BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ QUỲNH HOA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ QUỲNH HOA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

(Hướng Nghề nghiệp Ứng Dụng)

Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN ĐĂNG KHOA

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng

về các hoạt động khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam” là

công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Trần

Đăng Khoa. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và

thực tế khách quan.

TP.HCM, ngày 23 tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

LÝ QUỲNH HOA

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG5

1.1. Sự hài lòng của khách hàng............................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng ......................................................... 5

1.1.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng khách hàng ................................................ 6

1.1.3. Phân loại sự hài lòng khách hàng .................................................................. 7

1.2. Mô hình Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ Parasuraman cùng các cộng sự

(1985) ................................................................................................................... 8

1.3. Tổng quan về khuyến mại ............................................................................. 12

1.3.1. Khái niệm về khuyến mại ........................................................................... 12

1.3.2. Các công cụ khuyến mại bán hàng chính .................................................... 13

1.3.2.1. Các công cụ khuyến mại người tiêu dùng .............................................. 14

1.3.2.2. Các công cụ khuyến mại thương mại ..................................................... 15

1.3.2.3. Các công cụ khuyến mại doanh nghiệp ................................................. 16

1.4. Đặc điểm sự hài lòng khách hàng đối với các chƣơng trình khuyến mại . 17

1.4.1. Thị trường khuyến mại ở Việt Nam ........................................................... .17

1.4.2. Đặc điểm về sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến

mại ........................................................................................................................... 18

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với các chƣơng

trình khuyến mại ..................................................................................................... 19

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC CHƢƠNG

TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM CÔNG TY UNILEVER

VIỆT NAM…...……………………………………………………………….…..28

2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty Unilever, ngành hàng sữa tắm và các

chƣơng trình khuyến mại .................................................................................. 28

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty Unilever Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Giới thiệu chung về ngành hàng sữa tắm và các chương trình khuyến mại29

2.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 30

2.2.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 31

2.2.2. Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 34

2.2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................... 34

2.2.2.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu ............................................ 36

2.2.2.3. Phân tích Cronbach's Alpha ................................................................... 38

2.2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 41

2.3. Thực trạng sự hài lòng và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của

khách hàng về các chƣơng trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty

Unilever .................................................................................................................... 46

2.3.1. Thực trạng sự hài lòng về cách thức thực hiện chương trình khuyến mại .. 46

2.3.2. Thực trạng sự hài lòng về chất lượng chương trình khuyến mại ............... 50

2.3.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của chương trình

khuyến mại ................................................................................................................ 52

2.3.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến cách thức thực hiện chương trình

khuyến mại ................................................................................................................ 58

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM

CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM ..................................................................... 65

3.1. Định hƣớng kinh doanh của công ty đối với sản phẩm sữa tắm ............... 65

3.2. Mục tiêu về sự hài lòng của khách hàng về các chƣơng trình khuyến mại

đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever ............................................... 66

3.3. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các chƣơng

trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever ................ 67

3.3.1. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về cách thức thực hiện

chương trình khuyến mại ...................................................................................... 67

3.3.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng chương trình khuyến mại ... 69

3.4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng

của khách hàng đối với chƣơng trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công

ty Unilever Việt Nam .......................................................................................... 70

3.4.1. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

chương trình khuyến mại ...................................................................................... 70

3.4.2. Giải pháp nân cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hưởng đến cách thức thực

hiện chương trình khuyến mại .............................................................................. 75

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 78

DANH MỤC CÁC BẢNG

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, khi mà sản phẩm ngày càng

đa dạng, các đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều và mạnh lên về mọi mặt

thì việc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Để thu hút được nhiều khách

hàng, ngoài sản phẩm bắt mắt, chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh thì không thể thiếu

được các hoạt động khuyến mại hấp dẫn. Khuyến mại là một trong những công cụ

hiệu quả trong việc thu hút khách hàng, tăng doanh số cho công ty. Ngày nay các

công ty đều hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động khuyến mại nên cuộc chạy

đua về khuyến mại luôn là cuộc chạy đua khốc liệt.

Theo tâm lý khách hàng khi mua các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm tiêu

dùng các chương trình khuyến mại hấp dẫn cũng là một trong những yếu tố ảnh

hưởng lớn đến việc ra quyết định mua sản phẩm của khách hàng. Trong những năm

gần đây để thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh cho các sản phẩm của

mình, Unilever cũng đã đầu tư mạnh cho các chương trình khuyến mại ở các hệ

thống siêu thị bán lẻ như Saigon Coopmart, Big C, Metro, Lotte,... Không chỉ

Unilever mà các đối thủ cạnh tranh như Procter & Gamble, Unza, Enchanteur cũng

không ngừng tung ra các chương trình khuyến mại để cạnh tranh và thu hút khách

hàng.

Trước đây tại Unilever việc lên kế hoạch các chương trình khuyến mại là

công việc của bộ phận thuộc kênh siêu thị, mỗi hệ thống siêu thị Coopmart, Big C,

Metro,... sẽ do một bộ phận phụ trách. Tuy nhiên khi Phó Chú Tịch Phát Triển

Khách Hàng - Bà Nguyễn Thị Bích Vân lên phụ trách, bà nhận ra rằng công việc

lên kế hoạch này các bộ phận kênh siêu thị chưa thực sự làm tốt. Doanh thu của

ngành hàng sữa tắm trong năm 2014 là 1075 tỷ đồng tăng trưởng 11% so với mức

doanh thu đề ra là 1,130 tỷ đồng và mức tăng trưởng 16% đề ra. Ngoài ra sau khi đi

kiểm tra thị trường tại các siêu thị bà nhận thấy các mặt hàng dùng để khuyến mại

đôi khi không phù hợp với tính chất của từng nhãn hàng làm ảnh hưởng đến hình

ảnh của nhãn hàng trong mắt người tiêu dùng. Theo bà bộ phận kênh siêu thị phải đi

2

thực tế nhiều hơn, phải sâu sát hơn với thị trường để sát cánh cùng lực lượng bán

hàng tại siêu thị thúc đẩy doanh số thay vì lên kế hoạch chương trình khuyến mại.

Việc lên kế hoạch các chương trình khuyến mại phải thuộc về từng nhãn hàng phụ

trách nên được giao cho từng nhãn hàng phụ trách từ tháng 1/2015. Sau năm đầu

thực hiện mặc dù doanh số năm 2015 đạt 1204 tỷ đồng, tăng trưởng 12%, có tăng so

với 2014 nhưng không đáng kể và vẫn chưa đạt mức doanh thu đề ra là 1280 tỷ. Vì

đây là công việc mới và công việc này cần có sự hiểu biết tâm lý cũng như nhu cầu

của khách hàng cao, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu này để có thể đánh giá mức

độ hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại của ngành hàng

sữa tắm công ty Unilever hiện nay và tìm ra cách khắc phục những nhược điểm

cũng như nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Việc nghiên cứu thực trạng về sự hài lòng của khách hàng đối với các

chương trình khuyến mại của công ty và tìm ra các giải pháp để nâng cao sự hài

lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại là vô cùng quan trọng. Vì vậy

với mong muốn cải thiện và nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến mại đối với

ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever Việt Nam thông qua việc nâng cao sự hài

lòng của khách hàng, đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các

chương trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam” được

thực hiện nhằm mục đích trên và rất mong nhận được nhiều sự đóng góp để vấn đề

nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Căn cứ vào tình hình hoạt động và các chương trình khuyến mại của ngành

hàng sữa tắm của công ty Unilever, đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục

tiêu sau:

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với các

chương trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình

khuyến mại của ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam.

3

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các

chương trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng khảo sát: các khách hàng mua sắm sữa tắm của công ty Unilever

tại hệ thống các siêu thị (Coopmart, Big C, Lotte, Aeon, ... ) trong độ tuổi từ

18 đến 40 vì đây là nhóm khách hàng thường xuyên mua sắm ở siêu thị.

- Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm

công ty Unilever Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng mua sắm sữa tắm của công ty Unilever

tại hệ thống các siêu thị bán lẻ (Saigon Coopmart, Big C, Metro, hệ thống

siêu thị gia đình...) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 1

tháng từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2016.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nguồn dữ liệu

Sử dụng nguồn dữ liệu thống kê bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

 Dữ liệu sơ cấp: thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu

 Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ các nguồn có sẵn, đã qua tổng hợp, xử lý từ các

phòng ban trong công ty

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ sở tìm hiểu các

lý thuyết và các mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về các chương

trình khuyến mại.

 Nghiên cứu định tính:

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm với các chuyên gia và phỏng vấn

khách hàng tại các siêu thị.

 Nghiên cứu định lƣợng:

4

Thực hiện khảo sát trên 230 mẫu thông qua sử dụng bảng câu hỏi khảo sát

trên các khách hàng mua sắm các nhãn hàng sữa tắm của công ty Unilever Việt

Nam tại siêu thị. Trong quá trình nghiên cứu, dữ liệu được thu thập qua 2 nguồn:

Dữ liệu thứ cấp: Cơ sở lý thuyết và các bài viết được chọn lọc trong các giáo

trình giảng dạy và trên các tạp chí nghiên cứu khoa học, tạp chí marketing uy tín.

Dữ liệu sơ cấp thu thập qua các phiếu khảo sát, bảng câu hỏi từ khách hàng.

5. Kết cấu của luận văn

Nội dung luận văn bao gồm:

- Phần mở đầu

- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng

- Chương 2: Thực trạng sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm

của công ty Unilever Việt Nam

- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các

chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever

Việt Nam

- Kết luận

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

1.1. Sự hài lòng của khách hàng

1.1.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng

Theo Bachelet (1995) cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản

ứng mang tính cảm xúc của khách hàng qua sự trải nghiệm của họ về một sản phẩm

hay một dịch vụ. Vì nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ đáp

ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn.

Theo Oliver (1997) sự hài lòng là phản ứng của người tiêu dùng đối với việc

được đáp ứng những mong muốn. Mức độ hài lòng của khách hàng được xem như

sự so sánh giữa mong đợi trước và sau khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Lý thuyết Kỳ vọng – xác nhận được phát triển bới Oliver (1997) và được

dùng để nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ

hay sản phẩm. Lý thuyết này bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập đến sự

hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ, sản phẩm trước khi mua và cảm nhận

về dịch vụ, sản phẩm sau khi đã trải nghiệm.

Ở một khía cạnh khác, Giese và Cote (2000) định nghĩa khách hàng như là

người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng. Nghiên cứu của họ đề nghị ba thành phần tổng

quát cấu tạo thành biến tiềm ẩn sự thỏa mãn khách hàng: (1) Sự thỏa mãn của khách

hàng là một đáp ứng cảm xúc tổng thể, đó là các biến đổi về cường độ cảm xúc, (2)

Đáp ứng cảm xúc đó gắn liền với mục tiêu riêng biệt, đó là sự lựa chọn sản phẩm,

mua hàng hoá hoặc tiêu dùng sản phẩm, (3) Cuối cùng, đáp ứng cảm xúc chiếm

dụng tại một thời điểm riêng biệt, đó là các biến đổi về trạng thái, nhưng có giới hạn

chung trong khoảng thời gian mà sự việc tồn tại. Tác giả lưu ý rằng ba khía cạnh

này cung cấp một khung cấu trúc cho định nghĩa hoạt động trong từng bối cảnh cụ

thể.

Ngoài ra định nghĩa về sự hài lòng cũng được đưa ra bởi Kotler (2001), sự

hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh

kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó.

6

Năm 2003 Kotler tiếp tục đưa ra nhận định sự hài lòng hoặc sự thất vọng của

một người bắt nguồn từ sự so sánh cảm nhận với mong đợi về chất lượng một sản

phẩm hoặc một dịch vụ nào đó.

Đối với Kotler, P. và Amstrong (2008) cho rằng sự hài lòng của khách hàng

là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả

thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ kỳ vọng của anh ta. Mức độ hài lòng

phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng, nếu kết quả thực tế

thấp hơn kỳ vọng thì khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng

với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì

khách hàng rất hài lòng. Kỳ vọng của khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm

mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những thông tin của người bán và đối thủ

cạnh trạnh.

Việc tạo ra sự hài lòng trong khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, quyết

định đến sự thành công hay thất bại của một công ty.

Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ dựa vào định nghĩa được đưa ra bởi

Kotler, P. and Amstrong (2008) theo tài liệu Principle of Marketing-12th edition để

phục vụ cho việc tìm kiếm các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng cũng

như lên ý tưởng xây dựng mô hình nghiên cứu.

1.1.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng khách hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay các doanh nghiệp cần tạo sự thỏa mãn

của khách hàng cao hơn đối thủ cạnh tranh để đảm bảo sự hài hòa lợi ích của khách

hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ý kiến và mức độ hài lòng của khách hàng

giúp doanh nghiệp đo lường được các hoạt động sản xuất và tiếp thị của doanh

nghiệp có đi đúng hướng và được khách hàng quan tâm không. Tìm hiểu những yếu

tố nào tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng giúp doanh nghiệp điều chỉnh

chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình, qua đó đáp ứng và tăng mức độ hài

lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

7

Ngoài ra khi có sự hài lòng cao khách hàng sẽ giới thiệu cho bạn bè, người

thân về sản phẩm này qua đó nâng cao cơ hội bán hàng cho doanh nghiệp.

Ngày nay khi các phương tiện truyền thông phát triển mạnh, truyền thông

cho phép từng cá nhân nói lên quan điểm và đánh giá của mình về một sản phẩm và

dịch vụ. Khách hàng khi hài lòng hoặc khi không hài lòng có thể chia sẻ ý kiến của

mình cho hàng nghìn thậm chí hàng triệu người khác thông qua các mạng xã hội.

Khi khách hàng yêu thích và hài lòng họ sẽ là kênh truyền thông mạnh và miễn phí

cho doanh nghiệp. Ý kiến và chia sẻ của họ là công cụ truyền thông có sức thuyết

phục cao cho những khách hàng khác sử dụng và quảng cáo sản phẩm, dịch vụ cho

doanh nghiệp.

1.1.3 Phân loại sự hài lòng khách hàng

Theo một số nhà nghiên cứu phân loại sự hài lòng khách hàng thành ba loại:

Hài lòng tích cực: đây là sự hài lòng mang tính tích cực và được phản hồi

thông qua nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên đối với nhà sản xuất. Đối với những

khách hàng có sự hài lòng tích cực, họ và nhà sản xuất có mối quan hệ tốt đẹp, tín

nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Hơn thế họ cũng mong đợi nhà

sản xuất sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Chính vì vậy,

đây là nhóm khách hàng dễ trở thành khách hàng trung thành của công ty.

Hài lòng ổn định: đối với những khách hàng có sự hài lòng ổn định, họ sẽ

cảm thấy thoải mái và hài lòng với những gì đang diễn ra và không muốn có sự thay

đổi về chất lượng sản phẩm cũng như quá trình cung cấp dịch vụ của công ty. Vì

vậy những khách hàng này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng cao đối với công ty và sẵn

lòng tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty.

Hài lòng thụ động: những khách hàng có sự hài lòng thụ động ít tin tưởng

vào công ty và họ cho rằng rất khó để nhà cung cấp có thể cải thiện được chất lượng

sản phẩm, dịch vụ và thay đổi theo yêu cầu của mình. Họ cảm thấy hài lòng không

phải vì sản phẩm thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không

8

thể nào yêu cầu nhà cung cấp cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy họ sẽ không tích cực

đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nổ lực cải tiến của nhà sản xuất.

1.2. Mô hình Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ Parasuraman cùng các cộng sự

(1985)

Parasuraman cùng các cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là

khoảng cách giữa sự mong đợi (kì vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận)

của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng dựa

trên phân tích các khoảng cách chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách một là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của

nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi

không hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra

sai biệt này.

Khoảng cách hai được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại

khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí

chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở

thành các thông tin tiếp thị đến khách hàng.

Khoảng cách ba được hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho

khách hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp

rất quan trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách bốn là sai lệch giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách

hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất

lượng cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.

Khoảng cách năm hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và

chất lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman và cộng sự (1985)

(dẫn theo Nguyễn Định Thọ và cộng sự, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là

khoảng cách thứ năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào bốn khoảng cách trước.

9

Dựa vào mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman và cộng sự (1985) (dẫn

theo Nguyển Đình Thọ và cộng sự 2003) Parasuraman và các cộng sự đã giới thiệu

thang đo SERQUAL. Thang đo SERVQUAL là một trong những công cụ chủ yếu

dùng để đánh giá chất lượng dịch vụ (Parasuraman và cộng sự, 1994). Parasuraman

và cộng sự (1994) đã liên tục kiểm định thang đo, xem xét các lý thuyết khác nhau

và cho rằng SERVQUAL là thang đo đạt độ tin cậy và giá trị cao. Thang đo này có

thể áp dụng trong các loại hình dịch vụ khác nhau như nhà hàng, khách sạn, bệnh

viện, trường học, các hãng hàng không, du lịch… Thang đo SERVQUAL đo lường

chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận bởi chính các khách hàng sử dụng dịch vụ.

Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng, bất kỳ dịch vụ nào, chất lượng dịch vụ

cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành 10 thành phần, đó là:

1. Tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay

lần đầu tiên.

2. Đáp ứng: nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung

cấp các dịch vụ cho khách hàng.

3. Năng lực phục vụ: nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả

năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên

trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên

quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

4. Tiếp cận: liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong

việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa

điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.

5. Lịch sự: nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với

khách hàng của nhân viên.

6. Thông tin: liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng bằng ngôn

ngữ mà khách hàng hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề liên

quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại, thắc mắc.

10

7. Tín nhiệm: khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách hàng tin

cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm của công

ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.

8. An toàn: liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng, thể

hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.

9. Hiểu biết khách hàng: thể hiện qua khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu

của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan

tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.

10. Phƣơng tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên

phục vụ, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ.

Mô hình mười thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm là bao

quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này có nhược điểm là

phức tạp trong việc đo lường. Hơn nữa mô hình này mang tính lý thuyết, có thể sẽ

có nhiều thành phần của mô hình chất lượng dịch vụ không đạt được giá trị phân

biệt. Chính vì vậy các nhà nghiên cứu này đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi

đến kết luận là đưa ra thang đo SERVQUAL gồm năm thành phần cơ bản đó là:

1. Tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay

lần đầu tiên.

2. Đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung

cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

3. Năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ

lịch sự, niềm nở với khách hàng.

4. Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân, khách hàng.

5. Phƣơng tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên,

các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Parasuraman đã xây dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch

vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần nêu trên để đo lường chất lượng kỳ vọng và

dịch vụ cảm nhận của khách hàng. Vào năm 1992, Cronin và Taylor đã đánh giá lại

và đưa ra một số nhận định và thiếu sót của thang đo SERVQUAL. Từ đó các nhà

11

nghiên cứu này đã hiệu chỉnh và cho ra đời thang đo mới, lấy tên là SERVPERF,

thang đo này chỉ đo lường mức độ nhận thức mà không đo lường giá trị kỳ vọng của

khách hàng. Theo Cronin và Taylor (1992) thì: “Chất lượng dịch vụ chỉ nên đo

lường thông qua thái độ của khách hàng, việc sử dụng hai thang điểm (một cho dịch

vụ kỳ vọng và một cho dịch vụ cảm nhận) làm giảm độ tin cậy và giá trị phân biệt

của thang đo”. Hơn nữa, theo các tác giả này thì việc ứng dụng thang đo

SERVPERF sẽ hiệu quả hơn SERVQUAL vì nó đã giảm thiểu đi 50% số lượng câu

hỏi khảo sát, từ 44 biến xuống còn 22 biến quan sát như sau:

- Sự tin cậy

1. Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể,

công ty sẽ thực hiện.

2. Khi bạn gặp trở ngại, công ty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải

quyết vấn đề.

3. Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên.

4. Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty đã hứa thực

hiện.

5. Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.

- Sự đáp ứng

6. Nhân viên trong công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.

7. Nhân viên trong công ty XYZ thông báo cho bạn chính xác khi nào dịch vụ sẽ

được thực hiện.

8. Nhân viên trong công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.

9. Nhân viên trong công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để đáp ứng yêu

cầu của bạn.

- Năng lực phục vụ

10. Cư xử của nhân viên trong công ty XYZ tạo sự tin tưởng đối với bạn.

11. Bạn cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với công ty XYZ.

12. Nhân viên trong công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn.

13. Nhân viên trong công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn.

12

- Sự cảm thông

14. Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến bạn.

15. Công ty XYZ có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến bạn.

16. Công ty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm của bạn.

17. Nhân viên của công ty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.

18. Công ty XYZ bố trí thời gian làm việc thuận tiện.

- Phƣơng tiện hữu hình

19. Công ty XYZ có trang thiết bị hiện đại.

20. Cơ sở vất chất của công ty XYZ trông rất hấp dẫn.

21. Nhân viên của công ty XYZ có trang phục gọn gàng, tươm tất.

22. Phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ tại công ty XYZ trông hấp dẫn.

Theo các nhà nghiên cứu thì thang đo SERVPERF bao gồm 22 biến quan sát,

với 5 thành phần chất lượng dịch vụ không thể áp dụng cho mọi nghiên cứu. Khi sử

dụng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Các thành

phần này có thể biến đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, môi trường hay văn hóa khác

nhau. Việc phát sinh vấn đề trên cũng dễ hiểu, bởi theo chính tác giả (Parasuraman

và cộng sự, 1988) khi nhận xét về thang đo SERVQUAL (nền tảng của

SERVPERF) cũng cho rằng: do mục tiêu muốn có một thang đo tổng quát nên chỉ

giữ lại những biến quan sát phù hợp và có ý nghĩa với tất cả các ngành dịch vụ. Tuy

còn có nhiều nhược điểm nhưng SERVPERF vẫn là thang đó có độ tin cậy cao và

có thể áp dụng trong nhiều ngành vì vậy tác giả quyết định dựa vào ứng dụng thang

đo SERVPERF đã phân tích ở trên để xây dựng thang đo cho nghiên cứu của mình.

1.3. Tổng quan về khuyến mại

1.3.1. Khái niệm về khuyến mại

Khuyến mại bán hàng là những ưu đãi ngắn hạn nhằm khuyến khích mua

hàng tăng doanh số cho một sản phẩm, dịch vụ. Khuyến mại bán hàng bao gồm rất

nhiều công cụ khuyến mại đa dạng được thiết kế để khuấy động hoặc tăng cường

phản ứng của thị trường. Có ba dạng khuyến mại chính: khuyến mại người tiêu

dùng, khuyến mại thương mại, khuyến mại doanh nghiệp.

13

Khuyến mại ngƣời tiêu dùng: là công cụ khuyến mại bán hàng dùng để đẩy

mạnh việc người tiêu dùng mua hàng trong ngắn hạn hoặc đẩy mạnh mối tương

quan với họ, tăng cường quan hệ khách hàng về lâu dài.

Khuyến mại thƣơng mại: là công cụ khuyến mại bán hàng hướng đến các

nhà bán lẻ được dùng để khuyến khích các bên bán hàng bày bán một thương hiệu

nào đó, tăng cường không gian trưng bày trên kệ và đẩy sản phẩm đến tay người

tiêu dùng.

Khuyến mại doanh nghiệp: là công cụ khuyến mại bán hàng được sử dụng

để khuấy động mua hàng, tưởng thưởng khách hàng và tạo cảm hứng cho nhân viên

bán hàng.

Các công cụ khuyến mại bán hàng được sử dụng ở hầu hết tổ chức bao gồm

nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ, cả các tổ chức không nhắm tới lợi nhuận. Chúng

nhắm tới người mua cuối cùng (khuyến mại người tiêu dùng), nhà bán lẻ và bán

buôn (khuyến mại thương mại), khách hàng doanh nghiệp (khuyến mại doanh

nghiệp), và thành viên trong lực lượng bán hàng (khuyến mại lực lượng bán hàng).

Mục tiêu của khuyến mại bán hàng rất khác nhau. Người bán có thể sử dụng

khuyến mại bán hàng để thôi thúc khách hàng ngắn hạn mua hoặc tăng cường sự

liên hệ của thương hiệu với khách hàng. Mục tiêu của khuyến mại thương mại bao

gồm việc nhà bán lẻ chịu bày bán sản phẩm mới, sản phẩm tồn kho nhiều hơn,

quảng bá cho công ty nhiều hơn hay cho nó nhiều không gian trên kệ hơn. Đối với

lực lượng bán hàng, mục tiêu khuyến mại để nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn từ lực

lượng bán hàng.

Khi nền kinh tế khó khăn và doanh số bấp bênh, doanh nghiệp bị hấp dẫn bởi

ý tưởng khuyến mại bán hàng nhằm khuấy động chi tiêu của khách hàng. Ngoài ra

khuyến mại bán hàng còn giúp củng cố vị thế của sản phẩm, xây dựng mối quan hệ

khách hàng lâu dài. Nếu được thiết kế cẩn thận, mỗi công cụ khuyến mại bán hàng

có khả năng tạo ra sự thu hút ngắn hạn lẫn quan hệ khách hàng dài hạn.

1.3.2. Các công cụ khuyến mại bán hàng chính

14

1.3.2.1. Các công cụ khuyến mại ngƣời tiêu dùng

Khuyến mại người tiêu dùng bao gồm nhiều công cụ khác nhau, bao gồm

một số công cụ như bên dưới:

Mẫu thử: là các sản phẩm dùng thử. Cách này hiệu quả nhất nhưng cũng tốn

kém nhất được sử dụng khi giới thiệu sản phẩm mới hoặc tạo sự phấn khởi mới cho

sản phẩm đang có. Một số mẫu thử là miễn phí, số khác thì công ty lấy giá thấp để

trang trải chi phí. Mẫu thử có thể được gửi đi bằng thư tín, phát tại các cửa hàng

hoặc ki-ốt, đính vào sản phẩm khác, hoặc được nhắc tới trong quảng cáo, email. Đôi

khi các mẫu thử được kết hợp thành gói, sau đó dùng để quảng bá sản phẩm/ dịch

vụ khác. Mẫu thử có thể là một công cụ quảng bá có sức ảnh hưởng lớn.

Thẻ giảm giá (coupon): là chứng nhận cho phép người mua tiết kiệm được

ít nhiều khi họ mua sản phẩm cụ thể nào đó. Thẻ giảm giá có thể được sử dụng để

quảng bá cho giai đoạn dùng thử ban đầu của một thương hiệu mới hoặc kích thích

doanh số cho một thương hiệu đã trưởng thành. Tuy nhiên tình trạng lạm dụng thẻ

giảm giá dẫn tới sự suy giảm về tỉ lệ sử dụng trong những năm gần đây do đó hầu

hết các công ty hàng tiêu dùng lớn đang phát hành ít thẻ giảm giá hơn và nhắm đến

mục tiêu khách hàng chọn lọc hơn.

Hoàn tiền (hoặc bồi hoàn): là hình thức giống thẻ giảm giá, nhưng việc

giảm giá xảy ra sau khi mua hàng thay vì ngay tại cửa hiệu bán lẻ. Khách hàng gửi

một chứng nhận mua hàng hoặc hóa đơn đến nhà sản xuất để nhận lại một phần bồi

hoàn chi phí mua sắm do nhà sản xuất gửi trả qua thư.

Gói giá (còn đƣợc gọi là mua hàng giảm giá): cho phép khách hàng tiết

kiệm trên giá niêm yết của một sản phẩm. Nhà sản xuất ghi chú giá được giảm trực

tiếp ngay trên nhãn hoặc gói sản phẩm. Gói giá có thể là các gói đơn lẻ bán với giá

giảm chẳng hạn như mua hai sản phẩm với giá bằng giá một sản phẩm hoặc mua

với giá thấp hơn giá niêm yết của sản phẩm được mua hoặc mua một gói chung

gồm hai sản phẩm có liên quan sẽ được giảm giá. Gói giá cũng là một trong những

công cụ rất hiệu quả trong việc khuấy động doanh số ngắn hạn, thậm chí còn hơn cả

15

thẻ giảm giá.

Sản phẩm tặng thêm: là sản phẩm được cho miễn phí hoặc bán giá thấp hơn

để tạo động lực mua hàng. Quà tặng thêm có thể nằm bên trong gói, bên ngoài gói

hoặc được gửi qua bưu điện sau đó.

Vật phẩm quảng cáo: còn được gọi là vật phẩm khuyến mại, là các món đồ

hữu dụng bên trên có in tên nhà quảng cáo, logo hoặc thông điệp và được tặng làm

quà cho người tiêu dùng.

Khuyến mại tại điểm bán hàng: bao gồm các cuộc trưng bày, mô tả ngay

tại điểm bán hàng thông qua các trưng bày, biển hiệu giảm giá hay những người

thực hiện trưng bày mời dùng thử các sản phẩm.

Các cuộc thi, bốc thăm trúng thƣởng và trò chơi: cho người tiêu dùng

thắng được món quà gì đó chẳng hạn như phiếu giảm giá, chuyến du lịch, sản phẩm.

Các dạng khuyến mại này có thể tạo ra sự chú ý rất lớn cho thương hiệu và sự tham

gia lớn từ khách hàng.

Sự kiện tiếp thị (hoặc tài trợ sự kiện): các công ty có thể tạo ra sự kiện

marketing thương hiệu của riêng mình hoặc đóng vai trò nhà tài trợ độc quyền hoặc

cùng tài trợ các sự kiện. Các sự kiện có thể bao gồm mọi thứ, từ tham quan các

thương hiệu đến các lễ hội, các cuộc gặp gỡ nhân vật nổi tiếng, chương trình thể

thao, chương trình ca nhạc… Marketing sự kiện là mảng rất lớn, và có thể là mảng

quảng bá phát triển nhanh nhất.

1.3.2.2. Các công cụ khuyến mại thƣơng mại

Khác với khuyến mại người tiêu dùng sử dụng các công cụ khuyến mại

hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, khuyến mại thương mại hướng đến các nhà

bán lẻ và bán buôn. Khuyến mại thương mại có thể thuyết phục các nhà bán lẻ quan

tâm đến thương hiệu, tạo ra không gian trên kệ, quảng bá qua quảng cáo, và đưa sản

phẩm đến tay khách hàng.

Nhà sản xuất dùng nhiều công cụ khuyến mại thương mại cho người tiêu

dùng như các cuộc thi, tặng sản phẩm, trưng bày cũng được sử dụng cho mục đích

16

khuyến mại thương mại. Hoặc nhà sản xuất có thể đưa ra các mức chiết khấu ngay

trên danh mục giá của từng lần mua hàng trong một thời hạn ấn định. Nhà sản xuất

cũng có thể đưa ra các chế độ chiết khấu trợ giá để đổi lấy sự đồng ý của nhà bán lẻ

trong việc thể hiện sản phẩm của nhà sản xuất theo cách nào đó.

Nhà sản xuất cũng có thể cung cấp sản phẩm miễn phí cho nhà bán lẻ, đưa ra

chính sách thưởng tiền mặt hoặc quà tặng cho nhà bán lẻ khi lấy hàng.

1.3.2.3. Các công cụ khuyến mại doanh nghiệp

Khuyến mại doanh nghiệp được dùng để khuấy động mua hàng, tưởng

thưởng khách hàng và tạo ra động lực làm việc cho nhân viên bán hàng. Khuyến

mại doanh nghiệp bao gồm nhiều công cụ tương tự được dùng trong khuyến mại

người tiêu dùng hay khuyến mại thương mại. Ngoài các công cụ trên, khuyến mại

doanh nghiệp có hai công cụ chính khác biệt là hội nghị, triển lãm thương mại và

các cuộc thi bán hàng.

Nhiều doanh nghiệp và hiệp hội thương mại tổ chức hội nghị, triển lãm

thương mại nhằm quảng bá sản phẩm của họ. Doanh nghiệp trưng bày sản phẩm

của họ tại triển lãm thương mại. Bên bán nhận được nhiều lợi ích như cơ hội tìm

kiếm đối tác tiềm năng mới, liên hệ với khách hàng, giới thiệu sản phẩm mới, gặp

gỡ khách hàng mới, bán nhiều hơn cho khách hàng hiện tại, và cung cấp cho khách

hàng các tài liệu, ấn phẩm hoặc tài liệu nghe nhìn. Triển lãm thương mại cũng giúp

doanh nghiệp tiếp cận nhiều đối tác tiềm năng.

Cuộc thi bán hàng là cuộc thi cho nhân viên bán hàng hoặc nhà môi giới để

tạo động lực cho họ nhằm làm tăng hiệu quả bán hàng trong một thời gian nhất

định. Các cuộc thi bán hàng tạo động lực và công nhận những nhân viên xuất sắc

trong công ty. Họ có thể nhận được các phần thưởng như chuyến du lịch, tiền mặt

hoặc các quà tặng khác. Một số doanh nghiệp thưởng điểm cho kết quả công việc,

và người nhận có thể quy đổi số điểm thành nhiều loại quà thưởng khác nhau. Các

cuộc thi bán hàng hiệu quả nhất khi được gắn với những mục tiêu bán hàng có thể

17

đo đếm và chinh phục được (chẳng hạn như tìm kiếm khách hàng mới, khôi phục lại

mối quan hệ với khách hàng cũ, hoặc tăng lợi nhuận từ khách hàng).

1.4. Đặc điểm về sự hài lòng của khách hàng đối với các chƣơng trình khuyến

mại

1.4.1. Thị trƣờng khuyến mại ở Việt Nam

Trong thời đại kinh tế thị trường, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên

của WTO, thì cuộc chiến cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Cạnh tranh là

vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong cuộc ganh đua

đó các doanh nghiệp sử dụng mọi biện pháp để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng

và cung ứng dịch vụ. Nền kinh tế ngày càng phát triển, muốn đứng vững được trong

giới kinh doanh và nâng tầm ảnh hưởng của mình thì khuyến mại là một công cụ

hữu hiệu để thực hiện điều đó. Các doanh nghiệp nhận thức được rằng muốn thu hút

và hướng sự lựa chọn của khách hàng tới sản phẩm của mình, ngoài việc xây dựng

một chiến lược kinh doanh cụ thể thì khuyến mại đóng một vai trò quan trọng quyết

định sự thành bại của công ty.

Ngày nay trên thị trường Việt Nam hầu hết các công ty đều sử dụng các hình

thức khuyến mại để thúc đẩy doanh số cho công ty mình. Các chương trình khuyến

mại ngày càng được đầu tư mạnh về cả hình thức thực hiện và nội dung khuyến mại

sao cho thu hút được nhiều khách hàng đến với sản phẩm của mình. Cuộc chạy đua

về khuyến mại ngày càng khốc liệt, đặc biệt là các công ty ngành hàng tiêu dùng tại

các thành phố lớn.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp đồng loạt thực hiện khuyến mại trong thời gian

dài, phục vụ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng và thu hút du lịch ngoài nước,

Chính phủ nhiều nước đã tổ chức “Mùa mua sắm” hoặc “Tháng khuyến mại”. Tại

các quốc gia như Singapore, Malaysia thường tổ chức “Mùa mua sắm” vào ba tháng

hè với mức độ giảm giá và các giải thưởng hấp dẫn từ các doanh nghiệp.

Tại Việt Nam trong những năm gần đây bắt đầu tổ chức “Tháng bán hàng

khuyến mại”. Sở Thương Mại (nay là Sở Công Thương) và Sở Du Lịch (nay là Sở

18

Văn Hóa Thể Thao Du Lịch) Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện lần đầu

tiên vào tháng 9/2005 và từ đó tổ chức đều đặn hàng năm, từ năm 2009 chỉ tổ chức

1 lần vào tháng 9. Sở Công Thương Hà Nội thí điểm “Tuần bán hàng khuyến mại”

cuối năm 2006 và sang năm 2007 cũng tổ chức “Tháng khuyến mại” lần đầu vào

tháng 10. Từ năm 2009, “Tháng khuyến mại” Hà Nội được tổ chức vào tháng 11.

Khi đứng ra tổ chức cơ quan chính phủ đóng vai trò tập hợp và phát động các

doanh nghiệp cùng làm khuyến mại trong cùng một thời điểm nhất định trong năm

nhằm kích thích nhu cầu mua sắm mạnh mẽ hơn cả trong và ngoài nước. Ngoài vai

trò tập hợp, các cơ quan quản lý còn hỗ trợ các doanh nghiệp bằng các hoạt động

quảng bá, giới thiệu về chương trình trên các phương tiện truyền thông (báo chí,

truyền hình...), phát tờ rơi, sách cẩm nang thông tin, treo bảng quảng cáo trên các

tuyến đường. Ở mức độ cao hơn, các nhà quản lý còn xây dựng logo, khẩu hiệu

(slogan) và thậm chí nhạc hiệu riêng cho chương trình. Việc tổ chức định kỳ trong

nhiều năm liên tiếp khiến "Tháng khuyến mại" hay "Mùa mua sắm" trở thành quen

thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước, đặc biệt tại các đô thị.

Qua đó ta thấy được không chỉ các doanh nghiệp nhận ra tầm quan trọng của

khuyến mại để tập trung đầu tư xây dựng các chương trình khuyến mại ngày càng

thu hút mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp mà chính phủ cũng hết sức ủng hộ

và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại.

1.4.2. Đặc điểm về sự hài lòng của khách hàng đối với các chƣơng trình khuyến

mại

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại

có sự khác biệt khá lớn so với các nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với

các lĩnh vực khác. Sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại

không đơn thuần là sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ hay sản phẩm mà đây là

sự kết hợp cả hai.

Sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại là bao gồm

cả nghiên cứu sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ hay chất lượng của cách tổ

19

chức chương trình khuyến mại phục vụ khách hàng và sự hài lòng về nội dung

chương trình khuyến mại hay hài lòng về sản phẩm dùng để khuyến mại.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chƣơng

trình khuyến mại

Một chương trình khuyến mại tốt sẽ được đánh giá bởi nhiều yếu tố bao gồm

nội dung chương trình khuyến mại và chất lượng thực hiện chương trình khuyến

mại. Sự hài lòng của khách hàng sẽ được chi phối bởi các yếu tố này. Mô hình

SERVQUAL đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ được lựa

chọn để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với

chương trình khuyến mại. Các biến số nguyên nhân của mô hình gồm (1) Tin cậy,

(2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ, (4) Đồng cảm, (5) Phương diện hữu hình

- Tin cậy: trong lĩnh vực chương trình khuyến mại sự tin cậy cho đánh giá các

chương trình khuyến mại thể hiện việc thực hiện chương trình khuyến mại

đúng theo cam kết ban đầu. Các chương trình khuyến mại này có thực sự

mang đến cho người tiêu dùng đúng như những gì họ đã cam kết và khách

hàng cảm nhận qua các thông tin trên các kênh truyền thông. Sự tin cậy đóng

vai trò rất quan trọng để tạo lòng tin nơi khách hàng.

- Đáp ứng: thể hiện việc các nhân viên tiếp thị tại siêu thị cũng như bộ phận

chăm sóc khách hàng tại công ty có sẵn sàng phục vụ khách hàng chu đáo,

nhiệt tình giới thiệu các chương trình khuyến mại đến khách hàng.

- Năng lực phục vụ: cư xử của nhân viên tiếp thị khiến bạn cảm thấy tin

tưởng vào chương trình khuyến mại, bạn cảm thấy an tâm khi tham gia các

chương trình khuyến mại của công ty.

- Đồng cảm: công ty hiểu được những nhu cầu của khách hàng để thực hiện

các chương trình khuyến mại đáp ứng sự mong đợi của khách hàng.

- Phƣơng diện hữu hình: cách thức thực hiện chương trình khuyến mại được

trang bị các phương tiện vật chất tốt, chu đáo, khách hàng dễ dàng nhận biết

cũng như nắm thông tin về chương trình khuyến mại.

20

Trong lĩnh vực khuyến mại, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

khách hàng so với mô hình đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch

vụ SERQUAL có sự khác biệt chính là các mối quan hệ khác nhau giữa những

biến số tiềm ẩn. Với mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sẽ có từng đặc trưng

riêng về kinh tế - xã hội sẽ quyết định các biến số có mối liên hệ với nhau như thế

nào. Trên cơ sở tích luỹ những kinh nghiệm thành công của một số mô hình tiêu

biểu đi trước và những đặc điểm riêng của việc thực hiện các chương trình khuyến

mại cộng thêm với việc kết hợp kết quả nghiên cứu định tính và cơ sở lý thuyết về

sự hài lòng của khách hàng để xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài

lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm

của công ty Unilever Việt Nam. Tiến hành thảo luận nhóm, tham khảo ý kiến của

một số chuyên gia bao gồm:

1/ Anh Đào Duy Anh – Trưởng ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt

Nam

2/ Chị Phạm Như Vy – Giám Đốc Tiếp Thị ngành hàng chăm sóc cá nhân

công ty Unilever Việt Nam

3/ Anh Phạm Quang Việt – Trưởng nhóm bán hàng ngành hàng sữa tắm tại

siêu thị COOP Lý Thường Kiệt

4/ Chị Trần Như Quỳnh - Trưởng nhóm bán hàng ngành hàng sữa tắm tại

siêu thị Big C Miền Đông

5/ Chị Lê Hoàng Anh - Trưởng nhóm bán hàng ngành hàng sữa tắm tại siêu

thị Metro An Phú

Thảo luận nhóm xác định mô hình nghiên cứu phù hợp, khái quát về các

hành vi của người tiêu dùng, xây dựng các biến liên quan và bước đầu hình thành

bảng câu hỏi khảo sát (xem chi tiết bảng thảo luận ở Phụ lục 1).

Ghi nhận từ buổi thảo luận khi thảo luận về tình hình chương trình khuyến

mại hiện nay tại siêu thị và so sánh chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa

tắm Unilever với các đối thủ tác giả ghi nhận được một số phản hồi như sau:

21

Anh Phạm Quang Việt cho biết hiện nay tại các hệ thống siêu thị đều thực

hiện khá thường xuyên các chương trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm. Hầu hết

tại bất cứ thời điểm nào cũng có ít nhất hai, ba chương trình khuyến mại vì vậy

mức độ cạnh tranh khá cao giữa các nhãn hàng. Theo anh Việt, các chương trình

khuyến mại của ngành hàng sữa tắm Unilever chưa thực sự có nhiều khác biệt hay

nổi trội so với đối thủ từ hình thức khuyến mại cho đến quà tặng khuyến mại. Khi

trao đổi với khách hàng nhận được nhiều phản hồi cho rằng các quà tặng được lặp

lại nhiều lần lại khá giống nhau, các khách hàng đã nhận được nhiều loại quà tặng

này trong các lần mua trước hay khi mua các nhãn hàng của đối thủ nên họ không

bị thu hút bởi quà tặng khuyến mại. Ngoài ra các khách hàng cũng phản hồi về

chất lượng của các quà tặng khuyến mại, đôi khi các quà tặng bị lỗi khiến khách

hàng không hài lòng. Các khách hàng cho rằng họ sẽ bị thu hút bởi các quà tặng

có kiểu dáng bắt mắt, sau đó sẽ xem quà tặng này có giá trị sử dụng cao không,

chất lượng, chất liệu như thế nào, thuộc nhà cung cấp nào.

Anh Đào Duy Anh cho rằng hiện nay tần suất thực hiện chương trình

khuyến mại của nhãn hàng sữa tắm khá cao nên gặp nhiều khó khăn trong việc lên

ý tưởng chương trình và quà tặng khuyến mại. Nhãn hàng luôn mong muốn thiết

kế nhiều mẫu quà tặng độc đáo, mới lạ mang đậm dấu ấn nhãn hiệu để thu hút

khách hàng nhưng thời gian từ lên ý tưởng, thiết kế đến làm mẫu khá mất thời gian

nên chỉ có thể chuẩn bị cho các chương trình vào các dịp lễ lớn. Ngoài ra hiện tại

số lượng nhà cung cấp cho Unilever cũng khá ít và không có nhiều nhà cung cấp

mới nên mẫu mã quà tặng cũng chưa được cập nhật nhiều và ít đa dạng.

Thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với

chương trình khuyến mại ghi nhận như sau:

Theo anh Đào Duy Anh và chị Phạm Như Vy, yếu tố đầu tiên ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng là tin cậy. Chương trình khuyến mại phải mang

đến cho khách hàng đúng theo những gì đã cam kết ban đầu về nội dung chương

trình cũng như chất lượng chương trình. Đó là yếu tố “Sự tin cậy” trong mô hình

nghiên cứu ban đầu nhưng có thể thay đổi tên thành “Uy tín của chương trình

22

khuyến mại” cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Thứ hai là sự đồng cảm, phải

thực sự hiểu được những nhu cầu, mong muốn cũng như sở thích của khách hàng

để lựa chọn mức giá áp dụng khuyến mại hay các quà tặng phù hợp với từng đối

tượng khách hàng. Yếu tố này cũng tương tự như “Sự cảm thông” trong mô hình

ban đầu nhưng để phù hợp với đề tài cũng như thể hiện rõ ràng hơn đề tài nghiên

cứu có thể chuyển thành “Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại”. Thứ ba

là về nhân viên tiếp thị phải nhiệt tình, thân thiện, chủ động giới thiệu đến khách

hàng những chương trình khuyến mại hiện có cũng như giải đáp cặn kẽ, rõ ràng,

chi tiết để khách hàng có thể nắm được đầy đủ thông tin chương trình khuyến mại

để tham gia.

Theo chị Trần Như Quỳnh và chị Lê Hoàng Anh, khi tiếp xúc với các

khách hàng cũng nhận được các phàn nàn của khách hàng về khả năng tiếp cận

thông tin của các chương trình khuyến mại. Nhiều chương trình khuyến mại do

khách hàng không tiếp cận được thông tin nên không thể tham gia, khi biết được

thì chương trình đã hết hạn hoặc họ đã mua các sản phẩm khác. Ngoài ra nhiều

chương trình để thông tin không rõ ràng nên khách hàng hiểu sai, khi đã mua hàng

rồi họ không nhận được những khuyến mại như ban đầu nên tỏ ra thất vọng. Vì

vậy ngoài ba yếu tố trên các anh, chị còn đưa thêm hai yếu tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng của khách hàng là “Khả năng tiếp cận thông tin chương trình khuyến

mại” và “Thông tin chương trình khuyến mại” phải rõ ràng, dễ hiểu. Hai yếu tố

này chính là “Phương diện hữu hình” trong mô hình nghiên cứu tham khảo.

Ngoài ra nhóm thảo luận quyết định thêm yếu tố “Chất lượng của chương

trình khuyến mại” vì yếu tố này ảnh hưởng khá lớn đến sự hài lòng của khách

hàng đối với chương trình khuyến mại.

Kết quả sau khi thảo luận nhóm tổng kết các ý kiến của các anh chị chuyên

gia, từ mô hình tham khảo ban đầu có chút thay đổi về các biến cũng như cách đặt

tên lại các biến cho phù hợp với chương trình khuyến mại, tác giả tổng kết các yếu

tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại

bao gồm: (1) Uy tín của chương trình khuyến mại, (2) Chất lượng của chương trình

23

khuyến mại, (3) Nhân viên tiếp thị, (4) Cách thức thực hiện chương trình khuyến

mại, (5) Thông tin về các chương trình khuyến mại.

Như vậy qua các cơ sở lý thuyết kết hợp với trao đổi và thảo luận với các

chuyên gia, các giả thiết ban đầu có sự thay đổi và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại ngành hàng sữa

tắm công ty Unilever Việt Nạm được đề nghị như sau:

- Uy tín của chương trình khuyến mại

- Chất lượng của các chương trình khuyến mại

- Nhân viên tiếp thị

- Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại

- Thông tin về các chương trình khuyến mại

 Thang đo sự hài lòng của khách hàng

Theo các nhà nghiên cứu thì thang đo SERVPERF bao gồm 22 biến quan sát,

với 5 thành phần chất lượng dịch vụ không thể áp dụng cho mọi nghiên cứu. Khi sử

dụng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Các thành

phần này có thể biến đổi tùy thuộc vào vị trí địa lý, môi trường hay văn hóa khác

nhau. Việc phát sinh vấn đề trên cũng dễ hiểu, bởi theo chính tác giả (Parasuraman

và cộng sự, 1988) khi nhận xét về thang đo SERVQUAL (nền tảng của

SERVPERF) cũng cho rằng: do mục tiêu muốn có một thang đo tổng quát nên chỉ

giữ lại những biến quan sát phù hợp và có ý nghĩa với tất cả các ngành dịch vụ. Tuy

còn có nhiều nhược điểm nhưng SERVPERF vẫn là thang đó có độ tin cậy cao và

có thể áp dụng trong nhiều ngành vì vậy tác giả quyết định dựa vào ứng dụng thang

đo SERVPERF đã phân tích ở trên để xây dựng thang đo cho nghiên cứu của mình.

Dựa vào thang đo SERVPERF ban đầu tác giả xây dựng thang đo với các biến quan

sát như sau:

- Sự tin cậy:

1. Chương trình khuyến mại được thực hiện đúng như những cam kết ban đầu.

2. Khi bạn gặp trở ngại, khó khăn trong việc tham gia khuyến mại, công ty thể

hiện sự quan tâm chân thành trong cách giải quyết vấn đề.

24

3. Chương trình khuyến mại được cung cấp và thực hiện đúng vào thời điểm

công ty đã cam kết.

4. Công ty thông báo cho khách hàng khi nào chương trình khuyến mại sẽ được

thực hiện

- Sự đáp ứng

5. Nhân viên tiếp thị tại siêu thị phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn.

6. Nhân viên tiếp thị giới thiệu các chương trình khuyến mại chi tiết, rõ ràng, dễ

hiểu.

7. Nhân viên tiếp thị luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn.

8. Bộ phận chăm sóc khách hàng nhiệt tình giải đáp thắc mắc về các chương

trình khuyến mại.

- Năng lực phục vụ

9. Cư xử của nhân viên tiếp thị tạo sự tin tưởng đối với bạn.

10. Bạn cảm thấy an toàn khi tham gia chương trình khuyến mại của công ty.

11. Nhân viên tiếp thị luôn tỏ ra nhã nhặn, lịch sự với bạn

12. Nhân viên tiếp thị có đầy đủ kiến thức về chương trình khuyến mại để trả lời

các thắc mắc của bạn.

- Sự cảm thông

13. Các chương trình khuyến mại đáp ứng mong đợi của bạn.

14. Các nhân viên tiếp thị đáp ứng mong đợi của bạn.

15. Các quà tặng khuyến mại phù hợp nhu cầu của bạn.

16. Các quà tặng khuyến mại có giá trị cao.

- Phƣơng tiện hữu hình

17. Phương tiện vật chất phục vụ các chương trình khuyến mại hiện đại.

18. Phương tiện vật chất được trang bị tốt để thông tin các chương trình khuyến

mại đến khách hàng.

19. Các chương trình khuyến mại được quảng cáo trên nhiều phương tiện.

20. Thông tin về các chương trình khuyến mại đầy đủ, rõ ràng.

25

Sau khi thảo luận xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng đối với chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm công ty

Unilever, nhóm thảo luận dựa vào bảng thang đo trên để xây dựng lại thang đo, giữ

lại các biến quan sát phù hợp và điều chỉnh một số biến quan sát cho phù hợp với đề

tài nghiên cứu.

Về thang đo “Uy tín của các chương trình khuyến mại”, nhóm thảo luận

quyết định điều chỉnh một số biến quan sát trong thang đo “Sự tin cậy” ở thang đo

ban đầu cho phù hợp, xây dựng lại các biến quan sát như sau:

- Uy tín của các chƣơng trình khuyến mại

1. Sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm thuộc những thương hiệu

uy tín, đáng tin cậy.

2. Sản phẩm dùng để khuyến mại đúng như đã quảng cáo.

3. Chương trình khuyến mại được thực hiện đúng như cam kết.

4. Chương trình khuyến mại mang đến hình ảnh tốt đẹp của công ty.

Về thang đo “Chất lượng của chương trình khuyến mại” là thang đo được

thêm vào so với mô hình nghiên cứu ban đầu nhóm thảo luận đã xây dựng các biến

quan sát như sau:

- Chất lƣợng của các chƣơng trình khuyến mại

5. Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm có chất lượng cao.

6. Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm có mẫu mã đa dạng,

bắt mắt.

7. Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm có giá trị sử dụng cao.

8. Nội dung chương trình khuyến mại được đầu tư kỹ càng.

Về thang đo “Nhân viên”, nhóm thảo luận dựa trên các biến quan sát của

thang đo ban đầu để điều chỉnh lại các biến quan sát cho rõ ràng, cụ thể hơn như

sau:

- Nhân viên

26

9. Nhân viên tiếp thị giới thiệu các chương trình khuyến mại chi tiết, rõ ràng, dễ

hiểu.

10. Nhân viên tiếp thị rất lịch sự, thân thiện với khách hàng.

11. Nhân viên tiếp thị nhiệt tình giải đáp khi khách hàng có thắc mắc.

12. Bộ phận chăm sóc khách hàng nhiệt tình giải đáp thắc mắc khi khách hàng

thắc mắc về các chương trình khuyến mại.

Về thang đo “Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại” và “Thông tin

về các chương trình khuyến mại”, nhóm thảo luận dựa trên thang đo “Phương tiện

hữu hình” để xây dựng các biến quan sát cụ thể, chi tiết hơn:

- Cách thức thực hiện chƣơng trình khuyến mại

13. Khách hàng có thể dễ dàng tham gia chương trình khuyến mại.

14. Nội dụng chương trình khuyến mại rõ ràng, dễ hiểu.

15. Đối tượng được tham gia chương trình khuyến mại đa dạng.

16. Nội dụng chương trình khuyến mại đa dạng, phong phú.

17. Chương trình khuyến mại được tổ chức thường xuyên.

- Thông tin về các chƣơng trình khuyến mại

18. Khách hàng dễ dàng tiếp cận các thông tin về các chương trình khuyến mại.

19. Thông tin về các chương trình khuyến mại đầy đủ, rõ ràng.

20. Các chương trình khuyến mại được quảng cáo trên nhiều phương tiện (tivi,

báo đài, cẩm nang mua sắm của siêu thị).

Và cuối cùng xây dung thang đo biến phụ thuộc “Sự hài lòng của khách

hàng” gồm các biến quan sát như sau:

- Sự hài lòng của khách hàng

21. Các chương trình khuyến mại đa dạng, phong phú.

22. Chương trình khuyến mại có chất lượng cao.

23. Nhân viên tiếp thị nhiệt tình, chu đáo.

24. Chương trình khuyến mại được tiếp cận dễ dàng

25. Khách hàng hài lòng với chương trình khuyến mại.

27

Như vậy dựa vào thang đo SERVPERF tác giả đã có sự điều chỉnh thang đo

cho phù hợp với nghiên cứu của mình.

Tóm tắt chƣơng 1:

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về sự hài lòng khách hàng và một số

khái niệm về khuyến mại. Trong đó lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng có

điều chỉnh cho phù hợp với đặc trưng riêng cho sự hài lòng của khách hàng về

chương trình khuyến mại.

Trong chương 2, tác giả sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực

hiện để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông

tin khảo sát thu thập được.

28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC CHƢƠNG

TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM CÔNG TY UNILEVER

VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty Unilever, ngành hàng sữa tắm và các chƣơng

trình khuyến mại

2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty Unilever

Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trên

lĩnh vực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ

sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của

Unilever được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr,

Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s,

Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và

đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công trên thế giới trong

lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng. Cùng với Proctol &

Gamble (P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này.

Là một công ty đa quốc gia, việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh

trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của

Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong

chiến lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba

công ty riêng biệt: Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại

Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

Unilever Việt Nam hiện nay có các nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và

khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên

toàn quốc thông qua hơn 180 nhà phân phối lớn và hơn 180,600 cửa hàng bán lẻ

trên toàn quốc. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng

của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle

Pop, Lipton, Knorr… cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, P/S

29

đã được giới thiệu rộng rãi. Với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù

hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam, các nhãn hàng này đã nhanh chóng

trở thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam.

Ngoài các hoạt động kinh doanh, công ty Unilever Việt Nam còn tích cực

đóng góp vào các hoạt động của xã hội với cam kết hỗ trợ hơn 70 tỷ đồng mỗi năm

để thực hiện những chương trình phát triển xã hội, cộng đồng. Thông qua quỹ

Unilever Việt Nam, công ty Unilever Việt Nam đã giúp cải thiện cuộc sống cho

hàng triệu gia đình Việt Nam, đặc biệt những gia đình vùng sâu vùng xa có hoàn

cảnh khó khăn. Chính vì vậy Unilever Việt Nam luôn được đánh giá cao trong các

hoạt động hỗ trợ cộng đồng.

2.1.2. Giới thiệu chung về ngành hàng sữa tắm và các chƣơng trình khuyến

mại

Ngành hàng chăm sóc thân thể là một trong ba ngành hàng chính của

Unilever trong đó bao gồm các ngành hàng nhỏ: chăm sóc tóc, vệ sinh thân thể,

chăm sóc răng miệng, chăm sóc da, khử mùi. Vệ sinh thân thể là một trong những

ngành hàng chính chiếm 35% doanh thu của ngành hàng chăm sóc thân thể. Ngành

hàng sữa tắm bao gồm các nhãn hiệu được nhiều người tiêu dùng yêu thích và tin

tưởng lựa chọn: Dove, Lux, Lifebuoy, Hazeline.

Doanh số ngành hàng sữa tắm của Unilever Việt Nam từ năm 2013 đến nay

tuy có tăng qua các năm tuy nhiên vẫn chưa đạt được mức doanh thu đề ra. Doanh

thu năm 2013 đạt 968,5 tỷ đồng so với mức doanh thu đặt ra là 1050 tỷ. Doanh thu

năm 2014 đạt 1075 tỷ, tăng trưởng 11% so với mức doanh thu đề ra là 1130 tỷ đồng

và mức tăng trưởng 16%. Doanh số năm 2015 đạt 1204 tỷ đồng, tăng trưởng 12%,

có tăng so với 2014 nhưng không đáng kể và vẫn chưa đạt mức doanh thu đề ra là

1280 tỷ. Tuy doanh thu của ngành hàng sữa tắm tăng trong năm 2015 nhưng mang

lại nguồn doanh thu này phần lớn từ kênh bán hàng truyền thống với 69%, kênh

siêu thị chưa đạt được doanh thu đề ra chỉ chiếm 31% tổng doanh thu.

30

Trong năm 2015 khi việc lập các chương trình khuyến mại được chuyển về

cho nhãn hàng phụ trách, doanh thu của kênh siêu thị không thực sự ổn định, có

tháng chạy khá tốt nhưng có tháng hàng tồn lại khá nhiều. Ngoài các lí do môi

trường bên ngoài tác động thì hiệu quả của các chương trình khuyến mại cũng là

một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến doanh thu của ngành hàng. Các

chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm chủ yếu thông qua ba hình thức:

- Mua hàng đƣợc giảm giá: cho phép khách hàng mua sản phẩm với giá thấp

hơn giá niêm yết.

- Mua hàng đƣợc tặng quà: khách hàng khi mua sản phẩm sữa tắm sẽ được

tặng kèm các vật phẩm dùng để khuyến mại.

- Mua hàng đƣợc tặng các sản phẩm tặng thêm: khi mua sản phẩm sữa tắm

khách hàng sẽ được tặng kèm các sản phẩm của công ty với dung tích nhỏ

hơn là loại sản phẩm được sản xuất riêng bao bì nhỏ để tặng kèm, có thể là

sữa tắm hoặc các sản phẩm nhãn hiệu khác như dầu gội, nước rửa tay,…

Ba hình thức này được áp dụng luân phiên nhau giữa các nhãn hiệu sữa tắm

và giữa các kênh siêu thị. Trong ba hình thức này hình thức được sử dụng nhiều

nhất là mua hàng được tặng quà. Các sản phẩm được dùng để khuyến mại chủ yếu

là các đồ dùng cá nhân như khăn mặt, ví thời trang, túi du lịch,… hoặc vật dụng gia

đình như ly, hủ thủy tinh, hộp nhựa đựng thực phẩm, khăn giấy…

2.2. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước bên dưới bao gồm các

công đoạn cụ thể sau đây:

- Bước 1: Triển khai ý tưởng nghiên cứu xác định cụ thể mục tiêu nghiên cứu.

- Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết. Nghiên cứu định tính thông qua phương

pháp phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm, xác định mô hình nghiên cứu

phù hợp, các biến liên quan và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

- Bước 3: Tiến hành nghiên cứu định lượng.

Điều tra bằng bảng câu hỏi 230 khách hàng.

31

Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu.

Đánh giá sơ bộ thang đo.

Phân tích kết quả.

- Bước 4: Viết báo cáo

2.2.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm xác định mô hình nghiên cứu, xây dựng các biến

quan sát của các thang đo. Nghiên cứu định tính bằng cách thảo luận nhóm tham

khảo ý kiến của một số chuyên gia để xác định mô hình nghiên cứu phù hợp, khái

quát về các hành vi của người tiêu dùng, xây dựng các biến liên quan và bước đầu

hình thành bảng câu hỏi khảo sát.

Sau khi thảo luận nhóm cho thấy sự hài lòng của khách hàng đối với

chương trình khuyến mại chịu ảnh hưởng của năm yếu tố: (1) Uy tín của các

chương trình khuyến mại, (2) Chất lượng của các chương trình khuyến mại, (3)

Nhân viên, (4) Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại, (5) Thông tin về các

chương trình khuyến mại.

Kết quả sau thảo luận nhóm điều chỉnh lại thang đo sự hài lòng của khách

hàng về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm.

- Thành phần Uy tín của các chương trình khuyến mại ( UT ) có 4 biến quan

sát có mã số từ UT_1 đến UT_4

- Thành phần Chất lượng của các chương trình khuyến mại (CL) có 4 biến

quan sát có mã số từ CL_1 đến CL_4

- Thành phần Nhân viên (NV) có 4 biến quan sát có mã số từ NV_1 đến NV_4

- Thành phần Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại (CTTH) có 5 biến

quan sát có mã số từ CTTH_1 đến CTTH_5

- Thành phần Thông tin về các chương trình khuyến mại (TTKM) có 3 biến

quan sát có mã số từ TTKM_1 đến TTKM_3

- Thành phần Sự hài lòng của khách hàng (HL) có 5 biến quan sát có mã số từ

HL_1 đến HL_5

32

Dựa trên thang đo nhóm tiếp tục xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Sau khi

có được bảng câu hỏi sơ bộ tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên gồm 20 mẫu là các

khách hàng thường xuyên mua sắm ở các siêu thị Coop, Big C, Metro và hệ thống

siêu thị gia đình nhằm kiểm tra và phát hiện những sai sót trong bảng câu hỏi.

Trước khi phát bảng thăm dò ý kiến, nhóm khảo sát phải thông qua bước

gạn lọc đối tượng bằng cách phỏng vấn sơ bộ, cụ thể như sau:

- Không làm trong các lĩnh vực liên quan sau đây: Công ty nghiên cứu thị

trường, Công ty kinh doanh các sản phẩm sữa tắm, Đài phát thanh, truyền

hình, báo chí.

- Trong vòng 6 tháng trở lại đây không tham gia một nghiên cứu nào tương tự.

Sau khi xác định các đối tượng phù hợp với các yêu cầu trên mới cho tiến

hành tham gia thảo luận. Các câu hỏi khảo sát đã được lựa chọn dựa trên cơ sở mối

liên quan của chúng với sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến

mại. Sử dụng thang đo Likert 5 điểm, có sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là

càng đồng ý (1: hoàn toàn phản đối; 2: phản đối; 3: trung hòa; 4: đồng ý; 5: hoàn

toàn đồng ý).

Sau khi thu thập lại bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm và nhận các đóng góp

ý kiến từ các khách hàng tác giả chỉnh sửa, hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát để

chuyển sang nghiên cứu định lượng. Bảng câu hỏi được thiết kế với 20 thang đo để

đo lường các nhân tố đem đến sự hài lòng cho khách hàng, 04 thang đo xác định

mức độ hài lòng của khách hàng đối với các chương trình khuyến mại của ngành

hàng sữa tắm.

33

Bảng 2.1: Thang đo sự hài lòng của khách hàng về chƣơng trình khuyến mại

ngành hàng sữa tắm

KÝ HIỆU NỘI DUNG CÁC BIẾN QUAN SÁT

UT Uy tín của các chƣơng trình khuyến mại

Sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm thuộc những UT_1 thương hiệu uy tín, đáng tin cậy

UT_2 Sản phẩm dùng để khuyến mại đúng như đã quảng cáo

UT_3 Chương trình khuyến mại được thực hiện đúng như cam kết

UT_4 Chương trình khuyến mại mang đến hình ảnh tốt đẹp của công ty

CL Chất lƣợng của các chƣơng trình khuyến mại

CL_1 Các sản phẩm dùng để khuyến mại có chất lượng cao

CL_2 Các sản phẩm dùng để khuyến mại có mẫu mã đa dạng, bắt mắt

CL_3 Các sản phẩm dùng để khuyến mại có giá trị sử dụng cao

CL_4 Nội dung chương trình khuyến mại được đầu tư kỹ càng

NV Nhân viên

Nhân viên tiếp thị giới thiệu các chương trình khuyến mại chi tiết, NV_1 rõ ràng, dễ hiểu

NV_2 Nhân viên tiếp thị rất lịch sự, thân thiện với khách hàng

Nhân viên tiếp thị nhiệt tình giải đáp khi khách hàng có thắc mắc NV_3 về chương trình khuyến mại

Bộ phận chăm sóc khách hàng nhiệt tình giải đáp thắc mắc khi NV_4 khách hàng thắc mắc về các chương trình khuyến mại

CTTH Cách thức thực hiện chƣơng trình khuyến mại

CTTH_1 Khách hàng có thể dễ dàng tham gia chương trình khuyến mại

34

CTTH_2 Nội dụng chương trình khuyến mại rõ ràng, dễ hiểu

CTTH_3 Đối tượng được tham gia chương trình khuyến mại đa dạng

CTTH_4 Nội dụng chương trình khuyến mại đa dạng, phong phú

CTTH_5 Chương trình khuyến mại được tổ chức thường xuyên

TTKM Thông tin về các chƣơng trình khuyến mại

Khách hàng dễ dàng tiếp cận các thông tin về các chương trình TTKM_1 khuyến mại

TTKM_2 Thông tin về các chương trình khuyến mại đầy đủ, rõ ràng

Các chương trình khuyến mại được quảng cáo trên nhiều phương TTKM_3 tiện (tivi, báo đài, cẩm nang mua sắm của siêu thị)

HL Sự hài lòng của khách hàng

HL_1 Các chương trình khuyến mại đa dạng, phong phú

HL_2 Chương trình khuyến mại có chất lượng cao

HL_3 Nhân viên tiếp thị nhiệt tình, chu đáo

HL_4 Chương trình khuyến mại được tiếp cận dễ dàng

HL_5 Khách hàng hài lòng với chương trình khuyến mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kết quả của bước này là xây dựng được bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức

dùng cho nghiên cứu định lượng (Bảng câu hỏi phỏng vấn xem Phụ lục 2).

2.2.2. Nghiên cứu định lƣợng

2.2.2.1. Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu

Tác giả thực hiện khảo sát 230 mẫu thông qua sử dụng bảng câu hỏi khảo sát

trên các khách hàng mua sắm tại hệ thống các siêu thị Coop, Big C, Metro, hệ thống

siêu thị tiện dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

35

Đối tượng khảo sát: các khách hàng mua sắm nhãn hàng sữa tắm công ty

Unilever tại hệ thống các siêu thị (Coopmart, Big C, Lotte, Aeon,...) trong độ tuổi từ

18 đến 40 vì đây là nhóm khách hàng thường xuyên mua sắm ở siêu thị.

Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng về các chương trình khuyến mãi đối với ngành hàng sữa tắm của

công ty Unilever.

Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng mua sắm nhãn hàng sữa tắm công ty

Unilever tại hệ thống các siêu thị bán lẻ (Saigon Coop, Big C, Lotte, Aeon,...) trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 1 tháng từ tháng 1/2016 đến tháng

2/2016.

Trong nghiên cứu này mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận

tiện. Khi đó, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử (đối tượng nghiên cứu) có

thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Kích thước

của mẫu áp dụng trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố

khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến:

Công thức 1: Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: dựa theo nghiên

cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu

dự kiến, kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu

phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger,

2006). Công thức n=5*m với m là số lượng câu hỏi trong bài.

Công thức 2: Đối với phân tích hồi quy đa biến: dựa theo nghiên cứu của

Tabachnick và Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n

= 8m + 50 với m là số biến độc lập

Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này

là phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy bội. Mô hình nghiên cứu với 20

biến quan sát, nếu theo tiêu chuẩn 5 quan sát thì cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là:

n= 25 x 5 = 125 > 8*5 +50 = 90 (thỏa điều kiện quy định cỡ mẫu).

36

Tuy nhiên để mô hình nghiên cứu có được độ tin cậy cao hơn, tác giả chọn

cỡ mẫu là 230. Để đạt được kích thước mẫu nêu trên, 230 bảng câu hỏi đã được

phát đi để điểu tra. Tác giả đã đến hệ thống các siêu thị Coop, Big C, Metro, Lotte,

hệ thống siêu thị tiện lợi,.. trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để tiến hành khảo

sát. Sau khi kiểm tra độ phù hợp của các bảng khảo sát loại bỏ 29 bảng khảo sát

không hợp lệ còn lại 201 bảng khảo sát hợp lệ.

2.2.2.2. Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Đối tượng khảo sát là các khách hàng sử dụng sản phẩm sữa tắm của công ty

Unilever nên tất cả các phiếu điều tra đều được sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực

tiếp, khi khách hàng sử dụng sản phẩm sữa tắm của Unilever mới tiếp tục làm bảng

khảo sát. Sau khi hoàn thành việc khảo sát tiến hành các bước phân tích dữ liệu:

- Tiến hành làm sạch thông tin sau khi thu nhận kết quả trả lời.

- Mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời.

- Nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0.

- Thống kê để mô tả dữ liệu thu thập.

- Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).

Thống kê sơ bộ: Với kích thước mẫu n = 201, được thiết kế theo các đặc

điểm cá nhân như giới tính, tuổi và phân loại khách hàng. Dữ liệu sau khi được mã

hóa, nhập và làm sạch thông tin thông qua phần mềm SPSS 20.0.

Đặc điểm của mẫu quan sát: Số phiếu câu hỏi được phát đi điều tra là 230

bảng, thu về 230 bảng trong đó có 201 bảng hợp lệ, 29 bảng không hợp lệ (15 bảng

không trả lời hết các câu hỏi, 6 bảng bị loại bởi câu hỏi loại trừ và 8 bảng không

thuộc đối tượng khảo sát). 201 bảng câu hỏi này được sử dụng để làm dữ liệu

nghiên cứu định lượng. Dựa vào kết quả làm sạch dữ liệu ta có thể thấy tất cả 201

phiếu điều tra đều hợp lệ và đã được làm sạch. Các biến quan sát đo lường được

tiến hành mã hoá để nhập liệu và phân tích, sử dụng phần mềm SPSS phiên bản

20.0.

37

Thống kê mô tả: Thông tin mẫu nghiên cứu định lượng của 201 khách hàng

phân bố theo từng cơ cấu và được tổng hợp như bảng 2.2:

Bảng 2.2: Thống kê mô tả mẫu

Đặc điểm Tần suất Phần trăm Phần trăm cộng dồn

Giới tính

176 87.6 Nữ 87.6

25 12.4 Nam 100

Tuổi

59 29.4 Tuổi từ 18-25 29.4

76 37.8 Tuổi từ 26-35 67.27

66 32.8 Tuổi từ 36-40 100

Nghề nghiệp

49 24.4 Sinh viên 24.4

68 33.8 Nhân viên văn phòng 58.2

58 28.9 Nội trợ 87.1

26 12.9 Khác 100

Nơi mua

61 30.3 Hệ thống CoopMart 30.3

34 16.9 Hệ thống Big C 47.3

48 23.9 Hệ thống Lotte 71.1

14 7 Hệ thống Metro 78.1

14 7 Hệ thống siêu thị tiện lợi 85.1

30 14.9 Khác 100

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

38

Từ kết quả bảng 2.2 tác giả tổng hợp được thống kê mô tả như sau:

Về giới tính: Giới tính nữ chiếm 87.56% cho thấy khách hàng chính là nữ

giới, nam giới chỉ chiếm số lượng nhỏ trong tổng số khách hàng của ngành hàng sữa

tắm của công ty Unilever. Điều này cũng phù hợp với thực tế, sản phẩm sữa tắm

của Unilever chủ yếu dành cho đối tượng là nữ giới.

Về độ tuổi: Độ tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất là độ tuổi 26-35 với 37.8%, tiếp theo

là độ tuổi 36-40 với 32.8% và độ tuổi 18-25 chiếm 29.4%. Mức độ chênh lệch giữa

các độ tuổi không lớn cho thấy sữa tắm Unilever đều có sản phẩm phù hợp với từng

lứa tuổi. Đối tượng khách hàng chính không phân biệt nhiều ở độ tuổi.

Về nghệ nhiệp của khách hàng: Nghề nghiệp cũng tương tự như độ tuổi

không có sự chênh lệch nhiều giữa các ngành nghề. Unilever có nhiều dòng sữa tắm

với giá cả phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau như sữa tắm Dove dành cho đối

tượng có thu nhập cao, sữa tắm Lux cho đối tượng có thu nhập trung bình hay

Lifebuoy phù hợp với giới học sinh, sinh viên nên không có sự chênh lệch nhiều

giữa các đối tượng.

Về nơi mua: Qua kết quả trên cho thấy đa phần khách hàng thực hiện mua

sắm tại hệ thống siêu thị CoopMart với 61 khách hàng chiếm tỷ lệ 30.35%, tiếp theo

là hệ thống Lotte với 48 khách hàng (23.88%), hệ thống Big C với 34 khách hàng

(16.92%). Các hệ thống còn lại Metro, hệ thống siêu thị tiện lợi chiếm tỷ lệ gần

bằng nhau. Với kết quả trên ta thấy CoopMart, Big C, Lotte là ba hệ thống lớn

chiếm tỷ lệ khách hàng chủ yếu của Unilever.

2.2.2.3. Phân tích Cronbach’s Alpha – Đánh giá sơ bộ thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại

qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này

có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với

nhau hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát

39

nào cần giữ lại. Khi đó việc tính toán hệ số tương quan giữa biến -tổng sẽ giúp loại

ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần

đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Các tiêu chí đƣợc sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0.3; tiêu chuẩn

chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy

nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein, 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ

& Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8

là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên

cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;

Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Các biến quan sát có tương quan biến -tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3) được xem là

biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt

yêu cầu (lớn hơn 0.6).

Thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha thành phần thang đo sơ bộ ta được

bảng tổng hợp 2.3 (xem chi tiết tại Phụ lục 4)

Bảng 2.3: Kết quả phân tích Cronbach’s Apha thành phần thang đo sơ bộ

STT Thang đo Mã số Số biến Độ tin cậy Tƣơng quan

quan sát Cronbach biến tổng

’s Alpha nhỏ nhất

1 Uy tín UT 4 0.686 0.336

2 Chất lượng CL 4 8.825 0.584

3 Nhân viên NV 4 0.900 0.684

4 Cách thức thực hiện CTTH 5 0.757 0.269

5 Thông tin khuyến mại TTKM 3 0.806 0.563

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

40

Thang đo Uy tín có độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.686 > 0.6, tương quan

biến tổng lớn hơn 0.3 nên được lựa chọn.

Thang đo Chất lượng có độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.825 >0.6 là thang đo

lường tốt. Tất cả tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên đươc lựa chọn.

Thang đo Nhân viên có độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.900 > 0.6 là thang đo

lường tốt, tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên được lựa chọn.

Thang đo Cách thức thực hiện có độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.757 >0.6

tuy nhiên trong đó có tương quan biến tổng CTTH_3 0.269 < 0.3. Khi loại bỏ biến

CTTH_3 ta được hệ số Cronbach’s Alpha mới 0.809 và các tương quan biến tổng

đều lớn hơn 0.3 nên quyết định loại bỏ biến CTTH_3 trong các bước nghiên cứu

tiếp theo. Ta có biến CTTH_3 là “Đối tượng được tham gia chương trình khuyến

mại đa dạng”, trong các biến khảo sát ta đã có CTTH_1 là “Khách hàng có thể dễ

dàng tham gia chương trình khuyến mại”. Trên thực tế để khách hàng dễ dàng tham

gia chương trình khuyến mại thì ngoài cách thức thực hiện chương trình khuyến mại

để khách hàng dễ dàng hiểu rõ và tiếp cận thì cũng có bao gồm nội dung đối tượng

khách hàng được tham gia chương trình khuyến mại phải đa dạng để khách hàng có

thể dễ dàng thỏa mãn điều kiện tham gia chương trình khuyến mại. Như vậy

CTTH_1 cũng đã bao gồm luôn CTTH_3 nên ta có thể loại bỏ biến này mà không

gây ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và ý nghĩa thực tế.

Thang đó Thông tin khuyến mại có độ tin cậy Cronbach’s Alpha 0.806 > 0.6

là thang đo lường tốt, các tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên được lựa chọn.

Đối với thang đo sự hài lòng của khách hàng:

Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha sự hài lòng

STT Thang Mã số Số biến Độ tin cậy Tƣơng quan biến

đo quan sát Cronbach’s Alpha tổng nhỏ nhất

1 Sự hài HL 5 0.720 0.338

lòng

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

41

Từ bảng 2.4 ta thấy thang đo Sự hài lòng có độ tin cậy Cronbach’s Alpha

0.720 > 0.6, các tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên được lựa chọn.

2.2.2.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và

loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy, ta tiến hành phân tích nhân tố khám phá

EFA.

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích thống kê dùng để

rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi

là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội

dung thông tin của tập biến ban đầu.

Phân tích nhân tố là một kỹ thuật để nhận biết các nhóm hay tập hợp các biến

cơ sở để có thể tính toán. Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp

biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các

biến với nhau. Các biến được gọi là nhân tố hay các biến tiềm tàng là do chúng

không thể được nhận ra một cách trực tiếp.

Như vậy, qua phân tích nhân tố với phép rút gọn dữ liệu và biến bằng cách

nhóm chúng lại với các nhân tố đại diện.

 Các bƣớc phân tích nhân tố khám phá:

- Bước 1: Kiểm định Barlett’s (Barlett’s Test of Sphericity)

Đại lượng Barlett’s được sử dụng để xem xét giả thuyết các biến không có

tương quan trong tổng thể. Kiểm định Barlett’s có ý nghĩa tại mức Sig. thấp hơn

0.05 nghĩa là các biến có quan hệ với nhau.

Trong phân tích nhân tốt khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ

số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị

trong khoảng 0.5

nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

- Bước 2: Tiến hành xác định số lượng các nhân tố đươc trích ra bằng chỉ số

Eigenvalue. Tiêu chuẩn là những nhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ

42

được giữ lại trong mô hình phân tích vì những nhân tố này có tác dụng tóm

tắt thông tin tốt hơn so với những nhân tố Eigenvalue nhỏ hơn 1.

- Bước 3: Xác định hệ số tương quan các nhân tố bằng cách xoay các nhân tố.

Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(component matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotate

component matrix). Các biến có trọng số nhỏ hơn 0.45 sẽ bị loại, các biến có trọng

số không đạt độ phân biệt cao giữa các nhân tố, cụ thể nhỏ hơn 0.3 cũng sẽ bị loại.

Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố

(mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading)

biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và

biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố

principal components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.45 thì

mới đạt yêu cầu.

- Bước 4: Kiểm định lại độ tin cậy của các nhân tố này.

Tiêu chuẩn để đánh giá độ tin cậy là hệ số tin cậy Alpha phải lớn hơn 0.6 và

đồng thời hệ số tương quan biến tổng của các biến phải lớn hơn 0.3 (Hoàng Trọng,

2008).

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố Component Principle và

phương pháp xoay nhân tố được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp Varimax

(xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng

một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân tố).

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo các khái niệm của các biến độc lập cho

thấy có 19 biến quan sát đạt tiêu chuẩn và được đưa vào phân tích nhân tố khám phá

EFA với phương pháp trích nhân tố Principal Components và phép quay Varimax

nhằm phát hiện cấu trúc và đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo các

thành phần. Các biến quan sát sẽ được kiểm tra mức độ tương quan của chúng theo

nhóm.

 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s các biến độc lập (Phụ Lục 4)

43

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s các biến độc lập như bảng 2.5

Bảng 2.5: Kiểm định KMO và Bartlett’s cho biến độc lập

Kiểm định KMO và Bartlett’s

Chỉ số KMO 0,786

Kiểm định Bartlett’s 3712,562

Df 171

Sig. 0,000

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

Từ bảng 2.5 dữ liệu phân tích cho thấy chỉ số KMO là 0.786 > 0.5, kết quả

kiểm định Bartlett’s là 3712.562 với mức ý nghĩa (p_value) sig=0.000 < 0.005. Như

vậy giả thuyết về ma trận tương quan giữa các biến là ma trận đồng nhất bị bác bỏ,

các biến có tương quan với nhau và thoả điều kiện phân tích nhân tố.

Tác giả tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố theo Principal Components với

phép quay Varimax. Kết quả cho thấy 19 biến quan sát ban đầu được nhóm thành 4

nhân tố với hệ số Eigenvalues đều có giá trị lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là

74.852%.>50%.

 Ma trận nhân tố với phép xoay Principal Varimax cho biến độc lập

Nguyên tắc loại bỏ biến không phù hợp như sau:

- Biến có hệ số tải <0.5.

- Các biến mà thuộc nhóm chỉ có 1 hoặc 2 biến.

- Hệ số tải của cùng một biến nhưng nằm ở trên hai nhóm nhân tố đều lớn hơn

0.5 và hai hệ số tải chênh lệch nhau ít hơn 0.3, nếu chênh lệch lớn hơn 0.3 thì

ta lấy giá trị lớn hơn.

Với phép quay lần 1 ta loại bỏ biến CL_4 có hệ số tải của cùng một biến

nhưng nằm ở trên hai nhóm nhân tố đều lớn hơn 0.5 và hai hệ số tải chênh lệch

nhau ít hơn 0.3. Tiếp tục thực hiện phép quay cho các biến còn lại:

Phép quay lần 2 loại bỏ biến TT_3 vì biến trống, không có hệ số tải.

44

Phép quay lần 3 loại bỏ biến TT_2 có hệ số tải của cùng một biến nhưng nằm

ở trên hai nhóm nhân tố đều lớn hơn 0.5 và hai hệ số tải chênh lệch nhau ít hơn 0.3.

Phép quay lần 4 loại bỏ biến UT_2 là biến thuộc nhóm chỉ có 1 hoặc 2 biến.

Phép quay lần 5 loại bỏ biến TH_4 vì biến trống, không có hệ số tải.

Phép quay lần 6 loại bỏ NV_4 có hệ số tải của cùng một biến nhưng nằm ở

trên hai nhóm nhân tố đều lớn hơn 0.5 và hai hệ số tải chênh lệch nhau ít hơn 0.3.

Phép quay lần 7 loại bỏ biến TT_1 là biến thuộc nhóm chỉ có 1 hoặc 2 biến.

Phép quay lần 8 loại bỏ biến UT_4 vì biến trống, không có hệ số tải.

Phép quay lần 9 ta được các biến phù hợp thỏa điều kiện.

Như vậy sau các phép quay tác giả đã lần lượt loại bỏ các biến CL_4, TT_3,

TT_2, UT_2, TH_4, NV_4, TT_1, UT_4.

Đối với thang đo “Chất lượng”, biến CL_4 (Nội dung chương trình khuyến

mại được đầu tư kỹ càng) bị loại bỏ cũng không quá ảnh hưởng đến bài nghiên cứu

vì trong nhóm các biến về chất lượng còn lại đã đề cập chi tiết đến chất lượng của

chương trình khuyến mại cũng như quà tặng khuyến mại, biến CL_4 chỉ mang tính

khái quát lại việc đầu tư kỹ càng.

Đối với thang đo “Thông tin” các biến đều bị loại bỏ, nhìn chung trong thang

đo về “Cách thức thực hiện” có thể bao gồm luôn việc truyền thông tin tiếp cận với

khách hàng như thế nào cho hiệu quả nên thang do “Thông tin” bị loại bỏ cũng

không quá ảnh hưởng đến bài nghiên cứu.

Đối với thang đo “Uy tín”, biến UT_4 (Các chương trình khuyến mại luôn

mang đến hình ảnh tốt đẹp của công ty) và UT_2 (Các sản phẩm dùng để khuyến

mại đúng như đã quảng cáo) bị loại bỏ. Biến UT_4 bị loại bỏ cũng không ảnh

hưởng đến mô hình nghiên cứu vì với các biến còn lại, một chương trình khuyến

mại có chất lượng cao, thực hiện đúng những cam kết ban đầu bản thân nó cũng đã

mang lại hình ảnh tốt đẹp của công ty trong mắt khách hàng. Còn biến UT_2 cũng

đã được đề cập trong thang đo “Chất lượng” nên ta có thể bỏ bớt.

45

Đối với thang đo “Cách thức thực hiện”, biến CTTH_4 (Nội dụng chương

trình khuyến mại đa dạng, phong phú) cũng đã được nhắc đến trong thang đo “Chất

lượng” nên ta có thể bỏ bớt.

Đối với thang đo “Nhân viên”, biến NV_4 (Bộ phận chăm sóc khách hàng

nhiệt tình giải đáp thắc mắc khi khách hàng gọi điện về các chương trình khuyến

mại) bị loại bỏ, trên thực tế bộ phận chăm sóc khách hàng chủ yếu thực hiện các

công việc liên quan đến chăm sóc khách hàng, việc giải đáp thắc mắc về các chương

trình khuyến mại chỉ chiếm một phần nhỏ, chủ yếu khách hàng sẽ hỏi các nhân viên

tiếp thị ngay tại siêu thị nên ta có thể bỏ bớt biến này mà không ảnh hưởng đến đề

tài nghiên cứu.

Sau khi thực hiện xong phép xoay cho các biến độc lập, loại bỏ các biến

không phù hợp ta được hai nhóm nhân tố:

Nhóm 1 bao gồm UT_3, CL_2, CL_1, NV_1, CL_3, UT_1, tác giả đặt tên

nhóm là “Chất lượng chương trình khuyến mại”. Nhóm này bao gồm các biến về

“Uy tín” và “Chất lượng của chương trình khuyến mại” và một phần của “Nhân

viên”.

Nhóm 2 bao gồm TH_1, TH_2, NV_2, TH_5, NV_3, tác giả đặt tên nhóm

này là “Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại”.

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến phụ thuộc

Tiếp thục kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến phụ thuộc (Phụ Lục 4)

Bảng 2.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến phụ thuộc

Kiểm định KMO và Bartlett’s

Chỉ số KMO 0.699

Kiểm định Bartlett’s 220.014

Df 10

Sig. 0.000

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

46

Từ kết quả bảng 2.6 kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s hệ số KMO bằng

0.699 > 0.5: phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm

định Barlett’s là 220.014 với mức ý nghĩa 0.000 < 0.05. Như vậy dữ liệu dùng để

phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. Năm biến quan sát ban đầu được nhóm

thành hai nhóm. Giá trị tổng phương sai trích là 68.275 > 50%: đạt yêu cầu. Giá trị

hệ số Eigenvalues của nhân tố là 1.033 > 1. Ma trận nhân tố các hệ số tải đều lớn

hơn 0.5: đạt yêu cầu. Dữ liệu cho thấy nhóm năm biến phụ thuộc được nhóm thành

hai nhóm:

Nhóm 1 gồm HL_4, HL_5, HL_1 tác giả đặt tên nhóm này là “Sự hài lòng về

cách thức thực hiện chương trình khuyến mại” bao gồm sự hài lòng về sự đa dạng,

phong phú của chương trình khuyến mại, cách thức thực hiện tốt, khách hàng có thể

dễ dàng tiếp cận, thông tin được cung cấp rõ ràng, dễ hiểu.

Nhóm 2 gồm HL_2 và HL_3 tác giả đặt tên nhóm là “Sự hài lòng về chất

lượng chương trình khuyến mại” bao gồm sự hài lòng về chất lượng của chương

trình khuyến mại và chất lượng của nhân viên tiếp thị phục vụ khách hàng.

2.3. Thực trạng sự hài lòng và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách

hàng về các chƣơng trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty Unilever

2.3.1. Thực trạng sự hài lòng về cách thức thực hiện chƣơng trình khuyến mại

Nhìn chung sự hài lòng của khách hàng về cách thức thực hiện chương trình

khuyến mại chỉ nằm ở mức trung bình.

Bảng 2.7: Tổng hợp giá trị trung bình sự hài lòng về cách thức thực hiện

chƣơng trình khuyến mại

STT Biến quan sát Trung Bình Độ lệch chuẩn

1 HL_1 3.02 0.400

4 HL_4 3.23 0.421

5 HL_5 3.17 0.501

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

47

- Về sự đa dạng, phong phú của các chƣơng trình khuyến mại (HL_1)

Qua bảng 2.7 ta thấy giá trị trung bình cộng của mức hài lòng về sự đa dạng,

phong phú của chương trình khuyến mại là 3.02 nằm ở mức trung bình.

Từ các dữ liệu thứ cấp về chương trình khuyến mại được thực hiện trong sáu

tháng đầu năm 2015, tác giả thống kê được số lượng chương trình và hình thức thực

hiện như bên dưới (xem chi tiết chương trình khuyến mại ở Phụ lục 3)

Bảng 2.8: Thống kê chƣơng trình khuyến mại tháng 1-6/2015

Hình thức khuyến mại

Số lƣợng chƣơng trình khuyến mại Tặng quà Tặng hàng mẫu Giảm giá Thời gian

10 Tháng 1/2015 14 3 1

9 Tháng 2/2015 15 6 0

13 Tháng 3/2015 17 2 2

13 Tháng 4/2015 15 1 1

12 Tháng 5/2015 14 1 1

12 Tháng 6/2015 16 3 1

Nguồn: tác giả tổng hợp từ dữ liệu thứ cấp của phòng kinh doanh

Dựa vào bảng 2.8 thống kê chi tiết các chương trình khuyến mại đã chạy

trong sáu tháng đầu năm 2015 ta thấy số lượng chương trình khuyến mại hàng tháng

trung bình khoảng 15 chương trình chạy khá sát nhau dẫn đến không đủ nguồn lực

cũng như thời gian để đầu tư cho mỗi chương trình được phong phú, đa dạng.

Chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm chủ yếu bao gồm mua hàng được

tặng quà, tặng hàng mẫu và giảm giá. Ba hình thức này thường được sử dụng luân

phiên nhau và sử dụng thường xuyên nhất là mua hàng được tặng quà. Ngoài ra các

mặt hàng dùng để khuyến mại chưa được phong phú, còn bị lặp lại nhiều. Các mặt

hàng được dùng để khuyến mại chủ yếu là các quà tặng như ly, chén, bình thủy tinh,

hộp nhựa đựng thực phẩm, khăn tắm… Ngoài ra các quà tặng này còn được sử dụng

48

lặp lại cho các kênh siêu thị như COOP, Big C, Lotte mặc dù không chạy trùng thời

gian nhau nhưng vẫn gây sự nhàm chán cho khách hàng.

 Ƣu điểm:

Các chương trình khuyến mại được thực hiện khá thường xuyên tạo nhiều cơ

hội cho khách hàng tham gia khuyến mại.

Các quà tặng khuyến mại chủ yếu là những mặt hàng da dụng có giá trị sử

dụng cao được khách hàng yêu thích.

 Nhƣợc điểm:

Hình thức thực hiện chương trình khuyến mại chưa phong phú.

Các quà tặng khuyến mại lặp lại nhiều, không đa dạng về mẫu mã, hình thức.

Tần suất thực hiện chương trình khuyến mại quá lớn, không đủ nguồn lực

cũng như thời gian để đầu tư cho mỗi chương trình.

- Về chƣơng trình khuyến mại đƣợc tiếp cận dễ dàng (HL_4)

Thực trạng sự hài lòng về khả năng tiếp cận các chương trình khuyến mại chỉ ở

mức trung bình 3.23. Hiện nay Unilever nói chung hay ngành hàng sữa tắm nói

riêng cũng đã rất chú trọng đầu tư cho việc quảng cáo các chương trình khuyến mại

đến khách hàng. Nhãn hàng cũng đã chi khoản tiền đầu tư khá lớn cho việc quảng

cáo các chương trình khuyến mại trên các cẩm nang mua sắm của siêu thị. Ngoài ra

nhãn hàng còn đầu tư sản xuất các vật dụng hỗ trợ quảng cáo như tờ rơi, bảng thông

báo, kệ trưng bày để khách hàng có thể tiếp cận với các thông tin về chương trình

Bảng 2.9: Tổng hợp chi phí đầu tƣ cho quảng cáo chƣơng trình khuyến mại

Thời gian Cẩm nang mua sắm Vật dụng hỗ trợ (POSM)

Quý 1/2015 350,000,000 VND 100,000,000 VND

Quý 2/2015 200,000,000 VND 50,000,000 VND

Quý 3/2015 200,000,000 VND 50,000,000 VND

Quý 4/2015 400,000,000 VND 150,000,000 VND

Nguồn: Phòng Trade Marketing ngành hàng sữa tắm công ty Unilever

49

Tuy nhiên việc quảng cáo trên phương tiện truyền thông, cẩm nang mua sắm

tốn chi phí khá cao, bên cạnh đó các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa

tắm lại khá thường xuyên nên chỉ có một số chương trình lớn mới được quảng cáo

trên các phương tiện này. Tác giả đã tiếp cận với một số khách hàng mua sắm tại

siêu thị để tìm hiểu xem khách hàng thực tế có tiếp cận được với thông tin chương

trình khuyến mại thì nhận được phản hồi nhiều khách hàng chưa có thói quen tìm

hiểu các chương trình khuyến mại trên cẩm nang trước khi mua sắm nên không tiếp

cận được thông tin của chương trình khuyến mại. Ngoài ra một số khách hàng cũng

phản ánh nhiều chương trình khuyến mại khách hàng không biết đang có chương

trình, chỉ đến khi đến ngay quầy sữa tắm mới thấy được thông tin khuyến mại.

 Ƣu điểm:

Nhãn hàng đã chi khoản tiền đầu tư khá lớn cho việc quảng cáo các chương

trình khuyến mại của nhãn hàng trên các phương tiên truyền thông hay trên các cẩm

nang mua sắm của siêu thị để khách hàng có thể tiếp cận các thông tin khuyến mại.

Nhãn hàng cũng đầu tư sản xuất các vật dụng quảng cáo để khách hàng tiếp

cận với thông tin khuyến mại.

 Nhƣợc điểm:

Việc quảng cáo trên các phương tiên truyền thông hay cẩm nang mua sắm

của siêu thị khá tốn kém, chỉ có các chương trình lớn được quảng cáo nên sẽ không

quảng cáo được các chương trình khuyến mại nhỏ chạy hàng tuần.

- Sự hài lòng về chƣơng trình khuyến mại (HL_5)

Thực trạng sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại đối

với ngành hàng sữa tắm công ty Unilever chỉ ở mức trung bình 3.17, khách hàng

chưa thực sự hài lòng về các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm.

Trong năm biến quan sát, biến HL_3 có điểm trung bình cao nhất là 3.64 cho thấy

khách hàng hài lòng nhất về các nhân viên tiếp thị các chương trình khuyến mại tại

siêu thị. Biến quan sát HL_1 có điểm trung bình thấp nhất là 3.02 cho thấy khách

hàng ít hài lòng nhất về sự đa dạng của chương trình khuyến mại.

50

2.3.2. Thực trạng sự hài lòng về chất lƣợng chƣơng trình khuyến mại

Sự hài lòng về chất lượng chương trình khuyến mại cũng chỉ ở mức trung

bình, khách hàng không quá hài lòng về chất lượng của chương trình khuyến mại.

Bảng 2.10: Tổng hợp giá trị trung bình sự hài lòng về chất lƣợng chƣơng trình

khuyến mại

STT Biến quan sát Trung Bình SD

1 HL_2 3.28 0.452

4 HL_3 3.64 0.549

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

- Về chất lƣợng của các chƣơng trình khuyến mại (HL_2)

Thực trạng chất lượng của các chương trình khuyến mại cũng chưa nhận

được sự hài lòng của các khách hàng với giá trị trung bình cộng là 3.28 ở mức trung

bình. Về hình thức thực hiện chương trình khuyến mại gồm chủ yếu là giảm giá hay

tặng quà nhưng ngành hàng luôn đảm bảo thực hiện đúng những cam kết về chất

lượng chương trình. Về quà tặng khuyến mại, tại Unilever các nhà cung cấp quà

tặng đều phải đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, uy tín trên thị trường. Các sản

phẩm quà tặng đều phải sử dụng các nguyên liệu không gây ảnh hưởng đến sức

khỏe người tiêu dùng.

Tác giả thực hiện khảo sát một số khách hàng tại siêu thị để tìm hiểu nguyên

nhân khách hàng chưa thực sự hài lòng về chất lượng của chương trình khuyến mại

cũng đã nhận được nhiều phản hồi từ khách hàng. Quà tặng là các mặt hàng thông

dụng nên khách hàng có thể sử dụng được hàng ngày, nhãn hiệu của các quà tặng

cũng có uy tín trên thị trường nên họ cũng khá yên tâm. Tuy nhiên bên cạnh đó, tác

giả cũng nhận được một số phản hồi không tích cực về chất lượng của các sản phẩm

quà tặng được dùng để khuyến mại. Các quà tặng khuyến mại theo đánh giá của

khách hàng có thời gian sử dụng ngắn, nhanh hư hỏng. Ngoài ra theo phản hồi từ

các bạn nhân viên tiếp thị tại siêu thị, chất lượng của các quà tặng khuyến mại

không đồng đều, nhiều sản phẩm bị lỗi. Thực tế khi đặt hàng các quà tặng với một

51

số lượng khá lớn nhưng nhãn hàng lại chưa thể kiểm tra chất lượng của toàn bộ lô

hàng quà tặng, một số sản phẩm có chất lượng không đồng đều, nhiều sản phẩm bị

lỗi nên đôi khi khách hàng nhận những quà tặng bị lỗi và chất lượng kém gây ảnh

hưởng đến uy tín của ngành hàng và mất lòng tin nơi khách hàng.

 Ƣu điểm:

Ngành hàng luôn đảm bảo thực hiện chương trình khuyến mại theo đúng cam

kết về chất lượng.

Các nhà cung cấp quà tặng của Unilever đều phải đạt các tiêu chuẩn về chất

lượng, uy tín do phòng mua hàng của công ty đề ra.

Nhãn hàng luôn chú trọng sử dụng các nguyên vật liệu an toàn không gây

ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

 Nhƣợc điểm:

Các quà tặng khuyến mại theo đánh giá của khách hàng có độ bền không

cao. Chất lượng của các quà tặng không đồng đều, nhiều sản phảm bị lỗi.

- Thực trạng sự hài lòng về nhân viên tiếp thị (HL_3)

Nhìn chung khách hàng hài lòng về nhân viên tiếp thị với giá trị trung bình là

3.64 ở mức độ hài lòng. Trong năm biến quan sát về sự hài lòng thì đây là yếu tố

mang lại sự hài lòng nhất cho khách hàng. Nhân viên tiếp thị là những người đại

diện cho nhãn hàng tại siêu thị, là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nhân

viên tiếp thị tốt sẽ giúp khách hàng nắm được thông tin đầy đủ về các chương trình

khuyến mại và thuyết phục được khách hàng tham gia các chương trình khuyến mại

của nhãn hàng. Khi nhân viên tiếp thị mang lại sự hài lòng cho khách hàng thì cũng

sẽ mang lại hình ảnh tốt đẹp của nhãn hàng trong mắt khách hàng. Đối với công ty

Unilever, nhân viên tiếp thị được tuyển dụng và quản lý bởi công ty chuyên cung

cấp các dịch vụ về nhân viên tiếp thị nên khá chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ

lưỡng. Mặc dù giá trị trung bình ở mức độ hài lòng nhưng vẫn chưa phải là mức cao

chứng tỏ vẫn còn một số nhân viên tiếp thị chưa mang lại sự hài lòng cho khách

hàng, mức độ đồng đều giữa các nhân viên tiếp thị chưa cao. Thực tế nhân viên tiếp

52

thị thường không cố định và làm việc không lâu dài, có sự thay đổi liên tục nên đôi

khi chưa kiểm soát hết được chất lượng của toàn bộ nhân viên.

 Ƣu điểm: Nhân viên tiếp thị được tuyển chọn và đào tạo khá chuyên nghiệp.

 Nhƣợc điểm:

Nhân viên tiếp thị thường không cố định và làm việc không lâu dài chưa

kiểm soát hết được chất lượng của toàn bộ nhân viên.

Nhân viên tiếp thị được giao cho bên thứ ba nên nhãn hàng chưa kiểm soát

hết chất lượng.

2.3.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng chƣơng trình

khuyến mại

Nhìn chung mức độ hài lòng của khách hàng về các yếu tố chất lượng

chương trình khuyến mại hầu như chỉ ở mức trung bình.

Bảng 2.11: Tổng hợp giá trị trung bình sự hài lòng về chất lƣợng chƣơng trình

khuyến mại

STT Biến quan sát Trung Bình SD

1 UT_1 3.84 0.367

2 UT_3 3.19 0.622

3 CL_1 3.23 0.572

4 CL_2 3.28 0.463

5 CL_3 3.04 0.385

6 NV1 3.59 0.695

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

Thực trạng về các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm

thuộc những thƣơng hiệu uy tín, đáng tin cậy (UT_1)

Trên thực tế khách hàng hài lòng về những thương hiệu của các sản phẩm

được dùng để khuyến mại với giá trị trung bình 3.84. Hiện nay đối với các sản

phẩm dùng để khuyến mại Unilever cũng đã kiểm soát khá gắt gao về chất lượng

53

cũng như uy tín của các thương hiệu này. Các nhãn hàng muốn lựa chọn những sản

phẩm của nhà cung cấp nào để làm quà tặng khuyến mại đều phải qua phòng mua

hàng kiểm duyệt về chất lượng của sản phẩm cũng như thương hiệu của nhà cung

cấp. Các quà tặng dùng để khuyến mại đều được lựa chọn kỹ càng từ nhà cung cấp

có uy tín trên thị trường. Các nhà cung cấp của Unilever chủ yếu là những nhà cung

cấp có bán sản phẩm tại các hệ thống siêu thị nên hầu như các khách hàng đều biết

đến. Theo dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi phòng mua hàng, các nhà cung cấp

thường được sử dụng làm quà tặng như bảng 2.12 bên dưới:

Bảng 2.12: Một số nhà cung cấp các mặt hàng quà tặng

Các mẫu quà tặng Nhà cung cấp

Bình nhựa đựng nước Lock & Lock, Duy Tân, Tân Lập Thành

Bình thủy tinh Luminarc, Hervine

Hộp đựng thực phẩm Lock & Lock, Tân Lập Thành, Đại Đồng Tiến

Khăn tắm Best Comfort

Tô, chén sứ Minh Long, Newland

Nguồn: Phòng mua hàng công ty Unilever

Các nhà cung cấp trên đều là những nhà cung cấp có thương hiệu, uy tín trên

thị trường, các sản phẩm của nhà cung cấp này đều có bán tại các hệ thống siêu thị

COOP, BIG C, Metro, Lotte,… và nhận được sự tin tưởng của khách hàng. Tuy

nhiên không phải nhà cung cấp nào cũng giữ nguyên được uy tín trên thị trường,

một số nhà cung cấp đáp ứng được các tiêu chuẩn ban đầu nhưng sau một thời gian

thì chất lượng kém dần gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty khi sử dụng các sản

phẩm của công ty này làm quà tặng.

 Ƣu điểm:

Các sản phẩm quà tặng được mua từ những công ty có uy tín trên thị trường.

Các công ty cung cấp quà tặng đều được kiểm soát bởi phòng mua hàng.

 Nhƣợc điểm:

54

Một số công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ban đầu nhưng sau một thời gian

chất lượng kém dần ảnh hưởng đến chất lượng quà tặng của ngành hàng.

- Thực trạng các chƣơng trình khuyến mại đƣợc thực hiện đúng nhƣ cam

kết (UT_3)

Khách hàng chưa thực sự hài lòng về yếu tố này, mức hài lòng chỉ ở mức

trung bình 3.19. Unilever luôn giữ uy tín trong việc thực hiện chương trình khuyến

mại và thực hiện đúng như chương trình đã cam kết tuy nhiên khi thực hiện phỏng

vấn khách hàng mua sắm tại siêu thị để tìm hiểu nguyên nhân, tác giả nhận thấy

khách hàng chưa hài lòng đối với hai vấn đề. Một là chất lượng của các sản phẩm

dùng để khuyến mại chưa thực sự tốt như quảng cáo. Mặc dù các sản phẩm dùng để

khuyến mại đều đúng như quà tặng đăng trên cẩm nang mua sắm hay các bảng

thông báo tuy nhiên ở đây khách hàng không hài lòng về chất lượng của các quà

tặng này. Các quà tặng được quảng cáo đều để là sản phẩm cao cấp, hình ảnh khá

đẹp mắt tuy nhiên chất lượng thực tế khi khách hàng sử dụng lại chưa đạt đến mức

như đã quảng cáo nên khách hàng chưa thực sự hài lòng về yếu tố này. Thứ hai là

một số chương trình khuyến mại khách hàng thiếu thông tin dẫn đến khách hàng có

sự hiểu lầm về chương trình khuyến mại.

 Ƣu điểm:

Unilever nói chung hay ngành hàng nói riêng luôn rất chú trọng đến uy tín

của công ty nên luôn thực hiện đúng như cam kết ban đầu.

Unilever luôn hướng đến hình ảnh tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng

 Nhƣợc điểm:

Chất lượng của các sản phẩm dùng để khuyến mại chưa tốt như quảng cáo.

Một số chương trình khuyến mại khách hàng thiếu thông tin dẫn đến khách

hàng có sự hiểu lầm về chương trình khuyến mại.

- Thực trạng về chất lƣợng của các sản phẩm dùng để khuyến mại (CL_1)

Qua bảng thống kế ta thấy khách hàng chưa hài lòng về chất lượng của các

sản phẩm dùng để khuyến mại với giá trị trung bình 3.23. Khi thực hiện phỏng vấn

55

một số khách hàng vì sao chọn “Phản đối” cho chất lượng của các quà tặng thu

nhận được một số ý kiến cho rằng các quà tặng chủ yếu là các sản phẩm có giá trị

thấp như ly, hộp đựng thực phẩm, khăn… họ đã nhận quá nhiều nên không có nhu

cầu nữa. Các quà tặng này lại không cao cấp, sang trọng như họ muốn. Ngoài ra các

quà tặng còn thường xuyên bị mắc các lỗi in ấn hay chỉ sử dụng được thời gian

ngắn là hư hỏng như các loại túi xách, khăn… Một số chương trình khuyến mại của

nhãn hàng áp dụng mức khuyến mại thấp để khách hàng có thể dễ dàng tham gia

nên ngân sách để mua quà tặng không cao, dù các quà tặng này được mua ở các

công ty có uy tín trên thị trường nhưng cũng chỉ mua được các sản phẩm cấp thấp

có giá trị thấp, chất lượng không cao.

Ngoài ra còn gặp vấn đề ở khâu kiểm soát chất lượng của các lô hàng. Khi

đặt hàng sản xuất các sản phẩm quà tặng đều được đặt với số lượng lớn, sản xuất

hàng loạt nhưng Unilever lại chưa đủ khả năng để kiểm soát tất cả sản phẩm quà

tặng trước khi giao đến siêu thị. Các quà tặng này khi giao đến kho của Unilever thì

có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm tại kho nên phần nào kiểm soát được chất

lượng tuy nhiên với các quà tặng được giao trực tiếp đến các bên vận chuyển thì

chưa có bộ phận kiểm tra chất lượng nên một số sản phẩm chất lượng không đồng

đều, sản phẩm lỗi dẫn đến khách hàng phàn nàn về chất lượng của các quà tặng.

Ngoài ra không phải tất cả các quà tặng đều được sử dụng hết ngay cho các chương

trình khuyến mại mà nhiều chương trình chạy không hiệu quả nên quà tặng tồn lại

nhiều. Các quà tặng này được lưu trữ ở kho cho các chương trình sau nhưng đôi khi

thời gian lưu trữ quá lâu ảnh hưởng đến chất lượng của các quà tặng.

 Ƣu điểm:

Các sản phẩm dùng để khuyến mại đều được cung cấp từ các thương hiệu có

uy tín và chất lượng trên thị trường.

Các sản phẩm cũng được sản xuất từ các nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng

không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

 Nhƣợc điểm:

56

Các quà tặng thời gian sử dụng ngắn, không bền.

Các quà tặng chất lượng không đồng đều, thường xuyên bị mắc các lỗi in ấn.

Chưa kiểm soát được chất lượng quà tặng khi giao trực tiếp từ nhà cung cấp

đến kho vận tải.

Các quà tặng còn tồn kho sau chương trình không đảm bảo được chất lượng

khi sử dụng cho các chương trình sau.

- Thực trạng các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm có

mẫu mã đa dạng, bắt mắt (CL_2)

Mức độ hài lòng về sự đa dạng của các sản phẩm dùng để khuyến mại ở mức

trung bình 3.28. Nhãn hàng đã luôn cố gắng đầu tư cho các chương trình khuyến

mại ngày càng phong phú với nhiều quà tặng khuyến mại đa dạng hơn về mẫu mã

nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Các sản phẩm

quà tặng hầu như chỉ là các mặt hàng như ly, chén, hộp đựng thực phẩm, bình đựng

nước, khăn tắm… đã quá quen thuộc với khách hàng (xem chi tiết quà tặng khuyến

mại ở Phụ lục 3).

Mặc dù nhãn hàng cũng cố gắng kết hợp với phòng ban marketing để tạo ra

những quà tặng mang dấu ấn riêng của nhãn hàng như thiết kế những kiểu túi xách,

khăn mặt, ly có hình ảnh của nhãn hàng trên đó vừa để quảng cáo ngành hàng vừa

tạo ấn tượng với khách hàng nhưng số lượng quà tặng dạng này mất nhiều thời gian

để thiết kế, lên mẫu nên chỉ các chương trình lớn mới có thể đầu tư thực hiện. Tần

suất thực hiện khuyến mại khá dày, trong một tháng thực hiện trung bình khoảng 15

chương trình cho tất cả các kênh siêu thị. Việc thực hiện chương trình khuyến mại

quá nhiều, quá thường xuyên dẫn đến không đủ nguồn lực cũng như thời gian, kinh

phí cho việc đầu tư từng chương trình khuyến mại được kỹ càng, đa dạng, phong

phú.

 Ƣu điểm: Nhãn hàng luôn cố gắng kết hợp với phòng marketing để tạo ra

những mẫu quà tặng với thiết kế mới lạ, mang dấu ấn nhãn hàng.

 Nhƣợc điểm:

57

Các quà tặng được lặp lại quá nhiều, ít mẫu mã mới.

Các quà tặng được thiết kế mang dấu ấn nhãn hàng chỉ có thể áp dụng cho

các chương trình lớn.

Tần suất thực hiện chương trình khuyến mại quá cao nên không đủ sự đầu tư

cho từng chương trình.

- Thực trạng các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm có giá

trị sử dụng cao (CL_3)

Trong bốn biến quan sát của yếu tố chất lượng, đây là biến quan sát có mức

giá trị trung bình thấp nhất với 3.04, khách hàng ít hài lòng nhất về giá trị sử dụng

của các quà tặng. Các mặt hàng sữa tắm của Unilever là dòng sản phẩm cấp trung,

mức giá thực hiện khuyến mại khá thấp để phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng

cấp trung và cấp thấp vì vậy các quà tặng khuyến mại cũng chỉ ở mức giá trị thấp

tương ứng với mức giá khuyến mại. Tuy các sản phẩm dùng để khuyến mại chủ yếu

là các sản phẩm da dụng có thể sử dụng hàng ngày nhưng với giá trị cấp trung và

thấp vì vậy khách hàng chưa đánh giá cao về giá trị sử dụng.

 Ƣu điểm: Các sản phẩm quà tặng chủ yếu là hàng da dụng dễ sử dụng.

 Nhƣợc điểm: Mức giá áp dụng khuyến mại thấp nên các sản phẩm quà tặng

có giá trị chưa cao không phù hợp với đối tượng khách hàng thu nhập cao.

- Thực trạng nhân viên tiếp thị giới thiệu các chƣơng trình khuyến mại

chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu (NV_1)

Theo đánh giá, khách hàng khá hài lòng về việc các nhân viên tiếp thị giới

thiệu các chương trình khuyến mại chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Khi có các chương

trình khuyến mại các nhân viên tiếp thị đều được các quản lý nhãn hàng tại siêu thị

truyền đạt rất chi tiết, rõ ràng để các bạn có thể nắm được đầy đủ chương trình. Các

nhân viên tiếp thị của nhãn hàng đều được yêu cầu phải tiếp cận khách hàng và giới

thiệu cho khách hàng biết các chương trình khuyến mại thật chi tiết, rõ ràng để

khách hàng nắm được và tham gia các chương trình khuyến mại. Tuy nhiên đôi khi

nhiều chương trình khuyến mại chạy cùng lúc với nhiều thông tin khuyến mại khác

58

nhau nên vẫn gặp phải một số trường hợp nhân viên tiếp thị chưa kịp nhớ hết các

thông tin khuyến mại nên một số khách hàng vẫn chưa hài lòng khi họ có thắc mắc.

Tác giả cũng đã đi thực tế tại một số siêu thị, tiếp cận với một số nhân viên

tiếp thị để hỏi về thông tin các chương trình khuyến mại. Tuy đa số các nhân viên

đều hướng dẫn rất nhiệt tình, chi tiết nhưng vẫn gặp phải một số nhân viên chưa

thực sự nắm rõ các thông tin về chương trình khuyến mại. Các nhân viên tiếp thị

cho ngành hàng được Unilever thuê của một công ty thứ ba chuyên cung cấp các

dịch vụ về nhân viên tiếp thị, công ty này chịu trách nhiệm tuyển chọn và quản lý

các nhân viên tiếp thị. Tuy nhiên nhãn hàng vẫn chưa thể quản lý hết chất lượng của

tất cả các bạn dẫn đến vẫn còn một số nhân viên tiếp thị chưa đạt yêu cầu. Hơn nữa

các nhân viên tiếp thị lại thường xuyên thay đổi, không có nhân sự cố định nên một

số bạn mới chưa nắm hết các chương trình khuyến mại.

 Ƣu điểm:

Các nhân viên tiếp thị được tuyển chọn và đào tạo bởi công ty chuyên cung

cấp dịch vụ nhân viên tiếp thị nên khá chuyên nghiệp.

Các nhân viên tiếp thị đều được quản lý nhãn hàng tại siêu thị truyền đạt rất

chi tiết, rõ ràng thông tin các chương trình khuyến mại.

 Nhƣợc điểm:

Chương trình khuyến mại chạy cùng lúc với nhiều thông tin khuyến mại

khác nhau nên gây khó khăn cho nhân viên trong việc ghi nhớ tất cả.

Nhân viên không cố định, hay thay đổi nên nhiều nhân viên không nắm hết

chương trình.

Nhân viên được quản lý bởi bên thứ ba, nhãn hàng chưa kiểm soát được hết

chất lượng.

2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến cách thức thực hiện chƣơng trình

khuyến mại

59

Nhìn chung khách hàng khá hài lòng với các yếu tố “Cách thức thực hiện

chương trình khuyến mại” với giá trị trung bình từ 3.7 (CTTH_5) đến 3.83

(CTTH_2 và NV_2).

Bảng 2.13: Tổng hợp giá trị trung bình sự hài lòng về chất lƣợng chƣơng trình

khuyến mại

STT Biến quan sát Trung Bình SD

1 CTTH1 3.75 0.498

2 CTTH2 3.83 0.452

3 CTTH5 3.70 0.583

4 NV2 3.83 0.505

5 NV3 3.78 0.543

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả

- Thực trạng về khách hàng có thể dễ dàng tham gia chƣơng trình khuyến

mại (CTTH_1)

Theo bảng 2.13 nhìn chung khách hàng hài lòng với cách thức tham gia

chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever với giá

trị trung bình 3.75. Các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm được

thực hiện với mức giá áp dụng khuyến mại phù hợp với từng nhãn hàng và điều

kiện tham gia khuyến mại không quá cao để phù hợp với từng loại khách hàng. Đối

với các nhãn hàng cấp trung như Lifebuoy, Hazeline mức giá áp dụng khuyến mại ở

mức trung để phù hợp với khách hàng có thu nhập ở mức trung bình. Với nhãn hàng

ở mức cao như Dove, Lux thì giá áp dụng khuyến mại cao hơn phù hợp với khách

hàng có thu nhập cao.

Nhìn chung các chương trình khuyến mại của Unilever đều được xây dựng

với mục tiêu sao cho tất cả khách hàng đều có thể dễ dàng tham gia. Mức giá áp

dụng khuyến mại phù hợp với từng đối tượng khách hàng, điều kiện tham gia

khuyến mại dễ dàng, thuận lợi, phạm vi thực hiện khuyến mại rộng trên tất cả hệ

60

thống siêu thị nên khách hàng khá dễ dàng thỏa điều kiện để tham gia các chương

trình khuyến mại.

Tuy nhiên khi tác giả khảo sát một số khách hàng về vấn đề này, khách hàng

cho rằng chương trình khuyến mại của ngành hàng rất dễ dàng tham gia nhưng tác

giả cũng nhận được một số phản hồi một số chương trình khuyến mại họ không có

thông tin nên không biết để tham gia.

 Ƣu điểm:

Các chương trình khuyến mại được thực hiện với mức giá áp dụng khuyến

mại phù hợp với từng nhãn hàng và từng đối tượng khách hàng.

Điều kiện tham gia khuyến mại dễ dàng, thuận lợi, phạm vi thực hiện

khuyến mại rộng trên tất cả hệ thống siêu thị.

 Nhƣợc điểm:

Một số chương trình khuyến mại khách hàng không có thông tin để tham

gia.

- Thực trạng về nội dung chƣơng trình khuyến mại rõ ràng, dễ hiểu

(CTTH_2)

Đây là yếu tố khách hàng hài lòng nhất với giá trị trung bình 3.83. Hiện tại

với sự cạnh tranh gay gắt từ các nhãn hàng khác, chương trình khuyến mại đầy ắp

các kệ siêu thị, việc trình bày nội dung chương trình khuyến mại sao cho ngắn gọn,

dễ hiểu, thu hút khách hàng là điều cực kỳ quan trọng. Nội dung các chương trình

khuyến mại của ngành hàng sữa tắm đều được xây dựng rõ ràng dễ hiểu để tất các

đối tượng khách hàng khi đọc vào đều nắm được thông tin chương trình, hiểu đúng,

hiểu đủ để khách hàng có thể dễ dàng tham gia khuyến mại. Ngoài ra tại các quầy

kệ luôn có các nhân viên tiếp thị hướng dẫn hay giải đáp các thắc mắc của khách

hàng để khách hàng có thể hiểu rõ các chương trình khuyến mại.

Tuy nhiên hiện nay vì mức độ cạnh tranh khá cao nên đôi khi tại một thời

điểm một nhãn hàng thực hiện đến hai chương trình khuyến mại, vừa áp dụng

khuyến mại của riêng nhãn hàng vừa áp dụng khuyến mại chung của cả ngành hàng

61

nên đôi khi khách hàng không nắm được hết thông tin. Ngoài ra khi tiếp xúc với các

nhân viên tiếp thị tại siêu thị có phản ánh một số chương trình áp dụng khá nhiều

mức khuyến mại khác nhau với nhiều điều kiện áp dụng khuyến mại khiến khách

hàng không nắm được hết các thông tin.

 Ƣu điểm:

Nội dung các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm đều được

xây dựng rõ ràng dễ hiểu.

Tại các quầy kệ luôn có các nhân viên tiếp thị hướng dẫn hay giải đáp các

thắc mắc của khách hàng.

 Nhƣợc điểm:

Tại cùng thời điểm nhiều chương trình khuyến mại chạy cùng lúc hoặc áp

dụng nhiều mức khuyến mại khách nhau nên khách hàng không nắm được hết thông

tin.

- Thực trạng về chƣơng trình khuyến mại đƣợc tổ chức thƣờng xuyên

(CTTH_5)

Các chương trình khuyến mại của nhãn hàng sữa tắm được thực hiện khá

thường xuyên. Từng nhãn hàng riêng như Lux, Dove, Lifebuoy, Hazeline sẽ chạy

chương trình khuyến mại luân phiên nhau hàng tháng. Từ dữ liệu thứ cấp về chi tiết

các chương trình khuyến mại, tác giả thống kê được số lượng chương trình khuyến

mại thực hiện trong sáu tháng đầu năm như bên dưới (Chi tiết nội dung chương

trình khuyến mại xem Phụ lục 3):

Mỗi tháng trung bình ngành hàng sữa tắm thực hiện khoảng 15 chương trình

khuyến mại cho tất cả các kênh siêu thị. Mỗi nhãn hàng Dove, Lux, Lifebuoy,

Hazeline sẽ được chạy khuyến mại một đến hai lần trong tháng và mỗi chương trình

kéo dài khoảng 7-10 ngày (xem chi tiết các chương trình khuyến mại ở Phụ lục 3).

Nhìn chung tại thời điểm nào hầu như cũng có chương trình khuyến mại của ngành

hàng sữa tắm nên mức độ khá thường xuyên, khách hàng được tham gia nhiều

62

chương trình khuyến mại và khách hàng cũng hài lòng về mức độ này với giá trị

trung bình 3.70.

Tuy nhiên với mức độ thực hiện khá dày lại gây ra một số khó khăn cho

ngành hàng. Chương trình quá nhiều lại san sát nhau nên không đủ nguồn lực, thời

gian, kinh phí để ngành hàng có thể đưa ra những ý tưởng mới mẻ cho chương trình

khuyến mại cũng như các quà tặng dẫn đến chương trình khuyến mại không được

đa dạng, phong phú. Ngoài ra với tần suất thực hiện quá thường xuyên như vậy

khiến khách hàng giảm bớt sự hứng thú với chương trình khuyến mại vì lúc nào

cũng có khuyến mại, nếu không mua lúc này họ có thể mua vào lúc khác mà không

sợ mất đi quyền lợi được khuyến mại.

 Ƣu điểm: Các chương trình khuyến mại được thực hiện thường xuyên tạo

điều kiện cho khách hàng tham gia nhiều.

 Nhƣợc điểm: Chương trình thường xuyên lại gần nhau nên không đủ nguồn

lực, thời gian, kinh phí để đầu tư cho đa dạng, phong phú.

Tần suất thực hiện quá thường xuyên gây giảm hứng thú nơi khách hàng.

- Thực trạng về nhân viên tiếp thị rất lịch sự, thân thiện với khách hàng

(NV_2)

Qua bảng 2.13 khách hàng khá hài lòng về nhân viên tiếp thị lịch sự, thân

thiện với khách hàng với giá trị trung bình 3.83. Các nhân viên tiếp thị của Unilever

được tuyển chọn và đào tạo qua một công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhân viên

tiếp thị nên các nhân viên tiếp thị đều được đào tạo, huấn luyện khá kỹ về cách tiếp

thị và ứng xử với khách hàng nên khách hàng khá hài lòng về vấn đề này. Tuy nhiên

vì được cung cấp và quản lý bởi bên thứ ba, nhãn hàng chưa thể kiểm soát được hết

chất lượng của các nhân viên tiếp thị nên đôi khi vẫn còn một số nhân viên tiếp thị

chưa làm hài lòng khách hàng.

 Ƣu điểm: Các nhân viên tiếp thị đều được đào tạo, huấn luyện khá kỹ về

cách tiếp thị và ứng xử với khách hàng.

63

 Nhƣợc điểm: Các nhân viên tiếp thị được cung cấp và quản lý bởi bên thứ

ba, nhãn hàng chưa thể kiểm soát được hết chất lượng của các nhân viên tiếp

thị.

- Thực trạng về nhân viên tiếp thị nhiệt tình giải đáp khi khách hàng có

thắc mắc (NV_3)

Thực trạng hiện nay khách hàng khá hài lòng về nhân viên tiếp thị khi giải

đáp thắc mắc cho khách hàng với giá trị trung bình 3.78. Các nhân viên tiếp thị của

nhãn hàng khi huấn luyện đều được yêu cầu phải giải đáp thật nhiệt tình, vui vẻ khi

khách hàng có thắc mắc. Tại các gian bán sản phẩm của sữa tắm tại siêu thị luôn có

nhân viên tiếp thị để giới thiệu các chương trình khuyến mại, giải đáp các thắc mắc

của khách hàng khá nhiệt tình nên yếu tố này nhận được sự hài lòng từ khách hàng.

Các nhân viên tiếp thị luôn được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng chi tiết và dưới

sự quản lý của nhân viên bán hàng của ngành hàng tại siêu thị nên các nhân viên

luôn nắm rõ, đầy đủ thông tin của các chương trình khuyến mại để giới thiệu cũng

như giải đáp cho khách hàng một cách chính xác và đầy đủ. Tuy nhiên cũng còn

một số vấn đề về chất lượng các nhân viên vì nhân viên tiếp thị không ổn định

thường có sự thay đổi nhân sự, chương trình khuyến mại lại nhiều nên vẫn có một

số nhân viên tiếp thị không nắm đầy đủ thông tin về chương trình khuyến mại.

 Ƣu điểm:

Các nhân viên tiếp thị của nhãn hàng giải đáp thật nhiệt tình, vui vẻ khi

khách hàng có thắc mắc.

Tại các gian bán sản phẩm của sữa tắm tại siêu thị luôn có nhân viên tiếp thị

để giới thiệu các chương trình khuyến mại, giải đáp các thắc mắc của khách hàng.

Các nhân viên tiếp thị luôn được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng chi tiết.

 Nhƣợc điểm:

Nhân viên tiếp thị không ổn định thường có sự thay đổi nhân sự nên chất

lượng chưa đồng đều.

64

Chương trình khuyến mại nhiều và thường xuyên nên đôi khi vẫn có một số

nhân viên tiếp thị không nắm đầy đủ về chương trình khuyến mại để giải đáp cho

khách hàng.

Tóm tắt chƣơng 2

Trong chương 2, tác giả trình bày các phương pháp nghiên cứu được thực

hiện để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông

tin khảo sát thu thập được. Qua đó tác giả đánh giá thực trạng sự hài lòng của khách

hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về các chương trình

khuyến mại. Trong chương 3, tác giả sẽ trình bày định hướng kinh doanh của ngành

hàng sữa tắm, mục tiêu về sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến

mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever và một số giải pháp nâng cao

sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa

tắm của công ty Unilever.

65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

VỀ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM

CÔNG TY UNILEVER VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng kinh doanh của công ty đối với sản phẩm sữa tắm

Năm 2010, tập đoàn Unilever công bố chiến lược phát triển mới, qua đó

Unilever cam kết kinh doanh theo những phương thức mới nhằm giúp tập đoàn phát

triển lớn mạnh gấp đôi, đồng thời giảm tác động đối với môi trường và tăng cường

ảnh hưởng xã hội tích cực.

Kế hoạch phát triển bền vững của Unilever do Chủ tịch tập đoàn Unilever

toàn cầu, ông Paul Polman công bố lần đầu tiên vào cuối năm 2010, chính là kim

chỉ nam để Unilever hoàn thành những cam kết trong chiến lược mới và để tập đoàn

và các nhãn hàng phát triển một cách bền vững.

Ngành hàng sữa tắm nói riêng cũng đi theo định hướng phát triển bền vững

của công ty với cam kết cải thiện điều kiện vệ sinh và sức khỏe cho người dân Việt

Nam, giảm thiểu tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất kinh doanh và góp

phần nâng cao điều kiện sống cho hàng triệu người dân Việt Nam. Ngay từ những

ngày đầu hoạt động tại Việt Nam, Unilever nói chung cũng như ngành hàng sữa tắm

nói riêng đã cam kết giúp người dân Việt Nam cải thiện cuộc sống thông qua kết

quả tăng trưởng kinh doanh vững chắc, đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội

của đất nước, cũng như việc liên tục đầu tư vào những chương trình phát triển xã

hội, cộng đồng và những nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường. Unilever Việt

Nam đã thực hiện những cam kết đó thông qua chương trình hợp tác với chính phủ,

các tổ chức phi chính phủ, các đơn vị đối tác và khách hàng của mình, cũng như

thông qua những đóng góp to lớn của các nhân viên Unilever tại Việt Nam để đem

lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng. Đó chính là nền tảng giúp Unilever Việt Nam nói

chung và ngành hàng sữa tắm nói riêng đạt được những mục tiêu và cam kết của kế

hoạch phát triển bền vững tại Việt Nam, giúp ngành hàng tăng trưởng mạnh mẽ,

góp phần thực hiện cam kết cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam.

66

3.2. Mục tiêu về sự hài lòng của khách hàng về các chƣơng trình khuyến mại

đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever

Công ty Unilever nói chung hay ngành hàng sữa tắm nói riêng luôn hướng

đến mục tiêu xây dựng các chương trình khuyến mại ngày càng đa dạng, phong phú,

nâng cao chất lượng cả về mặt nội dung và hình thức thực hiện để mang lại sự hài

lòng cho khách hàng.

Về uy tín ngành hàng sữa tắm luôn hướng đến việc thực hiện chương trình

khuyến mại đúng như những cam kết ban đầu để giữ vững hình ảnh tốt đẹp của

công ty cũng như ngành hàng trong mắt người tiêu dùng. Các đối tác chuyên cung

cấp sản phẩm làm quà tặng cho công ty cũng sẽ được chọn lọc kỹ càng để luôn đảm

bảo cung cấp những mặt hàng chất lượng cao. Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của

khách hàng với giá trị trung bình ở mức độ hài lòng, đặc biệt là biến UT_3 tăng từ

mức trung bình 3.19 lên mức hài lòng.

Về chất lượng của chương trình khuyến mại sẽ ngày càng được đầu tư nâng

cao chất lượng cả về nội dung lẫn hình thức, đưa chương trình khuyến mại của

ngành hàng lên một tầm cao hơn về chất lượng mang lại sự hài lòng cho khách

hàng. Mục tiêu nâng cao sự hài lòng của khách hàng với giá trị trung bình của các

biến từ mức trung bình 3.04 lên mức hài lòng 3.8 trở lên.

Về nhân viên tiếp thị dù cũng nhận được sự hài lòng của khách hàng nhưng

ngành hàng sữa tắm với mục tiêu ngày càng hoàn thiện đội ngũ nhân viên tiếp thị để

nhân viên ngày càng chuyên nghiệp hơn, trở thành những đại diện mang hình ảnh

tốt đẹp cho nhãn hàng tại siêu thị, mục tiêu trong năm 2016 nâng cao mức hài lòng

của khách hàng với giá trị trung bình lên trên 4.3.

Về cách thức thực hiện chương trình khuyến mại, ngành hàng luôn hướng

đến mục tiêu mang lại sự thuận tiện, dễ dàng cho khách hàng khi tham gia. Nội

dung, thông tin cũng như cách thực hiện chương trình khuyến mại phải phù hợp với

đa số khách hàng, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận cũng như tham gia chương

67

trình khuyến mại. Dù hiện nay khách hàng đã hài lòng với cách thức thực hiện

chương trình khuyến mại nhưng mục tiêu của ngành hàng là nâng cao mức hài lòng

của khách hàng với giá trị trung bình trên 4.3.

3.3. Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các chƣơng trình

khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever

3.3.1. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về cách thức thực hiện

chƣơng trình khuyến mại

- Nâng cao sự đa dạng, phong phú của các chƣơng trình khuyến mại

Sự đa dạng, phong phú của chương trình khuyến mại ở đây gồm hai phần: sự

đa dạng về cách thức thực hiện chương trình khuyến mại và sự đa dạng về các sản

phẩm dùng làm quà tặng. Cả hai yếu tố này đều cần được cải thiện để nâng cao sự

hài lòng khách hàng.

Về cách thức thực hiện chương trình khuyến mại, các chương trình khuyến

mại của ngành hàng sữa tắm chủ yếu là mua hàng được giảm giá, mua hàng được

tặng kèm sản phẩm hoặc quà tặng được thực hiện luân phiên nhau. Để tăng sự đa

dạng của chương trình khuyến mại, có thể kết hợp thực hiện thêm các hình thức

khuyến mại khác cho đa dạng như khuyến mại chung khi mua các gói sản phẩm

trong cùng ngành hàng chăm sóc thân thể của Unilever như dầu gội, sữa tắm, sữa

dưỡng thể… hoặc tổ chức vòng quay may mắn nhận quà cho các khách hàng khi

mua sản phẩm sữa tắm của Unilever. Ngoài ra nhãn hàng có thể xây dựng những

chương trình khuyến mại hướng đến cộng đồng thông qua đó có thể xây dựng hình

ảnh và uy tín của công ty Unilever trong tâm trí người tiêu dùng. Mặc dù công ty

Unilever là một trong những công ty luôn chú trọng đến các hoạt động hướng đến

xã hội, các chương trình từ thiện tuy nhiên các hoạt động khuyến mại của ngành

hàng sữa tắm thường chỉ đơn thuần nhắm đến đối tượng khách hàng chứ ít khi có sự

kết hợp giữa chương trình khuyến mại và hoạt động xã hội. Nhãn hàng sữa tắm nên

tăng cường các hoạt động ý nghĩa như trên để tăng hình ảnh đẹp trong tâm trí người

68

tiêu dùng và qua đó cũng làm đa dạng hơn các chương trình khuyến mại của ngành

hàng.

Về các sản phẩm quà tặng khuyến mại cũng cần được cải thiện để tăng sự đa

dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã. Nhìn lại các sản phẩm dùng để khuyến mại

trong thời gian gần đây hầu như là các sản phẩm lặp đi lặp lại như ly, chén, khăn,

túi du lịch… Để nguồn quà tặng phong phú hơn cần tìm kiếm, mở rộng thêm các

nhà cung cấp mới để tăng sự đa dạng các loại quà tặng và tất nhiên các nhà cung

cấp này phải qua sự kiểm duyệt về chất lượng, uy tín của phòng mua hàng. Cần có

sự đầu tư hơn trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các sản phẩm mới lạ có

thể sử dụng làm quà tặng cũng như nghiên cứu thị hiếu khách hàng để chọn các sản

phẩm khách hàng ưa thích tạo ra sự đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại để

thu hút khách hàng và nâng cao sự hài lòng cho khách hàng.

Ngoài ra ngành hàng có thể xem xét giảm bớt tần suất thực hiện chương trình

khuyến mại từ trung bình 15 chương trình/tháng xuống còn khoảng 10 chương

trình/tháng cho các nhãn hàng để có đủ nguồn lực, thời gian cũng như kinh phí để

xây dựng chương trình khuyến mại ngày càng phong phú hơn.

- Chƣơng trình khuyến mại đƣợc tiếp cận dễ dàng hơn

Nhãn hàng cần tạo điều kiện để khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin về

chương trình khuyến mại. Mặc dù Unilever nói chung cũng như ngành hàng sữa

tắm nói riêng đã đầu tư cho việc quảng cảo các chương trình khuyến mại trên cẩm

nang mua sắm của siêu thị nhưng chi phí khá cao nên chủ yếu chỉ quảng cáo các

chương trình lớn chứ không thể lên tất cả chương trình khuyến mại. Hơn nữa không

phải khách hàng nào cũng có thói quen tham khảo cẩm nang mua sắm trước khi

mua hàng nên đôi khi khách hàng không biết được chương trình khuyến mại để

tham gia. Nhãn hàng có thể đầu tư thêm một số các công cụ quảng cáo khác như

bảng thông báo, tờ rơi, tờ thông tin để ở quầy hàng sản phẩm sữa tắm để khách

hàng dễ dàng tiếp cận thông tin.

69

Ngoài việc tiếp cận khách hàng thông qua các công cụ quảng cáo ta có thể

chủ động tiếp cận khách hàng thông qua các nhân viên tiếp thị tại siêu thị. Các nhân

viên tiếp thị có thể tiếp cận trực tiếp với khách hàng để giới thiệu các chương trình

khuyến mại, có thể giải thích ngay lập tức những vấn đề khách hàng còn thắc mắc

hay chưa hiểu rõ. Đây có lẽ là cách tiếp cận trực tiếp nhanh và hiệu quả nhất để

khách hàng biết đến và hiểu rõ về chương trình khuyến mại.

3.3.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lƣợng chƣơng trình khuyến mại

- Nâng cao chất lƣợng của các chƣơng trình khuyến mại

Khán giả thật sự vẫn chưa hài lòng về chất lượng của chương trình khuyến

mại, mức hài lòng này chỉ ở mức trung bình nên cần được cải thiện. Các chương

trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm chủ yếu là mua hàng được giảm giá hoặc

mua hàng được tặng quà. Các chương trình khuyến mại được thực hiện khá thường

xuyên và luân phiên nhau cho từng nhãn hàng. Nhìn chung các chương trình khuyến

mại chạy khá thường xuyên với mức giá áp dụng khuyến mại khá thấp để nhiều đối

tượng khách hàng dễ dàng tham gia. Tuy nhiên vì mức giá áp dụng thấp dẫn đến

chất lượng của quà tặng khuyến mại chưa cao. Nhãn hàng có thể thực hiện xen kẽ

một số chương trình khuyến mại với mức giá khuyến mại cao hơn để giá trị quà

tặng khuyến mại cũng như chất lượng được nâng cao hơn phù hợp với các đối

tượng khách hàng có thu nhập cao.

Ngoài ra cần phối hợp với phòng mua hàng tổ chức các đợt thanh tra kiểm

soát chất lượng của các nhà cung cấp các quà tặng khuyến mại để đảm bảo các nhà

cung cấp luôn đạt yêu cầu về chất lượng mà Unilever đặt ra từ ban đầu.

- Nâng cao chất lƣợng của bộ phận nhân viên tiếp thị

Mặc dù đây là yếu tố nhận được sự hài lòng của khách hàng khá cao tuy

nhiên vẫn cần phải nâng cao chất lượng phục vụ để khách hàng ngày càng hài lòng

hơn. Hiện tại các nhân viên tiếp thị được tuyển chọn và quản lý thông qua một công

ty dịch vụ chuyên cung cấp nhân viên tiếp thị. Các nhân viên tiếp thị thường có sự

70

thay đổi, không làm việc cố định, lâu dài nên cần được đào tạo, quản lý ngay từ đầu

để đảm bảo luôn đạt những tiêu chuẩn do Unilever yêu cầu.

Các nhân viên tiếp thị tuy do công ty dịch vụ phụ trách nhưng không vì thế

mà nhãn hàng có thể giao hết cho công ty này. Nhãn hàng cần kiểm tra thường

xuyên ngay tại siêu thị để nắm được tình hình thực tế các nhân viên tiếp thị có tốt

không và có những điều chỉnh kịp thời không làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như

hình ảnh của ngành hàng trong mắt khách hàng.

3.4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng

của khách hàng đối với chƣơng trình khuyến mại ngành hàng sữa tắm công ty

Unilever Việt Nam

3.4.1. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng

chƣơng trình khuyến mại

- Các sản phẩm dùng để khuyến mại phải là những sản phẩm thuộc

những thƣơng hiệu uy tín, đáng tin cậy

Các sản phẩm dùng để khuyến mại nên chọn những nhà cung cấp có uy tín

trên thị trường để tạo sự tin cậy qua đó nâng cao hình ảnh, uy tín của chương trình

khuyến mại. Tại Unilever các nhãn hàng chỉ được sử dụng quà tặng mua từ danh

sách các công ty đã qua sự kiểm duyệt và chấp nhận của phòng mua hàng. Nếu các

công ty không nằm trong danh sách có sẵn đều phải qua sự kiểm duyệt của phòng

mua hàng để đưa thêm vào danh sách mới được mua. Đây cũng là cách hay để kiểm

soát chất ượng, uy tín của các nhà cung cấp. Tuy nhiên một số công ty ban đầu qua

sự kiểm duyệt nhưng dần dần mất đi uy tín, chất lượng không tốt làm ảnh hưởng

đến uy tín của Unilever khi sử dụng sản phẩm của các công ty này. Để cải thiện

điều này phòng mua hàng cần thường xuyên thanh tra kiểm soát lại các nhà cung

cấp và thanh lọc các công ty không đạt yêu cầu để đảm bảo các nhà cung cấp của

Unilever luôn là những thương hiệu có chất lượng cao, uy tín trên thị trường.

- Các chƣơng trình khuyến mại phải đƣợc thực hiện đúng nhƣ cam kết

71

Unilever nói chung cũng như ngành hàng sữa tắm nói riêng luôn rất coi trọng

việc thực hiện khuyến mại đúng cam kết để giữ uy tín cũng như hình ảnh công ty

trong mắt người tiêu dùng. Tuy nhiên qua khảo sát và phân tích ở phần thực trạng

sự hài lòng của khách hàng đối với yếu tố này chỉ ở mức trung bình. Một số chương

trình khuyến mại khách hàng thiếu thông tin dẫn đến khách hàng có sự hiểu lầm về

chương trình khuyến mại nên cho rằng chương trình khuyến mại chưa thực hiện

đúng như cam kết. Đây là vấn đề cần tránh xảy ra vì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín

của Unilever nói chung và nhãn hàng sữa tắm nói riêng. Các bảng thông báo, quảng

cáo chương trình khuyến mại cần được trình bày rõ ràng, chi tiết, đầy đủ thông tin.

Cách trình bày bảng thông báo phải gọn gàng, dễ hiểu để khách hàng có thể hiểu rõ,

hiểu đúng thể lệ các chương trình khuyến mại.

Ngoài ra khi quảng cáo các chương trình khuyến mại phải chú ý trong cách

sử dụng từ ngữ, tránh dùng các từ quá hoa mỹ hay quá khoa trương về quà tặng

khuyến mại.

- Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dùng để khuyến mại

Qua kết quả khảo sát và phân tích ta thấy số lượng khách hàng chưa hài lòng

với chất lượng của các sản phẩm dùng để khuyến mại. Để gia tăng sự hài lòng của

khách hàng các sản phẩm này cần có sự chọn lọc kỹ càng, lựa chọn các nhà cung

cấp có uy tín, chất lượng cao trên thị trường. Ngành hàng cũng có thể thực hiện xen

kẽ các chương trình với mức giá áp dụng khuyến mại cao hơn để nâng cao giá trị

cũng như chất lượng, độ bền của các quà tặng khuyến mại cho phù hợp với các đối

tượng khách hàng có yêu cầu cao.

Các sản phẩm quà tặng khuyến mại hầu như được đặt hàng sản xuất hàng

loạt với số lượng lớn dẫn đến thường xuyên xảy ra tình trạng chất lượng của các sản

phẩm không đồng đều, tỷ lệ sản phẩm bị lỗi cao. Đối với các quà tặng được chuyển

đến các kho của Unilever thì đã có bộ phận quản lý chất lượng tại kho kiểm tra

nhưng đối với các quà tặng được chuyển thẳng sang công ty vận chuyển thì chưa

kiểm soát được chất lượng. Các đơn vị vận chuyển của Unilever là do phòng mua

72

hàng chỉ định chỉ gồm hai đơn vị là công ty vận tải Nguyễn Phát và công ty vận tải

Netco nên có thể phối hợp với công ty vận chuyển kiểm tra chất lượng các sản

phẩm khi giao hàng đến kho vận tải. Khi giao hàng nhãn hàng có thể ký tên trên sản

phẩm chuẩn để từ đó đơn vị vận chuyển có cơ sở để kiểm tra các sản phẩm được

giao đến. Các sản phẩm sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên, nếu xác suất các sản phẩm

không đạt chất lượng vượt quá tỷ lệ cho phép thì bên vận chuyển sẽ báo lại với nhãn

hàng và nhãn hàng sẽ quyết định nhận lô hàng hay từ chối nhận. Ngoài ra phòng

mua hàng cần làm hợp đồng với các nhà cung cấp quy định rõ về chất lượng, đối

với các lô hàng không đạt chất lượng sẽ có hình phạt như thế nào đối với nhà cung

cấp vì một khi lô hàng không đạt chất lượng cần sản xuất lại sẽ ảnh hưởng đến tiến

độ thực hiện chương trình khuyến mại của công ty.

Đối với các quà tặng còn tồn lại sau chương trình khuyến mại cần có những

quy định về cách bảo quản tại kho vận chuyển mà các nhà vận chuyển phải đáp ứng

và nhãn hàng cần có những kế hoạch sử dụng các quà tặng này trong thời gian quy

định giữa hai bên để đảm bảo về chất lượng quà tặng.

- Cải thiện các sản phẩm dùng để khuyến mại thêm đa dạng, phong phú

Theo khảo sát đây là một trong những yếu tố không đạt được sự hài lòng của

khách hàng nhất nên cần được đầu tư cải thiện.

Về cách thức thực hiện khuyến mại có thể đầu tư thực hiện thêm nhiều cách

thức khác cho đa dạng như kết hợp gói khuyến mại nhiều sản phẩm của ngành hàng

chăm sóc cá nhân như sữa tắm, dầu gội, kem đánh răng để tăng ngân sách quà tặng

từ đó có nhiều sự lựa chọn quà tặng khuyến mại hơn.

Về sản phẩm khuyến mại cần đầu tư thêm ý tưởng cho các quà tặng khuyến

mại mang dấu ấn của ngành hàng để tăng sự đa dạng, phong phú và gây ấn tượng

với khách hàng thay vì sử dụng các mặt hàng có sẵn. Ngoài ra đầu tư thêm các hình

ảnh để in trên các sản phẩm quà tặng vừa để quảng cáo ngành hàng vừa mang lại sự

mới mẻ, đa dạng cho các quà tặng. Về mẫu mã quà tặng có thể mở rộng thêm các

73

nguồn cung cấp thay vì sử dụng các nguồn có sẵn để đa dạng thêm về mẫu mã,

chủng loại quà tặng và tất nhiên các nguồn cung cấp mới đều phải đảm bảo về uy

tín, chất lượng sản phẩm và đạt mọi yêu cầu kiểm duyệt của phòng mua hàng.

Hiện nay các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm chạy khá

thường xuyên. Mặc dù như vậy khách hàng có nhiều cơ hội tham gia khuyến mại

nhưng lại dẫn đến tính trạng chương trình khuyến mại không được đa dạng, phong

phú vì chạy quá thường xuyên. Ngành hàng cần xem lại tần suất thực hiện khuyến

mại cho phù hợp để có sự đầu tư kỹ càng hơn cho từng chương trình khuyến mại, có

thể giảm từ trung bình 15 chương trình/tháng như hiện nay xuống còn khoảng 10

chương trình/tháng.

- Nâng cao giá trị sử dụng của các sản phẩm dùng để khuyến mại

Các sản phẩm dùng để khuyến mại phải có giá trị sử dụng cao phù hợp với

từng đối tượng khách hàng. Khi thực hiện chương trình khuyến mại, người thực

hiện cần hiểu rõ tâm lý khách hàng, những sở thích, mong muốn của từng đối tượng

khách hàng để lựa chọn sản phẩm dùng để khuyến mại cho phù hợp. Có hai cách

phân loại khách hàng cần lưu ý để lựa chọn sản phẩm khuyến mại phù hợp như sau:

Phân loại theo đặc tính khách hàng của từng kênh siêu thị: Từng hệ thống

siêu thị như Saigon Coop, Big C, Metro, Lotte,... đều có những đặc tính khách hàng

riêng nên khi chọn sản phẩm khuyến mại cho từng kênh siêu thị cũng phải phù hợp

với đặc tính khách hàng của kênh siêu thị đó.

Ví dụ: Saigon Coop phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng như giới trẻ,

phụ nữ trung niên bao gồm cả học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng hay các phụ

nữ nội trợ nhưng đối tượng khách hàng chiếm tỷ lệ cao là phụ nữ nội trợ nên khi

chọn sản phẩm khuyến mại nên đánh vào tâm lý của đối tượng khách hàng này. Đối

với hệ thống Metro lại khác, đối tượng khách hàng chủ yếu là các khách hàng mua

sỉ, mua số lượng lớn nên các mặt hàng khuyến mại phù hợp thường là các sản phẩm

họ có thể kiếm thêm lời bằng việc bán lại như bia, sữa, dầu ăn,.. hay chiết khấu.

74

Còn hệ thống như Lotte lại khác, thường hệ thống Lotte luôn đi chung với các khu

phức hợp giải trí, xem phim, đối tượng lớn là giới trẻ nên sản phẩm khuyến mại

thường phải trẻ trung, lạ mắt, đa dạng, phong phú, thu hút được giới trẻ.

- Phân loại theo đặc tính của sản phẩm: Unilever có rất nhiều dòng sản phẩm

sữa tắm phù hợp với từng đối tượng khách hàng vì vậy khi lựa chọn sản phẩm

khuyến mại cho từng dòng sản phẩm phải phù hợp với sở thích của từng đối tượng

khách hàng.

Ví dụ: Đối tượng chủ yếu của dòng sản phẩm Lifebuoy là học sinh, sinh viên

vì vậy khi chọn sản phẩm khuyến mại phải trẻ trung, phù hợp với sở thích của đối

tượng học sinh, sinh viên. Đối với sản phẩm Dove là dòng sản phẩm cao cấp hơn

dành cho khách hàng thu nhập cao nên sản phẩm khuyến mại phải sang trọng hơn,

phải thẩm mỹ hơn để phù hợp với đối tượng khách hàng này.

- Nhân viên tiếp thị phải giới thiệu các chƣơng trình khuyến mại chi tiết,

rõ ràng, dễ hiểu

Yếu tố này qua bảng thống kê ta thấy khách hàng khá hài lòng, tuy nhiên vẫn

có một số khách hàng chỉ hài lòng ở mức độ trung bình nên vẫn cần được cải thiện.

Nhân viên tiếp thị muốn giới thiệu chương trình khuyến mại đến khách hàng một

cách chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu thì điều đầu tiên nhân viên tiếp thị phải nắm thật rõ

nội dung chương trình khuyến mại. Hiện nay mỗi nhân viên tiếp thị sẽ chịu trách

nhiệm cho toàn bộ nhãn hàng của ngành hàng sữa tắm và trong cùng một thời điểm

mỗi sản phẩm sẽ chạy một chương trình khác nhau nên nhân viên tiếp thị cần nắm

rõ từng chương trình khuyến mại của từng sản phẩm để có thể tư vấn cho khách

hàng. Để tăng khả năng nắm chương trình của nhân viên tiếp thị, hàng tuần khi các

nhân viên quản lý nhãn hàng tại siêu thị họp với các nhân viên tiếp thị cần liệt kê ra

trong tuần này có tất cả những chương trình khuyến mại nào, chương trình nào đang

chạy và chương trình nào mới chạy để các nhân viên tiếp thị có thể tổng hợp tất cả

các chương trình khuyến mại thay vì chỉ phổ biến các chương trình khuyến mại mới

như hiện tại.

75

Các nhân viên tiếp thị thường không làm lâu dài hay cố định nên việc tổng

kết chương trình khuyến mại hàng tuần cũng sẽ giúp các nhân viên này nắm được

hết các chương trình hiện tại.

Ngoài ra cần có sự kiểm tra thường xuyên, bất ngờ của các nhãn hàng để

nắm tình hình thực tế tại siêu thị. Các nhân viên tiếp thị được tuyển chọn và quản lý

thông qua một công ty thứ ba nhưng không vì thế mà phó mặc hết cho công ty này.

Cần có sự kiểm tra giám sát của nhãn hàng để đảm bảo chất lượng của các nhân

viên tiếp thị.

3.4.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về các yếu tố ảnh hƣởng đến cách thức

thực hiện chƣơng trình khuyến mại

- Khách hàng có thể dễ dàng tham gia chƣơng trình khuyến mại

Muốn khách hàng dễ dàng tham gia chương trình khuyến mại thì trước hết

chương trình khuyến mại phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Sản phẩm

Unilever có nhiều dòng sản phẩm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách

hàng khác nhau nên khi thực hiện chương trình khuyến mại ngoài việc lựa chọn sản

phẩm phù hợp với sở thích của từng đối tượng khách hàng thì việc thực hiện

chương trình khuyến mại cũng phải phù hợp với từng đối tượng. Để các khách hàng

có thể dễ dàng tham gia chương trình khuyến mại ta cần chú ý đến việc lựa chọn

mức khuyến mại phù hợp với từng đối tượng.

Về việc một số chương trình khuyến mại khách hàng không có thông tin để

tham gia, như các giải pháp trên đã đề cập, nhãn hàng có thể đầu tư thêm các công

cụ quảng cáo như bảng thông báo, tờ rơi trên các quầy hàng để khách hàng nắm

được thông tin. Ngoài ra các nhân viên tiếp thị cần chủ động giới thiệu các chương

trình khuyến mại đến khách hàng để khách hàng nắm được các thông tin về chương

trình khuyến mại để tham gia.

- Nội dụng chƣơng trình khuyến mại phải rõ ràng, dễ hiểu

76

Trước hết cần biết được nội dung các chương trình khuyến mại trước đây

khách hàng thường thắc mắc, khó hiểu ở chỗ nào. Nhãn hàng có thể tổ chức các

buổi huấn luyện, chia sẻ cho các bạn nhân viên tiếp thị. Trong các buối huấn luyện,

chia sẻ này ta có thể thu thập thông tin từ các bạn nhân viên tiếp thị và bộ phận

chăm sóc khách hàng xem khách hàng thường thắc mắc hay gặp vấn đề gì khi đọc

các bảng thông báo về thể lệ chương trình khuyến mại.

Ngoài ra trước khi đưa thông tin nội dung chương trình khuyến mại đến

khách hàng phải kiểm tra cẩn thận, sử dụng ngôn từ ngắn gọn, dễ hiểu, không gây

nhầm lẫn, đầy đủ thông tin để khách hàng có thể nắm được chính xác nội dung

chương trình khuyến mại.

- Các chƣơng trình khuyến mại đƣợc tổ chức thƣờng xuyên

Về việc thực hiện các chương trình khuyến mại hầu như mỗi tuần Unilever

đều có từ một đến hai chương trình của riêng từng nhãn hàng, các nhãn hàng thực

hiện khuyến mại luân phiên nhau và mỗi chương trình kéo dài từ một đến hai tuần

nên mức độ khá dày. Vấn đề ở đây là phải đầu tư để các chương trình khuyến mại

đa dạng, phong phú, giảm thiểu sự lặp lại liên tục giữa các chương trình khuyến

mại. Như phần giải pháp trên có đề cập, nhãn hàng cần xem xét việc có nên giảm

bớt tần suất thực hiện chương trình khuyến mại để có thời gian, tâm sức cũng như

kinh phí để đầu tư cho chương trình khuyến mại được chất lượng hơn.

- Nhân viên tiếp thị phải lịch sự, thân thiện với khách hàng

Đây là yếu tố nhận được sự hài lòng từ khách hàng khá cao tuy nhiên nhãn

hàng vẫn cần kiểm tra giám sát thực tế thường xuyên tại siêu thị để đánh giá dịch vụ

của nhà cung cấp, xem các nhân viên tiếp thị tại siêu thị đã làm tốt chưa, điều gì cần

thay đổi, khắc phục để duy trì và gia tăng sự hài lòng đối với khách hàng.

- Nhân viên tiếp thị nhiệt tình giải đáp khi khách hàng có thắc mắc

77

Yếu tố này cũng nhận được sự hài lòng của khách hàng tuy nhiên việc đào

tạo huấn luyện kỹ năng cho các nhân viên tiếp thị để ngày càng nâng cao sự hài

lòng cho khách hàng luôn là việc cần thiết.

Cần mở các khóa huấn luyện để đào tạo kỹ năng cho các nhân viên mới, tại

đó các nhân viên tiếp thị cũng có thể chia sẻ các tình huống hay thắc mắc của khách

hàng mà mình gặp phải để cùng nhau học tập hay chia sẻ với nhau cách giải quyết

tốt nhất. Ngoài ra thông qua các buổi huấn luyện này nhãn hàng cũng có thể biết

được đâu là những yếu tố chưa rõ ràng, chi tiết khiến khách hàng không hiểu hay

khó hiểu để khắc phục.

Tóm tắt chƣơng 3

Trong chương 3, dựa vào các phân tích về thực trạng sự hài lòng của khách

hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đã phân tích ở

chương 2, tác giả đã trình bày mục tiêu về sự hài lòng của khách hàng và đưa ra một

số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về các chương trình khuyến mại

đối với ngành hàng sữa tắm công ty Unilever Việt Nam. Với các giải pháp này,

ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever có thể kỳ vọng nâng cao sự hài lòng của

khách hàng về các chương trình khuyến mại.

78

PHẦN KẾT LUẬN

Xuất phát từ thực tiễn cho thấy, khuyến mại luôn là một trong những công

cụ mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút khách hàng, nâng cao năng lực canh

tranh. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, các công ty đều hiểu được

tầm quan trọng của các hoạt động khuyến mại nên việc nghiên cứu sự hài lòng của

khách hàng về các chương trình khuyến mại để qua đó tìm ra các giải pháp nâng

cao sự hài lòng của khách hàng là rất cần thiết.

Trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng cùng với việc thực hiện khảo sát thực trạng sự hài lòng của khách

hàng đối với chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm công ty Unilever

Việt Nam tại các hệ thống siêu thị trong thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với các chương

trình khuyến mại. Tuy dữ liệu được thu thập trong thời gian ngắn, phạm vị nghiên

cứu chỉ được tiến hành tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và nghiên cứu chỉ được

thực hiện trên kênh siêu thị nên tính khái quát của nghiên cứu chưa được cao nhưng

tác giả cũng hy vọng đã phần nào khái quát được thực trạng sự hài lòng của khách

hàng đối với chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm công ty Unilever

Việt Nam để qua đó đưa ra các giải pháp mang lại hiệu quả cho ngành hàng.

Để luôn nâng cao và đáp ứng sự hài lòng của khách hàng, ngành hàng sữa

tắm công ty Unilever phải luôn không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu, nắm được những

nhu cầu của khách hàng để có thể thỏa mãn sự mong muốn và nâng cao sự hài lòng

của khách hàng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS tập 1 & 2. TP.HCM: NXB Hồng Đức.

2. Kotler, Philip, 2003. Quản trị Marketing. TP. HCM: NXB Giáo dục.

3. Kotler, Philip - Gary Amstrong, 2012. Nguyên lý tiếp thị. Hà Nội: NXB Lao

Động – Xã Hội.

4. Lương Thu Trung, 2001. Đặc điểm thị trường hàng mỹ phẩm tại Việt Nam và

giải pháp hoàn thiện hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp. TP.HCM.

Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

5. Nguyễn Đình Thọ và cộng sự, 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ vui chơi

giải trí ngoài trời tại TP. HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học, MS: CS2009-

19. Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM.

6. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009. Nghiên cứu khoa học

trong quản trị kinh doanh. TP. HCM: NXB Thống Kê.

7. Thái Anh Tuấn, 2015. Đo lường sự hài lòng khách hàng khi mua sắm tại siêu

thị Vinatex TP.HCM. TP. HCM. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Kinh Tế

TP.HCM.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Anderson, E.W. and Fornell, C., 2000. Foundation of the American

Customer Satisfaction Index. Total Quality Management, 11, 7, 8869-8882.

2. Bachelet, D., 1995. Measuring Satisfaction, or the Chain, the Tree, and the

Nest, in Customer Satisfaction Research. Brookes, R (ed), Esomar.

3. Cronin, J. and Taylor, S., 1992. Measuring service quality: a reexamination

and extension. Journal of Marketing.

4. Cronin, J and Taylor, S., 1994. SERVPERF VS SERVQUAL: Reconciling

Performance - Based and Perceptions - Minus - Expectations Measurement

of Service Quality. Journal of Marketing

5. Giese, J.L & Cote, J.A, 2000. Defining Customer Satisfaction. Academy of

Marketing Science Review.

6. Jin-Woo Park, Yu-Jin Choi, Woo-Choon Moon , 2013. Investigationg the

effects of sales promotions on customer behavioral intentions at duty-free

shops. An Incheon International Airport case study. Chung-Ang University

master degree thesis.

7. Kotler, P. and Amstrong., 2008. Principle of Marketing. 12th edition. New

Jersey, U.S.A.: Pearson Education, Inc.

8. Oliver, Richard L, 1997. Satisfaction: A Behaviour Perspective on the

Customer. New York: McGraw Hill.

9. Parasuraman, Valarie A. Zeithaml, Leonad L. Berry, 1991. Perceived Service

Quality as a customer – Based performace measure: an empirical

examination of organizational barriers using an extended Service Quality

model. Human Resource Management, Vol.30, No.3, pp. 335-364.

10. Parasuraman, A.V.A. Zeithaml, & Berry, L.L, 1998. SERVQUAL: A

multiple-item scale for measuring consumer perception of service quality.

Journal of Retailing, Vol.64 No.1, pp.12-37.

11. Phan Thanh Long, 2012. Factors influencing customer satisfaction: A study

of online shopping in Vietnam. TP.HCM. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM.

PHỤ LỤC 1

THẢO LUẬN NHÓM

Xin chào quý Anh/ Chị !

Tôi tên là Lý Quỳnh Hoa – là học viên cao học chuyên ngành Quản Trị Kinh

Doanh của trường Đại học Kinh Tế TP. HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn

tốt nghiệp đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng

về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm công ty Unilever”.

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các Anh/ Chị đã dành thời gian tham

gia trao đổi cùng tôi thực hiện nghiên cứu này. Xin lưu ý với các Anh / Chị là

không có quan điểm nào là đúng hay sai. Tất cả các quan điểm của các Anh / Chị

đều giúp ích cho chương trình nghiên cứu của tôi

Xin vui lòng cho tôi biết :

1. Theo các Anh/ Chị hiện nay tình hình khuyến mại tại các hệ thống siêu thị

như thế nào

2. Các chương trình khuyến mại của ngành hàng sữa tắm công ty Unilever có

nhiều khác biệt so với các chương trình khuyến mại của công ty đối thủ?

3. Theo các Anh/ Chị những yếu tố nào sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài

lòng?

4. Theo các Anh / Chị, cần đầu tư cải thiện những yếu tố nào để nâng cao sự hài

lòng của các khách hàng ?

5. Đây là mô hình đánh giả cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ,

bao gồm:

- Tin cậy

- Đáp ứng

- Năng lực phục vụ

- Đồng cảm

- Phương diện hữu hình

Anh/ chị thấy rằng yếu tố nào là thật sự ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

hàng đối với chương trình khuyến mại?

6. Theo các Anh / Chị, các yếu tố sau đây phải như thế nào thì làm khách hàng

cảm thấy hài lòng về các chương trình khuyến mại?

- Uy tín của các chương trình khuyến mại

- Chất lượng của các chương trình khuyến mại

- Nhân viên

- Cách thức thực hiện chương trình khuyến mại

- Thông tin về các chương trình khuyến mại

- Sự hài lòng của khách hàng

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Anh/ Chị

PHỤ LỤC 2

BẢNG KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG XCỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC

CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI NGÀNH HÀNG SỮA TẮM CÔNG TY

UNILEVER

Xin chào quý Anh/ Chị,

Tôi tên là Lý Quỳnh Hoa – là học viên cao học chuyên ngành Quản Trị Kinh

Doanh của trường Đại học Kinh Tế TP. HCM. Hiện tại tôi đang thực hiện luận văn

tốt nghiệp đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng

về các chương trình khuyến mại đối với ngành hàng sữa tắm của công ty Unilever”.

Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ từ quý Anh/ Chị thông qua việc trả lời các câu

hỏi trong bảng khảo sát ý kiến bên dưới. Tôi xin cam kết mọi dữ liệu thu thập được

từ quý Anh/ Chị chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu học thuật đơn thuần, ngoài ra

sẽ được bảo mật thông tin. Kính mong quý anh/chị dành chút thời gian đọc và hoàn

chỉnh bảng câu hỏi khảo sát.

I.THÔNG TIN CÁ NHÂN.

Anh chị vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau:

Họ và tên:

1. Giới tính: Nam Nữ

2. Tuổi: Từ 18-25 Từ 26-35 Từ 36 đến 40 Khác

3. Nghề nghiệp: Sinh viên Nhân viên văn phòng Nội trợ Khác

II/ Thông tin chung

1/ Bạn đang sử dụng loại sữa tắm của công ty nào sau đây

a/ Unilever (Dove, Lifebuoy, Lux, Hazeline)

b/ LG Vina Cosmetics ( Double Rich)

c/ Enchanteur

d/ Sản phẩm khác

Nếu câu trả lời là Unilever mời Anh/Chị trả lời tiếp bảng khảo sát.

Nếu câu trả lời là các sản phẩm khác mời Anh/Chị ngưng khảo sát. Cảm ơn

Anh/Chị đã tham gia khảo sát

2/ Bạn thƣờng mua sản phẩm sữa tắm ở đâu

a/ Siêu thị Saigon COOP

b/ Siêu thị BIG C

c/ Siêu thị LOTTE

d/ Siêu thị METRO

d/ Các hệ thống siêu thị gia đình (Family Mart, Guardian. Satra,...)

e/ Khác

III/ Thông tin khảo sát

X là sản phẩm sữa tắm bạn đã chọn ở câu hỏi số 1

Xin đánh dấu thích hợp với quy ước sau :

1 : Hoàn toàn 2 : Phản 3 : Trung 5 : Hoàn toàn 4 : Đồng ý phản đối đối hòa đồng ý

Mức độ đồng ý TT Uy tín của các chƣơng trình khuyến mại 1 2 3 4 5

Sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản phẩm 1 thuộc những thương hiệu uy tín, đáng tin cậy

Sản phẩm dùng để khuyến mại đúng như đã quảng 2 cáo

Chương trình khuyến mại được thực hiện đúng 3 như cam kết

Chương trình khuyến mại mang đến hình ảnh tốt 4 đẹp của công ty

Chất lƣợng của các chƣơng trình khuyến mại 1 2 3 4 5

Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản 1 phẩm có chất lượng cao

Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản 2 phẩm có mẫu mã đa dạng, bắt mắt

Các sản phẩm dùng để khuyến mại là những sản 3 phẩm có giá trị sử dụng cao

Nội dung chương trình khuyến mại được đầu tư kỹ 4 càng

Nhân viên 1 2 3 4 5

Nhân viên tiếp thị giới thiệu các chương trình 1 khuyến mại nhiệt tình, chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu

Nhân viên tiếp thị rất lịch sự, thân thiện với khách 2 hàng

Nhân viên tiếp thị nhiệt tình giải đáp khi khách 3 hàng có thắc mắc

Bộ phận chăm sóc khách hàng nhiệt tình giải đáp

4 thắc mắc khi khách hàng gọi điện về các chương

trình khuyến mại

Cách thức thực hiện chƣơng trình khuyến mại 1 2 3 4 5

Khách hàng có thể dễ dàng tham gia chương trình 1 khuyến mại

Nội dụng chương trình khuyến mại rõ ràng, dễ 2 hiểu

Đối tượng được tham gia chương trình khuyến mại 3 đa dạng

Nội dụng chương trình khuyến mại đa dạng, 4 phong phú

Chương trình khuyến mại được tổ chức thường 5 xuyên

Thông tin về các chƣơng trình khuyến mại 1 2 3 4 5

Khách hàng dễ dàng tiếp cận các thông tin về các 1 chương trình khuyến mại

Thông tin về các chương trình khuyến mại đầy đủ, 2 rõ ràng

Các chương trình khuyến mại được quảng cáo trên

3 nhiều phương tiện (tivi,báo đài, cẩm nang mua

sắm)

Sự hài lòng của khách hàng

Bạn hài lòng với sự đa dạng, phong phú của 1 chương trình khuyến mại

Bạn hài lòng với chất lượng của chương trình 2 khuyến mại

Bạn hài lòng với nhân viên tiếp thị nhiệt tình, chu 3 đáo

4 Chương trình khuyến mại được tiếp cận dễ dàng

Bạn hài lòng với chương trình khuyến mại của sản 5 phẩm X

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/ Chị

Kính chúc Anh/ Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc!!!

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CHƢƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI TỪ THÁNG 1/2015

ĐẾN THÁNG 6/2015

Nhãn Hình

Kênh Chƣơng trình hàng thức Quà tặng Thời

siêu thị khuyến mại gian khuyến khuyến

mại mại

Mua 1 chai sữa Tháng COOP tắm Lifebuoy 18/1-31/1 Lifebuoy Tặng Sữa tắm 1/2015 hàng mẫu Lifebuoy 270g sẽ được tặng

12 gói sữa tắm

dây Lifebuoy 5g

Mua 1 chai sữa

BIG C tắm Lifebuoy 1/1-14/1 Lifebuoy Tặng quà Khăn lau

bếp 900g và 1 chai

nước rửa tay

Lifebuoy 180g sẽ

được tặng một bộ

khăn tay lau bếp

BIG C Mua 1 chai nước 19/1-31/ Lifebuoy Tặng quà Ly sứ

rửa tay Lifebuoy

500g sẽ được tặng

1 ly sứ

Mua 1 chai sữa

BIG C tắm Hazeline 1/1-17/1 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

BIG C Mua 1 chai sữa 19/1-31/1 Dove Tặng quà Khăn tắm

tắm Dove 530g sẽ

được tặng một

khăn tắm

Mua một túi sữa

BIG C tắm Hazeline900g 19/1-31/1 Hazeline Giảm giá

sẽ được giảm giá

15%

METRO Mua một sữa tắm

Lifebuoy 900g sẽ 1/1-14/1 Lifebuoy Tặng quà Bình

được tặng một nhựa Duy

bình nhựa Duy Tân

Tân

Mua một chai sữa

METRO tắm Lux 530g sẽ 1/1-14/1 Lux Tặng Xà phòng

được tặng một hàng mẫu tắm Lux

bánh xà phòng

tắm Lux 110g

Mua 1 chai nước

METRO rửa tay Lifebuoy 1/1-14/1 Lifebuoy Tặng quà Chai xịt

4kg sẽ được tặng Toilet

1 chai xịt toilet

Mua nước rửa tay

Lifebuoy 180g

METRO hoặc 500g với trịa 1/1-14/1 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

giá hóa đơn từ Hảo Hảo

235.000 đồng trở

lên sẽ được tặng

11 gói mì Hảo

Hảo

Mua hai bánh xà

METRO phòng tắm 1/1-14/1 Lifebuoy Tặng Kem

hàng mẫu đánh răng Lifebuoy 125g

P/S sẽ được tặng một

tuýp kem đánh

răng P/S 60g

Mua 1 chai sữa

tắm Dove 530g sẽ

METRO được tặng một 15/1-28/1 Dove Tặng Kem

hàng mẫu đánh răng tuýp kem đánh

Close Up răng Close Up

110g

Mua xà phòng

tắm Lifebuoy 90g

với trí giá hóa đơn 15/1-28/1 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

METRO từ 150.000 đồng Hảo Hảo

trở lên sẽ được

tặng 5 gói mì Hảo

Hảo

Mua một túi sữa

METRO tắm Hazeline 15/1-28/1 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

Mua sữa tắm hoặc

METRO nước rửa tay 15/1-28/1 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

Lifebuoy bất kỳ Hảo Hảo

với trị giá hóa đơn

mua hàng từ

640.000 đồng trở

lên sẽ được tặng 1

thùng mì Hảo Hảo

Mua một chai sữa

COOP tắm Dove 530g sẽ 1/2 -15/2 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai sữa

COOP tắm Lux sẽ được 22/2-8/3 Lux Tặng quà Khăn tắm Tháng

tặng một khăn tắm 2/2015

Mua một chai

nước rửa tay

COOP Lifebuoy 500g sẽ 22/2-8/3 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng

được tặng một thực

hộp nhựa đựng phẩm

thực phẩm Happy Happy

Lock Lock

Mua hai chai nước Kem

BIG C rửa tay Lifebuoy 2/2-14/2 Lifebuoy Tặng đánh răng

180g sẽ được tặng hàng mẫu P/S

một tuýp kem

đánh răng P/S 60g

Mua ba bánh xà

BIG C phòng tắm 23/2-7/3 Lifebuoy Tặng Kem

Lifebuoy 125g sẽ hàng mẫu đánh răng

được tặng một P/S

tuýp kem đánh

răng P/S 60g

Mua một túi nước

BIG C rửa tay Lifebuoy 22/2-6/3 Lifebuoy Tặng Kem

450g sẽ được tặng hàng mẫu đánh răng

một tuýp kem P/S

đánh răng P/S 60g

Mua một chai sữa

tắm Lux 530g sẽ

BIG C được tặng một 3/2-18/2 Lux Tặng Kem

tuýp kem đánh hàng mẫu đánh răng

răng Close Up Close Up

110g

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy

BIG C 900g sẽ được tặng 3/2-18/2 Lifebuoy Tặng quà Bình

một bình nhựa đựng

đựng nước Duy nước Duy

Tân Tân

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove 900g sẽ 29/1-11/2 Dove Tặng quà Bình

được đựng

tặng một bình nước

nhựa đựng nước Lock &

Lock n Lock Lock

Mua một chai

METRO nước rửa tay 29/1-11/2 Lifebuoy Tặng quà Khăn

Lifebuoy 500g sẽ giấy

được tặng một Pulppy

hộp khăn giấy

Pulppy

Mua một chai sữa

METRO tắm Hazeline 29/1-11/2 Hazeline Tặng Kem

900g sẽ được tặng hàng mẫu đánh răng

một tuýp kem P/S

đánh răng P/S 60g

Mua một chai sữa

METRO tắm Lifebuoy 12/2-21/2 Lifebuoy Tặng quà Ly thủy

900g sẽ được tặng tinh

hai ly thủy tinh

Mua một chai

nước rửa tay

METRO Lifebuoy 4kg sẽ 12/2-21/2 Lifebuoy Tặng quà Voucher

được tặng một Metro

voucher Metro 50.000

50.000 đồng đồng

Mua nước rửa tay

METRO Lifebuoy 180g với 12/2-21/2 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

trị giá hóa đơn Hảo Hảo

140.000 đồng trở

lên sẽ được tặng

năm gói mì Hảo

Hảo

Mua một chai sữa

METRO tắm Lux 530g sẽ 12/2-21/2 Lux Tặng Kem

được tặng một hàng mẫu đánh răng

tuýp kem đánh Close Up

răng Close Up

110g

Mua một chai sữa

COOP tắm Dove 900g sẽ 8/3-22/3 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

COOP Mua một chai sữa 8/3-22/3 Hazeline Tặng quà Bộ ly

tắm Hazeline thủy tinh

900g và một túi

sữa tắm Hazeline

900g sẽ được tặng

bộ ly thủy tinh Tháng

Mua một chai sữa 3/2015

tắm Dove 530g sẽ

COOP đượ tặng một ly 22/3-5/4 Dove Tặng quà Ly sứ

sứ

Mua một chai sữa

Big C tắm Lux 530g sẽ 3/3-16/3 Lux Tặng Dầu xả

được tặng một hàng mẫu Sunsilk

chai dầu xả

Sunsilk 120ml

Mua một chai

nước rửa tay

Big C Lifebuoy 500g sẽ 3/3-16/3 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng

được tặng một thực

hộp nhựa đựng phẩm

thực phẩm Happy Happy

Lock Lock

Mua một chai sữa

Big C tắm Hazeline 3/3-16/3 Hazeline Tặng Kem

900g sẽ được tặng hàng mẫu đánh răng

một tuýp kem P/S

đánh răng P/S 60g

Mua một chai sữa

Big C tắm Dove 530g sẽ 3/3-16/3 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy Bình

Big C 900g sẽ được tặng đựng

một bình đựng 3/3-16/3 Lifebuoy Tặng quà nước

nước Lock & Lock &

Lock Lock

Mua một bánh xà

phòng tắm

Big C Lifebuoy 90g sẽ 3/3-16/3 Lifebuoy Giảm giá

được giảm giá

10%

Mua một túi sữa

Big C tắm Hazeline 17/3-30/3 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

METRO Mua sữa tắm hoặc 26/2-22/3 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

nước rửa tay Hảo Hảo

Lifebuoy bất kỳ

với trị giá hóa đơn

mua hàng từ

640.000 đồng trở

lên sẽ được tặng 1

thùng mì Hảo Hảo

Mua một chai sữa

METRO tắm Hazeline 26/2-22/3 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove 530g sẽ 26/2-22/3 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một túi nước

METRO rửa tay Lifebuoy 26/2-22/3 Lifebuoy Tặng quà Ly thủy

450g sẽ được tặng tinh

một ly thủy tinh

Mua bánh xà

METRO phòng tắm 13/3-25/3 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

Lifebuoy 90g với Hảo Hảo

trị giá hóa đơn

150.000 đồng trở

lên sẽ được tặng

năm gói mì Hảo

Hảo

Mua một bánh xà

phòng tắm

METRO Lifebuoy 90g sẽ 13/3-25/3 Lifebuoy Giảm giá Mì gói

được giảm giá Hảo Hảo

10%

Mua một chai

nước rửa tay

METRO Lifebuoy 500g sẽ 13/3-25/3 Lifebuoy Tặng quà Khăn

được tặng một giấy

hộp khăn giấy Bless

Bless You You

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy

COOP 900g sẽ được tặng 12/4-3/5 Lifebuoy Tặng quà Ly thủy

một cặp ly thủy tinh

tinh

Mua một chai

COOP nước rửa tay 12/4-3/5 Lifebuoy Tặng quà Khăn

Lifebuoy 500g sẽ giấy

được tặng một Bless

hộp khăn giấy You

Bless You

Mua một chai sữa

BIG C tắm Lifebuoy 27/3-11/4 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng Tháng

thực 900g sẽ được tặng 4/2015

một hộp nhựa phẩm

đựng thực phẩm Happy

Happy Lock Lock

Mua một chai sữa

BIG C tắm Lux 530g sẽ 31/3-14/4 Lux Giảm giá

được giảm giá

13%

Mua một chai sữa

BIG C tắm Dove 900g sẽ 31/3-14/4 Dove Tặng quà Ly sứ

được tặng hai ly

sứ

Mua một

BIG C chaiDove 530g sẽ

được tặng hai ly 21/4 - 4/5 Dove Tặng quà Ly thủy

thủy tinh tinh

Mua một chai sữa

BIG C tắm Hazeline 21/4 - 4/5 Hazeline Tặng quà Hộp khăn

900g sẽ được tặng giấy

một hộp khăn giấy Pulppy

Pulppy

Mua một chai sữa

METRO tắm Lux 530g sẽ 26/3 - 8/4 Lux Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai

METRO Hazeline 900g sẽ 26/3 - 8/4 Hazeline Tặng Kem

được tặng một hàng mẫu đánh răng

tuýp kem đánh P/S

răng P/S 60g

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove 900g sẽ 5/4 -18/4 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

METRO Mua một túi sữa 5/4 -18/4 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

tắm Hazeline

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

Mua một chai

METRO nước rửa tay 19/4 - 2/5 Lifebuoy Tặng quà Voucher

Lifebuoy 4kg sẽ Metro

được tặng một 50.000

voucher Metro đồng

50.000 đồng

Mua một chai

nước rửa tay

METRO Lifebuoy 500g sẽ 19/4 - 2/5 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng

được tặng một thực

hộp nhựa đựng phẩm

thực phẩm Happy Happy

Lock Lock

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy Hộp đựng

METRO 900g sẽ được tặng 19/4 - 2/5 Lifebuoy Tặng quà thực

một hộp đựng phẩm

thực phẩm Happy Happy

Lock Lock

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove 530g sẽ 19/4 - 2/5 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Tháng COOP Mua một chai sữa 3/5 -17/5 Dove Tặng quà Khăn tắm

5/2015 tắm Dove 900g sẽ

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai sữa

COOP tắm Dove 530g sẽ 17/5 - 7/6 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai sữa

tắm Hazeline

COOP 950g sẽ được tặng 17/5 - 7/6 Hazeline Tặng quà Túi xách

một túi xách thời thời trang

trang

Mua một chai

nước rửa tay

Big C Lifebuoy 500g và 5/5 - 18/5 Lifebuoy Tặng quà Hộp khăn

một túi nước rửa giấy

tay Lifebuoy 450g Pulppy

sẽ được tặng một

hộp khăn giấy

Pulppy

Mua một chai sữa Bình

tắm Hazeline đựng

900g sẽ được tặng 17/5 - 7/6 Hazeline Tặng quà nước Duy

Tân Big C một chai đựng

nước Duy Tân

Mua một chai sữa

Big C tắm Lux 530g sẽ 17/5 - 7/6 Lux Tặng Kem

được tặng một hàng mẫu đánh răng

tuýp kem đánh P/S

răng P/S 123 loại

100g

Mua một chai sữa

Big C tắm Hazeline 17/5-7/6 Hazeline Tặng quà Bộ ly

900g và một túi thủy tinh

sữa tắm Hazeline

900g sẽ được tặng

bộ ly thủy tinh

Mua một bánh xà

phòng tắm

Big C Lifebuoy 90g sẽ 17/5 - 7/6 Lifebuoy Giảm giá

được giảm giá

10%

Mua sữa tắm hoặc

METRO nước rửa tay 7/5 - 20/5 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

Lifebuoy bất kỳ Hảo Hảo

với trị giá hóa đơn

mua hàng từ

640.000 đồng trở

lên sẽ được tặng 1

thùng mì Hảo Hảo

Mua một túi nước

METRO rửa tay Lifebuoy 7/5 - 20/5 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng

450g sẽ được tặng thực

một hộp nhựa phẩm

đựng thực phẩm Happy

Happy Lock Lock

Mua một chai

nước rửa tay

METRO Lifebuoy 500g và 21/5-3/6 Lifebuoy Tặng quà Hộp khăn

một túi nước rửa giấy

tay Lifebuoy 450g Pulppy

sẽ được tặng một

hộp khăn giấy

Pulppy

Mua bánh xà

phòng tắm

Lifebuoy 90g với

trị giá hóa đơn

150.000 đồng trở

METRO lên sẽ được tặng 21/5 - 3/6 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

năm gói mì Hảo Hảo Hảo

Hảo

Mua một chai sữa

METRO tắm Hazeline 21/5 - 3/6 Hazeline Tặng quà Khăn tắm

900g sẽ được tặng

một khăn tắm

Mua ba bánh xà

METRO phòng tắm 21/5 - 3/6 Lifebuoy Tặng quà Khăn

Lifebuoy 90g sẽ giấy

được tặng một Bless

hộp khăn giấy You

Bless You

Tháng COOP Mua 1 chai sữa 1/6 - 14/6 Lifebuoy Tặng Sữa tắm

6/2015 tắm Lifebuoy hàng mẫu Lifebuoy

270g sẽ được tặng

12 gói sữa tắm

dây Lifebuoy 5g

Mua một chai sữa

COOP tắm Dove 530g sẽ 3/6 - 20/6 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua một chai sữa

COOP tắm Hazeline 15/6-30/6 Hazeline Tặng quà Bộ ly

900g và một túi thủy tinh

sữa tắm Hazeline

900g sẽ được tặng

bộ ly thủy tinh

Mua 1 chai sữa

BIG C tắm Hazeline 1/6 - 15/6 Hazeline Giảm giá

900g sẽ được

giảm giá 15%

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy

BIG C 900g sẽ được tặng 1/6 - 15/6 Lifebuoy Tặng quà Bình

một bình nhựa đựng

đựng nước Duy nước Duy

Tân Tân

Mua một chai sữa

tắm Lux 530g sẽ 7/6 - 20/6 Lux Tặng Dầu xả

BIG C được tặng một hàng mẫu Sunsilk

chai dầu xả

Sunsilk

Mua một chai sữa

BIG C tắm Dove 900g sẽ 7/6 - 20/6 Dove Tặng quà Ly sứ

được tặng hai ly

sứ

Mua một chai sữa

BIG C tắm Dove 530g sẽ 16/6-30/6 Dove Tặng quà Ly sứ

được tặng một ly

sứ

Mua một túi sữa

BIG C tắm Hazeline 16/6-30/6 Hazeline Tặng quà Bình

900g tặng một đựng

chai đựng nước nước Duy

Duy Tân Tân

Mua một chai sữa

METRO tắm Lux 530g sẽ 16/6-30/6 Lux Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Mua bánh xà

METRO phòng tắm 1/6 - 15/6 Lifebuoy Tặng quà Mì gói

Lifebuoy 90g với Hảo Hảo

trị giá hóa đơn

150.000 đồng trở

lên sẽ được tặng

năm gói mì Hảo

Hảo

METRO Mua một túi nước 1/6 - 15/6 Lifebuoy Tặng quà Hộp đựng

rửa tay Lifebuoy thực

450g sẽ được tặng phẩm

Happy một hộp nhựa

Lock đựng thực phẩm

Happy Lock

Mua một chai sữa

tắm Lifebuoy

METRO 900g sẽ được tặng 1/6 -15/6 Lifebuoy Tặng quà Hộp sữa

đặc hai hộp sữa đặc

NSPN Ngôi Sao Phương

Nam

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove 530g sẽ 10/6-25/6 Dove Tặng quà Khăn tắm

được tặng một

khăn tắm

Kem Mua một chai

Hazeline 900g sẽ 10/6-25/6 Hazeline Tặng đánh răng

METRO được tặng một hàng mẫu P/S

tuýp kem đánh

răng P/S 60g

Mua một chai sữa

METRO tắm Dove900g sẽ 15/6-30/6 Dove Tặng quà Hộp sữa

NSPN được tặng hai hộp

sữa đặc NSPN

PHỤ LỤC 4

ĐỊNH LƢỢNG MẪU KHẢO SÁT

1. Thống kê mô tả mẫu

Phần trăm cộng dồn Đặc điểm Tần suất Phần trăm

Giới tính

87.6 176 Nữ 87.6

12.4 25 Nam 100

Tuổi

29.4 59 Tuổi từ 18-25 29.4

37.8 76 Tuổi từ 26-35 67.27

32.8 66 Tuổi từ 36-40 100

Nghề nghiệp

24.4 49 Sinh viên 24.4

33.8 68 Nhân viên văn phòng 58.2

28.9 58 Nội trợ 87.1

12.9 26 Khác 100

Nơi mua

30.3 61 Hệ thống CoopMart 30.3

16.9 34 Hệ thống Big C 47.3

23.9 48 Hệ thống Lotte 71.1

7 14 Hệ thống Metro 78.1

14 85.1 7 Hệ thống siêu thị tiện lợi

Khác 30 100 14.9

Statistics

Độ tuổi

Giới tính

Nghề nghiệp

Valid

201

201

201

N

Missing

0

0

0

Mean

3.03

1.88

3.31

Std. Deviation

.790

.331

.988

Minimum

2

1

2

Maximum

4

2

5

Độ tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative

Percent

18-25

59

29.4

29.4

29.4

Valid

26-35

37.8

67.2

76

37.8

36-40

66

32.8

32.8

100.0

Total

201

100.0

100.0

Giới tính

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative

Percent

Nam

25

12.4

12.4

12.4

Valid

Nữ

176

87.6

87.6

100.0

Total

201

100.0

100.0

Nghề nghiệp

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

49

24.4

24.4

24.4

Sinh viên

67

33.3

57.7

33.3

Nhân viên văn phòng

58

28.9

86.6

28.9

Valid

Nội trợ

27

13.4

13.4

100.0

Khác

201

100.0

100.0

Total

Nơi mua

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Hệ thống CoopMart

61

30.3

30.3

30.3

Valid

Hệ thống Big C

34

16.9

16.9

47.3

Hệ thống Lotte

48

23.9

23.9

71.1

Hệ thống Metro

7.0

7.0

78.1

14

Hệ thống siêu thị tiện lợi

7.0

7.0

85.1

14

Khác

14.9

14.9

100.0

30

Total

201

100.0

100.0

2. Phân tích các biến

UT1

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Trung hòa

32

15.9

15.9

15.9

Valid

Đồng ý

169

84.1

84.1

100.0

Total

201

100.0

100.0

UT2

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Phản đối

2

1.0

1.0

1.0

Trung hòa

123

61.2

61.2

62.2

Valid

Đồng ý

76

37.8

37.8

100.0

Total

201

100.0

100.0

UT3

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Phản đối

23

11.4

11.4

11.4

Valid

Trung hòa

116

57.7

57.7

69.2

Đồng ý

62

30.8

30.8

100.0

Total

201

100.0

100.0

UT4

Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Trung hòa

79

39.3

39.3

39.3

Valid

Đồng ý

122

60.7

60.7

100.0

Total

201

100.0

100.0

CL1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

7.5

7.5

Phản đối

15

7.5

62.2

69.7

Trung hòa

125

62.2

Valid

30.3

100.0

Đồng ý

61

30.3

100.0

Total

201

100.0

CL2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

.5

.5

Phản đối

1

.5

70.6

71.1

Trung hòa

142

70.6

Valid

28.9

100.0

Đồng ý

58

28.9

100.0

Total

201

100.0

CL3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5.5

Phản đối

11

5.5

5.5

85.1

Trung hòa

171

85.1

90.5

Valid

9.5

Đồng ý

19

9.5

100.0

100.0

Total

201

100.0

CL4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

7.0

7.0

Phản đối

14

7.0

40.3

40.3

Trung hòa

81

47.3

Valid

52.7

Đồng ý

106

52.7

100.0

100.0

Total

201

100.0

NV1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative

Percent

Trung hòa

107

53.2

53.2

53.2

Đồng ý

70

34.8

34.8

88.1

Valid

Hoàn toàn đồng ý

24

11.9

11.9

100.0

Total

201

100.0

100.0

NV2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

46

22.9

22.9

22.9

Đồng ý

144

71.6

71.6

94.5

Valid

Hoàn toàn đồng ý

11

5.5

5.5

100.0

Total

201

100.0

100.0

NV3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

57

28.4

28.4

28.4

Đồng ý

132

65.7

65.7

94.0

Valid

Hoàn toàn đồng ý

12

6.0

6.0

100.0

Total

201

100.0

100.0

NV4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Phản đối

14

7.0

7.0

7.0

Trung hòa

74

36.8

36.8

43.8

Valid

Đồng ý

107

53.2

53.2

97.0

Hoàn toàn đồng ý

6

3.0

3.0

100.0

Total

201

100.0

100.0

TH1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Trung hòa

56

27.9

27.9

27.9

Đồng ý

139

69.2

69.2

97.0

Hoàn toàn đồng ý

6

3.0

3.0

100.0

Total

201

100.0

100.0

TH2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

41

20.4

20.4

20.4

Đồng ý

154

76.6

76.6

97.0

Valid

Hoàn toàn đồng ý

6

3.0

3.0

100.0

Total

201

100.0

100.0

TH3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3.5

3.5

Phản đối

7

3.5

35.8

39.3

Trung hòa

72

35.8

Valid

60.7

100.0

Đồng ý

122

60.7

100.0

Total

201

100.0

TH4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

10.0

10.0

Phản đối

20

10.0

83.1

93.0

Valid

Trung hòa

167

83.1

7.0

100.0

Đồng ý

14

7.0

Total

201

100.0

100.0

TH5

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Phản đối

3

1.5

1.5

1.5

Trung hòa

64

31.8

31.8

33.3

Valid

Đồng ý

124

61.7

61.7

95.0

Hoàn toàn đồng ý

10

5.0

5.0

100.0

Total

201

100.0

100.0

TT1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Phản đối

14

7.0

7.0

7.0

Trung hòa

84

41.8

41.8

48.8

Valid

Đồng ý

103

51.2

51.2

100.0

Total

201

100.0

100.0

TT2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

95

47.3

47.3

47.3

Valid

Đồng ý

106

52.7

52.7

100.0

Total

201

100.0

10.0

TT3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Phản đối

28

13.9

13.9

13.9

Valid

Trung hòa

173

86.1

100.0

86.1

Total

201

100.0

100.0

HL1

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Phản đối

14

7.0

7.0

7.0

Trung hòa

169

84.1

91.0

84.1

Valid

Đồng ý

18

9.0

100.0

9.0

Total

201

100.0

100.0

HL2

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

144

71.6

71.6

71.6

Valid

Đồng ý

57

28.4

100.0

28.4

Total

201

100.0

100.0

HL3

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Trung hòa

79

39.3

39.3

39.3

Đồng ý

115

57.2

57.2

96.5

Hoàn toàn đồng ý

7

3.5

3.5

100.0

Total

201

100.0

100.0

HL4

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Trung hòa

155

77.1

77.1

77.1

Valid

Đồng ý

46

22.9

22.9

100.0

Total

201

100.0

100.0

HL5

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

5.5

5.5

Phản đối

11

5.5

72.1

77.6

Trung hòa

145

72.1

Valid

22.4

100.0

Đồng ý

45

22.4

100.0

Total

201

100.0

3. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.686

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Item Deleted

.611

.571

10.17

1.421

UT1

.336

.702

10.64

1.431

UT2

.679

.454

10.82

.901

UT3

.347

.693

10.40

1.442

UT4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.825

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Item Deleted

.742

.734

9.78

1.472

CL1

.589

.806

9.73

1.870

CL2

.584

.815

9.97

2.039

CL3

.744

.738

9.55

1.359

CL4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.859

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

Item Deleted

11.12

2.319

.644

.853

NV1

10.89

2.672

.752

.810

NV2

10.94

2.611

.719

.817

NV3

11.19

2.214

.752

.800

NV4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.757

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

.716

.641

14.07

1.985

TH1

.680

.663

14.00

2.135

TH2

.269

.809

14.25

2.448

TH3

.491

.727

14.85

2.438

TH4

.554

.704

14.12

1.986

TH5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.806

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

TT1

6.39

.519

.819

.569

TT2

6.30

.772

.703

.683

TT3

6.97

1.109

.563

.849

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.720

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

HL1

13.32

1.950

.419

.695

HL2

13.06

1.946

.338

.724

HL3

12.70

1.500

.577

.629

HL4

13.11

1.842

.488

.670

HL5

13.17

1.585

.587

.625

4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến độc lập

Phép quay lần 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.786

Approx. Chi-Square

3712.562

Bartlett's Test of Sphericity

df

171

Sig.

.000

Total Variance Explained

Com

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

pone

Loadings

Loadings

nt

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

8.173

43.014

43.014

8.173

43.014

43.014

5.204

27.387

27.387

2

3.237

17.035

60.049

3.237

17.035

60.049

4.569

24.047

51.434

3

1.675

8.814

68.863

1.675

8.814

68.863

2.919

15.364

66.798

4

1.138

5.989

74.852

1.138

5.989

74.852

1.530

8.055

74.852

5

.837

4.405

79.257

6

.708

3.727

82.984

7

.574

3.022

86.006

8

.489

2.571

88.578

9

.444

2.337

90.914

10

.390

2.051

92.966

11

.312

1.644

94.610

12

.247

1.301

95.911

13

.226

1.188

97.099

14

.182

.960

98.059

15

.133

.700

98.759

16

.094

.492

99.251

17

.064

.338

99.589

18

.057

.302

99.892

19

.021

.108

100.000

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.875

NV4

.789

NV2

.782

CL4

.769

CL1

.769

TT3

.755

NV3

.715

NV1

.695

-.608

TH1

.688

.583

TT1

.688

TH5

.660

UT4

.614

TT2

.589

.509

UT1

.584

CL3

-.764

TH2

.721

CL2

.649

.652

UT3

.612

UT2

.531

TH4

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

CL1

.808

NV1

.807

UT3

.786

CL2

.775

.521

CL4

.758

NV4

.719

CL3

.672

UT4

.604

TH2

.900

TH1

.876

NV2

.743

TH5

.686

NV3

.671

TH4

.571

TT3

TT1

.826

UT1

.760

TT2

.560

.712

UT2

.865

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Phép xoay lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.765

Approx. Chi-Square

3308.108

Bartlett's Test of Sphericity

df

153

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compo

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

nent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

7.602

42.234

42.234 7.602

42.234

42.234 4.663

25.908

25.908

2

3.051

16.950

59.184 3.051

16.950

59.184 4.471

24.837

50.745

3

1.666

9.254

68.438 1.666

9.254

68.438 2.710

15.058

65.802

4

1.090

6.058

74.496 1.090

6.058

74.496 1.565

8.694

74.496

5

.803

4.459

78.955

6

.707

3.930

82.885

7

.565

3.139

86.024

8

.489

2.714

88.738

9

.443

2.461

91.200

.360

2.002

93.202

10

.312

1.736

94.937

11

.246

1.367

96.304

12

.195

1.085

97.389

13

.180

1.002

98.391

14

.133

.737

99.129

15

.073

.406

99.535

16

.063

.348

99.883

17

.021

.117

100.000

18

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

NV4

.861

NV2

.816

NV3

.777

TT3

.766

CL1

.742

TH1

.739

-.551

TH5

.720

NV1

.704

TT1

.685

.580

UT4

.651

.636

TT2

.574

CL3

.521

.559

UT1

.763

CL2

-.714

TH2

.605

.699

UT3

.537

.535

UT2

.588

TH4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 4 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

NV1

.816

CL1

.809

UT3

.780

CL2

.765

NV4

.717

CL3

.692

UT4

.602

TH2

.891

TH1

.864

NV2

.729

TH5

.669

NV3

.657

TH4

.594

TT3

TT1

.822

UT1

.777

TT2

.547

.727

UT2

.845

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Phép xoay lần 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.748

Approx. Chi-Square

3027.810

Bartlett's Test of Sphericity

df

136

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compo

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

nent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total % of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

7.052

41.481

41.481 7.052

41.481

41.481 4.605

27.089

27.089

3.051

17.945

59.426 3.051

17.945

59.426 4.189

24.642

51.732

2

1.627

9.570

68.996 1.627

9.570

68.996 2.545

14.970

66.702

3

1.064

6.259

75.255 1.064

6.259

75.255 1.454

8.553

75.255

4

.789

4.639

79.894

5

.696

4.094

83.988

6

.489

2.874

86.862

7

.457

2.686

89.548

8

.384

2.258

91.806

9

.354

2.081

93.887

10

.293

1.722

95.608

11

.225

1.325

96.933

12

.194

1.141

98.074

13

.133

.785

98.858

14

.107

.631

99.490

15

.065

.383

99.872

16

.022

.128

100.000

17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.865

NV4

.817

NV2

.781

NV3

.748

CL1

.732

-.553

TH1

.727

NV1

.719

TH5

.671

.604

TT1

.650

UT4

.639

TT2

.589

CL3

.762

CL2

-.716

TH2

.606

.698

UT3

.557

.559

UT1

.602

TH4

.507

.567

UT2

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

NV1

.815

CL1

.812

UT3

.785

CL2

.763

NV4

.727

.689

CL3

.614

UT4

TH2

.900

TH1

.855

NV2

.720

TH5

.672

NV3

.651

TH4

.599

TT1

.823

UT1

.779

TT2

.558

.731

UT2

.842

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 8 iterations.

Phép xoay lần 4

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.788

Approx. Chi-Square

2633.244

Bartlett's Test of Sphericity

df

120

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

ent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

6.689

41.807

41.807 6.689

41.807

41.807 4.383

27.394

27.394

1

2.860

17.873

59.680 2.860

17.873

59.680 4.150

25.938

53.332

2

1.443

9.018

68.698 1.443

9.018

68.698 2.093

13.084

66.416

3

1.010

6.310

75.008 1.010

6.310

75.008 1.375

8.592

75.008

4

.786

4.910

79.918

5

.690

4.315

84.233

6

.488

3.051

87.284

7

.457

2.854

90.138

8

.357

2.230

92.368

9

.340

2.126

94.494

10

.293

1.828

96.322

11

.208

1.298

97.620

12

.153

.956

98.575

13

.107

.671

99.247

14

.084

.523

99.769

15

.037

.231

100.000

16

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

4

.871

NV4

.808

NV2

.776

NV3

.774

CL1

.761

NV1

.698

-.610

TH1

.684

TH5

.669

UT4

.629

.603

TT1

.620

CL3

.551

UT1

-.770

TH2

.706

CL2

.650

.661

UT3

.577

UT2

.534

TH4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 4 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

NV1

.817

.800

CL2

.785

CL1

.774

UT3

.689

CL3

NV4

.687

.579

UT4

TH2

.892

TH1

.888

NV2

.745

TH5

.712

NV3

.677

TH4

.583

UT1

.821

TT1

.790

UT2

.826

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Phép xoay lần 5

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.787

Approx. Chi-Square

2524.965

Bartlett's Test of Sphericity

df

105

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

6.664

44.425

44.425

6.664

44.425

44.425

4.395

29.302

29.302

2

2.735

18.233

62.657

2.735

18.233

62.657

4.224

28.159

57.462

3

1.280

8.536

71.194

1.280

8.536

71.194

2.060

13.732

71.194

4

.880

5.867

77.060

5

.733

4.888

81.949

6

.520

3.464

85.412

7

.471

3.138

88.551

8

.451

3.010

91.560

9

.350

2.335

93.896

10

.297

1.980

95.876

11

.227

1.516

97.392

12

.154

1.025

98.417

13

.107

.716

99.133

.093

.618

99.751

14

.037

.249

100.000

15

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

NV4

.876

NV2

.813

NV3

.780

CL1

.775

NV1

.761

TH1

.705

-.612

TH5

.687

UT4

.671

CL3

.615

TH4

TH2

-.767

CL2

.715

UT3

.638

.654

TT1

.625

.668

UT1

.540

.597

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

TH1

.919

TH2

.896

NV2

.774

TH5

.715

NV3

.705

TH4

CL2

.843

NV1

.802

UT3

.800

CL1

.751

CL3

.695

NV4

.517

.632

UT4

.542

TT1

.820

UT1

.810

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations

Phép quay lần 6

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.782

Approx. Chi-Square

2468.567

Bartlett's Test of Sphericity

df

91

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

ent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

6.506

46.472

46.472 6.506

46.472

46.472

4.172

29.800

29.800

2

2.675

19.107

65.579 2.675

19.107

65.579

4.131

29.506

59.306

3

1.279

9.137

74.716 1.279

9.137

74.716

2.157

15.410

74.716

4

.735

5.246

79.963

5

.557

3.977

83.940

6

.516

3.688

87.628

7

.452

3.231

90.858

8

.354

2.525

93.384

9

.306

2.187

95.570

10

.227

1.624

97.195

11

.154

1.098

98.293

12

.108

.771

99.064

13

.093

.664

99.728

14

.038

.272

100.000

Component Matrixa

Component

1

2

3

.881

NV4

.804

NV2

.786

CL1

.775

NV3

.770

NV1

.694

-.639

TH1

.675

UT4

.673

TH5

.650

.646

UT3

.628

CL3

-.784

TH2

.718

CL2

.620

.669

TT1

.554

.602

UT1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

.854

CL2

.807

UT3

.794

NV1

.745

CL1

.688

CL3

.621

.516

NV4

.533

UT4

.920

TH1

.909

TH2

.770

NV2

.704

NV3

.686

TH5

TT1

.841

UT1

.814

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations.

Phép quay lần 7

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.778

Approx. Chi-Square

2119.262

Bartlett's Test of Sphericity

df

78

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

5.761

44.312

44.312 5.761

44.312

44.312

3.899

29.993

29.993

2

2.672

20.557

64.869 2.672

20.557

64.869

3.769

28.995

58.988

3

1.279

9.840

74.709 1.279

9.840

74.709

2.044

15.721

74.709

4

.721

5.547

80.256

5

.552

4.247

84.502

6

.506

3.890

88.392

7

.376

2.890

91.282

8

.338

2.604

93.886

9

.291

2.236

96.122

10

.209

1.609

97.731

11

.151

1.161

98.892

12

.105

.810

99.702

13

.039

.298

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

3

NV2

.808

NV3

.779

NV1

.779

CL1

.774

TH1

.703

-.630

TH5

.690

UT4

.657

CL3

.627

TH2

-.777

CL2

.725

UT3

.644

.655

TT1

.621

.668

UT1

.557

.601

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 3 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

TH1

.920

.912

TH2

.774

NV2

.709

NV3

.692

TH5

.865

CL2

.809

UT3

.798

NV1

.735

CL1

.688

CL3

.514

UT4

.841

TT1

.818

UT1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phép quay lần 8

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.764

Approx. Chi-Square

1900.509

Bartlett's Test of Sphericity

df

66

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

5.423

45.193

45.193 5.423

45.193

45.193

4.068

33.897

33.897

1

2.661

22.178

67.371 2.661

22.178

67.371

4.017

33.474

67.371

2

.929

7.744

75.115

3

.659

5.492

80.607

4

.532

4.432

85.039

5

.487

4.056

89.095

6

.374

3.116

92.211

7

.332

2.768

94.979

8

.276

2.304

97.283

9

.179

1.496

98.778

10

.108

.898

99.676

11

.039

.324

100.000

12

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

NV1

.816

NV2

.808

CL1

.784

NV3

.777

.683

-.642

TH1

.679

UT4

.661

TH5

.644

CL3

.523

UT1

-.795

TH2

.707

CL2

.646

.647

UT3

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 2 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

UT3

.914

CL2

.829

CL1

.772

NV1

.709

CL3

.669

UT1

.635

UT4

TH1

.937

.879

TH2

.801

NV2

.751

TH5

.738

NV3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Phép quay lần 9

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.738

Approx. Chi-Square

1797.778

Bartlett's Test of Sphericity

df

55

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

1

5.013

45.569

45.569

5.013

45.569

45.569

3.845

34.956

34.956

2

2.661

24.190

69.759

2.661

24.190

69.759

3.828

34.803

69.759

3

.919

8.356

78.115

4

.571

5.190

83.304

5

.488

4.438

87.742

.405

3.682

91.424

6

.334

3.033

94.457

7

.278

2.527

96.984

8

.179

1.632

98.615

9

.113

1.032

99.647

10

.039

.353

100.000

11

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

NV2

.815

NV1

.812

CL1

.792

NV3

.786

TH1

.691

-.638

TH5

.658

CL3

.657

UT1

.519

TH2

-.793

CL2

.709

UT3

.639

.650

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 2 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

.912

UT3

.834

CL2

.778

CL1

.706

NV1

.680

CL3

.634

UT1

TH1

.940

TH2

.880

NV2

.805

TH5

.748

NV3

.743

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Kiểm định KMO và Bartlett’s cho các biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.699

Approx. Chi-Square

220.014

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

ent

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

39.7

2.381

47.610

47.610

2.381

47.610

47.610

1.988

39.768

1

68

28.5

1.033

20.665

68.275

1.033

20.665

68.275

1.425

68.275

2

08

.731

14.621

82.896

3

.445

8.892

91.789

4

.411

8.211

100.000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

2

HL5

.800

HL3

.757

HL4

.718

HL1

.629

HL2

.507

.780

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 2 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

.863

HL4

.825

HL5

.590

HL1

.930

HL2

.680

HL3