BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN BẢO NGỌC
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI XEM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---oOo---
NGUYỄN BẢO NGỌC
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI XEM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ THỊ KIỀU AN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ÐOAN
Ðể thực hiện luận văn : “Đo lường sự hài lòng của người xem tại TP. HCM
đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam”, tôi đã tự mình nghiên cứu,
tìm hiểu vấn đề, vận dụng kiến thức đã học và trao đổi với giáo viên hướng dẫn,
chuyên gia, bạn bè… Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện luận văn
NGUYỄN BẢO NGỌC
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
Chương 1- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................ 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................. 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.3.1 Đối tượng khảo sát ............................................................................... 4
1.3.2 Khu vực khảo sát .................................................................................. 4
1.3.3 Thời gian của khảo sát ......................................................................... 4
1.3.4 Kết cấu của nghiên cứu ........................................................................ 4
Chương 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 5
2.1 Khái niệm truyền hình thực tế .................................................................. 5
2.2 Khái niệm sự hài lòng của người xem ...................................................... 9
2.3 Các nghiên cứu có liên quan .................................................................. 10
2.3.1 Mô hình nghiên cứu của Kano ........................................................... 10
2.3.2 Mô hình hài lòng khách hàng theo chức năng về quan hệ ................. 11
2.3.3 Nghiên cứu của Noor-Ul-Ain Nawaz, Ahmad Usman (2010) .......... 14
2.3.4 Các mô hình nghiên cứu về chỉ số hài lòng ....................................... 15
2.3.4.1 Mô hình chỉ số hài lòng Thụy Điển ............................................ 15
2.3.4.2 Mô hình chỉ số hài lòng Mỹ ........................................................ 16
2.3.4.3 Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu ............................................... 16
2.4 Mô hình nghiên cứu................................................................................ 20
2.4.1 Hình ảnh thương hiệu......................................................................... 20
2.4.2 Chất lượng cảm nhận hữu hình .......................................................... 21
2.4.3 Chất lượng cảm nhận vô hình ............................................................ 21
2.4.4 Giá cả ................................................................................................. 22
2.4.5 Sự cam kết .......................................................................................... 22
2.4.6 Sự hài lòng ......................................................................................... 23
2.5 Mô hình đề nghị ..................................................................................... 23
2.6 Tóm tắt.................................................................................................... 24
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 25
3.1 Giới thiệu ................................................................................................ 25
3.2 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3 Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................... 25
3.4 Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 26
3.5 Xây dựng thang đo ................................................................................. 27
3.5.1 Thang đo hình ảnh thương hiệu ......................................................... 27
3.5.2 Thang đo chất lượng cảm nhận hữu hình........................................... 28
3.5.3 Thang đo chất lượng cảm nhận vô hình ............................................. 29
3.5.4 Thang đo Giá cả ................................................................................. 29
3.5.5 Thang đo Sự cam kết ......................................................................... 29
3.5.6 Thang đo sự hài lòng .......................................................................... 30
3.6 Tóm tắt.................................................................................................... 30
Chương 4- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 33
4.1 Giới thiệu ................................................................................................ 33
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu ...................................................................... 33
4.3 Kiểm định mô hình đo lường ................................................................. 34
4.3.1 Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo .............................. 35
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................... 36
4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thành phần tác
động đến sự hài lòng và sự hài lòng của khán giả ............................................. 38
4.3.2.2 Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA .......................................... 38
4.4 Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .................................. 41
4.4.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................... 41
4.4.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 43
4.4.3 Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo
trình độ học vấn ...................................................................................................... 45
4.4.4 Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo độ
tuổi ............................................................................................................ 46
4.5 Tóm tắt.................................................................................................... 47
Chương 5- KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................... 49
5.1 Giới thiệu ................................................................................................ 49
5.2 Kết quả và hàm ý chính sách của nghiên cứu ........................................ 50
5.2.1 Kết quả ............................................................................................... 50
5.2.2 Hàm ý chính sách của nghiên cứu ..................................................... 51
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (ĐỊNH TÍNH)
Phụ lục 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Phụ lục 3: ÐÁNH GIÁ ÐỘ TIN CẬY CỦA THANG ÐO BẰNG
CRONBACH’S ALPHA
Phụ lục 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ- EFA
Phụ lục 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Phụ lục 6: PHÂN TÍCH T-TEST
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis Variance)
ASCI : Chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ (American Satisfaction
Customer Index)
CAMKET : Sự cam kết
CSI : Chỉ số hài lòng khách hàng (Customer Satisfaction Index)
ECSI : Chỉ số hài lòng khách hàng các quốc gia Châu Âu
(European Customer Satisfaction Index)
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory FactorAnalysis)
GIACA : Giá cả
HAILONG : Sự hài lòng khán giả
HINHANH : Hình ảnh thương hiệu
HUUHINH : Chất lượng cảm nhận hữu hình
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
SCSB : Chỉ số hài lòng khách hàng của Thụy Điển (Swedish
Customer Satisfaction Index)
Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical
Package for the Social Sciences)
THTT : Truyền hình thực tế
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation
factor)
VOHINH : Chất lượng cảm nhận vô hình
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Các yếu tố đo lường chỉ số hài lòng .......................................................... 18
Bảng 2-2 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan ......................................................... 19
Bảng 3-1 Thang đo hình ảnh thương hiệu................................................................. 28
Bảng 3-2 Thang đo chất lượng cảm nhận hữu hình .................................................. 28
Bảng 3-3 Thang đo chất lượng cảm nhận vô hình .................................................... 29
Bảng 3-4 Thang đo Giá cả ........................................................................................ 29
Bảng 3-5 Thang đo sự cam kết ................................................................................. 30
Bảng 3-6 Thang đo sự sự hài lòng ............................................................................ 30
Bảng 4.1 Mục đích xem truyền hình thực tế ............................................................ 34
Bảng 4-2 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo ..................................... 35
Bảng 4-3 Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng chương trình truyền hình thực tế và sự hài lòng của khán giả ................................................................... 40
Bảng 4-4 Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy ........................... 42
Bảng 4-5 Hệ số hồi quy chuẩn hóa ........................................................................... 44
Bảng 4-6 Kiểm định T-Test với biến trình độ học vấn ............................................. 46
Bảng 4-7 Kiểm định T-Test với biến độ tuổi ............................................................ 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2-1 Mô hình Kano ............................................................................................ 11
Hình 2-2 Mô hình hài lòng khách hàng theo chức năng về quan hệ......................... 12
Hình 2-3 Mô hình về lòng trung thành Noor Ain Nawaz, Ahmad Usman – 2010 ... 14
Hình 2-4 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Thụy Điển ................................. 15
Hình 2-5 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ ............................................. 16
Hình 2-6 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Châu Âu .................................... 17
Hình 2-7 Mô hình nghiên cứu đề nghị ...................................................................... 24
Hình 3-1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................. 32
Hình 4-1 Mục đích xem truyền hình thực tế của khán giả ........................................ 34
Hình 4-2 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................. 39
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã thực hiện trên cơ sở thang đo về sự hài lòng của khách
hàng đối với sản phẩm , dịch vụ có điều chỉnh thông qua nghiên cứu sơ bộ để tiến
hành đo lường sự hài lòng của khán giả đối với các chương trình truyền hình thực
tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA, với mẫu khảo sát có
kích thuớc n = 280, đối tượng khán giả khảo sát là người dân sinh sống trên địa bàn
TP.Hồ Chí Minh để xây dựng thang đo, kiểm định ảnh huởng của chất lượng dịch
vụ đến sự hài lòng của người xem.
Kết quả cho thấy: Thang đo sự hài lòng của khán giả đối với các chương trình
truyền hình thực tế có 5 thành phần là: Hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận
hữu hình, chất lượng cảm nhận vô hình, giá cả và sự cam kết với 24 biến quan sát.
Khi chạy hồi quy thì kết quả cho thấy có 3 nhân tố tác động đến sự hài lòng khán
giả đó là: Chất lượng cảm nhận hữu hình, chất lượng cảm nhận vô hình và hình ảnh
thương hiệu.
Kế đến thực hiện kiểm định T-test sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán
giả theo trình độ học vấn; Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả
theo độ tuổi. Kết quả kiểm định là có sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả
theo trình độ học vấn, và mức độ hài lòng theo độ tuổi thì không có sự khác nhau.
Kết quả nghiên cứu này sẽ nhằm đưa ra một số giải pháp gợi ý, cung cấp
thông tin cho các nhà đài, công ty truyền thông sản xuất chương trình truyền hình
thực tế đáp ứng được, làm hài lòng mong muốn của số đông người xem, và đưa nền
công nghiệp giải trí Việt Nam ngày càng phát triển, người xem được mãn nhãn với
các chương trình ngày càng có chất lượng.
1
Chương 1- TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời cho đến nay, truyền hình đã nhanh chóng trở thành một phương
tiện giải trí gắn bó với mọi người. Không chỉ là phương tiện giải trí phổ biến, truyền
hình còn nhanh chóng trở thành một trong những kênh kinh doanh hữu hiệu nhất.
Vì vậy, các nhà sản xuất các chương trình truyền hình không ngừng cạnh tranh để
sản xuất các chương trình hấp dẫn nhất nhằm thu hút sự quan tâm của người xem,
vốn cũng là đối tượng khách hàng quan trọng trong kinh doanh. Sự cạnh tranh khốc
liệt ấy trên các kênh truyền hình đã tạo động lực cho sự sáng tạo của các nhà sản
xuất kiến tạo ra các chương trình truyền hình với nội dung phong phú, độc đáo và
ngày càng gần gũi, đáp ứng được nhu cầu của người xem. Trong xu hướng phát
triển không ngừng đó, loại chương trình truyền hình đã được ra đời và ngày càng
trở thành yếu tố gắn bó với đời sống thường nhật của người xem khó thể tách rời,
đó là các chương trình truyền hình thực tế.
Từ những chương trình truyền hình sinh động, giàu hơi thở của cuộc sống với
muôn vàn các yếu tố thân quen gần gũi nhất cho đến những thử thách khó khăn kể
cả màn trình diễn bất ngờ, truyền hình thực tế có thể đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng
của nguời xem. Ở Việt Nam, làn sóng truyền hình thực tế cũng đã đến và đem lại
cho người xem những món ăn tinh thần thật mới mẻ trong những năm vừa qua.
Sở thích con người luôn thay đổi theo thời gian và chịu tác động của rất nhiều
yếu tố từ môi trường xung quanh theo trào lưu của xã hội. Xã hội càng hiện đại sở
thích thay đổi càng nhanh và sự ủng hộ của những nhóm đối tượng về một nhu cầu
giải trí, văn hóa về một sản phẩm, một chương trình cũng sẽ thay đổi.
Xã hội càng hiện đại tốc độ thông tin càng nhanh, con người không chỉ có nhu
cầu giải trí thuần túy mà họ còn quan tâm đến các thông tin mà các chương trình
giải trí nói chung, chương trình truyền hình thực tế nói riêng mang lại. Sở thích mỗi
người là không giống nhau nên những chương trình truyền hình thực tế truyền tải
những thông tin không hấp dẫn được số đông người xem thì sẽ không được sự ủng
hộ từ họ và xem như chương trình bị thất bại.
2
Tại Việt Nam truyền hình thực tế vẫn còn khá mới mẻ. Đầu năm 2005, VTV3
xuất hiện “Khởi nghiệp” và ngay lập tức thu hút người xem mỗi tuần. Đây có thể
được coi là chương trình truyền hình thực tế tiên phong tại Việt Nam. Cũng trong
năm 2005, Vượt lên chính mình, Ngôi nhà mơ ước (HTV thực hiện) - một dạng
truyền hình thực tế khác - ra mắt.
Đến năm 2006, Phụ nữ thế kỷ 21 mới thật sự là chương trình truyền hình thực
tế đúng nghĩa đầu tiên tại Việt Nam. Ngay khi ra mắt khán giả, chương trình đã tạo
được sự chú ý bởi tính tươi mới, chân thật và thẳng thắn. Tuy là một cuộc thi truyền
hình nhưng các thí sinh được thoải mái bộc lộ quan điểm và cá tính, những điểm
mạnh và cả điểm yếu của mình để từ đó phác họa nên những nét độc đáo của phụ
nữ thế kỷ ngày nay. Sau Phụ nữ thế kỉ 21, các chương trình thực tế về âm nhạc với
định dạng Quốc tế được nhập về Việt Nam nhanh chóng thu hút được sự quan tâm
của mọi đối tượng người xem, khẳng định sức hút không thể cưỡng lại của chương
trình truyền hình thực tế với minh chứng là sự thành công rực rỡ của chương trình
Thần tượng âm nhạc Việt Nam (VietNam Idol) năm 2010. Ngay lập tức, các công ty
truyền thông giải trí nhanh chóng vào cuộc kết hợp với các đài truyền hình mua bản
quyền phát sóng một loạt các chương trình truyền hình thực tế đang tạo cơn sốt trên
toàn thế giới như Cát Tiên Sa Ltd với Bước nhảy hoàn vũ , Giọng hát Việt, Cặp đôi
hoàn hảo, Giọng hát Việt nhí …BHD Ltd với Thần tượng âm nhạc Việt nam, Tài
năng Việt Nam, Gương mặt thân quen…Các chương trình truyền hình thực tế tại
Việt Nam ngày càng đa dạng về nội dung như ca hát, khiêu vũ, năng khiếu tổng hợp
cho đến ẩm thực trở thành một phương tiện giải trí gắn bó với người xem…Không
chỉ phục vụ mục tiêu giải trí đơn thuần cho người xem, truyền hình thực tế còn là
một công cụ kinh doanh có thể mang tới một nguồn lợi nhuận to lớn của các công
ty truyền thông và các nhà sản xuất.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu khoa học chính thức
nào về sự hài lòng của người xem đối với các chương trình truyền hình thực tế, Tp.
HCM là nơi hội tụ của cư dân từ nhiều miền khác nhau trong cả nước với qui mô
dân số lớn khoảng 8 triệu dân và hơn 50 dân tộc anh em cùng sinh sống nên sẽ rất
3
nhiều sự khác biệt về văn hóa, về đánh giá và sự ủng hộ các chương trình truyền
hình thực tế. Vì vậy việc chọn đề tài: “Đo lường sự hài lòng của người xem tại TP.
HCM đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam” sẽ góp phần cung cấp
thêm thông tin cho các nhà đài, công ty sản xuất chương trình truyền hình thực tế có
cơ sở trong việc đánh giá, lựa chọn đầu tư những chương trình luôn thu hút sự quan
tâm, ủng hộ từ đông đảo người xem, để sản xuất ra nhiều chương trình thành công
hơn, luôn đồng hành cùng nhu cầu giải trí, đáp ứng tốt vượt những mong đợi của
người xem.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Khi người xem hài lòng và được mãn nhãn với các chương trình truyền hình
thực tế cũng đồng nghĩa với việc khán giả sẽ tiếp tục ủng hộ và đón xem chương
trình, điều đó góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho các chương trình thông qua
quảng cáo, các đơn vị tài trợ. Bên cạnh đó, với chương trình thành công, làm hài
lòng người xem còn khẳng định được uy tín của các công ty chủ quản sản xuất ra
chương trình, hay sâu xa hơn nữa là thông qua chương trình hình ảnh Việt Nam
được giới thiệu ra Quốc tế. Mục tiêu chung của đề tài là xác định và nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người xem tại Tp HCM đối với các
chương trình truyền hình thực tế Việt Nam nhằm đưa ra một số giải pháp gợi ý,
cung cấp thông tin cho các nhà đài, công ty truyền thông sản xuất chương trình
truyền hình thực tế đáp ứng được mong muốn của số đông người xem.
Để đạt được mục tiêu chung đó cần giải quyết những vấn đề sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người xem tại Tp
HCM đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam.
- Mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự hài lòng của
người xem.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người xem tại TP. HCM
đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam?
4
Các nhân tố đó có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hài lòng của người xem như
thế nào?
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng khảo sát
Người xem của các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam đang có sức
hút nhất hiện nay như: Bước nhảy Hoàn vũ, Cặp đôi hoàn hảo, Giọng hát Việt, Thử
thách cùng bước nhảy...
1.3.2 Khu vực khảo sát
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.3 Thời gian của khảo sát
Tháng 05/2013 đến 08/ 2013
1.3.4 Kết cấu của nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên
Chương 4: Kết quả nghiên
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5
Chương 2- CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2
2.1 Khái niệm truyền hình thực tế
Ông Benoit Chaigneau, nhà sản xuất và giảng viên về truyền hình thực tế của
Pháp cho biết. Nếu ở các thể loại truyền hình khác như phóng sự thời sự, phim tài
liệu… nhân vật thật được đặt trong môi trường quen thuộc, trong bối cảnh thật thì ở
trong truyền hình thực tế nhân vật được đặt vào bối cảnh họ chưa từng gặp và trải
qua. Các tình huống này được đẩy lên cao trào vào tạo ra kịch tính để nhân vật bộc
lộ được cách ứng xử, cách giải quyết của mình trong các tình huống này.
Truyền hình thực tế là phương thức làm truyền hình người thật - việc thật
(máy quay phải bám theo những con người và sự việc của chương trình, người tham
gia không cần quan tâm đến máy quay, thậm chí không biết mình đang bị ghi hình).
Đó có thể là những con người trong một cuộc thi thể thao, sắc đẹp, giọng hát; trong
các trò chơi trí não hay vận động; trong các chuyến phiêu lưu, khám phá thế giới
hay trong những cuộc phỏng vấn ly kỳ, hoặc chỉ đơn thuần là vô tình rơi vào những
tình huống bất ngờ nhằm để thu hút xúc cảm hoặc tiếng cười người xem.
Từ khi ra đời cho đến nay truyền hình thực tế đã mở rộng ra nhiều thể loại
khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người xem. Có nhiều tài liệu cho
rằng có từ 12 cho đến 30 dạng truyền hình thực tế khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ trên
các chương trình truyền hình thực tế đang thu hút khán giả trên khắp thế giới thì
truyền hình thực tế được chia thành bảy định dạng tiêu biểu:
1. Loạt phim tài liệu, nội dung có nhiều tập về vấn đề tự nhiên, xã hội (Docu-
series)
2. Các cuộc thi, tranh tài của các thí sinh (Competition, elimination)
3. Những thể loại phát hiện ra cái mới, tạo nét nổi bật (Makeover, renovation)
4. Chương trình về hẹn hò (Dating)
5. Camera giấu kín (Hidden camera, amatuer content)
6. Chương trình về năng lực siêu nhiên (Supernatural)
6
7. Chương trình về du lịch, tìm hiểu về phong tục tập quán đại phương (Travel,
aspirational)
Cụ thể những định dạng đó có những đặc điểm như sau:
Loạt phim tài liệu (Docu-series): là thể loại rất phổ biến hiện nay của truyền
hình thực tế. Đó là chương trình phim tài liệu thực tế nổi tiếng được phát sóng trên
các kênh như: Discovery, Travel, Animal planet... khác với phim tài liệu thông
thường, thường chỉ duy nhất có một tập về một vấn đề nào đó. Thể loại tài liệu thực
tế là một thể loại mà các tập có nội dung được biên tập kỹ lưỡng nhằm tìm hiểu về
một vấn đề tự nhiên, xã hội nào đó. Ví dụ như nạn chăn dắt trẻ em, tệ nạn mại dâm;
cuộc sống của các cô dâu Việt tại Hàn Quốc (đã phát sóng trên kệnh MTV Châu Á)
hoặc tìm hiểu về quá trình điều tra phá án (Cribs to Cops) hoặc về bí mật của các
màn ảo thuật (Magic trên kênh AXN). Với nội dung thực tế đánh vào sự tò mò của
khán giả, đây là một dạng truyền hình thực tế tồn tại lâu bền và ngày càng phát
triển. Với thể loại này nên đầu tư, tìm hiểu để tiếp nối sự thành công của một số
phim tài liệu thực tế đã được HTV & VTV thực hiện như MeKong ký sự, Ký sự hỏa
xa, huyền bí sông Hằng...
Các cuộc thi, tranh tài (Competition): đây là thể loại đã, đang và tiếp tục bùng
nổ mạnh mẽ trên toàn thế giới. Được xây dựng với mô hình dễ hiểu đó là cuộc tranh
tài giữa các thí sinh tài năng sau một quá trình sàng lọc kỹ lưỡng, các thí sinh phải
thuyết phục khán giả bằng chính tài năng của họ để dành được sự ủng hộ thông qua
tin nhắn bình chọn, số lượt truy cập tải link nội dung có liên quan để giữ vị trí và
thêm cơ hội thi đấu cho đến khi trở thành người cuối cùng của cuộc đấu và giành
giải quán quân. Mô hình đơn giản nhưng tài năng của các thí sinh thì rất đa dạng
nên dẫn đến sự đa dạng , phong phú của thể loại truyền hình thực tế tìm kiếm tài
năng này. Bắt đầu là quá trình tìm kiếm tài năng ca hát: (Idol, X-Factor, The Voice)
cho đến tài năng về nấu ăn như chương trình Master chef; tài năng nhảy múa: (Got
to dance, So you think you can dance, Dancing with the star...); tài năng thiết kế
(Fashion designer). Truyền hình thực tế định dạng này có thể được xem là một mô
hình kiểu mẫu minh chứng cho sức hút của truyền hình thực tế đối với đối tượng
7
khác giả. Đây cũng là thể loại quan trọng gây ra sự bùng nổ phương thức truyền
hình thực tế tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Những thể loại phát hiện ra cái mới, tạo nét nổi bật (Makeover, renovation):
xuất phát từ ý tưởng luôn muốn thay đổi thế gới. Chương trình truyền hình thực tế
này luôn mang đến sự mới mẽ, sự tò mò, hứng thú với khán giả. Từ khi mới xuất
hiện với chương trình như Extreme Makeover: Home edition đã tạo sự hứng thú cho
khán giả với khả năng sáng tạo trong khâu thiết kế nhà ở thì đến chương trình What
not to wears, sự đổi mới một người chỉ bằng thay đổi các trang phục, cách trang
điểm đã làm người xem hoàn toàn bất ngờ và thích thú khi ngắm nhìn lại nhân vật
tham gia chương trình khác hẳn lúc đầu. Việc chọn lựa người tham gia một cách tự
nhiên, ngẫu hứng cũng là dấu ấn riêng biệt chỉ có truyền hình thực tế mới mang lại
được.
Chương trình về hẹn hò (Dating): Gần đây khi xã hội phát triển cùng với sự
tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ tác động rất nhiều đến con người.
Sự gắn kết với công nghệ khiến con người rời xa nhau hơn. Chương trình hẹn hò ra
đời như một cách để tạo lại sự kết nối cần thiết giữa họ lại với nhau. Tạo điều kiện
để mỗi người có thể nhìn lại được chính mình, được chia sẻ cảm xúc với nhau. Đối
với khán giả xem chương trình truyền hình thực tế về hẹn hò cũng là cách để họ
thỏa mãn sự khát khao, mong muốn được thổ lộ, chia sẻ. Các chương trình ban đầu
như: The Dating Game, Love Connection còn mờ nhạt thì đến The Bachelor
(Bachelorette) đã tạo sự bùng nổ với nội dung đặc sắc bằng cuộc tranh tài của hơn
10 cô gái hẹn hò với đối tượng nam hoàn hảo đã được chương trình lựa chọn. Tại
Châu Á thì Bus Love được ủng hộ như là chương trình truyền hình thực tế về hẹn
hò.
Thể loại Camera giấu kín: nó bắt đầu ra đời với chương trình Cardid Camera
cho đến 3 Care Factrors hay The Jamie Kenedy Experient ghi lại các khoảnh khắc
bản năng, dễ thương của con người khi bị đặt vào tình huống khó nghĩ nào đó đã
thực sự gây ấn tượng đối với khán giả về tính chân thực của chương trình. Sau này
chương trình còn được phát triển lên một tầm mới với điển hình là American’s
8
Funniest Home Videos vốn là một chương trình khuyến khích các gia đình Mỹ gửi
các khoảnh khắc đáng yêu, đời thường của gia đình họ, muốn chia sẻ cùng chương
trình. Đây có thể được xem là thể loại chân thực, không có yếu tố dàn dựng.
Chương trình về năng lực siêu nhiên (Supernatural): Sự phát triển của khoa
học luôn luôn đi kèm với sự tò mò hiếu kì của con người về các thế lực siêu nhiên.
Đánh vào thị hiếu này của khán giả, các chương trình truyền hình thực tế về thế lực
siêu nhiên đã ra đời và được sự ủng hộ nhiệt liệt của khán giả trên các châu lục. Từ
chương trình đầu tiên với tên gọi gây chú ý như Ghost Hunter, cho đến Paranormal
State khán giả như ngừng thở theo dõi từng bước chân của các nhà khoa học đến
các địa điểm huyền bí, rùng rợn nổi tiếng của thế giới nhằm khám phá ra các bí mật
tồn tại ở những nơi đó. Được biên tập kỹ lưỡng với nội dung phát sóng đánh vào sự
tò mò của khán giả. Định dạng truyền hình hình thực tế về thế lực siêu nhiên đã,
đang và bùng nổ khắp nơi. Tại Châu Á có chương trình “I wouldn’t go in there” với
nội dung về quá trình tìm hiểu các địa điểm có ma nổi tiếng ở châu Á đã đạt kỉ lục
về số lượt xem tại kênh Deserver. Sức hút của truyền hình thực tế với định dạng này
ngày càng tăng và khẳng định sự tồn tại của truyền hình thực tế như là một sự cùng
trải nghiệm cần thiết đối với đa số khán giả. Họ không trực tiếp làm và tiếp xúc
nhưng thông qua truyền hình thực tế, họ có được những cảm nhận chân thực nhất.
Chương trình về du lịch, khám phá văn hóa bản địa (Travel, aspirational): du
lịch sở thích của rất nhiều khán giả. Đối với các cá nhân bận rộn nhưng luôn khát
khao trải nghiệm muốn được đi khắp nơi thì truyền hình thực tế du lịch được xem là
một món ăn tinh thần không thể thiếu với nhân vật chính là người dẫn chương trình,
đồng thời cũng là người mang đến cho người xem các cảm xúc khi trải nghiệm các
nền văn hóa với bản sắc đa dạng khác nhau. Truyền hình thực tế du lịch đã cho
người xem những cảm xúc chân thật nhất, khác hẳn với thể loại tài liệu biên kịch
đơn thuần chỉ là giới thiệu hay ghi hình nhưng không có chút cảm xúc nào. Đây là
thể loại được phát sóng trên hầu như toàn bộ thời gian của kênh Travel.
9
2.2 Khái niệm sự hài lòng của người xem
Truyền hình thực tế được xem như một dạng dịch vụ đặc thù, người xem được
xét đến trên phương diện là khách hàng. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức độ
sự hài lòng khách hàng (Oliver,1997). Một khó khăn trong việc xem xét nguyên
nhân và kết quả của sự hài lòng khách hàng là thiếu vắng một sự nhất trí cái gì cấu
tạo thành sự hài lòng (Caruana,2000). Mức độ hài lòng khách hàng được xem như
sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bachelet (1995) cho rằng mức độ hài lòng của khách hàng như một phản ứng mang
tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay
một dịch vụ.
Một số tác giả cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách
hàng có sự trùng khớp vì thế hai khái niệm này có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Một số nghiên cứu khác cho rằng giữa mức độ hài lòng của khách hàng và chất
lượng dịch vụ là hai khái niệm khác nhau; mức độ hài lòng khách hàng xem như là
kết quả, chất lượng dịch vụ xem như nguyên nhân; mức độ hài lòng có tính chất dự
báo mong đợi, chất lượng dịch vụ là một chuẩn lý tuởng. Theo Zeithaml và Bitner
(2000), chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng của khách hàng là hai khái niệm
khác nhau, trong khi chất lượng dịch vụ chỉ tập trung cụ thể vào những thành phần
của dịch vụ, mức độ hài lòng khách hàng là khái niệm tổng quát. Hiện vẫn chưa có
được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu về các khái niệm, nhưng đa số các nhà
nghiên cứu cho rằng giữa chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng khách hàng có mối
liên hệ với nhau (Cronin and Taylor, 1992; Spereng, 1996; dẫn theo Bexley, 2005).
Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu tập trung vào việc kiểm tra mức độ giải thích của
các thành phần của chất lượng dịch vụ đối với mức độ hài lòng của khách hàng, đặc
biệt trong từng ngành dịch vụ cụ thể (Lassar et al, 2000). Vì thế, một vấn đề đặt ra
là cần phải nghiên cứu thêm về mối quan hệ các nhân tố của chất lượng dịch vụ với
mức độ hài lòng của khách hàng ứng với một lĩnh vực cụ thể.
Giese và Cote (2000) định nghĩa khách hàng những người tiêu dùng sản phẩm
cuối cùng. Nghiên cứu của họ đề nghị 3 thành phần tổng quát cấu tạo thành biến
10
tiềm ẩn sự hài lòng khách hàng; (1) Sự hài lòng khách hàng là một đáp ứng cảm xúc
tổng thể, đó là các biến đổi về cường độ cảm xúc; (2) Ðáp ứng cảm xúc đó gắn liền
với mục tiêu riêng biệt, đó là sự lựa chọn sản phẩm, mua hàng hoá hoặc tiêu dùng
sản phẩm; (3) Cuối cùng, đáp ứng cảm xúc chiếm dụng tại một thời điểm riêng biệt,
đó là các biến đổi về trạng thái, nhưng có giới hạn chung trong khoảng thời gian mà
sự việc tồn tại. Tác giả lưu ý rằng ba khía cạnh này cung cấp một khung cấu trúc
cho định nghĩa hoạt động trong từng bối cảnh cụ thể (dẫn theo Caruana, 2000). Như
vậy, định nghĩa này có thể được sử dụng để phát triển các định nghĩa có liên quan
theo từng bối cảnh cụ thể của nghiên cứu. Do đó, để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
của đề tài, định nghĩa sự hài lòng của người xem với chương trình truyền hình thực
tế được phát biểu như sau:
- Sự mong đợi của khán giả khi xem chương trình truyền hình thực tế so với
thực tế mà khán giả nhận được
- Lợi ích có được khi xem chương trình truyền hình thực tế.
- Sự hài lòng dựa trên hiểu biết kinh nghiệm từ việc đánh giá chung của cá
nhân người xem về chất lượng truyền hình thực tế.
2.3 Các nghiên cứu có liên quan
2.3.1 Mô hình nghiên cứu của Kano
Trong mô hình nghiên cứu này tiến sĩ Kano phân biệt 3 loại đặc tính sản
phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Những đặc tính phải có (Must be): là dặc tính mà khách hàng mong đợi phải
có. Nếu không có những đặc tính này khách hàng sẽ cảm thấy thất vọng, nhưng nếu
có thì khách hàng không tăng mức độ hài lòng của mình lên mà xem đó là lẽ đương
nhiên.
11
Hình 2-1 Mô hình Kano
Những đặc tính một chiều (One dimentional): đặc tính này thường được khách
hàng đề cập đến như một chức năng mà họ mong muốn. Mức độ chất lượng của
thuộc tính này càng tốt thì mức độ hài lòng càng cao. Điền hình là những nhân tố
này trực tiếp liên hệ với các nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các sản
phẩm hay dịch vụ nên cạnh tranh ở điểm này.
Thuộc tính gây thích thú (Delighter): nếu không có đặc tính này thì khách
hàng vẫn mặc nhiên chấp nhận dịch vụ được cung cấp, nhưng nếu chúng tồn tại thì
khách hàng sẽ cảm thấy thật thú vị vì bất ngờ. Do đó, nhà quản trị cần quan tâm
phát hiện các đặc tính này để gia tăng sự hài lòng cho khách hàng cũng như để tạo
sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.
2.3.2 Mô hình hài lòng khách hàng theo chức năng về quan hệ
12
Sự hài lòng chức năng
Chất lượng dịch vụ
Giá cả
Chất lượng sản phẩm
Sự hài lòng toàn phần
Mối quan hệ
Dịch vụ quan hệ
Chất lượng quan hệ
(Nguồn: Parasuraman et al- 1994)
Hình 2-2 Mô hình hài lòng khách hàng theo chức năng về quan hệ
Theo mô hình trên, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc các đặc tính sản
phẩm, dịch vụ và các mối quan hệ.
Sự hài lòng khách hàng được cấu thành từ 2 thành phần:
Hài lòng chức năng: sự hài lòng đạt được do mua được hàng hóa hay dịch vụ
đạt chất lượng với giá cả phù hợp. Trong đó, nó chịu tác động của:
Giá cả: là giá trị sản phẩm hay giá trị dịch vụ được quy đổi ra tiền. Giá cả phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng, dịch vụ, thương hiệu đi kèm... Xu hướng
của người tiêu dùng hiện nay là họ sãn sàng chi trả một mức giá cao để nhận lấy
một sản phẩm hay một dịch vụ tốt. Yếu tố mà khách hàng quan tâm là giá cả có phù
hợp với chất lượng hay không. Do đó, giá cả cũng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng.
Chất lượng sản phẩm: dự vào các đặc tính sau:
- Tính năng chính (Performance): đặc tính vận hành chính hay chức năng cơ
bản của sản phẩm.
13
- Tính năng đạc biệt (Features): bổ sung cho chức năng cơ bản và là những
tính năng tăng tính hấp dẫn của dịch vụ.
- Độ tin cậy (Reliability): xác suất thực hiện thành công một chức năng quy
định trong một khoảng thời gian xác định. Độ tin cậy của sản phẩm thường
được đo bằng thời gian trung bình xuất hiện hư hỏng đầu tiên hay thời gian
trung bình giữa những lần hư hỏng. Tuy nhiên, cách đo này đòi hỏi sản phẩm
phải được sử dụng trong một khoảng thời gian xác định và không phù hợp
đối với những sản phẩm, dịch vụ được sử dụng hoặc tiêu dùng ngay.
- Độ phù hợp (Conformance): mức độ mà thiết kế và đặc tính vận hành của
sản phẩm tuân theo được những tiêu chuẩn đề ra.
- Độ bền ( Durability): tuổi thọ sản phẩm. Độ bền có thể định nghĩa là thời
gian sử dụng sản phẩm trước khi nó bị giảm giá tri5d9en61 mức phải thay
thế mà không sửa chữa được.
- Độ tiện lợi (Serviceability): khả năng, thái độ lịch sự và mức độ nhanh chóng
trong việc sửa chữa. Chi phí sửa chữa không chỉ là tiền phải trả mà nó bao
gồm tất cả những khía cạnh về những mất mát và phiền phức do thời gian
chết của thiết bị, thái độ của đội ngủ phục vụ và số lần sửa chữa không thành
công cho 1 sự cố.
- Nhận thức (Perceived quality): danh tiếng của một công ty. Khách hàng
không phải lúc nào cũng có thông tin đầy đủvề đặc trưng của sản phẩm hay
dịch vụ, trong trường hợp đó danh tiếng của công ty là cơ sở duy nhất để họ
so sánh giữa các nhãn hiệu.
Chất lượng dịch vụ: dựa vào các đặc tính sau:
- Độ phản hồi (Response): Sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và nhanh chóng
bắt đầu việc cung cấp dịch vụ.
- Sự đảm bảo (Assurance): những phẩm chất của nhân viên sẽ tạo lòng tin cho
khách hàng (sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng, khả năng giao tiếp...)
- Sự thông cảm (Empathy): nhân viên phục vụ có phong cách dễ gần, quan
tâm chú ý đến khách hàng, tạo cảm giác yên tâm.
14
- Phương tiện hữu hình (Tangibility): vẻ bề ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị,
nhân viên, vật dụng, tài liệu dùng cho thông tin liên lạc...
Mối quan hệ: mối quan hệ có được từ giao dịch kinh doanh tích lũy theo thời
gian như sự tin tưởng vào nhà cung cấp dịch vụ, khả năng chuyên môn của
nhân viên, thái độ phục vụ khách hàng... Mối quan hệ được cấu thành từ dịch
vụ liên hệ và chất lượng quan hệ: là những yếu tố liên quan đến trình độ
nghiệp vụ, thái độ nhân viên, ... thực hiện đúng những gì đã cam kết, uy tín
với khách hàng sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
2.3.3 Nghiên cứu của Noor-Ul-Ain Nawaz, Ahmad Usman (2010)
Ở nghiên cứu này cung cấp mô hình và thử nghiệm các tiền đề của lòng
trung thành thương hiệu gồm có: Chất lượng dịch vụ (services quality), sự hài lòng
(Satisfiaction), sự tin cậy (trust) và sự cam kết (commitment).
Nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của khách hàng chịu tác động trực tiếp từ
chất lượng dịch vụ, sự tin cậy và sự cam kết (sự hài lòng sẽ tăng lên khi có cam kết
về dịch vụ, hay sản phẩm).
Sự cam kết
(Commitment)
(Brand loyalty)
Lòng trung thành Chất lượng dịch vụ Sự hài lòng
(Service quality) (Satisfiaction)
Sự tin cậy
(Trust)
(Nguồn Noor Ain Nawaz, Ahmad Usman - 2010)
Hình 2-3 Mô hình về lòng trung thành Noor Ain Nawaz, Ahmad Usman – 2010
15
2.3.4 Các mô hình nghiên cứu về chỉ số hài lòng
2.3.4.1 Mô hình chỉ số hài lòng Thụy Điển
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, nhiều nhà nghiên cứu về hành vi của khách
hàng ở các nước phát triển đã bắt đầu có những nghiên cứu chuyên sâu về sự thỏa
mãn của khách hàng như: Oliver (1977), Churchill và Suprenant (1982). Năm 1989,
Fornell và các đồng nghiệp của ông tại đại học Michigan, Hoa kỳ đã giúp Thụy
Điển thiết lập hệ thống đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đẩu tiên trên thế giới
ở cấp độ quốc gia (SCSB- Swedish Customer Satisfaction Barometer)(Fornell,
1992) và đây là cơ sở cho việc thiết lập chỉ số hài lòng khách hàng sau này.
Sự hài lòng khách hàng được định nghĩa là sự đánh giá toàn diện về việc sử
dụng một dịch vụ hoặc một hoạt động sau bán của doanh nghiệp, đây chính là điểm
cốt lõi của mô hình chỉ số hài lòng khách hàng. Xung quanh biến số này là hệ thống
các mối quan hệ nhận quả xuất phát từ những biến như sự mong đợi của khách
hàng, giá trị cảm nhận về sản phẩm dịch vụ; và dẫn đến hệ quả là sự than phiền,
Sự than
Giá trị cảm
phiền
nhận
lòng trung thành của khách hàng.
Lòng trung
Sự mong
thành
đợi
Sự hài lòng
Hình 2-4 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Thụy Điển
16
2.3.4.2 Mô hình chỉ số hài lòng Mỹ
Năm 1994, chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ cũng được công bố (ACSI-
American Customer Satisfaction Index) (Fornell, 1996), nó được phát triển dựa trên
mô hình của Thụy Điển. ACSI được đo lường trong 10 lĩnh vực kinh tế ở 41 ngành.
Trong mô hình này, giá trị cảm nhận chịu sự tác động bởi chất lượng cảm
nhận và sự mong đợi của khách hàng. Khi đó, sự mong đợi của khách hàng có sự
tác động trực tiếp đến chất lượng cảm nhận. Trên thực tế, khi mong đợi càng cao, có
thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm càng cao
và ngược lại. Do vậy, yêu cầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho
khách hàng cần phải đảm bảo và được thỏa mãn trên cơ sở sự hái lòng của họ. Sự
hài lòng của khách hàng được hình thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong
đợi và giá trị cảm nhận. Nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ
tạo nên lòng trung thành của khách hàng. Trường hợp ngược lại đó là sự phàn nàn
hay than phiền về sản phẩm, dịch vụ mà họ tiêu dùng.
Sự hài
Sự than phiền Sự mong đợi
lòng khách
Giá trị
hàng
cảm
nhận
Sự trung thành Chất lượng cảm nhận
Hình 2-5 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Mỹ
2.3.4.3 Mô hình chỉ số hài lòng Châu Âu
Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của các quốc gia ở Châu Âu – ECSI
(European Customer Satisfaction Index) được xây dựng dựa trên các chương trình
của một số nước trong khu vực EU và quốc gia sáng lập nên chương trình này là
17
Thụy Điển. Mô hình ECSI có 2 điểm khác biệt với mô hình ACSI (Eklof, 2000), đó
là:
- Thứ nhất mô hình ECSI không bao gồm phạm vi ảnh hưởng của thành phần
phàn nàn của khách hàng như là hệ quả của sự thỏa mãn
- Thứ hai, so với mô hình NCSB của Thụy Điển thì mô hình ECSI kết hợp
hình ảnh của sản phẩm, thương hiệu như là một biến tiềm ẩn trong mô hình. Hình
ảnh của sản phẩm, thương hiệu tác động trực tiếp đến sự mong đợi của khách hàng,
sự thỏa mãn và lòng trung thành. Khi đó, sự hài lòng của khách hàng là sự tác động
tổng hòa của 4 nhân tố: Hình ảnh, giá trị cảm nhận, chất lượng cảm nhận về cả sản
phẩm hữu hình và vô hình.
- Thông thường: ACSI được áp dụng cho lĩnh vực công, ECSI được ứng dụng
trong đo lường chỉ số hài lòng cho các sản phẩm ở nhiều ngành.
Hình ảnh
Sự hài
Sự mong đợi
lòng của
Giá trị
khách
Sự trung thành cảm
hàng
Chất lượng cảm
nhận về -sản phẩm
dịch vụ
nhận
Hình 2-6 Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng của Châu Âu
Với cách tiếp cận này tạo điều kiện cho việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả
giữa các yếu tố cấu thành sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Do đó,
mục tiêu đầu tiên của việc tiếp cận theo mô hình CSI là để giải thích sự trung thành
của khách hàng đối với một sản phẩm nói riêng, một doanh nghiệp hay một quốc
gia nói chung thông qua chỉ số hài lòng khách hàng khi chịu sự tác động trực tiếp
18
hoặc gián tiếp bởi hình ảnh, sự mong đợi, chất lượng cảm nhận về sản phẩm, dịch
vụ và giá trị cảm nhận đối với sản phẩm, dịch vụ đó.
Từ các mô hình về chỉ số hài lòng như trên, có thể lập ra bảng tóm tắt các yếu
tố đo lường chỉ số hài lòng như sau:
Bảng 2-1 Các yếu tố đo lường chỉ số hài lòng
Tên biến Nguồn gốc Yếu tố đo lường
- Ấn tượng chung về hình ảnh
thương hiệu
Micheal D.Johnson và - Những gì người khác nói vể Hình ảnh
cộng sự (2000) hình ảnh doanh nghiệp thương hiệu
- Đặc trưng (mức độ nổi trội) về
tính khác biệt của thương hiệu.
- Giá cả so với chất lượng Micheal D.Johnson và - Giá cả so với công ty khác Giá cả cộng sự (2000) - Giá cả so với sự mong đợi
- Chất lượng cảm nhận tổng thể
- Đánh giá chất lượng cảm nhận Cleas Fornell và cộng sự Chất lượng về mức độ đáp ứng của sản phẩm, dịch (1996) cảm nhận vụ với nhu cầu khách hàng.
- Chất lượng cảm nhận thật sự.
- Hài lòng của khách hàng một
cách tổng quan
Cleas Fornell và cộng sự - Mức độ đáp ứng mong đợi Sự hài lòng (1996) - Thỏa mãn trong sự so sánh với
các thương hiệu khác trong cùng
ngành.
(Nguồn : Cleas Fornell, Micheal D.Johnson và cộng sự)
19
Bảng 2-2 Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan
Tên đề tài nghiên Tác giả Kết quả nghiên cứu cứu
Nghiên cứu xác định 4 yếu tố
tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng:
Nguyễn Đình Thọ (2003) Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài trời tại Tp. HCM
- Phương tiện hữ hình - Sự tin cậy - Đồng cảm - Đáp ứng Các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm
Phạm Xuân Lan, Lê Minh Phước (2012) Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm tại Tp. HCM
- Chất lượng sản phẩm - Giá cả sản phẩm - Sự đa dạng sản phẩm - Hoạt động chiêu thị - Nhận dạng thương hiệu - Hệ thống phân phối - Phục vụ củ nhân viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng:
Su-Chao Chang, Chi- Min Chou (2008) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trung Quốc đối với dịch vụ điện thoại di động
- Sự mong đợi - Chất lượng cảm nhận - Giá trị cảm nhận - Cảm nhận tính dễ sử dụng - Cảm nhận tính tiện ích
Các yếu tố dự đoán sự thỏa mãn và hài lòng của du khách về phòng trọ cho khách du lịch:
Bill Chitty, Steven Ward and Christina Chua (2007)
Ứng dụng mô hình chỉ số hài lòng khách hàng cùa các quốc gia Châu Âu (ECSI) dự đón về sự thỏa mãn và lòng trung thành đối với phòng trọ cho du khách ba lô
- Hình ảnh - Khía cạnh kỹ thuật - Khía cạnh chức năng - Giá cả - Giá trị cảm nhận
20
Tên đề tài nghiên Tác giả Kết quả nghiên cứu cứu
Các yếu tố:
Noor-Ul-Ain Nawaz, Ahmad Usman (2010) Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của người dân Pakistan khi lựa chọn mạng điện thoại di động
- Chất lượng dịch vụ - Sự cam kết - Sự tin cậy - Sự hài lòng
2.4 Mô hình nghiên cứu
Từ các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng và chỉ số hài lòng của khách hàng
về sản phẩm, dịch vụ ở trên cho thấy có 3 yếu tố chính tác động đến sự hài lòng, đó
là: Hình ảnh thương hiệu, giá cả, chất lượng cảm nhận bao gồm cả chất lượng cảm
nhận hữu hình và chất lượng cảm nhận vô hình. Với nghiên cứu này thì chương
trình truyền hình thực tế là một sản phẩm dịch vụ của ngành công nghiệp giải trí.
Nó có những nét tương đồng và có những nét riêng đặc trưng. Từ việc tham khào
các nghiên cứu về sự hài lòng khách hàng của nhiều lĩnh vực như công nghệ thực
phẩm, điện thoại di động có nghiên cứu về yếu tố cam kết trong việc cung cấp dịch
vụ. Thông qua nghiên cứu định tình xét về chương trình truyền hình thực tế Việt
Nam hiện nay tác giả đưa ra mô hình đề nghị về những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của người xem tại Thành phố HCM đối với các chương trình truyền hình thực
tế Việt Nam là mô hình sự hài lòng sản phẩm dịch vụ gồm 5 thành phần đo lường:
(1)Hình ảnh thương hiệu,(2) chất lượng cảm nhận hữu hình, (3)chất lượng cảm
nhận vô hình,(4) giá cả, (5)sự cam kết, bên cạnh đó các yếu tố về nhân khẩu học sẽ
được đưa vào phân tích trong phần thống kê mô tả của nghiên cứu.
2.4.1 Hình ảnh thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu được hiểu là cảm nhận, ấn tượng chung người xem về
các công ty chủ quản, sản xuất chương trình truyền hình thực tế nói chung và về bản
thân chương trình truyền hình thực tế nói riêng. Theo đó nếu công ty tạo được hình
ảnh tốt trong lòng khán giả thì họ an tâm, tin tưởng về chương trình, sẽ dễ dàng bỏ
qua các thiếu sót xảy ra (nếu có) khi theo dõi chương trình (Gronroons, 1984).
Gronroons cũng chỉ ra rằng hình ảnh công ty là tài sản vô giá, có tác dụng tích cực
21
đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ, giá trị sản phẩm và sự hài lòng
của họ. Mà ở đây khách hàng chính là khán giả và sản phẩm ở đây là chương trình
truyền hình thực tế.
Hình ảnh thương hiệu trong lĩnh vực truyền hình thực tế sẽ được thể hiện
thông qua những yếu tố như: công ty sản xuất chương trình đã từng thành công ở
những chương trình truyền hình thực tế khác; nguồn lực công ty đảm bảo chương
trình được đầu tư như phiên bản quốc tế; biểu tượng, nhạc nền, đoạn quảng cáo của
chương trình ấn tượng; chương trình luôn tạo cảm hứng và gây bất ngờ cho người
xem; giải thưởng chương trình có giá trị cao.
Giả thuyết H1: Hình ảnh thương hiệu có tác động dương đến sự hài lòng của
khán giả
2.4.2 Chất lượng cảm nhận hữu hình
Là những thuộc tính cơ bản và quan trọng kết tinh nên chất lượng của một
chương trình truyền hình thực tế. Với đặc thù hữu hình, truyền hình thực tế bao gồm
các yếu tố như: Thiết kế sân khấu hiện đại, âm thanh chất lượng cao, không gian
diễn ra chương trình rộng lớn, hiện đại, chương trình đa dạng thể loại đáp ứng nhu
cầu người xem, nội dung chương trình gây cấn thỏa mãn mục đích người xem, trang
phục khách mời bắt mắt, mang tính hình tượng, trang phục người dẫn chương trình
phù hợp...
Giả thuyết H2: Chất lượng cảm nhận hữu hình có tác động dương đến sự hài
lòng khán giả.
2.4.3 Chất lượng cảm nhận vô hình
Là sự đánh giá, cảm nhận của người xem về đặc tính vô hình của chương trình
như: sự am hiểu, kinh nghiệm, chuyên môn của giám khảo chương trình; sự sinh
động, thông minh của người dẫn chương trình; chương trình luôn hướng đến phục
vụ người xem khi được phát vào khung thời gian thuận tiện, sự tôn trọng của
chương trình dành cho khán giả luôn ghi nhận những góp ý từ khán giả.
Giả thuyết H3: Chất lượng cảm nhận vô hình có tác động dương đến sự hài
lòng khán giả.
22
2.4.4 Giá cả
Giá cả là hình thức biểu hiện đồng tiền của giá trị hàng hóa, dịch vụ được xác
định dự trên giá trị sử dụng và cảm nhận của khách hàng. Giá cả phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: chất lượng, thương hiệu và dịch vụ đi kèm... Khách hàng không nhất
thiết phải mua sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhất mà họ sẽ mua những sản
phẩm, dịch vụ mang lại cho họ sự hài lòng nhiều nhất. Chính vì vậy, những nhân tố
như cảm nhận của khách hàng về giá và chi phí không ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ nhưng sẽ tác động đến sự hài lòng của khách hàng (Clonin & Taylor, 1992).
Trong nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trước đây, tác động của
yếu tố giá cả ít được chú ý đến so với các tiêu chí khác (Voss et al, 1998). Tuy
nhiên, trong sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của thị trường, sự thay đổi trong
nhận định của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ các nhà nghiên cứu đã xác định
rằng giá cả và sự hài lòng khách hàng có mối quan hệ sâu sắc với nhau (Patterson et
al, 1997). Do đó, nếu không xét đến yếu tố này thì việc nghiên cứu sự hài lòng
khách hàng sẽ thiếu chính xác.
Để đánh giá tác động của nhân tố giá cả đến sự hài lòng của khách hàng, cần
xem xét cụ thể hơn ở 3 khía cạnh sau (Maythew & Winer, 1982):
- Giá cả so với chất lượng
- Giá cả so với đối thủ cạnh tranh.
- Giá cả so với mong đợi của khách hàng.
Khi xem xét tác động của giá đến sự hài lòng của người xem, chúng ta cần
nhận thức một cách đầy đủ giá ở đây bao gồm chi phí bỏ ra và chi phí cơ hội khi
xem một chương trình truyền hình thực tế. Từ đây , ta có giả thuyết H4:
Giả thuyết H4: Giá cả có tác động âm đến sự hài lòng của khán giả.
2.4.5 Sự cam kết
Trong bất kỳ lĩnh vực nào kể cả truyền hình thực tế để được đánh giá tốt đòi
hỏi phải có sự tin tưởng từ khách hàng nói chung, từ khán giả nói riêng. Với đặc
điểm chương trình truyền hình thực tế để có được niềm tin đòi hỏi phài có những
cam kết từ chương trình như : chương trình được phát sóng đúng như dự kiến;
23
không lạm dụng Scandal trong quá trình phát sóng; không lạm dụng quảng cáo quá
mức; chương trình đảm bảo đúng định dạng quốc tế.. Giả thuyết H5 được phát bểu
như sau:
Giả thuyết H5: Sự cam kết có tác động dương đến sự hài lòng của khán giả.
2.4.6 Sự hài lòng
Đây là biến nghiên cứu cuối cùng trong mô hình. Theo Philip Kotler (2006),
sự hài lòng của khách hàng được đo lường bởi mức độ đáp ứng so với mong đợi, ý
định tiếp tục mua, lòng tin và sự giới thiệu cho người khác về sản phẩm, dịch vụ
đang dùng. Trong nghiên cứu này sự hài lòng sẽ được đo bằng các biến quan sát:
chương trình đáp ứng được mong đợi của khán giả; khán giả sẽ tiếp tục đón xem
vào mùa phát sóng tiếp; nếu chương trình được phát sóng trên các kênh truyền hình
có thu phí khán giả cũng cẫn tiếp tục ủng hộ và theo dõi.
2.5 Mô hình đề nghị
Ðể đơn giản trong cách trình bày, mô hình nghiên cứu được thể hiện như hình
2-7
Trong đó bao gồm:
- Các biến độc lập trong mô hình gồm 5 thành phần: (1) hình ảnh thương
hiệu; (2) chất lượng cảm nhận hữu hình; (3) chất lượng cảm nhận vô hình; (4) giá
cả; (5) sự cam kết.
- Mô hình có 1 biến phụ thuộc, đó là : Sự hài lòng của khán giả
Trong chương 3, nghiên cứu sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các
thông tin khảo sát thu thập được.
24
Hình 2-7 : Mô hình nghiên cứu đề nghị
2.6 Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về sự hài lòng khách hàng và một số mô
hình đo lường sự hài lòng khách hàng như mô hình Kano, mô hình thỏa mãn khách
hàng theo chức năng quan hệ Parasuraman và các mô hình chỉ số hài lòng khách
hàng của Thụy Điển, Mỹ và của các nước Châu Âu và các nghiên cứu có liên quan.
Mô hình nghiên cứu đề nghị cùng các giả thuyết biểu diễn mối quan hệ giữa các
khái niệm: Hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận hữu hình, chất lượng cảm
nhận vô hình, giá cả, sự cam kết và sự hài lòng. Sự hài lòng của khán giả được phát
triển dựa trên hiểu biết từ việc xem, đánh giá chung của khán giả, của chuyên gia về
chất lượng chương trình truyền hình thực tế hiện nay.
25
Chương 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 2, nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên cứu,
đề nghị mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 trình
bày trọng tâm các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng để xây dựng và
đánh giá các thang đo dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu cũng như kiểm
định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đã đưa ra trong chương 2.
3.2 Thiết kế nghiên cứu
Ðể đảm bảo tính khoa học, nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn
chính nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
3.3 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua 2 phương pháp định tính và định
lượng. Tiến hành phỏng vấn 30 khán giả thường xuyên xem chương trình truyền
hình thực tế và tham khảo ý kiến 06 chuyên gia – những người thực hiện chương
trình của các công ty chủ quản như Cát Tiên Sa, Đông Tây Promotion để tìm hiểu
các khái niệm và đặc tính của chương trình truyền hình thực tế từ đó xây dựng, đưa
ra thang đo nháp, đề cương khảo sát và thảo luận được chuẩn bị trước (xem thêm
phụ lục 1 ). Kết quả nghiên cứu định tính xác định được:
Mục đích xem truyền hình thực tế của khán giả:
1. Thư giãn, giải trí
2. Trau dồi thêm kiến thức
3. Cập nhật xu hướng, thông tin về thời trang, âm nhạc, thể thao
4. Nâng cao hiểu biết về ẩm thực
5. Theo dõi thần tượng của mình
6. Nhận thức năng khiếu cá nhân
7. Giao lưu, kết bạn
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người xem: 5 yếu tố
- Chất lượng cảm nhận hữu hình
26
- Chất lượng cảm nhận vô hình
- Hình ảnh thương hiệu
- Giá cả
- Sự cam kết
Mỗi yếu tố được đo lường bởi các biến quan sát cụ thể, các biến quan sát này
phù hợp và được giữ lại trong bảng câu hỏi khảo sát (định lượng)
Buớc tiếp theo, nghiên cứu định lượng được thực hiện phỏng vấn khoảng 110
khán giả theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm phát hiện những sai sót các bảng câu
hỏi và kiểm tra thang đo. Kết quả của bước này là xây dựng được một bảng câu hỏi
phỏng vấn chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng).
3.4 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ
(bảng câu hỏi chính thức - Phụ lục 2), nghiên cứu này khảo sát trực tiếp khán giả
nhằm thu thập dữ liệu khảo sát. Ðối tuợng nghiên cứu là khán giả xem các chương
trình truyền hình thực tế Việt Nam.
Mẫu nghiên cứu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200
quan sát (Gorsuch, 1983); còn Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5
lần biến quan sát (Hair & ctg, 1998). Dựa vào số biến quan sát trong nghiên cứu này
thì số luợng mẫu cần thiết có thể là 150 trở lên.
Những quy tắc kinh nghiệm khác trong xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân
tố EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5
lần số biến trong phân tích nhân tố (trích từ trang 263 của Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc – phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê
2005). Ngoài ra, theo Tabachnick & Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết
quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải hài lòng công thức (dẫn theo Phạm Anh Tuấn,
2008):
27
n = 8k + 50
Trong đó: n là kích cỡ mẫu
k là số biến dộc lập của mô hình
Từ những nguyên tắc trên tác giả chọn cỡ mẫu là 280 quan sát cho mô hình
nghiên cứu của mình có sử dụng nhân tố EFA để phân tích. Phương pháp thu thập
dữ liệu bằng bảng câu hỏi, tổ khảo sát sẽ phát phiếu câu hỏi và thu lại ngay sau khi
được trả lời xong. Ðồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát qua mạng (thực
hiện với công cụ Google Docs).
Ðể đạt được kích thuớc mẫu như trên, 300 bảng câu hỏi được phát ra. Bảng
câu hỏi do đối tượng nghiên cứu tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu.
Bảng câu hỏi bao gồm 27 phát biểu, trong đó có 24 phát biểu thuộc 5 nhân tố tác
động đến sự hài lòng của khán giả xem chương trình truyền hình thực tế, 3 phát
biểu về sự hài lòng của khán giả. Mỗi câu hỏi được đo lường dựa trên thang đo
Likert gồm 5 điểm. Cuộc khảo sát được thực hiện từ đầu tháng 05 năm 2013. Sau
04 tháng tiến hành thu thập dữ liệu, sẽ chọn ra các mẫu trả lời hữu ích nhất để nhập
vào chương trình IBM SPSS Statistics 20 và phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: kiểm định thang đo bằng
hệ số tin cậy Cronbach Alpha và loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa biến và
tổng nhỏ. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) loại bỏ các biến có thông số
nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố (factor loading) và các phương sai
trích. Sau đó, sẽ kiểm tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội,
kiểm định các giả thuyết.
3.5 Xây dựng thang đo
3.5.1 Thang đo hình ảnh thương hiệu
Được xây dựng dựa trên thang đo của Micheal D.Johnson và cộng sự (2003)
và nghiên cứu định tính được đo bằng 5 biến quan sát
28
Bảng 3-1 Thang đo hình ảnh thương hiệu
Công ty chủ quản chương trình đều
HINHANH1
Micheal D.Johnson & ctg (2003)
được khán giả biết đến
Chương trình được đầu tư đúng mức,
HINHANH2
Micheal D.Johnson & ctg (2003)
giống với phiên bản Quốc tế
Biểu tượng, nhạc nền, đoạn quảng cáo
HINHANH3
NC định tính
của chương trình ấn tượng
HINHANH4 Giải thưởng chương trình có giá trị cao NC định tính
Chương trình luôn tạo cảm hứng và
HINHANH5
NC định tính
gây bất ngờ cho người xem
Ký hiệu biến Nội dung Nguồn
3.5.2 Thang đo chất lượng cảm nhận hữu hình
Dựa trên thang đo của Fornell &ctg (1996), và nghiên cứu định tính gồm có 7
biến quan sát:
Bảng 3-2 Thang đo chất lượng cảm nhận hữu hình
Nội dung Nguồn Ký hiệu biến
HUUHINH1 Fornell &ctg (1996) Chương trình truyền hình thực tế đa dạng đáp ứng được nhu cầu khán giả
HUUHINH2 Chương trình có thiết kế sân khấu hiện đại NC định tính
HUUHINH3 Chất lượng âm thanh của chương trình cao NC định tính
HUUHINH4 NC định tính
HUUHINH5 NC định tính Không gian diễn ra chương trình rộng lớn, hiện đại Trang phục khách mời bắt mắt, mang tính hình tượng
HUUHINH6 Trang phục người dẫn chương trình phù hợp NC định tính
HUUHINH7 NC định tính Nội dung chương trình gay cấn thỏa mãn mục đích người xem
29
3.5.3 Thang đo chất lượng cảm nhận vô hình
Tham khảo thang đo Gronroos (1984) và nghiên cứu định tính gồm 4 biến quan sát:
Bảng 3-3 Thang đo chất lượng cảm nhận vô hình
VOHINH1
Giám khảo chương trình am hiểu, có kinh nghiệm, chuyên môn
VOHINH2 Người dẫn chương trình thông minh, sinh động
Gronroos (1984) Gronroos (1984)
VOHINH3
NC định tính
VOHINH4
NC định tính
Chương trình phát sóng vào khung thời gian thuận tiện cho người xem Chương trình trân trọng ghi nhận những đóng góp ý kiên của khán giả
Nội dung Nguồn Ký hiệu biến
3.5.4 Thang đo Giá cả
Thang đo giá cả dựa trên thang đo của Micheal D.Johnson và cộng sự (2000),
được đo bằng 3 biến quan sát, phản ánh đánh giá của khán giả về giá so với chất
lượng, giá cả cạnh tranh, và giá so với mong đợi.
Bảng 3-4 Thang đo Giá cả
Ký hiệu biến Nội dung Nguồn
GIACA1 Có thể xem truyền hình thực tế mà không tốn phí truyền hình
GIACA2 Giá cước gửi tin bình chọn cho chương trình là hợp lý
GIACA3 Việc ngồi xem chương trình truyền hình thực tế là xứng đáng với những gì chương trình mang lại Micheal D.Johnson & cộng sự (2000) Micheal D.Johnson & cộng sự (2000) Micheal D.Johnson & cộng sự (2000)
3.5.5 Thang đo Sự cam kết
Nghiên cứu định tính cho thấy người xem mong đợi sự cam kết từ các chương
trình truyền hình thực tế, được đo bằng 5 biến quan sát:
30
Bảng 3-5 Thang đo sự cam kết
Nội dung Nguồn
Chương trình được phát sóng đúng như dự kiến NC định tính
NC định tính Không lạm dụng Scandal trong quá trình phát sóng
Chương trình không lạm dụng quảng cáo quá mức NC định tính
NC định tính
NC định tính Chương trình được đảm bảo đúng với định dạng Quốc tế Chương trình có sự cập nhật phiên bản mới qua các mùa phát sóng
Ký hiệu biến CAMKET 1 CAMKET 2 CAMKET 3 CAMKET 4 CAMKET 5
3.5.6 Thang đo sự hài lòng
Thang đo sự hài lòng xây dựng dựa trên thang đo của Philip Kotler (2006),
được đo bằng 3 biến quan sát, phản ánh mức độ đáp ứng so với mong đợi, lòng tin
và sự giới thiệu cho người khác về chương trình đang xem.
Bảng 3-6 Thang đo sự sự hài lòng
Ký hiệu biến Nội dung Nguồn
HAILONG1 Chương trình đáp ứng được mong đợi của anh/chị NC định tính
NC định tính HAILONG2
NC định tính HAILONG3 Anh chị sẽ tiếp tục xem vào mùa phát sóng tiếp theo Nếu chương trình phát sóng trên những kênh truyền hình thu phí anh/ chị sẽ vẫn ủng hộ và theo dõi chương trình
3.6 Tóm tắt
Trong chương này đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài
nhằm xây dựng và đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên
cứu được thực hiện qua 02 giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ (định tính và định
lượng) và nghiên cứu chính thức (định lượng). Nghiên cứu định tính được thực hiện
bằng cách phỏng vấn khán giả và thảo luận chuyên gia trong ngành dịch vụ này,
tiếp theo nghiên cứu tiến hành khảo sát thử 110 khán giả để điều chỉnh và hoàn
31
thiện bảng câu hỏi khảo sát. Nghiên cứu chính thức (định lượng) được tiến hành
bằng khảo sát khán giả với kích cở mẫu n = 280. Chất lượng dịch vụ chương trình
truyền hình thực tế được đo lường thông qua 5 thành phần gồm 24 biến quan sát; sự
hài lòng về chương trình truyền hình thực tế được đo bằng 3 biến quan sát. Dữ liệu
sau khi được thu thập sẽ được tiến hành mã hoá, nhập dữ liệu vào chương trình
phân tích số liệu thống kê IBM SPSS Statistics 20 để phân tích thông tin và kết quả
nghiên cứu.
32
Hình 3.1- Quy trình thực hiện nghiên cứu
33
Chương 4- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu
Trong chương 3, nghiên cứu đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu
nhằm xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong chương này,
nghiên cứu trình bày thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường
các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu sẽ ước lượng và kiểm định mô hình
lý thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khán giả xem chương
trình truyền hình thực tế. Trong chương này nghiên cứu cũng phân tích mức độ
đánh giá của khán giả đối với các thành phần tác động đến sự hài lòng của khán giả.
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ đầu tháng 5 đến tháng 8 năm
2013. Có 300 bảng câu hỏi đã được phát ra, song song với khảo sát qua mạng (công
cụ Google Docs), kết quả khảo sát thu về được 320 mẫu, trong đó kết quả khảo sát
qua mạng đạt được số lượng rất ít, với 34 mẫu. Sau khi loại đi các phiếu trả lời
không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu còn lại có được với 280
mẫu.
Trong 280 khán giả trả lời khảo sát, tỷ lệ nam, nữ không có chênh lệch lớn có
137 người trả lời là nam (chiếm tỷ lệ 48.9%) và 143 người là nữ (tỷ lệ 51.1%).
Xét theo độ tuổi có 34 người dưới 18 tuổi ( chiếm tỷ lệ 12.1%); độ tuổi chiếm
đa số người trả lời là từ 18 - dưới 30 tuổi có 161 người (chiếm tỷ lệ 57.6%); độ tuổi
từ 30- dưới 45 tuổi có 79 người (chiếm tỷ lệ 28.2%); độ tuổi trên 45 tuổi có 6 người
(chiếm tỷ lệ 2.1%).
Xét về trình độ học vấn, trình độ phổ thông có 32 người (chiếm tỷ lệ 11.4%),
trình độ trung cấp & cao đẳng có 116 người (chiếm 41.4%), trình độ đại học 101
người (chiếm tỷ lệ 36.1%), trình độ sau đại học 31 người (chiếm tỷ lệ 11.1%).
Số người được khảo sát là 280 người, khi hỏi về mục đích xem truyền hình
thực tế là gì thì có 5 mục đích cho tổng số 517 lựa chọn. Cụ thể như sau:
34
Bảng 4.1- Mục đích xem truyền hình thực tế
Các lựa chọn Mục đích xem
Số người Phần trăm lựa chọn Phần trăm lựa chọn theo trường hợp
201 71.8% 38.9% Thư giãn- giải trí
123 43.9% 23.8% Cập nhật kiến thức
119 42.5% 23.0% Theo dõi thần tượng
24 8.6% 4.6% Nhận thức năng khiếu cá nhân
50 17.9% 9.7% Giao lưu- kết bạn
517 100.0% 184.6 %
Tổng cộng:
Hình 4-1 Mục đích xem truyền hình thực tế của khán giả
4.3 Kiểm định mô hình đo lường
Công cụ Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo từng
thành phần trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, toàn bộ các biến quan sát được đưa
vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để khám phá cấu trúc thang đo các thành
phần và sự hài lòng của khán giả xem truyền hình thực tế. Sau khi phân tích nhân tố
khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được
đưa ra trong chương 2 bằng phương pháp hồi quy đa biến.
35
4.3.1 Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo bằng
công cụ Cronbach Alpha của chương trình phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy
của thang đo các thành phần tác động đến sự hài lòng khán giả của các chương trình
truyền hình thực tế và sự tương quan giữa các biến quan sát. Nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên là thang đo đo lường tốt, tuy nhiên,
các nhà nghiên cứu đề nghị rằng từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với nguời trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005). Trong truờng hợp ở nghiên cứu
này được xem như mới tại Việt Nam, cho nên với kết quả Cronbach Alpha lớn hơn
0.6 đều có thể chấp nhận được. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số tương quan
giữa biến- tổng nhỏ hơn 0.3 cũng bị loại.
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha các thang đo cho thấy tất cả các
thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cụ thể: thang đo hình ảnh thương hiệu
(HINHANH) có Cronbach Alpha là 0.856; thang đo chất lượng cảm nhận hữu hình
(HUUHINH) có Cronbach Alpha là 0.821; thang đo chất lượng cảm nhận vô hình
(VOHINH) có Cronbach Alpha là 0.823; thang đo giá cả (GIACA) có Cronbach
Alpha là 0.714; thang đo sự cam kết (CAMKET) có Cronbach Alpha là 0.826;
thang đo sự hài lòng của khán giả (HAILONG) có Cronbach alpha là 0.754. Các hệ
số tương quan giữa biến- tổng nhỏ nhất của các thang đo đều cao hơn mức cho phép
(lớn hơn 0.3) do đó tất cả các thang đo đều được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá (EFA) trong bước tiếp theo (xem Phụ lục 3 ).
Bảng 4-2 : Kết quả kiểm định Cronbach Alpha các thang đo
Thang đo Biến quan sát Cronbach Alpha Hệ số tương quan giữa biến – tổng nhỏ nhất
hinhanh1 0.657
hinhanh2 0.675 0.856 Hình ảnh thương hiệu (HINHANH) hinhanh3 0.710
hinhanh4 0.650
36
Thang đo Biến quan sát Cronbach Alpha Hệ số tương quan giữa biến – tổng nhỏ nhất
hinhanh5 0.667
huuhinh1 0.621
huuhinh2 0.531
huuhinh3 0.618
0.821 huuhinh4 0.504 Chất lượng cảm nhận hữu hình (HUUHINH) huuhinh5 0.566
huuhinh6 0.587
huuhinh7 0.518
vohinh1 0.710
vohinh2 0.582 0.823 Chất lượng cảm nhận vô hình (VOHINH) vohinh3 0.613
vohinh4 0.689
giaca1 0.620
Giá cả (GIACA) 0.714 giaca2 0.444
giaca3 0.545
camket1 0.678
camket2 0.592
0.826 camket3 0.624 Sự cam kết (CAMKET) camket4 0.568
camket5 0.648
hailong1 0.546
0.754 hailong2 0.598 Sự hài lòng của khán giả (HAILONG) hailong3 0.607
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), để
giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan
hệ chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan
37
tâm trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) như sau: (1) hệ số KMO1 (Kaiser-
Mayer-Olkin) > 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett < 0.05; (2) hệ số tải nhân
tố (Factor loading) > 0.4, nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0.4 sẽ bị
loại2; (3) thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích > 50%; (4) hệ số
eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998); (5) khác biệt hệ số tải nhân tố của một
biến quan sát giữa các nhân tố > 0.3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
(Jabnoun và Al-Tamimi, 2003).
1 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp khi 0.5 < KMO < 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê ( sig = 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005, p.262).
2 Theo Hair & ctg (1998, 111), Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0.4 được xem là quan trọng và > 0.5 đuợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải > 0.75.
_______________________________________
38
4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các thành phần tác động đến
sự hài lòng và sự hài lòng của khán giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy tất cả 24 biến quan sát của 05
nhân tố tác động sự hài lòng và thành phần đo lường sự hài lòng của khán giả gồm 3
biến quan sát vẫn giữ nguyên 01 nhân tố tại hệ số Eigenvalue = 1.101 và phương
sai trích được là 61.660%.
Tuy nhiên, biến HUUHINH5 (chất lượng cảm nhận hữu hình) do có hệ số tải nhân
tố giữa các nhân tố gần bằng nhau (hệ số tải nhân tố 1 là 0.434 và hệ số tải nhân tố 2
là 0.445), nên biến này bị loại.
Sau khi loại biến HUUHINH5, kết quả EFA cũng trích được 5 nhân tố thang đo
chất lượng truyền hình thực tế Việt Nam và 1 nhân tố đo lường sự hài lòng của khán
giả. Hệ số KMO = 0.911 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-quare của
kiểm định Bertlett đạt giá trị 3220.037 với mức ý nghĩa 0.000; Do vậy các biến
quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích được là
62.328% thể hiện rằng 06 nhân tố rút ra được giải thích 62.328% biến thiên của dữ
liệu, tại hệ số Eigenvalue = 1.070. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được.
Các thang đo có biến quan sát bị EFA loại, hệ số Cronbach Alpha được tính lại, kết
quả cũng đạt được yêu cầu về độ tin cậy (xem phụ lục…)
Như vậy, thang đo các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khán giả đối với các
chương trình truyền hình thực tế Việt Nam gồm 05 nhân tố với 23 biến quan sát.
Thành phần đo lường sự hài lòng của khán giả giữ nguyên 01 nhân tố với 03 biến
quan sát. Các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và giá trị.
4.3.2.2 Mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố trích ra đều đạt
yêu cầu về giá trị và độ tin cậy. Trong đó, 5 thành phần của thang đo các khái niệm
nghiên cứu trong mô hình lý thuyết khi phân tích EFA vẫn được giữ nguyên 5 thành
phần, bao gồm: (1) Hình ảnh thương hiệu (HINHANH) được đo bằng 5 biến quan
sát, (2) Chất lượng cảm nhận vô hình (VOHINH) có 4 biến quan sát, (3) Sự cam kết
39
(CAMKET) có 5 biến quan sát, (4) Chất lượng cảm nhận hữu hình (HUUHINH) có
6 biến quan sát, (5) Giá cả (GIACA) có 3 biến quan sát.
Khái niệm nghiên cứu về biến phụ thuộc cũng được giữ nguyên, đó là sự hài
lòng của khán giả được đo bằng 3 biến quan sát.
Hình 4-2 : Mô hình nghiên cứu chính thức
40
Bảng 4-3 : Kết quả EFA các thành phần thang đo chất lượng chương trình truyền
hình thực tế và sự hài lòng của khán giả
Nhân tố Biến quan sát
1- Hình ảnh 0.767 0.754 0.725 0.689 0.655 9.169 2- CLCN Vô hình 0.743 0.734 0.691 0.649 2.087 3- Cam kết 0.752 0.702 0.634 0.630 0.513 1.492 4- CLCN Hữu hình 0.789 0.665 0.599 0.527 0.479 0.443 1.230 5- Hài lòng 0.776 0.695 0.615 1.156 6- Giá cả 0.848 0.800 0.713 1.070
12.934 11.211 11.118 11.111 8.226 7.728
0.856 0.823 0.826 0.797 0.754 0.714 HINHANH3 HINHANH5 HINHANH2 HINHANH4 HINHANH1 VOHINH1 VOHINH4 VOHINH2 VOHINH3 CAMKET1 CAMKET3 CAMKET5 CAMKET2 CAMKET4 HUUHINH2 HUUHINH3 HUUHINH6 HUUHINH4 HUUHINH1 HUUHINH7 HAILONG3 HAILONG2 HAILONG1 GIACA1 GIACA3 GIACA2 Eigen-value Phương sai trích (%) Cronbach Alpha
41
4.4 Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.4.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu ở hình 4-2 và các giả thuyết nghiên cứu cần phải được kiểm
định bằng phương pháp phân tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là
phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định trong chương
trình. Phương trình hồi quy cần thực hiện là hồi quy đa biến nhằm xác định vai trò
quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự hài lòng của
khán giả với 5 thành phần tác động đến sự hài lòng. Giá trị của các biến độc lập
được tính trung bình dựa trên các biến quan sát thành phần của các biến độc lập đó.
Giá trị của biến phụ thuộc là giá trị trung bình của các biến quan sát về sự hài lòng
của khán giả.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định
R2 (R-quare) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định
R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô
hình. Tuy nhiên, không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn
với dữ liệu, R2 có khuynh hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp
của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình.
Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R- quare điều chỉnh để
đánh giá độ phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan
bằng hệ số Durbin-Watson (1 < Dubin Watson < 3) và không có hiện tượng đa cộng
tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (VIF < 2.5). Hệ số Beta chuẩn hóa
được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hóa
của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó vào sự hài lòng của khán giả
càng lớn (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy hệ số xác định R² (R-quare) là 0.448 và R²
điều chỉnh (Adjusted R-quare) là 0.438, nghĩa là mô hình tuyến tính đã xây dựng
phù hợp với tập dữ liệu đến mức 43.8% (hay mô hình đã giải thích được 43.8% sự
biến thiên của biến phụ thuộc sự hài lòng của khán giả). Trị số thống kê F đạt giá trị
44.476 được tính từ giá trị R-quare của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig =
42
0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin – Watson (1< 1.815 < 3 ).
Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra là phù hợp với mô hình và dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy, phương trình được trình bày trong bảng 4-4.
Bảng 4-4: Các thông số của từng biến trong phương trình hồi quy
Hệ số Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
Mô hình Biến Beta
B 0.374 Std.Error 0.267 t 1.403 Sig. 0.162 (Hằng số)
0.116 0.069 0.113 1.679 0.094 CAMKET
0.252 0.065 0.236 3.882 0.000 VOHINH 1 0.213 0.061 0.207 3.466 0.001 HINHANH
0.288 0.080 0.244 3.610 0.000 HUUHINH
-0.016 0.048 -0.016 -0.342 0.733 GIACA
a. Biến phụ thuộc: HAILONG
Từ bảng 4-4 cho thấy rằng chỉ có 3 nhân tố có tác động dương (hệ số Beta
dương) đến sự hài lòng của khán giả (HAILONG), đó là: nhân tố VOHINH, nhân tố
HUUHINH với mức ý nghĩa Sig = 0.000; và nhân tố HINHANH mức ý nghĩa Sig =
0.001. Đối với biến CAMKET và GIACA không mang ý nghĩa thống kê vì có Sig
lần lượt là 0.094 ; 0.733 lớn hơn 0.005.
Hệ số hồi quy thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa (Unstandardized) và
(2) chuẩn hóa (Standardized). Vì hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (B), giá trị của nó
phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so sánh mức độ
tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng một mô hình được. Hệ
số hồi quy chuẩn hóa (Beta, ký hiệu β) là hệ số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì
vậy, chúng được dùng để so sánh mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến
độc lập. Biến độc lập nào có trọng số này càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động
mạnh vào biến phụ thuộc.
Vì thế, phương trình hồi quy tuyến tính được thể hiện như sau:
43
F = 0.236X1 + 0.207X2 + 0.244X3
Trong đó:
F: Sự hài lòng của khán giả (HAILONG)
X1: Chất lượng cảm nhận vô hình (VOHINH)
X2: Hình ảnh thương hiệu (HINHANH)
X3: Chất lượng cảm nhận hữu hình (HUUHINH)
Đồ thị phần dư có dạng phân phối chuẩn (có giá trị trung bình bằng 0.00 và độ
lệch chuẩn Std.Dev. = 0.99 tức là gần bằng 1) phần dư phân tán ngẫu nhiên trong
một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng
nào. Như vậy, giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương sai của phần dư
không thay đổi. Như vậy mô hình hồi quy phù hợp.
4.4.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Các hệ số hồi quy chuẩn hóa thu được từ kiểm định mô hình được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết được nêu trong phần 4.2.3. Như thể hiện trong Bảng 4-5,
giải thích chi tiết về kết quả kiểm định của 5 giả thuyết được trình bày như sau:
* Giả thuyết H1: hình ảnh thương hiệu có tác động dương đến sự hài lòng
của khán giả: Yếu tố hình ảnh thương hiệu (β = 0.207), với mức ý nghĩa sig = 0.001
< 0.005 là yếu tố thứ ba trong phương trình hồi quy có tác động đến sự hài lòng của
khán giả. Từng bước chương trình truyền hình thực tế chiếm được sự quan tâm của
đông đảo khán giả, gắn liền với mỗi chương trình truyền hình thực tế là nét riêng
của mỗi chương trình với những đặc điểm làm người xem không nhầm lẫn vào đâu
được, khi chương trình tạo được ấn tượng về các biểu tượng, nhạc nền, về sự đa
dạng về thể loại, giải thưởng hấp dẫn, và điều đặc biệt là người xem tin tưởng tín
nhiệm danh tiếng của các chương trình, các công ty sản xuất luôn làm mãn nhãn
người xem với các chương trình truyền hình thực tế đầy cảm hứng và bất ngờ. Giả
thuyết này được chấp nhận.
44
Bảng 4-5 : Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Mối quan hệ Giả thuyết Hệ số chuẩn hóa Mức ý nghĩa Sig. Kiểm định giả thuyết
HINHANH----> HAILONG 0.207 0.001 Chấp nhận H1
HUUHINH----->HAILONG 0.244 0.000 Chấp nhận H2
VOHINH -----> HAILONG 0.236 0.000 Chấp nhận H3
GIACA -----> HAILONG -0.016 0.733 Bác bỏ H4
CAMKET----> HAILONG 0.113 0.094 Bác bỏ
H5
* Giả thuyết H2: Chất lượng cảm nhận hữu hình có tác động dương đến sự
hài lòng khán giả. Sự hài lòng của khán giả chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố
chất lượng cảm nhận hữu hình (β = 0.244), với mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.005.
Giả thuyết được chấp nhận. Truyền hình thực tế thu hút sự quan tâm của khán giả
bởi những cải tiến, đầu tư vượt bậc về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, có thể được xem là
hiện đại, sinh động nhất từ trước đến nay, giúp người xem có được những trải
nghiệm, cảm nhận mới mẻ, đầy đủ hơn về một chương trình giải trí.
* Giả thuyết H3: Chất lượng cảm nhận vô hình có tác động dương đến sự hài
lòng khán giả. Yếu tố chất lượng cảm nhận vô hình (β = 0.236) với mức ý nghĩa sig
= 0.000 < 0.005. Số lượng các chương trình truyền hình thực tế lên sóng đã có đến
gần 20 chương trình được phát sóng vào khung thời gian thuận tiện cho ngưới xem,
cho thấy sự phát triển với tốc độ rất nhanh của truyền hình thực tế tại Việt Nam.
Không chỉ tăng về số lượng mà chất lượng các chương trình ngày càng được nâng
cao, đó là phải kể đến tính chuyên môn cao, bắt nhịp được xu hướng thế giới và sự
tiếp nhận những ý kiến đóng góp từ khán giả làm khán giả cảm thấy ngày càng
thích thú hơn. Do đó, giả thuyết này được chấp nhận.
* Giả thuyết H4: Giá cả có tác động âm đến sự hài lòng của khán giả Kết
quả cho thấy yếu tố giá cả không có ý nghĩa trong nghiên cứu này khi hệ số β = -
0.016 (hệ số Beta âm), với mức ý nghĩa sig = 0.733 > 0.005. Khi xét riêng lẻ từng
yếu tố thì giá cả có sự tác động đến sự hài lòng của khán giả nhưng khi xét trong
45
tổng thể của mô hình thì yếu tố giá cả không giải thích được cho sự hài lòng. Do đó
giả thuyết này bị bác bỏ.
Giả thuyết H5: Sự cam kết có tác động dương đến sự hài lòng của khán giả .
Yếu tố Sự cam kết có hệ số chuẩn hóa β = 0.113 với mức ý nghĩa sig = 0.094 >
0.005 không có nghĩa trong mô hình hồi quy này nên không giải thích được cho
biến sự hài lòng của khán giả. Xem như giả thuyết bị bác bỏ. Những scandal trong
các chương trình có thể do cố tình hoặc vô tình nhưng đều mang đến dư vị không
tốt cho các chương trình và khiến khán giả cảm thấy mất lòng tin, chương trình
càng hấp dẫn càng có nhiều quảng cáo, chưa kịp mãn nhãn thì quảng cáo đã cắt
ngang khiến khán giả không còn muốn ngồi đợi tiết mục tiếp theo. Bên cạnh đó khi
xét đến định dạng chương trình thì Việt Nam thật sự chưa được đầu tư đúng mức
như phiên bản Quốc tế. Sự cam kết của các chương trình đối với khán giả chỉ là
những cam kết ngầm và nó thật sự chưa thỏa đáng và đúng mức. Khán giả có vẻ hài
lòng với chương trình truyền hình thực tế hiện nay nhưng khi xét chi tiết từng khía
cạnh thì rõ rang đó chỉ mới là sự tạm chấp nhận. Thế nên, khi xét tổng thể trong mô
hình yếu tố sự cam kết cũng chưa thể giải thích cho sự hài lòng của khán giả với các
chương trình truyền hình thực tế Việt Nam trong nghiên cứu này.
4.4.3 Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo trình độ
học vấn
Kiểm định Independent-sample T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về mức độ
hài lòng giữa hai nhóm trình độ học vấn.
Giả thuyết Ho : Có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa hai nhóm trình độ
học vấn: phổ thông và sau đại học.
Theo như kết quả trong kiểm định Levene, Sig. < 0.05 (Sig =0.033) nên
phương sai giữa trình độ phổ thông và trình độ sau đại học là khác nhau và có ý
nghĩa thống kê. Còn giá trị sig trong kiểm dịnh t < 0.05 (Sig = 0.006) nên ta kết luận
có sự khác biệt về trung bình giữa hai nhóm trình độ học vấn: phổ thông và sau đại
học. Giá trị trung bình của biến phụ thuộc HAILONG, cho thấy nhóm trình độ phổ
46
thông cảm thấy hài lòng về chất lượng truyền hình thực tế hơn là nhóm trình độ sau
đại học. Suy ra, chấp nhận Ho.
Bảng 4-6 : Kiểm định T-Test với biến trình độ học vấn
Thống kê nhóm
HOCVAN N Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai số
chuẩn
HAILONG Phổ thông Sau đại học 32 31 .72308 .54323 .12782 .09757
3.3125 2.8495
Kiểm định T cho sự bằng nhau của giá trị trung bình
Kiểm định Levene F Sig. t df
Sig. Sai lệch trung bình Sai lệch của SE Độ tin cậy 95% Dưới Trên
4.748 .033 61 .006 .46304 .16153 .14004 .78604 2.86 7
57.483 .006 .46304 .16081 .14109 .78499 2.87 9 Giả định phương sai bằng nhau Giả định phương sai khác nhau
4.4.4 Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo độ tuổi
Kiểm định Independent-sample T-test sẽ cho ta biết có sự khác biệt về mức độ hài
lòng giữa hai nhóm tuổi.
Giả thuyết Ho: Có sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa hai nhóm tuổi: dưới 30 tuổi
và trên 30 tuổi.
Theo như kết quả trong kiểm định Levene, Sig. > 0.05 (Sig =0.051) phương sai giữa
hai nhóm tuổi này không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Còn giá trị Sig
trong kiểm định t > 0.05 (Sig = 0.398) nên ta kết luận không có sự khác biệt về
trung bình giữa hai nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 30 tuổi. Suy ra, bác bỏ Ho.
47
DOTUOI
N
Thống kê nhóm Trung bình Độ lệch chuẩn
Trung bình sai số chuẩn
3.2342
195
.75556
.05411
HAILONG
3.3137
85
.63902
.06931
Dưới 30 Từ 30 trở lên
Kiểm định T cho sự bằng nhau của giá trị trung bình
Kiểm định Levene F
Sig.
t
df
Độ tin cậy 95% Trên Dưới
Sig. Sai lệch trung bình
Sai lệch của SE
3.846
.051 -.847
278
.398
.46304
-.26435
.10528
- .07954
-.905 187.435
.367
.46304 -.07954 -.25300
.09392
định Giả phương sai bằng nhau định Giả phương sai khác nhau
Bảng 4-7 : Kiểm định T-Test với biến độ tuổi
4.5 Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
thông qua các công cụ Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), việc
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp hồi quy.
Thang đo của 5 thành phần chính tác động đến sự hài lòng của khan giả đối
với các chương trình truyền hình thực tế gồm có: Hình ảnh thương hiệu, chất lượng
cảm nhận hữu hình, chất lượng cảm nhận vô hình, giá cả, sự cam kết. Kết quả cho
thấy, chỉ có 3 thành phần : Chất lượng cảm nhận hữu hình, chất lượng cảm nhận vô
hình, hình ảnh thương hiệu mới là nguyên nhân giải thích cho sự hài lòng của khán
giả xem các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó còn
thực hiện kiểm định các biến về trình độ học vấn, độ tuổi tác động đến sự hài lòng
của khán giả. Trong đó, chỉ có biến trình độ học vấn mới có sự khác biệt về mức độ
hài lòng, còn biến độ tuổi thì không làm ảnh hưởng đến mức độ hài lòng đối với
nghiên cứu này.
48
Chương tiếp theo sẽ tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, đóng góp của nó, những hàm
ý của nghiên cứu cho nhà quản trị trong lĩnh vực này, các hạn chế cũng như hướng
nghiên cứu tiếp theo.
49
Chương 5- KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Giới thiệu
Mục đích của nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa các thành phần
của chất lượng cảm nhận, hình ảnh thương hiệu, giá cả và sự cam kết dịch vụ với sự
hài lòng của người xem. Dựa vào lý thuyết về chất lượng cảm nhận, tham khảo mô
hình thang đo của các mô hình về sự hài lòng từ đó xây dựng mô hình cho nghiên
cứu (được trình bày ở Chương 2).
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mô hình đo lường và
mô hình lý thuyết (được trình bày ở Chương 3) bao gồm 2 bước chính: nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương
pháp định tính, thông qua thảo luận chuyên gia và bản khảo sát lấy ý kiến của người
xem. Sau đó, thực hiện phương pháp định lượng để trà soát lại bảng câu hỏi, đánh
giá lại thang đo.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua bảng câu hỏi với kích thước mẫu n = 280. Nghiên cứu này dùng để kiểm định
thang đo và mô hình lý thuyết. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương
pháp độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp phân
tích hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần lượt
(Enter). Phương trình hồi quy thực hiện là hồi quy đa biến nhằm xác định vai trò
quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ giữa sự hài lòng của
khán giả với 5 thành phần được xây dựng ra.
Chương này gồm các phần sau:
(1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu và đóng góp của nghiên cứu;
(2) Các hạn chế và huớng nghiên cứu tiếp theo.
50
5.2 Kết quả và hàm ý chính sách của nghiên cứu
5.2.1 Kết quả
Kết quả của các mô hình đo lường cho thấy, sau khi bổ sung và điều chỉnh,
các thang đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Các thành phần tác động
đến sự hài lòng của người xem đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt
Nam bao gồm 5 thành phần, đó là: (1) Hình ảnh thương hiệu,(2) chất lượng cảm
nhận hữu hình,(3) chất lượng cảm nhận vô hình, (4) giá cả,(5) sự cam kết
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định sự hài lòng của khán giả xem
truyền hình thực tế Việt Nam chịu sự ảnh huởng bởi 3 nhân tố, đó là : cảm nhận
chất lượng hữu hình, cảm nhận chất lượng vô hình, hình ảnh thương hiệu. Kiểm
định giả thuyết của mô hình đã khẳng định 3 nhân tố trên đều tác động dương đến
sự hài lòng của khán giả.
Sự hài lòng của khán giả chịu tác động nhiều nhất bởi nhân tố chất lượng
cảm nhận hữu hình (β = 0.244). Khi phương tiện hữu hình càng được đầu tư đầy
đủ, hiện đại khán giả cảm thấy thích thú hơn, cuốn hút hơn, hài lòng hơn với các
chương trình truyền hình thực tế.
Yếu tố có mức độ làm hài lòng khán giả thứ 2 trong nghiên cứu này chính
là chất lượng cảm nhận vô hình (β = 0.236). Dù đây là thể loại giải trí mới ở Việt
Nam, song các chương trình luôn có ban giám khảo am hiểu , có kinh nghiệm, có
chuyên môn, những người dẫn chương trình thông minh, sinh động làm cho chương
trình càng hấp dẫn, lôi cuốn theo cách riêng. Khán giả dễ dàng chọn xem một
chương trình truyền hình thực tế với khung thời gian biết trước và khá thuận tiện.
Các chương trình luôn ghi nhận những ý kiến đóng góp từ người xem cũng như mở
các cuộc họp báo để lấy ý kiến khán giả (đây là điều mà Viet Nam Next top model
đã từng làm). Qua đó khán giả ngày càng yêu mến chương trình và cảm thấy tâm
đắc hơn.
Yếu tố thứ 3 tác động đến sự hài lòng của khán giả là hình ảnh thương hiệu
(β = 0.207). Thật vậy, không thể phủ nhận các đơn vị sản xuất các chương trình
truyền hình thực tế có nguồn lực rất tốt khi đầu tư mua bản quyền các chương trình
51
nổi tiếng Thế giới để sản xuất và phục vụ khán giả Việt Nam, người Việt Nam được
xem các chương trình hiện đại, mới mẻ, được hòa vào làn sóng giải trí của Thế giới
và có những cảm nhận , trải nghiệm riêng theo cách của người Việt. Và mỗi chương
trình truyền hình thực tế, mỗi sản phẩm chất lượng đều ghi dấu ấn trong lòng khán
giả với sự ấn tượng ngay từ các biểu tượng, nhạc nền, đoạn quảng cáo của chương
trình cho đến giải thưởng và nội dung chương trình, làm khán giả nhận ra ngay đó
là chương trình gì và luôn ủng hộ đón xem.
Nghiên cứu cũng cho thấy, tại Thành phố Hồ Chí Minh, giá trị trung bình về
sự hài lòng của khán giả về chất lượng truyền hình thực tế là 3.25 điểm, lớn hơn
mức giữa của thang đo Likert 5 điểm nhưng không cao và chưa đạt đến giá trị đồng
ý = 4 trong bảng câu hỏi khảo sát. Tỷ lệ câu trả lời có mức độ đánh giá sự hài lòng
bằng 4 trở lên chỉ đạt 21.79%. Kết quả cho thấy khán giả chưa thật sự hài lòng với
chất lượng truyền hình thực tế Việt Nam hiện nay, điều này cho thấy khán giả chưa
bị chinh phục hoàn toàn bởi truyền hình thực tế, sự đồng cảm và mức độ tin cậy của
khán giả vào truyền hình thực tế là chưa nhiều. Thật vậy, sự hài lòng của khán giả
chỉ là sự khởi đầu, nó bắt nguồn từ sự đầu tư về kỹ thuật hiện đại, sự mới mẻ của
loại hình giải trí mới, nó tạo hứng thú, tò mò cho người xem. Nhưng xét về đường
dài, rõ ràng chương trình truyền hình thực tế Việt Nam có thể không còn được đông
đảo khán giả hưởng ứng xem và đồng hành cùng nữa.
5.2.2 Hàm ý chính sách của nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các đơn vị kinh doanh và quản lý ngành dịch
vụ này trước hết cần tập trung vào việc đầu tư, nâng cao đến mức có thể 3 thành
phần: phương tiện hữu hình, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ. Bên cạnh đó hai
thành phần còn lại cũng rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh
tranh của thị trường thì khán giả ngày càng có những đòi hỏi cao hơn. Lúc đó, các
yếu tố về sự cam kết, giá cả có thể sẽ tác động mạnh vào sự hài lòng của khán giả.
Các giải pháp được đề xuất sau đây.
52
Chất lượng cảm nhận hữu hình (HUUHINH)
Thành phần chất lượng cảm nhận hữu hình được khán giả đánh giá tác động
nhiều nhất đến sự hài lòng. Do đó, đây được xem là thế mạnh hiện tại của chương
trình truyền hình thực tế tác động đến sự hài lòng của người xem. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này có giá trị trung bình là 3.35, khán giả đánh giá
chưa cao khi tỷ lệ khán giả đánh giá từ giá trị đồng ý = 4 trở lên chỉ đạt 18.21%.
Quả thật, khi so sánh với phương diện hữu hình của định dạng Quốc tế thì ở Việt
Nam được đầu tư còn chưa đủ. Qua đó, các đơn vị sản xuất kinh doanh chương
trình truyền hình thực tế còn phải lưu ý, không ngừng đầu tư và tái đầu tư về
phương tiện hữu hình, yếu tố được xem là thế mạnh của truyền hình thực tế hiện
nay để khán giả ngày càng hài lòng hơn và tiếp tục xem, ủng hộ chương trình.
Cụ thể như: cập nhật các kỹ thuật quay lén hiện đại đã được sử dụng trong
các chương trình truyền hình thực tế trên thế giới nhằm mang đến cho người xem
những khoảnh khắc chân thật nhất của các thí sinh; liên tiếp ứng dụng các công
nghệ hiện đại vào chương trình ( sử dụng máy quay trên không, hiệu ứng ánh sáng
laser 3D trên sân khấu trực tiếp, hệ thống màn hình Led có độ phân giải cao) nhằm
xây dựng một sân khấu tác nghiệp hoành tráng, có độ tương tác cao với những đối
tượng tham gia chương trình kích thích sự hưởng ứng từ phía khán giả. Ngày nay
khi công nghệ kỹ thuật hiện đại phát triển vượt bậc với các cải tiến mới mẻ mang
tới nhiều trải nghiệm thú vị cho cả nhà sản xuất và người xem thì việc đưa những
ứng dụng nổi trội đó vào các chương trình truyền hình thực tế cũng là một cách gia
tăng sự thu hút của chương trình đối với khán giả. Chẳng hạn như với các thể loại
chương trình vận động cũng cần áp dụng các ứng dụng phổ biến trên smartphone
(ứng dụng định vị toàn cầu GPS, bản đồ giao thông, thông tin cảnh báo...) một phần
tạo sự gần gũi cho khán giả về những công nghệ hiện đại, một phần giới thiệu,
mang lại cho người xem những trải nghiệm thú vị của những ứng dụng công nghệ.
Và khi được khán giả hưởng ứng, chương trình có thể đặt hàng cho bên thứ ba sẽ
lập trình, viết những ứng dụng riêng đặc thù phù hợp đặc tính của chương trình.Khi
53
đó chắc chắn khán giả sẽ càng hào hứng khi xem chương trình vì tính đặc trưng, sự
nổi bật riêng của nó.
Chất lượng cảm nhận vô hình (VOHINH)
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy yếu tố này có giá trị trung bình là 3.37. Tỷ
lệ khán giả đánh giá từ giá trị đồng ý = 4 trở lên chỉ mới đạt 23.92%. Hiểu rõ mục
đích người xem thì mới có được những định hướng nhất định trong việc hình thành
ý tưởng, xây dựng và khai thác chương trình. Để có thể hiểu rõ mục đích xem
truyền hình thực tế của người dân Tp. HCM đòi hỏi phải có những nghiên cứu về sở
thích nhằm tìm ra những thay đổi và xu hướng chung cho từng đối tượng mục tiêu.
Dễ nhận thấy mục đích xem truyền hình thực tế để giải trí, thư giãn sau
khoảng thời gian làm việc mệt nhọc. Tuy nhiên, khán giả không chỉ dừng lại với
mục đích giải trí mà họ còn đòi hỏi nhiều hơn thế nữa, họ không thụ động ngồi xem
các thí sinh chơi, thi thố mà họ còn muốn có sự tương tác với chương trình, thu thập
thêm thông tin, kiến thức khi xem chương trình. Do vậy, trong quá trình tìm kiếm
các chương trình truyền hình thực tế mới, các nhà sản xuất nên cân nhắc, điều chỉnh
để tạo ra những chương trình có nhiều sự tương tác hơn nữa giữa chương trình với
người chơi, giữa chương trình với khán giả, và cả giữa người chơi với khán giả.
Bên cạnh đó, việc nắm bắt được khán giả thích xem những thể loại chương
trình thực tế nào, hay xu hướng thay đổi ra sao sẽ góp phần quan trọng trong việc
thu hút lượng khán giả quan tâm đến chương trình cũng như gia tăng doanh thu thu
được từ số lượng quảng cáo trong chương trình. Điều này sẽ thúc đẩy các nhà sản
xuất chương trình trong việc gạn lọc các thể loại chương trình phù hợp hoặc trong
cùng một thể loại lại tìm thấy những cách thức khai thác khác nhau cho các chương
trình truyền hình thực tế.
Do vậy, việc mà các chương trình truyền hình thực tế nên thực hiện nữa là
tiến hành khảo sát, lấy ý kiến để nắm bắt thị hiếu khán giả. Nhà sản xuất nên tổ
chức các buổi gặp và giao lưu giữa người chơi với khán giả nhằm tạo ra sự tương
tác trực tiếp, từ đó phát hiện được số đông mong muốn, yêu cầu của người xem,
điều mà chương trình Người mẫu Việt Nam (Vietnam Next Top Model) đã làm và
54
phần nào đem lại hiệu quả thiết thực cho chương trình. Các chương trình truyền
hình thực tế cần tăng cường tìm hiểu, nắm bắt xu hướng của giới trẻ Việt Nam, một
đối tượng khán giả tiềm năng của truyền hình thức tế. Trong điều kiện ngày nay, khi
mà mọi thông tin đều dễ dàng cập nhật và chia sẻ, mạng xã hội như Facebook,
Twitter, Google+ … là một công cụ quan trọng giúp nhà sản xuất phát hiện ra xu
hướng của giới trẻ. Mặc dù bước đầu truyền hình thực tế đã nở rộ tại Việt Nam
nhưng nội dung các chương trình thì còn quá đơn giản, thiếu các chương trình đòi
hỏi sáng tạo đầy tính đột phá như các chương trình nước ngoài đang có : The
Apartment, Face-off.. Có thể nói nền kinh tế Việt Nam hiện nay còn lạc hậu so với
nhiều quốc gia phát triển khác nhưng tốc độ cập nhật, tiếp cận cái mới cũng như
dung hợp các yếu tố mới đó lại với nhau của giới trẻ Việt Nam hiện nay đang đạt tới
mức tương đối cao nên đòi hỏi nền công nghiệp giải trí Việt Nam cũng cần đầu tư
đúng mức đáp ứng nhu cầu của khán giả nói chung, khán giả trẻ nói riêng.
Bên cạnh đó, các giám khảo cũng là các đối tượng giữ vai trò quan trọng
trong các chương trình thực tế. Vì vậy để xứng đáng với vị trí quyền lực của những
chiếc ghế nóng này, các giám khảo được ban tổ chức tin tưởng lựa chọn phải thật sự
am hiểu về lĩnh vực đó, công tâm và chuyên nghiệp. Họ không chỉ đưa ra những
quyết định sáng suốt thuyết phục được thí sinh mà còn phải thuyết phục được khán
giả. Do vậy, khâu tuyển chọn giám khảo cho các chương trình cũng nên được chú ý.
Một yếu tố không kém phần quan trọng khác là hình ảnh người dẫn chương
trình. Người dẫn chương trình phải có những tố chất nhất định phù hợp với vai trò
là cầu nối giữa thí sinh, giám khảo và khán giả, có thể chủ động kiến tạo ra những
cao trào của chương trình cũng như đủ bản lĩnh giữ nhịp mạch lạc, lôi cuốn của
chương trình. Đa số khán giả cảm thấy bị cuốn hút khi chương trình được dẫn bởi
một “host” nói chuyện có duyên, dí dỏm và có óc khôi hài. Các chương trình cũng
đòi hỏi người dẫn chương trình có kiến thức rộng để tạo ra sự logic và hào hứng khi
có cuộc đối thoại giữa người chơi,giám khảo và người dẫn chương trình.
55
Hình ảnh thương hiệu (HINHANH)
Yếu tố hình ảnh thương hiệu có giá trị trung bình là 3.48. Tỷ lệ khán giả
đánh giá từ giá trị đồng ý = 4 trở lên đạt 28.57%. Khi nói đến truyền hình thực tế
Việt Nam hẳn tên những công ty như: Đông Tây Promotion, Cát Tiên Sa, BHD,
Multimedia không còn xa lạ với đông đảo người xem, họ là những công ty lớn, có
thương hiệu trong làng giải trí Việt Nam, mỗi chương trình truyền hình thực tế
mang nét riêng theo tính chất của nó và chủ kiến của công ty. Rõ ràng trong thời
gian qua chính những công ty này đã đầu tư nguồn lực và cùng các đài truyền hình
VTV, HTV mang đến cho khán giả nhiều chương trình truyền hình thực tế mới mẽ,
thú vị.
Theo dõi xuyên suốt các chương trình truyền hình thực tế, khán giả quan tâm
nhiều nhất vẫn là nội dung chương trình vì vậy phải đảm bảo chương trình luôn
được biên tập kỹ lưỡng, tạo cảm hứng và gây bất ngờ cho người xem, tránh lặp lại
các tình huống cũ gây sự nhàm chán.
Khi quyết định đầu tư mua một chương trình mới về Việt Nam các đơn vị
kinh doanh phải hết sức cân nhắc vị thế của các chương trình truyền hình thực tế
đang rất sôi động ở nước ngoài này thì liệu khi về Việt Nam có giữ được chất lượng
hay không, hay chỉ ăn theo danh tiếng có sẵn của chương trình đó. Và với chi phí
không nhỏ bỏ ra đầu tư nhưng chương trình, việc không trụ lại được trong làng giải
trí, trong thị hiếu khán giả Việt Nam rõ ràng là sự lãng phí nguồn lực rất lớn.
Đội ngũ biên tập đòi hỏi cần những nhân sự thực sự hiểu biết về định dạng
của chương trình và thực sự đam mê chương trình đó để họ có thể cảm nhận đầy đủ
về chương trình, họ hình dung được, nắm bắt được tâm lý cũng như mong muốn
của người xem. Đội ngũ biên tập cần đa dạng để có thể mang tới sự phong phú về
nội dung chương trình,các nội dung bất ngờ kịch tính luôn là yếu tố kích thích và
tạo sự thu hút đối với khán giả.
Khi nói về năng lực sẽ đề cập về nguồn lực của chương trình. Và một yếu tố
quan trọng về lượng của nguồn lực đó chính là giá trị giải thưởng của chương trình
dành cho người chiến thắng. Việc trao giải minh bạch chắc chắn sẽ nhận được sự
56
ủng hộ, quan tâm của đông đảo khán giả chương trình góp phần vào xây dựng uy
tín, thương hiệu của chương trình.
Sự cam kết (CAMKET)
Chương trình truyền hình thực tế cũng như bất kỳ chương trình nào, để
chiếm được cảm tình của khán giả, để khán giả luôn đồng hành và ủng hộ thì
chương trình đó phải tạo được sự tin cậy với người xem. Trong nghiên cứu này, yếu
tố sự cam kết không có ý nghĩa khi chạy hồi quy, không có sự tương quan với sự
hài lòng của khán giả khi xét trong tổng thể mô hình nghiên cứu. Truyền hình thực
tế là món ăn tinh thần mới được mang đến cho đông đảo khán giả Việt Nam nói
chung, cho khán giả Tp.HCM nói riêng. Khán giả đón xem chương trình với tâm lý
hăm hở, nôn nao. Sự hài lòng của khán giả chính là tính mới của chương trình, sự
đầu tư hiện đại chưa có từ trước tới nay. Còn khi xét về khía cạnh sự tin cậy thì thật
sự chưa làm nên sự hài lòng của người xem. Các chương trình chưa diễn ra qua
nhiều mùa nhưng khán giả cảm nhận đã có nhiều scandal xảy ra như dàn xếp kết
quả, sự cố tin nhắn bình chọn, sự xích mích giữa thí sinh và giám khảo... khán giả
cảm thấy các chương trình có sự nhập nhằng, không rõ ràng, thiếu chuyên nghiệp và
không đáng tin cậy. Kế đến, thời lượng quảng cáo quá nhiều, việc quảng cáo trá
hình thông qua các clips vô nghĩa hay trong các thiết kế trang phục của các thí sinh,
hay các phát ngôn quảng cáo luôn gây khó chịu cho người xem. Các nhà sản xuất
chương trình cần lưu ý, để tạo lòng tin trong khán giả họ cần hoạch định lại cách mà
chương trình truyền hình thực tế diễn ra, tất cả phải mang tính thực tế, tôn trọng
khán giả. Dù rằng để mua bản quyền một chương trình truyền hình thực tế đang ăn
khách trên thế giới về sản xuất tại Việt Nam là không dễ dàng, đòi hỏi phải đảm bảo
nguồn lực và phải thuyết phục được đối tác. Tuy nhiên, khi đã đầu tư và mua về
Việt Nam thành công, các công ty chủ quản cũng phải đảm bảo với khán giả là định
dạng đúng với định dạng Quốc tế. Do hiện nay truyền thông phát triển, công nghệ
thông tin bùng nổ mọi người có thể dễ dàng truy cập, theo dõi các chương trình
truyền hình thực tế phiên bản nước ngoài và so sánh với những gì Việt Nam đang
có.Nếu việc đầu tư chưa tới hoặc chưa đúng định dạng Quốc tế làm chất lượng
57
chương trình tại Việt Nam kém đi nhiều sẽ làm khán giả không tin tưởng vào
chương trình Việt Nam sản xuất nữa.
Bên cạnh đó để khán giả có niềm tin, có ấn tượng tốt về chương trình đòi hỏi
chương trình cũng nên có những quy định rõ ràng về luật chơi, về các trường hợp
bất khả kháng nhằm lường trước các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trong chương
trình và để tránh gây sốc cho người xem. Vì là truyền hình thực tế với tính thực tế
luôn được đề cao nên việc tăng thời lượng cho các tình tiết thể hiện sự quyết tâm
cao của thí sinh là cần thiết. Qua đó người xem sẽ bị cuốn vào hoạt động của thí
sinh,hòa nhập cùng với thí sinh thúc đẩy sự gắn kết giữa khán giả và người chơi,
đây cũng là cách chương trình tạo được thiện cảm, niềm tin nơi khán giả. Một yếu
tố quan trọng khác nữa là quy trình thống kê, công bố số lượt bầu chọn khi khán
giả thực hiện tương tác với chương trình cần phải được cập nhật liên tục, công khai
trên website chính của chương trình, đây cũng là cách thu hút được người xem.
Yếu tố giá cả (GIACA)
Chương trình truyền hình thực tế nếu tạo được sự đồng cảm từ phía khán giả
sẽ tạo ra sức tương tác lớn, gắn kết các bên với nhau chặt chẽ và hình thành hiệu
ứng ủng hộ lan tỏa, tạo nên sự phát triển không chỉ của truyền hình thực tế mà còn
kéo theo sự phát triển dây chuyền của các lĩnh vực khác thông qua quảng cáo, tương
tác nhắn tin bình chọn. Do đó, tạo ra một khung giờ cho truyền hình thực tế sẽ tạo
ra một ấn tượng với khán giả, nghĩa là đến giờ đó, khán giả sẽ được xem những
chương trình như vậy. Xem chương trình là cách khán giả tận hưởng một trải
nghiệm đầy bất ngờ với nhiều buồn vui không báo trước trong đó người xem sẽ tự
tìm ra được những điều thú vị trong cuộc sống. Khi khán giả gửi tin bình chọn, thực
hiện tương tác với chương trình, tất cả phải được chương trình ghi nhận đúng, đủ và
chính xác thông qua một đối tác kiểm toán có uy tín trên toàn thế giới. Đòi hỏi
chương trình phải có những quy ước, quy định chặt chẽ với các nhà mạng thông tin,
tạo thuận lợi cho khán giả tham gia bình chọn, mở rộng phương tiện tham gia bình
chọn không chỉ qua điện thoại mà còn qua internet qua các trang mạng xã hội như
Facebook, Twitter, Zalo, Line, Zing... công khai các thông tin bình chọn trong
58
chương trình như các cuộc thi bình chọn hoa hậu Thế giới đã thực hiện nhằm thể
hiện sự trân trọng tiếp nhận tâm tư tình cảm của khán giả thông qua việc tương tác
của khán giả với chương trình. Khi tất cả được tiếp nhận và minh bạch thì chắc chắn
khán giả sẽ tìm thấy sự đồng cảm từ chương trình, từ những người xem khác thông
qua chương trình.
Xét về tính chất riêng của từng chương trình cũng sẽ tạo ra sự đồng cảm
bằng các cách khác nhau: đối với loại chương trình thiên về kỹ năng chuyên môn
như ca hát, thiết kế, nấu ăn... nên tạo các tình huống công bằng giữa thí sinh đã
được huấn luyện, có kinh nghiệm với thí sinh có năng khiếu nhưng chưa có kinh
nghiệm. Vấn đề ở đây là họ canh tranh vì tài năng, ai tài năng hơn sẽ giành chiến
thắng, tránh lạm dụng tình huống “From zero to hero”, chỉ thông qua các đoạn ghi
hình về sự vươn lên của các thí sinh yếu hơn với ý đồ chiếm tình cảm của khán giả,
thực tế mang tính dàn dựng dẫn đến kết quả có phần không đúng với thực lực của
thí sinh. Với chương trình truyền hình thực tế thiên về lĩnh vực nghề nghiệp như
nghề người mẫu…, nên tăng các đoạn quay về hoạt động thử thách chuyên môn, để
từ đó giúp khán giả nhận thấy được thí sinh tiềm năng và xứng đáng giành chiến
thắng. Còn các chương trình về đời sống thường nhật thì những hình ảnh về sinh
hoạt đời thường nhiều hơn sẽ tạo được thiện cảm cho người xem hơn. Các chương
trình nên có những điểm nhấn để khán giả được xem, cảm nhận như chính mình trải
nghiệm để cảm thấy xứng đáng khi dành thời gian cho một chương trình.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Tương tự như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều
hạn chế. Thứ nhất là, nghiên cứu này chỉ được thực hiện ở dạng dịch vụ giải trí đó
là truyền hình thực tế. Có thể có sự khác biệt về thang đo lường của dạng dịch vụ
giải trí khác như chương trình ca nhạc, phim ảnh, kịch... Do đó, cần những nghiên
cứu lặp lại cho loại hình giải trí khác. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ thực hiện tại Tp.
HCM. Khả năng tổng quát hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp
lại tại một số địa phương khác. Thứ ba là nghiên cứu này thực hiện kỹ thuật chọn
mẫu thuận tiện. Đại đa số là các bạn học sinh, sinh viên nên khả năng tổng quát hóa
59
sẽ không cao. Tính tổng quát sẽ cao hơn nếu các nghiên cứu tiếp theo được thực
hiện với mẫu theo xác suất và nghiên cứu nhiều đối tượng khán giả khác nhau. Cuối
cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khán giả. Có thể có nhiều yếu tố khác nữa góp phần vào việc giải thích cho
sự hài lòng của người xem như thể loại truyền hình thực tế, văn hóa bản xứ...Vấn đề
này đưa ra hướng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Hoàng Ngọc Huấn, 2010. Một số giải pháp phát triển thị truờng truyền hình
trả tiền của Ðài Truyền hình Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong kinh
tế-xã hội, NXB Thống kê.
Minh Châm, Phương Hoa, 2010. “Tiến tới sự phát triển bền vững truyền hình
trả phí”, Báo diện tử VOV News, ngày 28/04/2010.
Nguyễn Đình Thọ, 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí ngoài
trời tại Tp. HCM – Đề tài nghiên cứu khoa học
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, NXB Lao động – Xã Hội
Nguyễn Ðình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nghiên cứu khoa học
Maketing-Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Ðại Học Quốc Gia
Tp.HCM
Niên giám thống kê Tp. Hồ Chí Minh, 2012. NXB thống kê
Phạm Anh Tuấn, 2008. Tác động của các yếu tố tính cách thương hiệu đến
lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp thị truờng diện thoại di
động Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Ðại học Kinh tế TP.HCM.
Phạm Xuân Lan, Lê Minh Phước, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng khách hàng đối với sản phẩm nước chấm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí
Đại học Công nghiệp. Tập 9
Thu Hà, 2011. Hiệp hội truyền hình trả tiền: cuộc chơi của các ông lớn, Báo
Tuổi trẻ cuối tuần, ra ngày 05/04/2011.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Bexley, J. B, 2005. “Service Quality: An empirical study of
expectationsversus perceptions in the delivery of financial services in community
banks".
Caruana. A, 2000. “Service loyalty – the effects of service quality
andmediating role of customer satisfaction”. European Journal of Marketing36,7/8:
811-823.
Claes Fornell, Micheal D.Johnson, Eugene W.Anderson, Jaesung Cha &
Barbara Everritt Bryant, The American Customer Satisfaction Index: Nature,
Purpose and Findings, Joural of Marketing, Vol.60 (October 1996), 7-8
Lisa R.Godlewski & Elizabeth M.Perse, 2010., Audience activity and reality
television: Identification, online activity, and satisfaction
Michael D.Johnson, Anders Gustafsson, Tor Wallin Andreassen, Line Lervik,
Jaesung Cha, The Evolution and Future of National Customer Satisfaction Index
Model, Journal of Economic Psychology, December 2000
Parasuraman, A.; Zeithaml, Valarie A.; Berry, Leonard L, 1988. Servqual: A
Multiple-Item Scale For Measuring Consumer Perceptions of Service Quality
Journal of Retailing 64(1): 12.
Parasuraman, A; Berry L.; and Zeithaml V, 1991. Refinement and
Reassessment of the SERVQUAL Scale Journal of Retailing 67, Winter(4): 420.
Parasuraman, A; Leonard L Berry; Valarie A Zeithaml, (1986-1998).
Perceived Service Quality as a Customer-Based Performance Measure: An
Empirical examination of Organizational Barriers using an Extended Service
Quality Model Human Resource Management 30(3): 335.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: DÀN BÀI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA (ĐỊNH TÍNH)
Kính chào các anh/chị, tôi là Nguyễn Bảo Ngọc học viên cao học trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đo lường
sự hài lòng của người xem tại TP. HCM đối với các chương trình truyền hình
thực tế Việt Nam”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ
của anh chị và góp ý về vấn đề này. Những ý kiến của anh/ chị chỉ sử dụng cho
nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
1. Xin anh/ chị cho biết khán giả xem chương trình truyền hình thực tế từ
những động cơ nào?
2. Theo quan điểm của anh/ chị thì với chương trình truyền hình thực tế Việt
Nam hiện nay thì yếu tố nào làm khán giả hài lòng và yếu tố nào là chưa hài
lòng? Vì sao?
3. Phỏng vấn sâu:
Theo anh/ chị yếu tố nào thể hiện sự cam kết của Chương trình truyền hình thực tế
(THTT) đến khán giả? Các câu hỏi dành cho khán giả sau đây có phù hợp với
chương trình THTT?
o Chương trình THTT được thông báo phát sóng vào thời gian nào thì nó luôn
được đảm bảo lịch phát sóng.
o Chương trình được phát sóng vào thời gian thuận tiện cho người xem
o Chương trình THTT được đảm bảo đúng phiên bản Quốc tế
o Chương trình THTT được đảm bảo không có sự dàn xếp kết quả.
o Chương trình THTT không bị quảng cáo lấn át
Theo anh/ chị yếu tố nào thể hiện chương trình THTT nắm bắt và nhanh chóng đáp
ứng được nhu cầu, mong muốn của khán giả? Các câu hỏi sau có phù hợp với khán
giả chương trình THTT ?
o Chương trình THTT luôn được truyền thông rộng rãi khi chuẩn bị ra mắt
khán giả.
o Người dẫn chương trình hào hứng, sinh động
o Người nhận xét của chương trình am hiểu, có chuyên môn
o Nhà đài và công ty chủ quản chương trình THTT luôn tiếp nhận những phản
hồi, góp ý từ khán giả.
Theo anh/chị yếu tố nào tạo ra uy tín, hình ảnh của chương trình? Các câu hỏi sau
dành cho khán giả có phù hợp không?
o Công ty chủ quản tạo được niềm tin cho khán giả có một chương trình THTT
chất lượng.
o Đặc điểm nhận biết chương trình: nhạc nền, đoạn quảng cáo…
o Phiên bản Việt Nam của chương trình THTT được đảm bảo giống như định
dạng Quốc tế
o Chương trình được biên tập kỹ lưỡng, luôn gây hứng thú bất ngờ cho người
xem
o Giải thưởng có giá trị
Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện là chương trình xứng đáng dành thời gian xem và
tham gia tương tác? Các câu hỏi cho khán giả sau đây có phù hợp với chương trình
THTT?
o Chương trình được phát sóng vào thời gian thuận tiện cho người xem
o Chương trình đáp ứng được những mong muốn cá nhân của khán giả.
o Chương trình luôn song hành, cập nhật các xu thế thời đại mà đông đảo khán
quan tâm
Theo anh/chị yếu tố nào thể hiện phương tiện vật chất kỹ thuật, thiết kế sân khấu,
âm thanh, trang phục người dẫn chương trình và khách mời có làm khán giả đánh
giá cao về chất lượng chương trình? Các câu hỏi cho khán giả sau đây có phù hợp
với chương trình THTT?
o Chương trình có chất lượng truyền hình tốt
o Chương trình có thiết kế sân khấu hiện đại
o Chương trình được đầu tư âm thanh chất lượng cao
o Người dẫn chương trình sinh động
o Khách mời được đông đảo khán giả quan tâm
o Trang phục người dẫn chương trình, khách mời tươm tất, thời trang, lịch sự
o Đoạn quảng cáo dành cho chương trình ấn tượng, thu hút
4. Anh /chị còn thấy yếu tố nào được cho là quan trọng tác động đến người xem
nữa không ? Vì sao ?
Trân trọng cảm ơn anh/chị đã cung cấp những ý kiến quý báu cho đề tài.
Phụ lục 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Bản khảo sát sự hài lòng của khán giả về chất lượng chương trình truyền hình
thực tế Việt Nam
Kính chào các anh/chị, tôi là Nguyễn Bảo Ngọc học viên cao học trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đo lường sự hài lòng của người xem tại TP. HCM đối với các chương trình truyền hình thực tế Việt Nam”. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý về vấn đề này. Những ý kiến cùa anh/ chị chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
I – Câu hỏi sơ khảo
Anh/ chị đã từng xem chương trình truyền hình thực tế Việt Nam được mua bản quyền nước ngoài? 1.
2.không
2.
3.
1. Có Chương trình truyền hình thực tế anh/chị thường xem là gì? 1. Bước nhảy hoàn vũ 2. Cặp đôi hoàn hảo 3. Thần tượng âm nhạc Việt Nam (VietNam Idol) 4. Gương mặt thân quen 5. Thử thách cùng bước nhảy 6. Giọng hát Việt 7. Vua đầu bếp 8. Khác: Mục đích xem chương trình truyền hình thực tế của anh/chị là gì? 1. Thư giãn, giải trí 2. Trau dồi thêm kiến thức 3. Cập nhật xu hướng, thông tin về thời trang, âm nhạc, thể thao 4. Nâng cao hiểu biết về ẩm thực 5. Theo dõi thần tượng của mình 6. Nhận thức năng khiếu cá nhân 7. Giao lưu, kết bạn 8. Khác: II- Câu hỏi chính thức
Chất lượng chương trình
Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy đánh dấu X vào một trong các các con số
từ 1 đến 5; theo quy ước số càng lớn là anh/chị càng đồng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung hòa;
4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý
STT Mức độ đồng ý 3 2 4 5 1
Các phát biểu Chương trình truyền hình thực tế đa dạng đáp ứng được nhu cầu khán giả 1
2 Chương trình có thiết kế sân khấu hiện đại
3 Chất lượng âm thanh của chương trình cao
4 Không gian diễn ra chương trình rộng lớn, hiện đại
5 Trang phục người dẫn chương trình phù hợp
6
7 Trang phục khách mời bắt mắt, mang tính hình tượng Nội dung chương trình gay cấn thỏa mãn mục đích người xem
8
9
10 Có thể xem truyền hình thực tế mà không tốn phí truyền hình Giá cước gửi tin bình chọn cho chương trình là hợp lý Việc ngồi xem chương trình truyền hình thực tế là xứng đáng với những gì chương trình mang lại
11
12
13 Công ty chủ quản chương trình đều được khán giả biết đến Chương trình được đầu tư đúng mức, giống với phiên bản Quốc tế Biểu tượng, nhạc nền, đoạn quảng cáo của chương trình ấn tượng
14 Giải thưởng chương trình có giá trị cao
15
Chương trình luôn tạo cảm hứng và gây bất ngờ cho người xem
Giám khảo chương trình am hiểu, có kinh nghiệm, chuyên môn 16
17 Người dẫn chương trình thông minh, sinh động
18
Chương trình phát sóng vào khung thời gian thuận tiện cho người xem Chương trình trân trọng ghi nhận những đóng góp ý kiên của khán giả 19
20 Chương trình được phát sóng đúng như dự kiến
21 Không lạm dụng Scandal trong quá trình phát sóng
22 Chương trình không lạm dụng quảng cáo quá mức
23
Chương trình được đảm bảo đúng với định dạng Quốc tế Chương trình có sự cập nhật phiên bản mới qua các mùa phát sóng 24
III - Anh/chị đánh giá như thế nào về chương trình truyền hình thực tế hiện nay?
25 Chương trình đáp ứng được mong đợi của anh/chị 26 Anh chị sẽ tiếp tục xem vào mùa phát sóng tiếp theo Nếu chương trình phát sóng trên những kênh truyền hình thu phí anh/ chị sẽ vẫn ủng hộ và theo dõi chương trình 27
IV - Anh/chị vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân
1. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của Anh/Chị 1. Dưới 18 tuổi 2. 18 – dưới 30 tuổi
3. 30 – 45 tuổi 4. Trên 45 tuổi
2. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị 1. Nam 2. Nữ
3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của
Anh/Chị
1. Phổ thông 2. Trung cấp, cao đẳng
3. Đại học 4. Sau đại học
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị!
Phụ lục 3: ÐÁNH GIÁ ÐỘ TIN CẬY CỦA THANG ÐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
1. Thang đo hữu hình (HUUHINH)
a) Lần 1:
Case Processing Summary
N
%
280
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
280
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables
in
the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.821
7
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.13
.925
280
HUUHINH1
3.48
.816
280
HUUHINH2
3.28
.840
280
HUUHINH3
3.66
.852
280
HUUHINH4
3.19
.891
280
HUUHINH5
3.41
.854
280
HUUHINH6
3.32
.967
280
HUUHINH7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
HUUHINH1
20.35
13.238
.621
.787
HUUHINH2
19.99
14.323
.531
.802
HUUHINH3
20.19
13.724
.618
.788
HUUHINH4
19.81
14.300
.504
.807
HUUHINH5
20.28
13.736
.566
.797
HUUHINH6
20.06
13.817
.587
.793
HUUHINH7
20.15
13.633
.518
.806
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
23.47
18.272
4.275
7
b) Lần 2_ Sau khi loại HUUHINH5
Case Processing Summary
N
%
Valid
280
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
280
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.797
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
HUUHINH1
17.15
9.715
.549
.766
HUUHINH2
16.80
10.153
.561
.764
HUUHINH3
17.00
9.746
.627
.748
HUUHINH4
16.61
10.345
.486
.780
HUUHINH6
16.87
9.905
.577
.759
HUUHINH7
16.96
9.697
.515
.775
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
13.736
3.706
6
20.28
2. Thang đo giá cả (GIACA)
Case Processing Summary
N
%
280
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
280
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables
in
the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.714
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.51
.816
280
GIACA1
3.21
.848
280
GIACA2
3.52
.923
280
GIACA3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
6.73
2.125
.620
.521
GIACA 1
7.03
2.386
.444
.727
GIACA 2
6.72
1.995
.545
.611
GIACA 3
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
10.24
4.269
2.066
3
3. Thang đo hình ảnh thương hiệu (HINHANH)
Case Processing Summary
N
%
280
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
280
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables
in
the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.856
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HINHANH1
3.46
.784
280
HINHANH 2
3.53
.867
280
HINHANH 3
3.59
.883
280
HINHANH 4
3.58
.901
280
HINHANH 5
3.26
.966
280
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
HINHANH 1
13.95
8.690
.657
.830
HINHANH 2
13.89
8.232
.675
.825
HINHANH 3
13.83
8.014
.710
.815
HINHANH 4
13.84
8.183
.650
.831
HINHANH 5
14.15
7.808
.667
.828
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.344
3.513
5
17.42
4. Thang đo chất lượng cảm nhận vô hình (VOHINH)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.823
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
VOHINH1
3.31
.876
280
VOHINH 2
3.38
.756
280
VOHINH 3
3.42
.799
280
VOHINH 4
3.38
.903
280
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
VOHINH 1
10.17
4.033
.710
.746
VOHINH 2
10.10
4.796
.582
.805
VOHINH 3
10.06
4.566
.613
.792
VOHINH 4
10.10
3.993
.689
.757
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
7.297
2.701
4
13.48
5. Thang đo sự cam kết (CAMKET)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.826
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CAMKET1
3.35
.924
280
CAMKET 2
3.32
.929
280
CAMKET 3
3.15
.860
280
CAMKET 4
3.38
.920
280
CAMKET 5
3.28
.925
280
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
CAMKET 1
13.14
7.895
.678
.775
CAMKET 2
13.17
8.243
.592
.800
CAMKET 3
13.34
8.410
.624
.792
CAMKET 4
13.11
8.390
.568
.807
CAMKET 5
13.21
8.014
.648
.784
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
12.265
3.502
5
16.49
6. Thang đo sự hài lòng (HAILONG)
Case Processing Summary
N
%
280
100.0
Valid
0
.0
Cases
Excludeda
280
100.0
Total
a. Listwise deletion based on all variables
in
the
procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.754
3
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HAILONG1
3.38
.875
280
HAILONG2
3.13
.864
280
HAILONG3
3.27
.906
280
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
HAILONG1
6.40
2.434
.546
.713
HAILONG2
6.64
2.359
.598
.655
HAILONG3
6.51
2.229
.607
.644
Scale Statistics
Mean
Variance
Std. Deviation
N of Items
9.78
4.691
2.166
3
Phụ lục 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ- EFA
1. Kết quả phân tích nhân tố EFA (lần 1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.912
Approx. Chi-Square
3401.635
Bartlett's Test of Sphericity
df
351
.000
Sig.
Total Variance Explained
Com
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
pone
Loadings
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
e %
Variance
%
1
9.536
35.318
35.318
9.536
35.318
35.318
3.412
12.636
12.636
2
43.067
2.092
7.749
43.067
3.069
11.368
24.004
2.092
7.749
3
48.604
1.495
5.537
48.604
2.901
10.745
34.750
1.495
5.537
4
53.255
1.256
4.651
53.255
2.880
10.665
45.415
1.256
4.651
5
57.582
1.168
4.327
57.582
2.373
8.789
54.204
1.168
4.327
6
1.101
4.078
61.660
2.013
7.456
61.660
1.101
4.078
7
.937
3.469
8
.843
3.123
9
.757
2.803
10
.708
2.624
11
.657
2.433
12
.606
2.245
13
.565
2.092
14
.555
2.054
15
.516
1.910
16
.493
1.828
17
.468
1.732
18
.429
1.587
19
.412
1.527
20
.383
1.417
21
.344
1.273
22
.336
1.243
23
.305
1.131
24
.289
1.071
25
.265
.983
26
.250
.924
27
.235
.871
61.660 65.129 68.252 71.056 73.680 76.112 78.357 80.449 82.503 84.413 86.240 87.972 89.560 91.087 92.504 93.777 95.020 96.151 97.222 98.205 99.129 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
VOHINH1
.684
HINHANH1
.682
CAMKET5
.672
HUUHINH1
.658
HINHANH3
.658
-.519
VOHINH4
.656
CAMKET2
.653
CAMKET4
.644
HAILONG1
.644
HINHANH2
.644
-.447
CAMKET1
.644
CAMKET3
.634
-.486
HINHANH4
.630
-.438
HUUHINH5
.627
HUUHINH7
.621
HUUHINH3
.620
HINHANH5
.618
-.509
HAILONG2
.617
VOHINH3
.613
HUUHINH6
.604
VOHINH2
.596
HAILONG3
.581
.525
HUUHINH4
.554
HUUHINH2
.538
.532
GIACA1
.829
GIACA3
.745
GIACA2
.707
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HINHANH3
.768
HINHANH 5
.749
HINHANH 2
.719
HINHANH 4
.685
HINHANH 1
.645
CAMKET1
.747
CAMKET 3
.690
CAMKET 2
.635
CAMKET 5
.619
CAMKET 4
.505
HUUHINH2
.772
HUUHINH3
.643
HUUHINH6
.587
HUUHINH4
.537
HUUHINH1
.497
HUUHINH7
.427
VOHINH1
.732
VOHINH 4
.725
VOHINH 2
.691
VOHINH 3
.657
HAILONG3
.743
HAILONG1
.648
HAILONG2
.639
HUUHINH5
.434
.445
GIACA1
.847
GIACA 3
.800
GIACA 2
.711
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
1
.489
.471
.446
.436
.386
-.025
2
-.013
.149
.163
-.225
-.036
.948
3
-.857
.262
.264
.349
.068
-.012
4
.034
-.351
-.502
.697
.199
.315
5
.071
-.643
.657
.223
-.315
.030
6
-.137
-.389
.146
-.320
.841
-.010
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
2. Kết quả phân tích nhân tố EFA (lần 2)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure
of Sampling
.911
Adequacy.
Approx. Chi-Square
3220.037
Bartlett's
Test
of
df
325
Sphericity
Sig.
.000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
ve %
Variance
%
Variance
%
1
9.169
35.265
35.265
9.169
35.265
35.265
3.363
12.934
12.934
2
2.087
8.029
43.294
2.087
43.294
2.915
11.211
8.029
24.145
3
1.492
5.740
49.034
1.492
49.034
2.891
11.118
5.740
35.263
4
1.230
4.731
53.765
1.230
53.765
2.889
11.111
4.731
46.375
5
1.156
4.448
58.213
1.156
58.213
2.139
8.226
4.448
54.600
6
1.070
4.115
1.070
62.328
2.009
7.728
4.115
62.328
7
3.325
.864
8
3.211
.835
9
2.858
.743
10
2.722
.708
11
2.473
.643
12
2.192
.570
13
2.139
.556
14
2.027
.527
15
1.912
.497
16
1.897
.493
17
1.694
.441
18
1.633
.425
19
1.521
.396
20
1.403
.365
21
1.322
.344
22
1.243
.323
23
1.123
.292
24
1.101
.286
25
.252
26
62.328 65.653 68.864 71.721 74.443 76.916 79.108 81.247 83.274 85.186 87.082 88.777 90.409 91.931 93.334 94.655 95.899 97.022 98.124 99.094 .970 .906 100.000
.236
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
VOHINH1
.690
HINHANH1
.685
CAMKET5
.672
VOHINH4
.662
HINHANH3
.659
-.518
CAMKET2
.650
HINHANH2
.648
-.438
CAMKET4
.645
CAMKET1
.645
-.410
HUUHINH1
.642
HAILONG1
.642
HINHANH4
.633
-.438
CAMKET3
.631
-.499
HUUHINH7
.623
HINHANH5
.620
-.505
HAILONG2
.620
-.450
VOHINH3
.620
HUUHINH3
.620
VOHINH2
.604
HUUHINH6
.601
HAILONG3
.581
-.539
HUUHINH4
.551
HUUHINH2
.543
.415
GIACA1
.829
GIACA 3
.750
GIACA 2
.709
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 6 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
HINHANH3
.767
HINHANH 5
.754
HINHANH 2
.725
HINHANH 4
.689
HINHANH 1
.655
VOHINH1
.743
VOHINH 4
.734
VOHINH 2
.691
VOHINH 3
.649
CAMKET1
.752
CAMKET 3
.702
CAMKET 5
.634
CAMKET 2
.630
CAMKET 4
.513
HUUHINH2
.789
HUUHINH3
.665
HUUHINH6
.599
HUUHINH4
.527
HUUHINH1
.479
HUUHINH7
.443
HAILONG3
.776
HAILONG2
.695
HAILONG1
.615
GIACA1
.848
GIACA 3
.800
GIACA 2
.713
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Transformation Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
.496
.455
.460
.455
.358
-.027
1
-.006
-.215
.144
.166
-.044
.951
2
-.846
.402
.240
.253
.032
.007
3
.020
.546
-.247
-.624
.409
.289
4
.052
.248
-.796
.541
-.047
.081
5
.187
.475
.123
-.140
-.836
.075
6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Phụ lục 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
M_HAILONG
3.2583
.72197
280
M_CAMKET
3.2979
.70043
280
M_VOHINH
3.3696
.67533
280
M_HINHANH
3.4836
.70269
280
M_HUUHINH
3.3531
.61065
280
3.4131
.68869
280
M_GIACA
Correlations
M_HAILONG M_CAMKET M_VOHINH
M_HINHANH
M_HUUHINH
M_GIACA
M_HAILONG
1.000
.540
.559
.543
.582
-.058
M_CAMKET
1.000
.587
.540
.582
.689
.004
M_VOHINH
1.000
.587
.559
.537
.591
-.136
Pearson
Correlation
M_HINHANH
.537
.582
.543
1.000
.587
-.062
.591
.689
.582
M_HUUHINH
.587
1.000
.007
M_GIACA
-.058
-.136
.004
-.062
.007
1.000
.000
.000
.
M_HAILONG
.000
.000
.165
.000
.
.000
M_CAMKET
.000
.000
.476
.
.000
.000
M_VOHINH
.000
.000
.011
Sig. (1-tailed)
.000
.000
.000
M_HINHANH
.
.000
.150
.000
.000
.000
M_HUUHINH
.000
.
.450
.011
.476
.165
M_GIACA
.150
.450
.
280
280
280
M_HAILONG
280
280
280
280
280
280
M_CAMKET
280
280
280
280
280
280
M_VOHINH
280
280
280
N
280
280
280
M_HINHANH
280
280
280
280
280
280
M_HUUHINH
280
280
280
280
280
280
M_GIACA
280
280
280
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardiz
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
ed
Coefficient
s
B
Std.
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
.374
1.403
.162
Error .267
M_CAMKET
.116
.069
.113
1.679
.094
.448
2.234
M_VOHINH
.252
.065
.236
3.882
.000
.545
1.834
1
M_HINHANH
.213
.061
.207
3.466
.001
.566
1.768
M_HUUHINH
.288
.080
.244
3.610
.000
.442
2.264
M_GIACA
-.016
.048
-.016
-.342
.733
.964
1.037
a. Dependent Variable: M_HAILONG
Phụ lục 6: PHÂN TÍCH T-TEST
1. Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo trình
độ học vấn
Group Statistics
HOCVAN
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
Phổ thông
32
3.3125
.72308
.12782
M_HAILONG
Sau đại học
31
2.8495
.54323
.09757
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std.
95% Confidence
tailed)
Difference
Error
Interval of the
Differen
Difference
ce
Lower
Upper
Equal
variances
4.748
.033
2.867
61
.006
.46304
.16153
.14004
.78604
assumed
M_HAILONG
Equal
variances
2.879
57.483
.006
.46304
.16081
.14109
.78499
not
assumed
2. Kiểm định sự khác nhau về mức độ hài lòng của khán giả theo độ tuổi
Group Statistics
DOTUOI
N
Mean
Std. Deviation Std. Error Mean
Dưới 30 tuổi
195
3.2342
.75556
.05411
M_HAILONG
Từ 30 tuổi trở lên
85
3.3137
.63902
.06931
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Levene's
Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Equal
variances
3.846
.051
-.847
278
.398
-.07954
.09388
-.26435
.10528
assumed
M_HAILONG
Equal
variances
-.905 187.435
.367
-.07954
.08793
-.25300
.09392
not
assumed