intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011

Chia sẻ: Nguyen Tran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

104
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có được một sản phẩm nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như thế này, đầu tiên nhóm muốn gửi lời cảm ơn tới chân thành tới Th.S Đào Thế Sơn- giảng viên bộ môn Kinh tế Vĩ mô, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn nhóm trong suốt quá trình làm nghiên cứu, đồng thời cung cấp một số tài liệu tham khảo cho nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011

  1. LUẬN VĂN “ Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011”
  2. LỜI CẢM ƠN Để có được một sản phẩm nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như thế này, đầu tiên nhóm muốn gửi lời cảm ơn tới chân thành tới Th.S Đào Thế Sơn- giảng viên bộ môn Kinh tế Vĩ mô, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn nhóm trong suốt quá trình làm nghiên cứu, đồng thời cung cấp một số tài liệu tham khảo cho nhóm. Tiếp đến, nhóm cũng muốn nói lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa đã ủng hộ, tạo những điều kiện tốt nhất để nhóm có thể tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Chất lượng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006- 2011” một cách thuận lợi. Và cuối cùng, nhóm muốn gửi một lời cảm ơn nữa tới trường Đại học thương mại, cảm ơn nhà trường đã đã tổ chức ra hoạt động nghiên cứu khoa học hằng năm giúp sinh viên có cơ hội tham gia, nâng cao hiểu biết của bản thân. Qua đây, sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã được học trên lớp áp dụng vào thực tiễn, là cơ hội để sinh viên được thể hiện mình, cống hiến những sản phẩm khoa học cho xã hội. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do gặp phải những khó khăn trong việc tìm kiếm, tổng hợp số liệu, cùng với sự hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài nghiên cứu khoa học không thể không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, nhóm rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để sản phẩm khoa học của nhóm được hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  3. DANH MỤC BẢNG 1. Bảng 1. GDP của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011, theo giá so sánh năm 1994………………………………………………………………………………………......................16 2. Bảng 2. Tỷ trọng các ngành trong GDP, 2006 – 2011 (% theo giá so sánh)………………..18 3. Bảng 3 . Cơ cấu lao động Việt Nam phân theo nhóm ngành kinh tế. (%)…………………20 4. Bảng 4 . Cơ cấu thành phần kinh tế trong GDP Việt Nam. (% theo giá so sánh năm 1994)……………………………………………………………………………………………………21 5. Bảng 5. Năng suất lao động xã hội của Việt Nam, 2007 – 2009..................………………...22 6. Bảng 6. Năng suất lao động một số nước năm 2010…………………………………………22 7. Bảng 7. Hệ số ICOR của Việt Nam giai đoạn 2007- 2011…………………………………..24 8. Bảng 8. Hệ số ICOR từ vốn đầu tư và tích lũy tài sản……………………………………..24 9. Bảng 9. ICOR theo khu vực sở hữu…………………………………………………………24 10. Bảng 10. So sánh mức thu nhập từ vốn và vốn đầu tư( Đơn vị: tỷ đồng/ giá thực tế)…...25 11. Bảng 11. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng của một số nước. 2005 – 2010…………….26 12. Bảng 12. Đóng góp của các yếu tố vào GDP( %)…………………………………...……….26 13. Bảng 13 . Việt Nam trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2006 – 2011……………………………………………………………………………………………………30 14. Bảng 14. Tỷ lệ thất nghiệp giai đoạn 2006 – 2011 (đơn vị %)……………………………..32 15. Bảng 15. Tỷ lệ thiếu việc làm giai đoạn 2006 – 2011 (tỷlệ %)……………………………..33 16. Bảng 16. Thống kế số cơ sở khám chữa bệnh Việt Nam, 2006 – 2011…………………….35 17. Bảng 17. Chỉ tiêu thực tế tiêu hao năng lượng của một số ngành công nghiệp Việt Nam, 2006 – 2010…………………………………………………………………………………………….37
  4. 18. Bảng 18. Độ che phủ rừng ở Việt Nam, 2008- 2011( Đơn vị: %)………………………….38 19. Bảng 19. Diện tích rừng bị hủy hoại hàng năm ở Việt Nam, 2007- 2011( Đơn vị: ha)…..38
  5. DANH MỤC BIỂU ĐỒ 1. Hình 1. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 2006 – 2011…………………………………………16 2. Hình 2. Thay đổi tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP, 2006 – 2011……………………...19 3. Hình 3. Tăng trưởng của các ngành kinh tế, 2006 – 2011……………………………………19 4. Hình 4. Tăng trưởng các thành phần kinh tế, 2006 – 2011…………………………………..21
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APO : Tổ chức năng suất châu Á( Asia Productivity Organization) C : Tổng chi tiêu của các hộ gia đình CG : Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam Dp : Khấu hao vốn cố định DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân EPC : Hợp đồng Tổng thầu (Engineering Procurement Construction) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài G : Chi tiêu của Chính Phủ GCI : Chỉ số năng lực tăng trưởng GDP : Tổng sản phẩm quốc nội( Gross domestic product) GNI : Tổng thu nhập quốc dân( Gross national income) GO : Tổng giá trị sản xuất( Gross output) HDI : Chỉ số phát triển con người( Human Development Index) I : Đầu tư tích lũy tài sản IC : Chi phí trung gian ICOR : Hệ số sử dụng vốn( Incremental Capital- Output Ratio) IM : Kim ngạch nhập khẩu IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế( International Monetary Fund) In : Thu nhập của người có tiền cho vay KH- CN : Khoa học- công nghệ NDI : Thu nhập quốc dân sử dụng( National Disposable Income) NI : thu nhập quốc dân( National Income) NS : Tỷ lệ nhập siêu NSNN : Ngân sách Nhà nước Pr : Thu nhập của người có vốn R : Thu nhập của người có đất cho thuê ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản( Return on Assets)
  7. ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn sản xuất kinh doanh ( Return on Equity) ROS : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu( Return on Sales) Ti : Thuế kinh doanh TFP : Năng suất các nhân tố tổng hợp( Total factor productivity) VA : Giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ W : Tiền công( tiền lương) WB : Ngân hàng Thế giới( World Bank) WEF : Diễn đàn Kinh tế Thế giới( World Economic Forum) WIPO : Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới ( World intellectual Property Organization) WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới( World Trade Organization) X : Kim ngạch xuất khẩu
  8. M CL C CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ......................................................................................... 1 1.2. Xác lập và tuyên bố vần đề trong đề tài .................................................................................... 2 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.5. Phạm vi đề tài nghiên cứu ......................................................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................................... 3 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ......................... 4 2.1. Tổng quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế .......................................................................... 4 2.1.1 Một số khái niệm, quan điểm cơ bản ........................................................................................ 4 2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ............................................................... 5 2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế ................................................................ 6 2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu .............................................................. 6 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................ 7 2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế…………………… ......................................................................................................................... 8 2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội..................................10 2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến môi trường và tài nguyên ..................11 2.3. Các nhân tố tác động đến tôc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế.........................................11 2.3.1. Các nhân tố kinh tế..................................................................................................................11 2.3.2. Các nhân tố phi kinh tế ............................................................................................................12 2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...................................................................13 CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2011...............................................................................................................................15 3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề ......................................................................................15 3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin...............................................................................................15 3.1.2. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................................15 3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................................................15 3.2. Tổng quan tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 ..............................16 3.2.1. Những thành tựu nổi bật trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 ...............16 3.2.2. Những hạn chế của tăng trưởng kinh tế Việt Nam ....................................................................17 3.3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011...........................18 3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................................................................18 3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu .............................................................21
  9. 3.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ..27 3.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội..................................31 3.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến môi trường và ...................................36 tài nguyên .........................................................................................................................................36 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM.........................................................................................................................39 4.1. Những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua………………………………………………………………………………………………………………………………..42 4.1.1. Hạn chế trong huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế ...............................................................39 4.1.2. Rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả đầu tư ........................................................................41 4.1.3. Sự thấp kém về trình độ khoa học – công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực ..........................43 4.2. Cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian tới .........................47 4.2.1. Những cơ hội đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam .................................................................47 4.2.2. Thách thức đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam .....................................................................50 4.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ...................................52 4.3.1. Đề xuất nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế ..............................................................................................................................................52 4.3.2. Phát triển khoa học - công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................54 4.3.3. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường .............................................56 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………………..58
  10. CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm ở mọi quốc gia trên thế giới. Với hầu hết các nước, tăng trưởng kinh tế luôn là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế, nâng cao hơn nữa đời sống người dân, giảm thất nghiệp và thực hiện nhiều mục tiêu vĩ mô khác. Đối với các nước đang phát triển thì tăng trưởng kinh tế lại càng có ý nghĩa cấp thiết hơn vì tăng trưởng kinh tế là điều kiện số một để gia nhập nhóm các nước phát triển, tăng trưởng kinh tế là nhân tố quyết định để đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, là điều kiện để phát triển kinh tế, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện công bằng xã hội, nâng cao đời sống người dân… Ở Việt Nam, tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm trong các Cương lĩnh và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên, trung tâm của quá trình phát triển không chỉ là tăng trưởng cao mà chất lượng tăng trưởng mới là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng đang ngày càng được thể hiện rõ, có lúc khắc chế nhau, lại có giai đoạn hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, xét đến cùng, mục tiêu đúng đắn về tăng trưởng kinh tế của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao, ổn định và bền vững mà điều này chỉ có được khi tăng trưởng có chất lượng tốt. Những năm gần đây, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục, tính chung cả thời kỳ 1998 - 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân là 7,5 %/năm, giai đoạn 2006 – 2011 tăng trưởng bình quân 7.01 %/năm. Đó quả là những con số ấn tượng, so với các nước trong khu vực, Việt Nam đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng rất cao, thu nhập bình quân đầu người tăng lên liên tục, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của nước ta chưa thực sự ổn định và vững chắc. Tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu là theo chiều rộng, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề đáng quan tâm: Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao, sản phẩm chế biến sâu chưa nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vẫn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả, khai thác khoáng sản chưa hợp lý, cảnh quan thiên nhiên và môi trường sống của con người đang ngày càng bị hủy hoại... Nếu các vấn đề này không được giải quyết sớm thì trong một tương lai không xa, nó sẽ là vật cản cho quá trình phát triển của Việt Nam. Đây là thách thức to lớn cho những năm sắp tới, khi mà cạnh tranh và hội nhập kinh tế đang ngày càng trở nên sâu sắc hơn. . Vì 1
  11. vậy, việc nghiên cứu và phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế là một đòi hỏi cấp bách. Đó là lý do mà chúng tôi lựa chọn nghiên cứu Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011. 1.2. Xác lập và tuyên bố vần đề trong đề tài Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã quyết định thực hiện đề tài: “Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011”. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đi nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế, các tiêu chí để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế cảu một nền kinh tế, đồng thời phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Nghiên cứu thực trạng về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 thông qua các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế, đồng thời đánh giá một cách tổng quát về chất lượng tăng trưởng kinh tế cảu Việt Nam trong phạm vi giai đoạn nghiên cứu. Dựa trên phân tích thực trạng về chất lượng tăng trưởng kinh tế để đưa ra một số kết luận và kiến nghị về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến các cơ quan quản lý kinh tế trên tầm vĩ mô nhằm thực hiện việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn sau. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát Mục tiêu lớn nhất của nhóm khi quyết định nghiên cứu về đề tài: “ Chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011” là muốn giúp cho bạn đọc có được cái nhìn tổng quan, chính xác về chất lượng tăng trưởng kinh tế của nước ta giai đoạn 2006 – 2011.  Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung trên, nhóm đã xác định những mục tiêu cụ thể sau: - Giúp cho người đọc hiểu được thế nào là tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế và biết được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. - Đưa ra được những chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế để qua đó người đọc có thể biết rằng khi đánh giá chất lượng kinh tế của một đất nước thì sẽ phải dựa trên bộ chỉ tiêu nào. - Giúp người đọc biết và đánh giá được thực trạng tăng trưởng kinh tế, thực trạng chất lượng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 thông qua các chỉ tiêu đã đưa ra. Giúp họ biết được những thành tựu và tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn này để từ đó có thể đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn sau. 1.4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu 2
  12. Để đánh giá một cách chính xác, khách quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011, chúng ta cần phải đi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là tăng trưởng kinh tế? Thế nào là chất lượng tăng trưởng kinh tế? - Có những nhân tố nào tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia? - Việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế đem lại ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước? - Khi đánh giá tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng của một quốc gia, người ta thường dựa vào những chỉ số nào? Cách tính toán các chỉ số đó ra sao? Các chỉ số đó bằng bao nhiêu thì tốt? Bằng bao nhiêu thì xấu? - Thực tế các chỉ số để đánh giá tăng trưởng kinh tế, chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 ra sao? - Việt Nam cần phải làm gì để có thể nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của đất nước trong giai đoạn tiếp theo? 1.5. Phạm vi đề tài nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu có một vai trò quan trọng đối trong việc thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học. Qua đó cho thấy được khả năng cũng như tầm hiểu biết của người thực hiện. Dựa trên năng lực giới hạn của nhóm, đề tài của chúng tôi tập trung nghiên cứu các tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế và chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong phạm vi thời gian từ năm 2006 – 2011. 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu  Về mặt lý luận: Nghiên cứu này đóng góp một phần nhỏ để làm rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng trưởng kinh tế về mặt phương pháp luận. Đây là một trong số ít những nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế, nó cung cấp khá đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, chúng được sắp xếp một cách khoa học, được phân tích, giải thích kỹ lưỡng, dễ hiểu, giúp cho giảng viên và sinh viên có thêm nguồn tài liệu hữu ích phục vụ cho công cuộc giảng dạy và nghiên cứu.  Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đưa ra một số đánh giá bước đầu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khung nội dung phân tích được bổ sung thêm trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu mới của thế giới và Việt Nam một cách logic và khoa học. Ngoài ra, nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu và đầy đủ cũng là những gợi mở cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo của khoa nói riêng và của toàn trường, toàn xã hộ nói chung. 3
  13. CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1. Tổng quan về chất lượng tăng trưởng kinh tế 2.1.1 Một số khái niệm, quan điểm cơ bản Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế là mục tiêu đầu tiên của các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nến kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Bản chất của tăng trưởng của kinh tế là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế Một số quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng, để có thể đưa ra một khái niệm tương đối hoàn chỉnh, làm cơ sở cho những phân tích về sau, dưới đây là một số quan điểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế.  Chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả. Cơ cấu tăng trưởng thể hiện ở chỉ tiêu điểm phần trăm đóng góp của các ngành vào tăng trưởng và chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của mỗi bộ phận trong 100% mức tăng trưởng. Cơ cấu tăng trưởng có thể xét theo khu vực thể chế, thành phần kinh tế, vùng, miền và theo yếu tố sản xuất (vốn, lao động, năng suất nhân tố tổng hợp).  Chất lượng tăng trưởng theo quan niệm hiệu quả. Tăng trưởng hình thành theo hai phương thức:  Tăng trưởng theo chiều rộng là tăng trưởng nhờ vào sự tăng thêm nhiều vốn, tăng lao động và tăng cường khai thác tài nguyên.  Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là tăng trưởng nhờ tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, tăng cường chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả áp dụng công nghệ... Ngày nay, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ đang có vai trò ngày càng vượt trội so với các yếu tố truyền thống. Chất lượng tăng trưởng kinh tế theo quan điểm hiệu quả phải là tăng trưởng theo chiều sâu. 4
  14.  Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp hoặc hàng hóa sản xuất trong nước Tăng trưởng đi liền với việc nâng cao năng lực cạnh tranh là tăng trưởng có chất lượng cao và ngược lại.  Chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công dân và gắn liền tăng trưởng với công bằng xã hội: Chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế đáp ứng phúc lợi cho nhân dân như thế nào.  Phúc lợi xã hội thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người, chất lượng cuộc sống, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, cơ hội học tập và chăm lo sức khỏe...  Công bằng xã hội thể hiện ở khoảng cách giàu – nghèo trong xã hội được thu hẹp và tỷ lệ người nghèo trong xã hội giảm bớt. Sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh tế.  Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là phát triển bền vững. Theo WB, phát triển bền vững là phát triển theo nguyên tắc: “sự thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến sự thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững phải bảo toàn và phát triển ba nguồn vốn: Tài nguyên môi trường, vốn nhân lực và vốn vật chất.  Quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là thể chế dân chủ trong môi trường chính trị - xã hội của nền kinh tế Mức độ dân chủ hóa thể hiện ở tính minh bạch, ít tham nhũng và sự tham gia của người dân vào quản lý kinh tế - xã hội, nó sẽ tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Dân chủ chính là biểu hiện mặt chất của tăng trưởng kinh tế. Như vậy, có thể khái quát khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như sau. Chất lượng tăng trưởng kinh tế cao là sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế của nhà nước có hiệu quả. 2.1.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Kinh nghiệm lịch sử của nhiều nền kinh tế trên thế giới cũng như của chính nền kinh tế Việt Nam đều chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng cao không nhất thiết đi liền với xu hướng tạo ra một nền kinh tế 5
  15. mạnh. Tăng trưởng cao chỉ là một điều kiện cần, ta không chỉ quan tâm đến số lượng mà cần phải đồng thời chú trọng đến cả chất lượng của tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ giúp:  Tạo cơ hội đạt được mục tiêu tăng trưởng về số lượng trong dài hạn.  Tác động lan tỏa đến các khía cạnh của phát triển bền vững. 2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế 2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế theo chiều sâu - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động – năng suất lao động: Bằng cách lấy GDP chia cho số lao động (hoặc giờ lao động) ta có thể tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế. Kết quả thu được càng lớn thì năng suất lao động xã hội càng cao. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn – Hệ số ICOR Hệ số ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn đầu tư thực hiện. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICOR càng thấp chứng tỏ hoạt động đầu tư có hiệu quả càng cao. Có 2 phương pháp tính hệ số ICOR:  Phương pháp 1: ICOR = Trong đó, là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, là GDP của năm nghiên cứu, và là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một loại giá (giá thực tế hoặc giá so sánh).  Phương pháp 2: ICOR = Trong đó I/Y là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, là tốc độ tăng GDP. Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP. - Tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của tăng trưởng TFP Mặc dù hai chỉ tiêu năng suất lao động xã hội và hiệu quả sử dụng vốn thường được sử dụng nhiều trong phân tích hiệu quả kinh tế, nhưng trên thực tế, trong sản xuất có 3 yếu tố chính làm tăng GDP: lao động, vốn sản xuất và TFP. Nếu chỉ chia GDP cho lao động hay lấy vốn đầu tư chia cho mức gia tăng GDP thì những chỉ số này không thể phản ánh đóng góp riêng của yếu tố năng suất. Năng suất chỉ là phần tăng GDP sau khi 6
  16. trừ đi vai trò của việc tăng số lượng lao động và số lượng tài sản cố định trong sản xuất. Phần thặng dư này phản ánh việc tăng chất lượng tổ chức lao động, chất lượng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất, được gọi chung là năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). TFP là chỉ số phụ thuộc vào hai yếu tố: tiến bộ công nghệ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sẽ bảo đảm duy trì được tốc độ tăng trưởng dài hạn và tránh được những biến động kinh tế từ bên ngoài. Tốc độ tăng TFP và đóng góp TFP vào tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh đích thực và khái quát nhất hiệu quả sử dụng nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh giá tính chất phát triển bền vững của kinh tế, là cơ sở để phân tích hiệu quả sản xuất xã hội, đánh giá tiến bộ khoa học công nghệ, đánh giá trình độ tổ chức, quản lý sản xuất… của mỗi ngành, mỗi địa phương hay mỗi quốc gia. Tốc độ tăng TFP được tính theo công thức: = - (α +β ) Trong đó, là tốc độ tăng GDP, là tốc độ tăng vốn cố định, là tốc độ tăng lao động làm việc, α và β lần lượt là các tham số đóng góp của vốn và lao động (α + β = 1), thường được xác định bằng phương pháp hạch toán hoặc dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas. 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế thể hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế. Nó biểu hiện qua tỷ trọng của các phần tử tạo nên cơ cấu và qua các quan hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa các phần tử hợp thành. Cơ cấu kinh tế quyết định sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng của tất cả các phần tử tạo nên cơ cấu và cuối cùng đem lại kết quả tăng trưởng chung cho nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: - Dưới góc độ ngành: Cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các ngành tạo nên nền kinh tế, cũng như các mối quan hệ giữa chúng với nhau. Thông thường, nền kinh tế Việt Nam được chia làm 3 nhóm ngành lớn là nông – lâm nghiệp – thủy sản, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.Sự dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến hơn, cụ thể là tăng tỷ trọng của nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp trong GDP. Ngoài ra, việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng cần được xem xét. - Dưới góc độ lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực lượng sản xuất giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát triển. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét vai trò động lực của từng vùng để lôi kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển. 7
  17. - Dưới góc độ sở hữu: Xem xét có bao nhiêu loại hình kinh tế tồn tại và phát triển trong hệ thống kinh tế; trong đó, loại hình kinh tế nào có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa, định hướng vai trò của các loại hình kinh tế phải vì sự phát triển chung. 2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế được xem xét dưới 3 góc độ: sản phẩm hàng hóa, doanh nghiệp và quốc gia. - Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước Để đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước chúng ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất kinh doanh hoặc trên doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất = × 100 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ×100 Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ sản xuất càng hiệu quả. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ suất lợi nhuận có cùng xu thế thì chất lượng tăng trưởng tốt và ngược lại. - Khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước Hàng hóa sản xuất trong nước thường được chia làm 2 loại: hàng hóa sản xuất phục vụ xuất khẩu và hàng hóa sản xuất thay thế nhập khẩu.  Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu: Với hàng hóa xuất khẩu, khả năng cạnh tranh được tính bằng kim ngạch xuất khẩu trên giá trị sản xuất hay GDP. Tỷ lệ xuất khẩu = × 100 Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ một đất nước sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng tốt, được các nước khác ưa chuộng nên xuất khẩu tốt và như vậy chính là có khả năng cạnh tranh tốt và ngược lại. Như vậy, nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng xét theo khả năng cạnh tranh phải đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có khả năng xuất khẩu tốt, nghĩa là phải đảm bảo tỷ lệ giá trị xuất khẩu trong giá trị sản xuất phải tăng lên hoặc giữ nguyên. Nếu tỷ lệ xuất khẩu giảm có nghĩa là khả năng cạnh tranh ngày một giảm, tức là tăng trưởng kinh tế không đồng thuận với khả năng xuất khẩu. Ngoài ra, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu còn thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước: Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu trong nước = 8
  18. × 100 Sản phẩm xuất khẩu có 2 loại: một loại được làm ra từ nguyên liệu trong nước và một loại làm từ nguyên liệu của nước ngoài (sản xuất ra sản phẩm hoặc gia công cho nước ngoài). Nếu sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu trong nước càng nhiều, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ nguyên liệu trong nước càng cao nghĩa là cùng tổng giá trị xuất khẩu như nhau, chúng ta có thể thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước hơn, tận dụng được nhiều công ăn việc làm cho người dân hơn. Như vậy, tỷ lệ này càng cao thì tăng trưởng kinh tế càng vững chắc, hạn chế được sự phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu của nước ngoài. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng thể hiện sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế.  Khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế nhập khẩu: Hàng hóa thay thế nhập khẩu thường được bảo hộ bởi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa, những hàng rào bảo hộ này sẽ ngày càng được hạ thấp, tiến đến dỡ bỏ hoàn toàn. Do đó, việc đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu là rất quan trọng, giúp nhận biết năng lực sản xuất của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế. Để đo khả năng cạnh tranh của hàng hóa thay thế nhập khẩu ta xem xét mức chênh lệch giá cả giữa hai loại hàng hóa tiêu dùng so với tổng kim ngạch nhập khẩu, mức độ nhập siêu của nền kinh tế… - Năng lực cạnh tranh của quốc gia Đây là một khái niệm tổng hợp, được hiểu là khả năng đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân… của một nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trên thế giới thường được đánh giá thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng (GCI). Nó được xây dựng dựa trên 3 yếu tố cơ bản: môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các định chế quốc gia và khoa học công nghệ. Nếu chỉ có sự ổn định kinh tế vĩ mô thì chưa thể hiện được chất lượng tăng trưởng của một quốc gia tuy nhiên, sự bất ổn về kinh tế vĩ mô sẽ hủy hoại triển vọng phát triển của quốc gia đó. Yếu tố thứ hai của GCI liên quan đến thể chế công. Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực sản xuất ra của cải. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân vẫn phải hoạt động trong khuôn khổ quốc gia, phải tuân thủ pháp luật và tòa án. Do đó, GCI đo lường chất lượng của định chế công và coi đó là yếu tố quan trọng thứ hai trong số 3 yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế. 9
  19. Yếu tố thứ ba là phát triển công nghệ. Theo trường phái Tân cổ điển, nguồn gốc cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế dài hạn chính là phát triển khoa học và công nghệ. Ba yếu tố này được gọi là chỉ số kinh tế vĩ mô, chỉ số định chế và chỉ số công nghệ, được tổng hợp lại để tính chỉ số GCI chung. 2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội Chúng phản ánh hiệu quả xã hội hay thể hiện sự tác động lan tỏa của tăng trưởng đến các đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội. Quá trình tăng trưởng kinh tế phải kéo theo sự gia tăng các chỉ tiêu phúc lợi xã hội dưới các mặt: giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thất nghiệp; giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo; những tiến bộ về phúc lợi xã hội (y tế và giáo dục); bảo đảm công bằng xã hội. - Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với việc tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và thời gian nông nhàn ở khu vực nông thôn. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với một quốc gia đông dân, lực lượng lao động đông đảo và phần lớn là chưa qua đào tạo. Các thước đo tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm bao gồm so sánh tốc độ tăng số lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn... - Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo: Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là nền kinh tế có tăng trưởng đi kèm với xóa đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu như tỷ lệ nghèo đói của một quốc gia và của các vùng, tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói, % giảm nghèo so với % tăng trưởng... thường được sử dụng để phản ánh mối quan hệ giữa tăng trưởng và giảm nghèo. - Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội: Tiến bộ xã hội được thể hiện rõ nhất ở hai lĩnh vực: giáo dục – đào tạo và y tế. Những tiêu chí về cơ sở vật chất, số lượng học sinh, giáo viên, số cán bộ ngành y... gia tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân. Sự nâng cao về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, cũng như những cải thiện về mặt sức khỏe và chăm sóc y tế đối với người dân có thể được coi là kết quả của việc gia tăng phúc lợi xã hội và thể hiện rõ nét chất lượng tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, chỉ số phát triển con người (HDI) là một chỉ tiêu tổng hợp, thể hiện khá toàn diện tiến bộ của một quốc gia trên hai mặt kinh tế (GDP/người) và xã hội (tuổi thọ và trình độ giáo dục). - Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội: Khái niệm công bằng xã hội có tính chất rộng và phức tạp, nó dẫn đến những khác biệt trong việc thể hiện và sự khác biệt trong các thước đo công bằng xã hội. Một số công cụ và thước đo chủ yếu 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2