
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị
lượt xem 2
download

Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp "Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị" trình bày các nội dung chính sau: Đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị; Nghiên cứu các mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị; Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ================= NGUYỄN HOÀNG TIỆP NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NỘI – 2024
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ================= NGUYỄN HOÀNG TIỆP NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ Ngành đào tạo: Quản lý tài nguyên rừng Mã ngành: 9.62.02.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS.TS Võ Đại Hải Hướng dẫn 2: TS. Hoàng Liên Sơn HÀ NỘI – 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GS.TS. Võ Đại Hải và TS. Hoàng Liên Sơn trong thời gian từ năm 2018 đến 2024. Luận án có sử dụng một số kết quả của nhiệm vụ “Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững và đề xuất giải pháp phát triển nguồn gỗ nguyên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu”, thực hiện năm 2020 do chính nghiên cứu sinh làm chủ nhiệm nhiệm vụ và được những người tham gia cho phép sử dụng vào luận án. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn đầy đủ. Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2024 Người viết cam đoan Nguyễn Hoàng Tiệp
- 4 MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục từ viết tắt ………………………………………………………….. v Danh sách các bảng…………………………………………………………… viii Danh mục hình ảnh, biểu đồ …………………………………………………. ix Phần mở đầu………………………………………………………………....... 1 1. Sự cần thiết của đề tài luận án……………………………………………… 1 2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….. 2 2.1. Về khoa học……………………………………………………………... 2 2.2. Về thực tiễn……………………………………………………………… 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án………………………….. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học……………………………………………………….. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………… 3 4. Những đóng góp mới của luận án………………………………………….. 3 5. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ……………………………… 3 5.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 3 5.2. Địa điểm nghiên cứu…………………………………………………….. 4 5.3. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………... 4 6. Bố cục đề tài luận án……………………………………………………….. 5 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………… 6 1.1. Trên thế giới………………..……………………………………………. 6 1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ………………………………………… 6 1.1.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR…………………............................. 10 1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng 13 trồng HGĐ…………………………………………………………………. 1.2. Ở Việt Nam……………………………………………………………… 16 1.2.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ………………………………………… 16 1.2.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR…………………………………….. 21 1.2.3. Nghiên cứu chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng 24 trồng HGĐ…………………………………………………………………. 1.3. Nhận xét và đánh giá chung ……………………………………………. 30 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………. 32 2.1. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………. 32 2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….. 33 2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận…………………………………………. 33 2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể …………………………........... 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………... 49
- 5 Nội dung Trang 3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị......... 49 3.1.1. Diện tích rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị………………………. 49 3.1.2. Đặc điểm HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị……………………… 52 3.1.3. Biện pháp kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị 55 3.1.4. Chu kỳ kinh doanh, sản phẩm gỗ và hiệu quả kinh tế rừng trồng 59 HGĐ………………………………………………………………………… 3.1.5. Mức độ đáp ứng các tiêu chí và chỉ số QLRBV đối với quản lý rừng 64 trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị……………………………………………… 3.2. Nghiên cứu các mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng 69 trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị……………………………………………….. 3.2.1. Khái quát quá trình hình thành mô hình CCR theo nhóm hộ ở 69 Quảng Trị………………………………………………………………… 3.2.2. Liên kết ngang giữa các HGĐ trong mô hình CCR theo nhóm hộ theo nhóm hộ ở tỉnh Quảng Trị …………………………………………… 71 3.2.3. Liên kết dọc theo chuỗi giá trị giữa các HGĐ và các cơ sở chế biến 76 gỗ trong việc tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng…… 3.2.4. Các khoảng trống của mô hình CCR theo nhóm hộ ở tỉnh Quảng Trị 77 3.3. Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị… 79 3.3.1. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ không tham gia CCR theo nhóm 79 3.3.2. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tham gia CCR theo nhóm hộ 83 3.4. Phân tích các chính sách phát triển rừng trồng quy mô HGĐ 84 3.4.1. Chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV, CCR ở Trung 84 ương…………………………………………………………………………. 3.4.2. Chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV, CCR ở tỉnh 95 Quảng Trị........................................................................................................ 3.4.3. Tác động của chính sách và các biện pháp áp dụng đến quản lý bền 99 vững rừng trồng HGĐ.................................................................................. 3.5. Ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý và truy xuất nguồn gốc gỗ rừng 102 trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị......................................................................... 3.5.1. Ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý rừng trồng và nguồn gốc gỗ 102 rừng trồng HGĐ ………………….……………………………………….. 3.5.2. Ứng dụng hệ thống iTWood để truy xuất nguồn gốc gỗ rừng trồng 108 HGĐ………………………………………………………………………. 3.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng HGĐ bền vững tại tỉnh Quảng Trị………………………………………………………………. 112 3.6.1. SWOT trong phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị ………. 112
- 6 Nội dung Trang 3.6.2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển rừng trồng HGĐ bền vững tại tỉnh Quảng Trị…………………………………………………………. 114 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………. 124 1. Kết luận…………………………………………………………………… 124 2. Tồn tại……………………………………………………………………… 126 3. Kiến nghị…………………………………………………………………… 126 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ 127 CÔNG BỐ…………………………………………………………………….. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 128 PHỤ LỤC…………………………………………………………………….. 144 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Ký hiệu Giải thích AEV Giá trị tương đương hàng năm BCR Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BQL Ban quản lý BVTV Bảo vệ thực vật C&I Hệ thống tiêu chí và chỉ số CCR Chứng chỉ rừng CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất CoC Chuỗi hành trình sản phẩm CSCB Cơ sở chế biến CSXH Chính sách xã hội ĐKTN Điều kiện tự nhiên Quy định sản xuất hàng hóa không gây mất rừng của liên minh EUDR châu Âu FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc FIT Cơ chế hỗ trợ giá năng lượng sạch của Nhật Bản FLEGT Thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản FM Quản lý rừng FORMIS Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp FSC Hội đồng quản trị rừng Thế giới GĐGR Giao đất giao rừng HĐND Hội đồng nhân dân HGĐ Hộ gia đình HTX Hợp tác xã ILO Tổ chức lao động quốc tế IRR Tỷ suất hoàn vốn nội tại ITTO Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tế
- 7 iTWood Hệ thống Truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp Việt Nam KHLN Khoa học Lâm nghiệp KNQG Khuyến nông quốc gia KT-XH Kinh tế - xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPV Giá trị hiện tại ròng OTC Ô tiêu chuẩn PEFC Tổ chức chứng nhận chứng chỉ rừng quốc tế PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia QLRBV Quản lý rừng bền vững QR Quick response code – mã phản hồi nhanh RĐD Rừng đặc dụng RPH Rừng phòng hộ RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất RTN Rừng tự nhiên SFI Tiêu chuẩn sáng kiến lâm nghiệp bền vững SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức TBKT Tiến bộ kỹ thuật TCLN Tổng cục Lâm nghiệp TLAS Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TNMT Tài nguyên Môi trường TP Thành phố TW Trung ương TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân VFCS Hệ thống chứng chỉ rừng Quốc gia VPA Hiệp định đối tác tự nguyện WWF Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên DANH MỤC CÁC BẢNG 2 Bảng 3.13. Đề xuất định hướng sửa đổi chính sách thúc đẩy quản lý rừng trồng HGĐ bền vững 114
- 8 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Khung logic nghiên cứu 35 Hình 2.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài luận án...........................................35 Hình 2.3. Sơ đồ khu vực nghiên cứu 37 Hình 2.4. Sơ đồ các bước phân tích các chính sách ..................................................46 Hìn
- 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài luận án Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (QLRBV&CCR) là mục tiêu quan trọng của ngành Lâm nghiệp trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ). Theo số liệu công bố hiện trạng rừng của Bộ NN&PTNT, năm 2022 cả nước có 4.655.993 ha rừng trồng, chiếm 31,4% tổng diện tích rừng cả nước. Chủ rừng là hộ gia đình (HGĐ), cá nhân đang quản lý 1.884.069 ha rừng trồng, chiếm 40,5% tổng diện tích rừng trồng (Bộ NN&PTNT, 2023). Thu nhập từ rừng trồng giữ vai trò quan trọng trong sinh kế của 1,5 triệu HGĐ vùng nông thôn miền núi. Bên cạnh đó, nguồn gỗ cung cấp từ rừng trồng tập trung (khoảng 19,7 triệu m3 năm 2022) góp phần lớn vào tổng sản lượng gỗ rừng trồng khai thác hàng năm và là nguồn thu có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương miền núi, tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo,... Luật lâm nghiệp 2017 đã chỉ rõ HGĐ, cá nhân là chủ rừng (Điều 8) và năng lực QLRBV của HGĐ, cá nhân là căn cứ để giao rừng, cho thuê rừng (Điều 15). Rừng trồng sản xuất của HGĐ là mắt xích đầu tiên trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp, đây cũng là mắt xích gặp rất nhiều khó khăn, dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác động từ các nhân tố bên trong và bên ngoài chuỗi giá trị gỗ rừng trồng, đặc biệt là các yêu cầu về gỗ có chứng chỉ QLRBV, gỗ hợp pháp và có nguồn gốc được kiểm soát, các chính sách thuế,... Ngoài ra, nội tại HGĐ trồng rừng cũng đối mặt với nhiều thách thức ảnh hưởng đến việc QLRBV như quy mô diện tích nhỏ (mỗi hộ quản lý trung bình 1-3 ha), khả năng tiếp cận thị trường, nguồn vốn, giống cây chất lượng cao kém, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa; thiếu kiến thức và kỹ năng QLRBV,… Những thách thức này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lợi nhuận lâu dài của các HGĐ. Vì vậy, cần phải có các nghiên cứu đầy đủ về hiện trạng làm cơ sở đề xuất các giải pháp để giúp HGĐ quản lý rừng trồng bền vững hơn, góp phần ổn định và nâng cao giá trị chuỗi sản xuất lâm nghiệp. Trong bối cảnh đó, QLRBV và CCR quy mô HGĐ được xem là một giải pháp quan trọng
- 10 để khắc phục những tồn tại nêu trên cũng như tạo nguồn cung ổn định gỗ có chứng chỉ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ nước ta. Trong thời gian qua đã có nhiều chính sách được ban hành nhằm thúc đẩy QLRBV, đặc biệt là đối với HGĐ nhưng hiệu quả chưa cao. Tính đến tháng 10/2023, cả nước mới có 100.655 ha rừng của 37 nhóm hộ được cấp CCR, chỉ chiếm khoảng 23,5% tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ và 5,3% diện tích rừng trồng do các HGĐ quản lý. Điều này cho thấy còn rất nhiều khoảng trống và thách thức trong quản lý rừng trồng bền vững của các HGĐ ở nước ta. Tỉnh Quảng Trị có 345 nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó có 61 nghìn ha rừng trồng sản xuất với diện tích rừng trồng được quản lý bởi HGĐ là 32 nghìn ha. Đây là một trong những địa phương đi đầu cả nước trong việc xây dựng các mô hình quản QLRBV&CCR cho cả công ty lâm nghiệp và HGĐ. CCR cho nhóm hộ lần đầu tiên được cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho nhóm 118 HGĐ với 316 ha rừng (Hoàng Liên Sơn, Vũ Duy Hưng, 2017). Mô hình CCR theo nhóm hộ này bước đầu đã tạo ra nhiều lợi thế trong QLRBV như tạo được sự liên kết trong nội bộ nhóm (liên kết ngang) để phát triển rừng và trong tiêu thụ sản phẩm (liên kết dọc giữa doanh nghiệp chế biến gỗ và nhóm hộ). Có thể thấy việc phát triển mô hình QLRBV&CCR ở tỉnh Quảng Trị là một thực tiễn sinh động, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá toàn diện và cụ thể để đưa ra các giải pháp thúc đẩy mô hình phát triển bền vững cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài luận án: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị” đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Về khoa học - Đánh giá được hiện trạng quản lý rừng trồng bền vững của các HGĐ trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Trị. - Phân tích và đánh giá được các chính sách có liên quan đến QLRBV và CCR hộ gia đình, xác định được các khoảng trống trong chính sách hiện hành.
- 11 2.2. Về thực tiễn - Đánh giá được tác động của các chính sách và các biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV. - Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài luận án bổ sung thêm các luận cứ khoa học cho đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài luận án đã rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, đánh giá được các tác động của chính sách và biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng HGĐ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý bền vững rừng trồng HGĐ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm: i) Giải pháp kỹ thuật; ii) giải pháp chính sách; iii) Giải pháp nâng cao năng lực HGĐ trong thực hiện quản lý bền vững rừng trồng. 4. Những đóng góp mới của luận án Đề tài luận án có những đóng góp mới sau đây: - Đề tài luận án đã bổ sung những luận cứ khoa học nhằm thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế và chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại Quảng Trị. - Phát hiện được khoảng trống về chính sách có liên quan làm cơ sở đề xuất bổ sung sửa đổi chính sách phù hợp với xu hướng quản lý rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị; - Đã đề xuất được một số giải pháp góp phần thúc đẩy quản lý và phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị. 5. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: - HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị
- 12 - Hoạt động quản lý rừng trồng của HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, từ khâu trồng rừng, chăm sóc, khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng. Đề tài luận án tập trung nghiên cứu quản lý rừng trồng cho 2 loài cây trồng rừng chính tại tỉnh Quảng Trị là: Keo lai và Keo tai tượng, bao gồm rừng đã được cấp chứng chỉ và chưa được cấp chứng chỉ. - Các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến QLRBV. - Mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm hộ tại tỉnh Quảng Trị. 5.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị, tập trung vào 04 huyện có diện tích rừng trồng sản xuất của HGĐ lớn và đã được cấp CCR ở tỉnh Quảng Trị là: Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh, Triệu Phong. 5.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Chỉ nghiên cứu tại 4 huyện: Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh và Triệu Phong tỉnh Quảng Trị. - Về nội dung: + Về đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị: đề tài luận án giới hạn trong đánh giá hiện trạng về diện tích, đặc điểm HGĐ trồng rừng, các biện pháp kỹ thuật đã và đang áp dụng, chu kỳ kinh doanh và kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ. - Về nghiên cứu mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng HGĐ: Đề tài luận án giới hạn trong nghiên cứu mối liên kết ngang (liên kết giữa các HGĐ) và mối liên kết dọc (liên kết giữa các HGĐ và cơ sở chế biến gỗ) của các HGĐ chưa có CCR và nhóm hộ đã có CCR. - Về nghiên cứu các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị: Đề tài luận án giới hạn trong phân tích các kênh tiêu thụ gỗ của HGĐ không có CCR và HGĐ đã có CCR, trong đó phân chia thành các các kênh tiêu thụ gỗ nhỏ (dăm, giấy) và gỗ lớn (gỗ xẻ). - Về phân tích các chính sách có liên quan đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ: Đề tài luận án giới hạn trong phân tích các chính sách hiện hành ban hành bởi các cơ quan ở cấp Trung ương và tỉnh Quảng Trị đang còn hiệu lực;
- 13 - Về đánh giá tác động của các chính sách và biện pháp đã áp dụng tới quản lý rừng trồng bền vững HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, đề tài luận án tập trung vào đánh giá: i) Sự thay đổi diện tích rừng trồng HGĐ và diện tích rừng được cấp chứng chỉ theo các mốc thời gian; ii) Mức độ đáp ứng các tiêu chí, chỉ số QLRBV. iii) Sự thay đổi về các biện pháp kỹ thuật áp dụng và quản lý rừng. 6. Bố cục đề tài luận án Đề tài luận án dài 143 trang, ngoài các phần lời cam đoan, cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, hình ảnh và các phụ lục, được kết cấu thành các phần chính sau đây: - Phần mở đầu. - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (26 trang) - Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang). - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang). - Kết luận, tồn tại và kiến nghị (3 trang). - Tài liệu tham khảo (16 trang).
- 14 Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới 1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ - Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ Theo Pokorny và cộng sự (2010) chủ rừng nhỏ (hay HGĐ) được hiểu là chủ rừng sống ở vùng nông thôn nhiệt đới, sở hữu hoặc quản lý diện tích đất rừng nhỏ để phục vụ mục đích sinh hoạt hoặc thương mại và chủ yếu dựa vào lao động trong gia đình. Theo Barr và Sayer (2012) trồng rừng quy mô HGĐ đã được người dân vùng nông thôn vùng nhiệt đới thực hiện và được đặc biệt chú ý trong bốn thập kỷ qua. Chính phủ các nước trên thế giới đã trao quyền sở hữu cho cộng đồng và người dân địa phương để tham gia vào các chương trình trồng rừng nhằm giảm áp lực phá rừng tự nhiên và xóa đói giảm nghèo. Theo FAO (2020) tại 115 quốc gia được thống kê có 887,7 triệu ha rừng được quản lý bởi khu vực tư nhân, chiếm 22% tổng diện tích rừng thế giới. Trong khu vực tư nhân, HGĐ và cá nhân quản lý 51%; các công ty, tổ chức quản lý 20% và cộng đồng quản lý 29%. Châu Âu có tỷ lệ rừng quản lý bởi HGĐ, cá nhân cao nhất với 78%, tiếp đến là châu Á với 56%, Trung và Bắc Mỹ 55%. Midgley và cộng sự (2017) cho biết HGĐ và các chủ rừng nhỏ đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với lâm nghiệp ở các nước châu Á. Gỗ rừng trồng HGĐ đã cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ, xây dựng, gỗ lạng và MDF, gỗ xuất khẩu, viên nén và bột giấy. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu gỗ từ HGĐ còn được sử dụng phần lớn cho công nghiệp chế biến trong nước, sản xuất than và xây dựng nông thôn. Rohadi et al. (2015) chỉ ra rằng mặc dù không phải là nguồn thu nhập chính của HGĐ ở Indonesia nhưng thu nhập từ rừng trồng đóng góp khoảng 15% thu nhập của HGĐ. Theo Maryudi và cộng sự (2015) ban đầu rừng trồng HGĐ hướng đến sử dụng đa mục đích và chưa quan tâm nhiều đến mục đích kinh tế. Trong thời gian gần đây, khi gỗ rừng trồng HGĐ tham gia vào thị trường gỗ toàn cầu, các kênh thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ngày càng phát
- 15 triển, giá gỗ ngày càng tăng các HGĐ trồng rừng đã chú trọng mục tiêu kinh tế của rừng. Theo Arvola và cộng sự (2020), Nambiar (2021) chủ rừng nhỏ đang ngày càng trở nên quan trọng xét trên khía cạnh tiềm năng đóng góp vào nguồn gỗ thương mại toàn cầu, tạo ra việc làm, hỗ trợ phát triển sinh kế và cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái. Nurrochmat và cộng sự ( 2014) cho rằng các thủ tục đơn giản để đưa gỗ từ rừng trồng HGĐ ra thị trường là một trong những chất xúc tác chính cho việc trồng rừng của các HGĐ. Các loài cây được HGĐ lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về tốc độ sinh trưởng và chất lượng gỗ theo yêu cầu thị trường. Sự phát triển mạnh của rừng trồng Bạch đàn và Keo gần đây chủ yếu do sự tăng lên của nhu cầu giấy và bột giấy. Ở Thái Lan, loài cây trồng rừng chính là Bạch đàn và Tếch, phần lớn được trồng bởi HGĐ với diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Theo ước tính của Boulay và cộng sự (2012) phần lớn diện tích rừng trồng quản lý bởi HGĐ. Theo Grossman (2012), ở Paraguay mặc dù cán bộ khuyến nông đã có những hướng dẫn cụ thể về xử lý thực bì, tỉa cành Bạch đàn nhưng việc áp dụng còn rất hạn chế nên năng suất rừng chưa cao. Về kế hoạch quản lý rừng trồng, theo Midgley và cộng sự (2012) chỉ ra rằng các HGĐ quản lý rừng của họ theo kế hoạch riêng và hiếm khi được thực hiện bài bản theo kế hoạch ban đầu và bị ảnh hưởng bởi giá gỗ thị trường. Việc khai thác rừng của các HGĐ cũng rất linh hoạt và không thể dự báo trước, đặc biệt là đối với các HGĐ trồng rừng nhỏ lẻ với diện tích 0,1-5 ha, rừng sẽ đượ khai thác khi HGĐ cần tiền mặt cho sinh hoạt, chữa bệnh, giáo dục hoặc các chi phí cần thiết khác. Nhân tố khác quyết định đến thời điểm bán rừng của HGĐ chính là giá gỗ trên thị trường. Tuy nhiên, không phải mô hình rừng trồng HGĐ ở đâu cũng thành công và có sự khác biệt ở từng quốc gia (Hoan & Muilia, 2018), có nhiều nơi thất bại hoặc có hiệu suất thấp (Kroger, 2012). Ở Lào (Barney 2008) và tại Indonesia (Obidzinski và Dermawan 2010, Perdana et al. 2012) HGĐ phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc trồng và trồng xen cây gỗ vào hệ thống sử dụng đất của họ vì liên quan đến điều kiện lập địa, quyền sử dụng đất, chất lượng giống, tài chính hỗ trợ để đầu tư dài hạn và khả năng tiếp cận thị trường (Nawir et al. 2007, Nambiar và Harwood, 2014). Rohadi và cộng sự (2015) cho biết đa số các HGĐ trồng rừng ở Indonesia
- 16 không tuân theo các định hướng thị trường nên thường mất cơ hội để nâng cao thu nhập từ việc bán gỗ. Giá bán gỗ thay đổi rất lớn giữa thị trường cấp thôn và cấp huyện nhưng thường HGĐ chỉ bán được giá thấp nhất với nhiều lý do như: chất lượng gỗ thấp; HGĐ yếu kém trong việc mặc cả bán gỗ và chi phí giao dịch cao do ảnh hưởng từ các quy định thị trường gỗ. Thực hiện theo các yêu cầu gỗ hợp pháp cũng là thách thức với HGĐ trồng rừng. Indonesia là nước đầu tiên được cấp chứng chỉ FLEGT với việc triển khai thực hiện hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp của Indonesia. Khi triển khai yêu cầu về bằng chứng quyền sử dụng đất là rào cản rất lớn khi rất nhiều HGĐ trồng rừng, đặc biệt ở vùng Gunungkidul HGĐ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền thừa kế đất đai được thừa nhận không chính thức. Về lâu dài đây là rào cản đối với các HGĐ vì họ phải bỏ ra các chi phí cho việc xác minh gỗ hợp pháp. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ McEwan và cộng sự (2020) đã chỉ ra 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến QLRBV rừng trồng HGĐ là: i) Nhu cầu về gỗ và bột giấy sẽ tiếp tục gia tăng, sự thay đổi này sẽ dẫn đến sự thay đổi về loài cây, phương thức trồng, kích thước gỗ, chất lượng gỗ; ii) Nhu cầu nhiên liệu sinh học từ gỗ được mong đợi sẽ tăng lên như là một giải pháp thân thiện với khí hậu và năng lượng tái tạo; và iii) Các diện tích rừng được quản lý để được cấp chứng chỉ QLRBV (FSC, PEFC) sẽ tăng lên trong những năm tới. Maryudi và cộng sự (2015) chỉ ra rằng ở Indonesia, trong những hoàn cảnh nhất định đối với rừng trồng HGĐ, chính sách đôi khi lại mang đến các hạn chế và rào cản như việc quản lý quá chặt chẽ dẫn đến không có động lực cho HGĐ trồng rừng. Ngoài ra, khung chính sách xây dựng cho rừng trồng HGĐ thường dựa trên các quy định quản lý rừng quy mô lớn và vì vậy thường không phù hợp. Những rào cản này dẫn đến tăng chi phí sản xuất và giảm khả năng cạnh tranh của HGĐ. Ở Thụy Điển một nửa diện tích RSX thuộc sở hữu của chủ rừng nhỏ, theo Luật lâm nghiệp năm 1994, các quyết định quản lý rừng phần lớn thuộc về chủ rừng. Eggers và cộng sự (2014) cho biết các yếu tố mềm (thu nhập từ rừng, tham
- 17 gia hội chủ rừng, CCR, kiến thức) có tác động mạnh đến việc lựa chọn chiến lược quản lý hơn các yếu tố cứng (giới tính, khoảng cách đến rừng). Quy mô diện tích rừng là yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn chiến lược quản lý rừng. Chủ rừng có diện tích rừng lớn (trên 50ha) thường quan tâm đến năng suất và áp dụng thâm canh vì thu nhập từ rừng rất quan trọng với họ. Chủ rừng có diện tích nhỏ (< 20 ha) ít quan tâm đến các hoạt động quản lý và thu nhập từ rừng. 30% chủ rừng nhỏ ở miền Bắc Thụy Điển được cấp CCR và hầu hết các chủ rừng có CCR hoặc tham gia hội chủ rừng. Savari và cộng sự (2020) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào QLRBV ở Iran đã chỉ ra rằng trình độ học vấn là yếu tố duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đến QLRBV. Trong các yếu tố văn hóa - xã hội, sự tham gia của cộng đồng địa phương, mở rộng các phương pháp bảo tồn rừng và thái độ của cộng đồng đối với QLRBV có mối liên hệ tích cực đáng kể với QLRBV. Tác giả có phát hiện khá thú vị là việc giảm phụ thuộc sinh kế vào rừng, tăng thu nhập ngoài rừng và sử dụng gián tiếp lợi ích từ rừng có liên quan tích cực đến QLRBV. Cụ thể, ở những cộng đồng mà sinh kế hoàn toàn phụ thuộc vào tài nguyên rừng, có rất ít động lực để áp dụng QLRBV vì rừng là phương tiện kiếm sống duy nhất và họ không có lựa chọn nào khác ngoài việc khai thác tài nguyên rừng (Gregor, 2011). Theo Mizaras và cộng sự (2020), chủ rừng nhỏ chiếm 40,3% tổng diện tích rừng ở Litva, trung bình mỗi chủ rừng sở hữu 3,4 ha rừng. Các tác giả đã tiến hành phân tích tương quan giữa QLRBV của chủ rừng nhỏ với 23 nhân tố trên 385 chủ rừng nhỏ được lựa chọn. Kết quả cho thấy có sự tương quan ở mức vừa và chặt: quan điểm của chủ rừng nhỏ về tầm quan trọng kinh tế rừng (R=0,86), thu nhập bình quân/ha (R=0,84), tầm quan trọng của lâm nghiệp (R=0,53), tỷ lệ % các lâm phần trưởng thành của chủ rừng nhỏ (R=0,48), sự đa dạng của các hoạt động trong các khu rừng (R=0,36). Boakye-Danquah và Reed (2019) cho biết chủ rừng nhỏ khó tiếp cận với CCR do chi phí đầu tư cao, yêu cầu đào tạo nghiêm ngặt và khó đáp ứng các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn QLRBV. Chi phí thực hiện CCR lớn và lợi nhuận thu được chưa tương xứng cũng là thách thức với các HGĐ. Maryudi và cộng sự (2015) cho
- 18 biết hầu hết các HGĐ ở vùng Gunungkidul (Indonesia) không có khả năng chi trả cho việc thực hiện chứng nhận mà chủ yếu được tài trợ bởi các công ty gỗ. Tác giả ước tính chi phí đầu tư cho CCR HGĐ ở đây cao hơn gấp 2 lần so với chi phí thực hiện đảm bảo gỗ hợp pháp theo FLEGT. Ngoài ra, chứng nhận phải đánh giá lại theo chu kỳ 5 năm và đánh giá giám sát hàng năm cũng là những rào cản lớn về mặt tài chính đối với các chủ rừng nhỏ. Theo Perdana và cộng sự (2012) năng suất và hiệu quả kinh tế là nhân tố có ảnh hưởng đến QLRBV của HGĐ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật thấp, chi phí trồng và khai thác cao, khả năng tiếp cận với thị trường hạn chế nên hiệu quả kinh tế rừng trồng HGĐ thường thấp hơn so với rừng trồng của công ty. Nigussie và cộng sự (2017) khi nghiên cứu về mô hình trồng Keo Acacia decurrens của HGĐ ở Ethiopia đã cho biết động lực quan trọng cho việc trồng Keo là nâng cao thu nhập, quản lý độ phì của đất và giữ nước. Khó khăn tài chính của các HGĐ là nhân tố tác động đến QLRBV. Theo Maryudi và cộng sự (2015) ở Indonesia các HGĐ tham gia CCR theo nhóm khi gặp khó khăn về tài chính sẽ bán gỗ không theo phương án quản lý rừng của nhóm cho các thương lái địa phương, phá vỡ chuỗi cung ứng gỗ có chứng chỉ mà nhóm đã ký kết với các doanh nghiệp trước đó. Midgley và cộng sự (2017) cho biết để thành công trong trồng rừng, các chủ rừng nhỏ cần thỏa mãn 4 điều kiện: i) Có quyền sở hữu rõ ràng đối với cây trồng; ii) có thị trường đáng tin cậy; iii) có khuôn khổ pháp lý và quy định phù hợp; và iv) có các kỹ thuật tốt. Sự tin cậy của chuỗi giá trị, giảm thiểu rủi ro từ 4 điều kiện này đều có ảnh hưởng đến sinh kế và tính bền vững về tài chính của mô hình rừng trồng HGĐ. 1.1.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR Vấn đề QLRBV lần đầu tiên được ghi nhận ở cấp độ quốc tế tại Hội nghị thượng đỉnh Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro, Brazil năm 1992, theo đó việc cần thiết phải duy trì, gìn giữ nguồn tài nguyên cho thế hệ sau được quan tâm và ghi nhận. Để đánh giá và xác nhận QLRBV, bộ công cụ đánh giá bao gồm các Tiêu chí (Criteria) và các Chỉ số (Indicators) được sử dụng. Hiện nay, trên thế giới có 10 sáng kiến về bộ tiêu chí và chỉ số QLRBV (C&I) ở cả cấp độ khu vực và quốc
- 19 tế với sự tham gia của 150 quốc gia. Nổi bật là bộ C&I của Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tế (ITTO), Tiến trình Hensinki, Tiến trình Montreal,… Mặc dù các bộ C&I có cách trình bày và sắp xếp khác nhau song đều tập trung vào 7 vấn đề chính của QLRBV đã được cộng đồng quốc tế thừa nhận là: (1) Sự phát triển của tài nguyên rừng; (2) Đa dạng sinh học; (3) Sức khỏe và sức sống của rừng; (4) Chức năng sản xuất và tài nguyên rừng; (5) Chức năng bảo vệ của tài nguyên rừng; (6) Chức năng kinh tế - xã hội; (7) Khuôn khổ pháp lý, chính sách và thể chế (Perera & Vlosky, 2006). Để chứng nhận một khu rừng đã được quản lý bền vững theo C&I, chứng chỉ QLRBV (gọi tắt là CCR) được sử dụng. CCR có 2 mục tiêu chính là: i) thúc đẩy QLRBV và ii) đảm bảo việc tiếp cận thị trường cho các sản phẩm được chứng nhận. Để được cấp CCR, quá trình quản lý rừng phải thỏa mãn các yêu cầu của QLRBV. Trên thế giới có nhiều hệ thống CCR khác nhau, song phổ biến và được thừa nhận rộng rãi nhất là hệ thống FSC và PEFC. Hội đồng quản trị rừng Thế giới (Forest Stewardship Council, gọi tắt là FSC) được thành lập năm 1993 là sáng kiến của các nhóm môi trường, lâm nghiệp và các công ty gỗ. Tổ chức công nhận CCR quốc tế (Programme for the Endorsement of Forest Certification - PEFC) ra đời năm 1999 tại Châu Âu với mục tiêu hướng đến các chủ rừng nhỏ (Perera & Vlosky, 2006) và đã mở rộng ra hơn 56 quốc gia ở 5 châu lục, trong đó có 49 hệ thống CCR quốc gia được PEFC chứng thực. Cả 2 hệ thống này đều ủy quyền cho bên thứ 3 là tổ chức chứng nhận đánh giá và cấp CCR. Tính đến tháng 6/2023, có 291 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ QLRBV theo hệ thống PEFC tại 43 quốc gia; đối với chứng chỉ FSC, tính đến tháng 10/2023 có 161 triệu ha rừng tại 89 quốc gia được cấp chứng chỉ. Tính đến giữa năm 2022 đã có 86 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ theo cả 2 hệ thống (https://pefc.org/, https://connect.fsc.org/). Về bộ tiêu chuẩn, nhiều phân tích cho thấy 2 hệ thống chứng chỉ FSC và PEFC có tính tương thích cao, cách thể hiện trong cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành, quy trình đánh giá và bộ tiêu chuẩn đánh giá của 2 hệ thống này có khá nhiều điểm khác nhau. FSC ban hành bộ tiêu chuẩn quốc tế chung (International Generic Indicators FSC-STD-60-004, https://connect.fsc.org/document-
- 20 center/documents/21206a6a-b41b-4e54-9ea7-75f88181b639). Bộ tiêu chuẩn ngày có 10 nguyên tắc, 70 tiêu chí và 212 chỉ số làm cơ sở cho các tổ chức chứng nhận xây dựng bộ tiêu chuẩn để đánh giá riêng cho từng quốc gia. FSC cũng đã xây dựng bộ tiêu chuẩn cho từng nước để áp dụng chung cho các tổ chức chứng nhận, trong đó có Việt Nam (năm 2018). Khác với FSC, PEFC ban hành bộ tiêu chuẩn khung gồm các nguyên tắc và tiêu chí, trên cơ sở này các hệ thống CCR quốc gia sẽ xây dựng bộ tiêu chuẩn riêng và chi tiết đến chỉ số, được PEFC đánh giá và chứng thực. Khi đó CCR của các hệ thống quốc gia này sẽ được dán nhãn chứng chỉ PEFC và đủ điều kiện đi vào chuỗi hành trình sản phẩm PEFC CoC. Bộ tiêu chuẩn hiện tại của PEFC là PEFC ST 1003:2018-QLRBV- các yêu cầu (https://cdn.pefc.org/pefc.org/media/2019-01/b296ddcb-5f6b-42d8-bc98- 5db98f62203e/6c7c212a-c37c-59ee-a2ca-b8c91c8beb93.pdf) và gồm 10 mục: Phạm vi, tài liệu viện dẫn, thuật ngữ và định nghĩa, bối cảnh của tiêu chuẩn quốc gia và tổ chức áp dụng tiêu chuẩn, lãnh đạo, lập kế hoạch, hỗ trợ, thực hiện, giám sát, cải tiến và 2 phụ lục áp dụng cho rừng trồng và cây phân tán. Gustav và cộng sự (2005) cho biết ở Bolivia CCR FSC có 2 vai trò chính là (i) xác minh việc tuân thủ quy định về quản lý rừng theo các tiêu chuẩn đã được thiết lập; và (ii) tạo ra một diễn đàn để hình thành sự đồng thuận giữa các bên quản lý trong việc xây dựng chính sách. Giá bán gỗ có CCR cao hơn từ 5 - 51% và chủ yếu cho sản phẩm gỗ xuất khẩu. Tuy nhiên, lợi thế về giá này có thể sẽ mất khi thị trường gỗ có CCR phát triển. Sự thống trị của các doanh nghiệp lớn cho thấy công cụ CCR có thể làm sai lệch điều kiện sản xuất lâm nghiệp ở cấp quốc gia - các doanh nghiệp quy mô nhỏ và cộng đồng sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận CCR. Johannes & Mai (2009) cho biết luật lâm nghiệp ở Bolivia tương thích cao với các yêu cầu của CCR và chính phủ nước này có những ưu đãi thuế đáng kể cho các nhà sản xuất có CCR. - QLRBV và CCR cho HGĐ và nhóm HGĐ Để tiết kiệm chi phí thực hiện và phí đánh giá, các HGĐ thường liên kết lại thành nhóm. Cả 2 tổ chức FSC và PEFC đều ban hành bộ tiêu chuẩn CCR cho nhóm (FSC-STD-30-

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả của một số hệ thống nông lâm kết hợp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
0 p |
367 |
78
-
Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp: Xây dựng phương pháp để cộng đồng ứng dụng trong đo tính, giám sát carbon rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên - Phạm Tuấn Anh
192 p |
109 |
16
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Tác động của du lịch sinh thái đến quản lý rừng đặc dụng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
211 p |
35 |
14
-
Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp: Xác định lập địa, trạng thái thích hợp và kỹ thuật làm giàu rừng khộp bằng cây tếch (tectona grandis L.F.) ở tỉnh Đăk Lăk
188 p |
86 |
14
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Sử dụng vỏ quả chanh leo (Passiflora edulis) làm thức ăn cho bò sữa tại Sơn La
139 p |
52 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng, phân bố loài vượn đen má trắng Nomascus leucogenys (Ogilby, 1840) tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn
185 p |
30 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh keo lá tràm cung cấp gỗ lớn ở vùng Đông Bắc Bộ
168 p |
20 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống mai cây (Dendrocalamus yunnanicus Hsueh Et D.Z.Li) tại khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
224 p |
33 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu truyền động vô cấp sử dụng hộp số phân nhánh công suất thủy tĩnh trên máy kéo nông nghiệp
144 p |
19 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng thâm canh Quế (Cinnamomum cassia BL.) tại ba vùng sinh thái chính của Việt Nam
208 p |
23 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp bón phân hợp lý cho rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) ở Quảng Ninh
175 p |
10 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật gây trồng Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lecomte) tại một số tỉnh phía Bắc
217 p |
18 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu bổ sung đặc điểm sinh học và biện pháp kỹ thuật gây trồng Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lecomte) tại một số tỉnh phía Bắc
29 p |
10 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật trồng thâm canh Quế (Cinnamomum cassia BL.) tại ba vùng sinh thái chính của Việt Nam
27 p |
10 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu giải pháp bón phân hợp lý cho rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) ở Quảng Ninh
26 p |
15 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm đám cháy trên mặt đất rừng Thông ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
250 p |
3 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị
30 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
