intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung, lữ đoàn phòng không hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:252

166
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, đề xuất giải pháp cơ bản tiếp tục nâng cao năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay; đề xuất giải pháp đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư Đảng ủy trung, lữ đoàn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung, lữ đoàn phòng không hiện nay

  1. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là khâu then chốt của nhiệm vụ  then chốt ­ xây dựng Đảng, “công việc gốc” của Đảng. Đội ngũ bí thư  đảng  ủy trung, lữ  đoàn phòng không (TLĐPK)  là một bộ  phận trong đội  ngũ cán bộ của Đảng, bí thư cấp ủy trong quân đội, người đứng đầu đảng   ủy, đảng bộ  ­ trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến   đấu của đảng  ủy, đảng bộ  TLĐPK, lãnh đạo đơn vị  thực hiện thắng lợi   mọi nhiệm vụ được giao. Hiện nay, trước sự phát triển mới của tình hình  nhiệm vụ cách mạng, yêu cầu mới của công tác xây dựng Đảng (CTXDĐ),  nhiệm vụ  quản lý và bảo vệ  bầu trời Tổ  quốc của các  TLĐPK, đòi hỏi  phải tiếp tục nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư cấp ủy, nhất là  cấp cơ  sở. Vì vậy, tác giả  lựa chọn đề  tài nghiên cứu là: “Nâng cao năng   lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ  bí thư  đảng  ủy  trung, lữ  đoàn  phòng không hiện nay”. Về đề tài này, tác giả đã nung nấu, ấp ủ trong quá  trình học tập, công tác ở Quân chủng Phòng không ­ Không quân (PK ­ KQ)   và giảng dạy các đối tượng đào tạo chính ủy ở Học viện Chính trị (HVCT)   gần 30 năm, luôn nỗ  lực tích luỹ  kiến thức, kinh nghiệm và chủ  động  nghiên cứu, viết các bài báo đăng trên các tạp chí có uy tín trong và ngoài  quân đội về  nội dung có liên quan. Đồng thời dựa chắc trên nền tảng lý  luận Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng  Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng đội  ngũ cán bộ; tham khảo, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa   học đã công bố  có liên quan đến đề  tài; cùng với các báo cáo sơ  kết, tổng   kết của các đơn vị  và số  liệu điều tra, khảo sát của tác giả  để  giải quyết   những nhiệm vụ mà công trình nghiên cứu đặt ra. 2.  Lý do lựa chọn đề tài luận án
  2. 6 Trong suốt quá trình lãnh đạo  cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn  coi CTXDĐ là nhiệm vụ  then chốt ­ nhân tố  quyết định đến sự  thành bại  của cách mạng, gắn liền với sứ mệnh của Đảng, vận mệnh của đất nước   và chế  độ. Trong đó,  xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng (TCCSĐ) ­ tổ  chức   “nền móng” của Đảng luôn được Đảng ta đặc biệt coi trọng.  Nhờ đó, mọi  đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều  được lãnh đạo, triển khai tổ  chức thực hiện thống nhất từ trung  ương tới  địa phương, cơ  sở,  góp phần quan trọng cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn  quân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam   xã hội chủ nghĩa. Đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK có vai trò rất quan trọng trong xây dựng  đảng bộ, đảng ủy cơ sở trong sạch vững mạnh (TSVM). Họ là những người  trực tiếp quán triệt, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo và triển khai tổ  chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, nghị  quyết, chỉ  thị  của tổ  chức đảng các cấp ở cơ sở. Chất lượng và hiệu quả CTXDĐ, sự vững mạnh  về chính trị của từng TLĐPK phụ thuộc một phần rất quan trọng vào phẩm  chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác, nhất là năng lực CTXDĐ của  đội ngũ ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK.  Trong những năm qua, lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong Quân chủng PK   ­ KQ, các quân khu, quân đoàn đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo   và tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực toàn diện, năng  lực CTXDĐ cho đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK. Bản thân đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK đã tích cực, chủ  động học tập, bồi dưỡng nên năng lực   CTXDĐ của đội ngũ này đã có bước chuyển biến tiến bộ, góp phần quan  trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ, hiệu lực   công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT) ở các TLĐPK. Tuy nhiên, so  với yêu cầu nhiệm vụ  thì kiến thức, kinh nghiệm, trình độ  tổ  chức thực  tiễn CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK vẫn còn những hạn chế, 
  3. 7 bất cập; nhận thức, trách nhiệm của  các tổ chức, lực lượng chưa thật đầy  đủ, thống nhất, chưa có chủ trương, biện pháp toàn diện, đồng bộ nâng cao  năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK, nội dung, hình thức,  phương pháp tiến hành chưa phong phú, đa dạng, linh hoạt, chưa tập trung   kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập về năng lực CTXDĐ của đội  ngũ này.  Trong   thời   kỳ   mới,   nhiệm   vụ  của   quân   đội,   của   các  TLĐPK  và  phương thức tác chiến phòng không trong chiến tranh nhân dân bảo vệ  Tổ  quốc có sự phát triển. Các TLĐPK là lực lượng chủ yếu, then chốt tạo nên  sức mạnh chiến đấu của Bộ đội Phòng không; nòng cốt của thế trận phòng  không nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Sẵn sàng chiến đấu, chiến  đấu, quản lý và bảo vệ  vững chắc bầu trời Tổ quốc và các mục tiêu được  giao là chức năng, nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của các  TLĐPK.  Để  TLĐPK hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đó, phải thường xuyên xây  dựng đảng ủy, đảng bộ trung, lữ đoàn TSVM, đủ sức lãnh đạo đơn vị hoàn  thành mọi nhiệm vụ được giao. Mặt khác, yêu cầu nhiệm vụ quan trọng đối   với xây dựng Đảng hiện nay là phải phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của  người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong mối quan hệ với tập thể cấp ủy,   tổ  chức đảng, nhất là cấp cơ  sở. Điều đó đòi hỏi phải tập trung nâng cao  năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư  đảng  ủy  TLĐPK  đáp  ứng yêu cầu  nhiệm vụ trong tình hình mới.  Từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn  đề tài luận án là: “Nâng cao  năng lực công tác xây dựng  Đảng của đội ngũ  bí thư  đảng  ủy  trung, lữ  đoàn phòng không hiện nay”.  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án * Mục đích nghiên cứu
  4. 8 Nghiên   cứu   góp   phần   làm   rõ  những vấn đề  lý luận, thực tiễn, đề  xuất giải pháp cơ bản tiếp tục nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư  đảng ủy TLĐPK đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực, nâng cao năng lực  CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK. ­ Đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm nâng cao năng  lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK hiện nay. ­ Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp cơ bản tiếp tục nâng cao   năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK hiện nay.  4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK hiện  nay. * Phạm vi nghiên cứu  Nghiên cứu năng lực CTXDĐ và nâng cao năng lực CTXDĐ của  đội  ngũ bí thư đảng ủy ở các đảng bộ  TLĐPK thuộc các sư đoàn phòng không  trong Quân chủng PK ­ KQ, các quân khu, quân đoàn hiện nay.  Phạm vi khảo sát thực tế  là các trung đoàn phòng không trong Quân  chủng PK ­ KQ, các lữ đoàn phòng không ở các quân khu, quân đoàn, song  tập trung chủ yếu các TLĐPK đóng quân trên địa bàn các tỉnh phía Bắc; các  số liệu, tư liệu chủ yếu từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Hệ  thống quan điểm của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí  Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  xây dựng,   chỉnh đốn Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực  
  5. 9 lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ  và xây dựng đội ngũ chính ủy, chính  trị viên trong quân đội.  * Cơ sở thực tiễn Thực tiễn xây dựng đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK và nâng cao năng  lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK. Quá trình nghiên cứu,   nghiên cứu sinh dựa vào các báo cáo tổng kết của các cơ quan chức năng  về  CTXDĐ, xây dựng đội ngũ bí thư  đảng  ủy TLĐPK và nâng cao năng lực  CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK kết hợp với kết quả nghiên cứu,  điều tra, khảo sát thực tế của bản thân.  * Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận án  sử  dụng phương pháp luận của chủ  nghĩa Mác  ­  Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành  và liên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp lôgíc ­ lịch sử, phân tích  và tổng hợp,  hệ  thống ­ cấu trúc,  thống kê, so sánh, điều tra  xã hội học,  khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án  ­ Xây dựng quan niệm năng lực CTXDĐ của bí thư đảng ủy TLĐPK,  nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK. ­ Tổng kết kinh nghiệm: kết hợp chặt chẽ  giữa  nâng cao năng lực  CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy với nâng cao phẩm chất chính trị, đạo  đức, lối sống, năng lực toàn diện của đội ngũ cán bộ  chủ  trì về  chính trị  cấp trung, lữ đoàn các đơn vị phòng không. ­ Đề  xuất giải pháp đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp nâng  cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài luận án
  6. 10 ­ Kết quả nghiên cứu đề tài góp  phần làm sáng tỏ  những vấn đề  cơ  bản về lý luận, thực tiễn về năng lực và nâng cao năng lực CTXDĐ của đội  ngũ bí thư  đảng  ủy  TLĐPK  hiện nay. Trên cơ  sở  đó giúp  cho cấp  ủy, tổ  chức đảng, cán bộ  chủ  trì, cơ  quan chính trị  các cấp nghiên cứu, vận dụng  vào quá trình nâng cao năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK  hiện nay. ­  Đề  tài có thể  dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ  nghiên cứu,   giảng dạy môn CTĐ, CTCT ở các học viện, trường sĩ quan trong quân đội. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: phần mở  đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu có liên  quan đến đề  tài luận án; nội dung gồm 3 chương (6 tiết); kết luận; danh   mục các công trình công bố  kết quả  nghiên cứu đề  tài luận án; danh mục   tài liệu tham khảo và phụ lục. 
  7. 11 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ  NGHIÊN CỨU 1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài luận  án Trong quá trình lãnh đạo, tổ  chức xây dựng quân đội vô sản, quân đội  cách mạng ở các nước xã hội chủ  nghĩa, đã có nhiều công trình nghiên cứu   về  CTXDĐ,  bồi dưỡng  phẩm chất, năng lực công tác của  đội ngũ cán bộ  chính trị, đội ngũ bí thư cấp  ủy, bí thư chi bộ  trong quân đội. Một số  công   trình tiêu biểu là: “Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ  trang Liên Xô 1918 ­ 1973” của Viện Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Liên  Xô  [184];  “Giáo trình  công tác chính trị”  của Quân Giải phóng nhân dân  Trung Quốc [127]; “Công tác đảng ­ công tác chính trị trong các lực lượng   vũ trang xô ­ viết” [25]; “Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay”   của Nhiệm Khắc Lễ [108]; “Bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên ở tổ chức cơ sở   đảng các sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay” của Chăn Thon  Phăn Thong Son [185]; “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ   ở  Lào ­ Thực   trạng và giải pháp” của Vông Xa Văn Xay Nha Vông [186]; “Điều lệ Công   tác chính trị Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc” [96]. Những công trình  trên đã bàn các nội dung: 1.1. Về vai trò của chính ủy, chính trị viên, bí thư cấp ủy  Các công trình đều khẳng định chính  ủy, chính trị  viên, bí thư  cấp  ủy   có vai trò to lớn trong xây dựng quân đội, xây dựng các tổ chức đảng trong   quân đội. Trong công trình “Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực   lượng vũ trang Liên Xô 1918 ­ 1973”, các tác giả  đã khẳng định: Các chính  ủy đóng vai trò to lớn trong việc củng cố các lực lượng vũ trang xô ­ viết:  Các chính ủy trong quân đội... không chỉ  là đại diện trực tiếp của  chính quyền xô ­ viết, mà trước hết là người mang tinh thần của  Đảng, kỷ  luật của Đảng, tính kiên nghị  và lòng dũng cảm của   Đảng vào trong cuộc đấu tranh để  thực hiện những mục tiêu đã  được đề ra [184, tr. 65]. 
  8. 12 Công   trình  “Công   tác   đảng   ­   công tác chính trị trong các lực lượng   vũ trang xô ­ viết”, các tác giả cũng khẳng định: “Bí thư cấp ủy đảng có vai   trò đặc biệt to lớn. Kết quả hoạt động của cả tổ chức đảng phụ thuộc rất   nhiều vào công tác của bí thư” [25, tr. 106].  1.2. Về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chính trị, chính ủy, chính   trị viên, bí thư cấp ủy Cuốn “Công tác đảng ­ công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang xô   ­ viết”, đã chỉ rõ:  đồng chí phó chỉ huy về chính trị chịu trách nhiệm về tổ chức và  tình hình công tác chính trị  trong trung đoàn (tàu chiến); về  công  tác giáo dục chính trị, giáo dục quân nhân, củng cố  trạng thái  chính trị  ­ tinh thần và kỷ  luật quân nhân, về  hiệu lực của công  tác chính trị trong thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện chính trị và   huấn luyện chiến đấu, duy trì sự  sẵn sàng chiến đấu cao của  trung đoàn (tàu chiến) và cả trong việc thực hiện nhiệm vụ chiến   đấu [25, tr. 80].  “Giáo trình công tác chính trị” của Quân Giải phóng nhân dân Trung  Quốc, đã chỉ  rõ nhiệm vụ  cơ  bản của chính  ủy là “bảo đảm sự  lãnh đạo  của đảng đối với quân đội ta về  tư  tưởng, chính trị  và tổ  chức, bảo đảm  quán triệt thực hiện đường lối, phương châm, chính sách của đảng, bảo  đảm cho bộ  đội thực hiện hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ  mà đảng  giao phó trong bất kỳ điều kiện khó khăn gian khổ nào” [127, tr. 250]; đ ồng  thời chỉ ra 7 nội dung chủ yếu của công tác chính  ủy là: Lãnh đạo và bảo  đảm bộ đội kiên quyết quán triệt thực hiện đường lối, phương châm, chính  sách của Đảng và hiến pháp pháp luật của Nhà nước, bảo đảm sự lãnh đạo  của Đảng đối với bộ đội; tích cực lãnh đạo bộ đội học tập chủ nghĩa Mác  ­ Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông; lãnh đạo CTXDĐ của quân đội và xây  dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản; quán triệt và nắm vững chính sách cán bộ  của Đảng, tăng cường xây dựng cán bộ  chuyên môn hóa, trí thức hóa, trẻ 
  9. 13 hóa,   cách   mạng   hóa;   lãnh   đạo   và  bảo   đảm   bộ   đội   kiên   quyết   chấp  hành mệnh lệnh chỉ thị cấp trên, cùng với người chỉ huy quân sự  cùng cấp  phụ trách chế định bộ đội về các mặt công tác; chỉ đạo bộ đội mở rộng dân   chủ, quan tâm phúc lợi, cải thiện vật chất, đời sống văn hóa của cán bộ,  chiến sĩ; lãnh đạo công tác của cơ quan chính trị đồng cấp, tăng cường xây  dựng, phát huy vai trò cơ quan chính trị, nâng cao năng lực nghiệp vụ và tố  chất chính trị quân sự của những người làm công tác chính trị [127, tr. 250­  252].  Cuốn “Công tác đảng ­ công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang   xô ­ viết”, các tác giả  đã chỉ  ra một trong những nhiệm vụ  cơ  bản của   người phó chỉ huy về chính trị là: tổ chức và tiến hành công tác chính trị nhằm đoàn kết mọi người  xung quanh Đảng và Chính phủ, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ  huấn luyện chính trị  và huấn luyện chiến đấu, duy trì tình trạng  sẵn sàng chiến đấu thường xuyên, hoàn thành nhiệm vụ  chiến   đấu, củng cố chế độ một thủ trưởng, kỷ luật quân nhân và trạng   thái chính trị ­ tinh thần của mọi người [25, tr. 80]; Trong phạm vi   công tác đảng… Phó trung đoàn trưởng đi sâu vào hoạt động thực   tiễn của các TCCSĐ và tổ chức đảng ở các phân đội, huấn luyện  và giáo dục có hệ thống bộ phận cán bộ đảng, cùng với ban chấp  hành đảng bộ  (cấp  ủy) và các bí thư  tổ  chức đảng thực hiện các  nghị quyết và những nhiệm vụ của tổ chức đảng [25, tr. 81]. Cuốn  Điều lệ  Công tác chính trị  Quân Giải phóng nhân dân Trung   Quốc đã đề cập:  Bí thư  chi bộ  phụ  trách công tác thường ngày của chi bộ  đảng;  chủ  trì triệu tập họp cho  ủy ban chấp hành chi bộ  kiểm tra đôn  đốc quán triệt thực hiện nghị quyết của chi bộ đảng; đại diện cho   ban chấp hành (chi ủy) chi bộ đảng báo cáo công tác trước đại hội 
  10. 14 đảng   viên   chi   bộ   và   tổ  chức đảng cấp trên theo định kỳ. Tổ  chức các buổi sinh hoạt dân chủ   ở  chi bộ, triển khai phê bình và  tự  phê bình, giữ  mối liên hệ  mật thiết với các ủy viên chi bộ  và  cán bộ để trao đổi tình hình, nghiên cứu công tác [96, tr. 28].  1.3. Về phẩm chất, năng lực cán bộ, bí thư cấp ủy “Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay”,  tác giả  Nhiệm  Khắc Lễ  đã chỉ  rõ bốn nội dung cụ thể  về  đức của người cán bộ  là: Kiên  trì chủ  nghĩa Mác, chủ  nghĩa Lênin, tư  tưởng Mao Trạch Đông, kiên trì lý  luận xây dựng chủ nghĩa xã hội màu sắc riêng Trung Quốc; kiên trì tôn chỉ  một lòng một dạ  phục vụ  nhân dân, làm đầy tớ  của nhân dân, gắn bó với  nhân dân, tự  giác tiếp thu tự  phê bình, giám sát của Đảng và quần chúng,  chống chủ nghĩa quan liêu và chủ nghĩa hình thức; cần phải kiên trì đường   lối tư tưởng thực sự cầu thị, có tác phong điều tra nghiên cứu, có tấm lòng  nồng cháy đối với sự  nghiệp cách mạng và tinh thần trách nhiệm, có khả  năng dùng phương  pháp tư  tưởng  mác xít vũ trang cho mình; cần phải  gương mẫu giữ  gìn kỷ  luật và pháp luật, có phẩm chất đạo đức và tác  phong tư  tưởng cộng sản chủ  nghĩa  tốt đẹp [108, tr. 271 ­ 273]. Ba nội  dung cụ  thể  của tài:  Một là,  cần phải có năng lực kết hợp  đường lối,  phương châm, chính sách của Đảng với khu vực mình, ngành mình; xuất  phát từ thực tế, định ra phương án công tác cụ thể. Hai là, vừa có trình độ  tri thức phù hợp với công tác, vừa có năng lực giải quyết vấn đề  thực tế,  có thể mở ra tình hình mới cho công tác. Ba là, cần có năng lực tổ chức khá  vững vàng, có gan và khí phách tìm tòi, khai thác sáng tạo cái mới, gian khổ  lập nên sự nghiệp [108, tr. 274 ­ 278].  Cuốn  Điều lệ  Công tác chính trị  Quân Giải phóng nhân dân Trung   Quốc đã đề cập: 
  11. 15 Bí   thư  cần   có   tính   đảng  mạnh mẽ và tác phong dân chủ, biết  tập trung trí tuệ của mọi người, phát huy vai trò của các ủy viên.  Bí thư  phải tự  giác chấp hành sự  giám sát và đôn đốc của ban   chấp hành đảng bộ; chủ  động chịu trách nhiệm về  khuyết điểm  và sai sót trong công tác của ban chấp hành đảng bộ [96, tr. 21].  1.4. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ chính trị, cấp ủy viên Trong công trình “Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng   vũ trang Liên Xô 1918 ­ 1973”, các tác giả  đã chỉ  ra con đường đào tạo và  giáo dục, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chính trị được tiến   hành: “bằng học tập ở các nhà trường quân sự và trực tiếp ở đơn vị” [184, tr.   173] và chỉ rõ: “Việc cải tiến một cách căn bản việc đào tạo cán bộ  chính  trị  là một trong những điều kiện có tính chất quyết định để  tiếp tục đẩy  mạnh CTĐ ­ CTCT trong quân đội và hạm đội” [184, tr. 268].  Trong bài“Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Lào ­ Thực trạng và   giải pháp”, tác giả  Vông Xa Văn Xay Nha Vông đã đề  xuất các giải pháp  đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức ở Lào hiện nay là: tiến hành  phân loại cán bộ  công chức để  có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù   hợp; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch, gắn chặt với quy hoạch  cán bộ  công chức; đầu tư  hợp lý và có chế  độ, chính sách thích hợp cho   công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  công chức; thực hiện  đào tạo, bồi   dưỡng toàn diện; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo,  bồi dưỡng, chăm lo xây dựng  đội ngũ giảng viên có trình độ  cao và tăng  cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức [186, tr. 92   ­ 96].  Công trình “Bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên ở  tổ chức cơ sở đảng các  sư đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay”, tác giả Chăn Thon Phăn  Thong   Son  đã   đề   xuất   5   giải   pháp   bồi   dưỡng   đội   ngũ   cấp   ủy   viên   ở 
  12. 16 TCCSĐ các sư đoàn chủ lực QĐND  Lào   là:   nâng   cao   nhận   thức,   trách  nhiệm của cấp ủy đảng, cơ quan chính trị các cấp và cán bộ chính trị; thực   hiện tốt nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên  ở  TCCSĐ các sư  đoàn chủ  lực QĐND Lào; phát huy tính tích cực, tự  giác  của đội ngũ cấp  ủy viên trong tự  bồi dưỡng và sự  quan tâm giúp đỡ  của  TCCSĐ; phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ  đạo của đảng  ủy, cơ  quan chính trị  với sự nỗ lực chủ quan của TCCSĐ trong bồi dưỡng đội ngũ cấp  ủy viên  [185, tr. 61­ 86].   2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận  án Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu hoặc  đề  cập  đến bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của bí  thư cấp ủy, bí thư chi bộ... có liên quan trực tiếp đến đề tài. Tiêu biểu là: các  luận văn, luận án, giáo trình: “Bồi dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng  của đội ngũ cấp ủy viên thuộc các đảng bộ khoa giáo viên ở Trường sĩ quan   Lục quân 2 hiện nay” của Lê Tất Lam [106]; “Bồi dưỡng năng lực công tác   xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư chi bộ các đơn vị quản lý học viên ở Học   viện Hậu cần hiện nay”  của Đặng Hoài Thiêm [160];  “Bồi dưỡng phong   cách công tác của đội ngũ trung đoàn trưởng  ở  các sư  đoàn phòng không   Quân chủng Phòng không ­ Không quân hiện nay” của Lê Minh Chiêu [24];  “Bồi dưỡng năng lực lãnh đạo của đội ngũ bí thư chi bộ đại đội học viên ở   Trường sĩ quan Lục quân 1 hiện nay” của Vũ Trọng Đại [29]; “Bồi dưỡng   năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết của đội ngũ cán bộ chủ trì cấp phân   đội  ở  Binh đoàn Quyết thắng  hiện nay”  của  Nguyễn Trung Kiên  [104];  “Mục tiêu đào tạo người bí thư  đảng  ủy ­ phó chính trị  cấp chiến thuật”   của HVCTQS [100]; “Giáo trình xây dựng Đảng” của Viện xây dựng Đảng,  HVCT quốc gia Hồ  Chí Minh  [101]…  Các bài viết:  “Năng lực thực hành   công tác xây dựng Đảng  của đội ngũ cấp  ủy viên cơ  sở” của Vĩnh Trọng 
  13. 17 [177];  “Về  tiêu chuẩn cán bộ  lãnh   đạo”  của   Nguyễn   Khánh   [103];  “Thẩm quyền, trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền” của Hồng  Văn [179]; “Tác phong dân chủ sức mạnh của người đứng đầu cấp ủy” của  Bùi Văn Tiếng [161]; “Về phong cách lãnh đạo của bí thư đảng ủy phường   ở Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Ánh [2]; “Vì sao công tác xây dựng   Đảng  hiệu quả  thấp”  của Bùi Đức Lại [105];“Giải pháp nâng cao trách   nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ  với tập thể cấp  ủy và lãnh   đạo cơ  quan, đơn vị” của Nguyễn Quốc Sửu [158]… Các sách tham khảo:  “Công tác của bí thư đảng ủy và chính ủy” [159]; “Hướng dẫn nghiệp vụ   công tác tổ chức xây dựng Đảng trong QĐND Việt Nam” của Cục Tổ chức,  Tổng   cục   Chính   trị   [162];  “Cẩm   nang   nghiệp   vụ   công   tác   Đảng”  [23];  “Hướng dẫn CTXDĐ cho cấp ủy viên cơ sở  và bí thư  chi bộ” của Cục Tổ  chức, Tổng cục Chính trị [163]… Các công trình đã luận bàn những nội dung   cơ bản sau:  2.1. Về vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của bí thư cấp ủy, bí thư chi   bộ  Cuốn Sổ  tay công tác đảng, công tác chính trị  của cán bộ  chính trị   ở   đơn vị cơ sở, khẳng định “Bí thư đảng ủy của tổ chức cơ sở đảng là người  chủ trì công tác của đảng ủy” [125, tr. 134]. Giáo trình xây dựng Đảng, chỉ  rõ: “Người bí thư giữ vai trò hạt nhân chủ  chốt nhất, là “linh hồn” của cơ  quan lãnh đạo đảng  ở  mỗi cấp” [101, tr. 372­ 373].  Cẩm nang nghiệp vụ  công tác Đảng đã chỉ  ra bí thư: là người đứng đầu chi bộ  và là người đại   diện cho chi  ủy, có trách nhiệm lãnh đạo mọi mặt công tác của chi bộ; là   người đại diện cho chi bộ, chi  ủy trước chính quyền và các đoàn thể quần   chúng ở đơn vị; bí thư  chi bộ  có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hợp  lý các hoạt động của các tổ chức trong đơn vị, là hạt nhân đoàn kết, thống   nhất ý chí và hành động của các tổ  chức trong đơn vị; là người giữ  trọng   trách cao nhất  ở  chi bộ, chi  ủy, đồng thời bí thư  chi bộ  cũng là một đảng 
  14. 18 viên trong chi bộ  [23, tr. 171].  Giáo  trình công tác đảng, công tác chính   trị, tập 2 của Tổng cục Chính trị  đã nêu rõ: bí thư đảng ủy cơ sở là người  đứng đầu đảng  ủy, người chủ  trì công tác đảng của đảng bộ  và công tác   chính trị trong đơn vị, là hạt nhân đoàn kết trong thường vụ, đảng ủy, đảng   bộ  và đơn vị  [168, tr. 36]. Cuốn sách Mục tiêu đào tạo người bí thư  đảng   ủy ­ phó chính trị cấp chiến thuật đã đề cập mô hình nhân cách cụ thể của  bí thư  đảng  ủy ­ phó chính trị  cấp chiến thuật là: Người chủ  trì công tác  đảng; người chủ trì công tác chính trị ở đơn vị; người cán bộ quân sự; nhà   tâm lý, nhà giáo dục; người cán bộ quản lý đơn vị; người cán bộ lãnh đạo  [100, tr. 4 ­ 12].  Tác giả Hồng Văn quan niệm: “Thẩm quyền người đứng đầu là quyền  hạn được Đảng, Nhà nước giao cho. Trách nhiệm của người đứng đầu cấp   ủy, chính quyền là nhiệm vụ gắn với chức trách của người đứng đầu được  Đảng và Nhà nước giao cho” [179, tr. 46]. Cuốn Giáo trình xây dựng Đảng   đề cập trách nhiệm, quyền hạn nổi bật của người bí thư cấp ủy đảng là:  Chủ  trì toàn bộ  công việc của cấp  ủy, ban thường vụ; trực tiếp  nắm các vấn đề trọng yếu, các khâu trung tâm, các nhiệm vụ mới  nảy sinh và những vấn đề cơ mật về quốc phòng, an ninh; chăm lo  xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ  chức, đặc biệt là xây   dựng đội ngũ cán bộ của Đảng thuộc quyền quản lý của cấp ủy;   có trách nhiệm tổ chức hoạt động của cấp ủy theo nguyên tắc tập  trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách [101, tr. 373].  Công tác của bí thư  đảng ủy và chính ủy đã nêu ra 5 chức trách của bí  thư đảng ủy là:  Chuẩn bị, triệu tập hội nghị  thường vụ  và theo nghị  quyết của   thường vụ chuẩn bị triệu tập hội nghị đảng ủy; điều khiển và kết   luận hội nghị; giữ  mối liên lạc với đảng  ủy cấp trên, với cấp  dưới, với các đảng ủy viên và thủ trưởng quân chính, với cơ quan 
  15. 19 và với cấp ủy địa phương;  theo dõi việc thực hiện nghị  quyết  của đảng  ủy; thay mặt đảng  ủy ký các giấy tờ  hành chính của   Đảng [159, tr. 5].  Cuốn Cẩm nang nghiệp vụ công tác Đảng đã đề cập 3 nhiệm vụ của bí  thư chi bộ  là: chịu trách nhiệm chung về  công tác lãnh đạo của chi  ủy, chi   bộ, đồng thời trực tiếp làm công tác tư  tưởng; thường xuyên giữ  mối quan   hệ chặt chẽ với người phụ trách đơn vị, bảo đảm thực hiện mọi nhiệm vụ  của đơn vị; cùng chi ủy chuẩn bị ra nghị quyết và triển khai thực hiện nghị  quyết chi bộ  [23, tr. 172 ­176]. Cuốn Hướng dẫn công tác xây dựng Đảng   cho cấp ủy viên cơ sở và bí thư chi bộ  đã khái quát 4 nhiệm vụ của chi ủy và  bí thư chi bộ là: 1. Tổ chức, điều hành chi bộ  chấp hành và thực hiện nghị  quyết của cấp ủy cấp trên. 2. Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác xây dựng   chi bộ. 3. Nâng cao trình độ, năng lực của chi bộ  về  lãnh đạo thực hiện   thắng lợi nhiệm vụ  chính trị   ở  đơn vị. 4. Lãnh đạo, chỉ  đạo công tác vận  động quần chúng trong đơn vị  và công tác dân vận nơi đóng quân, nơi làm   nhiệm vụ [163, tr. 37 ­ 48].  Cuốn Công tác của bí thư  đảng  ủy và chính ủy đã nêu ra 5 nhiệm vụ  cụ  thể  của bí thư  đảng  ủy: 1. Chủ  trì hội nghị  thường vụ, đảng  ủy quán  triệt nghị quyết, chỉ thị của trên và quyết định chủ  trương, biện pháp lãnh  đạo thực hiện trong phạm vi đơn vị. 2. Theo dõi việc chấp hành nghị quyết   của đảng  ủy  ở  tổ  chức đảng cấp dưới, kịp thời phát hiện vấn đề  để  đề  nghị  đảng  ủy, thường vụ  bổ  sung, sửa những điểm chưa phù hợp, hướng   dẫn cho cấp dưới thực hiện. 3. Triệu tập, điều khiển hội nghị  thường vụ  và theo nghị quyết của thường vụ chuẩn bị triệu tập, điều khiển hội nghị  đảng  ủy theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. 4. Thay mặt đảng  ủy,   thường vụ  giữ  mối liên hệ  thường xuyên với cấp trên, với cấp dưới, với  các đảng  ủy viên khác và thủ  trưởng quân chính, với các cơ  quan và với   cấp ủy địa phương. 5. Xây dựng mối đoàn kết trong đảng bộ, trong cấp ủy,  
  16. 20 với   các   đảng   ủy   viên,   thủ   trưởng  quân   chính,   đoàn   kết   với   các   cơ  quan, với cấp trên, với đảng bộ  địa phương; duy trì đều đặn sinh hoạt tự  phê bình và phê bình [159, tr. 5 ­ 8]. 2.2. Về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của   bí thư đảng ủy, bí thư chi bộ Các công trình, đề  tài, bài viết đề  cập khác nhau, song đều thống  nhất  ở chỗ: bí thư đảng  ủy, bí thư chi bộ  phải là người thực sự tiêu biểu  về  phẩm chất  chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh.  Bí thư  đảng  ủy, bí thư  chi bộ  trong quân đội phải có năng lực toàn diện và cần  thiết, giỏi về  CTĐ, CTCT; có phương pháp công tác khoa học và phong  cách làm việc dân chủ, nói đi đôi với làm. Cuốn Giáo trình xây dựng Đảng  chỉ rõ tiêu chuẩn của người bí thư cấp ủy: 1. Về phẩm chất chính trị: thật  sự  trung thành, vững vàng, giác ngộ, quyết tâm thực hiện đổi mới. 2. Về  trình độ, năng lực, trí tuệ: có kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng  an   ninh,   nắm   vững   đường   lối   đổi   mới;   có   kiến   thức,   kinh   nghiệm   về  CTXDĐ trong điều kiện Đảng cầm quyền.  3. Về  năng lực thực tiễn: có  năng lực vận dụng đúng đắn, sáng tạo; khả năng chủ động xây dựng, chỉ đạo,  phối hợp, điều hành chương trình công tác của cấp ủy, tổ chức thực hiện nghị  quyết; có năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và tham gia xây dựng  đường lối, chính sách của Đảng; có năng lực làm công tác quần chúng. 4. Về  đạo đức, lối sống: tận tuỵ, sống trong sạch, lành mạnh, gương mẫu, trung  thực, khiêm tốn, giản dị; dũng cảm đấu tranh chống tiêu cực; không đặc   lợi, tham vọng cá nhân, cơ  hội, xu nịnh, bè phái, cục bộ; luôn chăm lo lợi  ích của quần chúng [101, tr. 374 ­ 375]. Trong cuốn  Hướng dẫn nghiệp vụ  công tác tổ  chức xây dựng Đảng   trong Quân đội nhân dân Việt Nam   và cuốn Hướng dẫn công tác xây dựng   Đảng cho cấp  ủy viên cơ  sở  và bí thư  chi bộ   có cùng cách tiếp cận về  tác 
  17. 21 phong công tác của bí thư đảng ủy cơ  sở, bí thư chi bộ là: 1. Tác phong khoa  học. 2. Tác phong dân chủ tập thể. 3. Tác phong quần chúng [162, tr. 55 ­ 56],  [163, tr. 52 ­ 54]. Cuốn Công tác của bí thư đảng ủy và chính ủy, cho rằng tác  phong của bí thư đảng ủy “phải thấm nhuần ba tác phong lớn của Đảng là:  lý luận liên hệ  thực tế, đi đường lối quần chúng, tự  phê bình và phê bình”   [159, tr. 12]. Cuốn Giáo trình xây dựng Đảng chỉ rõ yêu cầu về phong cách  lãnh đạo của người bí thư  cấp  ủy: khoa học, dân chủ, tập thể, nói đi đôi  làm, trách nhiệm, kỷ  luật cao; dám đổi mới, dám quyết đoán, chịu trách  nhiệm; sâu sát thực tế, gắn bó với nhân dân, có khả  năng quy tụ  đoàn kết  trong cấp  ủy, trong Đảng và trong quần chúng [101, tr. 375].   Theo tác giả  Bùi Văn Tiếng: tác phong dân chủ  của người đứng đầu cấp  ủy là yếu tố  quan trọng phát huy trí tuệ, tạo nên sức mạnh lãnh đạo của tập thể cấp ủy   và vị thế của người đứng đầu cấp ủy với tư cách cá nhân phụ trách [161, tr.   7]. Đây là là những vấn đề có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, có thể kế  thừa, vận dụng vào làm rõ những yêu cầu về phẩm chất, năng lực, phương   pháp tác phong công tác của bí thư đảng ủy TLĐPK hiện nay.  2.3. Về quan niệm, cấu trúc năng lực công tác xây dựng Đảng, bồi   dưỡng năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ cấp  ủy viên, bí   thư cấp ủy, bí thư chi bộ Tuỳ theo đối tượng nghiên cứu và góc độ tiếp cận, các công trình, đề tài,   mỗi tác giả đưa quan niệm khác nhau về năng lực CTXDĐ. Lê Tất Lam quan  niệm:  Năng lực CTXDĐ của đội ngũ cấp  ủy viên ... là khả  năng quán  triệt các chỉ  thị, nghị  quyết, quy định của Đảng, hướng dẫn của  cơ quan cấp trên; triển khai các chủ trương, biện pháp nhằm xây   dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức 
  18. 22 lãnh   đạo   đơn  vị   hoàn  thành   tốt   nhiệm   vụ   giảng   dạy,  nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác [106, tr. 22].  Theo Đặng Hoài Thiêm:  Năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư  chi bộ … là trình độ  nhận  thức về  chuyên môn, nghiệp vụ  CTXDĐ và khả  năng tổ  chức  thực hiện  CTXDĐ, bảo đảm xây dựng chi bộ  vững mạnh về  chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo và sức chiến   đấu cao, thực sự  là hạt nhân chính trị, trung tâm đoàn kết  ở  đơn   vị, lãnh đạo, đơn vị thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao   [160, tr. 21].  Tác giả Vĩnh Trọng quan niệm: “Năng lực thực hành CTXDĐ của đội  ngũ cấp  ủy  ở cơ sở là tổng thể các khả  năng, điều kiện chủ quan hoặc tự  nhiên sẵn có của người cán bộ làm công tác đảng được huy động vào việc  giải quyết nhanh chóng, thành thạo, có chất lượng và hiệu quả  cao các  nhiệm vụ theo chức trách được giao” [177; tr. 42].  Theo tác giả Vũ Trọng Đại:  Năng lực lãnh đạo của bí thư  chi bộ  … là tổng  hòa  trình độ  và  khả  năng của  bí thư  chi bộ  có thể  huy động để  quán triệt, vận  dụng lý luận chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng   Hồ  Chí  Minh,  đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách và pháp luật của  Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên vào quá trình nắm bắt  tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo của chi bộ đối  với đơn vị; là khả  năng phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ  chức, lực lượng vào xây dựng chi bộ  TSVM, xây dựng đơn vị  VMTD, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao [29, tr. 17].  Về cấu trúc năng lực CTXDĐ, theo Vĩnh Trọng, cấu trúc năng lực thực  hành CTXDĐ của đội ngũ cấp ủy cơ sở là tổng hợp các yếu tố:  trình độ lý  luận; mức độ thành thạo nghiệp vụ; sự sáng tạo trong vận dụng tri thức xử 
  19. 23 lý   các   tình   huống  CTXDĐ;   năng  khiếu và xu hướng nghề nghiệp; các  đặc điểm tâm lý phù hợp với  tính chất, yêu cầu của hoạt động  CTXDĐ  [177, tr. 42]. Theo Lê Tất Lam, cấu trúc năng lực CTXDĐ của đội ngũ cấp  ủy viên, gồm: năng lực xây dựng đảng bộ (chi bộ) về chính trị; năng lực xây   dựng đảng bộ (chi bộ) về tư tưởng; năng lực xây dựng đảng bộ (chi bộ) về  tổ chức [106, tr. 22­ 24]. Đặng Hoài Thiêm cho rằng: “năng lực CTXDĐ của  đội ngũ  bí thư  chi bộ  được cấu thành bởi trình độ  nhận thức về  lý luận   CTXDĐ, kỹ năng hoạt động, năng thực tiễn CTXDĐ” [160, tr. 23]. Theo Vũ  Trọng Đại, cấu trúc năng lực lãnh đạo của đội ngũ bí thư chi bộ đại đội học   viên, bao gồm:  Tri thức lãnh đạo (gồm có tri thức lý luận, tri thức kinh  nghiệm, tri thức  thực  tiễn);   kỹ  năng lãnh  đạo [29, tr. 18­  19].   Tác giả  Nguyễn Ngọc Ánh chỉ ra 5 yếu tố hình thành phong cách lãnh đạo của bí thư  đảng ủy phường ở Thành phố Hà Nội là: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối  sống, trình độ, năng lực; quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thực  tiễn; đường lối, phương thức lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật  của Nhà nước; đặc điểm tâm lý, tính cách, khí chất cá nhân [2, tr. 49­ 50].  Tác giả  luận án có thể  tham khảo để  xây dựng quan niệm, chỉ  ra cấu trúc   năng lực CTXDĐ của đội ngũ bí thư đảng ủy TLĐPK dưới góc độ xây dựng  Đảng. Các công trình, đề  tài đã xây dựng quan niệm  bồi dưỡng năng lực  CTXDĐ của đội ngũ cấp ủy viên, của đội ngũ bí thư chi bộ; bồi dưỡng đội  ngũ bí thư chi bộ, năng lực lãnh đạo của đội ngũ bí thư chi bộ; bồi dưỡng   năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết của đội ngũ cán bộ chủ trì cấp phân   đội. Đồng thời, phân tích nội hàm quan niệm, chỉ ra chủ thể, đối tượng, lực   lượng, nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng. Theo tác giả Lê Tất Lam:  Bồi dưỡng năng lực CTXDĐ của đội ngũ cấp ủy viên... là tổng thể  những biện pháp, cách thức của chủ thể, các lực lượng tác động vào  nhận thức, hành vi của đội ngũ cấp ủy viên, nhằm củng cố, bổ sung   kiến thức, trao đổi kinh nghiệm, rèn luyện phương pháp, nâng cao  
  20. 24 trình độ  tổ chức hoạt động  thực tiễn về  CTXDĐ, bảo đảm cho  đội ngũ cấp ủy viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao  [106, tr. 26].  Đặng Hoài Thiêm quan niệm:  Bồi dưỡng năng lực  CTXDĐ của đội ngũ  bí thư  chi bộ  là tổng  thể  những cách thức, biện pháp hoạt động của các cấp  ủy, tổ  chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị và của chính bản thân  đội ngũ bí thư chi bộ  tác động vào các yếu tố cấu thành năng lực   CTXDĐ của đội ngũ bí thư chi bộ  nhằm nâng cao trình độ  kiến  thức và bổ sung, hoàn thiện kỹ năng tiến hành  CTXDĐ, bảo đảm  cho đội ngũ bí thư chi bộ các đơn vị quản lý học viên hoàn thành  tốt chức trách, nhiệm vụ được giao [160, tr. 26].  Tác giả Vũ Trọng Đại quan niệm:  Bồi dưỡng năng lực lãnh đạo của đội ngũ bí thư chi bộ đại đội là  tổng thể những hoạt động có mục đích, kế hoạch của chủ thể và  đối tượng, thông qua nhiều hình thức, biện pháp chuyển tải nội  dung bồi dưỡng đến đối tượng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo   của đội ngũ này theo mục tiêu xác định [29, tr. 24].   Nguyễn Trung Kiên quan niệm:  Bồi dưỡng  năng lực tổ  chức thực hiện nghị  quyết của đội ngũ  cán bộ chủ trì cấp phân đội là tổng thể các chủ trương, nội dung,   hình thức, phương pháp của chủ thể kết hợp với tự tu dưỡng, rèn  luyện của từng cán bộ  nhằm bổ  sung, củng cố, phát triển, hoàn  thiện nâng cao  tri thức, kinh nghiệm, kỹ  năng, kỹ  xảo tổ  chức   thực hiện nghị quyết cho đội ngũ cán bộ chủ trì cấp phân đội đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao [104, tr. 26].  Tác giả  luận án có thể  kế  thừa, vận dụng vào làm rõ hơn quan niệm   trung tâm của luận án, chỉ rõ chủ thể, đối tượng, lực lượng, nội dung, hình 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2