intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

52
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, phát hiện những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của hội thẩm và nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm nhằm góp phần nâng cao chất lượng xét xử của tòa án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HẰNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ THU HẰNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 938.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát hiện đưa ra trong Luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả Luận án. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Thị Thu Hằng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận án "Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay", Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, Ban chủ nhiệm khoa Luật, Phòng quản lý đào tạo, các nhà khoa học, cán bộ và chuyên viên của Học viện khoa học xã hội Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Đăng Dung –người thầy trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, bạn bè và đồng nghiệp của tôi tại Ban Nội chính Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận án này. Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Luận án Trần Thị Thu Hằng
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 13 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu 14 1.4 Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu 16 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM 19 2.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò địa vị pháp lý của hội thẩm 19 2.2. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của hội thẩm 42 2.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm 53 2.4. Địa vị pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) ở một số 58 quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI THẨM Ở VIỆT NAM 70 3.1. Quá trình hình thành và phát triển địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam 70 3.2. Thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay 81 3.3. Ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân trong địa vị pháp lý của hội thẩm ở 113 Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra CHƯƠNG 4 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA 124 HỘI THẨM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1 Những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm 124 4.2 Các giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm 130 KẾT LUẬN CHUNG 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Cải cách tư pháp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đã được đề ra từ rất lâu và luôn được đặt trong tổng thể cải cách về bộ máy nhà nước. Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 là chủ trương cải cách sâu sắc và toàn diện nhất trong quá trình hình thành, phát triển của hệ thống tư pháp Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Chiến lược Cải cách tư pháp đề ra mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu lực và hiệu quả cao [37]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng tiếp tục khẳng định“Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp"[34, tr.178],"Cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và hoạt động xét xử" [34, tr.179]. Trước những yêu cầu nêu trên, thì nhiệm vụ của ngành tòa án là rất quan trọng, có thể nói đây là công tác có vai trò quyết định của hoạt động cải cách tư pháp bởi vì tòa án là cơ quan giữ vị trí "trung tâm" trong hệ thống các cơ quan tư pháp, nơi thể hiện kết quả hoạt động cuối cùng của hệ thống tư pháp. Để tòa án thực sự thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 thì việc cải cách, đổi mới hoạt động của tòa án nhân dân nói chung, hoạt động của hội thẩm nói riêng cần phải được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện theo hướng đề cao hơn nữa mục tiêu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân, góp phần giữ vững ổn định xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước mà các Nghị quyết của Đảng đã đề ra. Hội thẩm có vị trí, vai trò quan trọng đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động xét xử, là người đại diện cho nhân dân, hội thẩm tham gia trực tiếp vào công tác xét xử với tư cách là chủ thể xét xử, mang tiếng nói của đời sống xã hội, của đạo lý để đánh giá về vụ việc phải giải quyết, góp phần giúp hoạt động xét xử của tòa án 1
  7. được chính xác, khách quan, đảm bảo công bằng, công lý trong xét xử. Sự tham gia của hội thẩm trong hoạt động xét xử đã được ghi nhận trong Hiến pháp như là một nguyên tắc hiến định. Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định "Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn". Chính vì vai trò quan trọng của hội thẩm trong hoạt động xét xử nên việc nghiên cứu và không ngừng hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm theo hướng hiệu lực, hiệu quả là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, nhằm năng cao chất lượng hoạt động tư pháp. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về chế định hội thẩm không ngừng được hoàn thiện. Các quy định của Hiến pháp, pháp luật về địa vị của hội thẩm đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện đảm bảo cho sự tham gia của nhân dân trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên, nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về địa vị của hội thẩm cũng như thực tiễn áp dụng các quy định này vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc, bất cập như về tiêu chuẩn của hội thẩm, quy trình lựa chọn, cách thức thành lập hội thẩm, đã khiến cho việc hội thẩm tham gia xét xử mang nặng tính cơ cấu, giảm tính ngẫu nhiên, làm mất đi tính chất "bình dân" của người hội thẩm. Mặc dù pháp luật đã quy định cho hội thẩm những quyền và nghĩa vụ khi tham gia trực tiếp vào hoạt động xét xử nhưng lại thiếu các cơ chế đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ pháp lý này được thi trên thực tế. Dẫn tới thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm đã bộc lộ những hạn chế nhất định, những khó khăn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng hội thẩm chưa chủ động khi tiến hành các hoạt động tố tụng, nghiên cứu hồ sơ cũng như thẩm vấn tại tại phiên tòa, không ít hội thẩm trong suốt nhiệm kỳ xét xử của mình (05 năm), hầu như không đưa ra được ý kiến độc lập về việc giải quyết vụ án, vẫn còn thụ động, chờ đợi vào quyết định của thẩm phán, chủ tọa. Do vậy, việc hội thẩm tham gia xét xử còn mang nặng tính hình thức, chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử của hội thẩm chưa cao, hội thẩm chưa phát huy được hết vị trí quan trọng mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định: "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật..."[82]; "Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán"[89] và dẫn tới các quy định này dường như không có tính khả thi trong thực tiễn hoạt động xét xử. 2
  8. Trong tiến trình nghiên cứu về cải cách tư pháp, mặc dù thẩm phán và hội thẩm đều là những người tiến hành tố tụng, là chủ thể xét xử, có vị trí rất quan trọng và cơ bản trong tòa án nhưng hiện nay việc nghiên cứu mới chỉ tập trung vào địa vị pháp lý của thẩm phán mà chưa thấy có một đề tài hay một công trình nghiên cứu cơ bản chuyên sâu nào về địa vị pháp lý của hội thẩm, nên nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm chưa được làm sáng tỏ. Do đó, việc thường xuyên nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về địa vị hội thẩm, nâng cao hiệu quả xét xử của tòa án được xem là giải pháp vừa có tính cấp thiết, lâu dài, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vừa giải quyết những vướng mắc bất cập hiện nay trong hoạt động xét xử của tòa án. Những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài, do vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn "Địa vị pháp lý của Hội thẩm ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm trong xét xử tại tòa án, Luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của tòa án, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án gồm: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, xác định những góc khuất, những khoảng trống chưa được nghiên cứu. - Làm rõ những vấn đề lý luận về sự tham gia của hội thẩm trong xét xử như: khái niệm, ý nghĩa, vai trò, địa vị pháp lý của hội thẩm, các yếu tố cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm... - Nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam. 3
  9. - Đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay, phát hiện những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của hội thẩm và nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó. - Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm nhằm góp phần nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào những vấn đề sau: - Những vấn đề lý luận về chế định hội thẩm trong pháp luật Việt Nam - Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của hội thẩm trong hoạt động xét xử của tòa án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án - Phạm vi nội dung: nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm nhân dân ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ Luật Hiến pháp. - Phạm vi không gian: nghiên cứu trên phạm vi cả nước - Thời gian: Các số liệu liên quan đến đề tài từ năm 2008 đến 2018 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án Phương pháp luận: Luận án nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Một số nguyên lý như mối liên hệ phổ biến và sự phát triển được vận dụng để nghiên cứu về vai trò của nhân dân trong mối quan hệ với cơ quan thực hiện quyền tư pháp (tòa án), xem xét các hiện tượng phát sinh khi thực hiện các quy định về địa vị pháp lý của hội thẩm trong mối liên hệ hữu cơ với các yếu tố như cách thức tổ chức hệ thống tư pháp, việc thực hiện các nguyên tắc nền tảng của hoạt động tư pháp như độc lập xét xử, hội thẩm ngang quyền thẩm phán, bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất được vận dụng để nghiên cứu quá trình chuyển đổi từ chế định phụ thẩm sang hội thẩm nhân dân, việc tăng, giảm 4
  10. thành phần hội thẩm trong hội đồng xét xử...Các cặp phạm trù như khả năng và hiện thực được vận dụng để xem xét khả năng giải quyết mâu thuẫn giữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ của hội thẩm với yêu cầu xét xử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Chương 1: Luận án sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp nhằm phát hiện một cách đầy đủ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án; đánh giá về tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận án, hệ thống hóa để đưa ra những vấn đề cần nghiên cứu của đề tài Luận án. Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, tiếp cận hệ thống, phân tích, tổng hợp, kết hợp tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học để giải quyết các vấn đề liên quan đến các khái niệm khoa học mà Luận án cần phải làm sáng tỏ. Phương pháp so sánh luật học đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm (bồi thẩm, thẩm phán không chuyên) của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 3: Luận án sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp, suy luận logic để đảm bảo đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đảm bảo tính thuyết phục trong các lập luận, suy luận logic trong việc đưa ra định hướng các yêu cầu và giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm, nâng cao hiệu quả xét xử của tòa án. 5. Những điểm mới của Luận án Luận án có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau đây: - Hệ thống và bổ sung, làm sâu sắc các vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm gồm khái niệm, ý nghĩa, vai trò địa vị pháp lý của hội thẩm trong hoạt động xét xử nhằm bảo vệ công lý, công bằng, bảo vệ quyền con người, quyền công 5
  11. dân; bảo đảm dân chủ, tiến bộ xã hội và bảo đảm chất lượng hoạt động tư pháp, đề cao tính thượng tôn của pháp luật; làm rõ các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của hội thẩm, các yếu tố ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của hội thẩm; xây dựng bức tranh tổng quát về quá trình hình thành và phát triển địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam; nghiên cứu địa vị pháp lý của hội thẩm của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Tổng hợp, phân tích có hệ thống văn bản pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm ở Việt Nam, từ đó chỉ rõ thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc, nguyên nhân về địa vị pháp lý của hội thẩm, phân tích, làm rõ những vấn đề cần đặt ra. - Đưa ra những yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam, với 05 yêu cầu về: xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân; phù hợp và phục vụ đường lối đổi mới, chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước; đáp ứng hội nhập quốc tế và 04 nhóm giải pháp, gồm: nhóm giải pháp về nhận thức; nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm; nhóm giải pháp thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm và nhóm giải pháp đảm bảo các điều kiện cần thiết để hội thẩm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận án nghiên cứu, làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm trong bối cảnh cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung lý luận về dân chủ, công lý, công bằng trong hoạt động xét xử, trong đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án, đáp ứng các yêu cầu cải cách tư pháp trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật học chuyên sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm. Luận án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm 6
  12. xã hội xây dựng và hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm, hướng tới xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, bảo vệ công lý, công bằng trong xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu gồm 04 Chương như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 2: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm - Chương 3: Thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam - Chương 4: Yêu cầu và giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay. 7
  13. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến địa vị pháp lý của hội thẩm được thể hiện dưới dạng đề tài khoa học, luận văn, sách, bài đăng tạp chí chuyên ngành, hội thảo…Các công trình đã công bố gần đây được tác giả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình và hệ thống các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án cần giải quyết. Trong số các công trình đã công bố, có một số công trình nổi bật có nội dung khá sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm như: 1.1.1. Những công trình đề cập khái quát về địa vị pháp lý của hội thẩm Đề tài khoa học - Nguyễn Văn Sản (1999), "Đổi mới chế định Hội thẩm nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Tư pháp. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá những quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của hội thẩm, thực tiễn hoạt động của hội thẩm từ năm 1945 đến thời điểm nghiên cứu (năm 1999), đề tài đưa ra những kiến nghị về cơ chế tổ chức, hoạt động và những kiến nghị về hoàn thiện pháp luật nhằm củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của hội thẩm, góp phần thực hiện cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng xét xử của tòa án. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu ở thời điểm năm 1999 nên nhiều vấn đề về chế định hội thẩm vẫn tiếp tục cần phải nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tình hình mới. - Trần Văn Tú (2002), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng dự án pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân (sửa đổi)", đề tài khoa học cấp cơ sở, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu quy định của pháp lệnh hiện hành về thẩm phán, hội thẩm; về thực trạng đội ngũ thẩm phán và hội thẩm; trong đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về về tiêu chuẩn, thủ tục bầu cử, miễn nhiệm, cách chức đối với hội thẩm. 8
  14. - Chu Xuân Minh (2014), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Hội thẩm tòa án nhân dân, giải pháp và kiến nghị", đề tài khoa học cấp cơ sở, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về hội thẩm tòa án nhân dân, như: khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm; thực trạng của việc quản lý, bồi dưỡng hội thẩm nhân dân, từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bồi dưỡng cho hội thẩm. Luận văn Nguyễn Duy Hưng (2011), "Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự để nâng cao hiệu quả nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia", luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm tham gia, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc này. Sách chuyên khảo - Tòa án quân sự Trung ương (1998), "Tài liệu bồi dưỡng Hội thẩm quân nhân", Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. Cuốn sách đề cập tới vai trò, vị trí hội thẩm quân nhân, tiêu chuẩn, thủ tục cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm hội thẩm quân nhân và nêu lên các nhiệm vụ của hội thẩm quân nhân. - Lưu Tiến Dũng (2012), “Độc lập xét xử trong nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả đã làm rõ các cơ sở khoa học của độc lập xét xử; độc lập xét xử bao gồm 03 yếu tố: sự độc lập của quyền lực tư pháp, sự độc lập của thiết chế thực hiện quyền tư pháp và sự độc lập của những con người thực hiện quyền lực tư pháp. Tác giả đưa ra 13 yếu tố cơ bản đảm bảo độc lập xét xử, trong đó có 07 yếu tố đảm bảo độc lập của thẩm phán, bồi thẩm viên hoặc hội thẩm. - Trường Cán bộ Tòa án (2014), "Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm nhân dân phần chuyên sâu về hình sự và dân sự", quyển 1, Nxb Thanh niên. Cuốn sách được biên soạn vào thời kỳ triển khai thi hành Hiến pháp mới (năm 2013) và Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014. Nội dung cuốn sách đề cập tới những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ xét 9
  15. xử của hội thẩm nhân dân, chủ yếu chuyên sâu về xét xử các vụ án hình sự và các vụ án dân sự. Trong cuốn sách, tác giả Trương Hòa Bình có đưa ra "Một số mô hình công dân tham gia xét xử" của một số nước trên thế giới như Hoa kỳ, Cộng hòa Pháp, Nhật Bản. Đồng thời, tác giả nghiên cứu so sánh về mô hình công dân tham gia xét xử ở Hoa kỳ, Cộng hòa Pháp, Nhật Bản với mô hình đại diện nhân dân tham gia xét xử ở Việt Nam, tổng kết thực tiễn thực hiện chế định hội thẩm nhân dân tại Việt Nam, từ đó đưa ra những định hướng cơ bản tiếp tục phát triển chế định hội thẩm nhân dân trong thời gian tới. Bài đăng tạp chí Một số bài viết trong các hội thảo, đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật học, có thể kể đến: Nguyễn Tất Viễn (2000), "Đổi mới chế định Hội thẩm nhân dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án", Thông tin khoa học pháp lý, Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Hoàng Văn Hạnh (2004), "Nâng cao vai trò của Hội thẩm trong xét xử các vụ án hình sự", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Hoàng Hùng Hải (2005), "Mấy ý kiến về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội thẩm", Tạp chí Tòa án nhân dân số 6. Nguyễn Quang Lộc (2006), "Quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm Tòa án - thực trạng và giải pháp", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15, tr.02-05. Phạm Văn Chung (2006), "5 kiến nghị về nâng cao năng lực cho Hội thẩm nhân dân", Tạp chí Tòa án nhân dân số 11, tr.2. Vũ Thế Đoàn (2007), "Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự của Hội thẩm nhân dân", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19, tr.28-35. Vũ Gia Lâm (2009), "Đổi mới chế độ Thẩm phán - Hội thẩm Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21, tr.5-10, 23. Cao Việt Thắng (2010), "Bàn về vai trò của chế định Hội thẩm nhân dân ở nước ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9, tr.27-30. Trương Hòa Bình (2016), Một số vấn đề về chế định Hội thẩm nhân dân, đăng trên cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao. Vũ Công Giao, Nguyễn Minh Tâm (2016), "Cải cách để bảo đảm tính độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 20, tr.03-09. 1.1.2. Những công trình có nội dung chuyên sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm Đề tài khoa học 10
  16. - Đinh Văn Thanh (2007), "Đổi mới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thư ký tòa án và Hội thẩm Tòa án của ngành Tòa án nhân dân", đề tài khoa học cấp Bộ, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu vị trí, vai trò của hội thẩm nhân dân, hội thẩm quân nhân trong hoạt động tố tụng, đồng thời phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới công tác bồi dưỡng hội thẩm, những kỹ năng nghiên cứu hồ sơ vụ án và các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm. Đề tài luận bàn và đánh giá thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ hội thẩm hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị nhằm đổi mới công tác bồi dưỡng hội thẩm đáp ứng yêu cầu công cuộc cải cách tư pháp. - Lê Văn Minh (2013), "Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật - Cơ sở lý luận và thực tiễn", đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Tòa án nhân dân tối cao. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nguyên tắc khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật cũng như việc thực hiện nguyên tắc này, từ đó đề xuất những giải pháp tổng thể trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Luận văn - Dương Thị Kim Nhung (2013), "Địa vị pháp lý của Hội thẩm nhân dân trong tố tụng hình sự từ thực tiễn thành phố Đã Nẵng", luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội. Công trình đánh giá thực trạng hoạt động của hội thẩm nhân dân thành phố Đà Nẵng, từ đó đưa ra các kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của hội thẩm nhân dân thành phố Đà Nẵng. - Trần Thị Kim Cúc (2015), "Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự", luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự, đánh giá thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật trong tố tụng hình sự về địa vị pháp lý của hội thẩm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự. Sách chuyên khảo: 11
  17. - Học viện Tư pháp (2005), "Cẩm nang hội thẩm", Nxb Lao động- Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu vị trí, vai trò của hội thẩm trong hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, các nguyên tắc xét xử của tòa án, các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của hội thẩm, những nguyên tắc hiến định về hoạt động của tòa án nhân dân. Đồng thời, cuốn sách nêu những quy định của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng (về các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, đất đai...) liên quan đến hoạt động xét xử của hội thẩm và đưa ra các kỹ năng tham gia xét xử của hội thẩm nhằm nâng cao chất lượng xét xử của hội thẩm. - Vũ Hoài Nam (Chủ biên), ( 2017), Kỹ năng nghiệp vụ Hội thẩm dùng trong xét xử các vụ án hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Cuốn sách nghiên cứu khái quát về vị trí, vai trò và quyền hạn của hội thẩm trong xét xử các vụ án hình sự; một số vấn đề cơ bản mà hội thẩm cần quan tâm khi xét xử các vụ án hình sự và những kỹ năng cơ bản của hội thẩm khi tham gia xét xử các vụ án hình sự như: kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, kỹ năng tham gia xét xử tại phiên tòa và kỹ năng tham gia xét xử các loại tội phạm cụ thể. Một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật học, như: Phạm Hồng Hải (2003), "Một số biện pháp đảm bảo thực hiện nguyên tắc “Khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5. Nguyễn Ngọc Chí (2009), "Một số yếu tố ảnh hưởng tới nguyên tắc "Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật"", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2, tr.35-41. Lê Thu Hà (2009), "Một số vấn đề về quyền và nghĩa vụ của Hội thẩm Tòa án nhân dân", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 23, tr.9-13. Trần Văn Kiểm (2011), "Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 1(186), tr.30-32. Nguyễn Quang Hiền (2012), "Nguyên tắc "Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" lý luận và thực tiễn", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 19, tr.1-5. Tòa phúc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội (2015), "Những điều kiện đảm bảo cho Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ 12
  18. tuân theo pháp luật - Thực trạng và một số đề xuất kiến nghị", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1, tr.36-40. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài - Nghiên cứu của nước ngoài về độc lập xét xử ở Việt Nam, Asia Development Bank trong Law and Policy Reform at the Asia Development Bank (Cải cách chính sách và pháp luật ở khu vực ngân hàng phát triển châu Á) năm 2004, đã đưa ra 06 khuyến nghị nhằm bảo đảm độc lập xét xử ở Việt Nam, trong đó có khuyến nghị xây dựng khuôn khổ pháp luật cho các bản án, quyết định của tòa án; bảo đảm rằng trong quyết định vụ án và quá trình thụ lý của tòa án, thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thiết kế cấu trúc quản lý và quản trị phù hợp bên trong hệ thống tòa án; hoàn thiện các bộ luật tố tụng. - "Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ" (Outline of the U.S.Legal System), là một xuất bản phẩm của Bộ ngoại giao Hoa Kỳ, năm 2004. Cuốn sách phác họa bức tranh toàn cảnh hoạt động luật pháp Hoa Kỳ, về tổ chức và hoạt động của hệ thống tòa án Hoa Kỳ, các quy định về thẩm phán, luật sư, bồi thẩm đoàn. Nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền được xét xử bởi bồi thẩm đoàn, quy định về tư cách, quy trình lựa chọn bồi thẩm đoàn; vai trò của bồi thẩm đoàn tại phiên tòa; các hướng dẫn pháp luật cơ bản của thẩm phán đối với bồi thẩm đoàn và các phán quyết của bồi thẩm đoàn. - "Tư pháp hình sự so sánh", Thông tin khoa học pháp lý, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1999). Cuốn sách đã nêu khái quát hệ thống pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và hệ thống các cơ quan hình sự của các nước thuộc những truyền thống pháp luật tiêu biểu trên thế giới, trong đó có quy định về những thẩm phán không chuyên nghiệp và bồi thẩm như: chế định bồi thẩm đoàn ở các nước theo hệ thống thông luật; quy định những thẩm phán không chuyên tại Cộng hòa Pháp và một số các nước Châu Âu khác (các nước theo hệ thống dân luật). - Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp 5 nước chọn lọc: Trung Quốc, Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga (Research studies on the organisation and functioning of the justice system in five selected countries: China, 13
  19. Indonesia, Japan, Republic of Korea and Russian Federation - UNDP 2011). Công trình cho thấy một bức tranh tổng thể về tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp của 5 quốc gia nêu trên. Công trình nghiên cứu kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển hệ thống tư pháp của 5 quốc gia, trong đó nghiên cứu về hệ thống tòa án, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hội thẩm, mối quan hệ của bồi thẩm viên/hội thẩm với thẩm phán trong hoạt động xét xử. Những công trình nghiên cứu nước ngoài trên đây đã cung cấp kiến thức quan trọng về cách thức thành lập, hoạt động và vai trò của của bồi thẩm đoàn tại phiên tòa. Đây là những thông tin quan trọng giúp tác giả so sánh và luận giải về địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam với các nước. Đặc biệt nội dung các công trình này cũng gợi mở những nhân tố hợp lý có thể tham khảo, học hỏi để đề xuất một số giải pháp khi hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam. 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam và ở nước ngoài, tác giả có một số nhận xét, đánh giá về các kết quả nghiên cứu như sau: - Hiện nay mặc dù khái niệm về địa vị pháp lý của hội thẩm không còn là mới về mặt thời gian nhưng chưa được hiểu một cách đầy đủ về phương diện khoa học pháp lý. Hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về địa vị của hội thẩm theo pháp luật Việt Nam cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm nằm trong Chiến lược Cải cách tư pháp hay dưới góc độ hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoặc đặt trong mối quan hệ với quyền con người, quyền công dân. - Các công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của hội thẩm nêu trên đặt ra các vấn đề lý luận, vấn đề thực tiễn ở những mức độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu về địa vị pháp lý của hội thẩm thường chỉ nghiên cứu trong tổng thể các điều kiện chung hoặc ở từng lĩnh vực nhỏ lẻ. Có công trình nghiên cứu lý luận về địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố tụng hình sự hoặc theo những nguyên tắc tố tụng, để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm trong tố 14
  20. tụng hình sự, hoặc kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc tố tụng. Có công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về hội thẩm, trên cơ sở đó kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bồi dưỡng cho hội thẩm. Ngoài ra cũng có những bài viết mang tính chất tổng kết thực tiễn, đánh giá hoạt động của hội thẩm khi thực hiện những nguyên tắc hiến định. - Các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích một số nội dung về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của hội thẩm trong hoạt động xét xử, đã làm sáng tỏ một vài khía cạnh lý luận về bản chất địa vị pháp lý của hội thẩm, về hoàn thiện pháp luật và hiệu quả áp dụng pháp luật về địa vị pháp lý của hội thẩm. Những công trình này có giá trị quan trọng, là tiền đề lý luận để tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu, phân tích các vấn đề về địa vị pháp lý của hội thẩm, thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của hội thẩm trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Các công trình khoa học nói trên cũng đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của hội thẩm trong hoạt động xét xử của tòa án, trong đó, có nhiều kiến giải, luận điểm khoa học đã được vận dụng vào thực tiễn như hoàn thiện pháp luật về địa vị của hội thẩm, thực tiễn thực hiện pháp luật về địa vị của hội thẩm. - Kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên cũng khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới về địa vị pháp lý của hội thẩm, từ đó giúp tác giả có cơ sở để nghiên cứu so sánh với thực trạng địa vị pháp lý của hội thẩm ở Việt Nam hiện nay và luận giải để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của hội thẩm, nâng cao chất lượng xét xử của tòa án, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hướng tới bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo đảm cho việc xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. Trong điều kiện mới, tư duy và nhận thức mới đã phát sinh nhiều vấn đề lý luận cần được tiếp tục soi sáng, nhiều vấn đề thực tiễn cần được tổng kết sâu sắc hơn. Do đó, cần có một đề tài chuyên sâu về địa vị pháp lý của hội thẩm phù hợp yêu cầu nhiệm vụ cải cách tư pháp "xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2