BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
NGUYỄN HOÀNG NGỌC THỤY ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN SỰ GẮN KẾT VỚI TỔ CHỨC CỦA TRÌNH DƯỢC VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM NƯỚC NGOÀI TẠI TP.HCM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh : 60.34.01.02 Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HOÀNG THỊ CHỈNH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
1
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là đo lƣờng mức độ hài lòng công việc, mức độ gắn
kết với tổ chức và ảnh hƣởng của các yếu tố hài lòng công việc đến sự gắn kết với
tổ chức của Trình Dƣợc Viên. Thang đo sự hài lòng công việc đƣợc dựa trên thang
đo gốc JDI của Smith et al (1969) và điều chỉnh theo thang đo AJDI của Trần Kim
Dung (2005), bổ sung thêm hai thành phần là thƣơng hiệu, hoạt động hỗ trợ. Thang
đo gắn kết dựa trên thang đo của Meyer and Allen (1991) bao gồm gắn kết cảm xúc,
gắn kết ràng buộc, gắn kết đạo đức. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực
hiện trên địa bàn TP.HCM với 315 Trình Dƣợc Viên ở các công ty Dƣợc Phẩm
nƣớc ngoài đƣợc hỏi. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định lƣợng với các kỹ thuật thống kê đa biến nhƣ: kiểm định bằng Cronbach Alpha,
phân tích khám phá nhân tố, phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính, phân tích
phƣơng sai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố thuộc mô hình có cảnh
hƣởng đến sự hài lòng công việc là (2) Lãnh đạo (3)Lƣơng thƣởng-phúc lợi (4)Đào
tạo và thăng tiến (5)Đồng nghiệp (6)Thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ, còn yếu tố
(1) Bản chất công việc , (7)Áp lực công việc không ảnh hƣởng đến sự hài lòng công
việc. Trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là yếu tố lãnh đạo, đồng nghiệp, đào tạo
và thăng tiến. Bảy yếu tố này đều tác động đến sự gắn kết với tổ chức, trong đó yếu
tố lãnh đạo, đào tạo và thăng tiến tác động mạnh đến cả ba sự gắn kết. Nghiên cứu
cũng đƣa ra một số hàm ý kiến nghị cho các nhà quản lý nhằm nâng cao mức độ hài
lòng với công việc của ngƣời lao động. Cuối cùng nghiên cứu cũng chỉ ra những
hạn chế và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai cho các nghiên cứu tƣơng tự.
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
nhu cầu về nguồn nhân lực về số lƣợng và chất lƣợng cũng ngày càng gia tăng. Các
doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vấn đề xây dựng nguồn nhân lực. Tuy nhiên,
đã chọn đƣợc đúng ngƣời mình cần là chƣa đủ, doanh nghiệp còn phải biết cách giữ
chân ngƣời lao động của mình nhất là những ngƣời lao động nòng cốt, giữ vai trò
chủ chốt trong công ty. Với sự thiếu hụt nguồn nhân lực “có năng lực” nhƣ hiện
nay, việc giữ chân ngƣời lao động giỏi trở thành vấn đề đƣợc các chủ doanh nghiệp
hết sức quan tâm.
Một cuộc khảo sát đƣợc thực hiện bởi CareerBuilder- một website việc làm
hàng đầu thế giới năm 2010 đã chỉ ra rằng sự bất mãn đang tăng lên trong giới làm
công: cứ trong bốn ngƣời thì có một ngƣời đang cảm thấy chán nản với việc làm
của mình, và số ngƣời chán nản nhƣ vậy tăng trung bình 20% trong hai năm gần
đây; có sáu trong số mƣời ngƣời đƣợc hỏi đều đang có ý định rời bỏ công việc hiện
tại để tìm đến một công ty khác trong vòng hai năm tới. (Nguồn
http://www.dtb.com.vn).
Theo khảo sát trên 12652 ngƣời lao động của VietnamWorks tiến hành vào tháng 1-
2015, ngƣời lao động Việt Nam có thói quen nhảy việc/nghỉ việc vì những lí do:
không có cơ hội thăng tiến chiếm 57%, không cảm thấy đƣợc trân trọng chiếm
55%, tiền lƣơng thấp chiếm 54%, không hài lòng với lãnh đạo chiếm 39%.
(Nguồn http://hrinsider.vietnamworks.com)
Do đó, việc tìm hiểu và đo lƣờng sự hài lòng của nhân viên trong môi trƣờng
mình làm việc (cụ thể là trong ngành dƣợc) là một vấn đề cấp bách và cần đƣợc
quan tâm nghiên cứu, vì một khi nhân viên thỏa mãn với công việc của mình điều
này giúp họ luôn bền bỉ phấn đấu để hoàn thành công việc ngày một tốt hơn, luôn
tin tƣởng và trung thành với công ty mình đang phục vụ. Và hiện tại chƣa có nhiều
nghiên cứu tại việt nam đo lƣờng mức độ hài lòng của Trình dƣợc viên trong công
việc.
3
Vì những lí do trên đề tài ““ Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc
đến sự gắn kết với tổ chức của Trình Dược Viên ở các Doanh nghiệp Dược
Phẩm nước ngoài tại Thành Phố Hồ Chí Minh” đƣợc chọn để nghiên cứu. Hi
vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo các Doanh nghiệp Dƣợc phẩm có
đƣợc công cụ đo lƣờng mức độ hài lòng của nhân viên đối với công việc, mức độ
gắn kết của họ đối với tổ chức ; tìm và đƣa ra những giải pháp nâng cao mức độ hài
lòng cũng nhƣ mức độ gắn kết của họ đối với tổ chức.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát:
Đo lƣờng ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến sự gắn kết với tổ chức của
Trình Dƣợc Viên ở các Doanh nghiệp Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết
với tổ chức của Trình Dƣợc Viên.
Đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố thành phần đến sự hài lòng công
việc và sự gắn kết với tổ chức của Trình Dƣợc Viên.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Phạm vi:
- Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi các Doanh nghiệp Dƣợc Phẩm nƣớc
ngoài trên địa bàn TPHCM
- Việc xác định nhu cầu của Trình Dƣợc Viên sẽ đƣợc giới hạn trong phạm vi
các nhu cầu đƣợc thực hiện tại nơi làm việc.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu là Trình Dƣợc Viên ở các Doanh nghiệp Dƣợc Phẩm
nƣớc ngoài lớn trên địa bàn TPHCM nhƣ GlaxoSmithKline, Novartis, Roche,
Boehringer Ingelheim, AstraZeneca, Pfizer, MSD...
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn chính :
- Với mục tiêu số một, dựa trên thang đo sự hài lòng công việc của Smith et al
(1969), thang đo sự gắn kết với tổ chức của Meyer and Allen (1991), nghiên
cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính thông qua thảo luận
nhóm, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia, giảng viên có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực này để hiệu chỉnh thang đo mẫu.
- Nghiên cứu chính thức đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng: dùng bảng câu hỏi chính thức để phỏng vấn trực tiếp, dùng công cụ
google docs để phỏng vấn online, mẫu khảo sát đƣợc sử dụng trong đề tài
đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản khoảng 350
Trình Dƣợc Viên ở các Doanh nghiệp Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng mô hình hồi qui bội và phần mềm SPSS 22.0 để xác định mô hình
hồi qui, thực hiện các kiểm định mô hình nghiên cứu nhƣ Cronbach’s Anpha,
EFA, T-test, Anova.
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu “ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến mức độ
gắn kết với tổ chức của Trình dƣợc viên ở các doanh nghiệp Dƣợc phẩm nƣớc ngoài
tại TPHCM” có ý nghĩa thực tiễn sau: giúp cho nhà quản lí biết đƣợc các yếu tố nào
tác động đến sự hài lòng và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên, từ đó đề ra đƣợc
những chính sách hợp lí nhằm giữ chân đƣợc nhân viên giỏi, tăng mức độ cống hiến
của nhân viên với công ty.
6.Cấu trúc nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu gồm có 5 chƣơng:
- Chƣơng 1:Tổng quan lí thuyết. - Chƣơng 2: Tổng quan về thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam - Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. - Chƣơng 4: Xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu. - Chƣơng 5: Giải pháp và kiế
5
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN LÍ THUYẾT
Chƣơng này trình bày những tổng quan về lí thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu,
những nghiên cứu liên quan trƣớc đây, làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu
và hình thành các giả thiết nghiên cứu.
1.1 Lý thuyết về sự hài lòng công việc:
1.1.1 Định nghĩa:
Các nhà nghiên cứu đã định nghĩa theo những cách khác nhau về sự hài lòng
trong công việc. Theo Hoppock (1935) cho rằng sự hài lòng với công việc là tổng
hợp sự hài lòng về tâm lý, sinh lý và các yếu tố môi trƣờng khiến cho một ngƣời
thật sự cảm thấy hài lòng về công việc của họ. Điều này cho thấy sự đa dạng của
các biến số ảnh hƣởng tới sự hài lòng công việc nhƣng không cho chúng ta thấy bản
chất của nó. Lock (1969, 1976) định nghĩa sự hài lòng công việc nhƣ là “một trạng
thái cảm xúc vui vẻ hay tích cực có đƣợc từ công việc hoặc kinh nghiệm làm việc
của một ngƣời nào đó”. Nếu nhân viên yêu thích công việc của mình thì điều này sẽ
dẫn đến sự hài lòng với công việc. Sự hài lòng công việc là một khái niệm rộng, bao
gồm hàm ý bên trong và bên ngoài. Nếu một tổ chức cung cấp cơ hội cho sự phát
triển cá nhân, nó tăng cƣờng động lực nội tại cho nhân viên, nếu tổ chức cung cấp
sự hài lòng về lƣơng hay sự thăng tiến, nhân viên có động lực bên ngoài
(Schwepker, 2001). Theo Weiss (1967) hài lòng trong công việc là thái độ về công
việc đƣợc thể hiện bằng cảm nhận, niềm tin và hành vi của ngƣời lao động. Smith
(1969) cho rằng sự hài lòng với công việc chỉ đơn giản là cảm giác mà ngƣời lao
động cảm nhận về công việc của họ, hoặc là cảm nhận về các khía cạnh khác nhau
của công việc (Spector, 1997). Ngoài ra, sự hài lòng công việc đƣợc xem nhƣ một
đánh giá ổn định về sự đáp ứng các nhu cầu, mong muốn, kì vọng của nhân viên
của công việc (Fisher, 2003).
1.1.2 Các yếu tố thành phần của sự hài lòng trong công việc:
Sự hài lòng trong công việc là một khía cạnh đa chiều. Các nhà nghiên cứu
nhấn mạnh các khía cạnh khác nhau của sự hài lòng và cũng đo lƣờng bằng nhiều
cách khác nhau. Cách đo lƣờng phổ biến nhất là dùng chỉ số mô tả công việc( JDI)
6
của Smith et al (1969) (theo Kiniki (2002)). JDI bao gồm năm khía cạnh thành phần
của sự hài lòng trong công việc bao gồm: bản chất công việc, cơ hội đào tạo và
thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, tiền lƣơng. Nghiên cứu này sử dụng thang đo JDI
vì lí do: đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá sự hài lòng công việc, có năm
yếu tố chính quyết định sự hài lòng công việc, đơn giản, và sử dụng đƣợc cho mọi
đối tƣợng khác nhau.( Yeager, 1978)
1.1.2.1 Bản chất công việc:
Bản chất công việc liên quan đến nhận thức của nhân viên về những mức độ
thách thức của công việc. Khi nhân viên cảm thấy công việc của họ bị thử thách hơn
thì mức độ hài lòng của họ tƣơng ứng sẽ tăng lên. Theo Glisson (1988), mức độ mà
nhân viên có thể sử dụng một loạt các kĩ năng trong công việc là một yếu tố dự báo
quan trọng của sự hài lòng công việc. Wright và Davis (2003) chỉ ra rằng thói quen
trong công việc của nhân viên tác động tiêu cực đến sự hài lòng công việc của họ.
Vì vậy giả thuyết đƣa ra là:
- H1-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng
chung (GS).
1.1.2.2 Lãnh đạo:
là ngƣời đứng đầu một tổ chức, là cấp trên trực tiếp của nhân viên. Các nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lƣợng của mối quan hệ lãnh đạo-nhân viên có tác động
tích cực đến sự hài lòng công việc của nhân viên.. Ting (1997) đã nghiên cứu trên
những nhân viên chính phủ liên bang Mỹ và thấy rằng những nhân viên hài lòng
hơn với công việc của họ nếu họ có mối quan hệ tốt hơn với lãnh đạo. Kim (2002)
sử dụng dữ liệu thu thập đƣợc từ một cuộc khảo sát các nhân viên nhà nƣớc và kết
luận rằng sự trao đổi hiệu quả giữa nhân viên và lãnh đạo có mối quan hệ tích cực
đến sự hài lòng công việc của nhân viên. Tƣơng tự nhƣ vậy, kết quả này cũng đƣợc
báo cáo trong nghiên cứu của Ellickson (2002), Đào Trung Kiên (2013).
Từ những lí luận trên, giả thuyết đƣợc đƣa ra:
- H1-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung
(GS).
7
1.1.2.3 Tiền lƣơng, thƣởng:
Là số tiền đƣợc trả tƣơng xứng với công sức mà nhân viên bỏ ra khi hoàn
thành công việc. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, những nhân viên đƣợc trả lƣơng đầy
đủ sẽ hài lòng với công việc của mình hơn (Lewis, 1991). Lawler (1971) cho rằng
những nhân viên mà tin rằng họ đƣợc trả lƣơng bằng với những ngƣời khác thì có
sự hài lòng công việc cao hơn những nhân viên nghĩ rằng mình đƣợc trả lƣơng thấp.
Trong điều kiện Việt Nam, tiền lƣơng hay thu nhập vẫn là một yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng đến sự hài lòng công việc. (Trần Kim Dung, 2005). Một nghiên cứu
khác của Đào Trung Kiên và cộng sự (2013) cũng khẳng định mối quan hệ giữa tiền
lƣơng và sự hài lòng công việc.
Vì vậy giả thuyết đặt ra là:
- H1-3: Nhân tố “tiền lƣơng, thƣởng” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng
chung (GS).
1.1.2.4 Cơ hội đào tạo và thăng tiến:
Liên quan đến nhận thức của nhân viên về các cơ hội đƣợc đào tạo, phát triển
các năng lực cá nhân và các cơ hội đƣợc thăng tiến trong tổ chức. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng cơ hội thăng tiến có liên hệ chặt chẽ với sự hài lòng công việc
của nhân viên (Smith và cộng sự, 1969; Ellickson, 2002). Theo Maslow (1954), có
năm loại nhu cầu của một cá nhân là nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã
hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng, và nhu cầu tự thể hiện. Cơ hội thăng tiến liên quan đến
những nhu cầu này, những nhân viên mà có cơ hội thăng tiến tốt hơn sẽ thỏa mãn
tốt hơn nhu cầu của mình. Trong các nghiên cứu tại Việt Nam (Trần Kim Dung,
2005) yếu tố cơ hội thăng tiến đƣợc xem xét dƣới các khía cạnh nhƣ: tính liên quan
đến nhận thức của nhân viên về các cơ hội đƣợc đào tạo, phát triển các năng lực cá
nhân và cơ hội đƣợc thăng tiến trong tổ chức.
Vì vậy giả thuyết đặt ra là:
- H1-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự hài
lòng chung (GS).
8
1.1.2.5 Đồng nghiệp:
Là những ngƣời cùng làm trong một công ty, có mối quan hệ hỗ trợ trong
công việc. Theo Emmert (1992), mối quan hệ chủ động và tích cực giữa các đồng
nghiệp với nhau có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhân viên. Theo Kreitner &
Kinicki ( 2001), mối quan hệ thân thiện và hỗ trợ từ đồng nghiệp sẽ làm gia tăng sự
hài lòng trong công việc. Gần đây hơn, Moon và Maxwell (2004) cho rằng sự tƣơng
tác tiêu cực với đồng nghiệp làm giảm sự hài lòng trong công việc của nhân viên.
Vì vậy giả thuyết đặt ra là:
- H1-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung
(GS).
Theo Trần Kim Dung (2005) hai nhóm khía cạnh trong công việc đƣợc đề nghị
bổ sung thêm cho JDI khi đo lƣờng mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với công
việc ở Việt Nam(AJDI) là:
Phúc lợi : tổ chức thực hiện các chƣơng trình phúc lợi, mua bảo hiểm y tế
xã hội cho nhân viên.
Điều kiện làm việc: điều kiện an toàn vệ sinh lao động và áp lực công việc.
Giả thuyết đặt ra là:
- H1-6: Nhân tố “phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung
(GS).
- H1-7: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự hài lòng
chung (GS)
Qua bƣớc nghiên cứu sơ bộ bằng việc thảo luận nhóm với các Trình Dƣợc
viên về các thành phần của hài lòng trong công việc (xem bài thảo luận nhóm tại
phụ lục một), dựa trên thang đo AJDI của Trần Kim Dung (2005), tác giả đƣợc đề
nghị bổ sung thêm hai khía cạnh thành phần công việc cho AJDI để đo lƣờng mức
độ hài lòng của Trình Dƣợc viên ở các doanh nghiệp Dƣợc phẩm nƣớc ngoài trên
địa bàn TPHCM, thành phần bổ sung đó là:
Thƣơng hiệu: hình ảnh, qui mô và danh tiếng trên thị trƣờng của công ty
(Đặng Thị Ngọc Hà, 2010).
9
Hoạt động hỗ trợ: là các hoạt động bán hàng, marketing, chăm sóc khách hàng
giúp Trình Dƣợc Viên thúc đẩy doanh số bán hàng, duy trì mối quan hệ với
bác sĩ.
Giả thuyết đƣa ra là:
- H1-8: Nhân tố “thƣơng hiệu” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung
(GS).
- H1-9: Nhân tố “hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng
chung (GS
Nhƣ vậy, trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo AJDI
và bổ sung thêm hai yếu tố thành phần thì có tổng cộng chín yếu tố thành phần để
đo lƣờng sự hài lòng trong công việc của Trình dƣợc viên là :
1- Bản chất công việc
2- Cơ hội đào tạo và thăng tiến
3- Lãnh đạo
4- Đồng nghiệp
5- Tiền lƣơng, thƣởng
6- Phúc lợi
7- Điều kiện làm việc
8- Thƣơng hiệu
9- Hoạt động hỗ trợ
1.2 Lí thuyết về sự gắn kết với tổ chức:
1.2.1 Định nghĩa:
Gắn kết tổ chức là đề tài đƣợc nghiên cứu nhiều trong quá khứ. Sheldom
(1971) định nghĩa “gắn kết với tổ chức là sự đánh giá tích cực về tổ chức và các
mục tiêu chung của tổ chức đó”. Theo Bateman và Strasser (1984), sự gắn bó với tổ
chức đƣợc định nghĩa nhƣ là ”tính đa chiều, liên quan đến lòng trung thành của
nhân viên với tổ chức, sẵn sàng nỗ lực trên danh nghĩa, mức độ mục tiêu, giá trị phù
hợp của tổ chức, và khát khao trở thành một phần của tổ chức”(p.95). Theo Porter et
al (1974), gắn kết tổ chức cho thấy “mong muốn thực hiện nỗ lực lớn vì lợi ích của
10
tổ chức” và “mong muốn duy trì một mối quan hệ tốt và là thành viên chặt chẽ của
tổ chức” . Mowday, Steers và Porter (1979) xem xét gắn kết với tổ chức nhƣ là thái
độ và ý định hành vi với tổ chức của nhân viên. Theo Barlett (2001), Sự gắn kết với
tổ chức là cảm giác và mức độ gắn bó với tổ chức của nhân viên. Nếu một nhân
viên sẵn sàng ở lại tổ chức, nỗ lực hết mình, tin tƣởng vào giá trị và mục tiêu của tổ
chức thì sự gắn kết với tổ chức ngày càng gia tăng. Ngoài ra, Trần Kim Dung
(2006) dẫn theo định nghĩa của Mowday et al (1979) cho rằng ý thức gắn kết đối
với tổ chức đƣợc xác định là sức mạnh của sự đồng nhất (identification) của cá nhân
với tổ chức và sự tham gia tích cực trong tổ chức. Và ý thức gắn kết đối với tổ chức
này bao gồm ba thành phần: sự đồng nhất: “có niềm tin mạnh mẽ và chấp nhận mục
tiêu cùng các giá trị của tổ chức”; cố gắng: “tự nguyện cố gắng vì tổ chức”; trung
thành: “ý định hoặc mong ƣớc mạnh mẽ sẽ ở lại cùng tổ chức” (p.226)
Ngoài ra, Meyer và Allen (1990) đã sử dụng ba yếu tố: gắn kết cảm xúc
(affective commitment), gắn kết vì đạo đức (normative commitment) và gắn kết
ràng buộc (continuance commitment) để phát triển bản chất nhiều mặt của gắn kết
tổ chức tại nơi làm việc, ba yếu tố này là ba thành phần riêng biệt của sự gắn kết
1.2.2 Các yếu tố thành phần của sự gắn kết với tổ chức:
Khái niệm về sự gắn kết với tổ chức của Meyer và Allen (1990) đƣợc chấp
nhận và sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu hiện nay (Trần Kim Dung , 2006 dẫn
theo Meyer, 1992; Benkhoff, 1996). Vì vậy trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác
giả sẽ sử dụng thang đo sự gắn kết với tổ chức của Trình dƣợc viên gồm ba yếu tố
là : gắn kết cảm xúc (affective commitment), gắn kết vì đạo đức (normative
commitment) và gắn kết ràng buộc (continuance commitment).
1.2.2.1 Gắn kết cảm xúc:
Gắn kết cảm xúc đƣợc định nghĩa là một sự kết nối tình cảm, gắn bó chặt
chẽ, và tính liên đới của một nhân viên với tổ chức và mục tiêu của nó (Mowday et
al, 1997, Meyer & Allen, 1993). Porter et al (1974) định nghĩa cụ thể hơn rằng gắn
kết cảm xúc gồm ba yếu tố: (1) "niềm tin và sự chấp nhận các mục tiêu và giá trị
của tổ chức, (2) sự sẵn sàng để tập trung nỗ lực vào việc giúp tổ chức đạt đƣợc mục
11
tiêu của mình, và (3) mong muốn để duy trì là một thành viên của tổ chức ".
Mowday et al (1979) nói thêm rằng sự truyền đạt cảm xúc là "khi nhân viên xác
định rõ một tổ chức cụ thể và mục tiêu của nó để duy trì làm thành viên, từ đó tạo
điều kiện thực hiện mục tiêu" (p.225). Những ngƣời ở lại trong các tổ chức của họ
với một cam kết mạnh mẽ duy trì vị trí của họ không chỉ vì họ cần sự chiếm đóng,
mà còn vì họ muốn nó (Meyer et al., 1993, p. 539). Các nhà nghiên cứu cũng tập
trung vào kinh nghiệm làm việc của nhân viên đề nghị rằng các nhân viên có kinh
nghiệm làm việc phù hợp với mong đợi của họ và đáp ứng nhu cầu cơ bản của họ có
xu hƣớng phát triển gắn bó tình cảm mạnh mẽ hơn với tổ chức (Meyer et al., 1993).
1.2.2.2 Gắn kết ràng buộc:
Gắn kết ràng buộc là sự sẵn sàng ở lại trong một tổ chức vì nhân viên xem đó
nhƣ là khoản đầu tƣ "không chuyển nhƣợng". “Khoản đầu tƣ không chuyển
nhƣợng” này bao gồm những thứ nhƣ lƣơng hƣu, mối quan hệ với các nhân viên
khác, hoặc những điều đặc biệt về tổ chức (Reichers, 1985). Gắn kết bắt buộc cũng
bao gồm các yếu tố nhƣ số năm làm việc hoặc lợi ích đặc biệt mà nhân viên có thể
nhận đƣợc từ tổ chức (Reichers, 1985). Meyer và Allen (1997) cũng giải thích thêm
là những nhân viên bày tỏ ý định gắn bó với tổ chức cho ngƣời chủ biết thì khó lòng
mà rời bỏ tổ chức đó.
1.2.2.3 Gắn kết vì đạo đức:
Theo Bolon (1997), gắn kết vì đạo đức là sự gắn kết mà một ngƣời tin rằng
họ bắt buộc phải có đối với tổ chức hoặc cảm giác gắn bó nhƣ là một bổn phận.
Năm 1982, Weiner cho rằng gắn kết chuẩn mực đƣợc xem nhƣ là một ”giá trị tổng
quát của lòng trung thành và trách nhiệm”. Trƣớc định nghĩa của Bolon, Meyer và
Allen (1991) cho rằng gắn kết chuẩn mực là một cảm giác về bổn phận”. Gắn kết
chuẩn mực có thể đƣợc hiểu giống nhƣ gắn kết trong hôn nhân, gia đình, tôn
giáo...Vì vậy, khi nói đến sự gắn kết với tổ chức, các cá nhân thƣờng cảm thấy có
nghĩa vụ đạo đức với tổ chức của mình.( Weiner, 1982). Ngoài ra, gắn kết chuẩn
mực có thể gia tăng khi một cá nhân cảm thấy trung thành với tổ chức hoặc có trách
12
nhiệm làm việc vì lợi ích của tổ chức nhằm đáp lại những phúc lợi mà tổ chức mang
lại. (Meyer et al, 1993)
1.3 Mối quan hệ về sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ chức:
Trong các nghiên cứu về lĩnh vực quản lí và hành vi tổ chức, sự hài lòng
công việc và gắn bó với tổ chức đƣợc nghiên cứu nhiều nhất. (Akehurst, 2009). Vì
vậy ảnh hƣởng của sự hài lòng với công việc lên sự gắn bó với tổ chức đã đƣợc
kiểm chứng một cách rộng rãi. Mặc dù chủ đề này đã đƣợc nghiên cứu nhiều lần
nhƣng kết quả vẫn chƣa nhất quán. Trong các tài liệu nghiên cứu, có một bằng
chứng mạnh mẽ rằng sự hài lòng với công việc là dấu hiệu của việc gắn bó với tổ
chức. Theo Vandenberg and Lance (1992), có một mối quan hệ bình thƣờng giữa
hai yếu tố này. Và Mowday (1979) đã khẳng định mối tƣơng quan tích cực giữa sự
hài lòng công việc và sự gắn kết với tổ chức. Tuy nhiên, các yếu tố tác động đến sự
gắn kết với tổ chức thì không rõ ràng. Igbaria and Guimera (1993) tiết lộ rằng chỉ có
biến hài lòng với cơ hội thăng tiến là biến cụ thể tác động đến sự gắn kết với tổ
chức. Hơn nữa, Rutherford (2009) đã tìm ra mối liên hệ giữa sự hài lòng với công
việc chung, sự hài lòng với cơ hội thăng tiến và sự gắn kết với tổ chức.
Mục đích của nghiên cứu này là xác định ảnh hƣởng của sự hài lòng với
công việc lên sự gắn kết với tổ chức trong bối cảnh ngành Dƣợc Phẩm vì có rất ít
nghiên cứu trong lĩnh vực này. Theo Trần Kim Dung (2005) dần theo kết quả
nghiên cứu của Aldag và Brief (1978), Ferratt (1981), giữa sự hài lòng chung (GS)
và mức độ hài lòng với các thành phần của công việc có mối quan hệ tuyến tính.
Theo nghiên cứu của Lê An Khang (2012), yếu tố lãnh đạo tƣơng quan có ý nghĩa
đến sự gắn kết với tổ chức.
Vì vậy các giả thuyết đặt ra là:
1.3.1 Sự hài lòng công việc – gắn kết cảm xúc:
- H2-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc
của nhân viên với tổ chức.
13
- H2-3: Nhân tố “tiền lƣơng” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc
của nhân viên với tổ chức.
- H2-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm
xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-6: Nhân tố “phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc của
nhân viên với tổ chức.
- H2-7: Nhân tố “thƣơng hiệu” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc
của nhân viên với tổ chức.
- H2-8: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết
cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-9: Nhân tố “hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm
xúc của nhân viên với tổ chức.
1.3.2 Sự hài lòng công việc – gắn kết ràng buộc:
- H3-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng buộc
của nhân viên với tổ chức.
- H3-3: Nhân tố “tiền lƣơng” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng buộc
của nhân viên với tổ chức.
- H3-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng
buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-6: Nhân tố “phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng buộc
của nhân viên với tổ chức.
- H3-7: Nhân tố “thƣơng hiệu” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng
buộc của nhân viên với tổ chức.
14
- H3-8: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-9: Nhân tố “hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
1.3.3 Sự hài lòng công việc – gắn kết đạo đức:
- H4-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo đức
của nhân viên với tổ chức.
- H4-3: Nhân tố “tiền lƣơng” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
vì đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-6: Nhân tố “phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo đức
của nhân viên với tổ chức.
- H4-7: Nhân tố “thƣơng hiệu” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-8: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-9: Nhân tố “hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức.
1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Trong đề tài nghiên cứu này, thang đo mô tả công việc điều chỉnh (Adjust
Job Descriptive Index – AJDI) của Trần Kim Dung (2005) đƣợc sử dụng để đo
lƣờng sự hài lòng trong công việc của trình dƣợc viên bao gồm bảy yếu tố thành
phần: bản chất công việc, lãnh đạo, tiền lƣơng, đào tạo và thăng tiến, đồng nghiệp,
phúc lợi, áp lực công việc và có bổ sung thêm hai yếu tố thành phần nữa là thƣơng
15
hiệu, hoạt động hỗ trợ. Ngoài ra, tác giả sử dụng thang đo sự gắn kết với tổ chức
theo Myer và Allen (1990) gồm ba yếu tố thành phần: gắn kết vì cảm xúc, gắn kết
ràng buộc , và gắn kết vì đạo đức. Vì vậy mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất nhƣ
(+)
sau:
Bản chất công việc
(+)
(+)
Sự hài lòng chung (GS) Lãnh đạo
(+)
Lƣơng, thƣởng
(+)
Đào tạo và thăng tiến
(+)
Đồng nghiệp Gắn kết với tổ chức
(-)
Phúc lợi
(+)
Áp lực công việc
(+)
Thƣơng hiệu Gắn kết Gắn kết vì
Hoạt động hỗ trợ ràng buộc đạo đức Gắn kết vì cảm xúc
Hình 1-1: Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề nghị
- Các biến độc lập trong mô hình : (1) bản chất công việc, (2) lãnh đạo, (3)
lƣơng thƣởng, (4) đào tạo và thăng tiến, (5) đồng nghiệp, (6) phúc lợi, (7) áp
lực công việc, (8) thƣơng hiệu, (9) hoạt động hỗ trợ.
- Các biến phụ thuộc là : (1) sự hài lòng chung, (2) gắn kết với tổ chức bao
gồm gắn kết vì cảm xúc, gắn kết ràng buộc, và gắn kết vì đạo đức.
16
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chƣơng một giới thiệu tổng quan lí thuyết về sự hài lòng trong công việc, sự gắn
kết với tổ chức dƣa trên các tài liệu nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, từ đó xây
dựng các yếu tố thành phần của sự hài lòng trong công việc dựa trên nghiên cứu của
Smith et all (1969), Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010), các yếu tố
của sự gắn kết với tổ chức theo Myer và Allen (1990). Trong chƣơng này, tác giả
cũng đã xác định mối quan hệ giữa sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ
chức, đƣa ra mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu.
17
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG DƢỢC PHẨM VIỆT NAM
VÀ NGHỀ TRÌNH DƢỢC VIÊN
Chƣơng này nói về tổng quan thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam, cơ cấu thị trƣờng,
cách thức các doanh nghiệp dƣợc phẩm nƣớc ngoài hoạt động tại thị trƣờng Việt
Nam nhƣ : thâm nhập thị trƣờng, đăng kí thuốc, phân phối và hoạt động quảng cáo
thuốc. Ngoài ra, chƣơng hai cũng nói về nghề Trình Dƣợc Viên, đặc điểm và vai trò
của Trình Dƣợc Viên.
2.1 Ngành dƣợc phẩm Việt Nam:
2.1.1 Tổng quan thị trƣờng:
- Doanh số của thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam năm 2012 là gần 3 tỷ USD –
bằng một phần ba thị trƣờng Ấn Độ. Thị trƣờng Việt Nam đƣợc dự đoán sẽ
tăng trƣởng với tỷ lệ hơn 20% vào năm 2017. Theo Business Monitor
International, Việt Nam đứng thứ 13/175 về tốc độ tăng trƣởng mức chi tiêu
cho dƣợc phẩm.
- Chi tiêu cho dƣợc phẩm bình quân trên đầu ngƣời ở Việt Nam cũng tăng
trƣởng theo . Trong năm 2010, một ngƣời Việt Nam chi 104 USD cho các
sản phẩm dƣợc phẩm, con số này so với Trung Quốc là 148 USD và Ấn Độ
là 51 USD. Mức chi tiêu về thuốc theo đầu ngƣời tại Việt Nam đƣợc dự đoán
có thể tăng hơn gấp đôi vào năm 2015. Tăng trƣởng này đƣợc thúc đẩy bởi
sự phát triển của xã hội và bởi sự mở rộng của hệ thống bảo hiểm y tế quốc
gia. Ngày nay, 65% trên 89 triệu ngƣời dân Việt Nam có bảo hiểm y tế . Đến
năm 2020 , con số này có thể đạt 90% .
- Những điều này làm cho Việt Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các
công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài, với số lƣợng đang ngày càng tăng ở Việt
Nam.
- Doanh số các công ty dƣợc phẩm nội địa chiếm gần một nửa nhu cầu về
thuốc của Việt Nam trong năm 2012. Tuy nhiên, gần nhƣ tất cả những sản
phẩm này là các thuốc generic giá rẻ. Hơn 70% giá trị của thị trƣờng là từ
18
nhập khẩu. Tất cả sản phẩm dƣợc công nghệ cao tại Việt Nam đều từ nhập
khẩu.
- Trong năm 2012, có khoảng 170 công ty dƣợc phẩm tại Việt Nam. Gần mƣời
phần trăm trong số này có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bốn phần trăm khác hoạt
động dƣới hình thức liên doanh. Các công ty dƣợc phẩm lớn nhất về thị phần
là GlaxoSmithKline, Bristol Myers Squibb và Novartis. Công ty Việt Nam
hàng đầu là Savipharm và Imexpharm.
- Để sản phẩm của doanh nghiệp nội địa có chất lƣợng cao hơn, chính phủ
Việt Nam gần đây khuyến khích các doanh nghiệp phải đạt chứng chỉ thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Tuy nhiên tới nay chỉ có khoảng một phần ba
các công ty dƣợc Việt Nam đạt GMP.
2.1.2 Cơ cấu thị trƣờng:
Dƣợc phẩm đƣợc đƣa đến ngƣời dùng qua rất nhiều kênh, từ bệnh viện,
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế, nhà thuốc tƣ nhân, quầy thuốc trực thuộc
doanh nghiệp, trung ƣơng và địa phƣơng.
2.1.2.1 Cơ sở y tế:
- Hơn 70% doanh thu thuốc tại Việt Nam đến từ các bệnh viện. Doanh thu đến
từ cơ sở y tế đến từ việc dùng thuốc chữa trị trực tiếp trong bệnh viện, và qua
đơn thuốc bác sĩ kê khai. Việc số lƣợng đơn vị cơ sở y tế tăng qua các năm,
hay ngƣời dân có thói quen đi khám bác sĩ tăng lên tạo điều kiện cho việc
tăng trƣởng doanh thu ngành từ phân khúc này. Khi tính riêng trên các sản
phẩm thuốc nội, con số này chƣa đến 50%. Bên cạnh đó, hiện tỷ lệ sử dụng
thuốc nội tại các bệnh viện là không giống nhau khi các bệnh viện tuyến
trung ƣơng chỉ sử dụng 12%, các bệnh viện tỉnh và thành phố sử dụng 34%,
còn các bệnh viện trạm y tế tuyến huyện dùng đến hơn 60% thuốc nội khi kê
đơn cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, tỉ lệ sử dụng thuốc nội ở bệnh viện có nguy
cơ giảm do hiệu lực của thông tƣ 01, khi các loại thuốc có giá rẻ trúng thầu.
Mà nhiều khả năng đó là những loại thuốc nhập khẩu từ Trung Quốc hay Ấn
Độ.
19
Bảng 2-1: Số lƣợng các cơ sở y tế và quầy thuốc ở Việt Nam
Bệnh viện Phòng khám đa khoa khu vực Bệnh viện điều dƣỡng Trạm y tế xã Trạm y tế cơ quan Cơ sở khác Quầy thuốc bán lẻ 2009 1002 682 43 10979 710 34 41849 2012 1030 641 62 10757 715 34 57000
2011 2010 1040 1030 620 622 59 44 11047 11028 710 710 30 33 42000 N/A Nguồn : Tổng cục thống kê, BMI
2.1.2.2 Quầy thuốc bán lẻ:
Số lƣợng bán thuốc qua các quầy ở Việt Nam là khá cao (50-60%). Tuy
nhiên, do giá trị thuốc bán qua quầy là các thuốc thông thƣờng, thuốc bổ nên giá cả
thấp hơn so với thuốc đặc trị đƣợc kê đơn qua bệnh viện, nên tính theo doanh thu,
thuốc qua quầy chỉ đạt 26.5% thị phần. Hơn nữa, mạng lƣới quầy thuốc tƣ nhân
đƣợc mở rộng qua các năm. Đến năm 2012, cả nƣớc có khoảng 57,000 quầy thuốc,
tƣơng đƣơng với cứ 10,000 dân thì sẽ có 6.3 quầy. Vì vậy, doanh thu qua kênh bán
hàng này cũng tăng trƣởng đều với tốc độ trung bình 17.5%/năm.
2.1.2.3 Thâm nhập thị trƣờng:
- Trƣớc đây, các công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài không đƣợc phép thành lập
các công ty con với 100% vốn sở hữu tại Việt Nam. Thay vào đó họ phải liên
doanh với các công ty dƣợc phẩm trong nƣớc. Nhƣng ngày nay các công ty
con với 100% vốn sở hữu nƣớc ngoài đã đƣợc cho phép. Kể từ năm 2009,
các công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài cũng đã đƣợc phép mở chi nhánh tại Việt
Nam.
- Việc thành lập công ty con thƣờng giúp công ty mẹ kiểm soát nhiều hơn
trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc thành lập một công ty con có thể là một
quá trình lâu dài và nhiêu khê. Chính phủ Việt Nam yêu cầu công ty mẹ phải
có cơ sở sản xuất tại Việt Nam. Vì vậy, chỉ những công ty xác định lợi ích
thƣơng mại về lâu dài mới có xu hƣớng làm nhƣ vậy. Nhiều công ty dƣợc
phẩm nƣớc ngoài chọn cách quảng bá và thƣơng mại sản phẩm của mình
thông qua các nhà phân phối Việt Nam.
20
2.1.2.4 Đăng ký sản phẩm:
- Cục Quản lý dƣợc Việt Nam, trực thuộc Bộ Y tế, là cơ quan quản lý nhà
nƣớc về dƣợc phẩm. Các quy định quản lý nhà nƣớc thƣờng là không rõ ràng
và đƣợc áp dụng theo từng trƣờng hợp cụ thể. Sự không chắc chắn này có thể
đặt ra một rào cản cho các công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài trong việc thâm
nhập thị trƣờng. Ngoài ra, thời gian cấp phép cho sản phẩm dƣợc phẩm
thƣờng không thống nhất. Nếu không có các mối liên hệ cần thiết, thƣờng
gặp phải tình trạng trì hoãn rất lâu.
- Chỉ có các đối tƣợng sau đây đƣợc phép đăng ký thƣơng mại sản phẩm dƣợc
phẩm tại Việt Nam: Doanh nghiệp sản xuất dƣợc phẩm trong nƣớc; Doanh
nghiệp nƣớc ngoài đƣợc cấp phép sản xuất dƣợc phẩm tại Việt Nam; Doanh
nghiệp trong nƣớc đƣợc phép kinh doanh dƣợc phẩm ; Doanh nghiệp nƣớc
ngoài đƣợc cấp phép kinh doanh dƣợc phẩm.
2.1.2.5 Phân phối:
- Pháp luật Việt Nam quy định doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
(Foreign Invested Enterprises – FIE) không đƣợc phép phân phối sản phẩm
dƣợc phẩm tại Việt Nam. Vì vậy, các công ty dƣợc nƣớc ngoài thƣờng liên
kết với doanh nghiệp phân phối Việt Nam để thƣơng mại sản phẩm của họ
trên thị trƣờng Việt Nam.
- Phân phối dƣợc phẩm tại Việt Nam đƣợc thực hiện thông qua hai kênh, bệnh
viện (treatment channel) và thƣơng mại (commercial channel). Phân phối
vào kênh bệnh viện thông qua đấu thầu. Phân phối ở kênh thƣơng mại là
chào bán trực tiếp đến hiệu thuốc và một số tổ chức thƣơng mại khác. Hiện
nay, một phần ba việc phân phối diễn ra thông qua các kênh bệnh viện và hai
phần ba việc phân phối là thông qua kênh thƣơng mại. Các công ty dƣợc
phẩm nƣớc ngoài muốn sản phẩm của mình thâm nhập rộng rãi cần phải đẩy
mạnh hoạt động ở kênh bệnh viện.
21
2.1.2.6 Hoạt động quảng cáo thuốc:
Quảng cáo sản phẩm dƣợc phẩm vẫn còn rất hạn chế ở Việt Nam. Ví dụ, các
loại thuốc kê toa không đƣợc phép quảng cáo trực tiếp cho bệnh nhân. Các
công ty dƣợc phẩm có thể quảng bá sản phẩm của họ cho các quan chức y tế
và nhân viên y tế thông qua các cuộc hội thảo y tế và các hội nghị. Tuy
nhiên, các công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài phải đƣợc cấp phép của Sở Y tế
trƣớc khi tổ chức bất kỳ hội nghị nào. Họ cũng phải cung cấp bản sao của bài
trình bày để Sở Y tế cấp duyệt trƣớc. Tất cả các tài liệu dung để quảng cáo
khác phải đƣợc đăng ký với Cục quản lý Dƣợc Việt Nam .
2.1.2.7 Các công ty nƣớc ngoài tại Việt Nam:
- Cho đến nay có khoảng 35 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động
tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 240 triệu USD. Doanh thu sản xuất
dƣợc phẩm của các nhà máy có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hiện chiếm 34,5%
tổng doanh thu của các nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lƣợng GMP-WHO và
chiếm khoảng 29,7% tổng doanh thu thuốc sản xuất trong nƣớc. Trong đó có
các doanh nghiệp dƣợc phẩm hàng đầu thế giới nhƣ: GlaxoSmithKline,
AstraZeneca, Pfizer, MSD, Boehringer, Hoffmann La Roche, Servier, Abbot
Laboratories...
- Hiện nay sự quan tâm của các công ty dƣợc nƣớc ngoài trong việc xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh tại Việt Nam ngày càng tăng. Ví dụ, năm 2012
công ty Nipro Pharma của Nhật Bản đã đầu tƣ 250 triệu USD vào một nhà
máy sản xuất thuốc và thiết bị y tế. Cơ sở này sẽ chuyên sản xuất sản phẩm
chất lƣợng cao, thuốc tiêm giá rẻ để xuất khẩu vào các nƣớc đã phát triển,
trong đó có Nhật Bản.
- Một số các công ty dƣợc phẩm khác đang thúc đẩy việc mua cổ phần của các
đối tác Việt Nam. Trong năm 2012, công ty Stada Service Holding ở Hà Lan
đã mua lại 25% cổ phần của Pymepharco. Giao dịch này nâng tổng số cổ
phần của Stada Holdings Service nắm giữ lên đến 49%.
22
- Một số khác các công ty dƣợc phẩm nƣớc ngoài đang hợp tác với các nhà sản
xuất thuốc Việt Nam trong sản xuất và phân phối. Trong năm 2010,
GlaxoSmithKline đã ký hợp đồng với công ty hàng đầu Việt Nam là
Savipharm. Theo thỏa thuận, công ty GlaxoSmithKline chịu trách nhiệm về
thƣơng hiệu và thƣơng mại sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật và kiểm soát chất
lƣợng (bao gồm cả việc nâng cấp các hệ thống đảm bảo chất lƣợng của
Savipharm), còn Savipharm chịu trách nhiệm cho sản xuất và phân phối.
2.2 Nghề Trình Dƣợc Viên:
2.2.1 Khái niệm:
- Trình Dƣợc Viên chính là nhân viên kinh doanh của các công ty dƣợc phẩm,
họ làm cầu nối giữa công ty dƣợc phẩm với các chuyên gia chăm sóc sức
khỏe.
- Trình Dƣợc Viên bán sản phẩm của công ty mình, trong đó bao gồm các loại
thuốc không kê toa và các loại thuốc theo toa tới các khách hàng bao gồm
các nhà thuốc, phòng mạch tƣ, bệnh viện. Họ làm việc có chiến lƣợc để nâng
cao nhận thức và sử dụng dƣợc phẩm từ các chuyên viên y khoa, bác sĩ, từ
đó nâng cao doanh số bán hàng.
- Trình Dƣợc Viên thƣờng phụ trách một hoặc vài sản phẩm cho một hoặc vài
chỉ định nhất định, ở các địa bàn cố định.
2.2.2 Đặc điểm:
- Trình Dƣợc Viên là một nhân viên kinh doanh mặt hàng đặc biệt liên quan
đến sức khỏe, mạng sống của con ngƣời, đó là sản phẩm thuốc.
- Trình Dƣợc Viên không bán hàng trực tiếp mà gián tiếp thông qua việc
thuyết phục bác sĩ kê toa sản phẩm của công ty cho bệnh nhân.
- Môi trƣờng làm việc của Trình Dƣợc Viên chủ yếu là bệnh viện, phòng
khám, nhà thuốc.
- Trình Dƣợc Viên phải là những ngƣời tốt nghiệp từ các trƣờng trung cấp, đại
học Y Dƣợc.
23
- Trình Dƣợc Viên phải nắm vững những kiến thức về lâm sàng, bệnh học,
kiến thức sản phẩm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục.
2.2.3 Vai trò của Trình Dƣợc viên:
Vai trò của một Trình Dƣợc Viên chủ yếu là tập trung đƣa thuốc có chất
lƣợng đến tay ngƣời bệnh, giúp ngƣời bệnh mau chóng hồi phục sức khỏe để quay
trở lại cuộc sống bình thƣờng. Để làm đƣợc điều này, Trình Dƣợc Viên phải xây
dựng và duy trì mối quan hệ với các bác sĩ, nhân viên y tế thông qua việc gặp gỡ và
thuyết phục bác sĩ, nhân viên y tế sử dụng sản phẩm thuốc của công ty trên bệnh
nhân của bác sĩ, nhân viên y tế. Để làm đƣợc điều này, Trình Dƣợc Viên phải cập
nhật thƣờng xuyên kiến thức về bệnh học, nghiên cứu lâm sàng, về thuốc để có thể
giải đáp mọi thắc mắc của bác sĩ, nhân viên y tế về sản phẩm thuốc. Ngoài ra, Trình
Dƣợc Viên phải lên lịch làm việc hàng tuần, hàng tháng để có một kế hoạch làm
việc hiệu quả trên địa bàn, hỗ trợ bộ phận Marketing tổ chức các buổi thảo luận
nhóm, sinh hoạt khoa học chuyên đề tại bệnh viện, hội nghị, hội thảo nhằm nâng
cao nhận thức của bác sĩ, nhân viên y tế về hiệu quả của sản phẩm thuốc mà Trình
Dƣợc Viên phụ trách, và phải theo dõi và xây dựng danh mục thuốc trong đấu thầu
của bệnh viện, sở y tế, thƣờng xuyên báo cáo đầy đủ và đúng hạn các công việc mà
công ty giao nhƣ: báo cáo cuộc trình dƣợc trên hệ thống, thông tin về địa bàn phụ
trách, danh sách bác sĩ, các yêu cầu hoặc phản hồi của các bác sĩ, thói quen kê toa,
đối thủ cạnh tranh, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh.
24
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, tác giả đã giới thiệu sơ lƣợc về thị trƣờng dƣợc phẩm Việt
Nam, quá trình xâm nhập thị trƣờng, đăng kí sản phẩm, các kênh phân phối,
hoạt động quảng caó thuốc, các doanh nghiệp dƣợc phẩm nƣớc ngoài có mặt tại
Việt Nam, và trình bày đƣợc khái niệm về nghề Trình Dƣợc Viên, đặc điểm và
vai trò của Trình Dƣợc Viên.
25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng này cung cấp một phác thảo của các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng trong việc điều tra các mối quan hệ giữa sự hài lòng công việc và sự gắn kết
với tổ chức của Trình Dƣợc Viên . Việc lựa chọn mẫu, dụng cụ đo lƣờng, thủ tục
thu thập dữ liệu và các kỹ thuật thống kê đƣợc sử dụng liên quan đến việc nghiên
cứu đƣợc mô tả.
3.1 Qui trình nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện theo qui trình nghiên cứu sau:
Mục tiêu Lý thuyết về: hài lòng Thảo luận
nghiên cứu đối với công việc (JS) và nhóm
sự gắn kết tổ chức (OC).
Thang đo AJDI, OCQ
Khảo sát Thang đo Điều chỉnh
N=350 chính thức thang đo
Đánh giá sơ bộ thang đo
Kiểm định EFA
Đo lƣờng JS và OC. Đo
Xử lí kết quả và viết báo lƣờng ảnh hƣởng của JS đến
cáo nghiên cứu OC
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu theo Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang (2007)
26
3.2 Thiết kế nghiên cứu:
3.2.1 Mẫu nghiên cứu:
Phƣơng pháp chọn mẫu: theo Johnson and Christensen (2008), chọn mẫu là
quá trình chọn ra một nhóm ngƣời phù hợp trong dân số. Trong nghiên cứu này, đối
tƣợng mục tiêu là các nam, nữ Trình Dƣợc Viên đã và đang làm việc toàn thời gian
trong các công ty Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả chọn phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Trƣớc tiên, tác giả
lập danh sách 400 Trình Dƣợc Viên ở các công ty Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài trên địa
bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, sau đó đánh số thứ tự từ 1 đến 400, những số này
đƣợc viết trên một tờ giấy nhỏ. Toàn bộ những tờ giấy này đƣợc gấp lại và bỏ vào
một cái hộp, lắc kĩ. Tiếp theo, 350 mẫu giấy đƣợc lấy ra và số của chúng đƣợc ghi
lại. Những Trình Dƣợc Viên có những số này nằm trong mẫu nghiên cứu. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng vì tiết kiệm chi phí, thời gian, đối tƣợng nghiên cứu sẵn có,
dễ dàng tiếp cận cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề ra (Ary, Jacobs, 2009).
Qui trình nghiên cứu đƣợc tác giả chia ra làm hai giai đoạn : giai đoạn đầu là
nghiên cứu định tính và giai đoạn hai là nghiên cứu định lƣợng. Các phần sau đây
giải thích kĩ hơn hai giai đoạn này.
3.2.2 Nghiên cứu định tính:
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn, trao
đổi trực tiếp với một số Trình Dƣợc Viên kinh nghiệm cùng với một số anh chị
Quản lí ở các công ty Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài. Theo Tashakkori and Teddlie (1998),
sử dụng các cuộc phỏng vấn để thu thập dữ liệu là công cụ mạnh mẽ để giải thích và
xác nhận các kết quả nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm thƣờng
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học y tế để
thu thập thông tin từ ngƣời đƣợc phỏng vấn (Ryan, Coughlan & Cronin, 2009).
Phỏng vấn nhóm giúp các nhà nghiên cứu thu thập đủ thông tin và cung cấp cơ hội
để giải thích, điều tra, sửa đổi và làm rõ các dữ liệu (Gillham, 2005). Dựa trên các
tài liệu về thang đo sự hài lòng công việc của Smith et al (1969), câu hỏi MSQ
(Weis et al, 1967), Trần Kim Dung (2005), nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Hà
27
(2010), tác giả tiến hành thảo luận nhóm bao gồm 8-10 ngƣời tham gia, trong đó
mỗi ngƣời tham gia phỏng vấn sẽ đƣợc phát một phiếu khảo sát (xem phụ lục 1), và
bày tỏ ý kiến của mình về những yếu tố hài lòng trong công việc. Từ kết quả này,
tác giả hiệu chỉnh, bổ sung thêm hai yếu tố là thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ.
3.2.3 Nghiên cứu định lƣợng:
Nghiên cứu định lƣợng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi đƣợc chỉnh sửa từ
kết quả nghiên cứu sơ bộ (bảng phỏng vấn chính thức - Phụ lục 2). Bƣớc nghiên
cứu này đƣợc tác giả thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi
in sẵn và qua công cụ Google docs. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xác định là Trình
Dƣợc Viên ở các công ty Dƣợc phẩm nƣớc ngoài trên địa bàn TPHCM nhƣ
GlaxoSmithKline, AstraZeneca, Novartis, Roche, Pfizer, MSD, Merck Kgaa,
Abbott, Servier...
Mục đích của bƣớc nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra,
đo lƣờng các yếu tố tác động đến sự hài lòng chung, sự gắn kết với tổ chức.
Cỡ mẫu: Có nhiều đề xuất tính cỡ mẫu nghiên cứu phù hợp, cỡ mẫu có thể
đƣợc chọ dựa trên nguyên tắc mẫu cần thiết tối thiểu hoặc các biến khảo sát của
mẫu. Theo Gorsuch (1983) cỡ mẫu tối thiểu là 100, Guiford (1954) lập luận cỡ mẫu
ít nhất là 200, Cattell (1978) đề xuất cỡ mẫu là 250, Comrey và Lee (1992) đƣa ra
các cỡ mẫu với các quan điểm tƣởng ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất
tốt,1000 hoặc hơn =tuyệt vời (dẫn theo Maccallum et al, 1999). Theo Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) sử dụng quy tắc nhân 5, tức là số biến quan sát
nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu để đảm bảo tính tin cậy. Trong phạm
vi bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng qui tắc nhân 5 của Trọng và Ngọc (2008).
Tổng cộng có 63 biến quan sát x 5 = 315. Từ đó tác giả chọn phát ra 350 phiếu khảo
sát để đề phòng trƣờng hợp có những phiếu khảo sát không hợp lệ.
3.3 Đo lƣờng các biến quan sát:
3.3.1 Đo lƣờng sự hài lòng trong công việc:
Các yếu tố thành phần của sự hài lòng trong công việc đƣợc đo lƣờng dựa trên mô
hình JDI của Smith (1969), AJDI của Trần Kim Dung (2005), các biến khảo sát
28
đƣợc dịch từ bảng câu hỏi của MSQ (Weis, 1967) và kết hợp với tham khảo nghiên
cứu của Đặng Thị Ngọc Hà (2010). Thang đo cho các biến là thang đo Likert 5
điểm, vì thang đo Likert phổ biến trong nghiên cứu hành vi (Nguyễn Đình Thọ,
2011): 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Không ý kiến; 4- Đồng ý;
5- Hoàn toàn đồng ý.
3.3.1.1 Bản chất công việc:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về bản chất công việc (kí hiệu là CV) bao
gồm 4 biến quan sát CV1 đến CV5:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
CV1 Công việc cho phép Anh /Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân.
CV2 Anh chị ƣa thích công việc đang làm Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
CV3 Công việc có nhiều thách thức
CV4 Cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc cho anh /chị là tốt Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.1.2 Đào tạo và thăng tiến:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về cơ hội đào tạo và thăng tiến (kí hiệu là
DT) bao gồm 7 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
DT1 Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
DT2
DT3
DT4
DT5 Công ty cung cấp cho anh/ chị các chƣơng trình đào tạo cần thiết cho công việc Các chƣơng trình đào tạo của công ty có hiệu quả tốt Công ty thƣờng xuyên đầu tƣ nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên Anh / chị hài lòng với các chƣơng trình đào tạo trong công ty Chính sách thăng tiến của công ty công bằng Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
29
DT6
DT7 Công ty tạo cho Anh /Chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân Anh / chị hài lòng với cơ hội thăng tiến trong công ty Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.1.3 Lãnh đạo:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố lãnh đạo (kí hiệu là LD) bao gồm
8 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
LD1 Cán bộ lãnh đạo gƣơng mẫu
LD2 Cán bộ quản lý trong công ty có lời nói và việc làm song hành
LD3 .Anh/ chị tin tƣởng ở ban lãnh đạo công ty
LD4
LD5
LD6
LD7
LD8 Anh /Chị nhận đƣợc sự hỗ trợ của cấp trên khi cần thiết Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của Anh/Chị Nhân viên đƣợc tôn trọng và tin cậy trong công việc Nhân viên đƣợc đối xử công bằng, không phân biệt. Các cán bộ quản lý giám sát công việc của anh chị có hiệu quả? Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.1.4 Đồng nghiệp:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố đồng nghiệp (kí hiệu là DN) bao
gồm 4 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
DN1 Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu
DN2 Mọi ngƣời làm việc theo tinh thần đồng đội
Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
30
DN3 Các đồng nghiệp của Anh/Chị sẵn sàng giúp đỡ nhau
DN4 Công ty có sự đoàn kết nhất trí cao
Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.1.5 Lƣơng- thƣởng:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố lƣơng thƣởng (kí hiệu là LT) bao
gồm 4 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
LT1 Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ CTY
LT2 Tiền lƣơng, thu nhập đƣợc trả công bằng
LT3
LT4 Tiền lƣơng, thƣởng tƣơng xứng với kết quả làm việc Anh/chị hài lòng với chế độ lƣơng, thƣởng trong công ty. Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Weis (1967), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.1.6 Phúc lợi:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố phúc lợi (kí hiệu là PL) bao gồm 4
biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
PL1 Các chƣơng trình phúc lợi trong công ty rất đa dạng
PL2 Các chƣơng trình phúc lợi của công ty rất hấp dẫn
PL3
Các chƣơng trình phúc lợi của công ty thể hiện rõ ràng sự quan tâm chu đáo của công ty đối với nhân viên.
PL4 Anh /chị đánh giá rất cao chƣơng trình phúc lợi của công ty Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
31
3.3.1.7 Áp lực công việc:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố áp lực công việc (kí hiệu là AL)
bao gồm 4 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi
Kí hiệu biến AL1 Anh/ chị phải phụ trách nhiều địa bàn bệnh viện
AL2 Anh /chị chịu sự giám sát chặt chẽ từ phía cấp quản lí Tham khảo Trần Kim Dung (2005) Trần Kim Dung (2005)
AL3 Anh/ chị nhận mức doanh số bán hàng khó đạt đƣợc Trần Kim Dung
AL4 Anh/chị cảm thấy khó khăn trong việc giới thiệu
thuốc đến bác sĩ (2005) Trần Kim Dung (2005)
3.3.1.8 Thƣơng hiệu:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố thƣơng hiệu (kí hiệu là TH) bao
gồm 4 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Tham khảo
Kí hiệu biến TH1
Anh / chị tin tƣởng có một tƣơng lai tƣơi sáng khi làm việc cho CTY
TH2 Anh/ chị tự hào về thƣơng hiệu Cty
TH3 CTY luôn tạo ra sản phẩm/ dịch vụ có chất lƣợng cao
TH4 Khách hàng hài lòng và đánh giá cao sản phẩm/ dịch vụ của CTY
Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Trần Kim Dung (2005), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
32
3.3.1.9 Hoạt động hỗ trợ:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố hoạt động hỗ trợ (kí hiệu là HO)
bao gồm 4 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi
Kí hiệu biến HO1 HO2 CTY có các hoạt động hỗ trợ nhƣ hội nghị, hội thảo Các hoạt động hội nghị, hội thảo thu hút sự quan tâm của bác sĩ
HO3
HO4
Các hoạt động hỗ trợ của CTY giúp anh chị có mối quan hệ tốt với khách hàng/bác sĩ. Các hoạt động hỗ trợ của CTY giúp anh chi đạt mức doanh số bán hàng đề ra.
3.3.1.10 Sự hài lòng chung:
Cảm nhận của Trình Dƣợc Viên về yếu tố hài lòng chung (kí hiệu là
HAILONG) bao gồm 1 biến quan sát:
Nội dung câu hỏi Kí hiệu biến
HAILONG Nhìn chung, anh/chị hài lòng khi làm việc trong CTY
3.3.2 Đo lƣờng sự gắn kết với tổ chức:
Các yếu tố thành phần của gắn kết với tổ chức đƣợc đo lƣờng dựa trên mô hình
của Meyer và Allen (1990), các biến khảo sát đƣợc dịch từ bảng câu hỏi OCQ của
Jaros (2007) và kết hợp với tham khảo nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Hà (2010).
Thang đo cho các biến là thang đo Likert 5 điểm, vì thang đo Likert phổ biến trong
nghiên cứu hành vi (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.2.1 Gắn kết vì cảm xúc: bao gồm 7 biến quan sát (kí hiệu AC)
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
AC1 Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Về môt số phƣơng diện, anh/chị coi công ty CTY nhƣ mái nhà thứ hai của mình
33
AC2
AC3
AC4
AC5
AC6 Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
AC7 Anh/Chị tự hào vì đƣợc làm việc trong CTY Anh/Chị vui mừng vì đã chọn CTY để làm việc CTY có ý nghĩa rất quan trọng đối với anh/chị. Anh/chị có cảm nhận là một thành viên trong gia đình CTY Anh/chị thực sự cảm thấy các vấn đề khó khăn của CTY cũng là các vấn đề của anh/chị Anh/chị có cảm nhận là anh/chị thuộc về CTY Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.2.2 Gắn kết ràng buộc: bao gồm 6 biến quan sát (kí hiệu CC)
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
CC1 Ở lại với CTY bây giờ là cần thiết đối với anh/chị
CC2 Mặc dù muốn nhƣng anh/chị cảm thấy rời CTY lúc này là khó khăn cho anh/chị.
CC3 Cuộc sống của anh/chị sẽ bị ảnh hƣởng rất nhiều nếu anh/chị rời bỏ CTY vào lúc này.
CC4 Nếu anh/chị rời CTY vào lúc này, anh/chị sẽ không có nhiều sự lựa chọn khác.
CC5 Nếu anh/chị không đầu tƣ công sức rất nhiều vào trong CTY, thì có lẽ anh/chị đã rời khỏi CTY
CC6 Nếu rời CTY, anh/chị sẽ khó kiếm đƣợc việc làm khác nhƣ ở CTY. Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
3.3.2.3 Gắn kết vì đạo đức: bao gồm 6 biến quan sát (kí hiệu NC)
Nội dung câu hỏi Tham khảo Kí hiệu biến
NC1 Anh/chị cảm thấy phải có trách nhiệm ở lại với CTY Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
34
NC2 Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
NC3
NC4
NC5 Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010)
NC6 Jaros (2007), Đặng Thị Ngọc Hà (2010) Mặc dù có công việc tốt hơn ở nơi khác, anh/chị cảm thấy việc rời khỏi CTY là không nên Anh/chị cảm thấy có lỗi nếu anh/chị rời CTY vào lúc này CTY xứng đáng với lòng trung thành của anh/chị Anh/chị không thể rời CTY vào lúc này vì cảm nhận trách nhiệm của anh/chị với mọi ngƣời trong công ty CTY đã mang lại cho anh/chị nhiều thứ, anh/chị cảm thấy anh/chị “mắc nợ” với CTY quá nhiều.
3.4 Phân tích dữ liệu:
Dữ liệu thu đƣợc đƣợc làm sạch và tiến hành phân tích với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 22.0 bằng các thủ tục thống kê.
3.4.1 Thống kê mô tả:
Thống kê mô tả cho phép nhà nghiên cứu trình bày dữ liệu thu thập đƣợc
theo một cấu trúc chính xác và tổng quát hơn. Thống kê mô mả sử dụng
trong nghiên cứu để phân tích các dữ liệu nhân khẩu học (tuổi, giới tính,
thâm niên, trình độ học vấn) bao gồm tần số, tỉ lệ phần trăm, giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn.
3.4.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo:
Sự tin cây thang đo các nhân tố đƣợc kiểm định bằng hệ số Cronbach`s
Alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng (Item-total correlation). Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lƣờng là tốt, từ
0,7 đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc ( Trọng & Ngọc, 2008). Theo Peterson (1994),
Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm
đang đo lƣờng là mới.
3.4.3 Phân tích khám phá nhân tố:
Khám phá nhân tố EFA là một qui trình thống kê đa biến có nhiều công
dụng. Thứ nhất khám phá nhân tố giúp làm giảm số lƣợng các biến thành nhóm các
yếu tố nhỏ hơn. Thứ hai nó thiết lập kích thƣớc cơ bản giữa biến đo lƣờng và cấu
35
trúc tiềm ẩn, từ đó hình thành các giả thuyết tinh tế hơn.( Nunnally (1978) dẫn theo
Thompson (2004)).
Một số tiêu chuẩn áp dụng khi phân tích EFA trong nghiên cứu nhƣ sau:
- Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua
giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO): trị số 0 < KMO <1, giá trị
KMO = 0,5 là thích hợp cho phân tích khám phá nhân tố. (Theo Hair và cộng
sự, 1998)
- Số lƣợng nhân tố: Số lƣợng nhân tố đƣợc xác định dựa vào phần trăm biến
thiên giải thích đƣợc và chỉ số eigenvalue. Theo Hair (1998), trong các ngành
khoa học tự nhiên, khám phá nhân tố dừng lại khi 95% biến thiên của biến
đƣợc giải thích, trong ngành nhân văn thì tỉ lệ này thấp hơn khoảng 50-60% .
Theo tiêu chuẩn Kaiser, Eigenvalue phải lớn hơn 1.
- Phƣơng sai trích (variance explained criteria): Tổng phƣơng sai trích phải lớn
hơn 50%.
- Hệ số tƣơng quan biến tổng ít nhất là 0,3 ( Nunnally 1978)
3.4.4 Xây dựng phƣơng trình hồi quy
Sau khi phân tích khám phá nhân tố, tác giả sử dụng SPSS 22.0 để chạy hồi qui
bằng phƣơng pháp Enter, hồi qui tuyến tính theo phƣơng pháp tổng bình phƣơng
nhỏ nhất, trong đó biến độc lập là các biến nằm trong các nhân tố đƣợc khám phá,
biến phụ thuộc là sự hài lòng chung (GS), sự gắn kết vì cảm xúc (AC), gắn kết ràng
buộc (CC), gắn kết vì đạo đức (NC).
3.4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên kiểm định T-test, P-value
(sig.) với độ tin cậy 95%, so sánh trực tiếp giá tri P-value với mức ý nghĩa 0,05 để
rút ra kết luận chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H. Để xem xét sự phù hợp dữ liệu và
sự phù hợp của mô hình ta sử dụng hệ số R-square, thống kê t và thống kê F để
kiểm định. Ngoài ra, để đánh giá sự quan trọng của các nhân tố ta xem xét hệ số
Beta tƣơng ứng trong phƣơng trình hồi quy bội đƣợc xây dựng từ dữ liệu nghiên
cứu.
36
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chƣơng 3 đã trình bày đƣợc các bƣớc của qui trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu
bao gồm chọn mẫu (350 mẫu), nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lƣợng, xây
dựng thang đo likert 5 điểm và đo lƣờng đƣợc các biến quan sát của sự hài lòng
trong công việc, sự gắn kết với tổ chức của Trình Dƣợc Viên. Ngoài ra, chƣơng này
còn giới thiệu sơ lƣợc về qui trình phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả, kiểm
định sự tin cậy thang đo, phân tích kham phá nhân tố, xây dựng phƣơng trình hồi
qui, và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu chính phân tích từ dữ liệu nghiên
cứu với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20, nội dung phân tích bao gồm: thống kê
mô tả, kiểm định sự tin cậy thang đo, phân tích khám phá nhân tố, phân tích hồi quy
và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
4.1 Mô tả mẫu:
Nghiên cứu đƣợc tiến hành thông qua khảo sát trực tiếp, trên mạng 350 Trình
Dƣợc Viên ở các công ty Dƣợc Phẩm nƣớc ngoài trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh, kết quả thu về 300 phiếu điền bằng tay trong đó có 13 phiếu không hợp lệ và
28 kết quả trên mạng. Tổng cộng là 315 kết quả hợp lệ chiếm 90%.
Trong 315 kết quả trả lời hợp lệ, có 81 ngƣời trả lời là nam (chiếm 26%),
234 phiếu trả lời là nữ (chiếm 74%).
Kết quả trả lời phân chia theo nhóm tuổi thì độ tuổi của trình dƣợc viên dƣới
25 tuổi là 23 ngƣời (chiếm 7%), độ tuổi từ 25-34 là 280 ngƣời (chiếm 89%), độ tuổi
từ 35-44 là 12 ngƣời (chiếm 4%).
Nếu xét theo trình độ thì trong 315 kết quả trả lời hợp lệ có 311 ngƣời có
trình độ đại học ( chiếm 99%), có 4 ngƣời trình độ cao học (chiếm 1%)
Còn xét theo thâm niên có 22 ngƣời làm việc tại công ty dƣợc dƣới 1 năm
(chiếm 7%), có 138 ngƣời làm việc từ 1- dƣới 3 năm (chiếm 44%), và 155 ngƣời
làm việc từ 3- dƣới 5 năm (chiếm 49%).
4.2 Kiểm định sự tin cây thang đo:
4.2.1 Kiểm định sự tin cậy thang đo sự hài lòng trong công việc:
4.2.1.1 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “bản chất công việc”:
Nhân tố “bản chất công việc” là đáng tin cậy khi đo lƣờng bằng 4 biến quan
sát từ CV1 đến CV4 vì hệ số Cronbach`s Alpha bằng 0,976 > 0,5, các hệ số tƣơng
quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-1). Và việc tiến hành
loại biến không làm tăng hệ số Cronbach`s Alpha lên nữa.
38
Bảng 4-1: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“bản chất công việc”
Cronbach’s Alpha = ,976
N=4
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
cv1 cv2 cv3 cv4 9,99 10,00 9,87 10,03 8,732 8,745 8,103 8,537 ,943 ,946 ,934 ,944 ,968 ,967 ,972 ,967
4.2.1.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “đào tạo và thăng tiến”:
Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” đƣợc đo lƣờng bởi các biến quan sát từ DT1
đến DT7 là tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,981 lớn hơn 0,5, các
hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-2).
Bảng 4-2: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“đào tạo và thăng tiến”
Cronbach’s Alpha = ,981
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
dt1 dt2 dt3 dt4 dt5 dt6 dt7 Trung bình thang đo nếu loại biến 18,87 18,86 18,85 18,92 18,89 18,97 18,95 N=7 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 33,260 33,129 33,208 34,077 33,300 33,713 33,963 ,929 ,955 ,953 ,899 ,930 ,933 ,905 ,978 ,976 ,977 ,980 ,978 ,978 ,980
39
4.2.1.3 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “lãnh đạo”:
Nhân tố “lãnh đạo” đƣợc đo lƣờng bằng các biến quan sát từ LD1 đến LD8
là tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,978 lớn hơn 0,5, các hệ số
tƣơng quan biến tổng của tất cả các biến quan sát trong nhân tố đều lớn hơn 0,3
(bảng 4-3).
Bảng 4-3: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “lãnh đạo”
Cronbach’s Alpha = ,978
N=8
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
45,624 46,101 45,695 45,378 45,260 46,153 45,992 45,756 ,881 ,923 ,900 ,902 ,916 ,921 ,915 ,931 ,977 ,975 ,976 ,976 ,975 ,975 ,975 ,974 Trung bình thang đo nếu loại biến 22,55 22,63 22,54 22,58 22,56 22,62 22,60 22,57 ld1 ld2 ld3 ld4 ld5 ld6 ld7 ld8
4.2.1.4 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “đồng nghiệp”:
Nhân tố “đồng nghiệp” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ DN1 đến DN4
là tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,977 lớn hơn 0,5, các hệ số
tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát trong nhân tố đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-
4).
Bảng 4-4: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “đồng nghiệp”
Cronbach’s Alpha = ,977
N=4
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 10,38 dn1 9,785 ,929 ,974
40
dn2 dn3 dn4 10,36 10,37 10,45 10,046 9,808 10,421 ,939 ,954 ,952 ,971 ,967 ,968
4.2.1.5 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “lƣơng-thƣởng”:
Nhân tố “lƣơng-thƣởng” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ LT1 đến
LT4 là tin cậy và phù hợp vì số Cronbach Alpha bằng 0,974 lớn hơn 0,5 và các hệ
số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-5).
Bảng 4- 5: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“lƣơng-thƣởng”
Cronbach’s Alpha = ,974
N=4
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 9,63 9,63 9,63 9,63 10,807 10,730 10,751 10,783 lt1 lt2 lt3 lt4 ,946 ,928 ,929 ,932 ,962 ,967 ,967 ,966
4.2.1.6 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “phúc lợi”:
Nhân tố “phúc lợi” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ PL1 đến PL4 là
tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,973 lớn hơn 0,5 và các hệ số
tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-6).
Bảng 4-6: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “phúc lợi”
Cronbach’s Alpha = ,973
N=4
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
11,448 11,635 ,943 ,933 ,961 ,964 Trung bình thang đo nếu loại biến 9,58 9,60 pl1 pl2
41
pl3 pl4 9,52 9,56 11,416 11,572 ,924 ,928 ,967 ,966
4.2.1.7 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “áp lực công việc”:
Nhân tố “áp lực công việc” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ AL1 đến
AL4 là tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,964 lớn hơn 0,5 và các
hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-7).
Bảng 4-7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “áp lực công việc”
Cronbach’s Alpha = ,964
N=4
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 9,10 9,15 9,10 9,13 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 13,350 14,210 13,786 13,914 al1 al2 al3 al4 ,916 ,898 ,910 ,919 ,951 ,956 ,952 ,950
4.2.1.8 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “thƣơng hiệu”:
Nhân tố “thƣơng hiệu” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ TH1 đến TH4
là tin cậy và phù hợp vì hệ số Cronbach Alpha bằng 0,948 lớn hơn 0,5 và các hệ số
tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-8).
Bảng 4- 8: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “thƣơng hiệu”
Cronbach’s Alpha = ,948
N=4
Biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
th1 th2 th3 th4 Trung bình thang đo nếu loại biến 10,12 10,17 10,11 10,10 8,992 9,193 8,949 8,860 ,883 ,853 ,874 ,883 ,928 ,937 ,931 ,928
42
4.2.1.9 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “hoạt động hỗ trợ”:
Nhân tố “hoạt động hỗ trợ” đƣợc đo lƣờng bằng 4 biến quan sát từ HO1 đến
HO4 là tin cậy và phù hợp vì biến hệ số Cronbach Alpha bằng 0,955 lớn hơn 0,5 và
các hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-9).
Bảng 4-9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố“hoạt động hỗ trợ”
Cronbach’s Alpha = ,955
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
ho1 ho2 ho3 ho4 Trung bình thang đo nếu loại biến 10,12 10,18 10,14 10,21 N=4 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 9,645 9,696 9,804 10,043 ,876 ,891 ,892 ,902 ,945 ,940 ,940 ,938
4.2.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo sự gắn kết với tổ chức:
4.2.2.1 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “gắn kết vì cảm xúc”:
Nhân tố “ gắn kết vì cảm xúc” đƣợc xây dựng từ 7 biến quan sát từ AC1 đến
AC7, kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy biến hệ số Cronbach Alpha
bằng 0,987 lớn hơn 0,5 và các hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-
10). Điều đó cho thấy thang đo nhân tố “gắn kết vì cảm xúc” đƣợc đo lƣờng bằng 7
biến quan sát từ AC1 đến AC7 là tin cậy và phù hợp.
Bảng 4- 10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“gắn kết vì cảm xúc”
Cronbach’s Alpha = ,987
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
ac1 ac2 ac4 ac3 Trung bình thang đo nếu loại biến 21,12 21,08 21,06 21,14 N=7 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 29,731 29,092 29,328 29,734 ,938 ,975 ,938 ,954 ,986 ,984 ,986 ,985
43
ac5 ac6 ac7 21,11 21,07 21,10 29,695 30,055 29,609 ,967 ,943 ,944 ,984 ,986 ,986
4.2.2.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “gắn kết ràng buộc”:
Nhân tố “ gắn kết ràng buộc” đƣợc xây dựng từ 6 biến quan sát từ CC1 đến
CC6, kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy biến hệ số Cronbach Alpha
bằng 0,986 lớn hơn 0,5 và các hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-
11). Điều đó cho thấy thang đo nhân tố “gắn kết ràng buộc” đƣợc đo lƣờng bằng 6
biến quan sát từ CC1 đến CC6 là tin cậy và phù hợp.
Bảng 4-11: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“gắn kết ràng buộc”
Cronbach’s Alpha = ,986
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Trung bình thang đo nếu loại biến 17,03 17,02 17,03 17,03 17,13 17,04 N=6 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 20,038 19,958 20,008 20,541 20,697 20,868 ,962 ,956 ,959 ,932 ,945 ,959 ,982 ,983 ,982 ,985 ,984 ,983
cc1 cc2 cc3 cc4 cc5 cc6
4.2.2.3 Kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố “gắn kết vì đạo đức”:
Nhân tố “ gắn kết vì đạo đức” đƣợc xây dựng từ 6 biến quan sát từ NC1 đến
NC6, kết quả phân tích từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy biến hệ số Cronbach Alpha
bằng 0,970 lớn hơn 0,5 và các hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 (bảng 4-
12). Điều đó cho thấy thang đo nhân tố “gắn kết vì đạo đức” đƣợc đo lƣờng bằng 6
biến quan sát từ NC1 đến NC6 là tin cậy và phù hợp.
44
Bảng 4-12: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố
“gắn kết vì đạo đức”
Cronbach’s Alpha = ,970
Biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
nc1 nc2 nc3 nc4 nc5 nc6 Trung bình thang đo nếu loại biến 16,59 16,59 16,73 16,50 16,72 16,72 N=6 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến 24,804 24,657 25,217 25,569 25,036 24,668 ,905 ,944 ,892 ,909 ,910 ,865 ,964 ,960 ,966 ,964 ,964 ,969
4.3 Phân tích khám phá nhân tố (EFA):
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các biến đo lƣờng các nhân tố bằng hệ số tin
cậy Cronbach`s Alpha, tác giả tiến hành phân tích khám phá nhân tố nhằm rút gọn
từ một tập hợp nhiều biến quan sát thành những biến tiềm ẩn ít nhƣng vẫn giải thích
đƣợc bản chất dữ liệu (Hair et al, 2006). Phƣơng pháp rút trích nhân tố sử dụng là
phƣơng pháp rút thành phần chính (Principal component) với phép xoay Varimax
để rút trích đƣợc số lƣợng nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008). Các tiêu chuẩn của phân tích nhân tố đã trình bày ở trên là hệ số factor
loading tối thiểu là 0,5 trong một nhân tố, giá trị eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1,
phƣơng sai trích tối thiểu 50%, hệ số KMO tối thiểu bằng 0,5, kiểm định Bartlett có
p-value nhỏ hơn 0,05.
4.3.1 Kiểm định thang đo đo lƣờng mức độ hài lòng trong công việc bằng EFA:
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tiến hành phân tích xoay nhân tố 9 nhân tố
(với 43 biến quan sát), kết quả thu đƣợc 7 nhân tố (xem phụ lục 3) với chỉ số : Mức
ý nghĩa của kiểm định Bartlett = 0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tƣơng quan
xét trên phạm vi tổng thể, hệ số KMO = 0,957 (0,5 < KMO < 1) nên phân tích nhân
tố là phù hợp, hệ số Eigenvalue = 1,580 > 1 đạt yêu cầu, các hệ số tải nhân tố đều
lớn hơn 0,5 và phƣơng sai trích bằng 88,799% (> 50%) cho thấy 88,799 % biến
45
thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi 7 nhân tố.Do vậy, các thang đo rút ra là chấp
nhận đƣợc.
- Kết quả EFA các biến độc lập, nhân tố thứ nhất gồm các biến quan sát sau:
1. Anh/Chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ CTY (lt1)
2. Các chƣơng trình phúc lợi của công ty thể hiện rõ ràng sự quan tâm chu đáo của
công ty đối với nhân viên. (pl3)
3. Anh/chị hài lòng với chế độ lƣơng, thƣởng trong công ty (lt4)
4. Tiền lƣơng, thu nhập đƣợc trả công bằng (lt2)
5. Các chƣơng trình phúc lợi trong công ty rất đa dạng (pl1)
6. Tiền lƣơng, thƣởng tƣơng xứng với kết quả làm việc (lt3)
7. Các chƣơng trình phúc lợi của công ty rất hấp dẫn (pl2)
8. Anh /chị đánh giá rất cao chƣơng trình phúc lợi của công ty (pl4)
Xét về mặt ý nghĩa các biến quan sát này mang những yếu tố về “lƣơng
thƣởng” và “phúc lợi”. Do đó ta đặt tên mới cho nhân tố này là “lƣơng thƣởng và
phúc lợi”.
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy nhân tố thứ hai đƣợc hình thành từ
các biến quan sát ld6, ld5, ld2, ld8, ld4, ld7, ld3, ld1. Nhƣ vậy nhân tố thứ hai là
1. Nhân viên đƣợc tôn trọng và tin cậy trong công việc (ld6)
2. Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của Anh/Chị (ld5)
3. Cán bộ quản lý trong công ty có lời nói và việc làm song hành (ld2)
4. Các cán bộ quản lý giám sát công việc của anh chị hiệu quả. (ld8)
5. Anh /Chị nhận đƣợc sự hỗ trợ của cấp trên khi cần thiết (ld4)
6. Nhân viên đƣợc đối xử công bằng, không phân biệt (ld7)
7. Anh/ chị tin tƣởng ở ban lãnh đạo công ty (ld3)
8. Cán bộ lãnh đạo gƣơng mẫu (ld1)
nhân tố “lãnh đạo” đƣợc đo lƣờng bằng các biến quan sát nhƣ sau:
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu, nhân tố thứ ba đƣợc hình thành từ 8 biến
quan sát sau:
1. Các hoạt động hội nghị, hội thảo thu hút sự quan tâm của bác sĩ (ho2)
46
2. Khách hàng hài lòng và đánh giá cao sản phẩm/ dịch vụ của CTY (th4)
3. Các hoạt động hỗ trợ của CTY giúp anh chi đạt mức doanh số bán hàng đề ra
(ho4)
4. CTY có các hoạt động hỗ trợ nhƣ hội nghị, hội thảo (ho1)
5. Các hoạt động hỗ trợ của CTY giúp anh chị có mối quan hệ tốt với khách
hàng/bác sĩ (ho3)
6. Anh / chị tin tƣởng có một tƣơng lai tƣơi sáng khi làm việc cho CTY (th1)
7. Anh/ chị tự hào về thƣơng hiệu Cty (th2)
8. CTY luôn tạo ra sản phẩm/ dịch vụ có chất lƣợng cao (th3)
Xét về mặt ý nghĩa các biến quan sát này mang những yếu tố về “thƣơng
hiệu” và “hoạt động hỗ trợ”. Do đó ta đặt tên mới cho nhân tố này là “thƣơng hiệu
và hoạt động hỗ trợ”.
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu, nhân tố thứ tƣ là nhân tố “đào tạo và thăng
tiến” đƣợc hình thành từ 7 biến quan sát :
1. Công ty tạo cho Anh /Chị nhiều cơ hội phát triển cá nhân (dt6)
2. Chính sách thăng tiến của công ty công bằng (dt5)
3. Các chƣơng trình đào tạo của công ty có hiệu quả tốt (dt2)
4. Công ty thƣờng xuyên đầu tƣ nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên (dt3)
5. Anh / chị hài lòng với các chƣơng trình đào tạo trong công ty (dt4)
6. Anh / chị hài lòng với cơ hội thăng tiến trong công ty (dt7)
7. Công ty cung cấp cho anh/ chị các chƣơng trình đào tạo cần thiết cho công việc
(dt1)
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy nhân tố thứ năm là nhân tố “đồng
nghiệp” đƣợc đo lƣờng bằng các biến quan sát nhƣ sau:
1. Công ty có sự đoàn kết nhất trí cao (dn4)
2. Các đồng nghiệp của Anh/Chị sẵn sàng giúp đỡ nhau (dn3)
3. Mọi ngƣời làm việc theo tinh thần đồng đội (dn2)
4. Đồng nghiệp của Anh/Chị thoải mái và dễ chịu (dn1)
47
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy nhân tố thứ sáu là nhân tố “áp lực
công việc”đƣợc hình thành từ các năm biến quan sát:
1. Anh/chị cảm thấy khó khăn trong việc giới thiệu thuốc đến bác sĩ (al4)
2. Anh/ chị phải phụ trách nhiều địa bàn bệnh viện (al1)
3. Anh/ chị nhận mức doanh số bán hàng khó đạt đƣợc (al3)
4. Anh /chị chịu sự giám sát chặt chẽ từ phía cấp quản lí (al2)
- Kết quả EFA từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy nhân tố thứ bảy là nhân tố “bản
chất công việc”đƣợc hình thành từ các ba biến quan sát:
1. Cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc cho anh /chị là tốt (cv4)
2. Anh chị ƣa thích công việc đang làm (cv2)
3. Công việc cho phép Anh /Chị sử dụng tốt các năng lực cá nhân. (cv1)
4. Công việc có nhiều thách thức (cv3)
4.3.2 Kiểm định thang đo đo lƣờng mức độ gắn kết với tổ chức bằng EFA:
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tiến hành phân tích xoay nhân tố 3 nhân tố
(với 19 biến quan sát), kết quả thu đƣợc 3 nhân tố (xem phụ lục 3) với chỉ số : Mức
ý nghĩa của kiểm định Bartlett = 0,000 (< 0,05) nên các biến quan sát có tƣơng quan
xét trên phạm vi tổng thể, hệ số KMO = 0,932 (0,5 < KMO < 1) nên phân tích nhân
tố là phù hợp, hệ số Eigenvalue = 1,987 > 1 đạt yêu cầu, các hệ số tải nhân tố đều
lớn hơn 0,5 và phƣơng sai trích bằng 91,442% (> 50%) cho thấy 91,442 % biến
thiên của dữ liệu đƣợc giải thích bởi 3 nhân tố. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp
nhận đƣợc.
48
(+)
4.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA:
(+)
Bản chất công việc
Sự hài lòng chung (GS) Lãnh đạo
(+)
Lƣơng, thƣởng và
Đào tạo và thăng
(+)
Phúc lợi
(+)
Gắn kết với tổ chức tiến
Đồng nghiệp
(+)
Thƣơng hiệu và
cảm xúc
Gắn kết vì Gắn kết Gắn kết vì hoạt động hỗ trợ
(-)
Áp lực công việc
ràng buộc đạo đức
Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi thực hiện EFA
Nhƣ vậy, các giả thuyết nghiên cứu mới đƣợc đặt ra:
4.3.3.1 Giả thuyết H1: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong công việc có tác
động đến sự hài lòng chung (GS):
- H1-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng
chung (GS).
- H1-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung (GS).
- H1-3: Nhân tố “lƣơng-thƣởng và phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự hài
lòng chung (GS).
- H1-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng
chung (GS).
- H1-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự hài lòng chung
(GS).
- H1-6: Nhân tố “thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến
sự hài lòng chung (GS).
49
- H1-7: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự hài lòng
chung (GS)
4.3.3.2 Giả thuyết H2: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong công việc có tác
động đến sự “gắn kết cảm xúc” của nhân viên với tổ chức.
- H2-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc của
nhân viên với tổ chức.
- H2-3: Nhân tố “lƣơng-thƣởng và phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn
kết cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết cảm xúc
của nhân viên với tổ chức.
- H2-6: Nhân tố “thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến
sự gắn kết cảm xúc của nhân viên với tổ chức.
- H2-7: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết cảm
xúc của nhân viên với tổ chức.
4.3.3.3 Giả thuyết H3: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong công việc có tác
động đến sự “gắn kết ràng buộc” của nhân viên với tổ chức.
- H3-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng buộc
của nhân viên với tổ chức.
- H3-3: Nhân tố “lƣơng-thƣởng và phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn
kết ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
50
- H3-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết ràng
buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-6: Nhân tố “thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến
sự gắn kết ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
- H3-7: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết
ràng buộc của nhân viên với tổ chức.
4.3.3.4 Giả thuyết H4: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong công việc có tác
động đến sự “gắn kết vì đạo đức” của nhân viên với tổ chức.
- H4-1: Nhân tố “bản chất công việc” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-2: Nhân tố “lãnh đạo” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo đức
của nhân viên với tổ chức.
- H4-3: Nhân tố “lƣơng-thƣởng và phúc lợi” có tác động cùng chiều đến sự gắn
kết vì đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-4: Nhân tố “đào tạo và thăng tiến” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết
vì đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-5: Nhân tố “đồng nghiệp” có tác động cùng chiều đến sự gắn kết vì đạo
đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-6: Nhân tố “thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ” có tác động cùng chiều đến
sự gắn kết vì đạo đức của nhân viên với tổ chức.
- H4-7: Nhân tố “áp lực công việc” có tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết vì
đạo đức của nhân viên với tổ chức.
4.4 Xây dựng phƣơng trình hồi qui:
Phƣơng pháp thực hiện hồi quy là phƣơng pháp đƣa vào lần lƣợt (Enter), mô
hình hồi qui là mô hình OLS.
Gọi các biến độc lập lần lƣợt là T1 : CV( Bản chất công việc); T2 : LD (lãnh
đạo) ; T3 : LT (lƣơng-thƣởng và phúc lợi) ; T4 : DT(đào tạo và thăng tiến) ; T5 :
DN (đồng nghiệp) ; T6 : TH (thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ) ; T7 : AL (áp lực
51
công việc) và 2 biến phụ thuộc : sự hài lòng chung (GS) và sự gắn kết với tổ chức
(gắn kết vì cảm xúc (AC); gắn kết ràng buộc (CC); gắn kết vì đạo đức (NC)).
Giá trị nhân tố từ T1 đến T7 và AC, CC, NC là trung bình của các biến quan
sát thành phần thuộc nhóm đó.
Để xem xét mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu trƣớc
khi thực hiện xây dựng phƣơng trình hồi quy bằng OLS. Ta xem xét sự tƣơng quan
giữa các khái niệm nghiên cứu bằng hệ số tƣơng quan Pearson, kết quả phân tích từ
dữ liệu nghiên cứu nhƣ sau :
T7
GS
AC
CC
NC
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T1 Tƣơng quan
1
,512**
,510**
,572**
,509**
,460** -,470**
,583**
,284**
,252**
,316**
Pearson
T2 Tƣơng quan
,512**
1
,490**
,501**
,584**
,511** -,462**
,663**
,411**
,344**
,427**
Pearson
T3 Tƣơng quan
,510**
,490**
1
,374**
,434**
,541** -,592**
,582**
,183**
,172**
,285**
Pearson
quan
T4 Tƣơng
,572**
,501**
,374**
1
,522**
,455** -,357**
,612**
,446**
,362**
,375**
Pearson
quan
T5 Tƣơng
,509**
,584**
,434**
,522**
1
,533** -,391**
,672**
,449**
,423**
,447**
Pearson
quan
T6 Tƣơng
,460**
,511**
,541**
,455**
,533**
1 -,533**
,609**
,336**
,329**
,357**
Pearson
quan
T7 Tƣơng
-,470** -,462** -,592** -,357** -,391** -,533**
1 -,514** -,333** -,205** -,430**
Pearson
quan
GS Tƣơng
,583**
,663**
,582**
,612**
,672**
,609** -,514**
1
,487**
,448**
,417**
Pearson
quan
AC Tƣơng
,284**
,411**
,183**
,446**
,449**
,336** -,333**
,487**
1
,684**
,801**
Pearson
quan
CC Tƣơng
,252**
,344**
,172**
,362**
,423**
,329** -,205**
,448**
,684**
1
,596**
Pearson
quan
NC Tƣơng
,316**
,427**
,285**
,375**
,447**
,357** -,430**
,417**
,801**
,596**
1
Pearson
Bảng 4-13: Hệ số tƣơng quan Pearson giữa các nhân tố
Sig.
(2-
,000
tailed)
N
315
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
52
Kết quả phân tích ở bảng 4-13 cho thấy các biến độc lập tƣơng quan với
nhau và tƣơng quan với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 0,01% , điều này chứng tỏ
giữa chúng có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Tất cả các biến có tƣơng quan
thuận với nhau ngoại trừ biến T7: áp lực công việc có tƣơng quan nghịch với các
biến còn lại.
4.4.1 Phân tích hồi qui ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến sự hài
lòng chung và kiểm định nhóm giả thiết nghiên cứu H1:
4.4.1.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:
Do phƣơng trình hồi quy bội đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp OLS, do đó
để có thể kết luận đƣợc mô hình tuyến tính là phù hợp, ta phải kiểm định sự vi
phạm giả thuyết của phƣơng pháp OLS đối với mô hình đƣợc xây dựng.
Cụ thể nhƣ sau:
Kiểm định sự vi phạm liên hệ tuyến tính của các phần dƣ giữa các biến độc lập:
Để kiểm tra sự vi phạm liên hệ tuyến tính của các phần dƣ giữa các biến độc
lập ta sử dụng đồ thị Scatterplot. Kết quả đồ thị Scatterplot cho thấy các phần
dƣ của các biến độc lập phân tán ngẫu nhiên chứ không tạo thành một hình
dạng nào. Vì vậy giả thuyết về liên hệ tuyến tính của các phần dƣ giữa các biến
độc lập không bị vi phạm trong mô hình.
Biểu đồ 4-1: Đồ thị Scatterplot
53
Kiểm định sự vi phạm của hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi của phần dƣ:
Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi gây ra khá nhiều hậu quả tai hại đối với mô
hình ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp OLS. Vì vậy để kiểm tra hiện tƣợng phƣơng
sai sai số thay đổi của phần dƣ, ta sử dụng tƣơng quan hạng Spearman.
Giả thuyết đặt ra Ho: hệ số tƣơng quan hạng giữa các nhân tố và phần dƣ
bằng không. Từ bảng tƣơng quan hạng Spearman ta thấy không có giá trị p-
value nào nhỏ hơn 0.05 (bảng 4-14). Nhƣ vậy với hệ số tin cậy 95%, ta có thể
kết luận chấp nhận giả thuyết Ho hay mô hình hồi quy ƣớc lƣợng không vi
phạm giả thuyết về phƣơng sai sai số thay đổi của phần dƣ.
Bảng 4-14: Tƣơng quan Spearman giữa phần dƣ và biến độc lập
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7
Spearman's -,100 -,107 -,099 -,056 -,042 -,049 ,032 rho (2- ,077 ,058 ,080 ,319 ,459 ,389 ,566
ABS Hệ số tƣơng quan Sig. tailed) N 315 315 315 315 315 315 315
ABS: phần dƣ
Kiểm định tính phân phối chuẩn của phần dƣ:
Để kiểm tra tính phân phối chuẩn của phần dƣ ta sử dụng đồ thị Histogram
và đồ thị P-P Plot.
54
Biểu đồ 4-2: Đồ thị Histogram
Biểu đồ 4-3: Đồ thị P-P Plot
Từ biểu đồ 4-2, ta thấy một đƣờng cong phân phân phối chuẩn đƣợc đặt
chồng lên biểu đồ tần số có dạng hình chuông đều, giá trị trung bình sấp sĩ bằng 0,
độ lệch chuẩn = 0,989 tức gần bằng 1. Do đó có thể kết luận giả thiết phân phối
chuẩn không bị vi phạm.
55
Đồ thị P-P Plot cho thấy các giá trị quan sát khá gần đƣờng kỳ vọng. Nhƣ
vậy có thể chấp nhận giả thuyết phân phối của phần dƣ là phân phối xấp xỉ chuẩn.
Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình:
Để kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, ta sử dụng hệ số phóng đại phƣơng sai
(VIF).
Nếu giá trị VIF <10 thì mô hình không có đa cộng tuyến
Nếu giá trị VIF > = 10 thì mô hình có đa cộng thuyến
Từ kết quả phân tích hồi quy ta thấy giá trị VIF lớn nhất bằng 1,904 nhỏ hơn 10
(bảng 4-15). Vì vậy có thể kết luận mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa công
tuyến
Bảng 4-15: Các hệ số mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
VIF
Mô hình B Sai số chuẩn Beta t Sig. Tolerance
1 -,354 ,290 -1,219 ,224
(Consta nt) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 ,076 ,243 ,160 ,224 ,259 ,148 -,043 ,051 ,051 ,045 ,049 ,047 ,050 ,039 ,067 ,215 ,159 ,198 ,250 ,133 -,049 1,488 4,762 3,530 4,557 5,560 2,964 -1,121 ,138 ,000 ,000 ,000 ,000 ,003 ,263 ,525 ,529 ,528 ,572 ,532 ,534 ,560 1,904 1,890 1,894 1,747 1,881 1,874 1,785
Mặt khác giá trị p-value của kiểm định F trong phân tích phƣơng sai bằng
.000<0.05 (bảng 4-16) do đó có thể kết luận mô hình đƣợc xây dựng là đáng tin cậy,
các giả thuyết của phƣơng pháp OLS đều đƣợc thỏa mãn.
Bảng 4-16: Phân tích phƣơng sai Anova
Giá trị trung bình bình phƣơng
Mô hình 1 Tổng bình phƣơng 250,095 35,728 df 7
F 88,943 Sig. ,000b Hồi qui Phần dƣ 123,321 307 ,402
56
Tổng 373,416 314
4.4.1.2 Ƣớc lƣợng mô hình hồi qui bội từ dữ liệu nghiên cứu:
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả xây dựng phƣơng trình hồi
quy tuyến tính bội của các biến độc lập T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7 theo biến phụ
thuộc GS. Kết quả ƣớc lƣợng với SPSS 22.0 bằng phƣơng pháp tổng bình phƣơng
nhỏ nhất. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 4-17: Tóm tắt thông số mô hình
R R hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng ,670 ,63379 ,662 ,818
Mô hình R 1
Trong đó bảy biến độc lập là T1 : CV( Bản chất công việc); T2 : LD (lãnh
đạo) ; T3 : LT (lƣơng-thƣởng và phúc lợi) ; T4 : DT(đào tạo và thăng tiến) ; T5 :
DN(đồng nghiệp) ; T6 : TH (thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ) ; T7 : AL (áp lực
công việc) và biến phụ thuộc là GS: sự hài lòng chung.
Từ bảng 4-15, phƣơng trình hồi qui (4-1) đƣợc xây dựng nhƣ sau:
GS = - 0,354 + 0,243T2 + 0,160T3 + 0,224T4 + 0,259T5 + 0,148T6
Phân tích phƣơng sai (bảng 4-18) cho thấy kiểm định F có p-value = 0,000 điều
đó chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có hệ số Beta khác
không. Hệ số Adjusted R square = 0,662 chứng tỏ các biến độc lập T2 ( lãnh
đạo), T3 (lƣơng thƣởng và phúc lợi), T4 (đào tạo và thăng tiến), T5 (đồng
nghiệp), T6 (thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ) giải thích đƣợc 66,2% sự thay
đổi của biến phụ thuộc GS_sự hài lòng công việc.Vì sử dụng biến chuẩn hóa
nên mô hình ƣớc lƣợng đƣợc không bị vi phạm các giả thuyết của phƣơng pháp
OLS.
4.4.1.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Nhóm giả thuyết H1: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong công việc có
tác động đến sự hài lòng chung (GS)
Từ bảng 4-15, ta thấy các yếu tố thành phần công việc đạt yêu cầu: T2 (lãnh
đạo) có β = 0,243 >0, T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi) có β = 0,160>0, T4 (đào
tạo và thăng tiến) có β = 0,224>0, T5 (đồng nghiệp)có β = 0,259>0, T6 (thƣơng
57
hiệu và hoạt động hỗ trợ có β = 0,148>0 vì đều có sig. <0,05 , còn các yếu tố
nhƣ T1 (bản chất công việc), T7 (áp lực công việc) bị loại vì sig. > 0,05.
Nhƣ vậy với hệ số tin cậy 95% , ta chấp nhận giả thuyết H1-2, H1-3, H1-4, H1-
5, H1-6, bác bỏ giả thiết H1-1, H1-7.
Hay nói cách khác nhân tố lãnh đạo, lƣơng-thƣởng và phúc lợi, đào tạo và
thăng tiến, đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ có tác động tích cực
đến sự hài lòng công việc, nhân tố bản chất công việc và áp lực công việc
không có tác động đến sự hài lòng chung.
4.4.2 Phân tích hồi qui ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến sự gắn
kết với tổ chức và kiểm định các giả thiết nghiên cứu:
4.4.2.1 Phân tích hồi qui các yếu tố ảnh hƣởng đến sự gắn kết cảm xúc và kiểm
định nhóm giả thuyết H2:
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả xây dựng phƣơng trình hồi
quy tuyến tính bội của các biến độc lập T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7 theo biến phụ
thuộc AC (gắn kết cảm xúc). Kết quả ƣớc lƣợng với SPSS 22.0 bằng phƣơng pháp
tổng bình phƣơng nhỏ nhất. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 4-18: Tóm tắt thông số mô hình
Mô hình R 1 ,781 R R hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng ,610 ,57186 ,602
Bảng 4-19: Phân tích phƣơng sai Anova
Giá trị trung bình bình phƣơng
Tổng bình phƣơng 157,294 Mô hình 1 22,471 df 7
F 68,713 Sig. ,000 Hồi qui Phần dƣ 100,395 307
,327 Tổng 257,689 314
Biến phụ thuộc: AC
58
Bảng 4-20: Các hệ số mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
VIF
Beta Mô hình B Sai số chuẩn t Sig. Tolerance
1 ,881 ,262 3,367 ,001
,115 ,188 ,092 ,316 ,113 ,117 -,081 (Consta nt) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 ,108 ,177 ,077 ,298 ,097 ,108 -,060 ,046 ,046 ,041 ,044 ,042 ,045 ,035 2,342 3,844 1,886 6,721 2,314 2,404 -1,702 ,020 ,000 ,060 ,000 ,021 ,017 ,090 ,525 ,529 ,528 ,572 ,532 ,534 ,560 1,904 1,890 1,894 1,747 1,881 1,874 1,785
Từ bảng 4-20, phƣơng trình hồi qui (4-2) đƣợc xây dựng nhƣ sau:
AC = 0,881 + 0,108T1 + 0,177T2 + 0,298T4 + 0,097T5 + 0,108T6
Phân tích phƣơng sai (bảng 4-19) cho thấy kiểm định F có p-value = 0,000 điều
đó chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có hệ số Beta khác
không. Hệ số Adjusted R square = 0,602 chứng tỏ các biến độc lập T1(bản chất
công việc), T2 (lãnh đạo), T4 (đào tạo và thăng tiến), T5 (đồng nghiệp), T6
(thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ) giải thích đƣợc 60,2% sự thay đổi của biến
phụ thuộc AC_sự gắn kết cảm xúc.Vì sử dụng biến chuẩn hóa nên mô hình ƣớc
lƣợng đƣợc không bị vi phạm các giả thuyết của phƣơng pháp OLS.
Kiểm định nhóm giả thuyết H2: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong
công việc có tác động đến sự gắn kết cảm xúc (AC)
Từ bảng 4-20, ta thấy các yếu tố thành phần công việc đạt yêu cầu: T1 (bản chất
công việc) có β = 0,108 >0, T2 (lãnh đạo) có β = 0,243 >0, , T4 (đào tạo và
thăng tiến) có β = 0,224>0, T5 (đồng nghiệp)có β = 0,259>0, T6 (thƣơng hiệu
và hoạt động hỗ trợ có β = 0,148>0 vì đều có sig. <0,05 , còn các yếu tố nhƣ
T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi), T7 (áp lực công việc) bị loại vì sig. > 0,05.
Nhƣ vậy với hệ số tin cậy 95% , ta chấp nhận giả thuyết H2-1, H2-2, H2-4, H2-
5, H2-6, bác bỏ giả thiết H2-3, H2-7.
59
Hay nói cách khác nhân tố bản chất công việc, lãnh đạo, đào tạo và thăng tiến,
đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ có tác động tích cực đến sự gắn
kết cảm xúc, nhân tố lƣơng-thƣởng và phúc lợi, và áp lực công việc không có
tác động đến sự gắn kết cảm xúc.
4.4.2.2 Phân tích hồi qui các yếu tố ảnh hƣởng đến sự gắn kết ràng buộc và
kiểm định nhóm giả thuyết H3:
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả xây dựng phƣơng trình hồi
quy tuyến tính bội của các biến độc lập T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7 theo biến phụ
thuộc CC (gắn kết ràng buộc). Kết quả ƣớc lƣợng với SPSS 22.0 bằng phƣơng pháp
tổng bình phƣơng nhỏ nhất. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 4-21: Tóm tắt thông số mô hình
Mô hình 1 R ,681 R R hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng ,464 ,66704 ,452
Bảng 4-22: Phân tích phƣơng sai Anova
Giá trị trung bình bình phƣơng
Tổng bình phƣơng 118,293 df 7 Mô hình 1 16,899
F 37,980 Sig. ,000 Hồi qui Phần dƣ 136,599 307
,445 Tổng 254,891 314
Biến phụ thuộc: CC
Bảng 4-23: Các hệ số mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
VIF
Sai số chuẩn Mô hình B Beta t Sig. Tolerance
1 1,562 ,305 5,116 ,000
(Consta nt) T1 T2 T3 -,003 ,140 ,144 ,054 ,054 ,048 -,003 ,150 ,174 -,050 2,614 3,019 ,525 ,529 ,528 1,904 1,890 1,894 ,960 ,009 ,003
60
T4 T5 T6 T7 ,370 ,072 -,056 -,093 ,052 ,049 ,053 ,041 ,396 ,084 -,061 -,127 7,171 1,460 -1,063 -2,282 ,572 ,532 ,534 ,560 1,747 1,881 1,874 1,785 ,000 ,145 ,289 ,023
Từ bảng 4-23, phƣơng trình hồi qui (4-3) đƣợc xây dựng nhƣ sau:
CC = 1,562 + 0,140T2 + 0,144T3 + 0,370T4 - 0,093T7
Phân tích phƣơng sai (bảng 4-22) cho thấy kiểm định F có p-value = 0,000 điều
đó chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có hệ số Beta khác
không. Hệ số Adjusted R square = 0,452 chứng tỏ các biến độc lập T2 ( lãnh
đạo), T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi), T4 (đào tạo và thăng tiến), T7 (áp lực
công việc) giải thích đƣợc 45,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc CC_sự gắn kết
ràng buộc. Vì sử dụng biến chuẩn hóa nên mô hình ƣớc lƣợng đƣợc không bị vi
phạm các giả thuyết của phƣơng pháp OLS.
Kiểm định nhóm giả thuyết H3: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong
công việc có tác động đến sự gắn kết ràng buộc (CC)
Từ bảng 4-23, ta thấy các yếu tố thành phần công việc đạt yêu cầu: T2 (lãnh
đạo) có β = 0,140 >0, T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi) có β = 0,144 >0 , T4 (đào
tạo và thăng tiến) có β = 0,370>0, T7 (áp lực công việc) có β = -0.093 <0 vì đều
có sig. <0,05 , còn các yếu tố nhƣ T1 (bản chất công việc), T5 (đồng nghiệp),
T6 (thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ) bị loại vì sig. > 0,05.
Nhƣ vậy với hệ số tin cậy 95% , ta chấp nhận giả thuyết H3-2, H3-3, H3-4, H3-
7, bác bỏ giả thiết H3-1, H3-5, H3-6.
Hay nói cách khác nhân tố lãnh đạo, lƣơng thƣởng và phúc lợi, đào tạo và
thăng tiến có tác động tích cực đến sự gắn kết ràng buộc, nhân tố áp lực công
việc tác động ngƣợc chiều đến sự gắn kết ràng buộc, nhân tố bản chất công
việc, đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ không có tác động đến sự
gắn kết ràng buộc.
61
4.4.2.3 Phân tích hồi qui các yếu tố ảnh hƣởng đến sự gắn kết đạo đức và kiểm
định nhóm giả thuyết H4:
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả xây dựng phƣơng trình hồi
quy tuyến tính bội của các biến độc lập T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7 theo biến phụ
thuộc NC (gắn kết đạo đức). Kết quả ƣớc lƣợng với SPSS 22.0 bằng phƣơng pháp
tổng bình phƣơng nhỏ nhất. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 4-24: Tóm tắt thông số mô hình
Mô hình R 1 ,676 R R hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ƣớc lƣợng ,457 ,74270 ,445
Bảng 4-25: Phân tích phƣơng sai Anova
Giá trị trung bình bình phƣơng
Tổng bình phƣơng 142,705 df 7 20,386 Mô hình 1
F 36,959 Sig. ,000 Hồi qui Phần dƣ 169,341 307
,552 Tổng 312,047 314
Biến phụ thuộc: NC
Bảng 4-26: Các hệ số mô hình
Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến
VIF
Sai số chuẩn Beta t Sig. Tolerance Mô hình B
1 ,340 2,708 ,007 ,920
,060 ,060 ,053 ,058 ,055 ,059 ,045 ,060 ,277 ,251 ,189 ,024 ,003 -,066 1,041 4,787 4,333 3,400 ,412 ,054 -1,176 ,299 ,000 ,000 ,001 ,681 ,957 ,241 ,525 ,529 ,528 ,572 ,532 ,534 ,560 1,904 1,890 1,894 1,747 1,881 1,874 1,785 (Consta nt) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 ,062 ,286 ,230 ,195 ,023 ,003 -,053
62
Từ bảng 4-26, phƣơng trình hồi qui (4-4) đƣợc xây dựng nhƣ sau:
NC = 0,920 + 0,286T2 + 0,230T3 + 0,195T4
Phân tích phƣơng sai (bảng 4-25) cho thấy kiểm định F có p-value = 0,000 điều
đó chứng tỏ có ít nhất một biến độc lập trong mô hình có hệ số Beta khác
không. Hệ số Adjusted R square = 0,445 chứng tỏ các biến độc lập T2( lãnh
đạo), T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi), T4(đào tạo và thăng tiến) giải thích đƣợc
44,5% sự thay đổi của biến phụ thuộc NC_sự gắn kết đạo đức. Vì sử dụng biến
chuẩn hóa nên mô hình ƣớc lƣợng đƣợc không bị vi phạm các giả thuyết của
phƣơng pháp OLS.
Kiểm định nhóm giả thuyết H4: sự hài lòng của các yếu tố thành phần trong
công việc có tác động đến sự gắn kết đạo đức (NC)
Từ bảng 4-26, ta thấy các yếu tố thành phần công việc đạt yêu cầu: T2 (lãnh
đạo) có β = 0,286 >0, T3 ( lƣơng thƣởng và phúc lợi) có β = 0,230 >0 , T4 (đào
tạo và thăng tiến) có β = 0,195>0 vì đều có sig. <0,05 , còn các yếu tố nhƣ T1
(bản chất công việc), T5 (đồng nghiệp), T6 (thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ),
T7 (áp lực công việc) bị loại vì sig. > 0,05.
Nhƣ vậy với hệ số tin cậy 95% , ta chấp nhận giả thuyết H4-2, H4-3, H4-4, bác
bỏ giả thiết H4-1, H4-5, H4-6, H4-7
Hay nói cách khác nhân tố lãnh đạo, lƣơng thƣởng và phúc lợi, đào tạo và
thăng tiến có tác động tích cực đến sự gắn kết đạo đức, nhân tố bản chất công
việc, đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ, áp lực công việc không có
tác động đến sự gắn kết đạo đức.
63
Bảng 4-27: Tổng kết hệ số β chuẩn hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ chức
Các yếu tố thành phần Sự hài lòng chung Gắn kết cảm xúc Gắn kết ràng buộc Gắn kết đạo đức
,115
,188 ,215 ,150 ,277
,159 ,174 ,251
,316 ,198 ,396 ,189
,113 ,250
,133 ,117
-,127 1.Bản chất công việc 2.Lãnh đạo 3.Lƣơng thƣởng-phúc lợi 4.Đào tạo và thăng tiến 5.Đồng nghiệp 6.Thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ 7.Áp lực công việc
Bảng 4-28: Tổng kết kết quả thống kê các câu trả lời
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất N Độ lệch chuẩn
Trung bình 3,3246 3,2258 3,1992 3,1506 3,4643 3,3813 3,0397 3,17 3,5161 3,4090 3,3280 4,75 5,00 4,75 5,00 5,00 5,00 5,00 5 5,00 5,00 5,00 1,50 1,00 1,00 1,00 1,50 1,00 1,00 1 2,00 1,00 1,00 ,96968 ,96472 1,08570 ,96346 1,05091 ,98074 1,23156 1,091 ,90591 ,90097 ,99688
N 315 315 315 315 315 315 315 315 315 315 315 315 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 hailong AC CC NC Valid (listwise)
64
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Trong chƣơng 4, tác giả đã mô tả mẫu khảo sát, kiểm định sự tin cây của
thang đo sự hài lòng trong công việc, sự gắn kết với tổ chức bằng công cu Cronbach
Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA và điều chỉnh mô hình nghiên cứu theo kết
quả này. Từ đó, tác giả kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi qui, chạy ra kết quả
hồi qui các yếu tố tác động đến sự hài lòng chung, và sự gắn kết với tổ chức của
Trình Dƣợc Viên, kiểm định các giả thuyết đƣa ra. Kết quả kiểm định cho thấy các
giả thuyết H1-2, H1-3, H1-4, H1-5, H1-6, H2-1, H2-2, H2-4, H2-5, H2-6, H3-2,
H3-3, H3-4, H3-7, H4-2, H4-3, H4-4 đƣợc chấp nhận.
65
CHƢƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ, KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Chƣơng 5 sẽ bàn luận về kết quả nghiên cứu, từ đó đƣa ra những giải pháp nhắm
nâng cao sự hài lòng trong công việc và mức đổ gắn kết với tổ chức của Trình Dƣợc
Viên. Qua phân tích kết quả nghiên cứu, giải pháp của đề tài chủ yếu tập trung vào
việc nâng cao sự hài lòng của Trình Dƣợc Viên với các yếu tố thành phần của công
việc từ đó có thể góp phần hoàn thiện chính sách nguồn nhân lực nhắm nâng cao sự
gắn kết của nhân viên với tổ chức.
5.1 Bàn luận kết quả:
Sự hài lòng với công việc và sự gắn kết với tổ chức đƣợc thể hiện qua các
phƣơng trình hồi qui chuẩn hóa sau:
Hài lòng= - 0,354 + 0,243*Lãnh đạo + 0,160*Lƣơng thƣởng, phúc lợi +
0,224*Đào tạo, thăng tiến + 0,259*Đồng nghiệp + 0,148*Thƣơng hiệu, hoạt
động hỗ trợ
Gắn kết cảm xúc = 0,881 + 0,108*Bản chất công việc + 0,177*Lãnh đạo +
0,298*Đào tạo, thăng tiến + 0,097*Đồng nghiệp + 0,108*Thƣơng hiệu, hoạt
động hỗ trợ
Gắn kết ràng buộc= 1,562 + 0,140*Lãnh đạo + 0,144*Lƣơng thƣởng, phúc lợi
+ 0,370*Đào tạo, thăng tiến - 0,093*Áp lực công việc
Gắn kết đạo đức = 0,920 + 0,286*Lãnh đạo + 0,230*Lƣơng thƣởng, phúc lợi +
0,195*Đào tạo, thăng tiến
Từ phƣơng trình hồi qui trên cho thấy sự thay đổi của từng biến độc lập sẽ dẫn
đến sự thay đổi sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ chức, với điều
kiện các yếu tố khác không đổi
5.1.1 Mức độ hài lòng với công việc:
Dựa vào bảng 4-28, kết quả trả lời trung bình mức độ đồng ý của Trình Dƣợc
Viên về các yếu tố của sự hài lòng công việc là bản chất công việc, lãnh đạo, lƣơng
thƣởng và phúc lợi, đào tạo và thăng tiến, đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động
hỗ trợ, áp lực công việc đều lớn hơn mức 3/5. Điều này cho thấy Trình Dƣợc Viên
nhìn chung có sự hài lòng với công việc hiện tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
66
mối quan hệ khá chặt chẽ giữa các yếu tố thuộc thang đo (trừ yếu tố bản chất công
việc, áp lực công việc) với sự hài lòng công việc tổng thể. Trong nghiên cứu này
nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất là nhân tố “đồng nghiệp”, kết quả này tƣơng đồng với
kết luận từ nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) cho thấy yếu tố đồng nghiệp là
một trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến sự hài lòng của nhân viên . Nhân tố ý
nghĩa thống kê thứ hai trong mô hình là nhân tố “lãnh đạo”, kết quả cũng cho thấy
sự hài lòng công việc chịu ảnh hƣởng từ yếu tố lãnh đạo. Kết quả nghiên cứu này
cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của Luddy (2005), Trần
Kim Dung (2005), Đào Trung Kiên (2013) đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa
sự hài lòng công việc với nhân tố “lãnh đạo”.Yếu tố quan trọng thứ ba theo kết quả
nghiên cứu là “đào tạo và thăng tiến”, kết quả này cũng cho thấy sự tƣơng đồng với
nhiều kết quả nghiên cứu khác Luddy ( 2005), Ellickson (2002), Đào Trung Kiên
(2013). Kết quả này một lần nữa khẳng định mối quan hệ giữa việc đào tạo-thăng
tiến trong tổ chức và sự hài lòng công việc. Yếu tố có ảnh hƣởng thứ tƣ đến sự hài
lòng công việc của ngƣời lao động là nhân tố “lƣơng thƣởng và phúc lợi” kết quả
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) về thang đo
AJDI trong điều kiện việt nam, Đào Trung Kiên và cộng sự (2013). Và yếu tố cuối
ảnh hƣởng đến sự hài lòng trong công việc là thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ, điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đặng Thị Ngọc Hà (2010).
Qua đó, để nâng cao sự hài lòng của nhân viên, trong các chính sách về nhân sự
lãnh đạo công ty cần tập trung vào các yếu tố sau: đồng nghiệp, lãnh đạo, đào tạo và
thăng tiến, lƣơng thƣởng và phúc lợi, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ.
5.1.2 Mức độ gắn kết với tổ chức:
Dựa vào bảng 4-28, ba yếu tố gắn kết với tổ chức của Trình Dƣợc Viên có giá
trị trả lời trung bình nhƣ sau: gắn kết cảm xúc có mức độ đồng ý là ( 3,5/5), gắn
kết ràng buộc là (3,4/5), gắn kết đạo đức là (3,3/5). Điều này cho thấy mức độ
đồng ý của Trình Dƣợc Viên về sự gắn kết với tổ chức trên mức 3 trong thang
đo Likert (không ý kiến), nhƣng vẫn dƣới mức 4 (đồng ý). Tóm lại, Trình Dƣợc
67
Viên có sự gắn kết cảm xúc cao nhất, sau đó đến gắn kết ràng buộc, và gắn kết
đạo đức.
Sự gắn kết cảm xúc của Trình Dƣợc Viên chịu tác động mạnh nhất bởi yếu tố
cơ hội đào tạo & thăng tiến, kế đến là yếu tố lãnh đạo, thƣơng hiệu và hoạt động
hỗ trợ, bản chất công việc, và cuối cùng là yếu tố đồng nghiệp (bảng 4-27).
Sự gắn kết ràng buộc chịu tác động mạnh nhất bởi yếu tố đào tạo và thăng tiến,
thứ hai là yếu tố lƣơng thƣởng và phúc lợi, kế đến là yếu tố lãnh đạo, và cuối
cùng là yếu tố áp lực công việc (bảng 4-27).
Sự gắn kết đạo đức chịu tác động mạnh nhất bởi yếu tố lãnh đạo, kế đến là yếu
tố lƣơng-thƣởng và phúc lợi, cuối cùng là đào tạo và thăng tiến (bảng 4-27).
Yếu tố đào tạo-thăng tiến tác động mạnh đến cả ba sự gắn kết, trong đó mạnh
nhất là tác động đến sự gắn kết cảm xúc, gắn kết ràng buộc. Điều này phù hợp
với nghiên cứu của Kanter (1977), Wholey (1985) vì khi cơ hội thăng tiến cao,
triển vọng thăng tiến của nhân viên trong tƣơng lai cao, thì nhân viên sẽ làm
việc chăm chỉ hơn.
Yếu tố lãnh đạo tác động đến cả ba sự gắn kết nhƣng tác động mạnh nhất đến
sự gắn kết vì đạo đức của nhân viên. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Trần
Kim Dung (2005), Lê An Khang (2012). Vì vậy để gia tăng sự gắn kết của nhân
viên xuất phát từ đạo đức, các nhà lãnh đạo từ các công ty, tổ chức luôn thấu
hiểu nhu cầu của nhân viên, quan tâm và truyền cảm hứng cho nhân viên để
nâng cao mức độ gắn kết tổ chức của nhân viên. Ngoài ra lãnh đạo cũng cần có
tác phong lịch sự, tôn trọng nhân viên và phân công đúng ngƣời, đúng việc.
5.2 Khuyến nghị đề xuất từ kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến sự hài lòng chung trong
công việc là lãnh đạo, lƣơng thƣởng và phúc lợi, đào tạo-thăng tiến, đồng nghiệp,
thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ. Các yếu tố tác động đến sự gắn kết với tổ chức
bao gồm các yếu tố bản chất công việc, lãnh đạo, lƣơng thƣởng và phúc lợi, đào
tạo-thăng tiến, đồng nghiệp, thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ, và áp lực công việc.
68
Trong đó yếu tố lãnh đạo tác động đến cả ba mức độ gắn kết tổ chức: cảm xúc, ràng
buộc và đạo đức.
Vì vậy tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị nhƣ sau:
5.2.1 Về yếu tố bản chất công việc:
Bản chất công việc không tác động đến sự hài lòng công việc, mà tác động
đến sự gắn kết cảm xúc của Trình Dƣợc Viên. Yếu tố bản chất công việc đƣợc đo
lƣờng bằng các biến : “công việc cho phép sử dụng tốt năng lực cá nhân, anh chị ƣa
thích công việc đang làm, công việc có nhiều thách thức, cơ sở vật chất và phƣơng
tiện làm việc tốt.” Vì vậy để tăng sự hài lòng trong công việc, và sự gắn kết cảm
xúc với tổ chức của Trình Dƣợc Viên, nhà lãnh đạo cần tập trung khai thác hết năng
lực của mỗi cá nhân bao gổm tri thức, kinh nghiệm, tƣ duy...bằng cách giao đúng
ngƣời đúng việc, phân bổ địa bàn phụ trách hợp lí, khuyến khích thái độ chủ động
trong công việc, áp dụng kĩ năng của một Trình Dƣợc Viên chuyên nghiệp, và nắm
vững kiến thức dƣợc phẩm để có thể tự tin giới thiệu sản phẩm thuốc đến bác sĩ,
thuyết phục bác sĩ tin tƣởng vào tác dụng của sản phẩm thuốc trên bệnh nhân của
mình, từ đó bác sĩ sử dụng thuốc trên bệnh nhân nhắm đạt đƣợc hiệu quả điều trị
cao nhất. Ngoài ra, công ty cần phải hỗ trợ công cụ làm việc cho Trình Dƣợc Viên
nhƣ máy tính, máy tính bảng, vật phẩm quảng cáo thuốc để nâng cao khả năng giới
thiệu thuốc đến các bác sĩ.
5.2.2 Về yếu tố lãnh đạo:
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố lãnh đạo tác động mạnh đến sự hài lòng
trong công việc và sự gắn kết với tổ chức. Do đó để nâng cao sự hài lòng trong công
việc và sự gắn kết với tổ chức của Trình Dƣợc Viên, nhà lãnh đạo cần:
Lãnh đạo, chứ không phải quản lý :
Ngƣời lãnh đạo phải có tầm nhìn, dẫn dắt và truyền cảm hứng cho nhân viên.
Lãnh đạo không nên quản lí nhân viên quá chặt chẽ mà nên khuyến khích nhân
viên chủ động trong công việc, thể hiện quan điểm, đề xuất cách giải quyết vấn
đề trong công việc.
69
Tạo dựng bầu không khí làm việc thân tình:
Ngƣời lãnh đạo nên tạo một bầu không khí thoải mái trong công việc, vui vẻ
trao đổi, cởi mở trong việc làm, thƣờng xuyên tổ chức các buổi họp nhóm chính
thức hoặc không chính thức, tổ chức các buổi vui chơi định kì.
Cải cách quy trình làm việc :
Qui trình làm việc gọn nhẹ, nhanh chóng sẽ tiết kiệm nhiều chi phí và tăng lợi
thế cạnh tranh. Nhà lãnh đạo cần phải cải cách tinh gọn quá trình làm việc, loại
bỏ các thủ tục rƣờm rà nhằm giúp cho nhân viên tiết kiệm thời gian, tăng hiệu
suất trong công việc
Sẵn sàng đón nhận sự thay đổi:
Thị trƣờng kinh doanh thay đổi liên tục và cạnh tranh khốc liệt, nhà lãnh đạo
cần làm cho nhân viên hiểu và sẵng sàng đón nhận những thay đổi trong công
ty.
Tạo cảm hứng cho nhân viên:
Nhà lãnh đạo cần tạo cảm hứng cho nhân viên trong công việc, khuyến khích
nhân viên đóng góp và sẵn sàng lắng nghe ý kiến của nhân viên một cách tích
cực.
Tạo ra môi trƣờng học tập trong công ty:
Lãnh đạo cần tạo ra một môi trƣờng học tập lành mạnh trong công ty, thƣờng
xuyên tổ chức các buổi nâng cao kĩ năng mềm, nâng cao trình độ chuyên môn,
học ngoại ngữ trong công ty để giúp nhân viên tự tin hơn trong công việc hàng
ngày.
Gia tăng sự năng động của nhân viên:
Nhà lãnh đạo nên khuyến khích nhân viên gia tăng thái độ làm việc nghiêm túc,
chuyên nghiệp.
Đề cao những giá trị cốt lõi của công ty
Nhà lãnh đạo luôn nhắc nhở nhân viên về giá trị cốt lõi của công ty: vì sức khỏe
của bệnh nhân, vì cộng đồng... từ đó giúp nhân viên có một tƣ tƣởng hƣớng về
bệnh nhân để làm việc tốt hơn.
70
Giảm cƣờng độ mà tăng hiệu quả quản lý
Nhà lãnh đạo nên tin tƣởng vào năng lực của nhân viên, giảm bớt sự giám sát
và để cho nhân viên tự chủ nhiều hơn. Lãnh đạo cần giao việc hợp lí, và cung
cấp những công cụ tốt nhất để hoàn thành công việc.
5.2.3 Về yếu tố lƣơng-thƣởng và phúc lợi:
Cải cách chế độ lƣơng-thƣởng : tiền lƣơng luôn là yếu tố quan trọng đối với
nhân viên, tiền lƣơng có đủ trang trải cuộc sống và nhu cầu tích lũy thì mới giúp
cho nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến. Để giữ đƣợc nhân viên giỏi không
nhất thiết là công ty phải trả lƣơng cao hơn đối thủ hay cao hơn mặt bằng lƣơng
trên thị trƣờng lao động mà quan trọng là phải công bằng và tƣơng xứng với
công sức ngƣời lao động bỏ ra. Để thực hiện trả lƣơng công bằng công ty cần
xây dựng một chính sách tiền lƣơng nhất quán, phải thực hiện đánh giá nhân
viên một cách khoa học, chính xác với năng lực , điều kiện hoàn cảnh công việc
cụ thể. Gắn tiền lƣơng, thƣởng với kết quả làm việc của nhân viên sẽ giúp phát
huy vai trò kích thích lao động của công cụ tiền lƣơng. Ngoài ra công ty cần
xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hoàn thành công việc làm căn cứ chi trả
lƣơng-thƣởng dựa trên bảng mô tả công việc chi tiết đã đƣợc xây dựng.
Xây dựng một chính sách phúc lợi hấp dẫn, đa dạng và hoàn thiện hơn:
Chăm lo sức khỏe cho nhân viên và các thành viên trong gia đình miễn phí,
tặng quà cho nhân viên nhân dịp sịnh nhật, lễ tết.
Công ty cũng nên quan tâm đến những chế độ quan trọng khác, nhƣ: hỗ trợ
phƣơng tiện đi lại, tiền xăng, điện thoại, ăn uống...
Các chƣơng trình phúc lợi cần phải gắn kết với việc tạo nhiều cơ hội và điều
kiện cho nhân viên phát triển cá nhân, nhƣ xây dựng một môi trƣờng làm việc
cởi mở, vui vẻ, nhân viên hỗ trợ, đoàn kết nhau. Ngoài ra công ty cần thƣờng
xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo về chuyên môn nhƣ cập nhật các thông
tin y khoa, kiến thức sản phẩm, đào tạo ngoại ngữ, kĩ năng quản lí địa bàn, kĩ
năng giao tiếp cho các Trình Dƣợc Viên nhằm giúp Trình Dƣợc Viên nâng cao
71
nghiệp vụ, tối đa hóa khả năng tiếp cận, thuyết phục bác sĩ sử dụng thuốc cho
bệnh nhân.
5.2.4 Về yếu tố đào tạo và thăng tiến:
Yếu tố đào tạo và thăng tiến có tác động mạnh đến cả sự hài lòng trong công
việc, gắn kết cảm xúc, gắn kết ràng buộc, và gắn kết đạo đức, vì vậy tác giả xin đƣa
ra một số khuyến nghị nhƣ sau:
Công ty cần chú trong hơn công tác đào tạo, thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng
trình huấn luyện nhờ vào năng lực đào tạo tại chỗ của công ty và đội ngũ
chuyên gia trong nội bộ công ty chẳng hạn nhƣ các chƣơng trình cập nhật thông
tin y khoa, kiến thức bệnh học, kiến thức sản phẩm, kỹ năng giao tiếp, làm việc
theo nhóm, chăm sóc khách hàng, quản lý công việc, ngoại ngữ và các chƣơng
trình đào tạo kỹ năng kỹ thuật khác. Công ty phải coi đào tạo là bƣớc đi hợp lý
chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận, tạo cơ hội thăng tiến cho những nhân sự tiềm
năng trong công ty.
Xây dựng và thực hiện chƣơng trình “Tuyển dụng nội bộ”: công ty cần ƣu tiên
ngƣời trong công ty ứng tuyển lên vị trí quản lí cao hơn khi công ty có nhu cầu
tuyển dụng. Từ đó nhân viên mới có thể phấn đấu hết mình trong công việc
nhằm đạt mục tiêu thăng tiến trong công ty.
5.2.5 Về yếu tố đồng nghiệp:
Yếu tố đồng nghiệp có sự tác động rất lớn đến sự hài lòng trong công việc và
sự gắn kết cảm xúc, vì vậy tác giả đƣa ra khuyến nghị nhƣ sau:
Tạo bầu không khí làm việc vui vẻ, thân thiện:
Nhà lãnh đạo cần tạo một môi trƣờng làm việc cởi mở, thân thiện, khuyến khích
cách làm việc tập thể, thảo luận nhóm nhằm tạo mối liên kết mật thiết giữa các
nhân viên trong công ty.
Tạo ra những cơ hội để nhân viên học hỏi, chia sẻ lẫn nhau:
Nhà lãnh đạo tạo cơ hội cho nhân viên bày tỏ quan điểm, tự do sáng tạo, khuyến
khích cách làm việc theo nhóm, thƣờng xuyên tổ chức các buổi họp nhóm, chia
72
sẻ kinh nghiệm làm việc nhằm tăng khả năng tƣơng tác giữa các nhân viên với
nhau.
Tạo điều kiện để nhân viên chia sẻ, giúp đỡ nhau:
Cấp trên nên quan tâm và cập nhật thông tin về các nhân viên dƣới quyền mình,
không chỉ để hỏi han, chia sẻ, tạo dựng mối quan hệ cá nhân cấp trên – nhân
viên, mà còn giúp các nhân viên trong công ty có sự cảm thông, chia sẻ và
tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Từ đó mối quan hệ đồng nghiệp
thân tình hơn. Khi ấy sự hài lòng trong công việc, lòng trung thành của nhân
viên đối với tổ chức cũng đƣợc nâng cao.
5.2.6 Về yếu tố thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ:
Trƣớc hết để xây dựng hình ảnh về thƣơng hiệu công ty trong mỗi nhân viên,
các nhà lãnh đạo cần giúp nhân viên hiểu rõ hơn về sản phẩm của công ty, hiểu
rõ về văn hóa, giá trị cốt lõi cũng nhƣ những yếu tố cấu thành nên thƣơng hiệu
công ty. Để có đƣợc điều này, trƣớc tiên các nhà lãnh đạo cần đào tạo kỹ lƣỡng
và chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên trực tiếp làm việc trên địa bàn kinh
doanh vì một sự thiếu chuyên nghiệp trong việc làm cũng ảnh hƣởng không tốt
đến thƣơng hiệu của công ty.
Thứ hai, các hoạt động hỗ trợ nhƣ tài trợ nghiên cứu lâm sàng, đào tạo y khoa,
hội nghị, hội thảo giới thiệu sản phẩm, thảo luận nhóm, sinh họat khoa học kĩ
thuật chuyên đề... nên đƣợc công ty phát huy, duy trì, tăng đầu tƣ, vì đây là
những kênh quan trọng giúp cho Trình Dƣợc Viên tiếp cận bác sĩ, giới thiệu sản
phẩm đến các bác sĩ, thuyết phục họ tin tƣởng vào tác dụng của thuốc trên bệnh
nhân, từ đó các bác sĩ có thể lựa chọn sử dụng thuốc trên bệnh nhân của mình.
5.2.7 Về yếu tố áp lực công việc:
Trong bảy yếu tố thành phần nghiên cứu ảnh hƣởng của sự hài lòng trong
công việc đến gắn kết của nhân viên với tổ chức thì áp lực công việc là yếu tố duy
nhất tác động đến sự gắn kết ràng buộc của Trình Dƣợc Viên với tổ chức. Áp lực
công việc có tƣơng quan nghịch đối với sự gắn kết của Trình Dƣợc Viên, khi áp lực
công việc càng thấp thì sự gắn kết với tổ chức càng cao và ngƣợc lại.
73
Để Trình Dƣợc Viên ngày càng gắn kết với tổ chức đòi hỏi các nhà quản lý
phải giảm tối đa áp lực công việc cho nhân viên. Nhà quản lý có thể giảm áp lực
công việc cho nhân viên thông qua việc:
Giao mức doanh số bán hàng phù hợp cho mức tăng trƣởng của từng bệnh viện
và tình hình thầu.
Hỗ trợ tối đa cho Trình Dƣợc Viên trong việc nắm bắt địa bàn, tiếp cận bác sĩ,
giới thiệu thông tin sản phẩm đến bác sĩ thông qua việc cung cấp thông tin bàn
giao chi tiết, phối hợp làm việc với các nhân viên các phòng ban, hỗ trợ từ
ngƣời quản lí trực tiếp, từ các hoạt động marketing.
Bố trí ngƣời phù hợp với công việc, không nên giao quá nhiều việc cùng lúc sẽ
không mang lại hiệu quả làm việc cao; tạo điều kiện cho nhân viên chăm sóc
gia đình thông qua các hoạt động giải trí tái tạo lại sức lao động và luôn nhớ
phải kèm với gia đình nhân viên (chẳng hạn tổ chức các tour du lịch đi kèm với
ngƣời thân nhân viên)
5.3 Ý nghĩa của nghiên cứu:
Về mặt học thuật: nghiên cứu này đã ứng dụng thành công mô hình có điều
chỉnh đánh giá sự hài lòng công việc và sự gắn kết với tổ chức vào môi trƣờng
ngành Dƣợc.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đã giúp cho những nhà quản lý tại các công ty
Dƣợc phẩm trong và ngoài nƣớc trả lời đƣợc các câu hỏi nhân tố nào tác động
đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên và các nhân tố đó tác động đến
sự gắn kết với tổ chức nhƣ thế nào? Từ đó nhà quản trị có thể đề ra một phƣơng
hƣớng quản trị nhân sự hợp lí.
5.4 Hạn chế của nghiên cứu:
Thứ nhất, nghiên cứu đƣợc tiến hành trong thời gian ngắn, chƣa đánh giá hết
đƣợc sự thay đổi kết quả nghiên cứu theo thời gian.
Thứ hai, nghiên cứu chọn phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, vì vậy
không đánh giá đƣợc hết ảnh hƣởng của sai số chọn mẫu đến kết quả nghiên
cứu. Do đó tính tin cậy của mô hình có thể bị hạn chế.
74
Thứ ba, phỏng vấn thảo luận nhóm còn sơ lƣợc, chƣa có thời gian phỏng vấn
chuyên sâu nên có thể bỏ sót các biến tiềm năng.
5.5 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu mở rộng phạm vi nghiên cứu ở các công ty Dƣợc Phẩm Việt Nam
và thực hiện phỏng vấn chuyên sâu để xác định các yếu tố tiềm năng, áp dụng cách
lấy mẫu xác xuất khác để tăng tính đại diện cho mô hình.
75
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA TRANG
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, PHƢƠNG TRÌNH
TÓM TẮT ............................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 2
1. Đặt vấn đề: ....................................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 3
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1 Phạm vi: ...................................................................................................... 3
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................. 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: .................................................................... 4
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN LÍ THUYẾT ............................................................. 5
1.1 Lý thuyết về sự hài lòng công việc: ................................................................ 5
1.1.1 Định nghĩa: .............................................................................................. 5
1.1.2 Các yếu tố thành phần của sự hài lòng trong công việc:............................ 5
1.2 Lí thuyết về sự gắn kết với tổ chức: ............................................................... 9
1.2.1 Định nghĩa: .......................................................................................... 9
1.2.2 Các yếu tố thành phần của sự gắn kết với tổ chức: ................................. 10
1.3 Mối quan hệ về sự hài lòng trong công việc và sự gắn kết với tổ chức: ......... 12
1.3.1 Sự hài lòng công việc – gắn kết cảm xúc: ............................................... 12
76
1.3.2 Sự hài lòng công việc – gắn kết ràng buộc: ............................................ 13
1.3.3 Sự hài lòng công việc – gắn kết đạo đức:................................................ 14
1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ........................................................................ 14
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 16
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG DƢỢC PHẨM VIỆT NAM VÀ
NGHỀ TRÌNH DƢỢC VIÊN ................................................................................ 17
2.1 Ngành dƣợc phẩm Việt Nam: ....................................................................... 17
2.1.1 Tổng quan thị trƣờng:............................................................................. 17
2.1.2 Cơ cấu thị trƣờng: .................................................................................. 18
2.2 Nghề Trình Dƣợc Viên: ............................................................................... 22
2.2.1 Khái niệm: ............................................................................................. 22
2.2.2 Đặc điểm: ............................................................................................... 22
2.2.3 Vai trò của Trình Dƣợc viên: .................................................................. 23
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 24
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 25
3.1 Qui trình nghiên cứu:.................................................................................... 25
3.2 Thiết kế nghiên cứu: ..................................................................................... 26
3.2.1 Mẫu nghiên cứu: .................................................................................... 26
3.2.2 Nghiên cứu định tính: ............................................................................. 26
3.2.3 Nghiên cứu định lƣợng: .......................................................................... 27
3.3 Đo lƣờng các biến quan sát:.......................................................................... 27
3.3.1 Đo lƣờng sự hài lòng trong công việc: .................................................... 27
3.3.2 Đo lƣờng sự gắn kết với tổ chức: ............................................................ 32
3.4 Phân tích dữ liệu:.......................................................................................... 34
77
3.4.1 Thống kê mô tả: ..................................................................................... 34
3.4.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo: ............................................................... 34
3.4.3 Phân tích khám phá nhân tố:................................................................... 34
3.4.4 Xây dựng phƣơng trình hồi quy .............................................................. 35
3.4.5 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 35
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 37
4.1 Mô tả mẫu: ................................................................................................... 37
4.2 Kiểm định sự tin cây thang đo: ..................................................................... 37
4.2.1 Kiểm định sự tin cậy thang đo sự hài lòng trong công việc: .................... 37
4.2.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo sự gắn kết với tổ chức: ............................ 42
4.3 Phân tích khám phá nhân tố (EFA): .............................................................. 44
4.3.1 Kiểm định thang đo đo lƣờng mức độ hài lòng trong công việc bằng EFA:
....................................................................................................................... 44
4.3.2 Kiểm định thang đo đo lƣờng mức độ gắn kết với tổ chức bằng EFA: .... 47
4.3.3 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA: ......................... 48
4.4 Xây dựng phƣơng trình hồi qui:.................................................................... 50
4.4.1 Phân tích hồi qui ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến sự hài
lòng chung và kiểm định nhóm giả thiết nghiên cứu H1: ................................. 52
4.4.2 Phân tích hồi qui ảnh hƣởng của sự hài lòng trong công việc đến sự gắn
kết với tổ chức và kiểm định các giả thiết nghiên cứu: .................................... 57
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 64
CHƢƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ, KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........... 65
5.1 Bàn luận kết quả: .......................................................................................... 65
78
5.1.1 Mức độ hài lòng với công việc: .............................................................. 65
5.1.2 Mức độ gắn kết với tổ chức: ................................................................... 66
5.2 Khuyến nghị đề xuất từ kết quả nghiên cứu: ................................................. 67
5.2.1 Về yếu tố bản chất công việc: ................................................................. 68
5.2.2 Về yếu tố lãnh đạo: ................................................................................ 68
5.2.3 Về yếu tố lƣơng-thƣởng và phúc lợi: ...................................................... 70
5.2.4 Về yếu tố đào tạo và thăng tiến: ............................................................. 71
5.2.5 Về yếu tố đồng nghiệp: .......................................................................... 71
5.2.6 Về yếu tố thƣơng hiệu và hoạt động hỗ trợ: ............................................ 72
5.2.7 Về yếu tố áp lực công việc: .................................................................... 72
5.3 Ý nghĩa của nghiên cứu: ............................................................................... 73
5.4 Hạn chế của nghiên cứu: .............................................................................. 73
5.5 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ........................................................................ 74