tiêu chuẩn chứng nhận và đồng thời các NMCB có thể liên kết với nhau (liên kết ngang doanh nghiệp với doanh nghiệp) để có sản lượng đáp ứng của nhà nhập khẩu.

Công ty thuốc TYTS

21

Hình 2.3: Mô hình liên kết chuỗi ngắn hạn – NMCB là chủ thể chính trong liên kết (Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son, 2013)

Trong tất cả các nghiên cứu đã được liệt kê như trên thì có đặc điểm chung là mô hình liên kết được ứng dụng từ khung lý thuyết về chuỗi cung ứng để xác định các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng đồng thời phân tích các chỉ tiêu tài chính trong chuỗi cung ứng từ đó xây dựng khung liên kết theo chuỗi cung ứng thông qua phương pháp phân tích tài chính và phân tích SWOT để đưa ra giải pháp liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng. Trong nghiên cứu của luận án này cũng kế thừa được mô hình liên kết thông qua sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng và làm rõ thêm các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng tới việc quyết định có liên kết hay không liên kết (sản xuất riêng lẻ). Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng xem xét những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc liên kết của các cơ sở nuôi cá tra theo tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế như ASC và GlobalGAP.

Nghiên cứu về liên kết với mô hình hồi quy binary logistic đã được sử dụng (dạng nhị phân) để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra đối với những thông tin từ các biến độc lập như qui mô nuôi, đặc đểm về tài chính, thị trường, trình độ học vấn và độ tin cậy của người nuôi về mô hình liên kết đã tham gia. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì mô hình hồi quy binary logistic cho biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện xảy ra với những thông tin có được trong trường hợp biến nhị phân Y nhận 2 giá trị là 0 và 1, với 0 = không liên kết, 1= có liên kết. Áp dụng mô hình hồi quy nhị phân (binary logistic) để đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng tới việc chọn lựa thức ăn trong nuôi trồng thủy sản (có hoặc không) được tác giả Amankwah et al., (2018) nghiên cứu tại Kenya. Bên cạnh đó, các nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy binary logistic điển hình như: nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng tới rủi ro do bệnh virus trên tôm của mô hình tôm lúa và nuôi thâm canh ở ĐBSCL được Duc et al., (2015); nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng tới việc quyết định tham gia bảo hiểm nuôi tôm của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại Bến Tre (Nguyễn Thị Kim Anh và Phùng Anh Thục Đoan, 2018).

22

Việc thực hiện mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp đối với kinh tế hộ ở ĐBSCL có vai trò quan trọng vì (i) giải quyết tình trạng sản xuất nhỏ lẻ; (ii) mang lại hiệu quả kinh tế; (iii) giảm tác động tới môi trường; (iv) tạo việc làm cho lao động nông thôn; (v) mang lại lợi ích cho người tiêu dùng thông qua kiểm soát chất lượng sản phẩm. Một số mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngành thủy sản đã được triển khai trong thời gian qua, trong đó ngành hàng cá tra và tôm thông qua mô hình liên kết ngang và liên kết dọc. Tuy nhiên, cần phải xác

định lại nhu cầu thực sự tham gia liên kết để nâng cao hiệu quả mô hình liên kết hiện nay (Nguyễn Mạnh Dũng, 2012; Huỳnh Kim Thừa, 2018).

Nhìn chung, các nghiên cứu về mối mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngành hàng nông nghiệp và thủy sản đều tiếp cận theo phương pháp phân tích các mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng. Phân tích mối liên kết của các tác nhân này trong hoạt động sản xuất theo hai hình thức là liên kết ngang (giữa nông dân với nông dân theo hình thức tổ hợp tác hoặc hợp tác xã) và liên kết dọc (giữa người sản xuất với NMCB). Thực hiện được mối liên kết này các tác giả hàm ý thể hiện qua hai yếu tố (1) hướng tới mục tiêu có lợi cho các tác nhân tham gia liên kết; và (2) hợp tác theo hướng lấy tác nhân mạnh trong chuỗi liên kết làm trung tâm để các tác nhân khác thay đổi hành vi và làm theo hướng mục tiêu của lợi ích kinh tế toàn chuỗi.

2.5 Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật

Nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật được Coelli et al., (2005) thực hiện thông qua áp dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas, tác giả cho rằng hiệu quả kỹ thuật (TE) liên quan đến sử dụng các yếu tố đầu vào của người sản xuất để đạt sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào cho trước hoặc có được khi tối thiểu hóa đầu vào từ đầu ra cho trước.

23

Tsue et al. (2013) sử dụng hàm sản xuất biên dạng Cobb-Douglas để nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất cá da trơn ở Nigeria, kết quả cho thấy mức hiệu khá cao (0,82); trong đó số thành viên trong gia đình của hộ và số năm đến trường của chủ hộ có tác động làm tăng hiệu quả kỹ thuật vì vậy nghiên cứu cũng đề xuất rằng cần tăng cường tập huấn cho hộ nuôi cá da trơn nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất. Cũng nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cá tra ở Nigeria thông qua mô hình dạng Cobb-Douglas của Ugwumba (2011) nhận thấy sản xuất ở qui mô lớn thì hiệu quả kỹ thuật (0,89) thấp hơn so với qui mô nhỏ (0,94) và kết quả cũng chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào những yếu như qui mô sản xuất, số thành viên trong gia đình và phương pháp cho cá ăn. Tương tự, Ekunwe and Emokaro (2009) ghi nhận hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi cá da trơn tại Nigeria trung bình là 0,71 và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật gồm kích cỡ cá giống, số lao động, diện tích ao nuôi và lượng thức ăn. Do vậy cần có những chính sách định hướng về thức ăn cũng như tín dụng và đây là một trong những định hướng lâu dài nhằm phát triển ổn định ngành hàng cá da trơn tại địa bàn nghiên cứu (Ugwumba and Chukwuji, 2010).

Nguyễn Thị Bích Ngọc và ctv. (2014), sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả sản xuất của ngành hàng chè tại Thái Nguyên và Phú Thọ đã chỉ ra hiệu quả của sản lượng đầu ra trong sản xuất khi sử dụng các yếu tố đầu vào như diện tích đất đai, lao động, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; đồng thời kết quả còn chỉ ra sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê của hệ số hiệu quả kỹ thuật giữa nhóm có ký hợp đồng và không ký hợp đồng tiêu thụ.

Theo nghiên cứu của Ali et al. (2018) phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá da trơn ghép với đối tượng thủy sản khác trong ao ở Bangladesh bằng mô hình dạng hàm Cobb-Douglas được áp dụng với các biến đầu vào trong mô hình như mật độ cá thả nuôi, thức ăn sử dụng và lao động đều có ý nghĩa thống kê với năng suất sản xuất cá nuôi (kg/ha). Rahman et al., (2019) ghi nhận hiệu quả kỹ thuật của mô hình ao nuôi cá da trơn và cá rô phi ở Bangladesh thông qua dạng hàm Cobb-Douglas cũng xác định được các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật bao gồm qui mô diện tích nuôi, thức ăn, lao động, các chi phí khác và đối tượng nuôi ghép trong ao có ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của mô hình. Hiệu quả kỹ thuật (TE) của các mô hình nuôi cá rô phi trong ao ở Philippines và ở Trung Quốc cho thấy TE dao động từ 0,77-0,93% và các yếu tố đầu vào có tác động đến hiệu quả kỹ thuật gồm mật độ thả nuôi, lao động tham gia và các khoản chi phí khác. Bên cạnh, thì các yếu tố kém hiệu quả TE bao gồm diện tích nuôi, trình độ học vấn và kinh nghiệm nuôi cá (Dey et al., 2005; Dey et al., 2000; Reddy et al, 2008; Yuan et al., 2019).

Ngoài ra, một số nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp áp dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật và các yếu ảnh hưởng tới phi hiệu quả kỹ thuật. Các nghiên cứu điển hình như mô hình trong sản xuất nông nghiệp của Yakubu and Phimister (2016) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật gồm diện tích sản xuất, lao động và chi phí thuốc sử dụng. Bên cạnh, hiệu quả kỹ thuật GAP của các nông hộ sản xuất lúa ở Ghana gồm: diện tích sản xuất, lao động và số lượng giống; Các yếu tố ảnh hưởng tới phi hiệu quả kỹ thuật như: phân bón, thuốc trừ sâu, trình độ học vấn, tham gia tập huấn và tiếp cận thị trường (Owusu et al., 2016).

24

Nhìn chung, các nghiên cứu trên có những điểm chung là sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của mô hình sản xuất nông nghiệp và các cơ sở nuôi thủy sản, nuôi cá tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Nghiên cứu này sẽ kế thừa hàm Cobb-Douglas để

đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các trại nuôi cá tra ở ĐBSCL. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa chỉ ra được hiệu quả sản xuất giữa các hình thức nuôi cá tra theo chứng nhận chất lượng (ASC và GlobalGAP) mà nghiên cứu này kỳ vọng sẽ đạt được. Từ đó, nghiên cứu của luận án này kế thừa được phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật thông qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb- Douglas nhưng có điểm mới là so sánh được hiệu quả kỹ thuật giữa hình thức nuôi chứng nhận chất lượng và chưa chứng nhận.

2.6 Tổng quan các nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

25

Nghiên cứu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị được Porter (1985) áp dụng nhằm phân tích tính cạnh tranh của doanh nghiệp, phân tích chuỗi giá trị là nhằm quyết định công tác quản lý và hoạch định chiến lược điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo Lambet and Cooper (2000) thì chuỗi giá trị của ngành thuỷ sản có bốn đặc trưng cơ bản gồm (1) chuỗi giá trị bao gồm nhiều công đoạn phối hợp với nhau tạo thành liên kết theo chiều dọc; (2) chuỗi giá trị gồm nhiều tác nhân độc lập do vậy cần có mối liên kết với nhau về tổ chức sản xuất (3) các chủ thể trong chuổi có kế hoạch và định hướng tổ chức sản xuất; và (4) các tác nhân trong chuỗi có chung mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của mình. Kaplinsky and Morris (2001) cũng cho rằng việc phân tích chuỗi giá trị là rất quan trọng vì (1) sự phân bố lao động trong sản xuất và sự cạnh tranh ngành hàng; (2) hiệu quả sản xuất là điều kiện cần thiết cho việc thâm nhập thành công thị trường toàn cầu; và (3) xâm nhập thị trường toàn cầu sẽ có được thu nhập bền vững nhưng đòi hỏi phải hiểu được tất cả các tác nhân trong toàn chuỗi và các tác nhân phải thật sự năng động. Theo Gudmundsson et al. (2006) phân tích chuỗi giá trị hải sản ở một số nước như Iceland, Tanzania, Moroccan và Đan Mạch cho thấy cấu trúc của chuỗi giá trị ở các nước có sự khác nhau thì sẽ có sự phân phối về thu nhập của các tác nhân trong chuỗi sẽ khác nhau. Theo Võ Thị Thanh Lộc (2009) phân tích về phân phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL cho thấy có bốn kênh thị trường chính trong chuỗi và sự phân phối về thu nhập cũng như giá trị gia tăng thuần cũng có sự khác biệt nhau giữa các kênh và phụ thuộc vào cấu trúc của từng kênh thị trường. Theo đó, kênh thị trường từ người nuôi bán trực tiếp cho nhà máy chế biến (NMCB) xuất khẩu là quan trọng nhất (chiếm 91,4% sản lượng) và hộ nuôi chỉ chiếm 46,9% giá trị gia tăng thuần/kg của toàn chuỗi. Nghiên cứu về chuỗi giá trị cá tra ở ĐBSCL cho thấy hầu hết sản lượng cá tra được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài (92,2%), với kênh này thì tác nhân

NMCB xuất khẩu chiếm hầu hết lợi nhuận của toàn chuỗi với tỷ lệ lên tới 96,8% còn người nguôi cá tra chỉ nhận được tỷ lệ lợi nhuận của toàn chuỗi là 3,2% (Lê Xuân Sinh, 2011). Đỗ Minh Chung và Lê Xuân Sinh (2011) nghiên cứu về chuỗi giá trị cá lóc ở ĐBSCL cho thấy, cá lóc có kênh phân phối chính là thị trường tiêu thụ nội địa và có nhiều tác nhân tham gia trong chuỗi ngành hàng này. Trong đó, các tác nhân trung gian là vựa thu mua là tác nhân chiếm hầu hết giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi ở hầu hết các kênh phân phối (87,9-93,4%). Bên cạnh, nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm sú ở ĐBSCL cũng cho thấy có rất nhiều tác nhân tham gia trong chuỗi ngành hàng này và giá trị gia tăng thuần được tạo ra trong toàn chuỗi cũng được chia sẻ cho nhiều tác nhân tham gia trong chuỗi; tác nhân trung gian (vựa thu mua và người thu gom) cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá trị gia tăng thuần tạo ra trong toàn chuỗi tương đương với NMCB xuất khẩu vì thế người nuôi tôm sú chỉ nhận được tỷ lệ thấp (5-10%) trong giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi (Lê Xuân Sinh và ctv., 2011).

Theo Phan Đình Quyết (2011) sự vận dụng chuỗi giá trị tri thức nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam thông qua tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm đồng thời đổi mới sáng tạo để cho ra đời nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường. Còn nghiên cứu của Lê Văn Gia Nhỏ và ctv. (2012) sử dụng phương pháp tiếp cận khung phân tích chuỗi giá trị của tổ chức GTZ để nghiên cứu về chuỗi giá trị cá tra cho thấy lợi nhuận ròng tạo ra được cho toàn chuỗi là 3.486 đồng/kg và người nuôi nhận được 55,5% còn NMCB xuất khẩu nhận được 44,5% về giá trị và sự phân phối lợi nhuận này là hợp lý. Tuy nhiên, qua kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cần phải cải thiện tính liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi và cần nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu cho toàn ngành hàng này.

26

Các nghiên cứu trên có những điểm chung là sử dụng phương pháp tiếp cận về phân tích chuỗi chuỗi cung ứng theo sơ đồ kênh phân phối và phân tích các chỉ tiêu tài chính như giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân tham gia trong chuỗi và đề xuất giải pháp cần cải thiện tính liên kết và phân phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này chưa đề cập đến từng loại hình liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng đáp ứng thị trường xuất khẩu khó tính như hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ kế thừa những phương pháp tiếp cận theo chuỗi cung ứng để phân tích sơ đồ kênh phân phối và tính toán được các chỉ tiêu tài chính của từng tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu sang các thị trường quan trọng.

2.7 Tổng quan về thị trường xuất khẩu cá tra Việt Nam

Giai đoạn 2015-2018 thị trường xuất khẩu cá tra có xu hướng giảm dần, từ 142 thị trường các quốc gia và vùng lãnh thổ vào năm 2015 thì năm 2019 còn 132 thị trường các quốc gia và vùng lãnh thổ (Bảng 2.5). Như vậy, có sự cạnh tranh về thị trường xuất khẩu về sản phẩm cá da trơn với một số quốc gia cũng như có sự kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm nhập khẩu của một số thị trường khó tính. Thị trường Mỹ là thị trường lớn của cá tra xuất khẩu của Việt Nam (luôn chiếm tỷ trọng hàng năm khoảng 20%), vì thế khi có những thay đổi liên quan về rào kỹ thuật cũng như thương mại theo hướng siết chặt từ phía Mỹ cũng gây tác động cho ngành cá tra Việt Nam. Thị trường Mỹ hiện nay đang gặp rất nhiều thách thức bởi thuế chống bán phá giá và Đạo luật Nông trại Hoa kỳ và cũng là một trong những thị trường yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao cũng như những tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng quốc tế. Thuế chống bán phá giá (POR) đã áp dụng mức thuế cao đối với sản phẩm cá da trơn của Việt Nam cũng là một trong những thách thức về thị trường xuất khẩu. Hiệp hội cá tra Việt Nam cho rằng thuế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu cá tra; gây ra bất lợi và lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp và không công bằng đối với sản phẩm cá tra.

Thị trường EU, trong những năm gần đây có giá trị xuất khẩu có xu hướng giảm dần. Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 285 triệu USD và đến năm 2019 chỉ còn 200,5 triệu USD. Như vậy, cá tra Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt với các loài cá thịt trắng bản địa (cá tuyết, cá Alaska pollock) cũng như một số loài cá biển khác (cá ngừ, cá hồi). Bên cạnh, sản phẩm cá tra Việt Nam còn bị truyền thông một số nước EU bôi xấu hình ảnh, ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu của thị trường này. Châu Âu còn áp dụng các tiêu chuẩn nhập khẩu đối với cá da trơn Việt Nam như ASC và một phần GlobalGAP nên cũng có ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu sản phẩm cá tra sang châu Âu.

27

Thị trường Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu mới nổi, giá trị và cơ cấu kim ngạch xuất khẩu ngày càng có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2015 kim ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc là là 161 triệu USD nhưng đến năm 2018 là 521 triệu USD tương đương với mức tăng hơn 200%. Tuy nhiên, năm 2019 thì hầu hết các thị trường xuất khẩu đều giảm nhưng thị trường Trung Quốc thì tăng trưởng tốt đạt 461 triệu USD, điều này cho thấy đây là thị trường thiếu ổn định trong xuất khẩu sau thời gian tăng trưởng nóng. Nguyên nhân là do trong thời gian qua một số thị trường áp dụng nghiêm ngặt các

tiêu chuẩn chất lượng nhập khẩu đối với cá da trơn Việt Nam như Mỹ và châu Âu nên sản phẩm cá tra dịch chuyển sang Trung Quốc được xem là thị trường yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng thấp hơn. Bên cạnh, Trung Quốc tin tưởng rằng sản phẩm cá tra đạt được yêu cầu chất lượng về ATVSTP do cá tra Việt Nam đã và đang thực hiện các quy định khắt khe trong việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng như VietGAP, Global Gap và ASC.

Bảng 2.5: Thị trường và giá trị xuất khẩu của các thị trường của cá tra

ĐVT: triệu USD

Thị trường 2015 2016 2017 2018 2019

Số thị trường 142 138 137 129 132

Hoa Kỳ 322,400 390,500 350,500 543,559 481,115

EU 285,101 261,125 170,753 249,131 200,465

Trung Quốc 161,552 304,784 335,274 520,911 461,068

ASEAN 129,909 135,221 113,388 20,383 180,418

Nhật Bản 9,522 14,072 19,210 32,000 25,000

Hàn Quốc 5,021 4,354 4,496 5,750 5,800

Úc 35,393 38,015 28,114 162,481 126,000

Khác 616,272 17,797 62,280 730,615 524,779

Nguồn: VASEP, 2018; Tổng hợp 2018-2019

Tổng 1.565,170 1.714,892 1.467,209 2.264,830 2.004,645

28

Thị trường ASEAN là một trong những thị trường thuận lợi của cá tra Việt Nam vì cá tra đã xuất khẩu sang hầu hết các nước trong khối ASEAN với 3 nhà nhập khẩu lớn là Thái Lan, Philippines và Singapore. Từ khi Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập tạo ra thị trường chung cho cả khu vực với mức thuế ưu đãi như nhau, đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam tận dụng để tăng xuất khẩu vào khối ASEAN. Tuy nhiên, để phát triển thị trường một cách bền vững thì các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra Việt Nam cần tập trung vào chất lượng nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.

2.8 Tổng quan về các chính sách có liên quan tới ngành hàng cá tra ở

đồng bằng sông Cửu Long

Thông tư 44/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/07/2010 về việc “Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi cá tra thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm”. Quyết định số 3824/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/09/2014 về việc “Ban hành quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt Việt Nam (VietGAP).

Cơ sở phải thiết lập quy định về truy xuất nguồn gốc và triệu hồi sản phẩm không an toàn theo đúng quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 6/02/11/2011 của Bộ NN&PTNT quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực thủy sản.

Thực tế sản xuất trong thời gian qua cho thấy còn nhiều bất cập trong việc sản xuất và tiêu thụ cá tra dẫn đến ngành hàng cá tra thiếu ổn định và người nuôi gặp nhiều rủi ro về giá và nhiều hộ bị thua lỗ. Trong thời gian qua Nhà nước cũng đã có các chính sách hỗ trợ xây dựng dự án, quy hoạch phát triển sản xuất cá tra để hạn chế một sản lượng cá tra nguyên liệu với kỳ vọng đảm bảo cân bằng cung cầu cá tra nguyên liệu trên thị trường thông qua: Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/08/2013 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và mục tiêu đến năm 2030 là 10.000 ha và sản lượng là 1,8-2,2 triệu tấn/năm.

Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 “về chính sách hỗ trợ nhằm

giảm tổn thất trong nông nghiệp”.

Quyết định 674/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/04/2014 “về việc phê duyệt đề án khung sản phẩm quốc gia sản phẩm cá da trơn. Sản phẩm cá da trơn Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá da trơn”.

Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 16/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra. Dư nợ cho vay cá tra đến ngày 31/3/2018 là 3.776 tỷ đồng (bao gồm 540 hộ dân và 72 doanh nghiệp), trong đó ngắn hạn là 2.965 tỷ đồng, trung dài hạn là 811 tỷ đồng. Nợ xấu là 320 tỷ đồng, chiếm 8,47% dư nợ cho vay cá tra.

29

Thông tư số 45/2014/TT-BNN&PTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành ngày 03/12/2014, chương trình An toàn thực phẩm và kế hoạch Thanh tra chuyên ngành.

Cơ sở chế biến cá da trơn xuất khẩu sang Mỹ phải được thẩm định, chứng nhận điều kiện bảo đảm ATTP theo quy định Thông tư 02/2017/TTBNNPTNT ngày 13/2/2017 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều tại thông tư số 48/2013/TT- BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu” và Thông tư 16/2018/ TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018 của Bộ NN&PTNT về “sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu, Thông tư số 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 13/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT”.

Bên cạnh, chính sách về hỗ trợ thúc đẩy sản xuất như Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 về “Cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh” qua đó các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp và thủy sản nếu bị dịch bệnh và thiên tai sẽ được hỗ trợ theo nghị định và áp dụng theo điều kiện và qui định trong sản xuất và nuôi thủy sản, cụ thể về mức hỗ trợ được qui định tại Điều 5 của Nghị định.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017) cũng ban hành Thông tư 07/2017/TT-BNNPTNT ngày 21/03/2017 về “Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sản phẩm thủy sản – cá tra phi lê đông lạnh” nhằm quản lý chất lượng sản phẩm cá tra phi lê xuất khẩu và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.

Chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông nghiệp nói chung và thủy sản nói riêng được Thủ tướng chính phủ ban hảnh theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/07/2018 về khuyến khích phát triển, hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông nghiệp và kinh doanh nông sản.

Quyết định số: 987/QĐ-BNN-TCTS ngày 20/03/2018 về việc “quyết định về việc phê duyệt đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành ngày 22/05/2014 nhằm đảm bảo quản lý tốt các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống. Đồng thời, tiếp nhận cá tra bố mẹ chọn giống từ Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Nam Bộ để cải thiện chất lượng con giống phục vụ nghề nuôi cá tra tại địa phương.

30

Đối với cá tra Việt Nam thì công tác giám sát, kiểm tra điều kiện sản xuất đáp ứng QCVN 02-01: 2009/BNNPTNT cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản -

Điều kiện chung đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như QCVN 02-27: 2017/BNNPTNT về “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia sản phẩm thủy sản - sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh”.

Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 “về cơ chế, cính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn”.

Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 về “Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn”.

Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 về “Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thủy sản” Nghị định này thay thế cho Nghị định số 55/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017 “về Quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra”.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2020) ban hành Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 có hiệu lực vào ngày 07/07/2020 về “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá thuộc bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” trong đó qui định rõ về việc áp dụng quản lý và kiểm soát khâu cung ứng đầu vào, khâu sản xuất, khâu vận chuyển và khâu chế biến và quản lý chất lượng cá tra xuất khẩu và Quyết định này thay thế cho Quyết định số 3379/QĐ-BNN-QLCL ngày 15/08/2017. Thông qua đó, các cơ quan ban ngành của địa phương đã tích cực, chủ động chỉ đạo rà soát quy hoạch chi tiết nuôi cá tra, đăng ký diện tích và sản lượng nuôi cá tra; đẩy mạnh áp dụng VietGAP, GlobalGAP và ASC cũng như các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu trong nuôi cá tra thương phẩm.

Cũng trong năm 2020, Thủ tướng ký Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 về việc “Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030” bao gồm nông nghiệp và thủy sản, trong đó mục tiêu đến năm 2030 thì giá trị sản xuất trên cùng diện tích của sản phẩm hữu cơ cao gấp 1,5-1,8 lần so với sản phẩm phi hữu cơ.

31

Thị trường Châu Âu (EU) quản lý hàng hóa nhập khẩu được qui định dán nhãn hàng hóa. Quy định ghi nhãn mác bảo vệ người tiêu dùng (số 1169/2013/EC ngày 25/10/2011 (có hiệu lực từ 13/12/2014) – EU FIC Regulation (EU Food Information for Consumers Regulation); Quy định ghi nhãn mác đối với cơ sở sản xuất (EC số 1379/2013 ngày 11/12/2013 (có hiệu lực từ

01/01/2014) – CMO Regulation: áp dụng cho nhãn mác cơ sở sản xuất, chế biến và thủy sản). Đối với một số thị trường khác như Trung Quốc, ASEAN thì áp dụng quy tắc truy suất nguồn gốc sản phẩm.

Theo đạo luật nông trại của Mỹ (FarmBill) có tác động trực tiếp tới tình hình xuất khẩu cá tra của Việt Nam. Theo đó, các sản phẩm xuất khẩu vào thị trường Mỹ thì phải dán nhãn xuất xứ nơi nuôi trồng và đặc biệt phải là quốc gia được Mỹ công nhận được phép xuất khẩu thực phẩm thịt vào nước này. Quốc hội Mỹ cũng chuyển chức năng giám sát cá da trơn trong đó có cá tra của Việt Nam đang do Cục Quản lý Thực phẩm & Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) quản lý, sang Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ quản lý (USDA). Nghĩa là, thay vì kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm, sẽ còn kiểm soát cả các vùng nuôi cá của Việt Nam. Xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ thì các vùng nuôi cá da trơn của Việt Nam phải nâng cấp để đạt tiêu chuẩn giống như các vùng nuôi cá hiện nay ở Mỹ đang áp dụng. Vì thế, liên kết trong sản xuất để nâng cao chất lượng đồng thời xây dựng vùng nuôi cá tra theo các tiêu chuẩn quốc tế là rất cần thiết. Đạo luật Nông trại Mỹ bước đầu sẽ gây khó khăn một phần cho ngành hàng cá tra của Việt Nam, nhưng đó cũng là cơ hội để tự thay đổi, tái cấu trúc, đổi mới để phát triển, tăng năng lực cạnh tranh hơn. Do đó, cần triển khai hiệu quả “Chương trình kiểm soát ATTP cá và các sản phẩm cá bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” để kiểm soát tốt chất lượng xuất khẩu, giảm thiểu hàng bị trả về gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

32

Thực tế, có nhiều vùng nuôi cá tra của NMCB đã được cấp chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ASC và GlobalGAP. Nhưng hàng năm sản phẩm cá tra Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ gặp phải các trở ngại về việc áp thuế chống phá giá. Tuy nhiên, thị trường Mỹ là thị trường rất quan trọng đối với xuất khẩu cá tra Việt Nam vì thị trường Mỹ chiếm gần 20 % tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam năm 2019 (VASEP, 2020). Năm 2020 Bộ công thương ban hành thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 “Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và liên minh châu Âu” có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhằm quy định về chứng nhận và kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam, thông qua đó có qui định về nguyên liệu, sản phẩm và xuất xứ hàng hóa sản phẩm thủy sản tại Việt Nam xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Điều này cho thấy, kỳ vọng về thị trường xuất khẩu sản phẩm cá tra sang thị trường châu Âu trong thời gian tới cũng như sản phẩm cá tra chứng nhận của Việt Nam sẽ được kỳ vọng phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

33

Tóm lại, cá tra đối tượng chủ lực các địa phương vùng ĐBSCL đặc biệt là năm 2018 thì diện tích nuôi cá tra các địa phương như: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Vĩnh Long chiếm 79,3 % tổng diện tích nuôi cá tra của vùng. Qua đó cho thấy các địa phương này có thể xem là đại diện được cho tổng thể nghiên cứu của ngành hàng cá tra vùng ĐBSCL. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu có liên quan về mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ đều tập trung tring vào mối liên kết theo mô hình chuỗi cung ứng và hướng tới các giải pháp tổ chức sản xuất liên kết và tiêu thụ trong ngành hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất cho toàn ngành hàng. Thực tế các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ đã được triển khai tại các địa phương này nhưng vẫn còn nhiều bất cập như hiện tại hiệu quả ra sao và hình thức nào là phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cho toàn ngành hàng là vấn đề nghiên cứu này sẽ thực hiện và phân tích.

Chương 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp luận trong nghiên cứu

3.1.1 Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu

a) Khái niệm về hiệu quả sản xuất

Theo Farrell (1957) hiệu quả là khả năng sản xuất ra được một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Hiệu quả của một nhà sản xuất được đo lường bằng tỷ số chi phí tối thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra một mức đầu ra cho trước. Hiệu quả sản xuất gồm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) và hiệu quả kinh tế.

+ Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE): chỉ ra khả năng của một nông hộ đạt được sản lượng tối đa từ một tập hợp các nhập lượng được sử dụng trong quá trình sản xuất (0<= TE <=1).

+ Hiệu quả phân phối (Allocation Efficiency – AE): chỉ ra khả năng của nông hộ trong việc sử dụng các yếu tố nhập lượng với các tỷ lệ tối ưu trong điều kiện giá cả và kỹ thuật hiện hành (0<= AE<=1);

+ Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency –EE): là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp từ hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối (0<=EE<=1). EE được tính theo phương trình: EE = TE * AE

b) Khái niệm về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

Thuật ngữ chuỗi cung ứng được sử dụng để chỉ đến vấn đề chuỗi liên kết trong sản xuất giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất đến tiêu thụ. Thông qua đó, nhà sản xuất có thể kiểm soát tốt dùng sản phẩm từ khâu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng (Sott and Westbrook, 1991).

34

Theo Porter (1985) thì chuỗi giá trị được cho là một loạt các hoạt động để sản xuất ra một sản phẩm. Các hoạt động này có thể bao gồm từ khi khái niệm, thu mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối và thực hiện các dịch vụ hậu mãi. Tất cả các hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối người sản xuất tới người tiêu dung. Khái niệm về chuỗi giá trị còn được hiểu theo nghĩa hẹp là tập hợp những hoạt động do nhiều người khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sĩ và người bán lẻ) để sản

xuất ra một sản phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu (Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013).

Theo Nguyễn Thị Thuý Vinh và ctv. (2013) thì chuỗi giá trị thuỷ sản là tập hợp các hoạt động từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng thông qua mối quan hệ của các tác nhân này dựa trên dòng thông tin, dòng hàng hóa (dịch vụ) và dòng tiền trên chuỗi. Sự vận động của chuỗi giá trị còn chịu tác động bởi các tác nhân và yếu tố bên ngoài chuỗi như hệ thống cung ứng, hoạt động marketing, hệ thống luật pháp, cung cầu hàng hóa.

c) Khái niệm về liên kết trong sản xuất

Thuật ngữ chuỗi cung ứng được sử dụng bởi Sott and Westbrook (1991) để mô tả hình thức liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng. Liên kết giữa các tác nhân theo từng chức năng sản xuất trong chuỗi cung ứng từ cung cấp đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm kiểm soát tốt chuỗi cung ứng, tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất (Bechtel and Jayarm, 1997). Bên cạnh đó thì theo nghiên cứu của Hồ Quế Hậu (2013) thì “liên kết kinh tế là một thể chế kinh tế nhằm thực hiện một kiểu phối hợp hành động giữa các chủ thể kinh tế độc lập tự chủ với nhau một cách tự nguyện, thỏa thuận đôi bên cùng có lợi và tin tưởng lẫn nhau theo một kế hoạch hoặc qui chế định trước, dài hạn hoặc thường xuyên nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả kinh tế”. Khái niệm về liên kết trong kinh tế là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh, có thể giữa các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh tranh hoặc giữa các doanh nghiệp có các hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất - kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những thị trường mới (Đào Hữu Hoà, 2008).

Thuật ngữ hợp tác, liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gọi chung là liên kết được được giải thích theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 07 năm 2018 về “Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” được lược trích và trình bày như sau:

35

(1) Hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau đây gọi chung là liên kết) là việc thỏa thuận, tự nguyện cùng đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của các đối tượng để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp: Nông dân, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với hộ nông dân, tổ hợp tác (gọi chung là nông dân); Cá nhân, người

được ủy quyền đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh (gọi chung là cá nhân); Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã); Doanh nghiệp; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện Nghị định này

(2) Liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp quy định tại Nghị định này là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (gọi chung là liên kết chuỗi giá trị).

(3) Vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung: Là vùng sản xuất tập trung một hay một nhóm sản phẩm nông nghiệp cùng loại có quy mô phù hợp với từng loại hình sản xuất và điều kiện của mỗi địa phương, tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, có liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Các hình thức liên kết theo Nghị định này gồm:

(1) Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu

hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

(2) Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp.

(3) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp.

(4) Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch

gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

(5) Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp.

(6) Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với

tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

(7) Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

36

Liên kết theo chứng nhận chất lượng là hình thành mô hình liên kết (HTX) để cùng thực hiện chứng nhận chất lượng nhằm giảm chi phí đầu tư. Điển hình như tổ chức chứng nhận ASC đã xây dựng cơ chế chứng nhận nhóm nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở nuôi qui mô nhỏ (nuôi riêng lẻ) có điều kiện áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng. Điều này cho phép tất cả thành viên trong nhóm

(HTX hoặc THT) chia sẻ chi phí và nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của tổ chức chứng nhận cũng như dễ dàng cho công tác đánh giá và quản lý hồ sơ truy suất nguồn gốc. Qua thực thế có thể xem xét các loại chứng nhận khác nhau thì loại chứng nhận nào phù hợp với liên kết nào để cải tiến tổ chức sản xuất phù hợp.

d) Khái niệm về nghiên cứu trường hợp điển hình (case study)

Nghiên cứu trường hợp là khảo sát, đánh giá một hiện tượng xã hội đang diễn ra trong thực tế. Phương pháp có tính ứng dụng cao trong nghiên cứu thực địa về một sự kiện hoặc một thiết chế nào đó (Nguyễn Bá Đạt, 2005). Theo GAO (1990) thì nghiên cứu điển hình (case study) là phương pháp tìm hiểu về một trường hợp phức tạp dựa trên sự hiểu biết toàn diện về trường hợp đó; hiểu biết này có được nhờ vào sự mô tả và phân tích trường hợp này như một thực thể toàn diện trong bối cảnh riêng biệt của nó.

e) Khái niệm về tiêu chuẩn VietGAP

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012) thì VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam dựa trên 4 tiêu chí như:

- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất.

- An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm

khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.

- Môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao

động của nông dân.

- Truy suất nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được

những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu chuẩn này có giá trị trong 2 năm (mỗi năm đánh giá lại) đối với thủy sản và được áp dụng trong hoạt động nuôi trồng thủy sản và các hoạt động tư vấn và cấp chứng nhận cho nuôi trồng thủy sản (không áp dụng cho cá cảnh).

f) Khái niệm về tiêu chuẩn GlobalGAP

37

GlobalGAP (Global Good Agricultural Practice - Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu) là một bộ tiêu chuẩn được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu. Tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu

hoạch. Bộ tiêu chuẩn GlobalGAP là công cụ kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa nhà sản xuất với người cung ứng nông sản thực phẩm, vì thế nó không hướng tới việc gắn nhãn trên sản phẩm dành cho người tiêu dùng cuối cùng, mà quan tâm tới sản lượng và địa điểm sản xuất. Giá trị chứng nhận 3 năm và mỗi năm đều đánh giá lại.

g) Khái niệm về tiêu chuẩn ASC (Aquaculture Stewardship Council –

Hội đồng Quản lý Nuôi trồng Thủy sản)

Tiêu chuẩn chứng nhận ASC (Aquaculture Stewardship Council – Hội đồng Quản lý Nuôi trồng Thủy sản) được thành lập vào năm 2009 bởi Quỹ Bảo Tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) và Tổ chức sáng kiến thương mại bền vững Hà Lan (IDH). Tháng 08/2010 thì các tiêu chuẩn đối thoại trong nuôi cá tra/basa (PAD - Pangasius Aquaculture Dialoge) và bộ tiêu chuẩn ASC đã chính thức được công bố và đến tháng 04/2012 đã được đơn vị xúc tiến chứng nhận ASC trên cá tra/basa triển khai thực hiện và được phát triển cho đến ngày nay. Thời hạn chứng nhận 3 năm và mỗi năm đánh đánh giá lại. Theo Trương Hoàng Minh (2013) thì nuôi cá tra theo tiêu chuẩn chứng nhận ASC sẽ có những lợi ích như sau:

+ Tạo ra sản phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm (không sử dụng thuốc và hóa chất cấm sử dụng) và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng cũng như trách nhiệm đối với xã hội và môi trường.

+ Vượt qua các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu, đặc biệt là những

thị trường khó tính như Mỹ và EU.

+ Nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu và tạo ra thế cạnh tranh trên thị

trường quốc tế.

+ Sản phẩm được chứng nhận có giá bán cao hơn so với sản phẩm thông

thường.

+ Nuôi cá tra theo tiêu chuẩn ASC sẽ giảm ô nhiễm môi trường, có trách

nhiệm với xã hội, giảm rủi ro trong sản xuất và phát triển bền vững.

3.1.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong nghiên cứu

38

a) Tổng chi phí sản xuất: tổng chi phí là khoản tiền mà người sản xuất bỏ ra để có thể thực hiện việc sản nuôi cá tra hoặc chế biến cá tra xuất khẩu; tổng chi phí nuôi cá tra bao gồm chi phí cố định (khấu hao) và chi phí biến đổi trong một chu kỳ sản xuất.

b) Doanh thu: doanh thu là khoản tiền thu được từ việc bán một lượng sản phẩm nhất định với đơn giá nhất định. Trong nghiên cứu, doanh thu từ hoạt động sản nuôi cá tra được tính bằng công thức:

Doanh thu = sản lượng cá tra nuôi x đơn giá bán

c) Lợi nhuận: Lợi nhuận của hoạt động sản xuất là phần doanh thu trừ đi

các khoản chi phí đầu tư (kể cả lao động nhà và chi phí cơ hội)

Lợi nhuận = doanh thu – tổng chi phí sản xuất

d) Các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính của hoạt động sản xuất

- Giá trị gia tăng (GTGT): được tính bằng cách lấy giá bán trừ đi giá mua

vào mà chưa trừ đi các chi phí tăng thêm của mỗi tác nhân (cost-added).

- Giá trị gia tăng thuần (hay lợi nhuận): được tính bằng cách lấy giá trị gia

tăng trừ đi các chi phí tăng thêm.

- Chi phí tăng thêm: đối với cơ sở nuôi cá tra thương phẩm thì không thể tách rời trong tổng chi phí, vì vậy tổng chi phí của cơ sở nuôi cá tra bao gồm chi phí mua cá giống và các chi phí khác để sản xuất ra 1 kg cá tra nguyên liệu. Đối với các tác nhân khác (công ty chế biến, người trung gian) thì chi phí tăng thêm bao gồm chi phí vận chuyển, thuê nhân công, phương tiện vận chuyển/bảo quản, thuế và các loại phí giao dịch khác.

3.1.3 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu

a) Phương pháp tiếp cận trong phân tích mô hình liên kết (có liên kết và không liên kết) và các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn chất lượng (có tiêu chuẩn và chưa tiêu chuẩn)

39

Tiếp cận theo mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng của Cooper et al., (1997). Từ mô hình lý thuyết về mối liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi sản xuất sẽ mang lại hiệu quả ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh và kiểm soát tốt dòng sản phẩm trong toàn chuỗi từ đó nghiên cứu này áp dụng để xác định được các yếu tố có ảnh hướng đến mô hình kết (có liên kết/không liên kết) cũng tương tự như yếu tố tham gia (chứng nhận/không chứng nhận). Tiếp cận theo mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn đáp ứng thị trường tránh được lãng phí thực phẩm và giảm được phát thải cho toàn cầu (Toma et al., 2020).

Cách tiếp cận về mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng được đề xuất nhằm tăng giá trị kinh tế và lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm khác trong dài hạn. Sản xuất đát hiệu quả cao nếu liên kết của toàn chuỗi cung ứng được thực hiện thay vì liên kết ở một cấp độ hoặc lĩnh vực riêng lẻ hoặc chỉ một khâu tổ chức nào đó (Porter, 1985; Kankainen et al., 2016). Mô hình liên kết để có qui mô sản xuất lớn hơn sẽ có lợi ích hơn về khía cạnh kinh tế như tiết kiệm được chi phí lao động, tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu tác động xấu tới môi trường (Coelli et al., 2005; Huỳnh Kim Thừa, 2018). Huỳnh Văn Hiền và ctv. (2013) sử dụng phương pháp tiếp cận của mô hình hồi qui nhị phân binary logistic để đánh giá các yếu ảnh hưởng tới quyết định liên kết hay không liên kết trong mô hình nuôi cá tra tại Đồng Tháp đã chỉ ra rằng lợi huận cao là yếu tố quan trọng để người nuôi cá tra quết định liên kết trong sản xuất. Bên cạnh, phương pháp tiếp cận mô hình binary logistic cũng còn được sử dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bệnh trong nuôi tôm ở Sóc Trăng và kết quả cho thấy số lần thả giống và mức nước trong ao nuôi là yếu tố quan trọng tác động tích cực góp phần gây bệnh trong mô hình nuôi tôm tại Sóc Trăng (Duc et al., 2015). Phương pháp phân tích hồi qui đa biến để phân tích mối quan hệ của các biến độc lập với biến phụ thuộc (có liên kết và không liên kết) đối các trại nuôi cá tra ở ĐBSCL để thấy rõ tác động đồng thời cùng lúc của các biến độc lập với biến phụ thuộc để làm cơ sở đề xuất các giải pháp liên kết trong sản xuất. Bên cạnh đó nghiên cứu này cũng đề cập đến mô hình hồi qui đa biến trong việc quyết định nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận và không theo tiêu chuẩn chứng nhận. Từ những yêu cầu đó thì mô hình hồi qui binary logistic (mô hình nhị phân) được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định liên kết hoặc không liên kết cũng như các yếu ảnh hưởng tới quyết định chọn lựa nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận hay không theo tiêu chuẩn chứng nhận.

40

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) mô hình hồi quy binary logistic cho biết biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân (hai biểu hiện 0 và 1) thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông thường mà phải sử dụng hồi quy binary logistic. Theo phương pháp tiếp cận của Denham (2017) giới thiệu ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic để phân tích các biến độc lập khi sử dụng biến phụ thuộc Y là hai nhóm mang giá trị 0 và 1. Trong trường hợp nghiên cứu này sử dụng biến nhị phân là: 0 = không liên kết; 1= có liên kết đồng thời mô hình thứ 2 là 0 = không nuôi theo chứng nhận; 1 = nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận.

Y = log e [

] = + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + ..... + bnXn + 

Trong đó:

Y: là biến phụ thuộc về tình hình liên kết trong nuôi cá tra thương phẩm (0= không liên kết, 1= Có liên kết); Đồng thời mô hình nuôi chứng nhận (0= Nuôi cá tra không chứng nhận; 1= Nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận).

: Là hằng số.

b1  bn: Các hệ số

X1  Xn: là các biến độc lập có tác động để giải thích về mối tương quan trong mô hình liên kết hoặc không liên kết cũng như mô hình có chứng nhận hoặc không chứng nhận.

Tương tự với mô hình liên kết ở trên thì mô hình nuôi cá tra chứng nhận mang lại nhiều lợi ích như kỳ vọng là hiệu quả (lợi nhuận) cao, sản xuất ổn định, thân thiện môi trường và góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng thông qua sản phẩm chất lượng tốt (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014). Vì vậy thông qua kết quả của nghiên cứu này sẽ xác định được những yếu tố có ảnh hưởng tới việc người nuôi cá tra chọn lựa liên kết hay không liên kết và nuôi chứng nhận hoặc không chứng nhận.

b) Phương pháp được sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất

Theo Tsue et al. (2013) sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb- Douglas để phân tích hiệu quả kinh tế của cá da trơn. Phương pháp này tiếp tục được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. Theo Ugwumba (2011) cũng như Ekunwe and Emokaro (2009) đều ứng dụng phương pháp tiếp cận theo mô hình sản xuất biên dạng Cobb-Douglas để phân tích hiệu quả kỹ thuật nuôi cá da trơn tại Nigeria. Theo Farrel (1957) áp dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas rất thích hợp để đánh giá hiệu quả sản xuất dựa vào sử dụng các yếu tố đầu vào và hiệu quả phân phối.

Phương pháp tiếp cận phân tích hiệu quả theo nguyên tắc kết hợp các yếu tố đầu vào

41

Giả sử xét hiệu quả sản xuất như kết quả Hình 3.1 thì quá trình sản xuất sử dụng 2 yếu tố đầu vào là X1 và X2 để sản xuất ra một sản phẩm Y với giả định là

qui mô cố định (qui mô không đổi). Đường đẳng lượng là YY’ biểu diễn phối hợp việc sử dụng đầu vào thấp nhất để tạo ra 1 đơn vị sản phẩm.

Vì vậy, bất kỳ một điểm nào nằm trên đướng YY’ thì được xem là đạt hiệu quả kỹ thuật, ngược lại những điểm nằm phía trên và về phí bên phải của đường đẳng lượng (ví dụ điểm P) là biểu diễn sự kém hiệu quả vì phải cần nhiều đầu vào hơn mức tối thiểu để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Khoảng cách RP dọc theo đường OP đo lường mức kém hiệu quả của nhà sản xuất đang nằm tại điểm P. Khoảng cách này đo lường tỷ lệ mà các đầu vào có thể được thu nhỏ lại mà không làm giảm sản lượng. Mức kém hiệu quả tại điểm P thường được đo lường bằng tỷ lệ % và điều này thể hiện qua tỷ số RP/OP do đó mức kém hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất (TE) sẽ là 1-RP/OP chính là tỷ số OR/OP.

Giả sử giá trên thị trường được thu thập và giá của 2 yếu tố đầu vào được biểu diễn qua độ dốc của đường đẳng phí CC’. Khoảng cách SR sẽ đo lường mức kém hiệu quả phân phối và tương đương với tỷ lệ SR/OR (%). Khi phối hợp đầu vào để có chi phí tối thiểu là điểm R’ thì tỷ số trên biểu diễn sự cắt giảm chi phí nhà sản xuất có thể đạt được nếu họ dịch chuyển từ phối hợp đầu vào có hiệu quả kỹ thuật lẫn phân phối (R’). Do đó tỷ số OS/OR là hiệu quả phân phối (AE) của nhà sản xuất tại điểm P.

Hình 3.1: Hiệu quả sản xuất theo nguyên tắc kết hợp đầu vào

42

Phương pháp tiếp cận phân tích hiệu quả theo nguyên tắc kết hợp các yếu đầu ra

Phương pháp tiếp cận này bao hàm là sản lượng có thể tăng lên bao nhiêu khi không cần thay đổi sản lượng đầu vào. Theo Hình 3.2 cho biết, để sản xuất với một lượng đầu vào X với hai sản lượng đầu ra Y1 và Y2 và hàm này cũng có qui mô cố định (không đổi). Đường giới hạn khả năng sản xuất ZZ’ và điểm P là điểm thể hiện mức kém hiệu quả của hoạt động sản xuất. Nếu các điểm nằm dưới đường giới hạn ZZ’ thì thể hiện sự kém hiệu quả trong sản xuất. Tương tự như lập luận của phương pháp tiếp cận đầu vào thì đường đẳng thu DD’. Một nhà sản xuất được gọi là hiệu quả kỹ thuật cao hơn nhà sản xuất khác khi sản xuất nhiều đầu ra hơn với một lượng đầu vào cho trước.

Hiệu quả kỹ thuật (TE) là khả năng của người sản xuất trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất để đạt sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào cho trước hoặc có được tối thiểu hóa đầu vào từ đầu ra cho trước (Coelli, 2005).

Y2/X

Y

S

D Z

R’

Phân tích biên ngẫu nhiên được tiếp cận để phân tích hiệu quả kỹ thuật thông qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên được đề xuất từ Aigner et al. (1977) và Meeusen and Broeck (1977).

D’

Y1/X

Z’

    R P

Hình 3.2: Hiệu quả sản xuất theo nguyên tắc kết hợp đầu ra

43

Mô hình viết dưới dạng sau:

Yi = exp(vi – ui) (1)

Trong đó: là sản lượng thu hoạch của hộ thứ i; xi là yếu tố sản xuất đầu

là hệ số cần ước lượng; vi là sai số ngẫu nhiên của mô hình; ui là vào thứ i; phần phi hiệu quả của nông hộ thứ i (TE = e-ụi). Sai số ngẫu nhiên được giả định 2]), và độc lập với ui. Trong là độc lập, đồng nhất và có phân phối chuẩn (N[0, σv đó, ui là phần biến ngẫu nhiên không âm liên quan đến tính phi hiệu quả trong sản xuất và được giả định là có phân phối độc lập, một phía và có dạng N+( zjδ, σu 2). Nếu ui bằng 0, đơn vị sản xuất thứ i đạt hiệu quả kỹ thuật 100% và nằm trên đường biên giới hạn sản xuất. Nếu ui lớn hơn 0, đơn vị sản xuất thứ i đang sử dụng lãng phí các yếu tố đầu vào hay nói cách khác là phi hiệu quả sản xuất. Battese and Coelli (1995) định nghĩa các yếu tố ảnh hưởng đến phi hiệu quả sản xuất được viết dưới dạng mô hình như sau:

uj = Ziδ + Wi, i = 1,....,N (2)

Trong đó, Zi là các nhân tố như đặc điểm về kinh tế xã hội, về nguồn lực sản xuất và về kỹ thuật sản xuất của hộ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. δ là các tham số cần được ước lượng và Wi là sai số ngẫu nhiên.

Hiệu quả kỹ thuật được ước lượng từ hàm giới hạn khả năng sản xuất, nó được ước lượng từ sự khác nhau giữa lượng đầu ra thực sự và đầu ra tính toán

. Hiệu quả kỹ thuật được tính theo công thức:

* = f (Xi; β) exp (νi – ui)/ f (Xi; β) exp (νi ) = exp (-ui) (3)

TEi = Yi/Yi

* là mức đầu ra tối đa của hộ i.

Với Yi là mức đầu ra thực tế của hộ i và Yi

Hệ số hiệu quả kỹ thuật theo mô hình phân tích biên ngẫu nhiên nằm trong khoảng từ 0 đến bằng 1. Nếu hệ số này bằng 1 có nghĩa là hộ sản xuất đạt được hiệu quả kỹ thuật tối ưu, nhỏ hơn 1 có nghĩa là hộ sản xuất chưa đạt được hiệu quả kỹ thuật tối ưu.

Mô hình (1) và (2) được ước lượng bằng phương pháp ước lượng thích hợp cực đại (MLE – maximum likelihood method) để tìm ra các hệ số ước lượng của các mô hình.

44

Các nghiên cứu của một số tác giả trước đây đã áp dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas để phân tích hiệu quả kỹ thuật trong ngành thủy sản như của Bhattacharya (2008), Sivaraman et al., (2015) và Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy (2015). Từ đó nghiên cứu này sử dụng hàm sản xuất

LnY = β0+ β1lnX1+ β2lnX2+ β3lnX3+ β4lnX4+ β5lnX5+ β6lnX6 +β7lnX7 + (Vi-Ui)

Cobb-Douglas để ước lượng TE của mô hình nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận ở ĐBSCL và mô hình thực nghiệm dạng hàm Cobb-Douglas để phân tích hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận được viết dạng như sau:

Trong đó:

- β0: Hằng số

- (Vi-Ui): Sai số hỗn hợp

- B1-7 là các hệ số cần được ước lượng trong mô hình hồi qui.

c) Phương pháp được phân tích chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

Khung phân tích của Porter

Porter (1985) phân tích lợi thế cạnh tranh đã dùng khung phân tích chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác (cách tiếp cận chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp). Trong đó, ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được tác giả tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí). Hoặc làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt).

Hình 3.3: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985)

45

Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của mình. Đặc biệt tác giả còn lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể.

Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) các hoạt động đó. Phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị sản xuất hàng hóa (dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Trong khung phân tích của Porter (1985), khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất, tác giả nêu ý tưởng về tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần (bên trong và bên ngoài), tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu…). Do vậy, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh và phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý, điều hành đưa ra các quyết định mang tính chiến lược.

Phương pháp tiếp cận phân tích chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu

Khái niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa (Gereffi và Korzeniewicz, 1994; Kaplinsky, 1999). Phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà công ty và các quốc gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn cầu. Kaplinsky và Morris (2001) quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hóa, có nhận thức (trong phần lớn các trường hợp đều có minh chứng rõ ràng) rằng khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động. Bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động của các tác nhân trong chuỗi, phân tích chuỗi giá trị là phân tích tổng thu nhập của toàn chuỗi mà các bên liên quan đạt được. Kaplinsky và Morris (2001) cũng nhấn mạnh rằng không có cách nào “đúng” để phân tích chuỗi giá trị; mà phương pháp được chọn chủ yếu dựa vào câu hỏi nghiên cứu đang tìm câu trả lời. Dù sao, bốn khía cạnh khi phân tích chuỗi giá trị được áp dụng trong nông nghiệp là:

- Ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị là lập sơ đồ một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hoặc nhiều sản phẩm cụ thể.

- Phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác định việc phân

46

phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi.

- Phân tích chuỗi giá trị có thể dùng để xác định vai trò của việc nâng cấp

trong chuỗi giá trị.

- Phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị trong chuỗi

giá trị.

Nghiên cứu chuỗi giá trị là tìm ra các khiếm khuyết trong toàn chuỗi để đề

ra giải pháp hoàn thiện và nâng cao giá trị sản xuất của toàn chuỗi ngành hàng.

Phương pháp Filière

Phương pháp Filière gồm nhiều trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích chủ yếu làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, cà phê, bông và dừa) được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung Filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa là xác định những người tham gia và các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi hoàn toàn tương tự như khái niệm rộng về chuỗi giá trị như trình bày ở trên. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chỉ tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật định lượng, được tóm lượt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi.

Hình 3.4: Tiếp cận chuỗi giá trị theo phương pháp Filière

Phương pháp chuỗi (Filière) có hai điểm chung với phân tích chuỗi giá trị:

47

Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính được chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa, và phân tích các chi phí và thu nhập giữa các thành phần được kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP.

Phân tích có tính chất chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi, được sử dụng nhiều nhất ở trường đại học Paris-Nanterre, một số viện nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ như IRAM làm về phát triển nông nghiệp, nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi; các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi được phân tích gồm: khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa (lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa).

Theo Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) áp dụng phương pháp tiếp cận trong phân tích chuỗi giá trị có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển bền vững sản phẩm/ngành hàng, nhất là các sản phẩm nông nghiệp. Phân tích chuỗi giá trị bao gồm 9 công cụ như sau:

Công cụ 1: Lựa chọn chuỗi giá trị để phân tích

Công cụ 2: Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị

Công cụ 3: Phân tích kinh tế chuỗi giá trị

Công cụ 4: Phân tích hậu cần chuỗi

Công cụ 5: Phân tích rủi ro

Công cụ 6: Phân tích các chính sách có liên quan

Công cụ 7: Phân tích SWOT (Strengths-Weakness-Opportunities-Threats)

Công cụ 8: Phân tích lợi thế cạnh tranh

Công cụ 9: Chiến lược nâng cấp chuỗi

Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sử dụng phương pháp tiếp cận về thị trường để nâng cao hiệu quả cho người nghèo cũng được thực hiện như: chè, ca cao, cá tra (M4P, 2007).

48

Bên cạnh đó, tiếp cận phương pháp phân tích chuỗi giá trị ở Việt Nam thực hiện theo phương pháp luận của mô hình liên kết chuỗi cung ứng và phân tích chuỗi giá trị (GTZ Eschborn, 2007). Đây là một bộ công cụ được sử dụng nhằm tăng cường năng lực thể chế và quan hệ hợp tác trong các tiểu ngành, tạo cơ hội cho các nhà sản xuất tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế, gia tăng giá trị cho sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó tăng thu nhập cho người sản xuất. Tổ

chức này đã nghiên cứu các chuỗi giá trị ở Việt Nam như vải, nhãn, mây tre, cà phê, hạt điều, trái bơ, cá tra – cá basa và rau (GTZ Eschborn, 2007)

Hình 3.5: Mô hình tiếp cận chuỗi giá trị theo chức năng của chuỗi (Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013)

Tiếp cận theo phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia (KIP)

Sử dụng bản câu hỏi bán cấu trúc để hỏi những chuyên gia về vấn đề ngành hàng cá tra mà những người này rất am hiểu về nó. Những chuyên gia là những người am hiểu về ngành hàng cá tra, có nghiên cứu và quản lý để đưa ra những thông tin có liên quan về ngành hàng cá tra theo quan điểm, theo mức am hiểu và theo nhận định cá nhân của của chuyên gia. Sau đó, sử dụng những thông tin này để phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu nhằm khách quan và chính xác.

+ Tiếp cận theo khung phân tích SWOT (Strengths – Weakness –

Opportunities – Threats)

Phân tích SWOT là xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ chức hoặc đơn vị sản xuất nhằm đưa ra những chiến lược phù hợp để khắc phục điểm yếu và hạn chế rủi ro trong sản xuất. Theo Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) thì phân tích ma trận SWOT được thực hiện theo các nội dung sau:

- Điểm mạnh (Strengths): để xác định điểm mạnh của tổ chức cần có ý kiến của khách hàng kể cả bên trong và bên ngoài tổ chức/công ty. Mặt mạnh là lợi thế về nguồn lực có liên quan tới đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của thị trường mà tổ chức/công ty đó mong muốn phục vụ. Đó là lợi thế phân biệt để tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Những mặt mạnh xuất phát từ nguồn lực và khả năng có thể cạnh tranh của tổ chức hoặc công ty.

49

- Điểm yếu (Weakness): Xác định điểm yếu của tổ chức hoặc công ty không chỉ xuất phát từ quan điểm của tổ chức hoặc công ty đó mà quan trọng hơn

là từ khách hàng. Mặc dù rất khó khăn cho một tổ chức để đánh giá điểm yếu của mình nhưng cần phải nhìn nhận sự thật. Điểm yếu là mặt hạn chế hay thiếu sót liên quan đến một hay nhiều nguồn lực so với đối thủ cạnh tranh và tất nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả của tổ chức hoặc công ty.

- Cơ hội (Opportunities): Nhân tố chính khác để xác định một tổ chức có tiếp tục tăng trưởng hay không trên thương trường đó là cơ hội. Nói chung cơ hội có khắp ở mọi nơi như sự thay đổi công nghệ, chính sách của nhà nước. Xu thế quan trọng là làm sao có được nhiều cơ hội để tạo nên vị thế của công ty. Nhận định trước về một phân khúc thị trường, sự thay đổi trong các điều kiện cạnh tranh, sự thay đổi công nghệ, cải tiến mối quan hệ của người mua hay người cung cấp có thể tạo ra cơ hội cho công ty.

- Nguy cơ/thách thức (Threats): Không ai thích nghĩ về các nguy cơ hay rủi ro nhưng vẫn phải đối mặt với chúng cho dù các nguy cơ này đến từ bên ngoài và được kiểm soát của tổ chức hoặc công ty. Một nguy cơ là một tình huống không mong đợi của môi trường kinh doanh. Nguy cơ là những trở ngại chính của tổ chức hoặc công ty trong hiện tại và tương lai. Chẳng hạn như có nhiều đối thủ cạnh tranh mới, tăng trưởng thị phần thấp, quyền thương lượng của người mua và nhà cung cấp tăng lên, sự thay đổi công nghệ cũng như những qui định mới hoặc qui định được sửa đổi đều là những nguy cơ ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức hoặc công ty.

Bảng 3.1: Khung phân tích ma trận SWOT và các chiến lược

SWOT O: Những cơ hội

T: Những nguy cơ/thách thức

Các chiến lược SO: sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội

S: Những điểm mạnh: liệt kê những điểm mạnh Các chiến lược ST: vượt qua các bất trắc bằng cách tận dụng những điểm mạnh

W: Những điểm yếu: liệt kê những điểm yếu

Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son, 2013

Các chiến lược WT: hạn chế các điểm yếu để tận dụng các cơ hội Các chiến lược WT: tối thiểu hóa những điểm yếu và tránh khỏi các nguy cơ

50

Dựa vào bảng phân tích WOT từ đó đưa ra các nhóm chiến lược như sau:

- Nhóm chiến lược công kích (SO)

- Nhóm chiến lược đối phó/thích ứng (ST)

- Nhóm chiến lược điều chỉnh (WO)

- Nhóm chiến lược phòng thủ (WT)

Áp dụng khung phân tích SWOT để đề xuất những chiến lược cho chuỗi giá trị của ngành hàng trong thời gian qua như chuỗi giá trị bò tại Trà Vinh, chuỗi giá trị tôm ĐBSCL, chuỗi giá trị táo (Võ Thị Thanh Lộc & Nguyễn Phú Son, 2013).

d) Phương pháp tiếp cận được sử dụng để nghiên cứu trường hợp điển

hình theo từng trường hợp sản xuất cụ thể (Case study)

Theo Nguyễn Bá Đạt (2005) thì áp dụng lý thuyết nghiên cứu trường hợp vào một hiện tượng đang được nghiên cứu mang tính đại diện cho một mẫu nghiên cứu nào đó. Cho nên kết quả nghiên cứu không có thể tạo ra sự khái quát hóa theo kiểu thống kê. Tuy nhiên, sử dụng nghiên cứu trường hợp như là một mẫu để so sánh với một kết quả đang được thực hiện. Sự so sánh như vậy sẽ tăng cường sức mạnh của việc giải thích trong nghiên cứu.

Tác giả Nguyễn Bá Đạt (2005) xây dựng các bước và tiến hành một nghiên

cứu điển hình (case study) như sau:

- Tổng quan nghiên cứu bao gồm mục tiêu và các tài liệu có liên quan.

- Mô tả những bước tiến hành trên thực địa, bao gồm cách tiến hành, những

thông tin và công việc thực địa.

- Những vấn đề cần được giải đáp trong nghiên cứu và kế hoạch thực hiện

và viết báo cáo.

Theo Thành Nhân (1994) nghiên cứu điển hình (Case study) là thích hợp cho thăm dò của một nghiên cứu nào đó và tập trung vào một sự kiện nào đó. Nghiên cứu trường hợp là một khảo sát thực nghiệm mà một hiện tượng đang xảy ra trong đời sống. Nghiên cứu trường hợp có vai trò quan trọng nổi bặc trong việc đánh giá, một sự can thiệp can thiệp nào đó, một tác động của chính sách, một tác động nào đó.

GAO (1990) nghiên cứu điển hình được phân loại như sau:

51

+ Điển cứu minh họa (illustrative): nghiên cứu mang tính mô tả, với mục đích cung cấp các thông tin sinh động thu được từ thực tế để bổ sung cho các nguồn thông tin các có liên quan đến trường hợp nghiên cứu.

+ Điển cứu thăm dò (exploratory): cũng là nghiên cứu có tính mô tả, nhưng nhằm mục đích tạo ra các giả thuyết làm cơ sở cho những nghiên cứu trong tương lai về trường hợp nghiên cứu chứ không chỉ đơn thuần minh họa.

+ Nghiên cứu trường hợp đặc trưng (Critical instance): là một trường hợp hoặc rất đáng chú ý hoặc là thật sự cần thiết để kiểm chứng giá trị của những lời khẳng định liên quan đến một chương trình, một chính sách, hoặc một chiến lược.

+ Nghiên cứu tác động chương trình (program effect): sử dụng điển cứu để xem xét tác động của một chương trình. Thường được thực hiện ở nhiều địa bàn và sử dụng các công cụ đánh giá đa phương pháp (multimethod assessments).

Nghiên cứu các mối liên kết và tiêu thụ theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long

So sánh hiệu quả kỹ thuật các cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận và chưa chứng nhận chất lượng

Phân tích chuỗi cung ứng và so sánh các chỉ tiêu tài chính của kênh phân phối theo từng chứng nhận và chưa chứng nhận chất lượng xuất khẩu

Giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất góp phần nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu và phát triển ổn định cho ngành hàng cá tra

Phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết và chứng nhận trong nuôi cá tra ở ĐBSCL

Giả định các yếu tố đầu vào nuôi cá tra đạt chứng nhận có tác động tới TE

Mô hình hồi quy Binary logistic Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas

Giả định các yếu tố có ảnh hưởng tới quyết định liên kết và chứng nhận trong nuôi cá tra ở ĐBSCL Chuỗi cung ứng và các chỉ tiêu tài chính theo từng loại CN và chưa CN xuất khẩu Giả định lợi nhuận từng kênh của sản phẩm chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận có sự chênh lệch

Hình 3.6: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận án

52

Trong nghiên cứu của luận án này đã kế thừa và sử dụng phương pháp tiếp cận theo phương pháp phân tích chuỗi cung ứng để phân tích mô hình liên kết, phân tích hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra đạt chứng nhận chất lượng. Sau đó sử dụng hệ số hiệu quả (TE) để so sánh và chọn ra được hình thức nuôi cá tra chứng nhận chất lượng mang lại hiệu quả kỹ thuật cao. Phân tích hiệu quả tài

chính từng kênh phân phối trong chuỗi cung ứng để xác định giá trị gia tăng thuần của từng loại chứng nhận chất lượng. Từ đó xác định loại chứng nhận và kênh tạo ra giá trị gia tăng thuần cao để đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất liên kết theo chứng nhận chất lượng nhằm nâng cao giá trị sản xuất cho toàn ngành hàng vài phát triển ổn định lâu dài.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Địa bàn nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu của luận án này là tập trung tại địa bàn có diện tích nuôi các tra lớn tại khu vực ĐBSCL gồm các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ.

3.2.2 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là ngành hàng cá tra vùng ĐBSCL với chủ thể bao gồm: các cơ sở nuôi cá tra, cung ứng đầu vào (giống, thức ăn, thuốc thủy sản), NMCB, thương lái thu mua, cán bộ quản lý thủy sản tại địa phương và chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản.

3.2.3 Thời gian nghiên cứu

Luận án sẽ triển khai thực hiện từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2020. Trong

đó, số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 02/2018 đến tháng 12/2018.

3.2.4 Cỡ mẫu và phương pháp thu mẫu

Thu thập số liệu thứ cấp

Tổng hợp từ các báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tại các địa phương trong địa bàn nghiên cứu qua năm năm (2015- 2019). Tổng quan từ các tài liệu từ các nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện trước đây và tham khảo trên các tạp chí và các website có liên quan đến ngành hàng cá tra.

Thu thập số liệu sơ cấp

53

Thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên phân tầng trực tiếp cơ sở nuôi cá tra và sau đó sử dụng phương pháp dòng chảy sản phẩm theo kênh phân phối để phỏng vần cho các tác nhân như: nhà máy chế biến xuất khẩu; các tác nhân cung ứng đầu vào và các bên có liên quan bằng bảng phỏng vấn cấu trúc, sao cho đáp ứng được nội dung và mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp chọn hộ ngẫu nhiên phân tầng như sau: Đối với những địa phương có danh sách các cơ sở nuôi cá tra (tổng thể) thì dựa vào danh sách chọn hộ ngẫu nhiên theo danh sách. Đối với địa phương không có danh sách các cơ sở nuôi cá tra (tổng thể) thì đến từng huyện có diện tích nuôi cá tra lớn trong địa phương để thu thập danh sách hộ nuôi theo cấp huyện sau đó tiến hành chọn hộ ngẫu nhiên theo số lượng cơ sở cần thu thập (có trừ hao 5% số hộ cần thu).

Tổng quan sát: 350 quan sát và được trình bày qua Bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2: Số quan sát thu thập theo các tác nhân trong nghiên cứu

Diễn giải An Giang Đồng Tháp Cần Thơ Vĩnh Long Tổng cộng

Cơ sở nuôi cá tra (cơ sở) 68 83 45 75 271

Cơ sở sản xuất giống 4 6 - - 10

Cơ sở ương giống 5 5 5 5 20

5 5 5 5 20

Công ty/Đại lý thức ăn và thuốc thuỷ sản

Nhà máy CB xuất khẩu 4 4 5 2 15

Thương lái thu mua 1 - 1 - 2

3 3 3 3 12

Cán bộ địa phương + Chuyên gia

Tổng 90 106 64 90 350

Phương pháp thu thập thông tin theo nghiên cứu điển hình (Case study)

Bảng 3.3: Các trường hợp điển hình được áp dụng trong nghiên cứu

Hình thức Loại hình nuôi cá tra Trường hợp

Chưa chứng nhận Nuôi riêng lẻ Case study 0

ASC Vùng nuôi công ty (liên kết dọc) Case study 1

GlobalGAP Vùng nuôi công ty (liên kết dọc) Case study 2

Viet GAP Thành viên hợp tác xã (liên kết ngang) Case study 3

Trường hợp 0: Nuôi riêng lẻ chưa chứng nhận (đối chứng)

54

Trường hợp 1: Vùng nuôi của công ty có chứng nhận ASC.

Trường hợp 2: Vùng nuôi của công ty có chứng nhận Global GAP

Trường hợp 3: Thành viên HTX có chứng nhận VietGAP.

Phương pháp thu thập thông tin từ chuyên gia: Sử dụng bảng phỏng vấn bán cấu trúc với danh mục câu hỏi soạn sẵn để phỏng phấn các cán bộ địa phương có kinh nghiệm trong quản lý đối với ngành hàng cá tra cũng như các chuyên gia am hiểu về sản xuất, tiêu thụ và các loại chứng nhận chất lượng trong cá tra.

3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu

Mục tiêu 1: Phân tích hiện trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến các loại hình liên kết và tiêu thụ sản phẩm được chứng nhân chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra

+ Thống kê mô tả: thống kê mô tả thông qua phân tích định tính cho các chỉ tiêu để mô tả như tần suất, tỉ lệ (%). Các chỉ tiêu phân tích định lượng để tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, nhỏ nhất và lớn nhất để mô tả hiện trạng về liên kết theo chứng nhận chất lượng cá tra ở ĐBSCL.

+ Phương pháp so sánh: phương pháp so sánh các giá trị trung bình (ANOVA) của các chỉ tiêu kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức liên kết theo chứng nhận chất lượng của các trại nuôi cá tra ở ĐBSCL. Ngoài ra, nghiên cứu này còn sử dụng phương pháp kiểm định Independent-Samples T-Test (mức ý nghĩa 5%) để kiểm định giá trị trung bình của một số chỉ tiêu kỹ thuật và tài chính giữa hai nhóm gồm: nuôi riêng lẻ với nhóm liên kết; giữa nhóm nuôi chưa chứng nhận và nhóm nuôi đạt chứng nhận. Kiểm tra mức độ phù hợp của số liệu theo nhằm đảm bảo cỡ mẫu được thu thập từ tổng thể phải theo phân phối chuẩn để phù hợp với phương pháp kiểm định sử dụng trong nghiên cứu này.

Ứng dụng mô hình nhị phân (binary logistic): trong trường hợp nghiên cứu này sử dụng biến nhị phân để xem xét các yếu tổ ảnh hưởng tới liên kết, chứng nhận chất lượng nuôi cá tra là:

Mô hình có dạng:

Y = log e [

] = + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + ..... + bnXn + 

Trong đó: Y: là biến phụ thuộc (0= không liên kết/ không chứng nhận chất

lượng, 1= Có liên kết/ có chứng nhận chất lượng)

55

: Là hằng số; b1  bn: Các hệ số hồi qui; sai số của mô hình

X1  Xn: là các biến độc lập có tác động để giải thích về mối tương quan

trong mô hình liên kết.

liên kết và trong chứng nhận

Bảng 3.4: Các biến đề xuất trong nghiên cứu mô hình binary Logictis trong

Kỳ vọng biến

Diễn giải biến

Nguồn tham khảo

Tên biến

(liên kết) (chứng nhận)

+

+

X1 Diện tích nuôi (ha)

Lê Văn Gia Nhỏ và ctv., 2012; Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014)

+

Huỳnh Văn Hiền và ctv., 2013

-

+

Huỳnh Văn Hiền và ctv., 2013

-

X3

+

Lê Văn Gia Nhỏ và ctv., 2012

-

X4

-

+

X5

+

+

X6

X2 Lao động (người) Năm kinh nghiệm (năm) Vay vốn nuôi cá tra (1= có) Nuôi theo chứng nhận (1= có) Vi phạm hợp đồng (1=có)

+

+

X7 Trình độ học vấn

-

+

X8

Mật độ nuôi (con/m2)

+

+

X9 Hài lòng về giá bán (1- 5 điểm)

thị

+

+

X10 Kỳ vọng về

Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) Lê Nữ Minh Phương và Bùi Đức Tính (2018) Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014); Lê Nữ Minh Phương và Bùi Đức Tính (2018) Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014)

trường (1-5 điểm)

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): xem xét mức độ phù hợp của số liệu thu thập từ các trường hợp ghi chép thực tế với số liệu khảo sát.

Mục tiêu 2: Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật giữa hình thức nuôi đạt

chứng nhận với chưa chứng chứng nhận chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra

56

+ Phương pháp phân tích hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận chất lượng: Theo mô hình nghiên cứu của Danso-Abbeam and Baiyegunhi (2019) thì việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới góp phần nâng

cao hiệu quả sản xuất thay vì áp dụng biện pháp giảm chi phí. Do vậy tác giả cũng lý luận rằng việc áp dụng GAP trong sản xuất nông nghiệp ở Ghana góp phần sử dụng hiệu quả yếu tố đầu vào và nâng cao hiệu quả kỹ thuật hơn so với các nông dân sản xuất thông thường. Từ đó nghiên cứu này sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng hàm Cobb-Douglas để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL đồng thời so sánh hiệu quả kỹ thuật giữa nhóm cơ sở nuôi chứng nhận và chưa chứng nhận chất lượng. Từ đó góp phần làm cơ sở khoa học để đề xuất giải pháp cải tiến tổ chức sản xuất nâng cao chất lượng, giá trị xuất khẩu và phát triển ổn định ngành hàng cá tra.

Hàm Cobb-Douglas có dạng

LnYi = β0+β1LnX1 + β2LnX2 + β3LnX3 + β4LnX4 + β5Ln X5 + β6LnX6 + β7LnX7 + ei

Trong đó:

Ln: Logarit nepe (logarit tự nhiên)

Yi: Năng suất cá tra của hộ thứ i (tấn/ha/vụ)

β k: Các hệ số cần được ước lượng trong mô hình (k= 1,2…7);

2 (v ~ N(0,σv

ei: Sai số hỗn hợp của mô hình; ei= (vi - ui);

2)|), phản ánh phần phi hiệu quả của TE.

vi: là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu nhiên, có phân phối 2). Các yếu tố ngẫu chuẩn với kỳ vọng là 0 và phương sai σv nhiên và độc lâp với ui là phần sai số một đuôi có phân phối nửa chuẩn (u~|N(0,σu

Bảng 3.5: Các biến đề xuất trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả kỹ thuật

Diễn giải biến Nguồn tham khảo Tên biến Kỳ vọng biến

Y Năng suất cá da trơn (tấn/ha) Tsue et al., (2013); Ekunwe and Emokaro (2009)

X1 Qui mô hộ (m2) Tsue et al., (2013) +

X2 Thức ăn (kg) +/-

Tsue et al., (2013); Ekunwe and Emokaro (2009); Phạm Thị Ngọc (2018)

57

X3 + Số lượng giống (con) Tsue et al., (2013); Phạm Thị Ngọc (2018)

X4 - Lao động (ngày công) Tsue et al., (2013); Phạm Thị Ngọc (2018)

X4 + Nuôi theo TCCN (1= Có) Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014)

X5 Phạm Thị Ngọc (2018); + Kinh nghiệm (năm)

X6 + Chi phí thuốc sử dụng (Tr.đ/ha/vụ) Phạm Lê Thông (2011); Phạm Thị Ngọc (2018)

X7 Tham gia tập huấn + Phạm Lê Thông (2011); Phạm Thị Ngọc (2018)

X8 + Chi phí nhiên liệu (Tr.đ/ha/vụ) Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phượng (2015); Phạm Thị Ngọc (2018)

X9 Đặng Thị Phượng và ctv., (2020) + Chi phí khác (Tr.đ/ha/vụ)

Đối với biến chi phí nhiên liệu và chi phí khác khi sử trong mô hình hồi qui thì giả định rằng giá bán của các cơ sở kinh doanh giữa các địa bàn không khác biệt nhau để hàm ý rằng có tác động là do sử dụng lượng đầu vào khác biệt có ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật. Do các loại chi phí này không thể qui về lượng đầu vào, ví dụ như thuốc thỷ sản rất nhiều loại khác nhau, dạng nước, dạng khô khác nhau nên không thể qui về lượng sử dụng.

Mục tiêu 3: Phân tích được chuỗi cung ứng và các chỉ tiêu tài chính của ngành hàng cá tra theo các loại chứng nhận chất lượng của các cơ sở nuôi cá tra

- Phương pháp phân tích chuỗi cung ứng và phân tích các chỉ tiêu tài chính

trong ngành hàng cá tra:

Sử dụng phương pháp tiếp cận GTZ Eschborn (2007) để mô tả sơ đồ chuỗi

và hệ thống kênh phân phối.

58

Phân tích các chỉ tiêu tài chính theo từng kênh trong chuỗi được thực hiện nhằm phân tích và so sánh giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần tạo ra trong toàn chuỗi ngành hàng theo từng loại hình liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận với không chứng nhận. Áp dụng các bước phân tích sơ đồ kênh phân phối và

phân tích các chỉ tiêu tài chính của ngành hàng cá tra (Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013).

Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp tổ chức sản xuất và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận gắn với phân khúc thị trường xuất khẩu để nâng cao giá trị ngành hàng cá tra và cơ chế chính sách góp phần phát triển ổn định ngành hàng cá tra trong tương lai.

+ Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Áp dụng phương pháp này để tiến hành phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong toàn ngành hàng này. Từ đó đề xuất được những chiến lược cơ bản, những cơ cơ chế chính sách đi kèm nhằm tổ chức sản xuất cũng như nâng cao hiệu quả cho toàn ngành hàng cá tra ở ĐBSCL. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao giá trị và chất lượng ngành hàng cá tra hướng tới thị trường tiêu thụ nhằm phát triển ổn định ngành hàng cá tra lâu dài.

59

+ Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia (KIP): Là những người am hiểu về ngành hàng cá tra và có công tác quản lý ngành hàng cá tra tại các địa phương, các chuyên gia am hiểu và có tầm nhìn chiến lược về chính sách và có kinh nghiệm nghiên cứu về ngành hàng cá tra để tham vấn ý kiến về chính sách, giải pháp phát triển ngành hàng cá tra ổn định lâu dài trong thời gian tới.

Chương 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔ HÌNH LIÊN KẾT VÀ TIÊU CHUẨN CHỨNG CỦA CÁC CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA Ở ĐBSCL

4.1.1 Hiện trạng các hình thức liên kết trong sản xuất của các trại nuôi

cá tra ở ĐBSCL

Kết quả khảo sát 271 cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL cho thấy có 4 hình thức nuôi cá tra gồm hình thức nuôi riêng lẻ (không liên kết), hình thức liên kết ngang giữa các cơ sở nuôi cá tra với nhau để hình thành HTX, hình thức liên kết dọc theo dạng vùng nuôi của NMCB và nuôi gia công cho NMCB.

Hình thức nuôi riêng lẻ: kết quả khảo sát có 38,7% cơ sở nuôi riêng lẻ và theo hình thức này thì các cơ sở nuôi cá tra thường có qui mô diện tích nhỏ hơn qui mô diện tích của vùng nuôi công ty nên các cơ sở này tự đầu tư và không ký hợp đồng liên kết bao tiêu sản phẩm đầu ra giữa người nuôi với NMCB. Theo Võ Nam Sơn và ctv., (2015) thì hình thức nuôi cá tra riêng lẻ chiếm 25% tổng số cơ sở nuôi cá ở ĐBSCL ít hơn so với thời điểm thực hiện nghiên cứu này.

60

Hình thức liên kết ngang thành lập HTX nuôi cá tra: kết quả khảo sát có 9,6% liên kết theo hình thức liên kết ngang để thành lập HTX và tổ chức hoạt động theo luật hợp tác xã. Theo luật HTX năm 2012 thì HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Mục đích của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL tham gia HTX là nhằm hình thành tập thể có sản lượng cá tra thương phẩm đủ lớn để dễ dàng ký hợp đồng với NMCB cũng như thương lượng và ký hợp đồng liên kết với các công ty cung ứng đầu vào (thức ăn và thuốc thủy sản). Theo Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh (2011), tỷ lệ số hộ tham gia liên kết có xu hướng giảm (33,9 % năm 2008 giảm còn 31,5% năm 2009). Theo ý kiến của người nuôi cá tra được phỏng vấn cho rằng mục đích của các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL tham gia HTX là nhằm hình thành tập thể có sản lượng cá tra thương phẩm đủ lớn để dễ dàng ký hợp đồng với NMCB cũng như thương lượng và ký hợp đồng liên kết với các công ty cung ứng đầu vào

(thức ăn và thuốc thủy sản). Nhưng hình thức liên kết không thật sự hiệu quả trong thời gian qua bởi vì trong hoạt động sản xuất và vận hành của HTX gặp nhiều khó khăn trong quản lý và điều hành do cá nhân từng thành viên trong HTX chưa có cùng mục tiêu chung với HTX cũng như chưa sẵn sàng đồng hành cùng với tập thể HTX.

Vùng nuôi của NMCB (Công ty): cung ứng nguyên liệu cho NMCB, vùng nuôi hạch toán chi phí độc lập nhưng nguồn vốn đầu tư 100% từ NMCB hoặc NMCB hạch toán chi phí nhưng cơ sở nuôi thực hiện công tác quản lý vùng nuôi. Hình thức nuôi này là liên kết dọc, khép kín từ cung ứng đầu vào tới khâu tiêu thụ đầu ra. Kết quả khảo sát cho thấy có 28,0% cơ sở nuôi tổ chức sản xuất theo hình thức này. Theo Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh (2011) thì hình thức liên kết dọc có hiệu quả tích cực trong giải quyết khâu tiêu thụ đầu ra nên tỷ lệ các cơ sở nuôi cá tra tham gia hình thức này ngày càng cao.

Nuôi gia công: cũng là hình thức liên kết dọc giữa cơ sở nuôi cá và NMCB, chi phí nuôi do các NMCB đầu tư toàn phần hoặc đầu tư một phần thông qua hình thức cung ứng thức ăn và thuốc thủy sản, các cơ sở nuôi tự đầu tư các chi phí khấu hao công trình nuôi, máy và thiết bị, con giống, thay nước và nhân công, sau đó NMCB mua lại cá thương phẩm để cấn trừ những khoản chi phí đã đầu tư. Kết quả khảo sát cho thấy có 23,6% cơ sở nuôi cá tham gia nuôi gia công cho NMCB vì các cơ sở nuôi không có đủ vốn đầu tư. Tỷ lệ các cơ sở nuôi cá tham gia nuôi gia công cho NMCB tùy theo giá bán cá tra thương phẩm, khi giá cá tăng cao mà cơ sở nuôi không đủ vốn đầu tư và nhu cầu nguyên liệu chế biến từ NMCB cao thì các NMCB xúc tiến ký hợp nuôi gia công với các cơ sở nuôi đã treo ao trước đây (Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011; Võ Nam Sơn và ctv., 2015). Hình thức nuôi gia công cho NMCB ở ĐBSCL được ghi nhận từ kết quả nghiên cứu trước đây là 27,4% (Võ Nam Sơn và ctv., 2015).

4.1.2 So sánh khía cạnh kỹ thuật giữa các hình thức liên kết sản xuất của mô

hình nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

61

Phân tích khía cạnh kỹ thuật mô hình nuôi cá tra theo các hình thức liên kết khác nhau cho thấy kinh nghiệm nuôi, mật độ thả giống, kích cỡ cá giống, hệ số thức ăn, cỡ cá thu hoạch và tỉ lệ sống khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kinh nghiệm nuôi trung bình là 10 năm và dao động từ 9-10 năm, mật độ nuôi trung bình 62 con/m2 và dao động 55,1-69,2 con/m2, kích cỡ cá giống 34,1-37,6 con/kg, kích cỡ cá thu hoạch 860-865 g/con, tỉ lệ sống trung bình 61,2% và dao động 59,3-63,3%. Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) trung bình là

1,56 và dao động từ 1,55-1,57 (Bảng 4.1). Tuy nhiên, diện tích trung bình của cơ sở nuôi riêng lẻ và HTX nhỏ nhất (1,3-1,8 ha), cả hai hình thức này khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với vùng nuôi của NMCB (7,7 ha) và nuôi gia công (9,2 ha). Thời gian nuôi trung bình 8 tháng, cụ thể nuôi gia công là 7,8 tháng và 7,9 tháng (vùng nuôi NMCB) và 8,1 tháng (nuôi riêng lẻ) khác nhau không có ý nghĩa, dài nhất là 8,3 tháng nuôi HTX (khác có ý nghĩa so với hình thức vùng nuôi NMCB và nuôi gia công. Năng suất trung bình 463 tấn/h/vụ, cụ thể của nuôi gia công là cao nhất (517 tấn/ha/vụ) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với vùng nuôi của NMCB (482 tấn/ha/vụ) nhưng có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với nuôi riêng lẻ (447,2 tấn/ha/vụ) và HTX (406,0 tấn/ha/vụ). Như vậy, hình thức liên kết không ảnh hưởng nhiều đến các yếu tố kỹ thuật nuôi cá tra.

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các hình thức liên kết trong sản xuất

Chung (N=271)

Diễn giải Riêng lẻ (n1=105) HTX (n2=26) Vùng nuôi của NMCB (n3=76) Nuôi gia công (n4=64)

Kinh nghiệm (năm) 10,4 9,03 10,4 10,2 10,0

Diện tích nuôi (ha) 1,3a 1,8 ab 7,7c 9,2d 5,0

Mật độ (con/m2) 59,5 55,1 64,8 69,2 62,2

Kích cỡ con giống (con/kg) 37,6 34,1 37,0 35,9 36,2

Hệ số FCR 1,55 1,55 1,56 1,57 1,56

Thời gian nuôi (tháng/vụ) 8,1a 8,3ab 7,9acd 7,8d 8,0

Cỡ cá thu hoạch (g/con) 860 860 865 845 857,5

447a 406b 482ac 517cd Năng suất thu hoạch (tấn/ha/vụ) 463,0

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

Tỷ lệ sống (%) 61,6 59,3 60,4 63,3 61,2

62

Theo Lê Thị Thanh Hiếu (2016) thì thời gian nuôi cá càng dài thì năng suất cá tra nuôi giảm. Các nghiên cứu đã công bố cho thấy năng suất cá tra thu hoạch

phụ thuộc vào mật độ nuôi và thời gian nuôi và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các hình thức liên kết trong sản xuất (Phạm Thị Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011; Trương Hoàng Minh và ctv., 2012; Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014; Võ Nam Sơn và ctv., 2015; Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015). Phân tích về khía cạnh hiệu quả kỹ thuật cho thấy các cơ sở nuôi cá tra có liên kết theo dạng hợp đồng sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kỹ thuật hơn (năng suất cao hơn) so với các cơ sở không liên kết theo dạng hợp đồng tiêu thụ sản phẩm (Trương Văn Tấn, 2018). So với một số nghiên cứu trước đây thì hình thức nuôi riêng lẻ với mật độ thả giống 44,3-58,7 con/m2, kích cỡ cá giống 30-35 con/kg con và hệ sồ FCR từ 1,50-1,62, trong khi nuôi theo hình thức vùng nuôi của công ty thì mật độ khá cao (64,7-74,3 con/m2) và kích cỡ cá giống cũng dao động từ 28-32 con/kg và hệ số FCR từ 1,57-1,7 (Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014; Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015). Tuy nhiên, mật độ cá giống thả nuôi cũng có hộ thả nuôi đến 125 con/m2 (Lam et al., 2009).

4.1.3 So sánh khía cạnh tài chính giữa các hình thức liên kết sản xuất của mô

hình nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

63

Chi phí cố định được khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân của các cơ sở nuôi cá tra là 0,09 tỷ đồng/ha/vụ, trong đó với hình thức nuôi gia công tương đương với hình thức vùng nuôi của NMCB (0,11 tỷ đồng/ha/vụ) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với hình thức nuôi riêng lẻ (0,08 tỷ đồng/ha/vụ) và hình thức nuôi HTX (0,07 tỷ đồng/ha/vụ). Trong đó, chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong khoản chi phí cố định của tất cả các hình thức nuôi và dao động từ 62,6 đến 72,5% cơ cấu chi phí cố định. Chi phí khấu hao công trình ao nuôi dao động từ 20,7 đến 30,7% cơ cấu chi phí cố định và chi phí khấu hao thiết bị cũng như khấu hao nhà kho chỉ chiếm 3-5,4% cơ cấu chi phí cố định. Như vậy, lãi vay chiếm tỷ trọng cao và là chi phí mà các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL cần cân nhắc và quan tâm lãi suất ngân hàng khi vay vốn để đầu tư. Theo Ali et al. (2018) thì lãi vay và thuế đất chỉ chiếm khoảng 20% trong cơ cấu chi phí cố định của mô hình nuôi cá tra ở Bangladesh, trong khi ở Việt Nam thì lãi vay chiếm khoảng 65-67% trong chi phí cố định nuôi cá tra (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015). Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí biến đổi trung bình là 9,7 tỷ đồng/ha/vụ, với hình thức nuôi gia công cao nhất (10,8 tỷ đồng/ha/vụ) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với hình thức vùng nuôi của NMCB (10,1 tỷ đồng/ha/vụ) nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các hình thức nuôi còn lại là nuôi riêng lẻ (9,3 tỷ đồng/ha/vụ) và HTX (8,5 tỷ đồng/ha/vụ). Chi

phí thức ăn chiếm tỉ trong cao nhất từ 84,2 đến 85,5% tổng chi phí biến đổi, tiếp theo là chi phí con giống chiếm 9,71-9,94% và thuốc thú y thuỷ sản 3,25-3,94.%

Bảng 4.2: Chi phí và cơ cấu chi phí giữa các hình thức liên kết trong sản xuất

Chung (N=271) Riêng lẻ (n1=105) HTX (n2=26) Vùng nuôi của NMCB (n3=76) Nuôi gia công (n4=64)

0,08a 0,07ab 0,11c 0,11cd 0,09 1. Chi phí cố định (tỷ đồng/ha/vụ)

27,5 30,7 19,4 20,7 24,58 Khấu hao công trình (%)

3,5 3,8 2,8 2,9 3,25 Khấu hao thiết bị (%)

3,3 2,9 5,3 5,4 4,23 Khấu hao nhà kho (%)

Lãi vay (%) 65,8 62,6 72,5 71,0 68,0

10,1bc 10,8cd 9,7 2. Chi phí biến đổi (tỷ đồng/ha/vụ) 9,3a 8,5ab

Thức ăn (%) 85,54 84,25 84,38 84,21 84,60

9,82 9,71 9,94 Con giống (%) 9,76 9,87

3,63 3,53 3,25 Thuốc (%) 3,79 3,94

0,62 1,07 0,58 Thuê lao động (%) 0,18 0,65

0,31 0,31 0,45 Nhiên liệu (%) 0,13 0,33

0,47 0,44 0,42 Hút bùn (%) 0,38 0,62

0,28 0,28 0,12 0,22 0,23 Vitamin, vôi và muối (%)

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

64

0,34 0,28 0,87 Chi phí khác (%) 0,10 0,12

Theo Phạm Thị Thu Hồng và ctv. (2015) thì chi phí biến đổi là khoản mục quan trọng nhất và luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí nuôi cá tra ở ĐBSCL. Chi phí biến đổi của nghiên cứu này khá cao so với các nghiên cứu trước đây mà nguyên nhân là do các khoản nhiên liệu điện, xăng dầu và thức ăn tăng cao trong 2019 so với những năm trước đó. Ngoài ra, mật độ thả giống của các hình thức nuôi trong nghiên cứu này cũng cao hơn so kết quả nghiên cứu trước đây, mật độ nuôi 49,8 con/m2 (Trương Hoàng Minh và ctv., 2012); 64,7 con/m2 (Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014); 74,3 con/m2 (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015). Như vậy, chi phí biến đổi lệ thuộc nhiều yếu tố đầu vào và kỹ thuật của mô hình nuôi, nhất là mật độ nuôi. Chi phí thức ăn năm 2007 chiếm 80,8% và 2013 là 76,4% trong cơ cấu chi phí (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015); năm 2014 là 82,3% (Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014); năm 2008 thì tỷ lệ này là 84,46% (Trương Văn Tấn, 2018). Kết quả khảo sát chỉ ra nuôi riêng lẻ có cơ cấu chi phí mua thức ăn cao so với các hình thức nuôi còn lại, điều đó cho thấy mô hình liên kết trong nuôi cá tra sẽ giúp giảm một phần chi phí thức ăn trong tổng cơ cấu chi phí biến đổi. Hồ Quế Hậu (2015) cho rằng liên kết trong kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả và ổn định trong sản xuất.

65

Tổng chi phí của mô hình nuôi cá tra trung bình là 9,8 tỷ đồng/ha/vụ, hình thức nuôi gia công là cao nhất (10,9 tỷ đồng/ha/vụ), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với vùng nuôi của NMCB (10,2 tỷ đồng/ha/vụ) nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nuôi riêng lẻ (9,4 tỷ đồng/ha/vụ) và nuôi HTX (8,6 tỷ đồng/ha/vụ). Giá thành nuôi 1 kg cá tra thương phẩm giữa các hình thức nuôi khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và dao động từ 21,0-21,2 ngàn đồng/kg. Tuy nhiên, có sự chênh lệch nhau về giá bán, trong đó giá bán cá tra thương phẩm của hình thức nuôi gia công cao nhất (24,8 ngàn đồng/kg) và thấp nhất là nuôi riêng lẻ (24,1 ngàn đồng/kg) (Bảng 4.3), vì thế lợi nhuận trung bình của nuôi gia công đạt cao nhất (3,7 ngàn đồng/kg) tương ứng với mức 1,91 tỷ đồng/ha/vụ và thấp nhất là nuôi riêng lẻ (3,1 ngàn đồng/kg) tương ứng với mức 1,39 tỷ đồng/ha/vụ (Bảng 4.3). Tỷ suất lợi nhuận giữa các hình thức nuôi cá tra cho thấy nuôi gia công có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (17,1%), kế đến là hình thức HTX và vùng nuôi của NMCB (15,6%) và thấp nhất là nuôi riêng lẻ (14,8%). Các nghiên cứu trước đây cho thấy nuôi cá tra đạt tỷ suất lợi nhuận bình quân năm 2011 là 3,9% (Phạm Thị Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011), năm 2003 là 4,5% (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015) năm 2014 là 10,6% (Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, 2014). Như vậy, khi cơ sở nuôi cá tra có liên kết thì đạt hiệu quả về tỉ suất lợi nhuận cao hơn nuôi đơn lẻ.

Bảng 4.3: Các chỉ tiêu tài chính giữa các hình thức liên kết trong sản xuất

Chung (N=271)

Riêng lẻ (n1=105) HTX (n2=26) Vùng nuôi của NMCB (n3=76) Nuôi gia công (n4=64) Diễn giải

9,8 Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ) 9,4a 8,6ab 10,2ac 10,9cd

Giá thành (1.000 đ/kg) 21,0 21,2 21,2 21,1 21,1

Giá bán (1.000 đ/kg) 24,1 24,6 24,5 24,8 24,5

Lợi nhuận (1.000 đ/kg) 3,1 3,4 3,3 3,7 3,4

Lợi nhuận (tỷ đ/ha/vụ) 1,39 1,38 1,59 1,91 1,57

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

Tỉ suất lợi nhuận (%) 14,8 15,6 15,6 17,1 15,8

Kết quả phân tích số liệu phân theo nhóm mô hình liên kết (Bảng 4.4) cho thấy, kinh nghiệm nuôi cá tra tương đương nhau khoảng 10 năm. Đối với diện tích nuôi khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa hình thức nuôi riêng lẻ (1,3 ha/cơ sở) với hình thức nuôi liên kết (7,4 ha/hộ). Mật độ thả nuôi của hình thức riêng lẻ là 59,5 con/m2 thấp hơn so với hình thức nuôi liên kết là 65 con/m2 (p<0,05). Hệ số FCR, thời gian nuôi, cỡ cá thu hoạch và tỷ lệ sống khi thu hoạch khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hình thức nuôi riêng lẻ và nuôi liên kết (p>0,05). Năng suất cá nuôi của hình thức nuôi riêng lẻ là 447 tấn/ha/vụ thấp hơn so với hình thức nuôi liên kết là 483,4 tấn/ha/vụ (p<0,05). Điều đó cho thấy, nuôi riêng lẻ thường là qui mô nhỏ nên các cơ sở riêng lẻ thường thả giống với mật độ thấp hơn và năng suất nuôi cũng thấp hơn so với nuôi liên kết.

66

Diện tích nuôi, mật độ và năng suất cá tra thu hoạch có sự khác biệt (p<0,05) giữa hình thức nuôi cá tra riêng lẻ và nuôi liên kết do vậy hàm ý nói rằng các yếu tố này có thể có ảnh hưởng đến việc quyết định tham gia liên kết hoặc không liên kết của các cơ sở nuôi cá tra. Tuy nhiên, với các cơ sở nuôi nhỏ lẻ, năng suất thu hoạch thấp thì có xu hướng chọn giải pháp liên kết để giảm rủi ro trong sản xuất đặc biệt là trong điều kiện giá thị trường không ổn định như hiện nay.

Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu kỹ thuật phân theo nhóm liên kết và theo nhóm chứng nhận trong nuôi cá tra

Mô hình liên kết Mô hình chứng nhận

Riêng lẻ (n1=105) Liên kết (n2=166) Chưa chứng nhận (n1=190) Chứng nhận (n2=81) Diễn giải

10,4 10,1 10,0 10,6 Kinh nghiệm (năm)

1,3a 7,4b 4,0a 7,4b Diện tích nuôi (ha)

59,5a 65,0b 62,3 64,1 Mật độ (con/m2)

37,6 36,1 36,5 37,1 Kích cỡ con giống (con/kg)

1,55 1,56 1,56 1,55 Hệ số FCR

8,1 8,0 8,0 7,9 Thời gian nuôi (tháng/vụ)

860 857 856,5 860,6 Cỡ cá thu hoạch (g/con)

447a 483,4b 476 Năng suất thu hoạch (tấn/ha/vụ) 466

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%; sử dụng kiểm định T-test.

Tỷ lệ sống (%) 61,6 61,0 71,4a 74,6b

So sánh số liệu giữa hình thức nuôi chứng nhận và nuôi chưa chứng nhận (Bảng 4.5) cho thấy, diện tích nuôi và tỷ lệ sống khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa (p<0,05). Điều đó có thể thấy rằng nuôi cá tra đạt các tiêu chuẩn chứng nhận thường được các cơ sở qui mô lớn áp dụng nhằm tiết kiệm chi phí cho tiêu chuẩn chứng nhận đồng thời khi áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận cũng góp phần nâng cao tỷ lệ sống từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong mô hình nuôi.

67

So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa hình thức nuôi riêng lẻ và nuôi liên kết (Bảng 4.5) cho thấy tổng chi phí của hình thức nuôi riêng lẻ (9,4 tỷ đồng/ha/vụ) thấp hơn so với hình thức nuôi liên kết (9,9 tỷ đồng/ha/vụ) có ý nghĩa thống kê (p<0,05) có nghĩa là các hộ nuôi riêng lẻ với qui mô nhỏ thường có ít vốn đầu tư

và nuôi với mật độ thấp hơn nên có chi phí nuôi thấp hơn so với hình thức nuôi liên kết. Điều này cũng có thể giải thích rằng do cần nguồn vốn nên các cơ sở nuôi cá tra cần nuôi liên kết để được hỗ trợ vốn trong sản xuất như: liên kết dọc với hình thức nuôi gia công cần hỗ trợ vốn từ NMCB, liên kết ngang với hình thức HTX thông qua các chính sách vay vốn trong sản xuất. Tuy nhiên, khi xét về các chỉ tiêu giá thành, giá bán, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa hình thức nuôi riêng lẻ và nuôi liên kết.

Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu tài chính phân theo nhóm liên kết và theo nhóm chứng nhận trong nuôi cá tra

Mô hình liên kết

Riêng lẻ (n1=105) Liên kết (n2=166) Mô hình chứng nhận Chứng Chưa nhận chứng nhận (n2=81) (n1=190) Diễn giải

9,4a 9,9b 9,8 10,1 Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ)

21,0 21,2 21,1 21,4 Giá thành (1.000 đ/kg)

24,1 24,6 24,3 24,6 Giá bán (1.000 đ/kg)

3,1 3,4 3,3 3,5 Lợi nhuận (1.000 đ/kg)

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%; sử dụng kiểm định T-test.

14,8 16,1 15,6 15,6 Tỉ suất lợi nhuận (%)

Đối với hình thức nuôi chứng nhận và chưa chứng thì tất cả các chỉ tiêu tài chính đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này cho thấy nuôi cá tra đạt các tiêu chuẩn chứng nhận phù hợp với mô hình liên kết khép kín được áp dụng cho các cở sở có qui mô diện tích lớn như vùng nuôi của các NMCB để đảm bảo các điều kiện xuất khẩu theo yêu cầu của nhà nhập khẩu chứ chưa thật sự thu hút các cơ sở nuôi cá thể tham gia.

4.1.4 Phân tích các yếu ảnh hưởng tới liên kết và tiêu chuẩn chứng nhận của

các cơ sở nuôi cá tra ở ĐBSCL

68

Số năm đến trường của chủ cơ sở nuôi cá tra riêng lẻ trung bình là 8,6 năm và khác biệt có ý nghĩa thống kê mức 5% so với nuôi liên kết (11,6 năm) và

tương tự đối với hình thức chưa chứng nhận so với hình thức chứng nhận (10,1 năm so với 11,3 năm).

Bảng 4.6: Một số đặc điểm của cơ sở nuôi cá tra được sử dụng trong mô hình hồi quy binary logistic

Mô hình liên kết Mô hình chứng nhận

Riêng lẻ (n1=105) Liên kết (n2=166) Chưa chứng nhận (n1=190) Chứng nhận (n2=81) Diễn giải

8,6a 11,6b 10,1a 11,3b Số năm đến trường (năm)

1,7 1,5 1,8 1,9 Tập huấn/năm (lần)

6,0a 6,6b 6,3 6,5 Hài lòng giá bán (1-10 điểm)

6,0a 7,1b 6,4 7,3 Tin cậy mô hình liên kết (1-10 điểm)

30,5 21,7 24,1 27,5 Vi phạm hợp đồng (%)

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%; sử dụng kiểm định T-test.

Có vay vốn ngân hàng (%) 71,4 97,0 82,7 97,5

Số lần tập huấn thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hình thức riêng lẻ và hình thức liên kết (1,7 lần/năm so với 1,5 lần/năm). Kết quả này cũng tương tự với hình thức chưa chứng nhận so với hình thức chứng nhận (1,8 lần/năm so với 1,9 lần/năm).

Đối với biến hài lòng vế giá bán được đánh giá theo thang điểm tứ 1 đến 10, có nghĩa là điểm 10 là mức độ hài lòng giá bán cao nhất. Kết quả cho thấy hình thức nuôi riêng lẻ hài lòng về giá bán thấp hơn so với hình thức nuôi liên kết khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (6/10 điểm so với 6,6/10 điểm). Trong khi đó, nuôi cá tra chưa chứng nhận hài lóng về giá bán tương đương với nuôi chứng nhận (6,3/10 điểm so với 6,5/10 điểm).

69

Đánh giá xem mức độ của các cơ sở nuôi cá tra về mô hình liên kết hiện nay cho thấy, hình thức nuôi riêng lẻ có độ tin cậy thấp hơn so với hình thức liên kết

có ý nghĩa thống kê mức 5% (6,0/10 điểm so với 7,1/10 điểm). Đối với hình thức nuôi chưa chứng nhận và nuô chứng nhận tương đương nhau (6,4/10 điểm so với 7,3/10 điểm).

Tỷ lệ số cơ sở có vi phạm hợp đồng trong hoạt động sản xuất và bán cá tra cho NMCB của các cơ sở nuôi cá tra không liên kết (30,5% số cơ sở) cao hơn so với cơ sở nuôi liên kết (21,7% số cơ sở). Kết quả này cũng tương đương với nhóm nuôi chưa chứng nhận cao hơn so với nhóm chứng nhận (21,4% số cơ sở so với 27,5% số cơ sở).

Tỷ lệ số cơ sở có vay vốn của hình thức riêng lẻ thấp hơn so với hình thức liên kết (71,4% so với 97,0%) và hình thức nuôi chưa chứng nhận cũng thấp hơn hình thức chứng nhận (82,7% so với 97,5%).

Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát nên bác bỏ giả thuyết H0 là hệ số hồi qui của các biến độc lập bằng 0 và chấp nhận H1. Kết quả phân tích của mô hình hồi qui với mô hình liên kết với giá trị của -2LL = 150,2 và R2 = 73,5% và mô hình chứng nhận có 2LL = 283,8 và R2 = 20,8% là phù hợp (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong 271 cơ sở nuôi được khảo sát thì xác suất dự đoán đúng về khả năng liên kết chung của toàn mô hình là 87,4% và mô hình chứng nhận có xác suất dự đoán đúng là 76,3%. Kết quả phân tích mô hình hồi qui binary logistic được trình bày ở Bảng 4.7.

70

Kết quả phân tích xác xuất ảnh hưởng tới liên kết trong nuôi cá tra với mức ý nghĩa 5% cho thấy biến X2 là diện tích nuôi (ha) có tương quan thuận với xác suất liên kết, nghĩa là khi diện tích nuôi cá tra tăng lên 1 ha thì khả năng các cơ sở thực hiện mô hình liên kết tăng lên 0,783 lần, khi các yếu tố khác không thay đổi. Biến X3 là học vấn chủ cơ sở nuôi cá tra (năm đi học) cũng có mối tương quan thuận chiều với biến xác suất liên kết, khi số năm đi học tăng thêm 1 năm thì khả năng liên kết tăng thêm 0,254 lần với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Biến X7 là tin cậy về liên kết (1-10 đểm) cũng có tương quan thuận với xác suất liên kết trong nuôi cá tra, khi độ tin cậy mô hình liên kết tăng thêm 1 điểm thì xác suất liên kết tăng lên 0,122 lần với giả định các yếu tố khác không đổi. Theo Lê Anh Tuấn và Ngô Chí Thành (2017) cho thấy liên kết trong sản xuất là tạo điều kiện cho người sản xuất qui mô nhỏ tiếp cận thị trường tiêu thụ, ổn định sản xuất và nâng cao thu nhập cho người nông dân do vậy nếu tăng độ tin cậy trong mô hình liên kết sẽ là cơ sở quan trọng để người nuôi cá tra tham gia mô hình liên kết. Theo Huỳnh Văn Hiền và ctv., (2013) thì mô hình liên kết trong nuôi cá tra ở

Đồng Tháp có tương quan thuận với diện tích nuôi và lợi nhuận của các cơ sở nuôi cá tra.

Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi qui binary logistic các yếu tố tác động đến liên kết và chứng nhận

Mô hình liên kết (1=Có) Mô hình chứng nhận (1=Có)

Các yếu tố tác động tới liên kết

Sai số chuẩn

Sai số chuẩn

Hệ số (Bi)

Hệ số (Bi)

Hệ số tác động biên (Exp(B))

Hệ số tác động biên (Exp(B))

1,065

-0,067

0,052

0,936

0,063**

0,037

X1: Kinh nghiệm (năm)

1,151

0,783***

0,114

2,189 0,141***

0,034

X2: Diện tích nuôi (ha)

0,254***

0,067

1,289

0,030

0,037

1,031

X3: Học vấn (năm đi học)

0,525

0,628

1,691

1,344**

0,769

3,836

X4: Vay vốn (1= có)

0,119

0,343

1,127

-0,078

0,239

,925

X5: Tập huấn (lần/năm)

0,038

0,136

1,039

0,055

0,094

1,057

X6: Hài lòng giá bán (1-10 điểm)

0,122***

0,061

1,129

0,043

0,042

1,044

X7: Tin cậy về liên kết (1-10 điểm)

-0,653

0,571

0,520

0,546

0,348

1,727

X8: Từng có vi phạm hợp đồng (1=có)

-5,467

1,319

0,004

Hằng số (β)

-4,539

1,036

0,011

Ghi chú: (***) là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (**) là có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

Y = log e [

] = -5,467 + 0,783 X2 + 0,254X3 + 0,122X7

Kết quả phân tích Bảng 4.7 và kết quả kiểm định Wald với mức ý nghĩa 5% của các biến đưa vào phân tích thì phương trình hồi qui của mô hình liên kết được viết như sau:

71

Trong đó:

X2: Diện tích thả nuôi cá tra (ha)

X3: Học vấn chủ cơ sở (số năm đến trường)

X7: Tin cậy về liên kết (1-10 điểm)

Đối với các yếu tố tác động không có ý nghĩa thống kê trong mô hình liên kết cho thấy, những chủ cơ sở có nhiều kinh nghiệm trong nuôi cá tra thì xu hướng không tham gia liên kết (X1). Những cơ sở có vay vốn thì có xu hướng tham gia liên kết vì những cơ sở này cần bán cá theo hợp đồng liên kết để có tiền trả nợ vay (X4). Tương tự thì những cơ sở nuôi cá tra có số lần tập huấn càng nhiều thì có xu hướng tham liên kết (X5). Đối với những cơ sở nuôi cá tra có mức độ hài lòng về giá bán càng cao thì xu hướng tham gia liên kết (X6), tương tự những cơ sở nuôi cá tra từng có vi phạm hợp đồng trong liên kết thì có xu hướng không tham gia liên kết (X8).

Mô tả mô phỏng xác suất liên kết trong mô hình nuôi cá tra nhằm đưa ra dự

báo so với xác suất ban đầu (P0 = 5%) được dựa vào công thức sau:

P1 =

Kết quả tình toán từ công thức trên nghiên cứu này tính toán mô phỏng với sự thay đổi giả định là xác suất 10% so với xác suất ban đầu là 5% và kết quả được trình bày Bảng 4.8.

Xếp hạng

Hệ số tác động biên (β)

Mức tăng (%)

X2: diện tích thả nuôi (ha)

2,189

10,33

5,33

1

1,289

6,35

1,35

2

X3: học vấn chủ cơ sở (số năm đến trường)

1,129

5,61

0,61

3

X7: Tin cậy về liên kết (1-10 điểm)

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ mô hình hồi qui binary logistic.

Bảng 4.8: Mô phỏng xác suất liên kết của mô hình nuôi cá tra Xác suất liên kết khi Các yếu tố tác động tới các yếu tố thay đổi so liên kết với xác suất ban đầu P0 (P1= 10%)

72

Kết quả phân tích mô phỏng xác suất liên kết 10% trong mô hình nuôi xảy ra so với xác suất ban đầu là 5%. Giả định các yếu tố khác không thay đổi thì

trình độ học vấn của người chủ cơ sở nuôi cá tra tăng thêm 1 đơn vị diện tích thì xác xuất liên kết xảy ra là 10,33% tương ứng với mức tăng thêm so với xác suất ban đầu là 5,33% (xếp hạng 1) có nghĩa là mức tác động quan trọng nhất; d học vấn chủ cơ sở (số năm đến trường) tăng thêm 1 đơn vị thì xác suất liên kết xảy ra là 6,35% tương ứng với mức tăng thêm là 1,35% (xếp hạng 2); Tin cậy về liên kết (1-10 điểm) tăng thêm 1 đơn vị thì xác suất xảy ra liên kết là 5,61% tương ứng với mức tăng thêm là 0,61% (xếp hạng 3). Điều này có hàm ý chính sách rằng để mô hình liên kết trong nuôi cá ổn định thì cần quan tâm và tác động tới những đặc điểm và tầm quan trọng của những biến như qui mô diện tích nuôi cá tra lớn thì sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn, những chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn và những chủ cơ sở có độ tin cậy về mô hình liên kết cao hơn sẽ có xác suất ham gia liên kết cao hơn.

Theo Hồ Thanh Thúy (2017) thì tính chất của liên kết là đặc điểm cá nhân của chủ hộ (trình độ học vấn) có liên quan tới việc nhận thức về sự cần thiết của liên kết giữa những chủ thể tham gia sản xuất của cả ngành hàng, do đó việc nhận thức của người nuôi có vai trò quan trọng để góp phần hình thành mối liên kết trong chuỗi ngành hàng. Theo Nguyễn Thị Ngân Loan (2011) thì nguyên nhân liên kết trong ngành thủy sản thiếu tính nền vững là do chưa mang lại lợi nhuận và lợi ích chung trong mô hình liên kết. Kết quả phân tích cho thấy yếu tố quan trọng nhất để thực hiện mô hình liên kết là trình độ học vấn của chủ cơ sở càng cao và diện tích nuôi càng lớn thì dễ liên kết. Do vậy mức độ tin cậy trong mô hình liên kết là yếu tố quan trọng để thực hiện liên kết, điều này cho thấy các cơ sở nuôi cá tra có độ tin cậy cao hơn sẽ có xác suất tham gia liên kết cao hơn còn ngược lại thì mô hình liên kết bị phá vỡ. Theo Hồ Quế Hậu (2015) thì mức độ liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi ích cũng như mức độ tin cậy lẫn nhau để có mô hình liên kết bền vững.

Mô hình chứng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận và không áp dụng tiêu chuẩn

Y = log e [

] = -4,539 + 0,063 X1 + 0,141X2 + 1,344X4

chứng nhận viết như sau:

Trong đó:

X1: Kinh nghiệm nuôi cá tra (năm)

X2: Diện tích nuôi (ha)

73

X4: Vay vốn nuôi cá tra (1=có)

Kinh nghiệm nuôi cá tra có tương quan thuận với áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận, có nghĩa là kinh nghiệm nuôi cá tra càng nhiều thì xu hướng sẽ áp dụng nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận (X1). Diện tích nuôi cá tra cũng có tương quan thuận, có nghĩa là những cơ sở nuôi cá tra có qui mô diện tích càng l87n1 thì xu hướng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X2). Những cơ sở nuôi cá tra có vay vốn trong sản xuất thì có xu hướng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X4).

Đối với các yếu tố tác động không có ý nghĩa thống kê trong mô chứng nhận cho thấy, những chủ cơ sở có học vấn (năm đi học) càng cao thì xu hướng tham gia nuôi chứng chận (X3). Những cơ sở nuôi cá tra có số lần tập huấn càng nhiều thì có xu hướng không muốn tham gia áp dụng nuôi chứng nhận (X5). Đối với những cơ sở nuôi cá tra có mức độ hài lòng về giá bán càng cao thì xu hướng sẵn sàng áp dụng nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận (X6), tương tự những cơ sở nuôi cá tra tin cậy về mô hình liên kết càng cao thì sẵn sàng áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (X7). Bên cạnh đó thì các cơ sở nuôi cá tra từng có vi phạm hợp đồng trong liên kết thì cũng có xu hướng sẵn sàng áp dụng nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận để dễ bán cá theo hợp đồng hơn (X8).

Bảng 4.9: Mô phỏng xác suất mô hình đạt chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra

Các yếu tố tác động tới liên kết

xếp hạng

Hệ số tác động biên (β)

Mức tăng (%)

Xác suất liên kết khi các yếu tố thay đổi so với xác suất ban đầu P0 (5%)

3,836

19,9

9,9

1

X4: Vay vốn nuôi cá (1=có)

1,151

5,7

0,7

2

X2: Diện tích nuôi (ha)

1,065

10,6

0,6

3

X1: Kinh nghiệm (năm)

74

Kết quả phân tích mô phỏng xác suất liên kết thay đổi tăng thêm 5-10% trong mô hình nuôi xảy ra so với xác suất ban đầu là 5% và 10% cho thấy, vay vốn phục vụ trong sản xuất có xác suất tăng lên 19,9% so với xác suất ban đầu là 10% tương ứng với mức tăng thêm là 9,9% (xếp hạng 1). Kế tiếp là diện tích nuôi có xác suất tăng lên 5,7% so với xác xuất ban đầu là 5% tương ứng với mức tăng thêm là 0,7% (xếp hạng 2). Có nghĩa là khi diện tích nuôi tăng lên 1 ha thì khả năng áp dụng mô hình nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận tăng thêm 0,7%, khi các yếu tố khác không thay đổi. Kinh nghiệm nuôi cá tra có xác suất tăng lên 10,6% so với xác suất ban đầu là 10% tương ứng với mức tăng thêm là 0,6% (xếp hạng 3).

Từ kết quả mô hình hồi qui binary logistic của các biến có ý nghĩa trong mô hình để mô phỏng thông qua hình minh họa như trên (Hình 4.1a và 4.1b). Có nghĩa là mức độ quan trọng của các biến đối với mô hình liên kết được sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần như sau: Trình độ học vấn, diện tích nuôi, lợi nhuận và giá thành sản xuất. Tương tự cho mô hình nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như: Diện tích nuôi và kinh nghiệm.

4.2 PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT GIỮA CÁC HÌNH THỨC NUÔI THEO TIÊU CHUẨN CHỨNG NHẬN VÀ KHÔNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨNG NHẬN CỦA CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA Ở ĐBSCL

4.2.1 Phân tích khía cạnh kỹ thuật giữa các tiêu chuẩn chứng nhận của các cơ sở nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

75

Kết quả phân tích hiện trạng các loại tiêu chuẩn chứng (CN) nhận cho thấy, tiêu chuẩn chứng nhận VietGAP có 80,5 % cơ sở nuôi cá tra hình thức HTX áp dụng và 70,6% cơ sở nuôi riêng lẻ và nuôi gia công áp dụng. Tiêu chuẩn Global GAP có 100% cơ sở là vùng nuôi của NMCB áp dụng và tiêu chuẩn ASC có 95% cơ sở là vùng nuôi của NMCB áp dụng và 5% (1 cơ sở) nuôi riêng lẻ áp dụng. Qua đó cho thấy năng lực áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu chủ yếu là vùng nuôi của NMCB là chính còn các cơ sở là thành viên HTX, nuôi gia công và các cơ sở nuôi còn hạn chế.

Diện tích nuôi cá tra chứng nhận ASC có qui mô diện tích lớn nhất (11,4 ha/cơ sở), kế đến là nuôi tiêu chuẩn Global GAP (11,0 ha/cơ sở) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với qui mô diện tích nuôi VietGAP (3,7 ha/cơ sở) và nuôi chưa chứng nhận (4,0 ha/cơ sở). Điều đó cho thấy các cơ sở nuôi cá tra được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế (ASC và Global GAP) thường là vùng nuôi của nhà máy chế biến (NMCB) để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu theo yêu cầu thị trườn. Theo Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận quốc tế thướng có qui mô diện tích nuôi lớn nhằm tiết kiệm chi phí nâng cấp trang trại và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như có sản lượng đủ lớn cung ứng cho thị trường tiêu thụ.

Bảng 4.10: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các hình thức chứng nhận và chưa chứng nhận của mô hình nuôi cá tra

Chưa chứng nhận (n1=190) VietGAP (n2=41) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) Diễn giải

Diện tích nuôi (ha) 3,7ab 11,4cd 11,0cd 4,0a

Diện tích ao lắng (ha) 0,4b 0,9c 0,7d 0,2a

Kinh nghiệm (năm) 11,3 10,1 10,6 10,0

Số lao động thuê (người) 3,2ab 5,6ac 4,6cd 3,7a

Mật độ (con/m2) 63,4 69,0 60,8 62,3

Kích cỡ con giống (con/kg) 35,8 38,0 38,8 36,5

Hệ số FCR 1,54 1,57 1,56 1,56

Thời gian nuôi (tháng/vụ) 8,0 8,0 7,7 8,1

Cỡ cá thu hoạch (g/con) 853,0 856,5 861,3 867,5

Năng suất (tấn/ha/vụ) 441,5 466,5 483,9 496,4

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

76

Tỷ lệ sống (%) 76,1 71,4 73,6 74,1

Diện tích ao lắng là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014) do vậy diện tích ao lắng của hình thức nuôi chứng nhận ASC (0,9 ha/cơ sở) và Global GAP (0,7 ha/cơ sở) trong khi nuôi chứng nhận VietGAP và nuôi hình thức chưa chứng nhận thì có diện tích ao lắng 0,2-0,4 ha/cơ sở. Kinh nghiệm nuôi cá tra là 10-11 năm và lao động thuê phục vụ nuôi cá tra hình thức chứng ASC và Global GAP tương đương nhau (4,6-5,6 người/cơ sở) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với hình thức nuôi chứng nhận VietGAP (3,2 người/cơ sở) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với hình thức chưa chứng nhận (3,7 người/cơ sở). Mật độ cá thả nuôi hình thức chứng nhận Global GAP là thấp nhất (60,8 con/m2) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với hình thức chứng nhận ASC (69,0 con/m2), hình thức VietGAP (63,4 con/m2) và hình thức chưa chứng nhận (62,3 con/m2). Nghiên cứu của Trương Hoàng Mình và Trần Hoàng Tuân (2014) cho thấy mật độ giữa các hình thức chứng nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Do đó, xu hướng giá cá tra thương phẩm không ổn định nên chủ các cơ sở sản xuất muốn tăng sản lượng trong cùng qui mô diện tích nhắm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Kích cỡ con giống thả nuôi do động từ 35,8-38,8 con/kg, thời gian nuôi trung bình khoảng 8 tháng/vụ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các hình thức chứng nhận và phù hợp với nghiên cứu trước đây (Võ Nam Sơn và ctv., 2015; Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015; Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014). Kích cỡ cá thu hoạch khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các hình thức chứng nhận và không chứng nhận dao động khoảng 853-867,5 g/con. Năng suất cá nuôi hình thức chứng nhận Global GAP (441,5 tấn/ha/vụ) thấp nhất so với hình thức chứng nhận ASC (496,4 tấn/ha/cơ sở), kế đến là hình thức chứng nhận VietGAP (483,9 tấn/ha/vụ) và hình thức chưa chứng nhận (4656,5 tấn/ha/vụ). Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) là năng suất nuôi chưa chứng nhận là cao nhất so với các hình thức chứng nhận và cũng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, (2014). Tỷ lệ sống bình quân cao hơn 70% và khác biệt không có ý nghĩa giữa các hình thức CN và chưa CN.

4.2.2 Phân tích khía cạnh tài chính giữa các tiêu chuẩn chứng nhận của mô hình nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long

77

Các cơ sở nuôi cá tra theo hình thức chứng nhận Global GAP có chi phí cố định cao nhất (0,18 tỷ đồng/ha/vụ) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với hình thức chứng nhận ASC (0,13 tỷ đồng/ha/vụ), chứng nhận VietGAP (0,11 tỷ

đồng/ha/vụ) và chưa chứng nhận có chi phí cố định thấp nhất (0,08 tỷ đồng/ha/vụ) khác biệt không có ý nghĩa với hình thức chứng nhận VietGAP nhưng có ý nghĩa so với các hình thức chứng nhận ASC và Global GAP.

Bảng 4.11: Chi phí và cơ cấu chi phí giữa các tiêu chuẩn chứng nhận

Chưa chứng nhận (n1=191) VietGAP (n2=40) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) Diễn giải

0,08a 0,11ab 0,13bc 0,18d 1. Chi phí cố định (tỷ đ/ha/vụ)

34,78 38,70 36,27 29,21 Khấu hao công trình (%)

Khấu hao thiết bị (%) 4,74 12,68 17,36 15,13

Khấu hao nhà kho (%) 1,95 2,97 3,47 3,35

1,20 2,10 3,80 2,80 Khấu hao nhà ở công nhân

Lãi vay (%) 57,30 43,50 39,10 49,50

9,7a 10,0a 10,5a 9,3a 2. Chi phí biến đổi (tỷ đ/ha/vụ)

Con giống (%) 7,10 7,30 6,30 6,60

Thức ăn (%) 85,04 84,39 84,87 84,51

0,19 0,30 0,20 0,30 Vitamin, vôi và muối (%)

Thuốc (%) 3,20 2,90 3,10 2,06

Nhiên liệu (%) 0,30 0,70 0,40 0,80

Lao động (%) 0,12 0,21 0,16 0,19

Hút bùn (%) 0,50 0,70 0,36 1,54

Bảo hộ lao động (%) 0,30 1,22 0,12 0,90

Xử lý nước thải (%) 0,90 1,20 0,30 1,40

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

78

Chi phí CN (%) 0,05 0,44 0,00 0,60

Trong cơ cấu chi phí cố định thì chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất ở các hình thức chứng nhận và chưa chứng nhận 39,1-57,3%, kế đến là khoản chi phí khấu hao công trình nuôi 29,1-38,7%, chi phí khấu hao thiết bị sản xuất 4,74- 15,13%, khấu hao nhà kho 1,95-3,47% và thấp nhất là khoản chi phí khấu hao nhà ở cho công nhân 1,20-3,80%. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí cố định hình thức nuôi chứng nhận ASC là cao nhất so với hình thức Global GAP và nuôi chưa chứng nhận và trong đó chi phí lãi vay cũng chiếm tỷ lệ khá lớn trong khoản chi phí cố định đã đầu tư.

Chi phí biến đổi của hình thức nuôi Global GAP là thấp nhất (9,3 tỷ đồng/ha/vụ), kế đến là nuôi chưa chứng nhận (9,7 tỷ đồng/ha/vụ), tiếp theo là hình thức chứng nhận VietGAP (10,0 tỷ đồng/ha/vụ) và cao nhất là nuôi chứng nhận ASC (10,5 tỷ đồng/ha/vụ). Theo kết quả nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí biến đổi của hình thức chứng nhận Global GAP là thấp nhất và cao nhất là hình thức nuôi chưa chứng nhận, nguyên nhân là do chi phí sử dụng thuốc và hóa chất của hình thức nuôi chưa chứng nhận là cao nhất.

79

Đối với chi phí thức ăn thì chiếm khoảng 84,51-85,04% trong cơ cấu chi phí biến đổi và hình thức nuôi chứng nhận có xu hướng chi phí thức ăn cao hơn nguyên nhân là do chi phí thức ăn các hình thức chứng nhận phải đảm bảo điều kiện theo qui định của hình thức chứng nhận nên chi phí thức ăn thường cao hơn so với thức ăn sử dụng trong hình thức nuôi chưa chứng nhận 5-7%/kg và hình thức nuôi chứng nhận còn phải chi trả phần chi phí chứng nhận bao gồm chi phí đánh giá, tái chứng nhận và cấp chứng nhận (Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014). Theo các nghiên cứu trước đây thì chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi phí biến đổi (Phạm Thị Thu Hồng và ctv., 2015; Trương Văn Tấn, 2018; Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014). Trong cơ cấu chi phí biến đổi nuôi cá tra hình thức chứng nhận thì khoản chi phí cho chứng nhận ASC chiếm là 0,44%, chứng nhận Global GAP là 0,60%, chứng nhận VietGAP là 0,05%. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì chi phí chứng nhận ASC trung bình là 15,6 triệu đồng/ha/vụ và chi phí chứng nhận tiêu chuẩn Global GAP là 14,1 triệu đồng/ha/vụ). Ngoài ra, chi phí bảo hộ lao động bắt buộc theo qui định của các tổ chức chứng nhận cũng góp phần gia tăng trong chi phí sản xuất từ 0,3-1,22% cơ cấu chi phí biến đổi, riêng nuôi chưa chứng nhận thì chi phí bảo hộ chiếm 0,12% cơ cấu chi phí biến đổi.

Tổng chi phí của các hình thức nuôi cá tra chứng nhận và chưa chứng nhận khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), cụ thể là tổng chi phí nuôi chứng nhận ASC là cao nhất (10,65 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành nuôi 1 kg cá tra là 21,5 ngàn đồng, kế đến là VietGAP (10,10 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 20,9 ngàn đồng/kg, tiếp theo là hình thức chưa chứng nhận (9,82 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 21,1 ngàn đồng/kg và thấp nhất là hình thức chứng nhận Global GAP (9,47 tỷ đồng/ha/vụ) tương ứng với giá thành là 21,4 ngàn đồng/kg. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì tổng chi phí nuôi cá tra chưa chứng nhận cao hơn so với hình thức chứng nhận ASC và Global GAP. Mặc dù hình thức chứng nhận Global GAP có chi phí thấp nhất nhưng giá thành nuôi 1 kg cá tra thương phẩm thì khá cao nguyên nhân là do tỷ lệ sống của cá tra đến thu hoạch của hình thức chứng nhận Global GAP cao nhất.

Bảng 4.12: Các chỉ tiêu tài chính giữa các tiêu chuẩn chứng nhận

Chưa chứng nhận (n1=191) VietGAP (n2=40) ASC (n3=20) Global GAP (n4=20) Diễn giải

Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ) 9,8 10,10 10,7 9,5

Giá thành (1.000 đ/kg) 21,1a 20,9abc 21,5bc 21,4cd

Giá bán (1.000 đ/kg) 24,3 24,8 24,6 24,4

Lợi nhuận (1.000 đ/kg) 3,3 3,9 3,1 2,9

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định ANOVA một nhân tố.

Tỉ suất lợi nhuận (%) 15,6 18,7 14,4 13,6

80

Giá bán của hình thức nuôi cà tra chưa chứng nhận là thấp nhất (24,3 ngàn đồng/kg), kế đến là hình thức chứng nhận Global GAP (24,4 ngàn đồng.kg), tiếp theo là hình thức chứng nhận ASC (24,6 ngàn đồng/kg) và cao nhất là hình thức chứng nhận VietGAP (24,8 ngàn đồng/kg) nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Lợi nhuận của hình thức chứng nhận VietGAP là cao nhất (3,3 ngàn đồng/kg) tương ứng với tỷ suất lợi nhuận 18,7%, kế đến là chưa chứng

nhận 3,3 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 15,6%, tiếp theo là chứng nhận ASC 3,1 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 14,4% và thấp nhất là chứng nhận Global GAP 2,9 ngàn đồng/kg tương ứng với tỷ suất lợi nhuận là 13,6%. Theo Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân (2014) thì nuôi cá tra chứng nhận hiệu quả không cao nhưng nuôi cá tra chứng nhận ASC và Global GAP thì mang lại nhiều lợi ích như: lợi ích về môi trường, nâng cao giá trị sản phẩm, lợi ích về xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và xuất khẩu thuận lợi hơn vì đáp ứng nhu cầu thị trường nhập khẩu.

4.2.3 Phân tích và so sánh hiệu quả kỹ thuật trong nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận và chưa chứng nhận ở đồng bằng sông Cửu Long

Từ kết quả ước lượng Bảng 4.13 cho thấy (hệ số =0,329) có nghĩa là mô

hình ước lượng tồn tại khía cạnh hiệu quả sản xuất và khía cạnh kém hiệu quả trong sản xuất nên mô hình ước lượng được xem là phù hợp. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas bằng phương pháp MLE được trình bày Bảng 4.13 và mô hình năng suất biên ngẫu nhiên dạng hàm Cobb- Douglas là:

LnYi = 5,419+0,849Ln(X1)+1,815Ln(X2)+0,225Ln(X3)+0,192Ln(X4)+0,115Ln(X5)+0,278 Ln(X6)+ ei

81

Các biến X1 (mật độ), X2 (hệ số thức ăn - FCR), X3 (số ngày công lao động), X4 (chi phí thuốc, hoá chất), X5 (nhiên liệu) và X6 (chi phí khác) đều có ảnh hưởng và tương quan thuận đến năng suất nuôi (Bảng 4.12). Trong các biến thì biến mật độ thả giống và hệ số thức ăn có tác động lớn nhất hay nói khác đi là làm tăng nhiều đến năng suất nuôi; trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi mật độ thả tăng 1% thì năng suất cá tăng 0,85% hay hệ số thức ăn (FCR) tăng 1% thì năng suất tăng 1,82% điều này cần chú ý rằng nên tăng chất lượng thức ăn nhằm giảm hệ số FCR và giảm tác động tới môi trường hơn là tăng hệ số FCR. Kết quả nghiên cứu này cho thấy mật độ là yếu quan trọng để nâng cao hiệu quả kỹ thuật (TE). Theo Lam et al. (2009) thì mật độ thả nuôi có thể rất cao (125 con/m2). Như vậy, nghiên cứu cho thấy mật độ thả giống còn khả năng tăng lên để đạt năng suất cao hơn, nhưng cần quan tâm đến khả năng đầu tư để đảm bảo cả hiệu quả về kỹ thuật và tài chính (Ali et al., 2018). Sử dụng hiệu quả thức ăn cũng góp phần nâng cao hiệu quả TE, nghĩa là giải pháp tác động khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn để nâng cao năng suất là rất cần thiết (Phạm Thị Thu Hồng và

Nguyễn Thanh Phương, 2014). Sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động còn có thể tăng thêm số ngày làm việc trên đơn vị sản xuất thông qua tăng thêm số lao động/ha hoặc tối ưu hoá số ngày lao động của người lao động để góp phần giải quyết hiệu quả công việc cũng như sử dụng nguồn lực con người để gia tăng năng suất sản xuất (Dey et al., 2005; Ali et al., 2018). Chi phí thuốc và hóa chất trung bình chiếm khoảng 4-5% trong cơ cấu chi phí biến đổi, do vậy nghiên cứu này cho thấy có thể cần phải phải tiếp tục tối ưu hoá việc sử dụng thuốc và hoá chất trong quản lý môi trường hoặc phòng trị bệnh để cải thiện năng suất cá nuôi.

Bảng 4.13: Kết quả ước lượng hàm năng suất biên ngẫu nhiên (Dạng hàm Cobb- Douglas)

Độ lệch

STT Tên biến Hệ số chuẩn Giá trị t

I. Hàm sản xuất

1 Hằng số 5,419 0,398 13,623

Ln của mật độ (con/m2) 0,849 0,058 2 14,594*

Ln của FCR 1,815 0,438 3 4,146*

Ln của ngày công lao động (ngày/ha/vụ) 0,225 0,043 4 5,267*

Ln của chi phí T-HC (tr. đ/ha/vụ) 0,192 0,029 5 6,635*

Ln của nhiên liệu (tr. đ/ha/vụ) 0,115 0,026 6 4,430*

Ln của chi phí khác (tr. đ/ha/vụ) 0,278 0,035 7 7,870*

-0,018 0,040 -0,460 8 Mô hình (1=chứng nhận; 0=chưa chứng nhận;)

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến phi hiệu quả sản xuất

- Đặc điểm kinh tế- xã hội

1 Kinh nghiệm (năm) -0,004 0,005 -0,862

-0,008 0,005 -1,542 2 Số năm đến trường của chủ cơ sở (năm)

- Đặc điểm nguồn lực sản xuất

82

3 Nguồn vốn (1-Vay; 0-Không) -0,046 0,063 -0,735

- Đặc điểm kỹ thuật sản xuất

Số lần tập huấn (lần/năm) 4 -0,062 0,026 -2,391*

Tỷ lệ diện tích ao lắng (%) 5 0,005 0,001 4,292*

Số ao nuôi (ao/cơ sở) 6 -0,102 0,011 -9,135*

7 Kích cỡ giống (con/kg) 0,000 0,002 -0,024

8 Thời gian nuôi (tháng/vụ) 0,089 0,030 3,012*

9 Hằng số 0,133 0,298 0,445

σ2 0,067 0,007 9,702

Gamma ( ) 0,329 0,034 9,801

Log-likelihood -5.51

LR test 62,10

III. Hệ số hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào

Hệ số hiệu quả 0,690

Ghi chú: (***) là có ý nghĩa thống kê ở mức 5%

Hệ số hiệu quả dao động 0,32 – 0,98

Mức kém hiệu quả do sử dụng các yếu tố đầu vào được ước lượng trong mô hình của hàm năng suất biên ngẫu nhiên mà người nuôi có thể kiểm soát được thể hiện qua hệ số . Kết quả ước lượng trong mô hình cho thấy hệ số này khá thấp

( =0,329) có nghĩa là khoảng 32,9% mức kém hiệu quả về năng suất cá tra là do

những yếu tố đầu vào có thể kiểm soát và còn lại 67,1% là các yếu tố khác người nuôi cá tra không thể kiểm soát được như như thời tiết và dịch bệnh. Kết quả nghiên cứu này có tính tương đồng với mô hình phân tích hiệu quả TE ( =0,358)

về mô hình nuôi cá trong ao của Singh (2008) nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Dey et al., (2005) thực hiện trên mô hình nuôi ghép các loài trong ao thủy sản bán thâm canh ( =0,653). Các yếu tố gây kém hiệu quả làm cho năng suất có thể

83

mất đi trong điều kiện các biến khác không thay đổi gồm (1) số lần tập huấn có tương quan nghịch với phi hiệu quả, có nghĩa là nếu các chủ cơ sở tham gia tập huấn nhiều hơn 10% sẽ góp phần tăng hiệu quả kỹ thuật lên 0,62% (2) tỷ lệ diện tích ao lắng (trên diện tích ao nuôi) có tương quan thuận khi tăng tỷ lệ diện tích ao lắng lên sẽ thì giảm hiệu quả kỹ thuật, từ Bảng 4.12 cho thấy diện tích ao lắng

dao động rất lớn theo qui mô diện tích nuôi do vậy các cơ sở nuôi cá tra cần sử dụng hiệu quả hơn diện tích ao lắng hiện có để quản lý tốt môi trường, giảm tỷ lệ xuất hiện bệnh và nâng cao tỷ lệ sống góp phần nâng cao năng suất; (3) số ao nuôi của cơ sở nuôi tương quan nghịch với phi hiệu quả, nếu chủ cơ sở tăng thêm ao nuôi (hay tăng qui mô diện tích) sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kỹ thuật từ đó tăng năng suất; và (4) thời gian nuôi có tương quan thuận với phi hiệu quả, nếu các chủ cơ sở nuôi nuôi kéo dài thời gian thêm sẽ làm giảm hiệu quả kỹ thuật.

Bảng 4.14: So sánh các yếu tố về hiệu quả sản xuất giữa hình thức nuôi cá tra chứng nhận và chưa chứng nhận

Chưa chứng nhận (n1=191) Chứng nhận (n2=80) Tổng chung (n=271) Yếu tố

Hiệu quả kỹ thuật (TE) 0,65a 0,77b 0,69

Năng suất thực tế (tấn/ha) 466 476 469

762a 659b 731 Năng suất có thể đạt cao nhất (tấn/ha/vụ)

295a 183b 262 Năng suất mất đi do kém hiệu quả (tấn/ha/vụ)

Phân nhóm TE (%)

<0,5 31,9 11,3 25,8

Từ 0,5-<0,7 25,7 20,0 24,0

Từ 0,7-0,9 29,3 35,0 31,0

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định T-test.

>0,9 13,1 33,8 19,2

84

Kết quả (Bảng 4.14) cho thấy hệ số TE của các hộ nuôi cá tra trung bình 0,69, điều này có thể giải thích rằng mức hiệu quả kỹ thuật thông qua sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất như: con giống, thức ăn, thuốc thủy sản, công lao động, chi phí nhiên liệu và chi phí khác trong mô hình nuôi cá tra ở ĐBSCL đạt 69%. Tuy nhiên, mức hiệu quả có sự chênh lệch giữa nhóm nuôi hình thức chứng nhận (77,0%) cao hơn so với nuôi hình thức chưa chứng nhận (65,0%) và mức dao động giữa các cơ sở nuôi cá tra cũng tương đối lớn (từ 3,2% đến 98,0%). Năng suất cá tra nuôi có thể mất đi do sử dụng chưa hiệu quả các yếu tố đầu vào trung bình là

262 tấn/ha/vụ, trong đó cơ sở nuôi chứng nhận thấp hơn so với cơ sở nuôi chưa chứng nhận (183 tấn/ha/vụ so với 295 tấn/ha/vụ). Như vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý tốt việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào (Bảng 4.14) góp phần tăng thêm năng suất trung bình 262 tấn/ha/vụ. Đối với hình thức nuôi chưa chứng nhận có thể cải thiện năng suất là 295 tấn/ha/vụ và nuôi chứng nhận là 183 tấn/ha/vụ để đạt được năng suất tối ưu. Trong nhóm TE từ 70-90% chiếm tỷ lệ cao nhất (31%), trong đó cơ sở nuôi chứng nhận thì nhóm hiệu quả kỹ thuật cao nhất 70-90% chiếm 35% số cơ sở trong khi cơ sở nuôi chưa chứng nhận thì nhóm có hiệu quả kỹ thuật <50% chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,9% số cơ sở. So với kết quả của một số tác giả nghiên cứu trước đây thì kết quả nghiên cứu này đạt hiệu quả TE khá cao nhưng cũng cần cải thiện một số yếu tố đầu vào như đề cập ở trên để đạt năng suất tốt hơn (Dey et al., 2005; Edward and Henry, 2010; Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015).

4.3 PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA NGÀNH HÀNG CÁ TRA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

4.3.1 Mô tả các tác nhân trong kênh phân phối của chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL

Hoạt động sản xuất giống cá tra

Trên cơ sở khảo sát số liệu của 10 trại sản xuất giống cho đẻ cá tra bột ở An Giang và Đồng Tháp cho thấy, kinh nghiệm của các chủ trại sản xuất giống trung bình là 8,7 năm với diện tích khu trại sản xuất giống trung bình là 187 m2/trại. Diện tích ao nuôi cá bố mẹ trung bình là 4 ha/cơ sở với đàn cá bố mẹ trung bình là 2.700 con/trại và cỡ cá bố mẹ trung bình là 5,2 kg/con. Trung bình mỗi trại giống sản xuất được 723 triệu cá bột/trại với giá bán trung bình là 2.29 đồng/con cá bột. Thu nhập trung bình của trại sản xuất giống là 1,7 tỷ đồng/năm tương ứng với mức lợi nhuận là 603 triệu đồng/trại/năm và tỷ suất lợi nhuận là 56,6%.

85

Đối với hoạt động ương giống từ cá bột lên cá giống để cung cấp cho các sơ sở nuôi cá thương phẩm. Kết quả khảo sát 20 hộ ương cá tra giống cho thấy, cơ sở trên có thời gian hoạt động trung bình từ 9,7 năm. Diện tích ao ương trung bình là 0,6 ha/hộ và các cơ sở ương cá tra có quy mô chênh lệch khá lớn, có những cơ sở quy mô khoảng 2 ha và độ sâu trung bình là 1,6 m. Mật độ ương cá bột lên cá giống là 825 con/m2 và hệ số chuyển hóa thức ăn trong giai đoạn ương (FCR) trung bình là 0,94. Năng suất cá tra giống trung bình là 30-50 tấn/ha/đợt, với kích cỡ cá giống trung bình là 1,7- 2 cm (chiều cao thân) tương đương với 30-

50 con/kg và thời gian ương giống từ cá bột lên ca giống trung bình là 100-120 ngày/đợt. Tỷ lệ sống trung bình là 6-15%. Chi phí ương cá giống trung bình là 300-600 triệu đồng/ha/đợt và mang về thu nhập trung bình là 700-900 triệu đồng/ha/đợt. Lợi nhuận bình quân là 440,5 triệu đồng/ha/đợt và tỷ suất lợi nhuận trung bình là 88,1%.

Từ kết quả khảo sát cho thấy, các trại sản xuất cá tra giống chủ yếu ở tỉnh An Giang và Đồng Tháp sau đó sẽ cung ứng cá tra bột cho người ương cá tra giống các tỉnh ĐBSCL và các trại giống cũng tự ương từ cá bột lên cá giống để bán cho các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm hoặc cung ứng cho vùng nuôi theo mô hình nuôi khép kín. Từ cơ sở ương con giống sẽ bán cá tra giống cho các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm tại các tỉnh ĐBSCL thông qua thương lái mua mua cá tra giống rồi bán lại cho người nuôi. Do đó vai trò của tỉnh An Giang và Đồng Tháp rất quan trọng trong việc sản xuất và cung ứng cá tra giống cho các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm của các tỉnh, thành vùng ĐBSCL.

Hoạt động cung cấp thức ăn và thuốc thủy sản phục vụ nuôi cá tra

Kết quả khảo sát 20 cơ sở kinh doanh thức ăn và thuốc thủy sản, trong đó có 10 cơ sở chuyên kinh doanh thức ăn cho cá tra, 6 cơ sở chuyên kinh doanh thuốc và 4 cơ sở kinh doanh thuốc và thức ăn cá tra.

86

Kết quả phân tích số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh cung cấp thức ăn và thuốc thủy sản trong nuôi cá tra của các cửa hàng thức ăn, thuốc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung ứng thức ăn và các loại khoáng, vitamin, thuốc phòng, trị bệnh và xử lý môi trường trong quá trình nuôi cá. Kết quả khảo sát 14 cơ sở, đại lý có kinh doanh thức ăn cho thấy quy mô kinh doanh của các cơ sở qua sản lượng bán ra dao động từ 900 – 1.600 tấn/năm. Sản lượng thức ăn bán ra trong những năm gần đây có xu hướng giảm so với 5 năm trước đây. Nguyên nhân là do các cơ sở không đủ nguồn vốn, do chính sách bán hàng của công ty nên sản lượng giảm. Ngoài ra, do số hộ nuôi nhỏ lẻ ngày càng giảm, vùng nuôi của các doanh nghiệp ngày càng nhiều, các doanh nghiệp chủ động đầu tư nhà máy chế biến thức ăn phục vụ vùng nuôi nên lượng thức ăn bán qua đại lý có xu hướng giảm và số lượng đại lý trong vùng cũng giảm đi rất nhiều. Bên cạnh đó, do chính sách bán hàng của một số doanh nghiệp cung cấp thức ăn bán trực tiếp cho các cơ sở nuôi với giá và mức chiết khấu gần bằng với đại lý nên cũng gây khó khăn nhiều cho các cửa hàng cung cấp thức ăn. Về hình thức thanh toán có 40,4% lượng thức ăn nuôi cá tra bán theo hình thức tiền mặt và còn lại 59,6% bán theo hình thức trả vào cuối vụ có tính lãi theo lãi suất ngân hàng. Đối với hộ

nuôi mua trả tiền mặt tại thời điểm mua sẽ được chiết khấu từ 3 – 5% khi thanh toán tiền và tùy theo lượng thức ăn mua của 1 vụ nuôi. Tổng lợi nhuận và khuyến mãi của các cơ sở kinh doanh đại lý thức ăn là 500 đồng/kg tương ứng với mức lợi nhuận là 600 triệu đồng/cơ sở/năm.

Đối với thuốc thủy sản bán để phục vụ cho nghề nuôi cá tra hiện nay đước quản lý rất tốt từ nguồn gốc sản phẩm và nhãn hiệu hàng hóa. Điều đó cho thấy, người dân nuôi cá tra ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, nguồn gốc sản phẩm và qui định về nguồn gốc sản phẩm trong việc áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận như VietGAP, ASC và Global GAP. Kết quả khảo sát 10 cơ sở có kinh doanh thuốc thủy sản cho thấy, doanh số mua bán thuốc thủy sản trung bình của đại lý là 465-658 triệu đồng/đại lý/năm và chiết khấu các khoản được các công ty thanh toán là 30,5% tương đương với mức lợi nhuận là 137 triệu đồng/đại lý/năm. Kết quả khảo sát các đại lý kinh doanh thuốc cho rằng doanh số kinh doanh thuốc cho nghề nuôi cá tra giảm đi gần 50% so với 5 năm trước đây, nguyên nhân là do kinh nghiệm nuôi cá của người dân nâng lên, cách phòng bệnh và sử dụng thuốc áp dụng khoa học hơn và áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, ASC và Glocbal Gap nên việc sử dụng thuốc ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, các công ty thuốc thủy sản liên kết trực tiếp với các cơ sở nuôi qui mô lớn và vùng nuôi của các NMCB để bán hàng trực tiếp thông qua chính sách như đại lý và đây cũng là khó khăn chung cho các đại lý.

Theo kết quả khảo sát việc liên kết ngang (hợp tác xã) để để được cung ứng thức ăn và thuốc thủy sản với chính sách như đại lý không đạt được như kỳ vọng, nguyên nhân là do giá cá tra thương phẩm không ổn định nên chứa nhiều rủi ro vì vậy các công ty không hỗ trợ thông qua hình thức này mặc dù các HTX cũng có liên hệ và làm việc với nhiều công ty thức ăn và thuốc thủy sản. Các chính sách bán thức ăn và thuốc của các công ty thông qua liên kết với các cơ sở nuôi qui mô lớn, vùng nuôi NMCB cũng như các NMCB đầu tư luôn nhà máy thức ăn và công ty thuốc cũng là xu hướng hiện nay làm cho sản lượng thức ăn cho cá tra và doanh số thuốc thủy sản bán qua đại lý giảm đi đáng kể so với 5 năm trước.

Tóm lại, các nhà máy sản xuất thức ăn, công ty kinh doanh thuốc thủy sản phục vụ nuôi cá tra đều có ở các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSCL đảm bảo cung ứng nguyên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất của ngành hàng cá tra.

87

Hoạt động nuôi cá tra thương phẩm phân theo chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận xuất khẩu

Kết quả phân tích của số liệu cho thấy, có 231 cơ sở nuôi cá tra chưa áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và 40 cơ sở nuôi cá tra áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu (ASC và Global GAP). Diện tích nuôi (3,9 ha/cơ sở) và lao động thuê (3,5 người/cơ sở) của các cơ sở chưa chứng nhận xuất khẩu thấp hơn so với các cơ sở chứng nhận (11,2 ha/cơ sở và 5,1 người/cơ sở). Các chỉ tiêu kỹ thuật khác còn lại (Bảng 4.15) không có chênh lệch giữa hai nhóm áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu cho thấy, năng suất trung bình giữa hình thức nuôi chưa chưa chứng nhận xuất khẩu và chứng nhận xuất khẩu tương đương nhau (469 tấn/ha/vụ).

Các chỉ tiêu về tài chính của các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận xuất khẩu có giá thành sản xuất cao hơn (21,4 nghìn đồng/kg so với 21,1 nghìn đồng/kg). Ngoài ra thì các chỉ tiêu tài chính khác thì chênh lệch không đáng kể giữa hai nhóm.

Bảng 4.15: Các chỉ tiêu tài chính giữa thức nuôi cá tra chưa chứng nhận và chưa chứng nhận xuất khẩu

Diễn giải

Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ)

Giá thành (1.000 đ/kg)

Giá bán (1.000 đ/kg)

Lợi nhuận (1.000 đ/kg)

Tỉ suất lợi nhuận (%)

Chưa chứng nhận xuất khẩu (n1=231) 9,8 21,1 24,6 3,4 16,1

Chứng nhận xuất khẩu (n2=40) 10,1 21,4 24,6 3,0 14,2

Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau là không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định T-test.

Nhìn chung nuôi cá tra theo hình thức chứng nhận xuất khẩu với chi phí đầu tư cao hơn, nhưng giá bán thì không có sự chênh lệch so với nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu. Từ đó dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của hình thức nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu cao hơn (16,1%) so với hình thức nuôi chứng nhận xuất khẩu, (14,2%) và điều này chưa khuyến các cơ sở riêng lẻ đầu tư nuôi theo hình thức chứng nhận xuất khẩu. Tuy nhiên, khi xét về lợi ích xã hội thì nuôi cá tra chứng nhận xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, môi trường và xã hội và những lợi ích này sẽ được phân tích sau.

88

Kết quả phân tích số liệu Bảng 4.16 cho thấy, chi phí tăng thêm trong nuôi cá tra chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận xuất khẩu có sự khác biệt không nhiều, chủ yếu là chi phí thức ăn và các chi phí đánh giá chứng nhận. Nguyên

nhân là do chi phí thức ăn trong hình thức nuôi áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu được quy định là phải đảm bảo yêu cầu của từng loại hình chứng nhận và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng nên có phần giá sẽ cao hơn so với thức ăn nuôi theo hình thức chưa chứng nhận xuất khẩu.

Diễn giải

Bảng 4.16: Phân tích chi phí trung gian và chi phí tăng thêm của động nuôi cá tra ĐVT: nghìn đồng/kg Chứng nhận xuất khẩu (n2=40) 21,40 20,22 1,48 18,04 Chưa chứng nhận xuất khẩu (n1=231) 21,10 19,94 1,46 17,79

Tổng chi phí Chi phí trung gian Giống Thức ăn Thuốc thủy sản (vitamin, vôi, muôi) 0,61 0,62

Nhiên liệu 0,08 0,09

Chi phí tăng thêm 1,16 1,18

Lao động 0,21 0,21

Cải tạo ao 0,06 0,06

Lãi vay 0,61 0,62

Khấu hao 0,25 0,25

Khác 0,02 0,03

Hoạt động của thương lái thu mua

89

Do sản phẩm cá tra chủ yếu nuôi phục vụ chế biến xuất khẩu nên nghiên cứu này chỉ tham vấn hai thương lái trong địa bàn có thu mua cá tra để bán cho thị trường trong nước tại các chợ truyền thống và các siêu thị với sản phẩm tươi sống. Hoạt động thu mua sản phẩm cá tra từ các cơ sở nuôi là khi các NMCB thu mua xong còn lại cá vạt không đủ điều kiện và cá ngộp, yếu được bán cho thương lái. Sản lượng thu mua bình quân cảu thương lái lái là 1,5-3 tấn/ngày tương đương với 400-500 tấn/năm. Giá thu mua bình quân là 21,6 nghìn đồng/kg do cá ngộp, cá không đủ tiêu chuẩn và còn sót lại trong ao sau khi bán cho NMCB. Các thương lái thu mua tốn thêm chi phí thu hoạch, vận chuyển và nân công trung hình là 4,1 nghìn đồng/kg và bán cho các tiểu thương bán lẻ tại chợ với giá trung bình là 27,5 nghìn đồng/kg tương ứng với mức lợi huận là 1,8 nghìn đồng/kg.

Hoạt động chế biến cá tra xuất khẩu

Hầu hết các NMCB đều tổ chức hoạt động thu mua cá tra nguyên liệu đến tận ao nuôi của cơ sở nuôi cá tra thương phẩm và chịu chi phí về khâu vận chuyển đến NMCB. Kích cỡ cá được các NMCB chọn thu mua với khối lượng từ 800 đến 900 gram/con. Những tiêu chuẩn NMCB quan tâm để đánh giá chất lượng cá nguyên liệu khi thu mua là: màu sắc cá đẹp, mỡ màu trắng, thịt phi lê màu trắng, cá đúng size, cá không bệnh, không nhiễm kháng sinh và không nhiễm ký sinh (bệnh gạo). Các NMCB áp dụng hình thức mua cá là mua xô với giá mua vào trung bình là 24,3 nghìn đồng/kg và thời điểm mua vào giá cao nhất trong năm 2018 là 29 nghìn đồng/kg.

Hiện tại các NMCB chỉ thu mua khoảng 10% sản lượng cá nguyên liệu từ vùng nuôi có liên kết với nông dân, 85% còn lại doanh nghiệp sử dụng cá nguyên liệu từ vùng nuôi riêng và khoảng 5% mua từ các cơ sở nuôi riêng lẻ. Hiện tại các vùng nuôi của NMCB có 100% diện tích đã chứng nhận VietGap, ASC, Global GAP và các loại chứng nhận khác để phục vụ theo từng thời điểm mà thị trường nhà nhập khẩu yêu cầu. Trong đó, có 30 – 40% diện tích vùng nuôi đạt chứng nhân ASC, 10-20% đạt chứng nhận Global GAP và còn lại là các tiêu chuẩn chứng nhận khác. Hiện tại hầu hết các NMCB đều có vùng nuôi cá tra thương phẩm nhằm đảm bảo nhu cầu cung cấp nguyên liệu ổn định phục vụ chế biến đồng thời kiểm soát được chất lượng nguyên liệu cũng như giảm giá thành trong quá trình chế biến và xuất khẩu. Theo kết quả khảo sát từ các NMCB thì trong thời gian tới các NMCB vẫn duy trì 10% sản lượng cá tra nguyên liệu mua từ nông dân sản xuất có liên kết với NMCB nhằm làm cơ sở so sánh hiệu quả sản xuất cũng như đối chứng với vùng nuôi của NMCB để điều hành sản xuất hiệu quả hơn. Theo số liệu khảo sát thì nếu sử dụng cá từ vùng nuôi doanh nghiệp tiết kiệm từ 10 – 15% chi phí mua vào so với mua cá của nông dân sản xuất riêng lẻ.

Theo kết quả khảo sát thỉ sản lượng chế biến xuất khẩu của các nhà máy trong vùng khảo sát trung bình là 2.168 tấn thành phẩm/NMCB/năm. Quy mô của các NMCB có sự chênh lệch khá lớn, dao động từ 712-6.361 tấn thành phẩm/năm. Hệ số chế biến bình quân từ 2,5 kg cá tra nguyên liệu cho ra 1kg cá tra phi lê thành phẩm.

90

Tổng chi phí bình quân chung để sản xuất 1kg cá tra thành phẩm là 33,5 nghìn đồng, trong đó chi phí trung gian là 24,7 nghìn đồng/kg (chiếm 81,6%) và chi phí tăng thêm 6,2 nghìn đồng/kg (chiếm 18,4%).

Trong cơ cấu của các khoản mục chi phí trung gian, chi phí nguyên liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn nhất (72,5%), kế đến đó là chi phí bao bì, bảo quản (3,3%) và chi phí khấu hao và chi phí điện nước phục vụ sản xuất chiếm 2,8-2,9%. Đối với các khoảng chi phí tăng thêm, chi phí lao động và quản lý chiếm 10,5%, kế đến là chi phí thuế và phí các loại bao gồm chi phí hải quan và kiểm hàng chiếm 2,6%, các khoản chi phí vận chuyển (1,9%), chi phí lãi vay (1,4%) và các khoản chi phí khác bao gồm bốc xếp và bảo hiểm xuất khẩu chiếm 2,0%.

Bảng 4.17: Chi phí sản xuất bình quân của các doanh nghiệp chế biến cá tra

Khoản mục chi phí Giá trị (nghìn đồng/kg) Tỉ lệ (%)

Chi phí trung gian (IC) 27,4 81,6

- Cá nguyên liệu 24,3 72,5

- Bao bì, bảo quản 1,1 3,3

- Điện, nước 1,0 2,9

- Khấu hao, công cụ dụng cụ 1,0 2,8

Chi phí tăng thêm (VA) 6,2 18,4

- Lao động, quản lý 3,5 10,5

- Phí, thuế 0,9 2,6

- Vận chuyển 0,6 1,9

- Lãi vay 0,5 1,4

- Khác 0,7 2,0

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2018

33,5 100,0 Tổng chi phí

91

Kết quả khảo sát thực tế của 15 NMCB cá tra xuất khẩu cho thấy, thị trường tiêu thụ Trung Quốc và Hồng Kong là lớn nhất chiếm 30,51% sản lượng, kế đến là thị trường các nước trong khối ASEAN chiếm 18,15%. Trong khi thị trường truyền thống xuất khẩu cá tra những năm trước đây như Mỹ (10,75%) và EU (10,17%) đều giảm nhiều so với các năm trước nhưng thị trường Trung Quốc và Hồng Kong tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2018 thì Mỹ tăng cường áp dụng thuế chống phá giá cá tra cũng như đẩy mạnh việc áp dụng FarmBill đồng thời thị trường EU tăng cường áp dụng quản lý

chất lượng thông qua các tiêu chuẩn chứng nhận cũng như qui định dán nhãn hàng hóa nên xu hướng xuất khẩu sang các thị trường này gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó thị trường Trung Quốc và Hồng Kông là thị trường yêu cầu chất lượng sản phẩm ở mức trung bình nhưng giá xuất khẩu chấp nhận được và việc áp dụng hình xuất giao hàng cũng như thanh toán khá linh hoạt nên rất thuận lợi cho các NMCB xuất khẩu sang thị trường này. Tuy nhiên, có 33,3% số NMCB cho rằng thị trường Mỹ và EU là thị trường xuất khẩu các sản phẩm cao cấp với giá cao, có nhiều tiềm năng và các NMCB này tập trung áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận để tiếp tục xuất khẩu vào thị trường cao cấp này.

Hình 4.2: Thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến cá tra được khảo sát Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế từ các NMCB, 2018

Theo số liệu khảo sát Hình 4.2, Có 20,92% sản lượng cá tra đạt chứng nhận quốc tế xuất khẩu được các NMCB xuất khẩu, trong đó xuất khẩu vào các thị trường Mỹ là 10,75% với sản phẩm Global GAP là chính và giá xuất khẩu bình quân là 41,4 nghìn đồng cao hơn so với mức giá bình quân của sản phẩm chưa chứng nhận là 15,1%. Trong khi đó, thị trường Châu Âu là 10,17% với sản phẩm chứng nhận ASC là chính, với giá xuất trung bình là 42,8 nghìn đồng/kg cao hơn so với mức giá bình quân chung là 35,7 nghìn đồng và đương với mức 19,9%.

92

Giá trị xuất khẩu cá tra đã được quy đổi về giá nguyên liệu để tính toán đối với các chỉ tiêu tài chính trong chuỗi giá trị. Kết quả mỗi 1kg cá tra xuất khẩu sẽ có doanh thu trung bình là 35,7 nghìn đồng, trong đó doanh thu từ cá tra chế biến xuất khẩu là 31,4 nghìn đồng/kg và doanh thu từ thu hồi phụ phẩm, và một số NMCB đã đầu tư và sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng như dầu ăn, collagen và

gelatin với mức doanh thu bình quân là 4,3 nghìn đồng/kg. Do đó vai trò của sản phẩm thu hồi lại như thịt cá vụn, phụ phẩm đầu cá và sản phẩm giá trị gia tăng cũng có vai trò quan trọng góp phần gia tăng doanh thu đáng kể cho NMCB. Tuy nhiên, năng lực tài chính và công nghệ đầu tư vào sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng của NMCB hiện nay còn hạn chế và chỉ có 2/15 NMCB có đầu tư công nghệ chế biến sản phẩm giá trị gia tăng có giá trị cao như gelatin và dầu ăn.

Bảng 4.18: Hiệu quả tài chính trong hoạt động của nhà máy chế biến

Khoản mục Tỉ lệ (%) Giá trị (nghìn đồng/kg)

1. Tổng doanh thu 35,7 100

Doanh thu từ cá phi lê 31,4 87,9

Doanh thu từ SP, phụ phẩm khác 4,3 12,1

2. Tổng chi phí 33,5 100

Chi phí trung gian (IC) 27,4 81,6

Chi phí tăng thêm (VA) 6,2 18,4

3. Lợi nhuận (1-2) 2,2

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2018

4. Tỷ suất lợi nhuận (3/2) (%) 6,5

Tổng chi phí để sản xuất ra được 1 kg cá tra thành phẩm xuất khẩu theo quy đổi là 33,5 nghìn đồng và chi phí trung gian là 27,4 nghìn đồng (81,6%) và chi phí tăng thêm 6,2 nghìn đồng (chiếm 18,4%). Mức lợi nhuận bình quân 2,2 nghìn đồng/kg và tỷ suất lợi nhuận của các NMCB trung bình là 6,5%.

4.3.2 Phân tích chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra

4.3.2.1 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận chất lượng Global GAP xuất khẩu

93

Theo tính toán thì năm 2018 khu vực ĐBSCL có khoảng 30% sản lượng cá tra nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu (Global GAP, ASC và các chứng nhận khác) tương đương với 400 nghìn tấn/năm, trong đó thị trường Mỹ tương đương 20% sản lượng và thị trường Châu Âu khoảng 10% sản lượng. Kết quả khảo sát cho thấy, sản phẩm cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận Global GAP có bốn

kênh thị trường chính trong sơ đồ kênh phân phối của chuỗi giá trị ngành hàng cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu bao gồm:

Kênh 1: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Thương lái  Thị trường tiêu dùng trong nước

Tiêu dùng

Xuất khẩu

Sản xuất

Trung gian

Chế biến

Qua kênh này, các cơ sở nuôi cá tra bán trực tiếp cho thướng lái thu mua trong khu vực với sản lượng là 0,95% và sau đó các thương lái phân phối lại cho các cơ sở bán tại chợ và siêu thị với sản phẩm tươi sống. Nguyên nhân các cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu bán cho thương lái vì sản lượng thu hoạch có tỷ lệ (0,95% sản lượng thu hoạch) không đảm bảo chất lượng phục vụ xuất khẩu như cá bị xây xác vây, kích cỡ không đạt và bị ngộp khi thu hoạch nên bán cho thương lái. Toàn bộ sản phẩm này đề tiêu thụ nội địa tại các chợ truyền thống và siêu thị dạng sản phẩm tươi sống chưa qua chế biến thuộc vùng ĐBSCL.

0,95%

0,95%

Tiêu thụ trong nước

Thương lái

1,45%

90,71%

Đầu vào

Cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn Global GAP

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ

Nhà máy chế biến

99,05%

6,89%

Xuất khẩu sang thị trường khác

Đầu vào: - Giống - Thức ăn - Thuốc thủy sàn

Hình 4.3: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận Global GAP xuất khẩu

Kênh 2: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường tiêu dùng trong nước

Đối với kênh này thì các cơ sở nuôi nuôi cá tra bán (99,05%) sản phẩm trực tiếp cho các NMCB, sau đó các NMCB phân phối 1,45% sản lượng sản phẩm cho thị trường trong nước như các nhà hàng và siêu thị, trong đó sản phẩm cá tra phi lê (0,8%) và các sản phẩm giá trị gia tăng (0,65%).

94

Kênh 3: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang Mỹ

Sau khi NMCB thu mua 99,05% sản lượng cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận Global GAP để chế biến dạng phi lê để phân phối cho thị trường Mỹ với tỷ lệ là 90,71%. Sau đó các nhà nhập khẩu phân phối lại cho người tiêu dùng cuối cùng, tuy nhiên nghiên cứu này là chỉ thu thập thông tin đến tác nhân NMCB xuất khẩu và không có điều kiện để thu thập thông tin từ nhà nhập khẩu phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng.

Kênh 4: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác

Đối với kênh này NMCB phân phối cho các thị trường quốc tế khác (Nhật, Hàn Quốc và một số quốc gia khác) với tỷ lệ sản lượng là 6,89% sản lượng, trong đó các sản cá tra phẩm phi lê đông lạnh là chính.

4.3.2.2 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra nuôi chứng nhận ASC xuất khẩu

Kênh 1: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Thương lái  Thị trường tiêu dùng trong nước

Đối với sản phẩm cá tra đạt chứng nhận ASC thì các cơ sở nuôi cá tra bán trực tiếp cho thướng lái thu mua trong khu vực với sản lượng là 11,68% và sau đó các thương lái phân phối lại cho các cơ sở bán tại chợ và siêu thị với sản phẩm tươi sống với tỷ lệ 4,53%. Nguyên nhân các cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC bán cho thương lái vì sản lượng thu hoạch (11,68% sản lượng thu hoạch) không đảm bảo chất lượng phục vụ xuất khẩu như cá bị xây xác vây, kích cỡ không đạt và bị ngộp khi thu hoạch nên bán cho thương lái. Ngoài ra, nguyên nhân sản phẩm ASC bán cho thương lái với tỷ lệ sản lượng cao hơn nhiều so với sản phẩm Global GAP là do qui định giám sát chứng nhận thì sản phẩm thu hoạch tối đa đạt 380 tấn/ha/vụ nhưng thực tế năng suất nuôi đạt tiêu chuẩn ASC từ khảo sát thực tế là rất cao (496,4/ha/vụ) do vậy bắt buộc phải thu hoạch sản lượng theo qui định và phần còn lại phải bán cho thương lái trong nước.

Kênh 2: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Thương lái  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường tiêu dùng trong nước

95

Đối với kênh này, sau khi thương lái thu mua cá tra từ các cơ sở nuôi thì bán cho NMCB sản lượng là 7,15% để NMCB chế biến một số sản phẩm, sau đó NMCB phân phối cho thị trường trong nước với tổng tỷ lệ là 9,54% thông qua các sản phẩm như phi lê, cá viên, xiên que và cá tẩm bột chiên.

Kênh 3: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường Châu Âu

Sản xuất

Trung gian

Chế biến

Tiêu dùng

Xuất khẩu

Đối với kênh này thì các cơ sở nuôi nuôi cá tra bán (88,32%) sản phẩm trực tiếp cho các NMCB, sau đó các NMCB phân phối cho thị trường Châu Âu với sản lượng 80,715% sản lượng chủ yếu là sản lượng cá phi lê đông lạnh.

4,53%

11,68%

Tiêu thụ trong nước

Thương lái

7,15%

9,54%

Cơ sở nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn ASC

80,71%

Đầu vào

Xuất khẩu sang thị trường Châu Âu

Nhà máy chế biến

88,32%

5,22%

Xuất khẩu sang thị trường khác

Đầu vào: - Giống - Thức ăn - Thuốc thủy sàn

Hình 4.4: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra đạt chứng nhận ASC xuất khẩu

Kênh 4: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác

Đối với kênh này NMCB phân phối cho các thị trường quốc tế khác (Brazil, Mexico, Nhật Bản) với tỷ lệ sản lượng là 5,22% sản lượng, trong đó các sản phẩm phi lê là chính.

4.3.2.3 Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra nuôi chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận

96

Tương tự với sản phẩm đạt chứng nhận xuất khẩu thì sản phẩm nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu (kể cả VietGAP) có khoảng 70% sản lượng cá tra của toàn vùng tương đương với 800 nghìn tấn/năm. Kết quả khảo sát cho thấy, có ba kênh thị trường chính trong sơ đồ kênh phân phối của chuỗi giá trị ngành hàng cá tra nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu như sau:

Kênh 1: Cơ sở nuôi cá tra VietGAP và chưa chứng nhận  Thương lái  Thị trường tiêu dùng trong nước

Sản xuất

Trung gian

Chế biến

Tiêu dùng

Xuất khẩu

Kênh phân phối này, các cơ sở nuôi cá tra bán trực tiếp cho thướng lái thu mua trong khu vực với sản lượng là 1,65% và sau đó các thương lái phân phối lại cho các cơ sở bán tại chợ và siêu thị với sản phẩm tươi sống. Sản lượng cá tra bán bán cho thương lái là sản lượng thu hoạch không đảm bảo chất lượng phục vụ xuất khẩu như cá bị xây xác vây, kích cỡ không đạt và bị ngộp khi thu hoạch nên bán cho thương lái. Toàn bộ sản phẩm này chỉ tiêu thụ nội địa tại các chợ truyền thống và siêu thụ thuộc vùng ĐBSCL dạng sản phẩm tươi sống.

1,65%

Thương lái

1,65%

Tiêu thụ trong nước

4,13%

Cơ sở nuôi cá tra

Đầu vào

Nhà máy chế biến xuất khẩu

94,22%

Xuất khẩu

98,35%

Đầu vào: - Giống - Thức ăn - Thuốc

Hình 4.5: Sơ đồ kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành cá tra chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận

Kênh 2: Cơ sở nuôi cá tra VietGAP và chưa chứng nhận  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường tiêu dùng trong nước

Đối với kênh này thì các cơ sở nuôi nuôi cá tra bán tiếp cho các NMCBvới sản lượng là 98,35%, sau đó các NMCB phân phối 4,13% sản lượng sản phẩm cho thị trường trong nước như các nhà hàng và siêu thị, trong đó sản phẩm cá tra phi lê (2,1%) và các sản phẩm giá trị gia tăng (2,03%) bao gồm chả cá, xiên que, tẩm bột và một số sản phẩm khác.

97

Kênh 3: Cơ sở nuôi cá tra VietGAP và chưa chứng nhận  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu

Sau khi NMCB thu mua 98,35% sản lượng cá tra đạt chưa chứng nhận xuất khẩu và chế biến để phân phối cho thị trường quốc tế là 94,22% sản lượng, trong đó các sản phẩm phi lê là chính. Đối với sản phẩm cá tra đạt chưa chứng nhận xuất khẩu này thì xuất khẩu hầu hết các thị trường trên thế giới (132 thị trường) trừ các thị trường khó tính và yêu cầu chứng nhận và kiểm soát chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm cao.

4.3.3 Phân tích tài chính từng kênh phân phối trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL

4.3.3.1 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản phẩm chứng nhận GlobalGAP

Kênh 3: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang Mỹ

Từ kết quả phân tích theo tỷ lệ sản lượng của từng kênh phân phối trong chuỗi giá trị cho thấy kênh này rất quan trọng vì xuất khẩu chiếm tỷ trọng sản lượng rất lớn (90,71%). NMCB xuất khẩu sang thị trường Mỹ với sản phẩm chứng nhận chất Global GAP (kênh 3) với sản phẩm chủ yếu là phi lê đông lạnh.

41,4

24,4

21,4

35,2

24,4

20,2

1,2

7,8

21,2

17,0

4,2

19,7

80,3

100

Tổng NMCB Cơ sở nuôi cá tra

6,2 67,4

3,0 32,6

9,2 100

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.19: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận Glaobal GAP xuất khẩu sang Mỹ Nội dung Doanh thu (đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần

98

Theo số liệu Bảng 4.19 cho thấy sản phẩm chứng nhận Global GAP được xuất khẩu sang thị trường Mỹ với giá xuất khẩu quy về đồng nhất theo 1 kg nguyên liệu là 41,4 nghìn đồng/kg. Tổng chi phí của NMCB để sản xuất được 1

kg cá tra thành phẩm xuất khẩu tại cảng là 35,2 nghìn đồng/kg và tạo ra được tổng giá trị gia tăng (GTGT) kênh thị trường này toàn chuỗi giá trị là 21,2 nghìn đồng/kg. Trong đó NMCB tạo hầu hết GTGT của kênh này với mức 17,0 nghìn đồng/kg (chiếm 80,3%), trong đó chi phí tăng thêm từ NMCB cho kênh này đối với sản phẩm chứng nhận xuất khẩu là 7,8 nghìn đồng/kg. Tổng giá trị gia tăng thuần (GTGTT) của kênh này là 9,2 nghìn đồng/kg trong đó NMCB nhận được 6,2 nghìn đồng/kg (chiếm 67,4%) và các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm chứng nhận xuất khẩu nhận được 3,0 nghìn đồng/kg (chiếm 32,6%). Qua đó cho thấy GTGTT hay lợi nhuận của kênh xuất khẩu sản phẩm chứng nhận Global GAP xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì NMCB nhận hầu hết lợi nhuận mang lại của toàn chuỗi. Nguyên nhân là do giá mua vào từ các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận Global GAP với giá khá thấp nhưng NMCB xuất khẩu sang thị trường Mỹ với giá khá cao nên mang lại lợi nhuận khá cao.

Kênh 4: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác

Đối với kênh xuất khẩu này thì NMCB xuất khẩu sản phẩm cá tra chứng nhận Global GAP sang một số quốc gia khác có yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mexico với tỷ lệ 6,89%.

39,8 35,2

24,4 21,4

20,2

24,4

1,2

7,8

15,4

4,2

19,6

21,3 3,0

78,7 4,6

100 7,6

NMCB Cơ sở nuôi cá tra Tổng

39,5

60,5

100

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.20: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra theo kênh 4 Nội dung Doanh thu (đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần

99

Từ Bảng 4.20 cho thấy sản phẩm chứng nhận Global GAP được xuất khẩu sang một số thị trường ngoài Mỹ với giá quy về 1 kg nguyên liệu là 39,8 nghìn

đồng/kg. Kênh này có tổng chi phí của NMCB để sản xuất được 1 kg cá tra thành phẩm xuất khẩu tại cảng là 35,2 nghìn đồng/kg và tạo ra được tổng giá trị gia tăng (GTGT) kênh thị trường này toàn chuỗi giá trị là 19,6 nghìn đồng/kg. Trong đó NMCB tạo hầu hết GTGT của kênh này với mức 15,4 nghìn đồng/kg (chiếm 78,7%), trong đó chi phí tăng thêm từ NMCB cho kênh này đối với sản phẩm chứng nhận xuất khẩu là 7,8 nghìn đồng/kg. Đối với các cơ sở nuôi cá tra thì tạo được GTGT là 4,2 nghìn đồng/kg (chiếm 21,3%) và đồng thời có chi phí tăng thêm là 1,2 nghìn đồng/kg.

Tổng giá trị gia tăng thuần (GTGTT) của kênh này là 7,6 nghìn đồng/kg trong đó NMCB nhận được 4,6 nghìn đồng/kg (chiếm 60,5%) và các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm chứng nhận Global GAP xuất khẩu nhận được 3,0 nghìn đồng/kg (chiếm 37,5%). Qua đó cho thấy GTGTT hay lợi nhuận của kênh xuất khẩu sản phẩm chứng nhận Global GAP xuất khẩu sang các thị trường khó tính khác thì NMCB nhận lợi nhuận của toàn chuỗi khá cao.

4.3.3.2 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản phẩm chứng nhận ASC

Kênh 3: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường Châu Âu

Từ kết quả phân tích theo tỷ lệ sản lượng của kênh phân phối (kênh 3) trong chuỗi giá trị, từ các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm bán cho NMCB và các NMCB xuất khẩu sang thị trường Châu Âu với sản phẩm chứng nhận chất lượng quốc tế là ASC chiếm 80,71%. Theo số liệu Bảng 4.21 cho thấy sản phẩm chứng nhận ASC được xuất khẩu sang thị trường Châu Âu với giá xuất khẩu quy về nguyên liệu là 42,8 nghìn đồng/kg. Tổng chi phí của NMCB để sản xuất được 1 kg cá tra thành phẩm xuất khẩu tại cảng là 35,2 nghìn đồng/kg và tạo ra được tổng giá trị gia tăng (GTGT) kênh thị trường này toàn chuỗi giá trị là 22,6 nghìn đồng/kg. Trong đó NMCB tạo hầu hết GTGT của kênh này với mức 18,2 nghìn đồng/kg (chiếm 80,6%), với chi phí tăng thêm từ NMCB cho kênh này là 7,8 nghìn đồng/kg. Trong khi đó, các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận ASC tạo được GTGT là 4,4 nghìn đồng/kg (chiếm 19,4%) với chi phí tăng thêm là 1,2 nghìn đồng/kg.

100

Tổng giá trị gia tăng thuần (GTGTT) của kênh này là 10,8 nghìn đồng/kg trong đó NMCB nhận được 7,64 nghìn đồng/kg (chiếm 70,5%) và các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm chứng nhận xuất khẩu nhận được 3,2 nghìn đồng/kg (chiếm 29,5%). Qua đó cho thấy GTGTT hay lợi nhuận của kênh xuất khẩu đối với sản

phẩm chứng nhận ASC xuất khẩu sang Châu Âu thì NMCB nhận hầu hết lợi nhuận mang lại của toàn chuỗi.

Tổng NMCB

Cơ sở nuôi cá tra 24,6 21,4 42,8 35,2

20,2 24,6

1,2 7,8

22,6 18,2 4,4

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.21: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận ASC xuất khẩu sang Châu Âu Nội dung Doanh thu (đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần 100 10,8 100 80,6 7,6 70,5 19,4 3,2 29,5

Kênh 4: Cơ sở nuôi cá tra đạt chứng nhận ASC  Nhà máy chế biến xuất khẩu  Thị trường xuất khẩu sang các quốc gia khác

Đối với kênh xuất khẩu này thì NMCB xuất khẩu sản phẩm cá tra chứng nhận Global GAP sang một số quốc gia khác có yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Brazil, Mexico và một số quốc gia khác với tỷ lệ 5,22%.

101

Bảng 4.22 với sản phẩm chứng nhận ASC được xuất khẩu sang một số thị trường ngoài Châu Âu với giá quy về 1 kg nguyên liệu là 41,5 nghìn đồng/kg. Kênh này có tổng chi phí của NMCB để sản xuất được 1 kg cá tra thành phẩm xuất khẩu tại cảng là 35,2 nghìn đồng/kg và tạo ra được tổng giá trị gia tăng (GTGT) toàn chuỗi giá trị là 21,3 nghìn đồng/kg. NMCB tạo được GTGT của kênh này với mức 16,9 nghìn đồng/kg (chiếm 79,4%), trong đó chi phí tăng thêm từ NMCB cho kênh này đối với sản phẩm chứng nhận xuất khẩu là 7,8 nghìn đồng/kg. Đối với các cơ sở nuôi cá tra thì tạo được GTGT là 4,4 nghìn đồng/kg (chiếm 20,6%) và đồng thời có chi phí tăng thêm là 1,2 nghìn đồng/kg.

24,6

41,5

21,4

35,2

20,2

24,6

7,8

1,2

16,9

21,3

4,4

79,4

20,6

100

Tổng NMCB Cơ sở nuôi cá tra

3,2 33,7

6,3 66,3

9,5 100

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.22: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu cá tra chứng nhận Glaobal GAP xuất khẩu sang các quốc gia khác Nội dung Doanh thu (đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần

Tổng giá trị gia tăng thuần (GTGTT) của kênh này là 9,5 nghìn đồng/kg trong đó NMCB nhận được 6,3 nghìn đồng/kg (chiếm 66,3%) và các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm chứng nhận ASC xuất khẩu nhận được 3,2 nghìn đồng/kg (chiếm 33,7%). Qua đó cho thấy GTGTT hay lợi nhuận của kênh xuất khẩu sản phẩm chứng nhận ASC xuất khẩu sang các thị trường khó tính khác (trừ Châu Âu) thì NMCB nhận lợi nhuận của toàn chuỗi khá cao.

4.3.3.3 Phân tích tài chính kênh xuất khẩu trong chuỗi cung ứng của sản phẩm cá tra chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận

Cơ sở nuôi cá tra  Nhà máy chế biến  Thị trường xuất khẩu

102

Thị trường xuất khẩu trong kênh phân phối của sản phẩm cá tra chưa chứng nhận xuất khẩu có tỉ lệ sản lượng là 94,22%. Sau đó các NMCB xuất khẩu hầu hết các thị trường thên thế giới với tổng số thị trường là 129 thị trường vào năm 2018. Tổng chi phí sản xuất 1 kg cá tra thành phẩm đối với kênh này để xuất khẩu tại cảng là 33,5 nghìn đồng. Qua số liệu phân tích trong Bảng 4.23 cho thấy tổng giá trị gia tăng của toàn chuỗi là 15,8 nghìn đồng/kg, trong đó các NMCB tạo ra được 11,4 nghìn đồng/kg (chiếm 72,3%) và các cơ sở nuôi tạo ra được 4,4 nghìn đồng (chiếm 27,7%). Điều đó có thể biết được rằng vai trò của NMCB quan trọng vì giá trị gia tăng xuất khẩu được tạo ra hầu hết từ NMCB

Tổng NMCB Cơ sở nuôi cá tra

24,3 21,1 35,7 33,5

19,9 24,3

6,2 1,2

15,8 11,4 4,4

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.23: Phân tích tài chính của kênh xuất khẩu của sản phẩm cá tra nuôi VietGAP và chưa chứng nhận xuất khẩu Nội dung Doanh thu (nghìn đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần 72,3 2,2 40,7 27,7 3,2 59,3 100 5,4 100

Trong khi đó chi phí tăng thêm của NMCB phải chi thêm là 6,2 nghìn đồng/kg nhưng các cơ sở nuôi cá tra chi thêm 1,2 nghìn đồng/kg. GTGTT (lợi nhuận) của toàn chuỗi trong kênh này là 5,4 nghìn đồng/kg, trong đó NMCB nhận được 2,2 nghìn đồng/kg (chiếm 40,7%) và các cơ sở nuôi cá tra nhận 3,2 nghìn đồng/kg (chiếm 59,3%). Qua đó cho thấy GTGTT trong kênh phân phối này được phân bổ hài hòa lợi ích và hợp lý hơn so với kênh xuất khẩu của sản phẩm chứng nhận xuất khẩu.

4.3.3.4 Phân tích tài chính kênh tiêu thụ trong nước trong chuỗi cung ứng của sản phẩm cá tra bao gồm chứng nhận xuất khẩu và chưa chứng nhận xuất khẩu

Đối với sản phẩm chứng nhận Global GAP

Các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận Global GAP  Nhà máy chế biến  Thị trường trong nước

103

Kênh này chiếm tỷ lệ sản lượng trung bình 1,45% sản phẩm chứng nhận Global GAP đã qua chế biến tiêu thụ thị trường nội địa với dạng sản phẩm phi lê, cá viên và một sản phẩm khác như xiên que, tẩm bột. Chi phí tăng thêm của NMCB của kênh này là 4,5 nghìn đồng/kg và các cơ sở nuôi cá tra chi thêm là 1,2 nghìn đồng/kg. GTGT tạo ra cho toàn chuỗi của kênh này là 10,4 nghìn đồng/kg, trong đó NMCB tạo ra được 5,9 nghìn đồng/kg (chiếm 56,9%) và các cơ sở nuôi

cá tra tạo ra được 4,5 nghìn đồng/kg (chiếm 43,1%). GTGTT tạo ra toàn chuỗi của kênh tiêu thụ trong nước là 4,7 nghìn đồng/kg, trong đó NMCB nhận được 1,4 nghìn đồng/kg (chiếm 29,8%) và các cơ sở nuôi cá tra nhận được 3,3 nghìn đồng/kg (chiếm 70,2%).

24,4

30,5

21,1

29,1

19,9

24,6

4,5

1,2

10,4

4,5

5,9

43,1

56,9

100

Tổng NMCB Cơ sở nuôi cá tra

1,4 29,8

3,3 70,2

4,7 100

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.24: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá tra chứng nhận Global GAP đã qua chế biến Nội dung Doanh thu (nghìn đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần

Đối với sản phẩm chứng nhận ASC

Các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận ASC  Nhà máy chế biến  Thị trường trong nước

104

Kênh của thị trường nội địa đã qua chế biến thành phẩm chiếm tỷ lệ sản lượng trung bình 9,54% sản lượng của sản phẩm chứng nhận ASC. Chi phí sản xuất 1 kg cá tra thành phẩm cho thị trường trong nước là 29,1 nghìn đồng, chi phí tăng thêm của NMCB của kênh này là 4,5 nghìn đồng/kg và các cơ sở nuôi cá tra chi thêm là 1,2 nghìn đồng/kg. GTGT tạo ra cho toàn chuỗi của kênh này là 10,6 nghìn đồng/kg, trong đó NMCB tạo ra được 5,9 nghìn đồng/kg (chiếm 55,9%) và các cơ sở nuôi cá tra tạo ra được 4,7 nghìn đồng/kg (chiếm 41,1%). GTGTT tạo ra toàn chuỗi của kênh tiêu thụ trong nước là 4,9 nghìn đồng/kg, trong đó NMCB nhận được 1,4 nghìn đồng/kg (chiếm 28,6%) và các cơ sở nuôi cá tra nhận được 3,5 nghìn đồng/kg (chiếm 71,4%). Đối với thị trường trong nước thì cơ sở nuôi cá tra có lợi nhuận cao tuy nhiên sản lượng tiêu thụ rất nhỏ và không đáng kể.

30,5

24,6

21,1

29,1

19,9

24,6

4,5

1,2

10,6

4,7

5,9

100,0

55,9

44,1

Tổng NMCB Cơ sở nuôi cá tra

4,9 100,0

1,4 28,6

3,5 71,4

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.25: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá tra chứng nhận ASC đã qua chế biến Nội dung Doanh thu (nghìn đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần

Đối với sản phẩm chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận

Các cơ sở nuôi cá tra chứng nhận VietGAP và chưa chứng nhận  Nhà máy chế biến  Thị trường trong nước

Tổng NMCB

24,3 21,1 30,5 29,1

19,9 24,6

4,5 1,2

10,3 4,4 5,9

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.26: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của sản phẩm cá tra VietGAP và chưa chứng nhận đã qua khâu chế biến Nội dung Cơ sở nuôi cá tra Doanh thu (nghìn đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần 57,5 1,4 30,4 42,5 3,2 69,6 100 4,6 100

Đối với tất cả các sản phẩm chứng nhận và chưa chứng nhận dạng tươi sống

105

Các cơ sở nuôi cá tra Thương lái  Thị trường trong nước

Như trình bày phần trên thì các thương lái thu mua sản phẩm cá tra để phân phối lại cho các cơ sở bán lẻ và siêu thị của thị trường trong nước đối với tất cả sản phẩm chứng nhận Global GAP, ASC, VietGAP và chưa chứng nhận dạng tươi sống.

Tổng

Cơ sở nuôi cá tra Thương lái 27,5 21,6 25,7 21,1

19,9 21,6

4,1 1,2

7,6 1,7 5,9

22,0 78,0 100

2,3 1,8 0,5

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát, 2018

Bảng 4.27: Phân tích tài chính của kênh tiêu thụ nội đại của tất cả các loại sản phẩm cá tra tươi sống Nội dung Doanh thu (nghìn đồng/kg) Tổng chi phí (nghìn đồng/kg) - Chi phí trung gian (nghìn đồng/kg) - Chi phí tăng thêm (nghìn đồng/kg) Giá trị gia tăng (nghìn đồng/kg) % Giá trị gia tăng GTGT thuần (nghìn đồng/kg) % GTGT thuần 21,7 78,3 100

Cá tra từ cơ sở nuôi bán cho thương lái là cá vạt, cá ngộp và cá còn sót lại sau khi thu hoạch bán cho NMCB. Cá ngộp là cá được chuyển xuống ghe vận chuyển của NMCB trong khoảng thời gian 60 phút thì kiểm tra trong ghe vận chuyển nếu cá bị ngộp và yếu thì được chuyển sang bán cho thương lái. Kênh này có tổng chi phí của thương lái là 25,7 nghìn đồng, trong đó chi phí tăng thêm bao gồm nhân công, vận chuyển và các loại phí là 4,1 nghìn đồng/kg. GTGT tạo ra được toàn chuỗi của kênh này là 7,6 nghìn đồng/kg trong đó thương lái tạo được 5,9 nghìn đồng/kg (chiếm 78,0%) và các cơ sở nuôi cá tra tạo được 1,7 nghìn đồng/kg (chiếm 22,0%). Tổng GTGTT toàn chuỗi của kênh này là 2,3 nghìn đồng/kg, trong đó thương lái nhận 1,8 nghìn đồng/kg (chiếm 78,3%) và các cơ sở nuôi cá tra nhận 0,5 nghìn đồng/kg (chiếm 21,7%). Điều này cho thấy cá tra bán cho thương lái thì các cơ sở nuôi cá tra có mức lợi nhuận không đáng kể và hầu như điều này cũng không mong muốn đối với các cơ sở nuôi cá tra.

106

Nhìn chung, đối với sản phẩm cá tra nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu là sản phẩm cao cấp được xuất khẩu tại thị trường khó tính, thị trường này yêu cầu chất

lượng cao và đòi hỏi các tiêu chuẩn quản lý trong quá trình nuôi như tiêu chuẩn chứng nhận và dán nhãn hàng hóa. Nếu đáp ứng được yêu cầu của thị trường sẽ bán được giá khá cao và mang lại nhiều lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng.

Hình 4.6: Mô phỏng phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu ở ĐBSCL

107

Kết quả Hình 4.6 cho thấy mức độ phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân đối với sản phẩm cá tra nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu chưa hợp lý giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị, chủ yếu là NMCB nhận hầu hết GTGTT tạo ra trong toàn chuỗi. Theo nghiên cứu của De Silva and Phuong (2011) cho thấy phân phối lợi nhuận trong từng khâu sản xuất trong chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở Việt Nam chưa hợp lý, lợi nhuận thuộc hầu hết thuộc về nhà bán lẻ và nhà nhập khẩu cá tra tại thị trường nhập khẩu. Do vậy trong những năm qua các tác nhân sản xuất trong nước cố gắng nâng cao lợi nhuận thông qua gia tăng năng suất sản xuất và điều cần nhất là sự phân phối lợi nhuận tạo ra (lợi nhuận/kg) một cách hợp lý giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng cần có sự liên kết trong sản xuất của ngành hàng cá tra tại Việt Nam để nâng cao hiệu quả và cải thiện lợi nhuận trong chuỗi giá trị.

4.3.4 Chiến lược nâng cao giá trị và chất lượng trong chuỗi cung ứng ngành hàng cá tra ở ĐBSCL

4.3.4.1 Phân tích thuận lợi và khó khăn của ngành hàng cá tra

Trong những năm gần đây ngành hàng cá tra đã phát triển theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo nên các sản phẩm sạch và an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. Các NMCB cũng thực hiện nhiều biện pháp để đa dạng hóa sản phẩm giá trị gia tăng, cũng như đa dạng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó thì các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị đã và đang có nhiều thuận lợi cũng như đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất. Trong đó, những thuận lợi và khó khăn bên trong và bên ngoài tác động lên toàn chuỗi giá trị (CGT) được trình bày cụ thể như sau.

Thuận lợi bên trong

(1) Người nuôi cá tra, sản xuất giống và người điều hành NMCB cá tra có nhiều kinh nghiệm: Từ kết quả khảo sát cho thấy, người nuôi cá tra và sản xuất giống có kinh nghiệm hơn 10 năm trong sản xuất và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau của thị trường tác động đến ngành hàng này và hiện tại vẫn còn tiếp tục nuôi cá tra điều đó cho thấy người nuôi cá tra dày dặn kinh nghiệm là một điểm mạnh quan trọng trọng. Bên cạnh đó thì các NMCB cũng có nhiều năm tham gia vào ngành chế biến cá tra xuất khẩu và cũng qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau và nhiều sự thay đổi của và đây cũng là điểm mạnh không thể thiếu của các tác nhân tham gia chế biến các sản phẩm CGT xuất khẩu trong thời gain tới.

(2) Mô hình nuôi cá tra năng suất rất cao: Ngành công nghiệp nuôi cá tra được xem là một ngành tạo được sản lượng rất cao trên một đơn vị diện tích sản xuất (400-500 tấn/ha/vụ). Đây cũng được xem là điểm mạnh quan trọng của ngành hàng cá tra.

(3) Các cơ sở nuôi cá tra rất quan tâm đến việc áp dụng các qui trình nuôi theo qui trình tiêu chuẩn chứng nhận và sản phẩm hữu cơ: mặc dù hiện nay sản lượng đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu khoảng 30% nhưng có trên 70% sản lượng áp dụng quy trình nuôi chứng nhận bao gồm VietGAP và các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu khác.

108

(4) Các NMCB thực hiện liên kết dọc và tự chủ một phần vùng nguyên liệu: nhằm tự chủ một phần nguyên liệu trong chế biến xuất khẩu cũng như những thay đổi yêu cầu của thị trường nhập khẩu thì các NMCB đã chủ động

tham gia vào chức năng sản xuất cũng như tham gia xây dựng chuỗi sản xuất khép kín nhằm để cắt giảm chi phí và ứng phó với tình trạng giá cả đầu vào không ổn định của thị trường xuất khẩu. Hình thức tổ chức này bao gồm các NMCB tự xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết với các hộ/tổ chức nuôi và liên kết với các hộ cá thể để nuôi gia công.

(5) Các NMCB đã đầu tư công nghệ cao trong nuôi, chế biến một số sản phẩm giá trị gia tăng và chế biến sâu: Nhằm hướng tới nâng cao giá trị sản phẩm cá tra và tận dụng nguyên liệu cá tra để sản xuất các sản phẩm chuyên sâu như dầu ăn, collagen và gelatin. Bên cạnh đó, sản phẩm giá trị gia tăng xuất khẩu có xu hướng gia tăng mặc dù tỷ trọng còn rất thấp (khoảng 2% tổng giá trị xuất khẩu). Đây được xem là sản phẩm rất tiềm năng đáp ứng cho nhu cầu thị trường và nâng cao mức độ cạnh tranh ngày cao để phục vụ nhu cầu thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước.

(6) Các NMCB chủ động nguồn nguyên liệu đạt chứng nhận xuất khẩu: Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao và phân khúc thị trường cao cấp thì các NMCB đã chủ động xây dựng vùng nguyên liệu đạt các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu cũng như hướng tới các sản phẩm hữu cơ để đáp ứng hầu hết các thị trường nhập khẩu yêu cầu bao gồm các thị trường cao cấp như Mỹ và Châu Âu.

Thuận lợi bên ngoài

(1) Được sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành về kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và VietGAP: những hoạt động tập huấn, chính sách hỗ trợ của nhà nước, các hoạt động tư vấn và hỗ trợ của các cơ quan ban ngành và của các tổ chức phi chính phủ để hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các cơ sở nuôi cá tra thông qua áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận và hỗ trợ chi phí đánh giá chứng nhận trong những năm qua. Thông qua những hỗ trợ này có tác động lớn tới việc áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận để tạo ra được sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường và những rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu cá tra của Việt Nam.

109

(2) Nhu cầu của thị trường tiêu dùng về sản phẩm cá tra ở nước ngoài cao: cá tra Việt Nam xuất khẩu hàng năm từ 129-132 thị trường các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Điều đó cho thấy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cá tra của Việt Nam ở những nước nhập khẩu là rất cao. Do vậy ngành háng cá tra Việt

Nam có những lợi thế để xuất khẩu trên thị trường quốc tế cũng như sự phát triển của ngành hàng này trong tương lai.

(3) Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho ngành hàng cá tra theo những tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ: Đối với sản xuất thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quyết định số 987/QĐ-BNN-TCTS về việc “Phê duyệt đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL” nhằm đáp ứng nhu cầu con giống chất lượng cao phục vụ sản xuất và hướng tới phục vụ các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu. Chính phủ và các cơ quan ban ngành rất nổ lực để hướng tới nuôi cá tra đạt các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ. Điều này rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu theo Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 có hiệu lực vào ngày 07/07/2020 về việc ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá thuộc bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” trong đó qui định rõ về việc áp dụng quản lý và kiểm soát khâu cung ứng đầu vào, khâu sản xuất, khâu vận chuyển và khâu chế biến và quản lý chất lượng cá tra xuất khẩu và thuận lợi để thực hiện theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 “Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định thương mại tự do giữa việt nam và liên minh Châu Âu” có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2020. Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/06/2020 về việc “Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030” bao gồm nông nghiệp và thủy sản, trong đó mục tiêu đến năm 2030 thì giá trị sản xuất trên cùng diện tích của sản phẩm hữu cơ cao gấp 1,5-1,8 lần so với sản phẩm phi hữu cơ. Điều này cho thấy xu hướng sản xuất trong thời gian tới là tạo được sản phẩm giá trị cao hơn trên cùng một đơn vị sản xuất. Bên cạnh đó cũng có các chính sách khuyến khích đầu tư công nghệ cao và chế biến sâu để nâng cao giá trị sản xuất.

(4) Hiệp định thương mại tư do Việt Nam và Châu Âu được Quốc hội phê chuẩn thông qua (EVFTA): Hiệp định thương mại tư do Việt Nam và Châu Âu (EVFTA) được Châu Âu thông qua ngày 12/02/2020 và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2020. Điều này cho thấy sản phẩm cá tra Việt Nam có nhiều tiềm năng xuất khẩu sang Châu Âu với các sản phẩm giá trị cao đạt tiêu chuẩn chứng nhận cũng như các sản phẩm hữu cơ trong tương lai.

110

(5) Điều kiện sản xuất của ngành hàng cá tra Việt Nam có hệ thống kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm tương đồng khi xuất khẩu sang Mỹ:

Đây là cơ hội tốt để ngành hàng cá tra Việt Nam nâng cao được chất lượng sản phẩm, kiểm soát khâu nuôi, vận chuyển, chế biến và xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị sản phẩm khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Theo nhận định của các NMCB thì thị trường Mỹ được xem là thị trường khó tính nhất thế giới và là thị trường áp dụng thuế chống phá giá cao, tuy nhiên trong những năm vừa qua có một số NMCB được áp thuế chống phá giá bằng 0 USD/kg khi xuất khẩu sang Mỹ (có 4 NMCB Việt Nam). Do vậy trong thời gian tới ngành hàng cá tra Việt Nam có nhiều lợi thế để xuất khẩu cá tra chất lượng cao sang thị trường này.

Khó khăn bên trong

(1) Chất lượng con giống và tỷ lệ sống của khâu ương giống còn thấp: qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ sống ương giống cá tra còn khá thấp (khoảng 10%) và chất lượng con giống được người nuôi cá tra thương phẩm nhận định chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu do cá bệnh nhiều và chậm lớn. Nguyên nhân là do kết quả của đề án giống cá tra 3 cấp chưa đủ sản lượng để phục vụ chi nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL.

111

(2) Mối liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ của ngành hàng cá tra chưa bền vững: kết quả khảo sát cho thấy thời gian qua đã có những hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ được triển khai nhưng chưa thật sự hiệu quả. Điển hình như mối liên kết ngang để hình thành HTX trong thời gian không hiệu quả và nhiều HTX giải thể hoặc hoạt động mang tính hình thức. Mô hình liên kết dọc giữa các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm với NMCB cũng được triển khai với nhiều hình thức như liên kết nuôi gia công, mô hình liên kết chuỗi thông qua ngân hàng hỗ trợ vốn và NMCB thu mua sản phẩm, các doanh nghiệp nuôi cá tra trực thuộc NMCB (hạch toán chi phí độc lập). Nhưng mô hình liên kết này chưa thật sự hiệu quả vì khi gía thị trường tiêu thụ tăng cao thì người nuôi cá tra bán sản phẩm cho NMCB không theo hợp đồng liên kết, ngược lại thì NMCB thu mua cá tra từ người nuôi với thời gian trả tiền rất chậm và kéo dài. Điều này ảnh hưởng tới chuẩn bị cho vụ sau và ảnh hưởng nhiều nhất là đối với hộ nuôi riêng lẻ vì chịu sức ép lớn từ lãi vay ngân hàng. Qua kết quả khảo sát thực tế thì các cơ sở nuôi cá tra thương phẩm cũng như NMCB đều có những những lời phàn nàn về bất cập của mô hình liên kết với những đặc điểm này. Tính không bền vững của mô hình liên kết còn được phản ánh từ phía các cơ sở nuôi cá tra theo mô hình liên kết rằng việc kiểm tra dư lượng kháng sinh và quyết định màu sắc của thịt cá tra thương phẩm do NMCB quyết định, nên các cơ sở nuôi thiếu

lòng tin về tính minh bạch trong cách đánh giá chất lượng thông qua dư lượng kháng sinh và màu sắc thịt cá của NMCB.

(3) Tổ chức sản xuất của ngành hàng cá tra theo hình thức liên kết và chứng nhận chưa khoa học: Mô hình liên kết (liên kết ngang và liên kết dọc) và nuôi chứng nhận xuất khẩu không xuất phát từ sản lượng đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu nên giá bấp bênh và không có sự chênh lệch về giá giữa nuôi chưa chứng nhận và nuôi chứng nhận. Theo nhận định của các chuyên gia (phỏng vấn KIP) cho rằng qui mô nuôi cá tra hiện nay không dựa vào vào các đơn hàng mà NMCB đã ký kết (hàm cầu) để tổ chức sản xuất mà tổ chức chức sản xuất của ngành hàng cá tra hiện nay theo sản lượng người nuôi (hàm cung). Do đó khi giá tăng cao thì diện tích nuôi cá tra bắt đầu tăng (phản ứng giá bán) và nếu giá thấp và người nuôi bị thua lỗ thì diện tích lại giảm do nhiều hộ nuôi “treo ao”.

(4) Nguyên liệu sản xuất thức ăn và thuốc thủy sản hầu hết là nhập khẩu: nguồn nguyên liệu phục vụ để sản xuất thức ăn cho cá tra và sản xuất thuốc hầu hết là nhập khẩu hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm về bán lại. Theo nhận định của cá chuyên gia (phỏng vấn KIP) thì ngành công nghiệp chế biến thức thức ăn và sản xuất thuốc thủy sản được ví như là ngành gia công để vì các nguyên liệu đầu vào để chế biến thức ăn và sản xuất thuốc thủy sản hầu hết là nhập khẩu còn nguyên liệu trong nước với tỷ lệ rất thấp.

(5) Qui mô diện tích sản xuất của các cơ sở nuôi cá tra nuôi riêng lẻ còn nhỏ: đây được xem là khó khăn chung của nền nông nghiệp Việt Nam vì qui mô nuôi nhỏ sẽ dẫn đến nhiều bất lợi cho người sản xuất để áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới (công nghệ cao), hiệu quả kỹ thuật thấp do sử dụng các nguồn lực đầu vào kém hiệu quả và bị yếu thế trong các đàm phán về giá khi bán sản phẩm.

(6) Áp dụng khao học công nghệ cao trong sản xuất của ngành hàng cá tra còn chế: kết quả khảo sát cho thấy giá trị của sản phẩm giá trị gia tăng của các NMCB xuất khẩu chiếm tỷ rất thấp, tỷ lệ sống trong nuôi và ương giống còn thấp và các cơ sở nuôi cá tra áp dụng công nghệ cao còn hạn chế. Theo nhận của các chuyên gia (KIP) thì các cơ sở nuôi cá tra áp dụng công nghệ cao như sục khí nano và chất xúc tác bakture để xử lý nước trong ao nuôi, không cần xả thải nước ao nuôi ra môi trường, không cần nạo hút bùn đáy ao bằng phương pháp cơ học như trước đây chỉ mới có công ty Nam Việt áp dụng và chưa phát triển nhiều ở các công ty khác. Nếu áp dụng công nghệ này thì các cơ sở nuôi sẽ giảm được tỷ lệ ao lắng và ao thải để xử lý môi trường nước thải theo qui định từ đó sẽ tiết kiệm được diện tích nuôi cá tra.

112

(7) Thiếu sự liên kết ngang giữa các NMCB trong phân khúc thị trường xuất khẩu: từ phân khúc thị trường theo các chứng nhận để tổ chức sản xuất theo lợi thế sẵn có của các NMCB chưa được các NMCB cá tra quan tâm. Theo nhận định của các chuyên gia (KIP) thì các doanh nghiệp mong muốn xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Châu Âu mặc dù dù đang bị áp thuế chống phá giá cao và không có vùng nuôi đạt các tiêu chuẩn chứng nhận theo yêu cầu của thị trường. Do vậy cần có sự liên kết giữa các NMCB trong phân khúc thị trường cao cấp để xuất khẩu và mỗi doanh nghiệp có thế mạnh riêng nên cần tận dụng thế mạnh của NMCB để phân khúc thị trường tránh tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh mà ảnh hưởng tới chất lượng và thương hiệu của cá tra. Ví dụ có một số NMCB có thế mạnh xuất sang thị trường Trung Quốc và một số NMCB có thế mạnh xuất sang thị trường Mỹ và Châu Âu do hưởng thuế xuất ưu đãi (0 USD/kg) do đó cần có sự liên kết để tận dụng thế mạnh này trong phân khúc thị trường xuất khẩu nhằm phát triển ngành hàng cá tra ổn định lâu dài.

Khó khăn bên ngoài

(1) Rào cản kỹ thuật và thương mại từ các nước nhập khẩu cá tra gia tăng: yêu cầu của các nước nhập khẩu cá tra của Việt Nam ở một số nước và khu vực như Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản yêu cầu về chất lượng và các tiêu chuẩn chứng nhận ngày càng cao. Bên cạnh đó một còn gia tăng rào cản thương mại như áp thuế chống bán phá giá cao và công bằng thương mại giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Điều này đã trở thành một thách thức lớn cho các NMCB xuất khẩu cá tra Việt Nam từ đó làm giảm năng lực cạnh tranh của các NMCB của Việt Nam so với các quốc gia khác trên quốc tế.

(2) Các qui định và chính sách có liên quan gây nên khó khăn trong sản xuất của ngành hàng cá tra: một số chính sách hiện nay có tác động tích cực đối với ngành hàng cá tra Việt Nam nhưng cũng có nhiều thách thách thức, điển hình như Quyết định số 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 thì việc áp dụng điều kiện vận chuyển gặp nhiều khó khăn so với điều kiện thực tế tại Việt Nam; Thông tư 07/2017/TT-BNNPTNT ngày 21/03/2017 gặp khó khăn cho các qui hộ nông hộ nhỏ nuôi riêng lẻ trong áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận và Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/06/2020 gặp khó khăn ban đầu về việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Theo các chuyên gia (KIP) thì việc tổ chức sản xuất theo phân khúc thị trường xuất khẩu sẽ mang lại hiệu quả và sẽ tránh được những thách thức từ các văn bản trên. Ngoài ra, chính sách tín dụng chưa đảm bảo được nguồn vốn

113

trong nuôi cá tra trong 1 vụ cũng làm cho người nuôi cá tra gặp nhiều khó khăn buộc phải vay từ các tổ chức tín dụng phi chính thức hoặc nuôi gia công.

(3) Giá cả cá tra đầu ra không ổn định và giá thức ăn và thuốc thủy sản thì cao: theo kết quả khảo sát cho thấy có trên 80% số cơ sở nuôi cá tra cho rằng gía đầu ra không ổn định là khó khăn nhất đối với ngành hàng cá tra hiện nay. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thiếu các sản phẩm chất lượng cao và sản phẩm hữu cơ dành cho phân khúc thị trường cao cấp nên khi thị trường nhập khẩu kiểm soát chặt chất lượng thì sản phẩm cá tra không đáp ứng được đành phải dịch chuyển xuất khẩu sang thị trường dễ tính hơn với giá bán thấp hơn điều này tác động lên toàn chuỗi sản xuất của ngành hàng cá tra. Mặc dù giá bán cá tra thương phẩm giảm nhưng giá thức ăn và thuốc thủy sản nuôi cá tra vẫn mức cao thậm chí có lúc tăng giá điều này tác động lớn nhất đến người nuôi cá tra.

(4) Thiếu nguồn cung cấp con giống tốt: kết quả khảo sát thực tế cho thấy có 45% số cơ sở nuôi cá tra cho rằng chủ yếu là các cơ sở nuôi riêng lẻ quy mô nhỏ khó tìm được những cơ sở cung cấp con giống tốt. Các cơ sở này chủ yếu mua con giống từ những trại cung cấp con giống quen biết và qua sự giới thiệu của người nuôi trong khu vực nên đôi khi mua con giống kém chất lượng làm cho bệnh xảy ra nhiều cũng như tỷ lệ sống thấp.

(5) Sự cạnh tranh về sản lượng nuôi cá tra với các nước: trong tương lai gần thì một số quốc gia có tiềm năng nuôi cá tra xuất khẩu như Ấn Độ, Bangladesh, Indonesia và Malaysia cũng gây khó khăn cho ngành hàng cá tra của Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, cần tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị và xây dựng thương hiệu là vấn đề cần được quan tâm.

4.3.4.2 Các chiến lược nâng cao giá trị và chất lượng cho ngành hàng cá tra ở ĐBSCL

Cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường

114

(1) Nâng cao tỷ trọng về giá trị xuất khẩu của sản phẩm chế biến giá trị gia tăng trong thời gian tới đồng thời kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu và hướng tới thị trường cao cấp: trong bối cảnh cạnh tranh về giá và thị trường đầu ra bấp bênh do các sản chế biến giống nhau giữa các NMCB là sự canh canh rất đáng quan ngại điều đó đã làm cho lợi nhuận của người nuôi và NMCB bị ảnh hưởng và sẽ tác động đến hiệu kinh tế của toàn chuỗi. Việc cải tiến sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị đồng thời nghiên cứu các sản phẩm mới có gía trị gia tăng cao, sản phẩm chứng nhận và sản phẩm hữu cơ để đáp ứng

phân khúc thị trường cao cấp là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó giá không ổn định còn do Việt Nam chưa có thương hiệu cá tra chung của quốc gia và do chưa đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ cho thị trường cao cấp.

(2) Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: nhằm tránh lệ thuộc một số thị trường xuất khẩu truyền thống thì các NMCB cần đa dạng hóa thị trường theo lợi thế của từng NMCB để nâng cao hiệu quả sản xuất là rất quan trọng. Đặc biệt cần đầu tư các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ vì đối với sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu vào thị trường khó tính có giá bán cao và tạo được GTGT cao (kênh 1).

Đầu tư sản xuất theo công nghệ cao

(1) Hỗ trợ cho các NMCB đầu tư công nghệ chế biến: công nghệ chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng và chế biến sâu một số sản phẩm từ cá tra như dầu ăn, collagen và gelatin góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu cho ngành hàng cá tra và tạo thêm việc làm cho lao động vùng nông thôn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Quỳnh và Nguyễn Lê Anh Đào (2015) cho thấy sản phẩm chiết xuất gelatin từ da cá tra của Việt Nam có chất lượng tốt hơn so với một số sản phẩm thương mại bán trên thị trường do vậy việc ứng dụng công nghệ chế biến một số sản phẩm có giá trị cao từ cá tra là rất ích cho các NMCB cá tra tại Việt Nam. Thông qua đó, các NMCB tạo được nhiều việc làm cho ngành chế biến cũng như thu hút nhiều lao động công nhân từ vùng nông thôn ĐBSCL.

(2) Hỗ trợ cho các cơ sở nuôi cá tra áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu như GlobalGap, ASC và BAP: giải pháp này được đề xuất dựa trên cơ sở người nuôi có quy mô nhỏ đang gặp khó khăn trong áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu. Khi giải pháp này được thực thi sẽ giúp sản phẩm cá tra đảm bảo chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời giúp cho việc xây dựng thương hiệu của cá tra Việt Nam dễ dàng hơn. Từ đó giải quyết được việc làm cho các cơ sở nuôi cá tra quy mô nhỏ vùng nông thôn ĐBSCL.

115

(3) Đầu tư xây dựng trại sản xuất và cung cấp con giống tốt cho vùng nuôi cá tra: Đầu tư của nhà nước hoặc khuyến kích đầu tư từ tư nhân các cơ sở sản xuất và nghiên cứu trong sinh sản giống cá tra nhân tạo chất lượng cao và đạt yêu cầu về con giống cung ứng cho vùng nuôi chứng nhận xuất khẩu. Đồng thời tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống cũng như đầu tư đàn cá bố mẹ chất lượng cao và di truyền tốt.

Cải tiến hệ thống phân phối sản phẩm và kiểm soát chất lượng

(1) Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm cá tra tại các nước nhập khẩu: theo kết quả khảo sát thì hầu hết các NMCB bán sản phẩm cho nhà nhập khẩu chứ chưa xây dựng được hệ thống phân phối sản phẩm cá tra Việt Nam tại thị trường các nước nhập khẩu kể cả nước có sản lượng nhập khẩu cá tra lớn nhất. Theo các chuyên gia (KIP) các NMCB muốn làm được việc này trước hết phải có sản phẩm mang tính chiến lược và gái trị cao cấp để phân phối tại các hệ thống bán lẻ do NMCB xây dựng theo thương hiệu sản phẩm chiến lược đó. Đồng thời xây dựng các thực đơn tại các nhà hàng của các nước nhập khẩu và xây dựng các nhà hàng mang thương hiệu sản phẩm chiến lược cá tra Việt Nam tại quốc gia nhập khẩu. Điều này được các chuyên gia nhận định là rất khó khăn tuy nhiên cần đầu tư dài hạn trong tương lai nhằm phát triển ổn định và lâu dài ngành hàng cá tra Việt Nam.

116

(2) Tổ chức sản xuất liên kết gắn với thị trường xuất khẩu: giải pháp này được đề xuất dựa trên cơ sở lấy NMCB làm hạt nhân ký kết với các nhà nhập khẩu sau đó tổ chức sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Sau khi các NMCB ký kết hợp đồng với nhà nhập khẩu theo từng loại tiêu chuẩn xuất khẩu khác nhau (Global GAP, ASC và BAP), sau đó NMCB đầu tư vùng nuôi, liên kết với các cơ sở nuôi khác để đạt sản lượng xuất khẩu. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất và tạo được sự khác biệt về giá bán giữa sản phẩm nuôi đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu. Từ đó dễ dàng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm cá tra theo phân khúc thị trường và hạn chế tối đa rủi ro do chất lượng sản phẩm vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm của nước nhập khẩu. Theo kết quả khảo sát từ các NMCB thì trong thời gian qua có một số lô hàng xuất khẩu sang Mỹ bị cảnh báo về dự lượng về hóa chất và đã được các NMCB tích cực điều tra nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục. Điều đó cho thấy tổ chức lại sản xuất gắn với từng thị trường nhằm đảm phân phối ổn định và giảm rủi ro là cần thiết. Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất ngành hàng cá tra cần quan tâm tới việc tăng cường liên kết ngang giữa NMCB với nhau nhằm tận dụng thế mạnh của từng NMCB theo từng thị trường từ đó sẽ nâng cao hiệu quả cho toàn chuỗi. Kênh thị trường (kênh 1) sản phẩm đạt chứng nhận xuất khẩu có GTGT cao nhất nhưng giá bán cá tra thương phẩm từ người nuôi đến NMCB không khác biệt với giá sản phẩm chưa đạt chứng nhận xuất khẩu. Do vậy, cần tổ chức nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu theo kế hoạch của NMCB để có giá cao chứ không nuôi đại trà làm cho giá bán thấp.

(3) Cần xây dựng mô hình kiểm soát chất lượng sản phẩm độc lập: cần xây dựng cơ quan đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra và chất lượng sản phẩm đầu vào độc lập và khách quan mang tính giá trị quốc tế. Bởi vì hiện nay NMCB có kiểm nghiệm sản phẩm đầu ra trước khi xuất khẩu nhưng đến khi kiểm tra tại nước nhập khẩu thì kết quả sẽ khác điều này dẫn đến rủi ro cho các NMCB xuất khẩu. Bên cạnh đó, các sản phẩm đầu vào như thuốc thủy sản thì khó kiểm tra chất lượng theo nhà sản xuất công bố do qui trình và phương pháp kiểm tra khác nhau gây khó khăn cho cơ quan quản lý ngành. Do vậy cần xây dựng trung tâm kiểm nghiệm mang tính quốc tế và độc lập từ khâu chất lượng đầu vào và khâu chất lượng sản phẩm cá tra chế biến là cần thiết để hạn chế rủi ro khi xuất khẩu và là cơ hội tốt để tổ chức phân phối sản phẩm tại các nước nhập khẩu.

Tiết giảm chi phí sản xuất

(i) Tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ gắn với thị trường xuất khẩu: liên kết trong sản xuất gắn với yêu cầu của thị trường nhằm giảm chi phí một số diện tích nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu nhưng giá bán bằng với giá sản phẩm thông thường nhưng chi phí sản xuất thì cao hơn. Bên cạnh đó, liên kết gắn với nhu cầu thì trường để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật từ đó góp phần giảm chi phí sản xuất. Kết quả phân tích cho thấy nuôi cá tra chứng nhận có hiệu quả kỹ thuật cao hơn chưa chứng nhận. Thông qua mối liên kết này cũng sẽ giảm chi phí áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận thông qua hình thức chứng nhận nhóm (HTX).

(2) Nâng cao chất lượng con giống: đây được xem là một giải pháp gián tiếp để giúp cho người nuôi cắt giảm được chi phí sản xuất. Giải pháp này được đề xuất nhằm nâng cao tỷ lệ sống và giảm chi phí thuốc và hóa chất trong phòng và trị bệnh cá tra khi nuôi do giống kém chất lượng gây ra. Mô hình giống cá tra 3 cấp bước đầu đã phát huy tác dụng nên cần nâng cao quy mô về sản lượng con giống cung cấp cho người nuôi.

Bảng 4.28: Phân tích ma trận SWOT ngành hàng cá tra

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

O1: Được sự hỗ áp dụng chuẩn chứng nhận (có 60% cơ sở nuôi nhận định).

T1: Rào cản về thương mại xuất khẩu cá tra gia (90% tăng NMCB).

O2: Nhu cầu thị trường

T2: Các chính sách còn

117

gây khó khăn (45% cơ sở nuôi).

tiêu dùng cá tra phi lê ở nước ngoài cao (75% NMCB).

T3: Giá đầu ra không ổn định và giá đầu vào cao (87,9% cơ sở nuôi).

O3: Hiệp định thương mại tự do với Châu Âu được thông (100% qua NMCB và 60% cơ sở nuôi).

T4: Sự cạnh tranh về sản lượng nuôi cá tra với một số quốc gia (60% NMCB).

O4: Điều kiện sản xuất của ngành hàng cá tra Việt Nam tương đồng với Mỹ (100% NMCB).

Điểm mạnh (S)

Giải pháp công kích (SO)

Giải pháp thích ứng (ST)

S1,3,4,5,6O1-4: Hỗ

S1: Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất (80% cơ sở nuôi).

tra

S2: Mô hình nuôi cá tra đạt năng suất rất cao từ 450-500 tấn/ha/vụ (76,8% cơ sở nuôi).

S1,2,3,,5T1,3,4: Đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng và sản phẩm chuyên sâu kết hợp với phân khúc thị trường xuất khẩu.

trợ và thúc đẩy các cơ sở nuôi cá liên kết với NMCB sản xuất theo chứng nhận xuất khẩu đáp ứng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là sản phẩm cao cấp và sản phẩm hữu cơ.

S3: Ngành hàng cá tra đã và đang áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận (60% cơ sở nuôi, 70% NMCB).

S4: Các NMCB xuất khẩu cá tra chủ động nguồn nguyên liệu (70% NMCB)

S2O2,4: Tổ chức kênh phân phối nhằm nâng phân phối lợi nhuận hợp lý hơn trong kênh phân phối.

S5: Một số NMCB đã đầu tư công nghệ cao (30% NMCB)

S6: Các NMCB đã đầu tư vùng nuôi đạt chứng nhận (80% NMCB)

Điểm yếu (W)

Giải pháp điều chỉnh (WO)

Giải pháp phòng thủ (WT)

W2,3,5,6O2,3,4,5: Tổ chức liên kết trong sản xuất

W2,3,4,5,6T1,3,4: Tăng cường liên kết ngang

W1: Cá tra giống có tỷ lệ sống thấp và thiếu nguồn cung cá tra giống chất lượng tốt (70%

118

cơ sở ương giống, 80% cơ sở nuôi).

nhằm gắn với từng thị trường để đáp ứng các điều kiện chứng nhận chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

W2: Các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngành hàng cá tra chưa bền vững (60% NMCB).

giữa các NMCB trong việc tạo sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm hữu cơ và định giá sàn xuất khẩu theo từng phân khúc thị trường cao cấp.

W3: Tổ chức sản xuất của ngành hàng cá tra chưa khoa học (50% cơ sở nuôi, 60% NMCB).

W1,4,5O1,3,5: Đầu tư nghiên cứu và sản xuất giống chất lượng cao và sản xuất thức ăn, thuốc thủy sản phục vụ nuôi cá tra với giá hợp lý.

W2,3,5,6O2,3,4,5:

W4: Nguyên liệu sản xuất thức ăn và thuốc thủy sản giá cao (89% cơ sở nuôi).

Tăng W1,2,4T2,3,4: cường mối liên kết ngang theo chuyên đề chuyên sâu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất.

W5: Áp dụng công nghệ cao còn hạn chế (80% cơ sở nuôi, 70% NMCB, 65% cơ sở ương giống).

Tăng cường theo liên kết chuyên đề (ví dụ ASC) để tăng cường áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

W6: Thiếu sự liên kết ngang giữa NMCB trong phân khúc thị trường xuất khẩu (60% NMCB).

W1T4: Tăng cường công tác quản lý chất lượng con giống và định hướng tổ chức sản xuất con giống chất lượng cao theo mô hình liên kết với Viện, Trường Đại học.

4.4 GIẢI PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT LIÊN KẾT VÀ TIÊU THỤ THEO CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG GẮN VỚI THỊ TRƯỜNG THỊ THỤ NGÀNH HÀNG CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

4.4.1 Phân tích về thị trường xuất khẩu cá tra qua các năm

119

Ngành hàng cá tra ở ĐBSCL xuất khẩu chủ yếu là phi lê và đông lạnh nguyên con nên mức độ khác biệt về sản phẩm không đáng kể vì vậy áp lực cạnh tranh của ngành hàng cá tra là rất cao khó có thể chiếm ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường. Về khía cạnh chất lượng sản phẩm trong cá tra thì được Bộ nông nghiệp và phát triển Nông thôn ban hành Quyết định 1802/QĐ-BNN-QLCL ngày 22/05/2020 về việc Ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá bộ Siluriformesxuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ” và có hiệu lực từ ngày 07/07/2020 nhằm đưa ra các quy định về điều kiện và hoạt động kiểm

soát của cơ quan thẩm quyền Việt Nam về việc bảo đảm ATTP tại các cơ sở nuôi, vận chuyển, chế biến, bảo quản cá và sản phẩm cá bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Chương trình kiểm soát ATTP cũng quy định các hoạt động đăng ký, thẩm định, chứng nhận cho các lô hàng cá tra xuất khẩu sang thị trường Mỹ (VASEP, 2020). Theo kết quả nghiên cứu của Lưu Thanh Đức Hải (2008) thì sản phẩm cá tra và basa ở ĐBSCL không có sự khác biệt về sản phẩm nên yếu tố này không phải là rào cản để cạnh tranh.

Theo báo cáo của VASEP (2018) thì cá tra Việt Nam đã có mặt trên 137 thị trường quốc gia và các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm 2017 tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam là 1,788 tỷ USD chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Trong đó từ giai đoạn 2008-2010 thì thị trường chủ lực gồm EU và Bắc Mỹ, nhưng giai đoạn 2011-2017 thì có sự thay đổi và hiện nay là những thị trường có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất là Mỹ, EU, Trung Quốc và ASEAN. Trong năm 2017 thì Trung Quốc trở thành thị trường lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu là 410,8 triệu USD chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu (VASEP, 2018).

Nguồn: VASEP, 2015-2019

Hình 4.7a: Cơ cấu thị trường XK cá tra Việt Nam theo giá trị (2015) Hình 4.7b: Cơ cấu thị trường XK cá tra Việt Nam theo giá trị (2019)

120

Theo số liệu (Hình 4.7a) cho thấy năm 2015 thị trường Mỹ là thị trường quan trọng trong xuất khẩu cá tra của Việt Nam (20,6%), kế đến là thị trường EU (18,2%) và thị trường Trung Quốc và Hồng Kông chỉ chiếm 10,3% trong cơ cấu giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, đến 2019 (Hình 4.7b) sau năm năm thì có sự thay

đổi về cơ cấu giá trị xuất khẩu, trong đó thị trường Trung Quốc và Hồng Kông chiếm 23% trong khi thị trường Châu Âu giảm còn 11,0% và thị trường Mỹ là 24,0%.

Theo kết quả Hình 4.8 thì giá trị xuất khẩu có xu hướng tăng vược bật từ 2001 đến 2008, từ năm 2009 đến 2010 thì có dấu hiệu giảm xuống do sự cạnh tranh từ thị trường của nhà nhập khẩu. Từ năm 2012 đến 2013 có xu hướng giảm xuống so với năm 2011 và gần bằng nhau giữa hai năm này. Giai đoạn 2014 đến năm 2019 thì giá trị xuất khẩu tăng trưởng cao qua các năm và tăng cao nhất là năm 2018 với giá trị xuất khẩu là 2,2 tỷ USD và giảm xuống còn 2 tỷ USD năm 2019.

Nguồn: Tổng hợp, 2019

Hình 4.8: Sàn lượng và giá trị xuất khẩu cá tra qua các năm

121

Tương ứng với giá trị xuất khẩu trên thì sản lượng chế biến xuất khẩu cũng tăng vượt bậc từ năm 2001 đến 2008, đến năm 2009 và năm 2010 thì có xu hướng giảm xuống do thị trường Mỹ áp thuế chống phá giá trong giai đoạn này. Từ năm 2011 đến năm 2013 thì sản lượng xuất khẩu có sự biến động không đáng kể và giai đoạn tăng mạnh sản lượng xuất khẩu là năm 2015 đến năm 2019. Điều đó cho thấy giá trị xuất khẩu của cá tra có liên quan mật thiết với sản lượng xuất khẩu có nghĩa là vai trò của các sản phẩm GTGT còn mờ nhạt mà chủ yếu là xuất khẩu sản lượng phi lê và chế biến thô là chính.

Theo số liệu Hình 4.9 giá cá tra xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc cho thấy giá cá tra phi lê đông lạnh xuất khẩu tại các thị trường qua các năm có xu hướng tăng. Riêng thị trường Mỹ và Châu Âu giảm vào năm 2016 và sau đó tăng trở lại từ năm 2017 và năm 2018. Riêng thị trường Trung Quốc thì thì giảm từ 2013 đến năm 2015 nhưng lại tăng vào năm 2016 và tăng liên tục trong năm 2017 và 2018. Xét từng thị trường cụ thể thì giá bán cùng loại sản phẩm phi lê của thị trường Châu Âu là giá cao nhất nguyên nhân là do thị trường Châu Âu yêu cầu về chất lượng sản phẩm và kiểm soát chất lượng rất nghiêm ngặt nên khi các sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu vào Châu Âu sẽ có giá khá cao hơn so với các thị trường khác.

Nguồn: VASEP, 2018

Hình 4.9: Giá xuất khẩu cá tra philê đông lạnh tại một số thị trường (USD/kg)

122

Song song đó thì thị trường Mỹ cũng có giá bán khá cao và thị trường Trung Quốc là có giá bán thấp nhất. Nguyên nhân là do thị trường Trung Quốc không yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng cao mà chỉ mức độ trung bình, ngược lại thì Mỹ là thị trường khó tính với yêu cầu chất lượng cao và đòi hỏi các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu cũng như kiểm soát chặt chẽ chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Điều đó cho thấy có nhiều NMCB đeo đuổi thị trường xuất khẩu vào Mỹ và Châu Âu mặc dù bị áp dụng thuế chống phá giá khá cao cũng như thiếu điều kiện xuất khẩu vào Châu Âu điều đó cũng gây khó khăn chung cho cả ngành hàng cá tra Việt Nam thay vì các NMCB đó tập trung vào thị trường xuất khẩu mà NMCB đó có lợi thế hơn so với Mỹ và Châu Âu.

Nguồn: AgroMonitor, 2019; Ghi chú: Giá này đã trừ phí vận chuyển, thuế chống phá giá và tỷ lệ phi lê

Hình 4.10: Xu hướng giá xuất khẩu của cá tra năm 2017-2018

Từ kết quả xu hướng giá cá tra xuất khẩu (Hình 4.10) tổng hợp trung bình chung của tất cả các thị trường theo từng thời điểm trong năm cho thấy gía cá tra xuất khẩu thấp nhất trong giai đoạn tháng 6, tháng 7 và tháng 8 trong năm. Thông thường giai đoạn này trùng với kỳ nghỉ hè cùa một số quốc gia nhập khẩu cá tra của Việt Nam với sản lượng lớn nên giá giảm. Sau đó thì giá cá tra có xu hướng tăng trở lại và tăng cao nhất là thời điểm cuối năm vào thời điểm No el và tết dương lịch.

Nguồn: VASEP, 2019

123

Hình 4.11: Sản lượng nuôi cá tra Việt Nam và một số nước trong khu vực

Ngoài thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu thì một số quốc gia trên thế giới có phát triển nuôi cá tra trong những năm gần đây cũng cần quan tâm. Cụ thể số liệu Hình 4.11 cho thấy Ấn Độ có sự gia tăng sản lượng cá tra trong những năm từ 2014 là 475 nghìn tấn tăng lên 640 nghìn tấn năm 2018. Kế tiếp là Bangladesh cũng có xu hướng gia tăng sản lượng từ 384 nghìn tấn năm 2014 lên 454,3 nghìn tấn năm 2018. Ngoài ra còn có Malaysia và Indonesia cũng đóng góp sản lượng chung cho ngành hàng cá tra trên thế giới hàng năm khoảng 150 nghìn tấn. Do vậy, cá tra Việt Nam có sự cạnh tranh so với một số nước trong trên thế giới cần được quan tâm.

4.4.2 Các trường hợp điển hình trong tổ chức sản xuất thực tế theo hình thức chứng nhận và liên kết

Mục tiêu ghi nhận số liệu từ sản xuất thực tế các mô hình sản xuất và tiêu thụ theo từng trường hợp của các loại chứng nhận để đối chiếu với số liệu khảo sát thực tế. Số liệu ghi chép được trình bày như sau:

Bảng 4.29: Ghi nhận các chỉ tiêu kỹ thuật giữa các trường hợp nghiên cứu

TH 0

TH 1

TH 2

TH 3

Diễn giải

Diện tích nuôi (ha)

0,2

6,2

5,8

0,4

Diện tích ao lắng và xử lý nước thải (ha)

0,01

0,26

0,40

0,15

Số lao động thuê (người)

1

6

5

1

Mật độ (con/m2)

80

75

80

80

Cỡ con giống (con/kg)

30

35

32

30

Hệ số FCR

1,52

1,50

1,51

1,50

Thời gian nuôi (tháng/vụ)

7

8

8

7

Cỡ cá thu hoạch (g/con)

700

850

850

800

Năng suất (tấn/ha/vụ)

350

380

422

470

Tỷ lệ sống (%)

60

60

62

70

- Trường hợp 0 Nuôi riêng lẻ chưa chứng nhận (đối chứng);

- Trường hợp 1: Vùng nuôi của công ty có chứng nhận ASC;

- Trường hợp 2: Vùng nuôi của công ty có chứng nhận Global GAP;

124

- Trường hợp 3: Thành viên hợp tác xã và có chứng nhận VietGAP

Khía cạnh kỹ thuật từ thực tế cho thấy qui mô diện tích nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu gồm Global GAP và ASC (5,8 ha và 6,2 ha) lớn hơn so với nuôi VietGAP và nuôi riêng lẻ (0,4 ha và 0,2 ha). Mật độ thả giống giữa các hình thức nuôi gần tương đương nhau 75-80 con/m2 và hệ số FCR dao động từ 1,50- 1,52, năng suất bình quân của các hình thức nuôi dao động từ 350-470 tấn/ha/vụ.

Bảng 4.30: Ghi nhận các chỉ tiêu tài chính giữa các trường hợp nghiên cứu

ĐVT: triệu đồng/ha/vụ

TH0

TH 1

TH 2

TH 3

Diễn giải

GT

%

GT

%

GT

%

GT

%

192,0

100

219,0

100

254,0

100

175,0

100

1. Chi phí CĐ

Khấu hao công trình

65,0

33,85

45,0 20,55

57,0

22,44

58,0

33,14

Khấu hao thiết bị

6,0

3,13

18,0

8,22

22,0

8,66

25,0

14,29

Khấu hao nhà kho

6,0

3,13

42,0 19,18

46,0

18,11

19,0

10,86

Khấu hao nhà ở công nhân

0,0

0,00

24,0 10,96

24,0

9,45

18,0

10,29

Lãi vay

115,0

59,90

90,0 41,10

105,0

41,34

55,0

31,43

7654,0

100

9904,7

100 10511,6

100

10112,5

100

2. Chi phí BĐ

Con giống

880,0

11,50

950,0

9,59

1760,0

16,74

966,0

9,55

Thức ăn

6238,8

81,51

7927,5 80,04

7646,6

72,74

8740,0

86,43

Vitamin, vôi và muối

5,0

0,07

140,0

1,41

250,0

2,38

25,0

0,25

Thuốc

452,0

5,91

380,0

3,84

500,0

4,76

250,0

2,47

Nhiên liệu

9,0

0,12

41,0

0,41

45,0

0,43

12,0

0,12

Lao động

28,0

0,37

324,0

3,27

160,0

1,52

28,0

0,28

Hút bùn

37,5

0,49

80,0

0,81

95,0

0,90

66,0

0,65

Bảo hộ lao động

2,5

0,03

28,0

0,28

22,0

0,21

13,0

0,13

Xử lý nước thải

1,2

0,02

16,2

0,16

18,0

0,17

3,5

0,03

Chứng nhận (%)

0,0

0,00

18,0

0,18

15,0

0,14

3,0

0,03

Chi phí khác

4.0

0.05

16,0

0,16

0,0

0,00

6.0

0.06

125

Kết quả ghi nhận số liệu từ sản xuất thực tế giữa các hình thức sản xuất liên kết kết và chứng nhận khác nhau cho thấy chi phí sản xuất có giá trị thực tế tương đương với kết quả khảo sát, trong đó chi phí thức ăn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong khoản chi phí biến đổi. Tổng chi phí sản xuất của hình thức nuôi cá tra riêng lẻ quy mô nhỏ là 7,85 tỷ đồng/ha/vụ và các hình thức nuôi còn lại từ 10,12- 10,77 tỷ đồng/ha/vụ. Tương với giá thành nuôi 1 kg cá tra thương phẩm của nuôi HTX áp dụng VietGAP thấp nhất (21,89 nghìn đồng/kg) và nuôi ASC giá thành cao nhất (26,64 nghìn đồng/kg). Giá bán của hình thức nuôi cá tra chứng nhận ASC là cao nhất 28 nghìn đồng/kg, tiêu chuẩn Global GAP là 26,0 nghìn đồng/kg và nuôi qui mô nhỏ riêng lẻ thấp nhất (24 nghìn đồng/kg).

Tuy nhiên, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của hình thức nuôi riêng lẻ là cao nhất (1,58 nghìn đồng/kg và 7,06%), thấp nhất là hình thức chứng nhận Global GAP (0,49 nghìn đồng/kg và 1,92%).

Bảng 4.31: Các khoản chi phí giữa các trường hợp nghiên cứu

Nội dung

TH 0

TH 1

TH 2

TH 3

7,85

10,12

10,77

10,29

Tổng chi phí (tỷ đ/ha/vụ)

Giá thành (1.000 đ/kg)

22,42

26,64

25,51

21,89

Giá bán (1.000 đ/kg)

24,00 28,00

26,00

23,00

Lợi nhuận (1.000 đ/kg)

1,58 1,36

0,49

1,11

Tỉ suất lợi nhuận (%)

7,06

5,10

1,92

5,08

Tuy nhiên, nuôi cá tra các tiêu chuẩn chứng nhận nhận được nhiều lợi ích khi áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận trong nuôi cá tra thông qua các trường hợp nghiên cứu điển hình như sau.

- Lợi ích về môi trường: khi áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận kể cả VietGAP đều có quy định về nước thải thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn thải ra trong giới hạn cho phép và đảm bảo 100% lượng nước thải ra phải qua xử lý.

126

- Lợi ích về an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng: các tiêu chuẩn chứng nhận đều có quy định về chất lượng sản phẩm thông qua kiểm soát các hoạt động nuôi cá tra bằng hình thức sử dụng thuốc hóa chất trong danh mục cho phép và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

- Lợi ích về thương hiệu và phát triển ổn định lâu dài: mặc dù lợi ích về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận khi áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận không cao so với nuôi chưa áp dụng chứng nhận nhưng về lâu dài thì lợi ích mang lại lớn như có được lòng tin người tiêu dùng và có được thị trường ổn định.

4.4.3 Các giải pháp tổ sản xuất theo hướng nâng cao giá trị xuất khẩu cho ngành hàng cá tra trong thời gian tới

4.4.3.1 Tổ chức sản xuất theo hướng liên kết

Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tế và hiệu quả về tài chính cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết từ đó nghiên cứu này đề xuất giải pháp tổ chức liên kết như sau:

- Liên kết ngang giữa các hộ cá thể để hình thành HTX: đây là mô hình liên kết nhằm đảm bảo lợi ích của các hộ nuôi cá tra riêng lẻ dễ bị tổn thương khi điều kiện thị trường thay đổi về chất lượng và giá bán. Khi đó, mô hình liên kết này dễ dàng áp dụng truy suất nguồn gốc sản phẩm và là cơ sở quan trọng để áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế đồng thời cung ứng thị trường tiêu thụ nội địa với chất lượng sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng trong nước. Để mô hình liên kết này ổn định lâu dài thì cần xây dựng cơ chế đảm bảo tin cậy lẫn nhau đặc biệt là cần phải có chủ thể chính là NMCB tham gia xây dựng cơ chế liên kết trực tiếp với HTX thông qua hình thức thu mua sản phẩm từ HTX, khi đó các cơ sở riêng lẻ nếu tham gia mô hình liên kết trong HTX sẽ có quyền lợi và đảm bảo độ tin cậy về mô hình liên kết thì mô hình liên kết này sẽ thành công. Chủ thể chính thực hiện mô hình liên kết này là các nông dân nuôi cá tra qui mô nhỏ trong khu vực và chủ thể có vai trò đảm bảo quyền lợi cho HTX là NMCB.

127

- Nuôi gia công: Hình thức tổ chức sản xuất này góp phần hỗ trợ các hộ nuôi cá tra riêng lẻ không đủ vốn để tái đầu tư do rủi ro về giá bán bị thua lỗ nhưng có điều kiện ao nuôi trong vùng quy hoạch và ví trí thuận lợi cho nghề nuôi cá tra. Hình thức này được thực hiện thông qua tài trợ vốn bằng cách cung cấp thức ăn bởi NMCB theo định mức hệ số thức ăn (FCR). Ví dụ như NMCB cung cấp cho hộ nuôi gia công 10,2 tấn thức ăn sẽ qui đổi ra 10 tấn cá tra thương phẩm và các chi phí về con giống, thuốc thủy sản, chi phí lao động, nhiên liệu và quản lý môi trường do hộ nuôi cá tra tự chi trả. Ngoài ra, hình thức nuôi gia công nữa là các đại lý bán thức ăn cung ứng thức ăn cho hộ nuôi riêng lẻ nhưng trả chậm (trả lúc thu hoạch) và chịu lãi suất bằng với lãi suất ngân hàng. Khi thu hoạch thì các đại

lý bán thức ký hợp đồng bán cá tra thương phẩm khi thu hoạch trực tiếp cho NMCB và thanh toán tiền với NMCB. Sau đó các đại lý bán thức ăn trừ hết tiền đã cung ứng thức ăn và lãi suất theo thỏa thuận, số còn dư lại mới trả cho hộ nuôi gia công. Hình thức này hiện nay cũng được một số hộ nuôi riêng lẻ áp dụng bởi vì họ không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng hoặc ngân hàng định giá giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cho vay quá thấp không đủ vốn để nuôi cá tra một vụ nên phải nuôi gia công cho các đại lý bán thức ăn. Mô hình này có ý nghĩa quan trọng là tạo điều kiện cho nông dân nuôi cá tra canh tác trên diện tích đất của chính mình với vai trò chủ thể chính là nông dân nuôi cá tra và NMCB thông qua hợp đồng liên kết nuôi gia công và NMCB bao tiêu sản lượng sản xuất.

- Vùng nuôi trực thuộc NMCB: Hình thức tổ chức này là cơ sở để NMCB tự chủ một phần nguyên liệu để chế biến xuất khẩu. Các cơ sở nuôi cá tra là vùng nuôi của NMCB thường liên kết với các nhà máy cung ứng đầu vào như thức ăn, thuốc thủy sản và trại giống sản xuất cá tra để liên kết cung ứng đầu vào theo yêu cầu tiêu chuẩn của vùng nuôi. Bên cạnh đó thì một số NMCB đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn và trại sản xuất giống để cung ứng cho vùng nuôi theo quy trình nuôi khép kín. Hình thức này cũng tiết kiệm được nhiều chi phí trong sản xuất bởi vì khi liên kết với các nhà cung ứng đầu vào sẽ được tính với giá bán thông qua chính sách như khách hàng lớn và được hưởng khuyến mãi và chiết khấu giá bán cho vùng nuôi. Vì vậy hình thức tổ chức này được nhiều lợi ích cho cơ sở nuôi về giá đầu vào cạnh tranh và kiểm soát được chất lượng sản phẩm cũng như đảm bảo điều kiện áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu và lợi ích cho nhà cung ứng đầu vào ổn định.

4.4.3.2 Tổ chức sản xuất theo tiêu chứng nhận

128

- Nuôi chứng nhận VietGAP: Đối với loại hình HTX nuôi cá tra thông thường và nuôi gia công phải thực hiện tiêu chuẩn VietGAP trên 100% diện tích nuôi. Đây là điều kiện quan trọng để áp dụng truy suất nguồn gốc sản phẩm cũng như khi xuất khẩu sang thị trường đòi hỏi chất lượng trung bình thì sản phẩm xuất khẩu cá tra hạn chế rủi ro về vệ sinh an toàn thực phẩm (hạn chế bị trả sản phẩm do lỗi vệ sinh an toàn thực phẩm). Bên cạnh đó cũng tránh được tình trạng bị thông tin sai lệch về chất lượng sản phẩm cá tra Việt Nam nói chung từ đó góp phần giữ được hình ảnh và thương hiệu cá tra Việt Nam khi xuất khẩu trên thế giới. Chủ thể chính trong mô hình nuôi cá tra VietGAP là nông dân nuôi cá tra với sự hỗ trợ và quản lý của cơ quan quản lý Ngành thủy sản (Chi cục thủy sản, Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Trung tâm chất lượng nông

lâm thủy sản vùng) nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi để hướng tới phát triển ổn định ngành hàng.

- Nuôi theo chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ: Đây là loại hình sản xuất quan trọng để nâng cao giá trị xuất khẩu sản phẩm cá tra cũng như xuất khẩu vào thị trường cao cấp với yêu cầu chất lượng cao đồng thời sẽ bán được giá cao hơn. Từ kết quả phân tích GTGTT của từng kênh phân phối trong chuỗi cung ứng cho thấy kênh sản phẩm đạt chứng nhận xuất khẩu phục vụ cho thị trường khó tính với giá bán cao và có GTGTT cao nhất. Tuy nhiên, kênh này chủ yếu là NMCB nhận hầu hết GTGTT tạo ra trong chuỗi giá trị nguyên nhân là do NMCB hình thành vùng nuôi theo hình thức khép kín và giá bán từ cơ sở nuôi không có sự chênh lệch giữa các loại chứng nhận vì vậy nên thiếu tính bền vững và trong tương lai cần tổ chức hợp lý hơn. Do vậy cần có chính sách về giá với vai trò của chính phủ giúp cho các cơ sở nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận và hữu cơ nâng cao lợi nhuận góp phần phát triển ổn định.

4.4.3.3 Mô hình tổ chức sản xuất liên kết theo chứng nhận

Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phân khúc thị trường xuất khẩu thì nghiên cứu này tập trung hai nhóm thị trường xuất khẩu trong thời gian qua cũng như trong thời gian tới như sau:

129

(1) Nhóm thị trường không đòi hỏi tiêu chuẩn chứng nhận và yêu cầu chất lượng trung bình, nhóm thị trường này bao gồm Trung Quốc và Hồng Kông, Khối ASEAN, Nga, Úc, Đài Loan và một số quốc gia khác. Đối với nhóm thị trường này thì mô hình tổ chức sản xuất được hình thành từ NMCB đặt hàng sản lượng sản xuất cho các HTX và các hộ nuôi cá tra riêng lẻ liên kết với NMCB xuất khẩu theo đơn đặt hàng của NMCB để phục vụ xuất khẩu theo nhu cầu thị trường của NMCB đã ký kết. Từ đó các công ty cung ứng đầu vào liên kết với HTX và các hộ nuôi thông qua vai trò đảm bảo tài chính của NMCB. Trong đó, NMCB có vai trò là hạt nhân trong mối liên kết của mô hình sản xuất này, bởi vì NMCB có được yêu cầu và đặt hàng từ các nhà nhập khẩu từ đó tổ chức liên kết với HTX và hội nuôi cá tra riêng lẻ ttheo sản lượng tính toán của NMCB đã nhận đơn hàng xuất khẩu. Theo hình thức tổ chức sản xuất này thì rất thuận lợi cho các bên có liên quan vì tránh được tình trạng dư thừa hay thiếu hụt sản lượng trên thị trường xuất khẩu từ đó tránh được rủi ro về giá bán thấp và hạn chế thua lỗ.

(2) Nhóm thị trường yêu cầu chứng nhận chất lượng xuất khẩu và yêu cầu chất lượng cao (sản phẩm hữu cơ) được xem là thị trường cao cấp: Nhóm thị trường này bao gồm Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Anh và một số thị trường khác. Mô hình này quan trọng của ngành hàng cá tra theo hướng nâng cao giá trị sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường cao cấp. Hình thức tổ chức sản xuất liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận và chất lượng cao được tổ chức từ vai trò hạt nhân là NMCB. NMCB nhận đơn hàng nhập khẩu từ các thị trường cao cấp sau đó tổ chức sản xuất cho vùng nuôi trực thuộc NMCB và liên kết với các HTX nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu. Từ đó liên kết với các công ty cung ứng đầu vào đạt chứng nhận chất lượng cao (giống, thức ăn và thuốc thủy sản đạt tiêu chuẩn) thông qua vai trò đảm bảo tài chính của NMCB. Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật (TE) cũng như sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào nhằm giảm tác động xấu tới môi trường ũng như đáp ứng được các yếu tố liên kết và chứng nhận của mô hình hồi quy trong nghiên cứu. Bên cạnh đó thì NMCB tiết kiệm được chi phí dự trữ sản phẩm trên kho mà điều tiết sản lượng trực tiếp trên ao nuôi thông qua hợp đồng liên kết sản lượng và mùa vụ sản xuất nhằm phát triển ổn định và lâu dài. Chủ thể tham gia mô hình liên kết này là tất cả các cơ sở nuôi cá tra theo chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ, NMCB đóng vai trò hạt nhân tổ chức sản xuất và Nhà nước quản lý và giám sát của cơ quan chuyên ngành thủy sản nhằm thực hiện đầy đủ mục tiêu của thị trường cao cấp cũng như đánh giá và cấp chứng nhận của tổ chức đánh giá độc lập đảm bảo khách quan và đầy đủ theo yêu cầu truy suất nguồn gốc của thị trường nhập khẩu. Từ các yêu cầu cụ thể của thị trường với sự tham gia của NMCB và cơ sở nuôi sẽ thúc đẩy các cơ sở cung ứng đầu vào thực hiện theo mục tiêu của mô hình chuỗi cung ứng là cung ứng đầu vào phải đáp ứng được yêu cầu của khâu sản xuất (nuôi cá tra) theo tiêu chuẩn chứng nhận. Ví dụ như nuôi cá tra tiêu chuẩn Global GAP thì yêu cầu con giống, thức ăn, thuốc thủy sản phải đáp ứng đầy đủ và điều kiện của tiêu chuẩn chứng nhận này.

130

Tóm lại, giải pháp tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ ngành hàng cá tra theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ thị trường cao cấp với chủ thể chính là NMCB đóng vai trò hạt nhận là mô hình được xem là ổn định và lâu dài của nghiên cứu này. Thông qua đó, các tác nhân cung ứng đầu vào và tác nhân thúc

đẩy chuỗi cung ứng phát triển như Nhà nước, cơ quan quản lý ngành, cơ quan đánh giá cấp chứng nhận và tổ chức tài chính là động lực phát triển.

Hình 4.12: Mô hình liên kết trong sản xuất theo tiêu chuẩn chứng nhận của ngành hàng cá tra theo hướng nâng cao giá trị

131

Lưu ý rằng, mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ của ngành hàng cá tra cũng sẽ có xuất hiện mối liên kết ngầm (không chính thức). Tuy nhiên, nếu tổ chức sản xuất một cách khoa học và có trách nhiệm của các bên có liên quan sẽ hạn chế được điều này và trong dài hạn các yếu tố kinh tế thị trường sẽ chọn lọc

và chỉ còn tồn tại những mô hình liên kết có hiệu quả kinh tế và phát triển ồn định lâu dài.

4.4.3.4 Các cơ chế chính sách kèm theo để thực hiện mô hình liên kết theo chứng nhận chất lượng ngành hàng cá tra

Điều kiện để hình thành HTX nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu: Hình thành với 100% diện tích của HTX chuyên nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu để thuận lợi lợi trong quá trình kiểm soát chất lượng và giảm chi phí đánh giá chứng nhận (chứng nhận nhóm). Trên cơ sở đó thì các HTX này có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn chứng nhận trên cùng một diện tích sản xuất.

Để đảm bảo tài chính cho NMCB có vai trò là hạt nhân thì cần có chính sách hỗ trợ, tài tợi vốn thông qua các hình thức tín dụng lãi suất thấp hoặc các chương trình tín dụng ưu đãi của Quốc gia thông qua các đề án sản xuất nhưng phải đảm bảo đúng qui định Quốc tế và không vi phạm cam kết với WTO.

Cần có chính sách hỗ trợ dịch vụ logistic vận chuyển chuyên nghiệp và đảm bảo yêu cầu theo qui định trong các tổ chức chứng nhận và phù hợp với qui định các nhà nhập khẩu.

Hình thành cơ chế quản lý nhà nước về sản xuất cá tra theo chuỗi cung ứng của ngành hàng cá tra theo kế hoạch sản lượng của tất cả các NMCB xuất khẩu để điều tiết sản xuất.

Chính sách khuyến khích đầu tư trang biết bị và công nghệ chế biến sản

phẩm giá trị gia tăng của cá tra xuất khẩu.

132

Hỗ trợ cho các NMCB nghiên cứu sản phẩm mới mang tính chiến lược và đột phá trong tương lai nhằm nâng cao tính cạnh tranh về sản phẩm xuất khẩu và xây dựng thương hiệu cá tra.

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 KẾT LUẬN

Diện tích và sản lượng của cá tra ở ĐBSCL có sự biến động qua các năm (2008-2019), theo đó diện tích và sản lượng tăng hoặc giảm theo chu kỳ của giá ở năm trước đó. Điển hình như giá bán cá tra thương phẩm ở ĐBSCL năm 2018 tăng cao thì diện tích và sản lượng của năm 2019 tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2018. Thị trường tiêu thụ cá tra xuất khẩu sang Mỹ và châu Âu có vai trò quan trọng đối với sản phẩm nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu và sản phẩm hữu cơ trong tương lai.

Năng suất cá tra rất cao và dao động từ 400-500 tấn/ha/vụ với kích cỡ thu hoạch trung bình là 860 gram/con. Hệ số FCR trung bình là 1,56 và tỷ lệ sống trung bình đạt 61,2%.

Mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cá tra ở ĐBSCL hiện tại được tổ chức bằng hai hình thức: (i) liên kết ngang hình thành HTX; (ii) liên kết dọc theo mô hình khép kín (vùng nuôi NMCB) và nuôi gia công.

Xét về hiệu quả của các loại hình liên kết không khác nhau ở mức ý nghĩa 5%, mặc dù nuôi cá tra theo hình thức liên kết có giá bán, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận có sự chênh lệch so với hình nuôi riêng lẻ. Tuy nhiên, tổng chi phí nuôi cá tra theo hình thức liên kết (9,9 tỷ đồng/ha/vụ) cao hơn so với hình thức nuôi riêng lẻ (9,4 tỷ đồng/ha/vụ). Lợi ích mang lại từ hình thức liên kết trong sản và tiêu thụ cá tra là tính ổn định trong sản xuất và thích hợp cho các cơ sở nuôi cá tra thiếu vốn đầu tư sản xuất.

Các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết gồm (i) diện tích nuôi cá tra; (ii) trình độ học vấn của chủ cơ sở sản xuất; (iii) Tin cậy của các cơ sở nuôi cá tra về mô hình liên kết. Mô hình liên kết hiện nay chưa thật sự ổn định lâu dài do khâu tổ chức kiểm soát chất lượng và phân loại màu thịt cá khi thu hoạch chưa được người nuôi cá tra hài lòng.

133

Các yếu tố ảnh hưởng tới hình thức chọn lựa nuôi theo tiêu chuẩn chứng nhận là (i) vay vốn nuôi cá tra; (ii) diện tích nuôi cá tra và (iii) kinh nghiệm của chủ cơ sở.

Các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng trong nuôi cá tra tại thời điểm nghiên cứu bào gồm chứng nhận xuất khẩu (ASC và Global GAP) và chứng nhận trong nước (VietGAP).

Hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá tra chứng nhận chất lượng và chưa chứng nhận chất lượng không khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 5%. Mặc dù giá thành nuôi 1kg cá tra thương phẩm giữa mô hình nuôi cá tra chưa chứng nhận xuất khẩu (21,5 nghìn đồng/kg) có sự chênh lệch so với nuôi nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu (21,0 nghìn đồng/kg). Nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của mô hình nuôi chứng nhận xuất khẩu đều thấp hơn so với nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu.

Nuôi cá tra ở ĐBSCL có hiệu quả kỹ thuật trung bình là 69,0%, trong đó nuôi cá tra tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, ASC và Global GAP) góp phần nâng cao hiệu quả kỹ thuật hơn so với chưa áp dụng tiêu chuẩn chứng nhận. Hiệu quả kỹ thuật của hình thức nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận (0,77) cao hơn so với chưa chứng nhận (0,65) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật của hình thức chưa chứng nhận cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với hình thức đạt chứng nhận (295 tấn/ha/vụ so với 183 tấn/ha/vụ). Số cơ sở nuôi cá tra đạt hiệu quả kỹ thuật trên 50% chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số cơ sở nuôi cá tra được khảo sát (74,2% ).

Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật bao gồm: (i) mật độ; (ii) hệ số thức ăn – FCR; (iii) số ngày công lao động; (iv) chi phí thuốc, hoá chất; (v) chi phí nhiên liệu và (vi) chi phí khác đều có ảnh hưởng và tương quan thuận đến năng suất nuôi.

Cần quan tâm để cải thiện năng suất cá tra nuôi thông qua cá yếu tác động gây kém hiệu quả kỹ thuật là (i) số lần tập huấn; (ii) tỷ lệ diện tích ao lắng; (iii) số ao nuôi của cơ sở nuôi và (iv) thời gian nuôi. Nhằm nâng cao hiệu quả thì người nuôi cá tra có thể tăng thêm năng suất 262 tấn/ha/vụ thông qua áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý tốt các yếu tố đầu vào.

134

Kênh phân phối trong chuỗi cung ứng của sản phẩm cá tra đạt chứng nhận Global GAP xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ (90,71%) và tiêu chuẩn chứng nhận ASC thì xuất khẩu sang thị trường Châu Âu (80,71%). Đối với sản phẩm cá tra chưa chứng nhận xuất khẩu thì xuất khẩu thì xuất khẩu 94,2% và 5,8% tiêu thụ trong nước. Thị trường xuất khẩu cá tra rất đa dạng (129 thị trường).

Chỉ tiêu tài chính của kênh xuất khẩu đối với sản phẩm chứng nhận ASC có GTGTT cao hơn nhiều so với sản phẩm Global GAP (10,8 nghìn đồng/kg so với 9,2 nghìn đồng/kg) và phân phối GTGTT chưa hợp lý giữa các tác nhân trong chuỗi. Đối với sản phẩm chưa chứng nhận xuất khẩu thì có sự phân phối lợi nhuận hài hòa hơn của GTGTT trong toàn chuỗi giá trị. Cụ thể là tổng GTGTT tạo ra trong toàn chuỗi giá trị là 5,4 nghìn đồng/kg và NMCB nhận được 40,7% GTGTT của toàn chuỗi giá trị.

Hình thức tổ chức sản xuất liên kết nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu hiện nay được hoạt động theo hình thức NMCB đầu tư xây dựng vùng nuôi đạt chứng nhận xuất khẩu là chính. Các hình thức liên kết ngang và nuôi riêng lẻ thì chỉ áp dụng chứng nhận VietGAP.

Khó khăn trong tổ chức sản xuất liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị chưa bền vững là do tác nhân là chủ thể chính trong mô hình liên kết chưa đảm bảo tài chính đủ mạnh để thực hiện mô hình liên kết và tổ chức sản xuất mô hình liên kết chưa khoa học. Qui mô nuôi cá tra của các cơ sở riêng lẻ còn nhỏ nên khó áp dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất và thiếu sự liên kết ngang giữa các NMCB trong phân khúc thị trường xuất khẩu.

Khó khăn trong nuôi cá tra đạt chứng nhận xuất khẩu là giá bán không khác biệt so với sản giá bán cá tra nuôi thông thường và sự phân phối chưa hợp lý của GTGTT cho các tác nhân tham gia trong chuỗi.

Tổ chức sản xuất theo phân khúc thị trường gắn với mô hình liên kết theo tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị sản xuất của toàn ngành hàng cá tra. Mô hình tổ chức liên kết sản xuất theo chuyên đề chuyên sâu của từng loại chứng nhận nhằm đáp ứng phân khúc từng thị trường và nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu. Trong tương lai cần có mô hình liên kết theo sản phẩm hữu cơ hướng tới xuất khẩu sang thị trường cao cấp và giá trị cao.

Cần có chính sách về tài chính đủ mạnh cho NMCB đóng vai trò hạt nhân trong điều tiết mô hình liên kết. Cần chính sách hỗ trợ khâu vận chuyển và đầu tư công nghệ cao trong hoạt động nuôi cá tra theo hướng nâng cao chất lượng và nâng cao giá trị xuất khẩu.

5.2 ĐỀ XUẤT

5.2.1 Đối với các cơ sở nuôi và chế biến cá tra xuất khẩu

135

Cần nâng cao trách nhiệm trong mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nhằm hướng tới hoàn thiện quy trình hồ sơ truy suất nguồn gốc sản phẩm một cách

công khai minh bạch. Duy trì mối liên kết hiệu quả hiện nay (NMCB là hạt nhân) nhằm hạn chế rủi ro và phát triển ổn định trong sản xuất.

5.2.2 Đối với cơ quan ban ngành và hàm ý chính sách phát triền ngành hàng cá tra ở ĐBSCL

Xây dựng mô hình liên kết theo chuyên đề tập trung như liên kết ngang là HTX nuôi cá tra ASC, Global GAP hoặc theo tiêu chuẩn khác mà thị trường có nhu cầu (BAP) hoặc nuôi cá tra hữu cơ. Khi đó toàn bộ thành viên của HTX chỉ nuôi theo một loại tiêu chuẩn nhất định chứ không theo đa dạng tiêu chuẩn trong cùng HTX như hiện nay. Khi đó sẽ tiết kiệm được chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận và chi phí đánh giá chứng nhận.

Các cơ quan ban ngành cần hỗ trợ, thúc đẩy và tạo điều kiện cho các NMCB đầu tư thiết bị, công nghệ cao trong sản xuất và nghiên cứu sản xuất chế biến các sản phẩm mới.

Hình thành mô hình liên kết dọc theo chuyên đề như trên nhằm giải quyết tình trạng bất hợp lý về giá bán cá tra thương phẩm tại ao như hiện nay (không chênh lệch giá bán giữa các hình thức chứng nhận).

Cần có sự liên kết ngang giữa các NMCB xuất khẩu trong vấn đề phân khúc thị trường nhằm tận dụng tối đa lợi thế của từng NMCB để phát huy hiệu qủa trong sản xuất. Song song đó hình thành liên kết dọc theo chuyên đề như trên nhằm đáp ứng nhu cầu về chuất lượng sản phẩm của từng thị trường.

Hàm ý chính sách trong liên kết sản xuất và tiêu thụ theo chứng nhận là cần chính sách tập trung tài chính cho tác nhân là chủ thể chính (NMCB) để tổ chức sản xuất theo thị trường mục tiêu. Từ đó nâng cao giá trị sản xuất và nâng cao hiệu quả cho toàn ngành hàng cá tra vùng ĐBSCL.

5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo

136

Nghiên cứu tiếp theo là thực hiện và triển khai mô hình liên kết và tiêu thụ theo tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng là nghiên cứu tổ chức và thực hiện triển khai kênh phân phối sản phẩm cá tra tại thị trường xuất khẩu. Từ đó hoàn thiện được mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cá tra từ khâu sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng theo mô hình chuỗi cung ứng toàn cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aigner, D. J., Lovell, C.A. K. and Schmidt, P., 1977. Formulation and estimation of stochastic frontier production function models. Journal of Econometrics. 6(1): 21-37.

Ali, H., Rahman, M.M. and Murshed-e-Jahan, K., 2018. Production economics of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus, Sauvage, 1878) farming under polyculture system in Bangladesh. Aquaculture 491: 381–390.

Management. and

Amankwah, K., Quagrainie K.K. and Preckel P.V., 2018. Impact of aquaculture feed technology on fish income and poverty in Kenya. Aquaculture Economics DOI https://doi.org/10.1080/13657305.2017.1413689.

Bechtel, C. and Jayarm, J., 1997. Supply chain management: A strategic perspective. The international Journal of logistics management, vol 1 (8): 15- 34.

Bhattacharya, P., 2008. Technical efficiency of shrimp framing: A comparative analysis of traditional and scientific shrimp framing in West Bengal. Working paper, 2008.

Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2004. Quyết định số 4669/QĐ-BNN- TCTS, ngày 28/10/2004 về việc “Ban hành hướng dẫn áp dụng VietGAP đối với nuôi thương phẩm cá tra” ngày truy cập 18/05/2020. Địa chỉ http://www.vietgap.com/pic/files/quyet-dinh-4669.pdf.

Địa chỉ

Bô Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017. Thông tư 07/2017/TT- BNNPTNT về việc “Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sản phẩm thủy sản – cá tra phi lê đông lạnh”, ngày 21/03/2017, truy cập ngày 04/08/2018. http://www.vietgap.com/huong-dan-ap- dung/1048_7448/thong-tu-072017tt-tt-bnnptnt-ban-hanh-qui-chuan-ky-thuat-quoc- gia-san-pham-thuy-san-ca-tra-phi-le-dong-lanh-qcvn-02-272017bnnptnt.html.

06/06/2020. truy Địa cập

137

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2020. Quyết định số 1802 ngày 22/05/2020 về việc ban hành “Chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm cá và các sản phẩm cá thuộc bộ Siluriformes xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ”, ngày chỉ http://www.nafiqad.gov.vn/nguoidung/vanbanuserviewdetail/tabid/245/id/3226/lang uage/vi-VN/Default.aspx.

Chính phủ, 2018. Nghị định số: 98/2018/NĐ-CP, ngày 05 tháng 7 năm 2018 về “chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp”.

Christensen, V., Steenbeek, J., Failler, P., 2011. A combined ecosystem and value chain modeling approach for evaluating societal costs and benefits of fishing. Ecol. Model 222, 857-864.

Coelli, T.J., Tao, D.S.P., O’Donnell, C.J. and Battese, G.E., 2005. An introduction to efficiency and productivity Analysis, 2nd Ed. Springer Science & Business Media. 341pages.

Cooper, M.C., Lambert, D.M. and Pah, J.D., 1997. Supply Chain Management: More Than a New Name for Logistics. The International Journal of Logistics Management, vol 8 (1): 1-14.

Đặng Thị Phượng, Huỳnh Văn Hiền, Nguyễn Thị Kim Quyên, Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nobuyuki Yagi, 2020. Hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) qui mô nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 56 (Số chuyên đề: Thủy sản) (2): 110-116.

Danso-Abbeam, and Baiyegunhi, S.J.L., 2019. Technical efficiency and farm industry: accounting in Ghana’s cocoa for

technology gap heterogeneity. Applied Economics: Doi: 10.1080/00036846.2019.1644439.

Đào Hữu Hoà, 2008. Liên kết trong chính sách đầu tư phát triển công nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẳng, số 6 (29), trang 101-109.

Đào Thị Hoàng Mai, 2018. Liên kết doanh nghiệp với nông dân – một số vấn đề

lý luận và thực tiễn. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 6 (481): 38-46.

De Silva, S.S., Phuong N.T., 2011. Striped catfish farming in the Mekong Delta, Vietnam: a tumultuous path to a global success. Reviews in Aquaculture, 3(2011): 45–73.

Denham, E. B., 2017. Binary Logistic Regression, In: Denham E. B. Categorical Statistics for Communication Research. First Edition, John Wiley & Sons, pp 120-151.

138

Dey, M. M., Paraguas. J. F., Srichantuk. N., Xinhua. Y., Bhatta. R., Dung. L.T.C., 2005. Technical efficiency of freshwater pond polyculture production

implication. Aquaculture

Dey, M.M., Paraguas. J.F., Bimbao B.G. and Regaspi B.P., 2000. Technical efficiency of tilapia growout pond operations in the Philippines. Aquaculture Economics & Management, vol 4 (1-2): 33-47.

in elected asian countries: estimation and Economics & Management. Vol. 9(1-2): 39-63.

Đỗ Minh Chung và Lê Xuân Sinh, 2011. Phân tích chuỗi giá trị cá lóc (Channa sp.) nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội nghị khoa học Thuỷ sản lần 4, Đại học Cần Thơ. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, trang 512-523.

Đỗ Thị Nga, 2016. Cơ sở lý luận về liên kết hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ cà phê. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tây Nguyên, số 17 (4): 62-68.

Đỗ Văn Thông, 2012. Các hình thức liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp. Tạp chí thương mại thuỷ sản, số 147 (03/2012): 79-81.

Đoàn Xuân Trúc, 2015. Phát triển các mô hình liên kết chuỗi giá trị trong ngành

chăn nuôi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, số 5: 75-80.

Duc, P. M., Hoa T.T.T., Phuong N. T., Bosma R.H., Hien H.V. and Tuan T.N., 2015. Virus diseases risk-factors associated with shrimp farming practices in rice-shrimp and intensive culture systems in Mekong Delta Viet Nam. International Journal of Scientific and Research Publications, Volume 5, Issue 8: 1-6.

Duy Đoàn, 2012. Sản xuất cá tra bền vững theo tiêu chuẩn chứng nhận ASC. Tạp

chí thương mại thủy sản, quyển 1 số 156: 9-11.

Ekunwe, P.A and Emokaro, C.O., 2009. Technical efficiency of catfish farmers in Kaduna, Nigeria. Journal of Applied Sciences Research 5 (7): page 802-805.

FAO, 2018. The state of world fisheries and aquaculture. FAO Fisheries and Aquaculture Department. Food And Agriculture Organization Of The United Nations Rome, 2018, 227 Page.

Farrel, M. J., 1957. The measurement of productive efficiency. Journal of the

Royal statistical society. Vol 120, No 3, page 253-290.

GAO, 1990. Case study evaluations. United States General Accounting Offoces.

139

Progame evaluation and methodology division, 154 page.

GTZ Eschborn, 2007. Cẩm nang ValueLinks “Phương pháp luận để thúc đẩy

chuỗi giá trị”, 275 trang.

Gudmundsson, E., F. Asche and M Nielsen., 2006. Revenue distribution through the seafood value chain. FAO Fisheries Circular. No. 1019. Viale delle Terme di Caracalla, 00100 Rome, Itali, 42 page.

Hồ Quế Hậu, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện liên kết doanh

nghiệp-Nông dân. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 193, trang 46-53.

Hồ Quế Hậu, 2015. Mối quan hệ giữa chất lượng và sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân. Tạp chí Kinh tế phát triển, số 222: 71-78.

Hồ Thanh Thúy, 2017. Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản. Tạp chí Giáo

dục lý luận, Quyển 1, số 269+270: 34-40.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS, Tập 2. Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí Minh, 179 trang.

Huỳnh Kim Thừa, 2018. Vai trò của liên kết sản xuất nông nghiệp đối với kinh tế

hộ tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Công thương, số 10: 92-96.

Huỳnh Kim Thừa, 2018. Vai trò của liên kết sản xuất nông nghiệp đối với kinh tế hộ tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Công thương, số 10 (7): 92-96.

Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Phượng, Nguyễn Thị Kim Quyên, Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nobuyuki YAGI, 2020. So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng (Litopenaues vannamei) thông thường và VietGAP ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học công nghệ nông nghiệp Việt Nam, quyển 1, số 1 (110): 97-102.

Huỳnh Văn Hiền, Phạm Minh Đức và Trần Phương Ngân, 2013. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình liên kết trong nuôi cá tra tại Đồng Tháp. Trong: Nguyễn Như Trí (Chủ biên). Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học trẻ toàn quốc lần thứ IV, ngày 6-7 tháng 6 năm 2013, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh: 621-627.

140

Kankainen, M., Setälä, J., Kause, A., Quinton, C., Airaksinen, S. and Koskela, J., 2016. Economic values of supply chain productivity and quality traits calculated for a farmed European whitefish breeding program. Aquaculture Economics & Management. Doi: http://dx.doi.org/10.1080/13657305.2016.1155961.

Kaplinsky, R. and M. Morris., 2001. A Handbook for Value Chain Research, Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex, 113 page.

Kaplinsky, R., Morris, M., 2000. A handbook for value chain research. IDRC,

Canada.

Lâm Thị Mỹ Lan, 2019. Phát triển chuỗi giá trị mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số tháng 3 (2019): 64-66.

Lam, T. Phan, Tam M. Bui, Thuy T.T. Nguyen, et al., 2009. Current status of farming practices of striped catfish, Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong Delta, Vietnam. Aquaculture, 296 (3-4): 227-236.

Lambet, M.L. and M.C. Cooper, 2000. Issues in supply chain management.

Industrial Marketing Management 29, page 65–83.

Lê Anh Tuấn và Ngô Chí Thành, 2017. Giải pháp phát triển chuỗi liên kêt tiêu thụ nông sản trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Công thương, số 11: 66-72.

Lê Bảo, 2009. Mô hình liên kết kinh tế trong chuỗi giá trị tôm ở các tỉnh Duyên Hải Miền Trung. Tạp chí khoa học trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẳng, trang 31-35.

Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy, 2015. Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm he chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, phần Nông nghiệp, thủy sản và công nghệ sinh học: 40 (2): 7-14.

Lê Nữ Minh Phương và Bùi Đức Tính, 2018. Xây dựng mô hình liên kết các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Công thương, số 7 (tháng 5/2018): 120-125.

Lê Nữ Minh Phương và Bùi Đức Tính, 2018. Xây dựng mô hình liên kết các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Công thương, số 7 (5/2018): 120-125.

141

Lê Thị Thanh Hiếu, 2016. Hiệu quả sản xuất của hộ nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 42d: 78-83.

Lê Văn Gia Nhỏ, Nguyễn Phú Son và Nguyễn Văn An, 2012. Thực trạng chuỗi giá trị ngành hàng cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, kỳ 1: 51-57.

Lê Xuân Sinh, 2011. Chuỗi giá trị cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn số 7/2011, trang 67-73.

Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh Toàn và Nguyễn Thị Kim Quyên, 2011. Phân tích chuỗi giá trị tôm sú (Penaneus monodon) nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội nghị khoa học Thuỷ sản lần 4, Đại học Cần Thơ. Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, trang 524-536.

Luiza, T., Cesar R. G., Montserrat C. F., and Bethan T., 2020. Food Waste and Food Safety Linkages along the Supply Chain. Agricultural Economics Society and European Association of Agricultural Economists. Vol 19 (1): 24-29.

Lưu Thanh Đức Hải, 2008. Cấu trúc thị trường và chuỗi giá trị ngành hàng cá tra, basa tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 356 (2008): 64-71.

M4P, 2008. Marking value chain work better for the poor: A toolbook for practitioners of value chain analysis. Marking markets work better for the poor project – UK Department for International Development, 145 pages.

Macfadyen, G., Nasr-Alla, A., Kenawy, D. A., Fathi, M., Hebicha, H., Diab, A.M., Hussein, S.M., Abouzied, R.M., EL Naggar, G.O., 2012. Value chian analysis- An assessment methodology to estimate Egyptian aquaculture sector performance. Aquaculture 362-363, 18-27.

Mafimisebi, T. E., 2010. Measurement of Technical Efficiency of Farmed Catfish Production in Southwest, Nigeria: A Stochastic Frontier Production Function Approach. International Institute of Fisheries Economics and Trade. Montpellier proceedings: 1-11.

142

Mai Văn Nam, 2005. Kinh tế hợp tác và vai trò của kinh tế hợp tác và hợp tác xã đối với phát triển sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 3 (2005): 128-137.

Meeusen, W. and Broeck, J. V. D., 1977. Efficiency estimation from Cobb- Douglas production functions with composed error. International economic review. 18(2): 435-444.

Nguyễn Bá Đạt, 2005. Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu trường hợp trong khoa

học xã hội và tâm lý học. Tạp chí tâm lý học, số 10, trang 56-60.

Nguyễn Đỗ Quỳnh và Nguyễn Lê Anh Đào, 2015. Nghiên cứu sản xuất gelatin từ da cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) theo quy trình mới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 40 (1): 47-52.

Nguyễn Kim Phước, 2013. Phân tích giá trị gia tăng từng khâu trong chuỗi giá trị cá tra nuôi tại tỉnh Đồng Tháp. Táp chí Phát triển kinh tế, số 275 trang 40-52.

Nguyễn Mạnh Dũng, 2012. Xây dựng mô hình chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 1 (10): 2-11.

Nguyễn Thị Kim Anh và Phùng Anh Thục Đoan, 2018. Cá nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia bảo hiểm tôm nuôi và sự sẵn lòng chi trả bảo hiểm tôm nuôi của hộ nông dân ở tỉnh Bến Tre. Tạp chí Công thương, số 14 (11): 352- 359.

Nguyễn Thị Lan Anh và Đào Thị Hương, 2017. Phát triển mối liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng chè tỉnhThái Nguyên. Tạp chí khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số 175(15): 189-194.

Nguyễn Thị Ngân Loan, 2011. Liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong ngành thủy sản Việt Nam hiện nay. Tạp chí kinh tế Phát triển, Quyển 1, số 395: 47-57.

Nguyễn Thị Thúy Vinh, 2012. Mối liên kết của hộ nuôi với các tác nhân dọc theo chuỗi giá trị tôm thương phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tạp chí Châu Á – Thái Bình Dương, số 383 trang 34-39.

Nguyễn Thị Thuý Vinh, Trần Hữu Cường và Dương Văn Hiểu, 2013. Một số vấn đề lý luận về phân tích chuỗi giá trị thuỷ sản. Tạp chí khoa học và Phát triển, số 1/2013, trang 125-132.

Nguyễn Văn Nên, 2015. Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá

trị dừa tại Bến Tre. Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 26(36): 84-89.

143

Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh, 2014. Thị trường cá tra Việt Nam phân phối thu nhập chuỗi - giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu – giải pháp phát

triển ngành hành. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 32, Phần D: 38-44.

Owusu, V., Donkor E., Sekyere O. E., 2016. Accounting for the gender technology GAP amongst smallholder rice farmers in Northern Ghana. Journal of Agricultural Economics. Doi: 10.1111/1477-9552.12236.

Phạm Lê Thông và Đặng Thị Phương, 2015. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 217 (tháng 7/2015): 246-55.

Phạm Lê Thông, 2010. Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và kinh tế của việc sản xuất lúa ở đồng bằng song Cửu Long. Báo cáo khoa học cấp Bộ (B209- 16-143), 104 trang.

Phạm Lê Thông, 2011. Hiệu quả kỹ thuật và kinh tế của lúa Đông Xuân ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 400 (tháng 9/2011): 34- 42.

Phạm Thị Kim Oanh và Trương Hoàng Minh, 2011. Thực trạng nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) có liên kết và không liên kết ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 20b, trang 48-58.

Phạm Thị Ngọc, 2018. Yếu tố ảnh hưởng tới năng suất nuôi tôm sú theo mô hình quảng canh cải tiến vùng ven biển, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Hà Tĩnh, số 14, quyển 1, trang: 88-96.

Phạm Thị Thu Hồng, Trương Hoàng Minh, Dương Nhựt Long và Nguyễn Thanh Phương, 2015. Phân tích khía cạnh kỹ thuật và tài chính chủ yếu trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) theo các hình thức tổ chức khác nhau. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông, quyển 1, kỳ 3+4: 169-177.

Phan Đình Quyết, 2011. Vận dụng chuỗi giá trị tri thức nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chi Khoa học Thương mại, số 45 trang 48-53.

144

Phùng Giang Hải và Phạm Bảo Dương, 2014. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp chế biến và người nuôi tôm tại Cà Mau. Tạp chí khoa học và Phát triển, số 2, trang 231-238.

Phùng Giang Hải, 2012. Nghiên cứu đề xuất chính sách quản lý rủi ro trong sản xuất cá tra ở Việt Nam. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 135 trang.

Porter, E. M., 1985. Competive advantage: Creating and sustaining superior

performance, New York Free Press, 39 page.

Porter, M. E, 1990. The Competitive Advantage of Nations, Free Press, New

York.

Quan Minh Nhựt, 2012. Ưu điểm mô hình phi tham số (Data Envelopment Analysis với trường hợp cỡ mẫu nhỏ và ứng dụng công cụ Meta-Frontie để mở rộng ứng dụng mô hình trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 258-267.

Rada, N., Liefert W. and Liefert O., 2019. Evaluating agricultural productivity and policy in Russia. Journal of Agricultural Economics. Doi: 10.1111/1477- 9552.12338.

Rahman, T. M, Nielsen R and Khan A.M., 2019. Agglomeration externalities and technical efficiency: An empirical application to the pond aquaculture of Pangas and Tilapia in Bangladesh. Aquaculture Economics & Management, DOI: 10.1080/13657305.2018.1531948.

Reddy, P. G., Reddy, M.N., Sontakki, B.S. and Prakash, B.D, 2008. Measurement of efficency of shrimp (Penaeus monodon) famers in Andhra Pradesh. India journal of Agicultural Economics. Vol 63 (4): 653-657.

Romano, P., 2003. Co-ordination and integration mechanisms to manage logistics processes across supply networks. Journal of Purchasing & Supply Management, vol 9 (2003): 119–134.

Rosales, R. M., Pomeroyb, R., Calabioc, I.J., Batongd, M., Cedoe, K., Escaraf, N., Facunlag, V., Gulayanh, A., Narvadezi, M., Sarahadilj, M., Sobrevegak, M.A., 2017. Value chain analysis and small-scale fisheries management. Marine Policy, vol 83:11-21.

145

Scott, C. and Westbrook R., 1991. New Strategic Tools for Supply Chain Management. International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, vol. 21 (1): 23 – 33.

Sharma, K. R., Lueng, P.S., 1998. Technical efficiency of carp production in Nepal: An application of stochastic frontier production function approach. Aquaculture Economics and Management. Volume 2 (1998): 129-140.

Singh, K., 2008. Farm Specific Economic Efficiency of Fish Production in South Tripura District: A Stochastic Frontier Approach. Journal of Agricultural Economics. Vol. 63, No. 4: 558-613.

Sivaraman,

I., Krishnan.M., Ananthan.P.S., Satyasai.K.J.S., Krishnan.L., Haribabu P., and Ananth.P.N., 2015. Techical efficiency of shrimp farming in Andhra Pradesh: Estimation and Implications. Current World Environment. 10(1): 199-205.

Thành Nhân, 1994. Nghiên cứu trường hợp (Case study) như một chiến lược

nghiên cứu. Tạp chí Xã hội học, số 1, trang 58-60.

Toma, I., N., Mohiuddin., M., Alam. S. M., Suravi. M. M., 2015. An economic study of small-scale tilapia fish farming in Mymensingh district of Bangladesh. Journal of Agricultural Economics and Rural Development. Vol. 2(3): 050-053.

Trần Trọng Tân và Trương Hoàng Minh, 2014. Phân tích hiệu quả liên kết trong nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 31. Phần B: 125-135.

Trương Hoàng Minh và Trần Hoàng Tuân, 2014. So sánh hiệu quả nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) theo tiêu chuẩn ASC và GlobalGAP ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kỳ 2, trang 60-68.

Trương Hoàng Minh, Bùi Thị Kiều Oanh, Trần Thị Nhật Quyên và Phạm Thị Kim Oanh, 2012. So sánh hiệu quả kỹ thuật và kinh tế giữa hình thức nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) liên kết và không liên kết ở thành phố cần Thơ và Vĩnh Long. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông, Số 1, Kỳ 1: 61-67.

146

Trương Văn Tấn, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi cá tra thâm canh: Nghiên cứu tại An Giang. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương, Số 22: 41-52.

Tsue, P.T., Lawal, W.L. and Ayuba, V.O., 2013. Productivity and Technical Efficiency of Catfish Farmers in Benue State, Nigeria. Advanced Journal of Agricultural Research, vol 1 page 020-025.

Ugwumba, C.O.A, 2011. Technical efficiency of catfish production in anambra state, nigeria: a translog stochastic frontier production function approach. Agricultura tropica et subtropica, vol 44 page 30-36.

Ugwumba, C.O.A, and Chukwuji, C.O, 2010. The Economics of Catfish Production in Anambra State, Nigeria: A Profit Function Approach. Journal of Agriculture & Social sciences, vol 6 page 105-109.

VASEP, 2014. Báo cáo xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2013. Hiệp hội chế

biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, 76 trang.

VASEP, 2018. Báo cáo Ngành hàng cá tra Việt Nam năm 2007-2018, 20 trang.

VASEP, 2019. Xuất khẩu cá tra năm 2018 và định hướng thị trường năm 2019, http://vasep.com.vn/Tin- truy cập chỉ

ngày 20/05/2019. Địa Tuc/1207_54589/Xuat-khau-ca-tra-nam-2018-dinh-huong-thi-truong-nam- 2019.htm.

VASEP, 2020. Diễn biến thị trường cá tra và triển vọng xuất khẩu, ngày truy cập 20/04/2020. Địa chỉ http://vasep.com.vn/Tin-Tuc/1018_59613/Dien-bien-thi- truong-ca-tra-va-trien-vong-xuat-khau.htm.

Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, 2010. Nghiên cứu chiến lược

ngành thủy sản Việt Nam. Báo cáo khoa học cấp Viện, 179 trang.

VietGAP, 2020. Khắc phục vi phạm trong ngành cá tra, ngày truy cập 06/06/2020. Địa chỉ http://www.vietgap.com/thong-tin/998_10105/khac-phuc-vi- pham-trong-nganh-ca-tra.html.

(Chủ biên). Nuôi cá tra

147

Võ Nam Sơn, Phạm Thị Thu Hồng, Huỳnh Văn Hiền, Trương Hoàng Minh và Nguyễn Thanh Phương, 2015. Tổ chức sản xuất và hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Trong: Nguyễn Thanh Phương và Nguyễn Anh Tuấn (Pangasianodon hypophthalmus) ở đồng bằng song Cửu Long: Thành công và thách thức trong phát triển bền vững. Nhà Xuất bản Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh, trang: 156-168.

Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2013. Giáo trình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp). Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 129 trang.

Võ Thị Thanh Lộc, 2009. Phân phối lợi ích và chi phí trong chuỗi giá trị cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long như thế nào. Tạp chí kinh tế, số 26/2009: 32-42.

Yakubu, A.S and Phimister E, 2016. Efficiency effects of access to information on Small-scale Agriculture: Empirical evidence from Uganda using Stochastic Frontier and IRT Models. Journal of Agriculture Economics. Doi: 10.1111/1477-9552.12194.

148

Yuan Y, Yuan Y, Dai Y, Zhang Z, Gong Y, Yuan Y, 2019. Technical efficiency of different farm sizes for tilapia farming in China. Aquaculture Research (2019): 1–9. https://doi.org/10.1111/are.14376.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: So sánh các chỉ tiêu TE giữa hình thức nuôi cá tra đạt tiêu chuẩn

chứng nhận và chưa chứng nhận

Chưa chứng nhận Yếu tố Chứng nhận Tổng chung

Hiệu quả kỹ thuật (TE) 0,65±0,19 0,77±0,18 0,69±0,19

Năng suất thực tế (tấn/ha) 466±138 476±147 469±140

762±274 659±266 731±275 Năng suất có thể đạt cao nhất (tấn/ha/vụ)

295±232 183±207 262±230 Năng suất mất đi do kém hiệu quả (tấn/ha/vụ)

Phân nhóm TE (%)

<0,5 31,9 11,3 25,8

Từ 0,5-<0,7 25,7 20,0 24,0

Từ 0,7-0,9 29,3 35,0 31,0

>0,9 13,1 33,8 19,2

Phụ lục 2: Kiểm định so sánh các chỉ tiêu TE giữa hình thức nuôi cá tra đạt tiêu

Independent Samples Test

Sig. (2- tailed)

Mean Differen ce

Std. Error Differen ce

F

Sig.

t

df

0.4083 57

TE

0.68

95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper - 0.1638 7 -0.163

- 0.0670 1 -0.0671

-4.6928 -4.718

269 150.0

0.0000 0.0000

-0.11544 -0.115

0.0246 0.0246

0.264

NS (tan/ha) 1.25

-0.5316 -0.516

269 139.52

0.5954 0.6062

-9.94961 -9.949

18.7165 19.249

-46.796 -48.00

26.896 28.105

0.579

NS lon nhat

0.31

2.835 2.8665

269 151.86

0.004 0.0047

102.50 102.506

36.14 35.7591

31.33 31.856

173.67 173.15

149

chuẩn chứng nhận và chưa chứng nhận

73

45

39

1

1

54

57

NS mat di

2.41

0.123

3.755 3.929

269 164.50

0.0002 0.0001

112.45 112.45

29.94 28.616

53.49 55.95

171.41 168.95

Phụ lục 3: Kiểm định so sánh giá trị trung bình giữa nhóm nuôi chứng nhận xuất

Independent Samples Test

Mean Differen ce

Std. Error Differen ce

Sig. (2- tailed)

df

F

t

Sig .

95% Confidence Interval of the Difference Lowe r

Upper

-

0.409

0.023

269

0.981

0.5654

24.080

46.84 47.976

NS(tan/h a)

0.5 2

-

0.0220

50.9

0.9824

0.56547

25.636

50.98 52.037

-

2.255

-0.731

269

0.465

-2.3564

3.225

8.696 3.9855

Mat do (con/m2)

0.1 3

-0.660

49.6

0.511

-2.3564

3.566

4.809

FCR

0.125

269

0.406

-0.0092

0.0108

0.7 2

0.012

- 9.527 - 0.037 -

52.0

0.4254

-0.0090

0.01122

0.031 0.0134

-0.831 - 0.8033

Laodong (gd+Thu e)

- 6.6754

1.777

0.1

269

0.0000

-3.35541

0.50267

-7.876

62.8

0.0000

-3.35541

0.42602

-2.365 - 2.5040

Kinh nghiem (nam)

- 0.1861

0.1004

0.7

269

0.8524

-0.1257

0.67602

1.2051 0

- 0.1713

50.2

0.8646

-0.12587

0.73471

Dien tich (ha)

0.8203

0.3

269

1.26E-

-7.24795

0.65637

- 11.042 - 10.134

50.1

9.89E-

-7.24795

0.71519

- 4.345 0 - 4.206 - 1.456 8 - 1.601 4 - 8.540 2 - 8.684

1.3496 7 - 5.9556 7 - 5.8115

150

khẩu và nhóm nuôi chưa chứng nhận xuất khẩu

3

6 - 0.7776 8

- 33.139

230

1.52E-

-0.82684

0.02495

0.2479 1

Do sau (m)

0.3421

0.5 0.5695

269

0.5694

0.05562

0.09766

0.5482

51.8

0.5858

0.05562

0.10146

0.2592 4 - 137.70 9

gia thanh (d/kg

0.16636 6

0.6 8

- 3.0401

269

-390.793 128.5463

0.00259 8

- 3.0106

52.9 9

-390.793

129.803

0.0039

0.4156

0.5 0.9966

269

0.3198

346.864

348.019

Loi nhuan (d/kg)

- 130.44 1032.0 5 876.44 6

1.3055

72.4

0.1958

346.864

265.685

74.8

0.1329

1.93501

1.27387

Tong Cp

1.1126

0.2

269

0.7004

-1.9E+0

5.02E+0

49.8

0.7274

-1.9E+0

5.51E+0

G thanh

0.1663

0.6

269

-390.797

128.546

0.0025

4.4727 9 7.95E + 9.14E + - 137.71 - 130.44

52.9

-390.797

129.802

1.5189 - 0.3851 - 0.3505 - 3.0401 - 3.0107

0.0039

- 0.876 - 0.136 6 - 0.147 9 - 643.8 7 - 651.1 4 - 338.2 - 182.7 - 0.602 7 - 1.2E+ - 1.3E+ - 643.8 - 651.1 -

LN

0.4156

0.5 0.9966

269

0.3198

346.868

348.018

338.1 1032.0

-

TSLN

0.6460

1.3055 0.4 1.1356

72.4 269

0.1958 0.2571

346.868 0.01935

265.684 0.01703

182.7 876.44 -0.01 0.0528

-

1.5190

74.8 0.13297

0.01935

0.01273

0.006 0.0447

Phụ lục 4: Các chỉ tiêu kỹ thuật giữa thức nuôi cá tra chưa chứng nhận và chưa chứng nhận xuất khẩu

151

Diễn giải Diện tích nuôi (ha)

Diện tích ao lắng (ha) Kinh nghiệm (năm)

Số lao động thuê (người) Mật độ (con/m2) Kích cỡ con giống (con/kg) Hệ số FCR

Thời gian nuôi (tháng/vụ)

Cỡ cá thu hoạch (g/con)

Chưa chứng nhận xuất khẩu (n1=231) 3,9a 0,3a 10,7 3,5a 62,5 36,2 1,55 8,00 859,0

Chứng nhận xuất khẩu (n2=40) 11,2b 0,8b 10,4 5,1b 65,0 38,4 1,57 7,90 860,5

Năng suất (tấn/ha/vụ)

Tỷ lệ sống (%)

Ghi chú: Ghi chú: Những giá trị cùng một dòng có ký tự theo sau giống nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5%, sử dụng kiểm định T test.

469,5 72,5 469,0 75,1

Phụ lục 5: Cơ cấu diện tích liên kết theo vùng nuôi khép ín của NMCB

152

Diện tích phân theo tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư vùng nuôi Nguồn: VASEP, 2019

Phụ lục 6: DANH MỤC THỊ TRƯỜNG CÓ YÊU CẦU CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT KHẨU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 48 /2013/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Tóm tắt nội dung yêu cầu

Căn cứ pháp lý

STT

Thị trường

Sản phẩm

1.

EU

Tất cả các sản phẩm thủy sản

nhà

nước;

- Thực phẩm có nguồn gốc động vật muốn xuất khẩu vào Liên minh EU phải có xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ được kiểm soát bằng hệ thống mà Cơ quan thẩm quyền EU đánh giá tương đương về: hệ thống văn bản pháp lý, năng lực của cơ quan thẩm quyền, điều kiện bảo đảm ATTP của các cơ sở chế biến xuất khẩu và các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thưc phẩm. - Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU phải có tên trong danh sách được cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu công nhận và Cơ quan thẩm quyền EU chấp thuận. - Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang EU phải kèm theo Chứng thư do CQTQ nước xuất khẩu cấp.

2.

Nauy

Quyết định EC/178/2002 về viêc đưa ra các quy định chung về luật ATTP, thành lập CQTQ về ATTP của EU Quyết định của EC số 882/2004 quy định về kiểm soát số 853/2004, 852/2004, 854/2004,: thiết lập điều kiện ATTP đối với thực phẩm và thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, quy định về CQTQ quản lý Nhà nước về thực phẩm và việc nhập khẩu thực phẩm từ nước thứ 3. Quyết định 2074/2005 về mẫu chứng thư cho các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ động vật xuất khẩu vào EU Hiệp định về Khu vực Kinh tế Châu Âu (EEA)

Tất cả các sản phẩm thủy sản

3.

Thuỵ Sỹ

Tất cả các sản phẩm thủy sản

- Sử dụng các quy định của EU đối với thực phẩm nhập khẩu. - Các cơ sở có tên trong danh sách được phép xuất khẩu vào EU sẽ được phép xuất khẩu vào Nauy. - Chấp thuận mẫu chứng thư của EU cho lô hàng thực phẩm nhập khẩu từ các nước bên ngoài EU. - Sử dụng các quy định của EU đối với thực phẩm nhập khẩu. - Các cơ sở có tên trong danh sách được phép xuất khẩu vào EU sẽ được phép xuất khẩu vào Thụy Sỹ. - Chấp thuận mẫu chứng thư của EU cho lô hàng thực phẩm nhập khẩu từ các nước bên ngoài EU.

Hiệp định song phương về nông nghiệp giữa EU và Thụy Sỹ. Hướng dẫn của Văn phòng Thú y Liên bang Thụy Sỹ (FVO) ngày 27/01/2009 đối với việc nhập khẩu thực phẩm có nguồn gốc từ động vật từ các nước bên ngoài EU

153

Tóm tắt nội dung yêu cầu

Căn cứ pháp lý

STT

Thị trường

Sản phẩm

4.

Serbia

Tất cả mặt hàng

Thị trường yêu cầu có chứng thư của Cơ quan thẩm quyền Việt Nam

Công thư 337-00-567/2008- 05 ngày 02/12/2008 của Cục Thú y – Bộ Nông Lâm nghiệp và Quản lý nước – Cộng hoà Serbia

5.

Hàn Quốc Tất cả các sản phẩm thủy sản

(nay

Thoả thuận hợp tác ký ngày giữa 04/11/2007 NAFIQAVED là NAFIQAD) và NFPQIS và các văn bản sửa đổi

- Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hàn Quốc phải có tên trong danh sách do Cơ quan thẩm quyền Hàn Quốc chấp thuận. - Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Hàn Quốc phải kèm theo Chứng thư do NAFIQAD cấp.

6.

Trung Quốc

Tất cả các sản phẩm thủy sản

Thỏa thuận Hợp tác về an toàn thực phẩm giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam và Tổng cục Giám sát Chất lượng, Kiểm tra và Kiểm dịch Trung Quốc ký năm 2008

- Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc phải có tên trong danh sách do Cơ quan thẩm quyền Trung Quốc chấp thuận. - Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc phải kèm theo Chứng thư do CQTQ Việt Nam cấp.

7.

Tất cả các sản phẩm thủy sản

Liên minh Hải quan (Nga, Kazacxtan, Belarus)

- Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Liên minh Hải quan phải có tên trong danh sách được phép xuất khẩu - Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Liên minh Hải quan phải kèm theo Chứng thư do CQTQ Việt Nam cấp.

quan

- Bản ghi nhớ giữa Cơ quan kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga và Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đảm bảo an toàn thủy sản XNK giữa Liên bang Nga và Việt Nam năm 2011. - Hiệp định khung về Liên minh Hải (Nga, Kazacxtan, Belarus) có hiệu lực từ 01/7/2010 - Quyết định số 317 ngày 18/6/2010 của Liên minh Hải quan về các biện pháp vệ sinh thú y và ATTP - Quyết định số 342 ngày 17/8/2010 của Liên minh Hải quan

154

STT

Tóm tắt nội dung yêu cầu

Căn cứ pháp lý

Thị trường

Sản phẩm

8.

French Polynesia

Tất cả các sản phẩm thủy sản

Thị trường yêu cầu có chứng thư của Cơ quan thẩm quyền Việt Nam

thư

Công

9.

Đài Loan

Thị trường yêu cầu lô hàng có chứng thư của Cơ quan thẩm quyền Việt Nam

Thuỷ sản sống (giáp xác và nhuyễn thể sống, cá sống, phôi cá và cá trứng thụ đã tinh), đồ hộp

- Pháp lệnh 651/CM ngày 7/5/1998 quy định các yêu cầu về vệ sinh thú y và vệ sinh đối với sản phẩm nhập có nguồn gốc từ động vật nhập khẩu vào French Polynesia - số 043/SDR/QAAV/MAE ngày 04/01/2008 của Cục Phát triển nông thôn – Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Lâm nghiệp French Polynesia - Công thư 09600504390 NC/KT ngày 11/5/2007 của Văn phòng kinh tế, văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội yêu cầu danh sách cơ sở sản xuất cua sống, mẫu giấy chứng nhận và con dấu của Cơ quan thẩm quyền VN. Công thư 09600505820 NC/KT ngày 19/6/2007 yêu cầu mỗi lần xuất khẩu cua sống vào Đài Loan phải gửi kèm giấy chứng nhận của phía Việt Nam. - Công thư số 0110125 HT/KT ngày 21/1/2011 của Văn phòng kinh tế, văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội yêu cầu NAFIQAD cung cấp thông tin về cơ quan, mẫu chứng thư và mẫu dấu. - Thông báo số 0991303927 ngày 21/3/2011 của Bộ Y tế Đài Loan về yêu cầu đối với sản phẩm đồ hộp. - Công thư số 0110125 HT/KT ngày 01/6/2011 của Văn phòng kinh tế, văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội về kiểm dịch thủy sản sống.

155

Tóm tắt nội dung yêu cầu

Căn cứ pháp lý

STT

Thị trường

Sản phẩm

10.

Braxin

Tất cả các sản phẩm thủy sản

- Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Braxin phải có tên trong danh sách do Cơ quan thẩm quyền Braxin công nhận - Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Braxin phải kèm theo Chứng thư do CQTQ Việt Nam cấp.

- Phụ lục của Pháp lệnh số 183-1998 về việc công nhận hệ thống thanh tra vệ sinh và công nhận các cơ sở của nước ngoài, chứng thư nhập khẩu, tái kiểm tra, kiểm soát và vận chuyển cho các sản phẩm có nguồn gốc động vật đã được phép nhập khẩu - Thông tư DIPOA/SDA số 42/2010 ngày 30/12/2010 quy định đăng ký nhãn sản phẩm có nguồn gốc động vật nhập khẩu vào Brasil

11.

New Zealand

Cá tra, basa fillet đông lạnh; NT2MV

Lô hàng Cá tra, basa fillet đông lạnh; NT2MV xuất khẩu sang New Zealand phải kèm theo Chứng thư do CQTQ Việt Nam cấp.

Văn bản ngày 20/3/2009 về thực hiện Điều 22 Luật An toàn sinh học 2003 của Cơ quan An ninh sinh học New Zealand; Thoả thuận hợp tác ký ngày 22/01/2010 giữa Cơ quan An toàn thực phẩm New Zealand và NAFIQAD

12.

Ucraina

lệnh

Cá tra, basa đông lạnh

Sắc số 71 ngày 14.6.2004 của Cơ quan Thuốc Thú y: Yêu cầu kiểm tra thú ý đối với hàng hóa nhập khẩu vào Ucraina

- Cơ sở chế biến xuất khẩu cá tra, basa sang thị trường Ucraina phải có tên trong danh sách do Cơ quan thẩm quyền Ucraina công nhận - Lô hàng cá tra, basa xuất khẩu sang Ucraina phải được CQTQ Việt Nam kiểm tra cấp giấy chứng nhận (Chứng thư)

Công thư số 15-3-1-18/232 ngày 14/01/2011 của Uỷ ban Nhà nước về Thuốc thú y Ucraina

13.

Papua new Guinea

Cá tra, basa đông lạnh

- Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Argentina phải được CQTQ Việt Nam kiểm tra cấp giấy chứng nhận (Chứng thư)

Công thư ngày 28/02/2011 của Cơ quan Thanh tra và Kiểm dịch nông nghiệp Papua New Guinea

14.

Peru

Tất cả các sản phẩm thủy sản

- Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Peru phải được CQTQ Việt Nam kiểm tra cấp giấy chứng nhận (Chứng thư)

Quy định số 041-2010- ngày ITP/SANIPES 16/9/2010 của SANIPES về yêu cầu đối với sản phẩm thủy sản, thức ăn chăn nuôi và thức ăn nuôi trồng thủy sản nhập khẩu

156

STT

Tóm tắt nội dung yêu cầu

Căn cứ pháp lý

Thị trường

Sản phẩm

15.

Macedonia Tất cả các sản phẩm thủy sản

- Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Macedonia phải được CQTQ Việt Nam kiểm tra cấp giấy chứng nhận (Chứng thư)

Luật Vệ sinh Thú y và Bảo vệ Sức khỏe cộng đồng (2007) của Macedonia

16.

Indonesia

Tất cả các sản phẩm thủy sản

sản

thủy

- Các cơ sở được NAFIQAD kiểm tra công nhận đủ điều kiện bảo đảm ATTP của Việt Nam được phép xuất khẩu sang thị trường Indonesia. - Lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Indonesia phải kèm theo chứng thư do NAFIQAD cấp.

Thỏa thuận về kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm giữa NAFIQAD và Cục Kiểm tra, Kiểm dịch Thủy sản Indonesia (FQIA) ký năm 2011

17.

sản

thị

Argentina Tất cả các sản phẩm thủy sản

- Các cơ sở chế biến xuất khẩu thủy trường sang Achentina phải có tên trong danh sách do Cơ quan thẩm quyền Argentina (SENASA) chấp thuận.

Quy định số 816/2002 ngày 04/10/2002 của SENASA về việc thanh tra tại nước xuất khẩu sản phẩm, phụ phẩm có nguồn gốc từ động, thực vật vào Cộng hòa Achentina

- Lô hàng thủy sản xuất khẩu sang Argentina phải được CQTQ Việt Nam kiểm tra cấp giấy chứng nhận (Chứng thư)

Phụ lục 7: TỶ LỆ LẤY MẪU THẨM TRA SẢN PHẨM SẢN XUẤT TỪ CƠ SỞ

TRONG DANH SÁCH ƯU TIÊN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 48 /2013/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chế độ thẩm tra(1)

Đặc biệt 2%

Hạng 1 10%

Hạng 2 20%

Sản phẩm theo mức rủi ro Sản phẩm rủi ro thấp (3) Sản phẩm rủi ro cao (2)

5%

15%

25%

(1): Lấy mẫu thẩm tra theo lô hàng sản xuất

(2) Sản phẩm rủi ro cao bao gồm:

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản ăn liền.

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản có mối nguy ATTP gắn liền với loài:

+ Nhuyễn thể hai mảnh vỏ chưa được giám sát trong Chương trình giám sát

quốc gia.

+ Thủy sản có mối nguy độc tố tự nhiên

157

+ Thủy sản có mối nguy histamine (trừ nước mắm và sản phẩm dạng mắm)

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng chưa được chứng nhận Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt VietGAP hoặc tương đương.

- Thủy sản và sản phẩm thủy sản đã qua xử lý nhiệt.

(3): Sản phẩm rủi ro thấp: Thủy sản và sản phẩm thủy sản khác không thuộc

nhóm sản phẩm rủi ro cao.

Đồng Tháp Chi cục Trưởng – CCTS Đồng Tháp

Lê Hoàng Vũ Đại diện sở Nông nghiệp Đồng Tháp Sở NN Đồng Tháp Đại diện chi cục thủy sản Đồng Tháp Chi cục thủy sản Đồng Tháp Nguyễn Hoàng Huy Quách Nghĩa Phạm Thanh Trung Phạm Trường Yên Phạm Minh Truyền

An Giang An Giang An Giang Cần Thơ Trà Vinh

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Phụ lục 8: Danh cách các cán bộ địa phương và chuyên giá

Cán bộ quản lý nt nt Chuyên gia nt nt Chuyên gia nt nt

Chi cục Phó chi cục TS An Giang Chi cục TS An Giang Chi cục TS An Giang Sở Nông nghiệp và PTNT Cần Thơ Sở Nông nghiệp và PTNT Trà Vinh Giám đốc HTX thủy sản Tân Phát Vĩnh Long

Nguyễn Văn Hồng

Vĩnh Long 10 Đại diện chi cục thủy sản Vĩnh Long Chi cục Thủy sản Vĩnh Long 11 Trung tâm giống Quốc gia

nt Chuyên gia

Tiền Giang

12 Trương Thành Nhân

Tiền Giang Nafi6

Trung tâm giống Quốc gia, Cái Bè, Tiền Giang Nafi vùng 6 Cần Thơ

Chuyên gia

Phụ lục 9: Các bảng phỏng vấn tứng tác nhân

PHIẾU KHẢO SÁT HỘ NUÔI CÁ TRA

Mã phiếu:…………………...

1. Họ tên chủ cơ sở:……………........................; 1.1. ĐT liên lạc:……………………

3.2.Tuổi……………

2. Địa chỉ: 2.1 xã ……...; 2.2. Huyện :……........…2.3. Tỉnh:……………...................... 3. Họ & tên người được phỏng vấn: ………………………… 3.1.Giới tính:….. 4. Hình thức nuôi: 1= Vùng nuôi công ty; 2= Hộ cá thể; 3= Thành viên HTX; 4= gia

công; 5= khác

Người phỏng vấn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .; Ngày phỏng vấn:…………………….

I. Thông tin chung

1. Số nhân khẩu/số lao động tham gia: . . . . . . . .người; Loa động thuê: ………….. người

2. Số năm kinh nghiệm nuôi cá tra: . . . . . . . năm

3.1. Hộ hiện đang nuôi theo tiêu chuẩn gì?

 ASC  VietGap  Global Gap  Khác:…………………….

3.2. Do tổ chức nào hướng dẫn?..........................................................................................

158

3.3. Anh/Chị có gặp khó khăn gì trong quá trình áp dụng những tiêu chuẩn đang áp

dụng?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

3.4. Tập huấn: có/không?, mấy lần/năm:………………..,

ai tập huấn………………….nội dung:……………………….

3.5. Lao động nhà: ...........................ngày người/vụ

3.6. Lao động thuê: ...........................ngày người/vụ

4. Thông tin về ao nuôi và kỹ thuật nuôi

Diễn giải

ĐVT

1. Số lượng ao nuôi 2. Diện tích ao x độ sâu 3. Số ao lắng / ao xử lý nước/ao xả thải 4. Mật độ thả giống 5. Tần suất thay nước 6. Tỷ lệ thay nước 7. Thức ăn

Ghi chi tiết về tính lại, chú ý thời gian sử dụng của thiết bị

Ao m2/m Cái/d.tich Con/m2 Ngày/lần %/lần Kg/vụ hoặc FCR % Đạm Tháng/vụ Tấn/ha Kg/con 1000 đ/kg

8. Đạm bình quân thức ăn 9. Thời gian nuôi 10. Năng suất cá thu hoạch 11. Kích cỡ cá thu hoạch 12. Giá bán bình quân II. Thông tin đầu ra

5. Bán cá tra cho ai (Ghi rõ Tên, Địa chỉ và Số điện thoại)

 Nhà máy/Công ty nào? Tỷ lệ %?: ……………………………………………………

 Khác:……………………………………………………………………………….....

6. Khi mua cá tra, người mua đánh giá chất lượng cá tra như thế nào?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

7. Cơ

sở

đạt

tiêu

chuẩn

chất

lượng

người mua

đề

ra

không?……………………………………………………………………………………

8. Số lần không đạt trong 3 năm gần đây là: …………………………………….

9. Lý do không đạt là gì?.....................................................................................................

159

10. Phương thức thanh toán (1= Tiền mặt; 2= Trả chậm sau ….. ngày? 3= Khác ...........)

11. Có hợp đồng với người mua vào đầu vụ không?  Có  Không

11.1. Nếu có thì cụ thể ra sao?/Nếu không thì tại sao?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

12. Có liên kết với các doanh nghiệp/công ty thu mua cá tra không?  Có  Không

12.1. Nếu có, hình thức liên kết ra sao?...............................................................................

……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

12.2. Những khó khăn trong quá trình liên kết này là gì? Giải quyết ra sao?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

12.3. Hiệu quả liên kết ra sao?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

12.4. Nếu không liên kết thì tại sao?

……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

13. Những khó khăn gặp phải khi bán cá tra cho người mua là gì và Anh/Chị đã giải

quyết khó khăn đó như thế nào?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

13.1. Anh/Chị có kiến nghị gì để thuận lợi hơn trong quá trình bán sản phẩm?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

160

13.2. Anh/Chị vui lòng đánh giá mức độ hài lòng trong liên kết đầu vào và liên kết đầu

ra trong nuôi cá tra? (Thang 1-5): ……………………./5 mức điểm.

III.Thông tin đầu vào

14. Anh/Chị mua con giống từ ai? Ở đâu (tên cơ sở và địa chỉ)? ……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 Không

15. Con giống mua có được kiểm dịch hoặc chứng nhận sạch bệnh không?  Có 16. Có hợp đồng trước hay không? ……………………………………………………………………………………………

17. Phương thức thanh toán với người bán ra sao (tiền mặt, trả chậm, cuối vụ)?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

18. Anh/Chị mua thức ăn và thuốc thủy sản và từ ai? Ở đâu (tên cơ sở và địa chỉ)?  Cửa hàng/Đại lý Thức ăn TS:......................................................................................... .............................................................................................................................................. ……………………………………………………………………………………………

19. Phương thức thanh toán với người bán ra sao? (tiền mặt, trả chậm, cuối vụ, có tính

lãi hay hình thức khác không, có được tính chiết khấu khi mua số lượng lớn không)?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 Không

 Không

 Có 20. Có thuê mướn lao động không? 21.1. Giá cả công thuê mướn tại địa phương bao nhiêu/ngày/tháng/năm?...........triệu đồng 22. Anh/Chị có liên kết với nhà cung cấp đầu vào (giồng, TATS, thuốc) không?  Có 22.1. Nếu có, hình thức liên kết ra sao?.............................................................................

……………………………………………………………………………………………

22.2. Những khó khăn gặp phải trong quá trình liên kết là gì? Giải quyết ra sao?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

22.3. Hiệu quả liên kết ra sao?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

161

22.4. Nếu không, tại sao?

……………………………………………………………………………………………

23. Anh/Chị có kiến nghị gì để sản xuất tốt hơn trong khâu cung ứng đầu vào? ……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

Vay

24. Anh/Chị có vay tiền để nuôi cá trong vụ gần nhất không?  Có  Không 24.1. Nếu có vay bao nhiêu?.........................triệu đồng 24.2. đâu?..................................................................................................................... 24.3. Lãi suất vay?.....................%/tháng 24.4. Số tháng vay?...................tháng ……………………………………………………………………………………………

25. Anh/Chị vui lòng đánh giá độ tin cậy của doanh nghiệp khi ký hợp đồng liên kết? (Thang điểm 10): ……………………./10 điểm 25.1. Có được doanh nghiệp có đầu tư để nuôi cá tra không ................(0=Không; 1= Có). 25.2. gì? ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 25.3. Có từng vi phạm hợp đồng không? ............................(0=Không; 1= Có). Ai là người vi phạm? ...................................................................................................... 25.5. Hình thức giải quyết ra sao? ......................................................................... 25.6. Anh/Chị có hài lòng với giá bán thời điểm hiện tại không? .................../10 điểm. 25.7. Hy vọng thị trường trong tương lai thế nào (1-5): ...................../5 điểm.

162

là tư đầu thức Hình

26. Lý do chọn hình thức liên kết/không liên kết trong nuôi cá tra của cơ sở là gì? Hình thức liên kết hiện tại Lý do chọn LK

Đề xuất cho LK tốt hơn

1. Vùng nuôi công ty

2. Gia công

3. Hợp tác xã

4. Hộ cá thể

163

27. Chi phí sản xuất (tính trên ao nuôi lớn nhất: Diện tích ao nuôi này:…….ha): Tính trên cả diện tích đang hỏi

Khoản mục chi phí

Số lượng

Đơn giá (đ)

Thành tiền (đ)

Chú thích

ĐVT cho cột S. Lượng

A. Chi phí trung gian 1. Con giống 2. Thức ăn 3. Vôi, vitamin và khoáng chất 4. Thuốc, hóa chất cải tạo 5. Thuốc, hóa chất phòng trị bệnh 6. Thuốc, vi sinh xử lý nước 7. Nhiên liệu/điện bơm nước 8. Công lao động nhà(3) 9.Chi phí hút bùn B. Chi phí tăng thêm B1. Khấu hao TSCĐ(1) 1. Công trình nuôi & làm ao lắng 2. Cống ao nuôi & ao lắng 3. Máy bơm + đường dây 4. Máy phát điện 5. Nhà kho và tủ thuốc 6. Khác:…………………….. B2. Thuê LĐ(2) B3. Lãi vay ngân hàng B4. Thuế B5. Khác……………. .................................................... Chú thích: (1) Hỏi giá trị khi mua; số năm dự kiến sử dụng; số năm đã sử dụng; mua khi nào? (2) Nhớ hỏi có nuôi cơm hay không?;

(3) nhớ hỏi giá thuê LĐ tại địa phương/nếu không nuôi cá tra họ đi làm việc khác nhận tiền công bao nhiêu?

164

IV. Thông tin về các tổ chức/đơn vị hỗ trợ/thúc đẩy

28. Trong quá trình sản xuất & tiêu thụ, Anh/Chị có được hỗ trợ từ những đơn vị/tổ chức

của Nhà nước/Doanh nghiệp/Đoàn thể hay không?  Có  Không

26.1. Nếu có, là tổ chức/đơn vị nào? Cụ thể hỗ trợ những gì (Tập huấn chủ đề gì, tham

quan học tập, hội thảo v.v)?

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

29.2. Đánh giá hiệu quả của những đơn vị hỗ trợ này?

…………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

V. Thông tin thị trường 30. Anh/Chị có nhận được thông tin thị trường về  Giá cả đầu vào………………Từ đâu?............................................................................  Nơi cung cấp đầu vào……….Từ đâu?............................................................................  Giá cả đầu ra………………...Từ đâu?............................................................................  Nơi mua sản phẩm đầu ra…...Từ đâu?............................................................................  Công nghệ sản xuất………….Từ đâu?............................................................................  Tín dụng………………..........Từ đâu?............................................................................  Chương trình hỗ trợ xúc tiến sản phẩm……Từ đâu?.....................................................  Chính sách……………..……Từ đâu?............................................................................  Chương trình WWF…………Từ đâu?............................................................................  Khác………………………………………..Từ đâu?...................................................... 31. Anh/Chị hiện tại cần những thông tin gì để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh? …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

32 Anh/Chị có kiến nghị gì để có được thông tin thị trường tốt hơn? …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

165

33. Những khó khăn chung về sản xuất liên kết và chứng nhận của người nuôi cá tra

Thuận lợi

Khó khăn

Đầ xuất giải pháp

Khía cạnh

Khía cạnh liên kết

tiêu (Global,

Tổ chức & quản lý và chính sách Kỹ thuật Môi trường Thị trường Chứng nhận chuẩn ASC) Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị

166

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG/ƯƠNG GIỐNG CÁ TRA

Tỉnh/TP: ……….…

2- Điện thoại bàn:…………………………………….; ĐTDĐ: ………………………; 3- Họ và tên chủ cơ sở: ………..……………..; Giới: ….. (0: Nữ; 1: Nam); Tuổi:

……;

4- Trình độ học vấn của chủ cơ sở: 1= Cấp I; 2= Cấp II; 3= Cấp III; 4= Trung cấp; 5=

ĐH/CĐ; 6= Khác………

5- Chuyên môn về thủy sản của chủ: 1=Kinh nghiệm; 2= Tập huấn; 3=Trung cấp TS; 4=

ĐH/CĐ TS; 5= Khác……….

6- Hình thức tham gia (1= Chỉ SXG; 2= Chỉ Ương ; 3=SXG+Ương; 4=Khác……….…) 7- Kinh nghiệm sản xuất cá tra (năm): a. SX giống:… ; b. Ương giống:...............; 8- Số lao động gia đình tham gia SX cá tra: ……….…;

trong đó: Nam:…………;

Nữ: ………;

9- Lao động thuê thường xuyên: ……….…; trong đó: Nam:…………; Lương TB

……… (1000đ/tháng)

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA CƠ SỞ: 1- Địa chỉ: Ấp: ………..…………. Xã ……………....…. Huyện/Quận ………..……..

10- Các hoạt động canh tác hiện nay của hộ: 1=Kthác TS; 2=Mua bán TS; 3=SXG/Ương TS; 4=Nuôi TS; 5=Lúa; 6=Màu; 7=Vườn cây; 8=Chăn nuôi; 9=Làm thuê; 10=Khác, …; 11- Nguồn thông tin kinh tế kỹ thuật: (1= Kinh nghiệm; 2= TV/Radio; 3= Tài liệu/sách/báo; 4= Tập huấn; 5= N.dân khác; 6= Khác….) II. THÔNG TIN KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG SXG/ ƯƠNG

12- Thông tin chung về thiết kế và vận hành khu sản xuất cá tra của cơ sở:

Thông tin

SX giống

Ương

1. Tổng diện tích đất của cơ sở (m2) 2. Tổng diện tích SX cá tra (m2) 3. Số ao/bè/quầng ương/nuôi (ao, bè, quầng) 4. Diện tích bquân ao/bè/quầng (m2) 5. Độ sâu mực nước ao/bè/quầng khi sử dụng

(m)

6. Công suất thiết kế trại SX (tr.bột)/ương

(tr.con)

7. Chi phí chung xây dựng công trình (tr.đ) 8. Dự kiến số năm sử dụng công trình (năm) 9. Tổng giá trị máy móc, thiết bị (tr.đ) 10. Dự kiến số năm sử dụng máy/th.bị (năm) 11. Thuế hoặc tiền thuê đất/năm (tr.đ) 12. Cách cải tạo bể/ao/bè/quầng (ghi rõ…...) 13. Tháng bắt đầu sản xuất (DL) 14. Tháng kết thúc sản xuất (DL)

167

15. Tháng sản xuất tốt nhất (DL)

15.1. Lý do tốt (ghi rõ) 16. Số đợt sản xuất/năm (đợt) 17. Thời gian sản xuất b.quân/đợt (ngày) 18. Mật độ ấp/ương bình quân 19. Tỷ lệ nở/sống (%) 20. Sản lượng bình quân/đợt ( 21. Tổng chi phí/đợt (tr.đ) 22. Tổng lợi nhuận/đợt (tr.đ) 23. Qui trình sản xuất (Ghi rõ…………………) 24. Lý do 1 áp dụng qui trình này? 25. Lý do 2 áp dụng qui trình này?

13- Nguồn cá bố mẹ: 1-cá giống; 2-cá thịt; 3-cá bố mẹ mua từ trại khác; 4=khác.....;

a. Khuyến cáo về nguồn cá bố mẹ:…………………………………

14- Tổng khối lượng cá bố mẹ cho đẻ (kg):…………; a. K.lượng bq/cá cái…….

(kg/con):;

b. K.lượng bq/cá đực:……(kg/con).

15- Số lượng cá bố mẹ năm vừa qua (kg):.........; a. Tỷ lệ cá đực/cá cái (%): .......;b. Tổng

giá trị:…….triệu đồng.

b. 3<5 tuổi.……%;

c. 5-7 tuổi.……%;

d. >7 tuổi..…%

16- Cơ cấu tuổi của đàn cá tra bố mẹ dùng trong năm vừa qua: a. <3 tuổi..……%; 17- Tuổi bình quân của đàn cá tra bố mẹ dùng trong năm vừa qua: .....…… năm. 18- Trung bình thì Ông/bà thường thay cá tra bố mẹ sau mấy thế hệ……………;

a. Khi thay cá bố mẹ, những tiêu chí nào mà ông/bà quan tâm nhiều (khoanh tròn

những ý chọn lựa)

1=Tỷ lệ đẻ giảm; 2=Sức sinh sản giảm; 3=Chất lượng trứng giảm; 4=Chất lượng tinh giảm; 5=Thụ tinh và tỷ lệ nở giảm; 6=Chất lượng bột/giống giảm; 7=Chất lượng cá thịt giảm; 8=Kkhác…………………..…; b. Khuyến cáo số thế hệ của đàn bố mẹ nên được sử dụng:…………………..thế hệ. 19- Ông/bà cho cá tra bố mẹ sinh sản lần đầu bình quân lúc:……..tuổi ………kg/con.

a. Khuyến

dụng

cáo

bố mẹ

cho

sinh

sản

lần

đầu

sử lúc:..................tuổi......................kg/con

b. Cá bố mẹ sinh sản tốt nhất là: …….………………………tuổi. ……………kg/con

20- Sức sinh sản thực tế bình quân (trứng/kg cá cái/lần đẻ): ........................

168

21- Ba loại bệnh thường gặp nhất trong quá trình ương giống và biện pháp phòng trị

Tên bệnh

Hiệu quả

Sau khi thả (ngày)

Tháng XH (DL)

Tần suất (lần)

Thiệt hại (%)

1.

2.

3.

* Ghi chú Hiệu quả điều trị bệnh

(1= Rất kém; 2= Kém; 3= Trung bình; 4= Khá; 5= Rất tốt)

22- Mức sử dụng HC/thuốc trong thời gian qua là: (1=Giảm; 2=Không đổi; 3=Tăng thêm)

24.1 Lý do Giảm sử dụng hóa chất/thuốc: ………………………………. 24.2 Lý do Tăng sử dụng hóa chất/thuốc: ……………………………………

23- Tổng thức ăn cho bầy cá đực cái/năm (kg):…………Giá thức ăn trung bình/kg

(1000đ):…………..

24- Loại thức ăn sử dụng khi ương?......... (1= Thức ăn công nghiệp; 2= Thức ăn tự chế; 3= Cả hai) 25- Phương pháp cho ăn: ……… (1=hòa nước tạt; 2=rải; 3=khác………………) 26- Theo ông (bà) hiện tượng cận huyết có ảnh hưởng đến chất lượng cá giống không?

(0=không; 1=có)

27- Ông (Bà) có lập hồ sơ để truy suất nguồn gốc khi cần không? ……. (0=không; 1=có) 28- Ông (bà) có

liệu quảng cáo sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng

tài

không?............(0=không; 1=có)

b. Có danh thiếp?............(0=không; 1=có)

a. Có Bảng hiệu?.............. (0=không; 1=có) 29- Ai hỗ trợ kỹ thuật khi SXG/ương giống cá tra? (0= Không; 1= CB K.Nông/ngư; 2= Nhân

viên của Cty thức ăn, thuốc TYTS; 3= CB Viện/Trường; 4= Khác………………………)

30- Nguồn vay:… (1= Ngân hàng; 2= Tư nhân; 3= Khác…..) 31- Số tiền vay ngân hàng: …..… Tr.đ; Thời hạn vay:…..…(tháng)………..Lãi suất

vay:……….(%/tháng)

32- Số tiền vay tư nhân: ………… Tr.đ; Thời hạn vay:…..…(tháng)………..Lãi suất

vay:……….(%/tháng)

Mục đích sử dụng vốn vay: ………………………………; ……………………… 33- Ai hỗ trợ tài chính? (0= Không; 1= Ngân hàng; 2= Trại giống; 3= Khác…………..)

34- Hình thức hỗ trợ tài chính?:............................................................................................

35- Tình hình sản xuất/ương cá tra trong 1 năm vừa qua:

Thông tin

SX giống

Ương

Mua vào X

Bán ra X

Mua vào

Bán ra

X

X

X

X

1. Kích cỡ bq của cá giống (cm) 2. Sản lượng sản xuất/đợt (Tr.Con/ kg) 3. Cách tiêu thụ: a. Tự SX (%) b. Trại SXG (%)

169

c. Thương lái (%) d. Khác …………………….. (%) 4. Giá mua bán (đ/con or đ/kg) 5. Người quyết định giá (1=người bán, 2=người mua, 3=Cả hai,) 6. Chất lượng cá mua bán (1=Rất xấu, 2=Xấu; 3=Trung bình; 4= Khá; 5= Rất tốt) 7. Hình thức thanh toán (1= Tiền mặt; 2= Trả chậm; 3= Khác…..) 8. Sau bao lâu thanh toán (Ngày)

36- Chi phí sản xuất/ương cá tra trong 1 năm vừa qua (Triệu đồng/năm):

SX giống

Ương

Thông tin 1. Chi phí khấu hao hằng năm 2. Chi phí hằng năm cho cá bố mẹ/cá bột 3. Thuê mướn sên vét, cải tạo bể/ao/bè/quầng 4. Vận chuyển các loại (trứng, cá bột/giống, th.ăn) 5. Kiểm dịch cá bố/mẹ; bột/giống 6. Hóa chất/ thuốc/ hormon dùng cho SX, trị bệnh 7. Mua T.ăn cho cá bố mẹ và ương giống 8. Xăng dầu nhớt, điện, củi/trấu 9. Bao bì, Oxy 10. Trả công thu hoạch và vận chuyển SP 11. Trả lao động thuê mướn thường xuyên 12. Trả tiền lãi vay cho NTTS (nếu có) 13. Chi trả thuế, phí và lệ phí các loại 14. Mua vật dụng lặt vặt, sửa chữa nhỏ, thuế, phí 15. Chi khác (Đthọai, giao dịch, …………..) 16. Tổng chi phí hàng năm cho sx giống/ương 17. Tăng/giảm về chi phí so với 3-5 năm trước (%) Lý do chi phí tăng......... Lý do chi phí giảm......... 18. Tổng thu nhập/năm 19. Lợi nhuận/năm 20. Tăng/giảm lợi nhuận so với 3-5 năm trước (%) Lý do lợi nhuận tăng......... Lý do lợi nhuận giảm.........

170

37- Những chính sách nào có ảnh hưởng tới sản xuất cá tra của hộ? (Mức độ tác động: 1= Ảnh hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều) và (chiều hướng tác động: 1=Ảnh hưởng xấu; 2=Không đổi; 3= Tốt) Chính sách và mức ảnh hưởng

SX giống

Ương

Mức độ t.động

Ch.hướng t.động

Mức độ t.động

Ch.hướng t.động

1. Chính sách về môi trường 2. Chính sách về chất lượng sp và ATVSTP 3. Chính sách về tín dụng 4. Chính sách về xuất khẩu 5. Chính sách về đất đai và s.dụng d.tích mặt nước 5. Chính sách khác (Ghi rõ): …

38- Rủi ro ảnh hưởng tới SX cá tra và mức độ ảnh hưởng? (Nhiều chọn lựa). (1= Ảnh hưởng

ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều)

Rủi ro 1. Rủi ro do thời tiết và khí hậu a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 2. Rủi ro do môi trường nước ô nhiễm a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 3. Rủi ro do thị trường bị biến động a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 4. Rủi ro do chính sách và thể chế a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 5. Rủi ro do năng lực quản lý SX của hộ a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 6. Rủi ro khác (ghi rõ)…… a. Quản lý (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

SX giống

Ương

39- Chi phí SX khác ngoài SXG/ương cá tra…….. Tr.đồng/năm; Thu nhập khác ngoài

SXG/ương cá tra: ……Tr.đ/năm

40- Tổng chi phí sinh hoạt gia đình bình quân: ………… ngàn đồng/tháng. 41- Thu nhập của hộ tăng/giảm so với năm 2008:……….%?

SX giống

Lý do thu nhập tăng?.......................................………………………………………… Lý do thu nhập giảm?.................................................Giải pháp:……………………… 42- Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong sản xuất cá tra của Ông/bà? Diễn giải Ương Thuận lợi 1 Thuận lợi 2 Khó khăn 1 Khó khăn 2 Giải pháp 1 Giải pháp 2 43- Ông /bà có muốn mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới không? (0= Không;

1= Có)? Nếu có: .... (1= Tự mở rộng; 2= Hợp tác với ...................................) và cho <= 2 lý do quan trọng nhất

171

SX giống

Ương

Lý do Lý do 1 Lý do 2 44- Dự đóan của Ông/Bà về sự phát triển SX kinh doanh của ngành cá tra trong thời gian

tới? (1= Giảm; 2=Không đổi;3=Tăng) SX giống

Ương

Lý do 1 Lý do 2

Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà!

Ngày …… tháng …… năm 2018

KHẢO SÁT ĐẠI LÝ THỨC ĂN/THUỐC THỦY SẢN

I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên cơ sở (Nếu có): ……….....………………………………………….……......…...; 2. Địa chỉ:……...........………………; ĐT bàn: …………..….; ĐTDĐ: ….…………..; 3. Loại hình KD: ……… (1= Hộ cá thể; 2=DN tư nhân; 3= Cty cổ phần; 4=Nhà nước; 5=

khác…….....)

4. Sản phẩm kinh doanh:……. (1= Thức ăn; 2=Thuốc thủy sản; 3= khác, ghi rõ:……………….) 5. Đại lý: (1= Cấp 1; 2= Cấp 2; 3= Khác…………..) 6. Họ tên chủ cơ sở: .…………………………..; a. Giới:...........; b. Tuổi:.……...; 7. Học vấn: …………; L.động gia đình: ………người; Nam: …………người 8. Lao động thuê của cơ sở (người): ……....; b. Nam: ……….; Lương TB: ………

(1000đ/tháng).

9. Kinh nghiệm mua bán (năm):…………; 10. Các hoạt động canh tác khác hiện nay của hộ: 1=Kthác TS; 2=Mua bán TS; 3=SXG/Ương

TS; 4=Nuôi TS; 5=Lúa; 6=Màu; 7=Vườn cây; 8=Chăn nuôi; 9=Làm thuê; 10=Khác, …

11. Nguồn thông tin KT- kỹ thuật: (1= Kinh nghiệm; 2= TV/Radio; 3= Tài liệu/sách/báo; 4= Tập huấn;

5= N.dân khác; 6= Khác….)

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH 1 NĂM QUA 12. Tình hình mua bán các sản phẩm

Thức ăn

Thông tin

Thuốc/hóa chất Bán ra

Mua vào

Bán ra Mua vào

5. Số lượng mua bán/năm (hoặc theo tổng thu/năm) a. Công ty SX (%) b. Đại lý cấp 1 (%) c. Đại lý cấp 2 (%) d. Hộ nuôi/SXG/Ương giống(%) e. Khác…………. ……………(%) 6. Người quyết định giá (1=người bán, 2=người mua, 3=Cả hai,) 7. Chất lượng SP (1=Rất xấu, 2=Xấu; 3=Trung bình; 4= Khá; 5= Rất tốt) 8. Mức độ cạnh tranh (1=Rất ít, 2=Ít; 3=Trung bình; 4= Khá; 5= Rất mạnh)

172

9. Đánh giá lượng hàng hóa (1=Khan hiếm, 2=Đủ; 3=Thừa) 10. Hình thức thanh toán (1= Tiền mặt; 2= Trả chậm; 3= Khác…..) 11. Sau bao lâu thanh toán (Ngày) 12. Nếu trả vào cuối vụ thì lãi suất (%/tháng) 13. Mức chiết khấu được hưởng (%)

13. Nguồn ưu tiên khi mua: ………………

Lý do ưu tiên nguồn mua: ……………………………………

14. Nguồn ưu tiên khi bán: ………………

Lý do ưu tiên nguồn bán: …………………………………………………………… 15. Tổng chi phí mua vào: …………Tr.đồng/năm? Tăng/giảm so với 3-5 năm trước.%? Lý do tăng: a ………………………………………………………………………. Lý do giảm: b ............................................................................................................... 16. Chi phí thêm vào: ……Tr.đồng/năm? Tăng/giảm so với 3-5 năm trước: ……….%? Lý do tăng: ………………………………………………………………………. Lý do giảm: ..................................................................................................................

17. Lợi nhuận: …………Tr.đồng/năm? Tăng/giảm so với 3-5 năm trước: ……….%?

Lý do tăng: …………………………………………………………………………. Lý do giảm: ................................................................................................................ 18. Chi phí SX khác ngoài KD…. T.đồng/năm; Thu nhập khác ngoài KD: ……T.đ/năm 19. Tổng chi phí sinh hoạt gia đình bình quân: ………… ngàn đồng/tháng III. NHỮNG RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO 20. Ông (bà) có tài liệu quảng cáo sản phẩm/ dịch vụ cho khách hàng không?....có/không

a. Có Bảng hiệu: (0= Khộng; 1= Có); b. Có danh thiếp? (0= Khộng; 1= Có)

21. Có hợp đồng khi mua bán? (0= Khộng; 1= Có) 22. Ai hỗ trợ kỹ thuật khi mua bán SP? (0= Không; 1= CB K.Nông/ngư; 2= Nhân viên của Cty

thức ăn, thuốc TYTS; 3= CB Viện/Trường; 4= Khác………………………) 23. Có được tấp huấn nghiệp vụ để nhận biết hàng giả/kém CL không? (0= Khộng; 1= Có) 24.1. Ai tập huấn?..................................................................... 24.2. Sau khi tập huấn có nhận biết được không? (0= Khộng; 1= Có). Nếu không: Lý do 1: ………………………………………….. Lý do 2: …………………………………………… 25. Ai hỗ trợ tài chính? (0= Không; 1= Ngân hàng; 2= Trại giống; 3= Khác…………..) 26. Hình thức hỗ trợ tài chính?: ………………………………………………. Vay ngân hàng: …… Tr.đồng; Thời gian vay: ……. Tháng; Lãi suất: ………..%/tháng. Vay tư nhân:…. …… Tr.đồng; Thời gian vay: ……. Tháng; Lãi suất: ………..%/tháng. Mục đích sử dụng vốn vay:…………………………; …………………………………. 27. Những chính sách nào có ảnh hưởng tới kinh doanh của Ông/bà? (Nhiều chọn lựa) 27.1. Chính sách về môi trường:...(1= Ả. hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều); Hình thức ảnh hưởng… (1= Xấu; 2= T.bình; 3= Tốt) Lý do 1: ………………………………………………; Lý do 2: ……………………………………………… 27.2. Chính sách về chất lượng:.(1= Ả. hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều); Hình thức ảnh hưởng… (1= Xấu; 2= T.bình; 3= Tốt) Lý do 1: ………………………………………………; Lý do 2: ……………………………………………… 27.3. Chính sách về tín dụng:...(1= Ả. hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều); Hình thức ảnh hưởng… (1= Xấu; 2= T.bình; 3= Tốt)

173

Lý do 1: ………………………………………………; Lý do 2: ……………………………………………… 27.4. Chính sách về xuất khẩu::...(1= Ả. hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều); Hình thức ảnh hưởng… (1= Xấu; 2= T.bình; 3= Tốt) Lý do 1: ………………………………………………; Lý do 2: ……………………………………………… 27.5. Chính sách khác (Ghi rõ): :................. (1= Ả. hưởng ít; 2= Trung bình; 3= Nhiều); Hình thức ảnh hưởng… (1= Xấu; 2= Trung bình; 3= Tốt) Lý do 1: ………………………………………………; Lý do 2: ……………………………………………… 28. Rủi ro nào ảnh hưởng tới kinh doanhh và nức độ ảnh hương? (Khoanh nhiều chọn lựa) 28.1. Rủi ro do thời tiết và khí hậu? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao);

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

28.2. Rủi ro do môi trường nước ô nhiễm? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

28.3. Rủi ro do thị trường bị biến động? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

28.4. Rủi ro do chính sách và thể chế? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

28.5. Rủi ro do quản lý của cơ sở? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt)

28.6. Rủi ro khác........................? Mức ảnh hưởng (1= Thấp; 2= Trung bình; 3= Cao)

Quản lý rủi ro (0= Không làm gì; 1= Thấp. 2= Trung bình; 3= Tốt) 29. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho ngành hàng cá tra

Thuận lợi 1: ………………………………………………………………………… Thuận lợi 2: ………………………………………………………………………… Khó khăn 1: .......................................................; Giải pháp 1: .......................................... Khó khăn 2: ........................................................; Giải pháp 2: ......................................... 30. Ông /bà có muốn mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới không? (0= Không; 1= Có) Lý do mở rộng 1: ..................................................; Lý do 2 mở rộng : .............................. 31. Dự đóan của Ông/Bà về sự phát triển ngành hàng cá tra trong thời gian tới? (1-Giảm dần; 2=Như hiện nay; 3-Phát triển hơn nữa; 4= Khác……) Lý do 1: ……………………………………………………………………………….. Lý do 2: ……………………………………………………………………………….. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà!

Ngày …… tháng …… năm 2018

KHẢO SÁT NMCB THUỶ SẢN XUẤT KHẨU

1. Tên nhà máy: ............................................................................................................................. 2. Địa chỉ: .................................................................................................. ĐT: .......................... 3. Tổng sản lượng thu mua năm 2018:………………..tấn.

- Giá mua bình quân:…………….đồng/kg. - Giá mua cao nhất trong năm:………………….đồng/kg. - Giá mua thấp nhất trong năm:…………………đồng/kg.

4. Tỷ lệ theo nguồn thu mua:

174

- Khu nuôi của công ty:………….% - Người nuôi trong tỉnh:………….% - Người nuôi ngoài tỉnh:………….% - Khác (ghi rõ)………….:…………%

5. Sản phẩm xuất khẩu: - Philê:…………….%; Tỷ lệ thành phẩm 1 kg philê:……..kg - Khác (ghi rõ)…………..:………% Bao nhiêu kg cá nguyên liệu bằng 1 kg khác:……..kg 6. Giá sản phẩm xuất khẩu:

- Giá xuất khẩu bình quân đối với mặt hàng Philê:………USD. - Giá xuất khẩu cao nhất đối với mặt hàng Philê:………USD. - Giá xuất khẩu thấp nhất đối với mặt hàng Philê:………USD. - Giá xuất khẩu bình quân đối với mặt hàng chứng nhận (G.GAP,

ASC):………USD.

- Giá xuất khẩu cao nhất đối với mặt hàng CN:………USD. - Giá xuất khẩu thấp nhất đối với mặt hàng CN:………USD.

7. Chi phí thêm vào khi chế biến 1 kg Philê:………….đồng. - Khoản chí phí thêm vào nhiều nhất:………..; chiếm tỷ lệ:……….%/chi phí thêm vào - Khoản chí phí thêm vào nhiều thứ 2:………..; chiếm tỷ lệ:……….%/chi phí thêm vào - Khoản chí phí thêm vào nhiều thứ 3:………..; chiếm tỷ lệ:……….%/chi phí thêm vào 8. Thị trường xuất khẩu: - Mỹ:………..% - EU:………..% - Nhật:……….% - T Quốc:………..% - ASEAN: ............% - Khác 1 (ghi rõ)__________.:……….% - Khác 2 (ghi rõ)__________.:……….%

9. Những khó khăn chủ yếu hiện nay mà NM đang gặp phải? - Khó khăn 1:…………………………………………………………………………; - Khó khăn 2:…………………………………………………………………………; - Khó khăn 3:……………………………………………………………………………; 9. Hướng giải quyết những khó khăn trên? - Hướng giải quyết 1:…………………………………………………………………; - Hướng giải quyết 2:…………………………………………………………………; - Hướng giải quyết 3:…………………………………………………………………; 10. Xu hướng phát triển sắp tới của nhà máy?...................................................................; Xin chân thành cám ơn!

175

Phiếu thu thập thông tin về chính sách CỦA CHUYÊN GIA VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ ĐỊA PHƯƠNG AM HIỂU trong hoạt động sản xuất ngành hàng cá tra 1. Nêu rõ tên các chính sách và các quy định (trung ương và địa phương)

có liên quan đến hoạt động sản xuất giống và ương cá tra

(i)… (ii)… (iii)... (iv)… (v)…

2. Trong quá trình sản xuất giống và ương, các chính sách này đã và đang thể hiện được vai trò gì và có phù hợp với tình hình phát triển hiện nay? -… -… -… -…

3. Những tác chính sách liên kết đến hoạt động sản xuất:

Tác động tích cực (có lợi):

- … - … - Tác động tiêu cực:

176

- … - … - - … - …

4. Trong quá trình thu mua, chế biến và xuất khẩu cá tra, các chính sách nào đã và đang thể hiện được vai trò gì và có phù hợp với tình hình phát triển hiện nay?

5. Những rào cản về kỹ thuật và thuế quan hiên nay của các nước nhập khẩu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh của chuỗi cá tra?

6. Những đề xuất

- - về chính sách - về kỹ thuật

- về quản lý (liên kế,…)

- khác:

7. Tình hình nuôi cá tra đạt các tiêu chuẩn chứng nhận xuất khẩu quốc tế

hiện nay như thế nào? - Về hiệu quả kỹ thuật (năng suất cao/ hay thấp , tỉ lệ giống cao/hay thấp,

dịch bệnh, chất lượng thịt,)

177

- … - … - …

- Về khía cạnh hiệu quả kinh tế tăng hay giảm lợi nhuận: - … - … - … - Về khía cạnh đầu ra?: thị trường, giá bán? - Về khía cạnh nhà máy chế biến và các đại lý cung cấp thức ăn, thuốc

hóa chất có đáp ứng tốt cho hoạt động nuôi

8. Những đề xuất chung cho sự phát triển tốt hơn chuỗi sản xuất cá tra

- về chính sách - về kỹ thuật - về quản lý (liên kết,…) - khác:

178

Họ và tên:………………………………….; Số điện thoại:……………….. của người trả lợi phỏng vấn.