intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh trong sự đối chiếu và chuyển dịch sang tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành và đặc điểm định danh của hai hệ thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Anh – Việt và cách chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh sang tiếng Việt. Từ đó, luận án đề xuất một số phương hướng cụ thể để xây dựng, chuẩn hóa thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh trong sự đối chiếu và chuyển dịch sang tiếng Việt

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN VIẾT DŨNG THUẬT NGỮ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TIẾNG ANH TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VÀ CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hoành Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Xuân Hòa Phản biện 2: PGS. TS. Mai Ngọc Chừ Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Đăng Sửu Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Viết Dũng (2024), “Phương thức hình thành thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt”, Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư, số 2 (88), tr.45-51. 2. Nguyễn Viết Dũng (2024), “Thực trạng chuyển dịch thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Anh – Việt”, Tạp chí Ngôn Ngữ, số 4 (402), tr.45-53.
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, bên cạnh sự khác nhau về thể chế, sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các quốc gia cũng là rào cản lớn ảnh hưởng tới việc hiểu cũng như áp dụng các văn bản hay điều luật giữa các bên. Vì vậy, việc xây dựng, chuẩn hóa và phát triển hệ thống thuật ngữ pháp luật nói chung và thuật ngữ Luật TTHS nói riêng là một xu hướng vận động tất yếu, một nhu cầu cấp bách và đòi hỏi khách quan. Qua khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy hiện nay nhiều thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh chưa được chuyển dịch một cách có hệ thống sang tiếng Việt. Không ít thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt còn mang tính miêu tả, giải nghĩa; chưa biểu đạt được chính xác khái niệm; hoặc được sử dụng với nhiều biến thể khác nhau mà chưa được chuẩn hóa, thậm chí, một số thuật ngữ Luật TTHS có trong tiếng Anh nhưng lại không có trong tiếng Việt, v.v. Tuy nhiên, cho tới nay, chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về đối chiếu và chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS Anh – Việt để góp phần giải quyết những tồn tại trên. Vì vậy, chúng tôi xác định việc lựa chọn đề tài “Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh trong sự đối chiếu và chuyển dịch sang tiếng Việt” là vô cùng cần thiết. 2. Đối tượng, phạm vi và nguồn tư liệu nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống các thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt, tức là các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực Luật TTHS. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành và đặc điểm định danh của thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt; thực trạng chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS từ tiếng Anh sang tiếng Việt và vấn đề chuẩn hoá thuật ngữ Luật TTHS trong tiếng Việt. 2.3. Tư liệu nghiên cứu 1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh được thu thập từ: Từ điển pháp luật Anh - Việt (2000) của Vũ Trọng Hùng và cộng sự; Từ điển Công an Anh – Việt của Đặng Xuân Khang và cộng (2018); và một số bộ luật, tài liệu, văn bản luật về tố tụng hình sự được sử dụng để nghiên cứu, tra cứu, kiểm tra và đối chiếu. 2.020 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt được thu thập từ: Từ điển pháp luật Việt Nam của Nguyễn Ngọc Điệp (2020); Thuật ngữ pháp lý Tố tụng hình sự của Phan Trung Hiền và cộng sự (2021); Bộ Luật Tố tụng hình sự (2022) của Việt Nam; Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự của Nguyễn Ngọc Kiện (2020); và một số văn bản pháp luật có liên quan. Khi đối chiếu với các tiêu chuẩn của thuật ngữ, luận án lựa chọn 1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và 1.825 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt đạt chuẩn để khảo sát. 195 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt không đạt chuẩn sẽ được nghiên cứu và phân tích trong Chương 4. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành và đặc điểm định danh của hai hệ thuật ngữ Luật TTHS Anh – Việt và 1
  5. cách chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh sang tiếng Việt. Từ đó, luận án đề xuất một số phương hướng cụ thể để xây dựng, chuẩn hóa thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ và thuật ngữ Luật TTHS trên thế giới và ở Việt Nam, xác lập cơ sở lý luận cho nghiên cứu của luận án; 2) Phân tích, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành và đặc điểm định danh của thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh với tiếng Việt; 3) Đánh giá thực trạng chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh sang tiếng Việt và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt; 4) Đề xuất phương hướng, biện pháp cụ thể trong việc chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS từ tiếng Anh sang tiếng Việt và việc chuẩn hoá thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp miêu tả, phương pháp dịch. 5. Cái mới của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về so sánh đối chiếu thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt trên các phương diện: đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành và đặc điểm định danh. Trên cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS từ tiếng Anh sang tiếng Việt nhằm đề xuất các phương án dịch và giải pháp phù hợp trong việc xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt. 6. Những đóng góp của luận án Ý nghĩa lý luận: Góp phần khẳng định và làm rõ cơ sở lý luận chung về thuật ngữ, chuyển dịch thuật ngữ, chuẩn hóa thuật ngữ và so sánh đối chiếu ngôn ngữ; Xác định những đặc trưng về đặc điểm cấu tạo, phương thức hình thành, đặc điểm định danh của thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt; Là cơ sở khoa học để đề xuất các phương thức chuyển dịch thuật ngữ Luật TTHS Anh – Việt phù hợp và gợi ý những giải pháp nhằm chuẩn hóa và phát triển hệ thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt. Ý nghĩa thực tiễn: Là cơ sở cho việc xây dựng các phương án chỉnh lý, chuẩn hóa thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt, tạo tiền đề cho việc biên soạn từ điển thuật ngữ Luật TTHS Anh – Việt; Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các hoạt động nghiên cứu về thuật ngữ Luật TTHS và các lĩnh vực liên quan; Là tư liệu phục vụ cho việc dịch thuật, giảng dạy và biên soạn giáo trình luật, đặc biệt là giáo trình tiếng Anh chuyên ngành Luật TTHS; Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh chuyên ngành thuộc lĩnh vực thực thi pháp luật tại các cơ sở đào tạo nói chung và Học viện Cảnh sát nhân dân nói riêng. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận liên quan đến luận án; Chương 2: Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt; Chương 3: Phương thức hình thành và đặc điểm định danh của thuật 2
  6. ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt; Chương 4: Thực trạng chuyển dịch thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Anh – Việt và vấn đề chuẩn hóa thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ trên thế giới Từ những năm 1930 của thế kỷ XX, vị thế của thuật ngữ học mới được khẳng định như một ngành khoa học và được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Wuster (1898 – 1977) được coi là cha đẻ của bộ môn thuật ngữ học và là người đã đặt nền móng cho sự phát triển cho hệ thống thuật ngữ học hiện đại. Ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn nhất trên thế giới, đó là: Trường phái thuật ngữ học của Áo (đại diện tiêu biểu nhất là E. Wuster), Trường phái thuật ngữ học của Xô Viết (đại diện điển hình nhất cho trường phái nghiên cứu này là D. S. Lotte) và Trường phái thuật ngữ học của Séc (đại diện tiêu biểu là L. Drodz). Các trường phái này đều có chung một quan điểm đó là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học. Họ xem thuật ngữ như là một phương tiện diễn đạt và giao tiếp. Đây chính là nền tảng phát triển các hướng nghiên cứu thuật ngữ sau này: Thuật ngữ được nghiên cứu theo hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ và dịch thuật. Có thể thấy rằng, cùng với sự phát triển chung của xã hội, thuật ngữ học trên thế giới đã có những bước tiến rõ rệt và trở thành một ngành khoa học độc lập nhận được sự quan tâm nghiên cứu sâu rộng của các nhà khoa học. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, với phong trào cách mạng nêu cao chủ trương đúng đắn “tranh đấu vì tiếng nói, chữ viết”, thuật ngữ khoa học dần được quan tâm và có được những bước phát triển mới. Đáng chú ý là cuốn “Danh từ khoa học” (1942) của Hoàng Xuân Hãn với gần 6.000 danh từ khoa học. Sau Cách mạng tháng Tám, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thức của một nhà nước độc lập, có chủ quyền và được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống. Điều này đã tạo ra một bước phát triển mới vô cùng mạnh mẽ của thuật ngữ tiếng Việt. Từ đây, trên cả cả nước đều có những hoạt động quy mô, cụ thể hướng vào việc nghiên cứu xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ. Có thể kể đến một số công trình xuất bản phẩm về thuật ngữ như: Danh từ nông học Pháp – Việt (1948) của Bùi Huy Đáp, Danh từ y học Pháp – Việt (1951) của Trịnh Đình Cung, Danh từ toán học (1953) của Đào Trọng Đủ, v.v. Giai đoạn 1960 - 1984, hệ thống thuật ngữ khoa học tiếng Việt tiếp tục có sự phát triển nhanh chóng. Các hướng nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề: Một là, thực tiễn xây dựng các hệ thống thuật ngữ và biên soạn từ điển thuật ngữ; Hai là, nghiên cứu lý luận về thuật ngữ để làm cơ sở cho hoạt động xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ. Một trong những dấu mốc quan trọng trong giai đoạn này đó là việc thành lập Hội đồng thuật ngữ - từ điển 3
  7. khoa học thuộc Uỷ ban Khoa học Nhà nước do Giáo sư Nguyễn Khánh Toàn làm chủ tịch. Một số học giả tiêu biểu ở thời kỳ này như: Lê Văn Thới, Lê Khả Kế, Lưu Văn Lăng, Nguyễn Thạc Cát, Võ Xuân Trang, v.v. Từ sau năm 1985 đến cuối thế kỷ XX, nhìn chung, các nhà nghiên cứu về thuật ngữ ở Việt Nam chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề về định nghĩa thuật ngữ, vị trí thuật ngữ trong ngôn ngữ, đặc điểm của thuật ngữ, con đường hình thành của thuật ngữ, và vấn đề chuẩn hóa tiếng Việt, v.v. Nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực lý thuyết về thuật ngữ của các học giả tên tuổi như: Lưu Vân Lăng, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn Tu, Lê Khả Kế, Nguyễn Như Ý, Lê Quang Thiêm, Nguyễn Đức Tồn, Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, Đỗ Hữu Châu, Vũ Quang Hào cũng lần lượt ra mắt bạn đọc. Bước sang thế kỷ XXI, những vấn đề lý luận của thuật ngữ được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu về thuật ngữ trong tiếng Việt trên bình diện lý thuyết tiếp tục thu được những thành tựu đáng kể. Nhiều công trình, hội thảo khoa học liên quan đến thuật ngữ tiếp tục được thực hiện. Trong đó, một số công trình đáng lưu ý như: “Chuẩn hóa thuật ngữ, nhìn từ góc độ bối cảnh xã hội” (Nguyễn Văn Khang, 2000); “Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ” (Lê Quang Thiêm, 2008); “Nghiên cứu, khảo sát thuật ngữ tiếng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam” (Nguyễn Đức Tồn, 2012), v.v. Nhìn một cách tổng thể, việc nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề và đòi hỏi thực tiễn của xã hội như: cách đặt thuật ngữ, đối chiếu thuật ngữ, vay mượn thuật ngữ nước ngoài, chuẩn hóa thuật ngữ, v.v. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự trong tiếng Anh và tiếng Việt 1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự trong tiếng Anh Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên sâu về thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh còn hạn chế. Phần lớn các tài liệu này thiên nhiều về hướng ứng dụng và chủ yếu mới dừng lại ở việc biên soạn từ điển, sổ tay hay sách tham khảo thuộc lĩnh vực pháp luật nói chung. Chẳng hạn như: Bộ sưu tập các thuật ngữ pháp lý căn bản “Common Legal Terms You Should Know” của Joseph Phạm Xuân Vinh (2011); Sổ tay Thuật ngữ tiếng Anh Cảnh sát thực hành “Common Police English Terms” Anh – Việt của nhóm sỹ quan thuộc lực lượng Cảnh sát bang New South Wales, Australia và các cán bộ trực thuộc Bộ Công an Việt Nam (2018); Từ điển Oxford Dictionary of Law của Elizabeth (2002); và Webster’s New World Law Dictionary của Susan (2003). Một số công trình theo hướng tiếp cận lý thuyết, chuyển dịch, ngôn ngữ học tri nhận của Liliya (2015), Alwaza (2019), Marta (2011). Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về đặc điểm cấu tạo và đặc điểm định danh của thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh trong sự đối chiếu với hệ thuật ngữ Luật TTHS ở một ngôn ngữ khác hay việc chuyển dịch các thuật ngữ này sang tiếng Việt. 1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự trong tiếng Việt Ở Việt Nam, các nghiên cứu về thuật ngữ pháp lý nói chung và thuật ngữ Luật TTHS trên các phương diện lý luận và ứng dụng cũng còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với sự phát triển của các ngành luật hiện nay. Có thể kể đến một số công trình 4
  8. nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật, gần gũi với luận án như: Luận án Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa hệ thuật ngữ khoa học hình sự tiếng Việt của Nguyễn Quang Hùng (2016); Luận án Thuật ngữ Khoa học hình sự tiếng Việt và tương đương dịch thuật của chúng trong tiếng Anh của Khổng Minh Hoàng Việt (2017); Luận án Đối chiếu thuật ngữ Hôn nhân và gia đình Anh – Việt (qua Family Law Act của Anh và Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam của Nguyễn Thị Minh Trang (2018); Bài báo Mô hình cấu tạo thuật ngữ Luật sở hữu trí tuệ của Mai Thị Loan (2015); Đôi nét về đặc điểm định danh của thuật ngữ chuyên ngành công an trong tiếng Hán của Hoàng Ngọc Nguyễn Hồng (2015), v.v. Như tên các tài liệu và luận án cho thấy, về cơ bản, các công trình nghiên cứu khoa học này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ngôn ngữ pháp luật chung chung hoặc về các thuật ngữ Luật Hình sự, Khoa học hình sự hay thuật ngữ Hôn nhân và gia đình, v.v. Do đó, có thể coi luận án của chúng tôi chính là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu riêng biệt và chuyên sâu về thuật ngữ Luật TTHS. 1.2. Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án 1.2.1. Một số vấn đề lý luận về thuật ngữ và thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự 1.2.1.1. Khái niệm thuật ngữ Trên cơ sở các quan điểm về thuật ngữ nêu trên, chúng tôi đồng quan điểm với khái niệm về thuật ngữ được đưa ra trong Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011): “Thuật ngữ là từ hay cụm từ cố định được dùng trong các chuyên ngành để biểu thị chính xác các khái niệm và các đối tượng thuộc chuyên ngành. Do yêu cầu chính xác, thuật ngữ thường được chú trọng trước tiên đến mối quan hệ một – đối – một giữa hình thức (vỏ ngữ âm) và nội dung (ý nghĩa chuyên ngành)”. 1.2.1.2. Phân biệt thuật ngữ với một số khái niệm liên quan Luận án phân biệt thuật ngữ với một số khái niệm liên quan như: Thuật ngữ và danh pháp khoa học; Thuật ngữ và từ nghề nghiệp; Thuật ngữ và từ thông thường. 1.2.1.3. Các tiêu chuẩn của thuật ngữ Trên cơ sở hệ thống và phân tích các quan niệm của các nhà ngôn ngữ học đi trước về vấn dề này, chúng tôi cho rằng thuật ngữ cần có những tiêu chuẩn, đó là: tính khoa học (bao gồm tính chính xác, tính hệ thống, tính ngắn gọn), tính quốc tế và tính dân tộc. Trong đó, tính khoa học và tính quốc tế là những đặc trưng bắt buộc mà thuật ngữ ở bất cứ ngôn ngữ nào cũng phải có, còn tính dân tộc thì không quá bắt buộc, mức độ của nó còn phụ thuộc vào đặc trưng của mỗi ngành khoa học. 1.2.1.4. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Anh - Việt Trong luận án này, chúng tôi gọi đơn vị cấu tạo thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt là yếu tố thuật ngữ (YTTN). Trong đó, về hình thức, YTTN là hình vị khi thuật ngữ là từ; là từ hoặc tổ hợp từ khi thuật ngữ là ngữ hay cụm từ cố định. Về nội dung, mỗi YTTN tương ứng với một khái niệm, một đặc trưng hoặc thuộc tính nào đó trong lĩnh vực Luật TTHS. 1.2.1.5. Khái niệm thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Căn cứ vào những lý luận chung về thuật ngữ, kết hợp với những kiến thức về pháp luật nói chung và Luật Tố tụng hình sự nói riêng, theo quan điểm của chúng tôi, thuật ngữ Luật TTHS có thể được hiểu như sau: Thuật ngữ Luật TTHS là các từ, cụm từ 5
  9. cố định được dùng trong lĩnh vực Luật Tố tụng hình sự để biểu thị chính xác các khái niệm, đối tượng, tính chất ... thuộc lĩnh vực Luật Tố tụng hình sự. 1.2.1.6. Tiêu chí nhận diện thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Từ cách hiểu về thuật ngữ Luật TTHS, chúng tôi cho rằng thuật ngữ Luật TTHS được nhận diện dựa trên 3 tiêu chí: hình thức, nội dung và phạm vi sử dụng. 1.2.2. Một số vấn đề lý luận về định danh ngôn ngữ 1.2.2.1. Khái niệm định danh Định danh là một trong những chức năng cơ bản của ngôn ngữ, giúp con người hiện thực hóa một nhu cầu quan trọng, đó là gọi tên các sự vật, hiện tượng. Theo chúng tôi, có thể hiểu một cách đơn giản nhất rằng định danh là việc dựa vào những đặc trưng tiêu biểu, có tính chất khu biệt của sự vật, hiện tượng để gọi tên chúng. 1.2.2.2. Quá trình định danh Quá trình định danh sự vật, hiện tượng gồm hai bước, đó là: quy loại khái niệm của đối tượng được định danh và chọn đặc trưng khu biệt. Nếu một sự vật, hiện tượng mang những tên gọi khác nhau, nghĩa là do một trong hai bước này có “biến thể”. 1.2.2.3. Nguyên tắc định danh Đỗ Hữu Châu (1985) và Nguyễn Đức Tồn (2010) đã đưa ra 2 nguyên tắc định danh cơ bản gồm: Tên gọi (cái biểu hiện) phải có mối liên hệ nào đó với ý nghĩa của tên gọi (cái được biểu hiện); Tên gọi phải có sự phân biệt giữa sự vật, đối tượng này với sự vật, đối tượng khác và sự phân biệt này bao gồm trong cùng một loại hay là phân biệt giữa các loại nhỏ trong cùng một loại lớn. 1.2.2.4. Đơn vị định danh Xét trên bình diện ngữ nghĩa, đơn vị định danh thuật ngữ được chia thành: đơn vị định danh gốc và đơn vị định danh phái sinh. 1.2.3. Một số vấn đề lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu 1.2.3.1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu Ngôn ngữ học đối chiếu là việc nghiên cứu một cách có hệ thống và đồng đại những điểm tương đồng cũng như khác biệt trong cấu trúc và cách sử dụng của hai hay nhiều hơn hai ngôn ngữ nào đó phục vụ mục đích về mặt lý thuyết và thực tiễn. 1.2.3.2. Một số vấn đề về ngôn ngữ học đối chiếu a. Các nguyên tắc chung trong nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ Luận án xác định 05 nguyên tắc cơ bản làm cơ sở đối chiếu, bao gồm: (1) Các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải được miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc trước khi tiến hành đối chiếu; (2) Việc nghiên cứu đối chiếu phải được đặt trong hệ thống chứ không chỉ chú ý đến các phương tiện ngôn ngữ một cách tách biệt; (3) Các phương tiện nghiên cứu phải được xem xét trong cả hệ thống ngôn ngữ và hoạt động giao tiếp để có thể đưa ra sự đối chiếu đầy đủ cả trong phạm vị hệ thống và cách thức hoạt động của các yếu tố đối chiếu; (4) Đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng các khái niệm và mô hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu; (5) Phải tính đến mức độ gần gũi về loại hình giữa các ngôn ngữ cần đối chiếu để lựa chọn cách tiếp cận thích hợp nhất đối với quá trình đối chiếu. 6
  10. b. Phạm vi đối chiếu Trong luận án này, chúng tôi đồng tình với quan điểm của Bùi Mạnh Hùng (2008) cho rằng việc xác định phạm vi đối chiếu phải dựa trên cơ sở phân biệt các bình diện phân tích ngôn ngữ như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng; và xác định phạm vi đối chiếu chính là từ vựng, cụ thể là các thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt. c. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ Trong luận án này, chúng tôi sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp miêu tả và phương pháp đối chiếu. Trong đó, phân tích đối chiếu theo hai giai đoạn để miêu tả, đối chiếu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm định danh của thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh với thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt nhằm tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của hai hệ thuật ngữ này. d. Cách tiếp cận trong nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ của luận án này, chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận đối chiếu một chiều để tiến hành nghiên cứu. 1.2.4. Một số vấn đề lý luận về dịch thuật và dịch thuật ngữ 1.2.4.1. Khái niệm dịch thuật Chúng tôi cho rằng, dịch thuật là một hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, chuyển nghĩa từ ngôn ngữ nguồn (source language) sang ngôn ngữ đích (target language) trong điều kiện đảm bảo sự thống nhất cả về nội dung và hình thức. 1.2.4.2. Vấn đề tương đương trong dịch thuật a. Các quan niệm về tương đương dịch thuật Chúng tôi quan niệm rằng: tương đương dịch thuật là quy trình chuyển dịch, thay thế một văn bản trong ngôn ngữ nguồn bằng một văn bản trong ngôn ngữ đích trên cơ sở xem xét đến các yếu tố ngôn ngữ, điều kiện ngữ dụng, văn bản và phong cách ở phía người tiếp nhận. b. Các loại hình tương đương dịch thuật Tổng kết các loại hình tương đương dịch thuật, Lê Hùng Tiến (2010) cho rằng có 4 kiểu tương đương phổ biến như sau: Tương đương dựa trên hình thức; Tương đương dựa trên ý nghĩa; Tương đương dựa trên chức năng; Tương đương dựa trên số lượng các thành phần tương đương. Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn đề dịch thuật ngữ TTHS tiếng Anh sang tiếng Việt, tức là dịch ở cấp độ từ vựng. c. Một số phương pháp dịch thuật Theo Vinay và Darbelnet (1958), Newmark (1995) và Hoàng Văn Vân (2005), có thể chia phương pháp dịch thành các loại sau: dịch trực tiếp; dịch gián tiếp; dịch đối từ; dịch ngữ nghĩa; phỏng dịch, dịch đặc ngữ; dịch thông báo; dịch nội ngôn; dịch liên ngôn; dịch liên tín hiệu; dịch tự do; dịch nguyên văn; dịch trung thành. d. Một số yêu cầu và nguyên tắc dịch thuật Theo Lưu Trọng Tuấn (2008), một bản dịch lý tưởng cần có tính chính xác; tính tự nhiên; và tính giao tiếp. Trong khi đó, Trần Bích Lan (2016) đã đề cập đến bốn nguyên tắc dịch thuật ngữ, đó là: Nguyên tắc trung thành; Nguyên tắc chính xác; Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc ngắn gọn. 7
  11. 1.2.4.3. Vấn đề dịch thuật ngữ Dựa trên cơ sở lý luận về dịch thuật và kỹ thuật dịch thuật mà Vinay và Darbelnet (1958) đã đưa ra, các phương thức dịch thuật ngữ có thể được chia như sau: Vay mượn; Sao phỏng; Dịch sát nghĩa/ nguyên văn; Dịch chuyển loại/ chuyển vị; Dịch biến điệu; Dịch thoát nghĩa/ cải biến. 1.2.4.4. Quan hệ giữa nghiên cứu đối chiếu và chuyển dịch thuật ngữ Là hai phân ngành của ngôn ngữ học ứng dụng, các nghiên cứu đối chiếu và dịch thuật đều có chung đối tượng là các ngôn ngữ nên có mối quan hệ qua lại với nhau. 1.3. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận liên quan làm tiền đề cho các nội dung nghiên cứu ở các chương tiếp theo trong luận án, cụ thể như: 1/ khái quát quá trình hình thành và phát triển các nghiên cứu của các học giả tại Việt Nam và trên thế giới về thuật ngữ nói chung và thuật ngữ Luật TTHS nói riêng; 2/ phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về thuật ngữ theo các quan niệm và xu hướng khác nhau; 3/ phân biệt thuật ngữ với một số khái niệm liên quan khác; xác định được các tiêu chuẩn cơ bản của thuật ngữ; 4/ phân tích đơn vị cấu tạo thuật ngữ và sử dụng đơn vị cơ sở cấu tạo thuật ngữ Luật TTHS chung cho cả tiếng Anh và tiếng Việt là yếu tố thuật ngữ; làm rõ các các vấn đề lý luận về định danh ngôn ngữ và định danh thuật ngữ Luật TTHS; 5/ trình bày một số vấn đề cơ bản về ngôn ngữ học đối chiếu, dịch thuật và dịch thuật ngữ. Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TIẾNG ANH TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT 2.1. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh và tiếng Việt 2.1.1. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh 2.1.1.1. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Anh Khi nghiên cứu về đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Anh, chúng tôi tiếp thu quan điểm của Bloomfield (1966) [89] và Bauer (1983) [87] khi cho rằng hình vị (morpheme), xét về mặt ý nghĩa, là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Hình vị được chia thành hai loại: hình vị độc và hình vị phụ thuộc. 2.1.1.2. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh Theo Plag (2002), phương thức cấu tạo từ trong tiếng Anh gồm: Phương thức phụ gia/phụ tố; phương thức tạo từ phái sinh không dùng phụ tố (chuyển loại từ, trộn từ và rút gọn); phương thức ghép. Về cấu tạo cụm từ/ngữ trong tiếng Anh, Arnold (1983) cho rằng cụm từ/ngữ là một dạng biểu đạt tiêu chuẩn có nghĩa cụ thể hơn chính bản thân biểu thức. Cụm từ được hình thành bởi sự kết hợp của ít nhất hai hay hơn hai từ. 2.1.2. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt 2.1.2.1. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt Trong luận án này, chúng tôi đồng quan điểm với Đỗ Hữu Châu (2005), coi đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt là hình vị. 8
  12. 2.1.2.2. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt Theo Đỗ Hữu Châu (1997), từ trong tiếng Việt được cấu tạo theo ba phương thức chính: phương thức từ hoá hình vị, phương thức ghép, phương thức láy. Trong tiếng Việt, trên cấp độ từ là ngữ (hay cụm từ/tổ hợp từ). 2.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt 2.2.1. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt xét từ số lượng yếu tố thuật ngữ 2.2.1.1. Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo là từ a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh Bảng 2.1: Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ Số lượng YTTN Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % 1 yếu tố 157 31,58 2 yếu tố 295 59,35 3 yếu tố 45 9,05 Tổng 497 100 b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt Bảng 2.2: Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có cấu tạo là từ Số lượng YTTN Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % 1 yếu tố 20 6,25 2 yếu tố 300 93,75 Tổng 320 100 2.2.1.2. Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt có cấu tạo là ngữ a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh Bảng 2.3: Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là ngữ Số lượng YTTN Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % 2 yếu tố 1.265 87,84 3 yếu tố 167 11,59 4 yếu tố 8 0,55 Tổng 1.440 100 b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt Bảng 2.4: Số lượng YTTN trong thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có cấu tạo là ngữ Số lượng YTTN Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % 2 yếu tố 682 45,31 3 yếu tố 514 34,15 4 yếu tố 241 16,01 5 yếu tố 57 3,78 6 yếu tố 11 0,73 Tổng 1.505 100 2.2.2. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt xét từ phương thức cấu tạo 2.2.2.1. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh xét từ phương thức cấu tạo a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh có cấu tạo là từ 9
  13. Bảng 2.5: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ Loại từ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Từ đơn 157 31,58 Từ phái sinh 315 63,38 Từ ghép 25 5,03 Tổng 497 100 ❖ Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ đơn Bảng 2.6: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ đơn xét từ phương thức cấu tạo Phương thức cấu tạo Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Từ hóa hình vị 157 100 ❖ Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ phái sinh Bảng 2.7: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh là từ phái sinh xét từ phương thức cấu tạo Phương thức cấu tạo Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Tiền tố + căn tố 25 7,93 Căn tố + hậu tố 245 77,77 Tiền tố + căn tố + hậu tố 45 14,28 Tổng 315 100 ❖ Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ ghép Bảng 2.8: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có cấu tạo là từ ghép xét từ phương thức cấu tạo Phương thức cấu tạo Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ghép chính phụ 25 100 b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh có cấu tạo là ngữ Bảng 2.9: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh là ngữ xét từ phương thức cấu tạo Loại ngữ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ngữ chính phụ 1.440 100 2.2.2.1. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt xét từ phương thức cấu tạo a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt có cấu tạo là từ Bảng 2.10: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có cấu tạo là từ Loại từ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Từ đơn 20 6,25 Từ ghép 300 93,75 Tổng 320 100 ❖ Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt là từ đơn Có 20/320 huật ngữ Luật TTHS có cấu tạo là từ đơn, chiếm 6,25%. ❖ Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt là từ ghép Bảng 2.11: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là từ ghép xét từ phương thức cấu tạo Loại từ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ghép đẳng lập 51 17 Ghép chính phụ 249 83 Tổng 300 100 10
  14. b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt là ngữ Bảng 2.12: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là ngữ xét từ phương thức cấu tạo Loại ngữ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ngữ chính phụ 1.505 100 2.2.3. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt xét từ phương diện từ loại 2.2.3.1. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh xét từ phương diện từ loại a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh là từ Bảng 2.13: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh là từ xét từ phương diện từ loại Từ loại Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Danh từ 381 76,65 Tính từ 67 13,48 Động từ 49 9,85 Tổng 497 100 b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh là ngữ Bảng 2.14: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh là ngữ xét từ phương diện từ loại Loại ngữ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ngữ danh từ 1400 97,22 Ngữ động từ 40 2,77 Tổng 1.440 100 2.2.3.2. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt xét từ phương diện từ loại a. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt là từ Bảng 2.15: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là từ xét từ phương diện từ loại Từ loại Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Danh từ 157 49,06 Động từ 149 46,56 Tính từ 14 4,37 Tổng 320 100 b. Thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt là ngữ Bảng 2.16: Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là ngữ xét từ phương diện từ loại Loại ngữ Số lượng thuật ngữ Tỷ lệ % Ngữ danh từ 1.020 67,77 Ngữ động từ 478 31,76 Ngữ tính từ 7 0,46 Tổng 1.505 100 2.2.4. Mô hình cấu tạo thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt 2.2.4.1. Mô hình cấu tạo thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh Mô hình 1.1: Có 910/1937 thuật ngữ (46,97%) theo mô hình này. Yếu tố phụ (Y1) đứng trước bổ nghĩa cho yếu tố chính (Y2) đứng sau. Mô hình 1.2: Có 650/1937 thuật ngữ, chiếm 33,55%. Yếu tố chính Y1 đứng trước, yếu tố phụ Y2 đứng sau. 11
  15. Mô hình 1.3: Có 45/1937 thuật ngữ (2,32%) gồm 3 yếu tố. Hai yếu tố phụ Y1 và Y3 cùng bổ nghĩa cho yếu tố chính Y2. Mô hình 1.4: có 37/1937 thuật ngữ, chiếm 1,91%. Đây là mô hình cấu tạo gồm 2 bậc. Bậc 1: Y2 là yếu tố phụ bổ nghĩa cho yếu tố chính Y3 tạo thành kết cấu Y2Y3; bậc 2: Y1 phụ cho Y2Y3. Mô hình 1.5: Có 34/1937 thuật ngữ, chiếm 1,75%. Ở bậc 1: Y1 phụ cho Y2; bậc 2: Y1Y2 phụ cho Y3. Mô hình 1.6: có 79/1937 thuật ngữ, chiếm 4,07%. Ở bậc 1, Y2 phụ cho Y3 tạo thành kết cấu Y2Y3. Ở bậc 2, Y2Y3 phụ cho Y1. Mô hình 1.7: Có 18/1937 thuật ngữ, chiếm 0,92%. Ở cấu tạo bậc 1, Y1 là yếu tố phụ cho Y2. Ở bậc 2, Y3 phụ cho cả Y1 và Y2. Mô hình 1.8: Có 2/1937 thuật ngữ, chiếm 0,10%. Bậc 1: Y1 phụ cho Y2. Bậc 2: Y1Y2 phụ cho Y3. Bậc 3: Y1Y2Y3 phụ cho Y4. Mô hình 1.9: Có 4 thuật ngữ (chiếm 0,20%) gồm 4 yếu tố. Trong đó, Y1 phụ cho Y2 và Y3 phụ cho Y4. Cụm Y3Y4 bổ nghĩa cho Y1Y2. Mô hình 1.10: Chỉ có 1/1937 thuật ngữ, chiếm 0,05%. Nhóm thuật ngữ này có cấu trúc 3 bậc. Bậc 1: Y3 phụ cho Y4. Bậc 2, Y2 phụ cho cả Y3 và Y4 tạo thành tổ hợp Y2Y3Y4. Bậc 3: tổ hợp Y2Y3Y4 phụ cho Y1. 2.2.4.2. Mô hình cấu tạo thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt Mô hình 2.1: Có 51/1825 thuật ngữ (2,79%). Hai yếu tố Y1 và Y2 trong mô hình này có quan hệ đẳng lập, không phụ thuộc vào nhau. Mô hình 2.2: Có 891/1825 thuật ngữ, chiếm tới 48,82%. Theo mô hình này, Y1 là yếu tố chính đứng trước, còn Y2 là yếu tố phụ đứng sau. Mô hình 2.3: Có 39/1825 thuật ngữ, chiếm 2,13%. Ở mô hình này, Y1 là yếu tố phụ đứng trước, còn Y2 là yếu tố chính đứng sau. Đây là mô hình thường gặp ở những thuật ngữ là từ ghép chính phụ Hán – Việt. Mô hình 2.4: Có 459/1825 thuật ngữ, chiếm 25,15%. Bậc 1, Y3 phụ cho Y2 tạo thành tổ hợp Y2Y3. Bậc 2, tổ hợp Y2Y3 phụ cho Y1. Mô hình 2.5: Có 55/1825 thuật ngữ, chiếm 3,01%. Mô hình này cũng có cấu trúc 2 bậc với 3 yếu tố cấu thành. Bậc 1: Y2 phụ cho Y1 tạo thành kết cấu Y1Y2. Bậc 2, Y3 phụ cho cả kết cấu Y1Y2. Mô hình 2.6: Đây là mô hình có 4 yếu tố, với 194/1825 thuật ngữ, chiếm 10,63%. Mô hình này có cấu trúc 3 bậc. Bậc 1: Y4 phụ cho Y3. Bậc 2: Y3Y4 phụ cho Y2. Bậc 3: Y2Y3Y4 phụ cho Y1. Mô hình 2.7: Có 39/1825 thuật ngữ (2,13%) có cấu tạo theo mô hình 2 bậc này,. Bậc 1: Y2 là yếu tố phụ cho Y1, Y4 bổ nghĩa cho Y3. Bậc 2: là sự kết hợp giữa tổ hợp Y3Y4 (làm thành phần phụ) và tổ hợp Y1Y2 (làm thành phần chính). Mô hình 2.8: Có 10/1825 thuật ngữ, chiếm 0,54%. Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc. Bậc 1, Y3 phụ cho Y2. Bậc 2: Y4 phụ cho Y2Y3. Bậc 3: Y2Y3Y4 phụ cho Y1. Mô hình 2.9: Có 8/1825 thuật ngữ, chiếm 0,43%. Nhóm thuật ngữ theo mô hình 3 bậc này gồm 5 yếu tố, với Y1 là thành phần nòng cốt. Bậc 1: Y5 phụ cho Y4 và Y3 phụ cho Y2. Bậc 2, Y4Y5 phụ cho Y2Y3. Bậc 3, Y2Y3Y4Y5 phụ cho Y1. 12
  16. Mô hình 2.10: Có 49/1825 thuật ngữ, chiếm 2,68% với 5 yếu tố được cấu thành theo mô hình 4 bậc trên như sau: Ở bậc 1, Y5 phụ cho Y4; ở bậc 2, Y4Y5 phụ cho Y3; ở bậc 3, Y3Y4Y5 phụ cho Y2; ở bậc 4, Y2Y3Y4Y5 phụ cho yếu tố chính Y1. Mô hình 2.11: Đây là mô hình duy nhất có kết cấu 5 bậc, với 10/1825 thuật ngữ được cấu thành bởi 6 yếu tố, chiếm 0,54%. Bậc 1: Y6 phụ cho Y5. Bậc 2: Y5Y6 phụ cho Y4. Bậc 3: Y4Y5Y6 phụ cho Y3. Bậc 4: Y3Y4Y5Y6 phụ cho Y2. Bậc 5: Y2Y3Y4Y5Y6 phụ cho Y1. 2.3. Một số điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm cấu tạo giữa thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt 2.3.1. Về số lượng yếu tố thuật ngữ 2.3.1.1. Điểm tương đồng Các thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt được cấu tạo bởi 2 YTTN đều chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 80,53% và 53,80%; Thuật ngữ trong hai hệ ngôn ngữ về cơ bản đều đảm bảo tính ngắn gọn, chặt chẽ, gọi tên chính xác các khái niệm hay đối tượng trong lĩnh vực Luật Tố tụng hình sự. 2.3.1.2. Điểm khác biệt Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có độ dài tối đa là 6 yếu tố, còn thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có độ dài tối đa là 4 yếu tố; Số thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có cấu tạo yếu tố đơn rất ít (20/1825 thuật ngữ, chiếm 1,09%). Số thuật ngữ có cấu tạo từ 4 đến 6 YTTN là 309 thuật ngữ (14,17%). Trong khi đó, trong tiếng Anh, số lượng thuật ngữ Luật TTHS có cấu tạo một YTTN nhiều hơn đáng kể, với 157/1937 thuật ngữ (8,10%). Chỉ có 8/1.937 thuật ngữ (0,41%) được cấu thành từ 4 YTTN. Không có thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh nào được cấu thành từ 5 hay 6 YTTN. 2.3.2. Về phương thức cấu tạo 2.3.2.1. Điểm tương đồng Đều có chung hình thức cấu tạo là từ đơn, từ ghép và ngữ. Trong đó, số lượng đơn vị thuật ngữ có phương thức cấu tạo là ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất (tiếng Anh: 74,34% và tiếng Việt: 82,46%); Phương thức ghép đều được xem là phương thức cấu tạo phổ biến và có sức sản sinh cao. 2.3.2.2. Điểm khác biệt Trong tiếng Anh, có 315 thuật ngữ Luật TTHS (16,26%) là từ phái sinh, còn tiếng Việt không có thuật ngữ nào. Thuật ngữ Luật TTHS là từ đơn trong tiếng Anh (8,10%) có số lượng cao hơn nhiều so với trong tiếng Việt (1,09%.) Ngược lại, số lượng thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là từ ghép (16,43%) hay là ngữ (82,46%) lại cao hơn so với tiếng Anh (từ ghép: 1,29% và ngữ: 74,34%); Trong tiếng Anh, yếu tố phụ thường đứng trước có chức năng phụ trợ, bổ nghĩa, cụ thể hóa cho yếu tố chính đứng sau. Ngược lại, trong tiếng Việt, yếu tố chính thường đứng trước và yếu tố phụ đứng sau (ngoại trừ số ít trường hợp thuật ngữ là từ ghép Hán – Việt); có 51 thuật ngữ Luật TTHS (2,79%) được ghép theo quan hệ đẳng lập, còn trong tiếng Anh không có thuật ngữ nào có quan hệ ngữ pháp này. 2.3.3. Về phương diện từ loại 2.3.3.1. Điểm tương đồng Cả hai hệ thuật ngữ đều phong phú về từ loại: danh từ, động từ, tính từ, ngữ danh từ, ngữ động từ và ngữ tính từ. Trong đó, phần lớn các thuật ngữ Luật TTHS là 13
  17. danh từ và ngữ danh từ: tiếng Anh (91,94%), tiếng Việt (64,49%). Số thuật ngữ là tính từ và ngữ tính từ đều chiếm tỷ lệ thấp nhất. 2.3.3.2. Điểm khác biệt Trong tiếng Việt, có 7 đơn vị thuật ngữ Luật TTHS là ngữ tính từ, còn trong tiếng Anh thì không có thuật ngữ nào thuộc từ loại này; Thuật ngữ Luật TTHS là danh từ và ngữ danh từ trong tiếng Anh có tỷ lệ cao hơn 27,45% so với trong tiếng Việt. Ngược lại, tỷ lệ thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt là động từ và ngữ động từ lại cao hơn trong tiếng Anh là 29,76%. 2.3.4. Về mô hình cấu tạo 2.3.4.1. Điểm tương đồng Điểm chung lớn nhất giữa hai hệ thuật ngữ đó là các mô hình gồm hai YTTN có sức sản sinh cao nhất; Có sự tương đồng giữa Mô hình 1.1 (thuật ngữ tiếng Anh) và Mô hình 2.3 (thuật ngữ tiếng Việt) khi cả hai cùng có cấu tạo hai YTTN với yếu tố phụ đứng trước yếu tố chính đứng sau. 2.3.4.2. Điểm khác biệt Thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có 10 mô hình, còn hệ thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt có 11 mô hình; Vị trí yếu tố chính – phụ trong các mô hình cấu tạo thuật ngữ tiếng Anh (yếu tố phụ thường đứng trước yếu tố chính) khác biệt so với tiếng Việt (yếu tố phụ thường đứng sau yếu tố chính) ; Trong tiếng Anh, Mô hình 1 có số lượng thuật ngữ nhiều nhất (chiếm 46,97%). Mô hình 1.8, 1.9 và 1.10 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trong tiếng Việt, Mô hình 2.2 (chiếm 48,82%) được xem là mô hình cơ bản và phổ biến nhất. Mô hình 2.9 có số lượng thuật ngữ ít nhất (8 thuật ngữ, chiếm 0,43%). 2.4. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, luận án tiến hành phân tích, tổng hợp và đối chiếu các đặc điểm cấu tạo của 1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và 1.825 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt trên các phương diện về số lượng yếu tố cấu tạo, phương thức cấu tạo, từ loại và mô hình cấu tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về số lượng YTTN, luận án xác định độ dài tối đa của thuật ngữ Luật TTHS trong tiếng Anh là 4 YTTN và trong tiếng Việt là 6 YTTN. Về cơ bản, các thuật ngữ trong hai ngôn ngữ đều đảm bảo tính ngắn gọn; Về phương thức cấu tạo, cả hai hệ thuật ngữ đều có cấu tạo là từ đơn, từ ghép và ngữ. Trong khi từ phái sinh xuất hiện khá nhiều trong tiếng Anh thì trong tiếng Việt lại không tồn tại phương thức này. Phương thức ghép đều được xem là phương thức cấu tạo phổ biến. Có 78 thuật ngữ tiếng Việt được cấu tạo theo phương thức ghép đẳng lập, còn trong tiếng Anh không có thuật ngữ nào; Về từ loại, cả hai hệ thuật ngữ đều đa dạng về mặt từ loại, bao gồm: thuật ngữ là danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ. Trong đó, các thuật ngữ là danh từ và cụm danh từ chiếm đa số; Về mô hình cấu tạo, thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh có 10 mô hình, trong khi thuật ngữ tiếng Việt được cấu tạo dựa trên 11 mô hình. Các mô hình gồm 2 YTTN đều có sức sản sinh cao nhất. mô hình 2 YTTN trong tiếng Anh có số lượng thuật ngữ cao hơn khá nhiều so với trong tiếng Việt. Mô hình 1.2 (tiếng Anh) và Mô hình 2.3 (tiếng Việt) là trường hợp duy nhất có sự tương đồng cả về số lượng YTTN và vị trí các yếu tố chính – phụ. 14
  18. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG THỨC HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ TIẾNG ANH TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT 3.1. Phương thức hình thành thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt Trên cơ sở khái quát các quan điểm của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới và ở Việt Nam về các con đường hình thành thuật ngữ, đồng thời căn cứ vào kết quả khảo sát và phân tích ngữ liệu thu thập được, chúng tôi cho rằng về cơ bản, các thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt được xây dựng dựa trên ba phương thức: 1) Thuật ngữ hóa từ thông thường; 2) Tạo thuật ngữ dựa trên ngữ liệu vốn có; 3) Vay mượn thuật ngữ nước ngoài: sao phỏng và giữ nguyên dạng. 3.1.1. Phương thức thuật ngữ hóa từ thông thường 482/1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh (24,88%) và 416/1.825 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt (22,79%) được hình thành bằng phương thức thuật ngữ hóa từ thông thường: Thuật ngữ hóa theo hướng thu hẹp nghĩa và thuật ngữ hóa theo hướng mở rộng nghĩa. 3.1.2. Phương thức tạo thuật ngữ dựa trên ngữ liệu vốn có 315/1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh (16,26%) được hình thành dựa trên ngữ liệu vốn có, thông qua ba phương thức: phụ gia, ghép và chuyển loại. Không có thuật ngữ Luật TTHS nào trong tiếng Việt được hình thành theo phương thức này. 3.1.3. Phương thức vay mượn thuật ngữ tiếng nước ngoài 1.140/1.937 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh (58,86%) được hình thành bằng cách vay mượn thuật ngữ tiếng nước ngoài (sao phỏng: 57,21% và giữ nguyên dạng (1,65%). 1.409/1.825 thuật ngữ (77,2%) được vay mượn thuật ngữ tiếng nước ngoài bằng cách sao phỏng : Sao phỏng cấu tạo từ gồm 1.135/1.825 thuật ngữ (62,19%) ; Sao phỏng ngữ nghĩa: gồm 274/1825 thuật ngữ (15,01%). 3.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự Anh – Việt 3.2.1. Đặc điểm định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự xét theo ngữ nghĩa Căn cứ vào kết quả khảo sát, hệ thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt có thể được chia thành hai loại: Thuật ngữ Luật TTHS là những đơn vị định danh trực tiếp các khái niệm, đối tượng trong ngành Luật Tố tụng hình sự: Tiếng Anh: 1.455/1.937 thuật ngữ (75,11%); Tiếng Việt: 1.409/1.825 thuật ngữ (77,20%). Thuật ngữ là những đơn vị định danh gián tiếp (kết quả của quá trình thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường): Tiếng Anh: 482/1.937 thuật ngữ (24,88%); Tiếng Việt: 416/1.825 thuật ngữ (22,79%). 3.2.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự xét theo cách thức biểu thị Loại thứ nhất có hình thức ngắn gọn là từ, có một yếu tố cấu tạo (đơn vị định danh gốc): Các thuật ngữ dùng để định danh các khái niệm, sự vật, đối tượng mang tính chất cơ bản, đặc trưng của chuyên ngành Luật TTHS. Loại thứ hai được tạo ra trên cơ sở loại thứ nhất và có ít nhất hai yếu tố cấu tạo trở lên (đơn vị định danh phái sinh): Các thuật ngữ có nhiệm vụ mô tả 15
  19. đặc điểm, tính chất, thuộc tính cơ bản của những khái niệm, đối tượng… trong lĩnh vực Luật TTHS được loại thuật ngữ thứ nhất định danh một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn. 3.2.3. Phân loại thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt theo các phạm trù nội dung ngữ nghĩa Chúng tôi xác định có 04 bộ phận cấu thành hệ thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và tiếng Việt tương ứng với 04 phạm trù nội dung chính: (1) Chủ thể của hoạt động tố tụng hình sự; (2) Hoạt động tố tụng hình sự; (3) Chứng cứ, lời khai trong tố tụng hình sự; (4) Quy trình, thủ tục, văn bản tố tụng hình sự. 3.2.4. Mô hình định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh và tiếng Việt Chúng tôi xác định có 1.780 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và 1.754 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt thuộc nhóm thứ hai (đơn vị phái sinh) là đối tượng được khảo sát mô hình định danh với số lượng thuộc mỗi phạm trù như sau: Bảng 3.2: Số lượng thuật ngữ Luật TTHS Anh – Việt thuộc đơn vị định danh phái sinh Tiếng Anh Tiếng Việt TT Phạm trù nội dung Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Chủ thể trong hoạt động tố 1 454 25,50 413 23,54 tụng hình sự 2 Hoạt động tố tụng hình sự 865 48,59 910 51,88 Chứng cứ, lời khai trong tố 3 180 10,11 122 6,95 tụng hình sự Quy trình, thủ tục, văn bản 4 281 15,78 309 17,61 tố tụng hình sự Tổng cộng 1.780 100 1.754 100 3.2.4.1. Mô hình định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Anh Chúng tôi ký kiệu T là đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh cho 1.780 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh và 1.754 thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt. 3.2.4.1.1. Thuật ngữ chỉ chủ thể trong hoạt động tố tụng hình sự Có 454/1780 thuật ngữ (25,5%) thuộc nhóm này với 4 mô hình định danh: (1) Chủ thể tiến hành tố tụng: Mô hình 1A: T + Người/ Cơ quan hoặc Người/ Cơ quan + T; (2) Chủ thể tham gia tố tụng: Mô hình 2A: T + Cá nhân/ Cơ quan/ Tổ chức hoặc Cá nhân/ Cơ quan/ Tổ chức + T; (3) Quyền, nghĩa vụ của chủ thể trong hoạt động tố tụng: Mô hình 3A: T + Quyền/ Nghĩa vụ hoặc Quyền/ Nghĩa vụ + T; (4) Khả năng, năng lực của chủ thể hoạt động tố tụng: Mô hình 4A: T + Khả năng/ Năng lực hoặc Khả năng/ Năng lực + T . 3.2.4.1.2. Thuật ngữ chỉ hoạt động tố tụng hình sự Có 865/1780 thuật ngữ (48,59%) thuộc phạm trù này với 7 mô hình định danh: (1) Hoạt động của chủ thể tiến hành tố tụng: Mô hình 5A: T + Hoạt động hoặc Hoạt động + T; (2) Hoạt động của chủ thể tham gia tố tụng: Mô hình 6A: T + Hoạt động hoặc Hoạt động + T; (3) Quy tắc, nguyên tắc trong hoạt động tố tụng: Mô hình 7A: T + Quy tắc/ Nguyên tắc hoặc Quy tắc/ Nguyên tắc + T; (4) Lệ phí, chi phí tố tụng: Mô hình 8A: T + Lệ phí/ Chi phí hoặc Lệ phí/ Chi phí + T; 16
  20. (5) Thời gian, thời hạn trong hoạt động tố tụng: Mô hình 9A: T + Thời gian/ Thời hạn hoặc Thời gian/ Thời hạn + T; (6) Địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng: Mô hình 10A: T + Địa điểm hoặc Địa điểm + T; (7) Vụ việc, vấn đề trong hoạt động tố tụng hình sự: Mô hình 11A: T + Vụ việc/ Vấn đề hoặc Vụ việc/ Vấn đề + T. 3.2.4.1.3. Thuật ngữ chỉ chứng cứ, lời khai trong tố tụng hình sự Số lượng thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh chỉ chứng cứ, lời khai trong TTHS là 180/1780 (chiếm 10,11%) với 3 mô hình định danh: (1) Bằng chứng, chứng cứ: Mô hình 12A: T + Bằng chứng/ Chứng cứ hoặc Bằng chứng/ Chứng cứ + T; (2) Lời khai: Mô hình 13A: T + Lời khai hoặc Lời khai + T; (3) Căn cứ, lý do: Mô hình 14A: T + Căn cứ/ Lý do hoặc Căn cứ/ Lý do + T. 3.2.4.1.4. Thuật ngữ chỉ quy trình, thủ tục, văn bản tố tụng hình sự Nhóm này gồm 281/1780 thuật ngữ (15,78%) với 2 mô hình định danh: (1) Quy trình, thủ tục tố tụng: Mô hình 15A: T + Quy trình/ Thủ tục hoặc Quy trình/ Thủ tục + T; (2) Văn bản tố tụng: Mô hình 16A: T + Văn bản hoặc Văn bản + T. Kết quả khảo sát cho thấy, có 18 đặc trưng được sử dụng để định danh thuật ngữ Luật TTHS tiếng Anh. Trong đó, đặc trưng đối tượng có tần suất sử dụng cao nhất, với 407/1780 thuật ngữ, chiếm 22,86%. Đặc trưng nguồn gốc có tần suất sử dụng thấp nhất (2 thuật ngữ, chiếm 0,11%). 3.2.4.2. Mô hình định danh thuật ngữ Luật Tố tụng hình sự tiếng Việt 3.2.4.1.1. Thuật ngữ chỉ chủ thể trong hoạt động tố tụng hình sự Có 413/1754 thuật ngữ (23,54%) thuộc nhóm này với 4 mô hình định danh: (1) Chủ thể tiến hành tố tụng: Mô hình 1B: Người/ Cơ quan + T; (2) Chủ thể tham gia tố tụng: Mô hình 2B: Cá nhân/ Cơ quan/ Tổ chức + T; (3) Quyền, nghĩa vụ của chủ thể trong hoạt động tố tụng: Mô hình 3B: Quyền/ Nghĩa vụ + T; (4) Khả năng, năng lực của chủ thể hoạt động tố tụng: Mô hình 4B: Khả năng/ Năng lực + T . 3.2.4.1.2. Thuật ngữ chỉ hoạt động tố tụng hình sự Có 910/1754 thuật ngữ (51,88%) thuộc phạm trù này với 7 mô hình định danh: (1) Hoạt động của chủ thể tiến hành tố tụng: Mô hình 5B: Hoạt động + T; (2) Hoạt động của chủ thể tham gia tố tụng: Mô hình 6B: Hoạt động + T; (3) Quy tắc, nguyên tắc trong hoạt động tố tụng: Mô hình 7B: Quy tắc/ Nguyên tắc + T; (4) Lệ phí, chi phí tố tụng: Mô hình 8B: Lệ phí/ Chi phí + T; (5) Thời gian, thời hạn trong hoạt động tố tụng: Mô hình 9B: Thời gian/ Thời hạn + T; (6) Địa điểm tiến hành hoạt động tố tụng: Mô hình 10B: Địa điểm + T; (7) Vụ việc, vấn đề trong hoạt động tố tụng hình sự: Mô hình 11B: Vụ việc/ Vấn đề + T. 3.2.4.1.3. Thuật ngữ chỉ chứng cứ, lời khai trong tố tụng hình sự Số lượng thuật ngữ Luật TTHS tiếng Việt chỉ chứng cứ, lời khai trong TTHS là 122/1754 (chiếm 6,95%) với 3 mô hình định danh: (1) Bằng chứng, chứng cứ: Mô hình 12B: Bằng chứng/ Chứng cứ + T; (2) Lời khai: Mô hình 13B: Lời khai + T; (3) Căn cứ, lý do: Mô hình 14B: Căn cứ/ Lý do + T. 3.2.4.1.4. Thuật ngữ chỉ quy trình, thủ tục, văn bản tố tụng hình sự Nhóm này gồm 309/1754 thuật ngữ (17,61%) với 2 mô hình định danh: (1) Quy trình, thủ tục tố tụng: Mô hình 15B: Quy trình/ Thủ tục + T; (2) Văn bản tố tụng: Mô hình 16B: Văn bản + T. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2