intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của một địa phương như thủ đô Hà Nội, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian qua; đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THÚY ANH CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THÚY ANH CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ DANH TỐN 2. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THANH HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận án này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thúy Anh
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Danh mục bảng i Danh mục hình ii Danh mục hộp ii Danh mục chữ viết tắt iii MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 6 1.1. Các công trình nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của các tác giả ngoài nước 6 1.2. Các công trình nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của các tác giả Việt Nam 11 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 15 Chương 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 22 2.1. Khái niệm và nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế 22 2.1.1. Các quan niệm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế 22 2.1.2. Phân biệt chất lượng tăng trưởng kinh tế với một số khái niệm khác 26 2.1.3. Nội dung của chất lượng tăng trưởng kinh tế 33 2.2. Các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế 43 2.2.1. Nhóm các nhân tố kinh tế 43 2.2.2. Nhóm các nhân tố phi kinh tế 44 2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế 48
  5. 2.3.1. Nhóm các tiêu chí liên quan đến khía cạnh kinh tế 48 2.3.2. Nhóm tiêu chí liên quan đến khía cạnh xã hội 53 2.3.3. Nhóm các tiêu chí liên quan đến khía cạnh bảo vệ môi trường 55 2.3.4. Một số vấn đề khi đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của một địa phương 56 2.4. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của một số thành phố và bài học cho Hà Nội 60 2.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh 60 2.4.2. Thâm Quyến – Trung Quốc 63 2.4.3. Seoul – Hàn Quốc 67 2.4.4. Bài học cho Hà Nội về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế 70 Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA 74 3.1. Khía cạnh kinh tế của chất lượng tăng trưởng kinh tế 74 3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Hà Nội giai đoạn 2000 - 2012 74 3.1.2. Vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 76 3.1.3. Lao động và năng suất lao động 83 3.1.4. Năng suất nhân tố tổng hợp 87 3.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 90 3.1.6. Năng lực cạnh tranh 98 3.2. Khía cạnh xã hội của chất lượng trưởng kinh tế 101 3.2.1. Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo 102 3.2.2. Tăng trưởng kinh tế với bất bình đẳng 105 3.2.3. Tăng trưởng kinh tế với phát triển con người 106 3.3. Khía cạnh môi trường của chất lượng tăng trưởng kinh tế 108
  6. 3.3.1. Tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng tài nguyên và năng lượng 108 3.3.2. Tăng trưởng kinh tế và chất thải 109 3.4. Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 110 3.4.1. Những thành tựu đã đạt được 110 3.4.2. Một số hạn chế và tồn tại 113 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại 118 3.4.4. Những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 119 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 127 4.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 127 4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 127 4.1.2. Đặc điểm của Hà Nội và sự tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế 130 4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới 135 4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 135 4.2.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 139 4.2.3. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 140 4.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội 143 4.3.1. Các giải pháp nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong dài hạn 143 4.3.2. Các giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội 161 4.3.3. Các giải pháp nhằm gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 164 4.3.4. Kiến nghị 167
  7. KẾT LUẬN 172 Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án 174 Danh mục tài liệu tham khảo 175 Danh mục tài liệu trích dẫn 180
  8. DANH MỤC BẢNG STT Nội dung Trang 1 Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế của thế giới 1960 – 2000 35 2 Bảng 2.2. Đóng góp của các yếu tố sản xuất của Thành phố Hồ Chí Minh 60 3 Bảng 2.3. Chênh lệch về thu nhập theo nhóm ngũ vị 61 4 Bảng 2.4. Tỉ lệ đóng góp của Vốn, Lao động và TFP vào tăng trưởng kinh 63 tế Thâm Quyến giai đoạn 1985-2004 5 Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng bình quân của GDP, Vốn và Lao động giai 64 đoạn 1985-2004 6 Bảng 2.6. Đóng góp tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp sản 68 xuất và dịch vụ tại Seoul giai đoạn 1996-2002 7 Bảng 2.7. Phân phối thu nhập của 6 thành phố lớn năm 1995 70 8 Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm 74 phía Bắc 9 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế của Hà Nội và cả nước giai đoạn 2005 - 2012 75 10 Bảng 3.3. Vốn đầu tư trên địa bàn Hà Nội 76 11 Bảng 3.4. Tỉ lệ vốn đầu tư trên GDP của Hà Nội và cả nước 78 12 Bảng 3.5. Hệ số ICOR của cả nước qua một số năm 79 13 Bảng 3.6. Hệ số ICOR của Hà Nội qua một số năm 80 14 Bảng 3.7. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên cả nước, Hà Nội và một số 83 thành phố khác 15 Bảng 3.8. Tỉ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, năm 2012 85 16 Bảng 3.9. Năng suất lao động của Hà Nội và cả nước 86 i
  9. 17 Bảng 3.10. Tỉ phần đóng góp của nhân tố trong tỉ lệ tăng lên của GDP 89 18 Bảng 3.11. Tỉ trọng các nhóm ngành trong cơ cấu GDP của Hà Nội 90 19 Bảng 3.12. Tỉ trọng giá trị các ngành trong cơ cấu sản xuất công nghiệp 92 20 Bảng 3.13. Tỉ trọng các ngành trong tổng doanh thu dịch vụ 93 21 Bảng 3.14. Tỉ trọng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp - thủy sản 95 22 Bảng 3.15. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế 96 23 Bảng 3.16. Hệ số ICOR của Hà Nội theo thành phần kinh tế 98 24 Bảng 3.17. Kết quả đánh giá PCI ở Hà Nội 99 25 Bảng 3.18. Tỉ lệ hộ nghèo Hà Nội giai đoạn 2001 - 2012 102 26 Bảng 3.19. So sánh tăng trưởng và giảm nghèo 103 27 Bảng 3.20. Chênh lệch về thu nhập giữa nhóm hộ cao nhất và thấp nhất 105 28 Bảng 3.21. Hệ số GINI của Hà Nội (2004 – 2010) 106 29 Bảng 3.22. Thay đổi của HDI Hà Nội giai đoạn 1999 – 2008 107 DANH MỤC HÌNH STT Nội dung Trang 1 Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa tăng trưởng, chất lượng tăng 29 trưởng và phát triển kinh tế 2 Hình 2.2. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh tế 33 và phát triển bền vững 3 Hình 2.3. Giá trị hàng công nghệ cao Thâm Quyến giai đoạn 1999-2006 64 ii
  10. 4 Hình 2.4. Thu nhập bình quân đầu người Thâm Quyến từ 1980-2010 65 5 Hình 3.1. Hệ số ICOR của Hà Nội và cả nước 81 6 Hình 3.2. Tốc độ tăng lao động của ba khu vực của Hà Nội, 2007 – 2011 84 7 Hình 3.3. Chỉ số nghèo của Hà Nội và TP. HCM 104 DANH MỤC HỘP STT Nội dung Trang 1 Hộp 2.1. Thời gian duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia 36 2 Hộp 2.2. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 39 3 Hộp 2.3. Tăng trưởng kinh tế và vấn đề môi trường 41 4 Hộp 2.4. Cách tính tốc độ tăng và tỉ trọng đóng góp của tăng TFP vào tăng 49 đầu ra 5 Hộp 3.1. Hà Nội có những đoạn đường đắt nhất hành tinh 82 6 Hộp 3.2. Năng suất lao động của Việt Nam và các nước châu Á 87 iii
  11. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Tiếng Việt STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CN-XD Công nghiệp – xây dựng 5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 7 ĐHQG Đại học quốc gia 8 ĐHQG TP. HCM Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 9 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 10 HQĐV Hiệu quả của một đồng vốn sản 11 KHCN Khoa học, công nghệ 12 KTNN Kinh tế nhà nước 13 KTTN Kinh tế tư nhân 14 KT-XH Kinh tế - xã hội 15 NSLĐ Năng suất lao động 16 PTBV Phát triển bền vững 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 TTKT Tăng trưởng kinh tế 19 XDCB Xây dựng cơ bản 20 XHCN Xã hội chủ nghĩa iv
  12. 2. Tiếng Anh STT Viết tắt Nguyên nghĩa Nghĩa tiếng Việt 1 APO Asian Productivity Organization Tổ chức Năng suất Châu Á 2 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước 3 GINI GINI coefficient Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 4 HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người 5 ICOR Incremental Capital - Output Ratio Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư/ Hệ số đầu tư tăng trưởng 6 IUCN International Union for Conservation Ủy ban Bảo tồn và Thiên of Nature and Natural Resources nhiên Thế giới 7 PCI Provincial Competitiveness Index Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thành phố 8 TFP Total Factor Productivity Năng suất nhân tố tổng hợp/ Năng suất tổng nhân tố 9 UNEP United Nations Environment Chương trình Môi trường Programme của Liên hiệp quốc 10 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 11 WCED World Commission on Environment Ủy ban Môi trường và Phát and Development triển Thế giới 12 WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới v
  13. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế là nhằm phục vụ lợi ích con người, để thực hiện mục tiêu đó, trước đây, hầu hết các nước đang phát triển thường chú trọng vào việc nâng cao thu nhập thông qua việc gia tăng quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm trong nước (GDP). Kết quả là, sau một thời gian, nhiều quốc gia đã gặp phải những vấn đề bất cập. Việc gia tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá, không tính đến hiệu quả tổng hợp, lâu dài, chỉ dựa vào việc khai thác tài nguyên và lao động rẻ, đã dẫn đến tình trạng sau một thời gian tăng trưởng nóng, nền kinh tế đã lâm vào suy thoái, nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, mức độ ô nhiễm môi trường gia tăng, sự chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống của các tầng lớp dân cư ngày càng cao. Vì vậy, trong thời gian gần đây, nhiều nước đã điều chỉnh mô hình tăng trưởng kinh tế với nội dung cơ bản là không quá coi trọng mục tiêu tăng trưởng kinh tế trước mắt, mà ngày càng chú trọng hơn đến sự tăng trưởng một cách ổn định, lâu dài và tăng trưởng kinh tế phải hàm chứa trong đó vấn đề công bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Về thực chất, đây là một bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng, sang chiều sâu, hay từ việc coi trọng mục tiêu gia tăng quy mô kinh tế sang mục tiêu coi trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế (CLTTKT). Quán triệt quan điểm đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 2011-2020, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững”[20, tr.55] và coi đây là yêu cầu xuyên suốt trong việc thực hiện Chiến lược. Về thực chất, đây là quan điểm chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang chiều sâu; hay từ việc quá coi trọng tốc độ tăng trưởng sang coi trọng chất lượng tăng trưởng kinh tế. Nâng cao CLTTKT, không chỉ có ý nghĩa quan trọng với cả nước, mà còn đối với mỗi lĩnh vực, mỗi ngành kinh tế, một địa phương, hay một thành phố như Thủ đô Hà Nội. Trong thời gian qua, Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong thời kì 2001-2010 đạt 10,85%/năm, cao gấp 1,5 lần so với cả nước (7,26%/năm). Cơ cấu và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Sự tăng trưởng kinh tế đã góp phần cải thiện đời sống của nhân dân. 1
  14. Tuy nhiên, kinh tế thủ đô chủ yếu vẫn là tăng trưởng theo chiều rộng. Tăng trưởng kinh tế còn chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư, nhưng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Năng suất, chất lượng, hiệu quả của tăng trưởng kinh tế còn hạn chế, các nguồn lực về vốn, lao động và công nghệ chưa được sử dụng hiệu quả. Cơ cấu kinh tế còn nhiều bất cập, các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn chưa có sức cạnh tranh tốt, tăng trưởng xuất khẩu chưa vững chắc, hàng hóa xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng sơ chế và gia công… Năng lực quản trị điều hành nền kinh tế thủ đô còn mang dáng dấp hành chính quan liêu. Phân cấp quản lí còn chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với doanh nghiệp. Chưa bảo đảm bình đẳng thật sự giữa các thành phần kinh tế. Môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh của Thủ đô ở mức thấp, chậm được cải thiện. Tư duy quản lí điều hành còn chạy theo số lượng, thành tích, đề cao số lượng, coi nhẹ chất lượng tăng trưởng, đánh đổi mục tiêu tăng trưởng với sự trả giá cao về xã hội và môi trường... Tăng trưởng kinh tế chưa hài hòa với các mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Giãn cách giàu nghèo của Hà Nội vẫn còn ở mức cao và đang có xu hướng tăng. Tốc độ đô thị hoá nhanh và tăng trưởng kinh tế cao đã làm cho ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề bức xúc. Để kinh tế thủ đô phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, cần phải phân tích đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng như hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khả năng cạnh tranh… Làm rõ thực trạng việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó chỉ rõ nguyên nhân và tìm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng. Với ý nghĩa đó việc nghiên cứu về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội là cần thiết và chính là lí do tác giả chọn đề tài này cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Thủ đô Hà Nội. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là: - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế; làm rõ các tiêu chí đánh giá, các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của một nền kinh tế quốc gia nói chung và một địa phương như thủ đô Hà Nội nói riêng. 2
  15. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội theo những tiêu chí đã đề ra, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời gian qua. - Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CLTTKT của Hà Nội. Cụ thể là tính chất, phương thức để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian qua và sự tác động lan tỏa của tăng trưởng kinh tế đến các khía cạnh xã hội và môi trường. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về không gian: Luận án nghiên cứu CLTTKT trên địa bàn Hà Nội trước và sau khi mở rộng vào năm 20081. + Về thời gian: Luận án nghiên cứu CLTTKT của Hà Nội từ năm 2001 đến 2012, trong đó tập trung vào giai đoạn 2008-2012. + Về nội dung: Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế… hình thành các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội phù hợp với cách tiếp cận của kinh tế chính trị. Việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội được thực hiện trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân đối với việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời gian qua và các yếu tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời gian tới. 4. Phương thức tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu lí thuyết nhằm xác định bản chất khái niệm, các đặc trưng chủ yếu của chất lượng tăng trưởng kinh tế. Làm rõ nội dung của chất lượng tăng trưởng kinh tế trên 1 Theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, Hà Nội mở rộng bao gồm: Hà Nội cũ với toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình 3
  16. các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Về khía cạnh kinh tế của chất lượng tăng trưởng kinh tế bao gồm các nội dung như: vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lao động và năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp, cơ cấu kinh tế, khả năng cạnh tranh của nền kinh tế…Về khía cạnh xã hội của chất lượng tăng trưởng kinh tế: phân tích đánh giá nhằm làm rõ mối liên hệ, tác động giữa tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội. Về khía cạnh môi trường của chất lượng tăng trưởng kinh tế: phân tích đánh giá nhằm làm rõ tác động của tăng trưởng kinh tế đến môi trường như tác động đến nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, xử lí chất thải… Hình thành các tiêu chí đánh giá và tiến hành đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội theo các khía cạnh nêu trên. Mục tiêu của việc phân tích đánh giá là nhằm chỉ ra các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thủ đô. Căn cứ vào các nguyên nhân hạn chế hiệu quả của chất lượng tăng trưởng tế, kết hợp với việc nhận định đánh giá các yếu tố khó khăn và thuận lợi của bối cảnh trong nước và quốc tế, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian tới và đây chính là mục tiêu nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận có tính chất xuyên suốt và căn bản của Luận án là phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê nin, khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt chúng trong điều kiện lịch sử cụ thể và trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng. Trên cơ sở phương pháp luận chung trên đây, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể là: - Phương pháp phân tích, đánh giá được tiến hành trên kết quả thu thập, xử lí số liệu và dữ liệu. Trong luận án, phương pháp này được áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian qua. Đối với một số tiêu chí, việc phân tích đánh giá có thể được tiến hành theo định lượng dựa trên việc so sánh các số liệu tính toán, đối với một số tiêu chí khác, do thiếu số liệu, hoặc việc phân tích đánh giá không cần thiết về mặt định lượng thì được tiến hành theo đánh giá định tính. 4
  17. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu tổng hợp các lí thuyết về chất lượng tăng trưởng kinh tế của các học giả trong và ngoài nước. Trong luận án, phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu về lịch sử hình thành khái niệm, bản chất khái niệm, các khía cạnh về nội dung, các tiêu chí đánh giá… của chất lượng tăng trưởng kinh tế. Phương pháp so sánh đã được vận dụng để so sánh các chỉ tiêu tương ứng, các kết quả đạt được của Hà Nội với một số địa phương, thành phố khác trong nước và trên thế giới nhằm làm rõ thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội thời gian qua. Phương pháp lôgích và lịch sử là phương pháp thường được vận dụng trong nghiên cứu kinh tế. Trong đó, phương pháp lôgích là xem xét, nghiên cứu các sự kiện dưới dạng tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của sự vật. Phương pháp lịch sử là phương pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng theo một trình tự liên tục và nhiều mặt, trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. 5. Những đóng góp mới của Luận án - Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của một địa phương như thủ đô Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian qua. - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian tới. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương với nội dung: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế Chương 2. Cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Chương 3. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội trong thời gian tới. 5
  18. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Các công trình nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của các tác giả ngoài nước Tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt số lượng và chất lượng, tuy nhiên, các học giả thường chỉ chú trọng vào mặt số lượng mà ít chú trọng đến mặt chất lượng. Hơn nữa, khi nghiên cứu về mặt số lượng của tăng trưởng kinh tế, các kinh tế gia thường đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến quá trình tăng trưởng mà vấn đề cốt lõi là: cái gì là nguồn gốc cơ bản của tăng trưởng kinh tế? Để giải quyết vấn đề đó, Adam Smith (1723-1790) [25, tr.24-28] chỉ ra rằng, 3 nhân tố duy nhất quyết định quá trình tăng trưởng kinh tế là lao động, vốn và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trong 3 nhân tố đó thì lao động (chứ không phải đất đai, tiền bạc) được coi là nguồn gốc tạo ra mọi của cải hay nguồn gốc cơ bản của tăng trưởng kinh tế. David Ricardo (1772-1823) [26, tr.28-30], kế thừa những quan điểm của Adam Smith, Ricardo là người đầu tiên phát hiện những giới hạn của sự tăng trưởng kinh tế do các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm. Theo Ông, khi nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng lên (do dân số không ngừng tăng lên), thì những vùng đất kém màu mỡ hơn sẽ được huy động vào sản xuất, dẫn tới chi phí cận biên tăng lên. Quá trình này kéo dài, đến lúc tỉ suất lợi nhuận của nhà đầu tư tụt xuống quá thấp, làm cho nhà tư bản không còn động cơ đầu tư thêm, thậm chí rút dần vốn khỏi quá trình sản xuất, do đó tăng trưởng kinh tế sẽ giảm dần và dừng lại. Về giác độ chất lượng tăng trưởng kinh tế, các tác giả trên đây đã đề cập đến vai trò của vốn, lao động và nguồn tài nguyên đất đai, tuy nhiên, điểm hạn chế của họ là chưa đề cập đến yếu tố tác động của khoa học kĩ thuật. Trong kinh tế hiện đại ngày nay, dựa trên việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, con người có thể tăng sản lượng mà không cần mở thêm diện tích. Đó chính là một trong những yếu tố quan trọng của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. - J.M Keynes (1883-1946) [26, tr. 66- 76], tác giả của lí thuyết trọng cầu cho rằng, để tăng trưởng kinh tế chính phủ cần phải chủ động tăng chi tiêu ngân sách cho đầu tư, 6
  19. nhất là đầu tư vào các dự án công cộng để làm tăng tổng cầu, mở ra quá trình tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm. Từ đây, Keynes cho rằng, các chính phủ cần chủ động can thiệp, quản lí nền kinh tế để duy trì tăng trưởng bền vững [26, tr.74]. Chính quan điểm này đã mở đầu cho một giai đoạn quay ngược hoàn toàn với quan điểm truyền thống về tăng trưởng kinh tế của lí thuyết cổ điển. Về chất lượng tăng trưởng kinh tế, đóng góp lí thuyết của Keynes là đề cao vai trò của chính phủ. Theo đó, ngoài những yếu tố góp phần làm tăng trưởng kinh tế thì chính phủ đóng vai trò rất quan trọng. Một chính phủ có những chính sách phù hợp thì có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao mà không cần tăng vốn, lao động hoặc tài nguyên… Tuy nhiên, lí thuyết Keynes còn một số hạn chế như thiếu khả năng giải thích được những vấn đề tăng trưởng dài hạn. Hạn chế đó đã được các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và phát triển thành lí thuyết kinh tế hậu Keynes [26, tr.75-76]. Dựa vào lí thuyết của Keynes, Chính phủ các nước đã sử dụng chính sách kinh tế để hạn chế mức độ lạm phát và thất nghiệp, làm tăng mức sản lượng tiềm năng. Nhưng sau một thời gian dài, các nước lại có xu hướng quá nhấn mạnh vai trò của chính sách kinh tế, do đó, hạn chế mức độ tự điều chỉnh của thị trường và xuất hiện những trở ngại mới cho quá trình tăng trưởng. Trong bối cảnh đó, một trường phái kinh tế mới ra đời. Các nhà kinh tế của trường phái này ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định quan hệ cung-cầu và những quan hệ cơ bản khác của nền kinh tế, còn Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của thị trường. Thực chất của trường phái kinh tế hiện đại là sự xích gần nhau của trường phái tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes. Đại diện xuất sắc cho trường phái kinh tế hiện đại là P.A. Samuelson [26, tr.87-93]. Nếu các nhà kinh tế học của phái cổ điển và cổ điển mới say sưa với lí thuyết “Bàn tay vô hình”, trường phái Keynes cổ vũ cho học thuyết “bàn tay nhà nước”, thì Samuelson chủ trương phát triển kinh tế phải dựa vào cả “hai bàn tay”- đó là cả thị trường và nhà nước. Theo Ông cho rằng “điều hành một nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trường cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay”. Lí thuyết kinh tế hiện đại có một số điểm mới so với các học thuyết tăng trưởng kinh tế trước đó. Theo Samuelson, ngoài các yếu tố vật chất như vốn, đất đai, lao động, tài 7
  20. nguyên trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, yếu tố tiến bộ công nghệ ngày càng trở nên quyết định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lí thuyết hiện đại cũng xác định rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất. Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là “kĩ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó, vốn là cơ sở để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để tạo việc làm và có công nghệ tiên tiến. Vì vậy, trong tính toán kinh tế ngày nay, hệ số ICOR vẫn được coi là cơ sở để xác định tỉ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lí thuyết tăng trưởng hiện đại cũng khẳng định: vai trò ngày càng tăng của Nhà nước trong điều tiết kinh tế. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại, chính phủ có 4 chức năng cơ bản: thiết lập khuôn khổ pháp luật, xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả kinh tế, thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối thu nhập. Theo ông, Chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định để cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiến hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi. Các lí thuyết về tăng trưởng nêu trên đều cố gắng giải thích những yếu tố vật chất, hay những yếu tố về lượng quyết định quá trình tăng trưởng kinh tế. Tóm lại, có 4 yếu tố chủ yếu quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế: đó là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, mức độ tích luỹ vốn lớn, sự đổi mới công nghệ. Cho đến đầu những năm 1980, tăng trưởng dựa vào tốc độ, quy mô, số lượng được coi là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia. Tuy nhiên, đến đầu thập kỉ 1990, tốc độ tăng trưởng cao ở một số quốc gia đang phát triển đã chậm lại, một số quốc gia còn đạt tốc độ tăng trưởng âm (châu Phi)… [72, tr.36] sự phân hoá giàu nghèo ngày càng tăng lên, sự tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với với nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và suy thoái môi trường… Thực tế đó đã đặt dấu hỏi lớn cho các nhà khoa học. Vậy, có phải tăng trưởng ngắn hạn là không bền vững, không đảm bảo cho một sự tăng trưởng trong dài hạn? Quá trình tăng trưởng trong thời gian qua có phải chỉ chú ý đến chiều rộng, chưa chú ý đến chiều sâu? Quá trình tăng trưởng vừa qua chưa mang tính chất lượng…? Kể từ đó, trên diễn đàn kinh tế, bắt đầu xuất hiện khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1