BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN VĂN CỪ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60.34.01.02

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TRẦN VĂN CỪ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh

Mã số ngành: 60.34.01.02

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 10 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN QUYẾT THẮNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày

23 tháng 9 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 2 3 4 5 PGS-TS.Nguyễn Phú Tụ TS.Võ Tấn Phong TS.Lê Quang Hùng TS.Lại Tiến Dĩnh TS.Nguyễn Ngọc Dương Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 01 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TRẦN VĂN CỪ Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 15/06/1984 Nơi sinh: Vĩnh Phúc

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh MSHV: 1541820161

I- Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp,

nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước”.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. Khái quát về tín dụng; chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn và các

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn.

2. Nêu thực trạng hoạt động tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn tại Agribank

chi nhánh Đa Kia – Bình Phước.

3. Phân tích những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế để làm rõ thực trạng chất

lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng CN Đakia – tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn của Agribank Bình

Phước .

4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn

tại Agribank chi nhánh Đa Kia- Bình Phước .

5. Kiến nghị.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 24/01/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 11/08/2017

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, có sự hỗ trợ từ

TS. Nguyễn Quyết Thắng. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân

tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Học viên thực hiện luận văn

Trần Văn Cừ

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng Quý Thầy, Cô Trường

Đại học Công Nghệ TP.HCM, Phòng Quản lý khoa học – Đào tạo sau đại học đã

tạo điều kiện và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu

giúp em tự tin và làm tốt hơn trong công việc. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Quyết Thắng – Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo

rất tận tình và giúp đ em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành

đề tài này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại

ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia, các khách hàng

vay vốn đã tạo điều kiện hỗ trợ cho em tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp các

số liệu cần thiết cho đề tài này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả Luận văn

Trần Văn cừ

iii

TÓM TẮT

Qua phân tích tình hình cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn tại Agribank

chi nhánh Đa Kia – Bình Phước giai đoạn 2012-2016, đề tài rút ra một số nhận xét

sau:

Các mặt đạt được: Tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn tại các NHTM

mà chủ yếu được thực hiện bởi Agribank là chính sách hỗ trợ hiệu quả của chính

phủ; không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp và nông thôn mà còn

nâng cao đời sống của đại đa số người dân trên cả nước; góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xã hội.

Bên cạnh các kết qủa đã đạt được, việc thực hiện chính sách tín dụng nông

nghiệp, nông thôn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Nguồn vốn cho vay còn

hạn chế; hoạt động tín dụng NNNT chưa đáp ứng tương xứng tiềm năng phát triển

nông nghiệp của vùng; sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, chưa phục vụ hết các đối

tượng khách hàng; công tác quản lý nợ còn phụ thuộc nhiều yếu tố bên ngoài để nợ

quá hạn tại một số thời điểm tăng cao...

Từ những nhận xét trên, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia. Đó là các nhóm giải pháp về

quy trình cho vay, về nguồn vốn, về hoạt động tín dụng, về kỹ thuật tín dụng, về

đầu tư cho cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới, kênh phân phối, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực; về công tác triển khai và thông tin, quảng bá về hoạt động

tín dụng và một số giải pháp khác về đưa ra các phong trào thi đua thực hiện tốt

công tác quản lý tài chính, bảo hiểm tín dụng…

Trong thời gian qua, Agribank Đa Kia đã lựa chọn được hướng đi đúng đắn và

gặt hái những thành công nhất định. Để tiếp tục phát triển, tự chủ về nguồn vốn,

phục vụ được nhiều hơn các đối tượng NNNT nhằm nâng cao đời sống nhân dân,

phát triển kinh tế trong vùng, chi nhánh cần áp dụng linh hoạt, đồng bộ nhiều giải

pháp mang tính đột phá trong thời gian tới.

iv

ABSTRACT

By analysingcondition of lending for agriculture, rural at Agribank Da kia –

Binh Phuoc branch from 2012 to 2016, this study gives some results below:

The achivements: Lending for agriculture, rural which is executed by agribank

system is the effective policy of the government, not only promotes the

development of agriculture and rural, but also improves the living conditions of

almost people, contribute to promoting economic growth, political and social

stability.

Besides the achivements, the effectuation of credit policies of agriculture, rural

has exposed some shortcomings, drawback such as: the lack of financial resoures,

lending foragriculture, ruralis not to potential agricultural development of the

region; credit products are not diversified and are not served all customers; debt

managementalso depends on external factors, makes rasing overdue debts.

From the remarks above, the study has proposed many mesures to improve the

lending for agriculture, rural at Agribank Da Kia – Binh Phuoc branch. These

solution groups include: lending processes, capital, credit activities, craft credit,

material base, develop network and market channels, enhance human; impart and

inform, promote credit activities and some other solutions about accompany the

emulation movement, well manage financial, credit insurance...

In the past, Agribank chose the right trend and had many achivements. To

continue growing, be indepedent on finance, serve more for agricult, rural to

improve the living conditions of people, promote economic growth in the local,

Agribank should apply flexibly and synchronously breakthrough methods in the

future.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................ ix

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... xi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... xii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

2.1. Mục tiêu tổng quát: .......................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 3

4.2. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 3

5. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài ................................................................... 4

6. Điểm mới của đề tài ................................................................................................ 7

7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 7

Chương 1: .................................................................................................................... 8

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 8

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nông nghiệp nông thôn .............................. 8

vi

1.1.1. Khái niệm tín dụng .................................................................................... 8

1.1.2. Phân loại tín dụng...................................................................................... 8

1.2. Đặc điểm tín dụng nông nghiệp nông thôn ...................................................... 11

1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn .......................................................................... 11

1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay .............................................................. 12

1.3. Chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại các NHTM ........................ 15

1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng NNNT .......... 15

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp nông thôn tại

NHTM ............................................................................................................... 16

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn .......... 17

1.4.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng .............................................................. 17

1.4.2. Nhóm yếu tố từ phía NHTM .................................................................... 18

1.4.3. Nhóm các yếu tố khác .............................................................................. 20

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại NHTM .... 20

1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới

và Việt Nam ........................................................................................................... 23

1.6.1. Kinh nghiệm của ngân hàng nước ngoài ................................................... 23

1.6.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Việt Nam .................................... 25

1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Đa Kia ........................... 26

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 28

Chương 2: .................................................................................................................. 29

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI AGRIBANK

CHI NHÁNH ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC ................................................................. 29

2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước ............................... 29

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình

Phước................................................................................................................. 29

2.1.2. Mô hình tổ chức và cán bộ nhân viên ..................................................... 30

2.1.3. Hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước ....... 31

vii

2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng NNNT của Agribank chi nhánh Đa

Kia – Bình Phước .................................................................................................. 35

2.2.1. Quy trình cho vay của Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước ......... 35

2.2.2. Về nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn ..................................... 37

2.2.3. Về hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn ...................................... 38

2.2.4. Về kỹ thuật cấp tín dụng và công tác quản lý nợ phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn .............................................................................................. 45

2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động tín dụng nông nghiệp,

nông thôn của Agribank chi nhánh Đa Kia ....................................................... 49

2.2.6. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng nông

nghiệp, nông thôn của Agribank chi nhánh Đa Kia .......................................... 51

2.2.7. Về công tác triển khai và thông tin, quảng bá về hoạt động tín dụng ..... 51

2.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại Agribank

chi nhánh Đa Kia – Bình Phước ............................................................................ 53

2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 53

2.3.2. Một số mặt còn hạn chế .......................................................................... 58

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 60

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 62

Chương 3: .................................................................................................................. 63

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP,

NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC ................................ 63

3.1. Định hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Đa Kia đến năm 2025 ........ 63

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại

Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước ........................................................... 64

3.2.1. Giải pháp về quy trình cho vay ............................................................... 64

3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tín dụng ............................................................ 65

3.2.3. Giải pháp về hoạt động tín dụng ............................................................. 66

3.2.4. Về kỹ thuật tín dụng ................................................................................ 71

3.2.5. Đầu tư cho cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới, kênh phân phối .......... 72

viii

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 72

3.2.7. Về công tác triển khai và thông tin quảng bá về hoạt động tín dụng .................... 74

3.2.8. Một số giải pháp khác ................................................................................... 75

Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 78

1. Kết luận .................................................................................................................. 78

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78

2.1. Đối với Agribank Việt Nam ........................................................................... 78

2.2. Đối với chính phủ ........................................................................................... 79

2.3. Đối với chính quyền địa phương .................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80

Phụ lục ...........................................................................................................................

ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agricult and

Rural development)

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NNNT:

Nông nghiệp, nông thôn

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các đối tượng được vay vốn ..................................................................... 12

Bảng 1.2: Cơ chế bảo đảm tiền vay .......................................................................... 14

Bảng 1.3: Một số công tác nâng cao chất lượng tín dụng của Citibank ................... 23

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn (NV) giai đoạn từ 2012-2016................................ 32

Bảng 2.2: Tình hình cho vay phân theo thời hạn giai đoạn từ năm 2012-2016 ........ 34

Bảng 2.3: Tình hình cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ....................................... 38

Bảng 2.4: Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ...... 40

Bảng 2.5: Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016.... 40

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ........... 41

Bảng 2.7: Tình hình cho vay NNNT phân theo mục đích, chương trình vay giai

đoạn 2012-2016 ......................................................................................................... 42

Bảng 2.8: Tình hình chất lượng tín dụng NNNT giai đoạn 2012-2016 .................... 44

Bảng 2.9: Bảng thống kê các kỹ thuật tín dụng áp dụng đối với cho vay NNNT tại

Agribank Đa Kia giai đoạn 2012-2016 ..................................................................... 45

Bảng 2.10: Tình hình quản lý dư nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ............. 46

Bảng 2.11: Dự báo một số chỉ tiêu tín dụng đến năm 2021 ...................................... 47

Bảng 2.12: Chỉ tiêu hệ số thu nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ................... 47

Bảng 2.13: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 .................... 48

Bảng 2.14: Phân tích nguyên nhân nợ xấu cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 .... 49

Bảng 2.15: Một số sở sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động tín dụng được đầu tư

giai đoạn 2012 - 2016 ................................................................................................ 50

Bảng 2.16: Số lượng cán bộ, nhân viên được cử đi đào tạo trong năm 2016 ........... 51

Bảng 2.17: Bảng điều tra khảo sát về kênh thông tin biết đến các sản phẩm, dịch vụ

của Agribank chi nhánh Đa Kia ................................................................................ 52

Bảng 2.18: Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 .................... 54

Bảng 2.19: Chất lượng tín dụng NNNT tại Agribank Đa Kia .................................. 55

Bảng 3.1: Các nội dung xác định đối tượng được vay vốn NNNT ........................... 67

Bảng 3.2: Đề xuất định kỳ hạn và thời hạn trả nợ .................................................... 69

Bảng 3.3: Bảng đề xuất cử cán bộ đi học .................................................................. 73

Bảng 3.4: Các công tác cần triển khai với đội ngũ nhân viên trong thời gian tới .... 74

xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn từ 2012-2016 ...................................... 33

Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn từ 2012-2016 .......................................... 34

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của khách hàng về quy trình cho vay .................................... 37

Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 .................................. 39

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay NNNT theo chương trình tín dụng năm 2016 ............ 43

Biểu đồ 2.6: Tình hình thu lãi cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016 ....................... 54

xii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Đa Kia ............................ 30

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank ............................................................... 35

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta khai sinh đã là nước nông nghiệp, trải qua thời kỳ đổi mới, hiện

nay ngành nông nghiệp nước ta đang đóng góp 20% GDP quốc gia, với kim ngạch

xuất khẩu trên 31 tỷ USD/năm, giải quyết công ăn việc làm cho 50% lực lượng lao

động cả nước và là nơi sinh sống của 70% dân số (Agribank Việt Nam, 2016). Sự

phát triển của ngành nông nghiệp cũng như các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ

phục vụ nông nghiệp nông thôn (NNNT) có ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp đến đời

sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của người dân trên mọi miền đất nước.

Là một trong các ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời đầu tiên, gắn bó mật

thiết với nền nông nghiệp nước nhà, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam (Agribank Việt Nam) đã không ngừng lớn mạnh, đóng vai trò trụ cột

trong phát triển kinh tế đất nước, hỗ trợ đắc lực các nhu cầu về vốn phục vụ phát

triển NNNT. Agribank chi nhánh Đa Kia chính thức đi vào hoạt động năm 2001, có

trụ sở đóng trên địa bàn xã Đa Kia phục vụ nhu cầu nhân dân trong xã và một số xã

lân cận. Với lợi thế nằm giữa vùng nông thôn chuyên canh các cây công nghiệp có

giá trị cao như cao su, tiêu, điều, cà phê... Agribank Đa Kia có số lượng lớn khách

hàng vay vốn phục vụ NNNT hàng năm. Tuy nhiên, chi nhánh thường xuyên phải

đối mặt với các áp lực về nguồn vốn do huy động vốn tại chỗ gặp nhiều khó khăn,

không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn. Tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp

làm cho nông sản mất mùa; giá cả các mặt hàng nông sản biến động mạnh, có những

nông sản rớt giá trong thời gian dài (như giá mủ cao su) khiến cho đời sống kinh tế

người dân hết sức khó khăn. Tình hình thu hồi nợ đến hạn của chi nhánh tại một số

thời điểm hết sức khó khăn, nợ xấu tăng cao.

Cùng với khó khăn từ phía khách hàng, Agribank chi nhánh Đa Kia đang chịu

sức ép cạnh tranh của nhiều NHTM đóng trên địa bàn lân cận.

Trước tình hình đó, chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp củng cố, nâng cao

chất lượng tín dụng, không ngừng nỗ lực mang đến cho bà con nông dân, các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh... trên địa bàn nông thôn những dịch vụ ngân

hàng thân thiện và kinh tế nhất. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh những năm gần

2

đây đã chuyển biến tích cực, nợ xấu giảm mạnh, dư nợ tăng trưởng cao; được chính

quyền địa phương và nhân dân đánh giá cao. Là lãnh đạo của phòng kế hoạch tín

dụng, tôi nhận thấy việc nâng cao chất lượng tín dụng NNNT đóng vai trò quan

trọng trong việc khẳng định vị thế của chi nhánh, đồng thời nâng cao năng lực tài

chính; đóng góp quan trọng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông

thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Đó là lý do tôi chọn đề tài:

“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn tại

Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của

mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

1. Góp phần hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề liên quan đến chất lượng tín

dụng nông nghiệp nông thôn.

2. Đánh giá được thực trạng tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Agribank chi

nhánh Đa Kia - Bình Phước.

3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ nông

nghiệp, nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài hướng đến đối tượng nghiên cứu là các giải pháp nâng cao chất lượng

tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia - Bình

Phước. Các chủ thể được xem xét gồm: các khách hàng tại khu vực NNNT trên địa

bàn tỉnh Bình Phước có nhu cầu vay vốn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Bình Phước.

+ Thời gian: Thu thập các tài liệu thứ cấp trong giai đoạn 2012 – 2016. Một số

tài liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 1 - 4/2017. Các nội dung định hướng và một

3

số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng được đề xuất cho giai đoạn đến năm

2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu thứ cấp: Bao gồm các tài liệu, sách báo, tạp chí, công trình

nghiên cứu, niên giám thống kê… đã được công bố. Nguồn dữ liệu, số liệu của

Tổng cục thống kê; UBND Tỉnh Bình Phước; Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình

Phước; Các tạp chí chuyên ngành v.v…các sở ban ngành liên quan và các nguồn

khác v.v...

Thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp thu được thông qua việc tiến hành điều

tra, phỏng vấn các lãnh đạo, chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong

lĩnh vực tín dụng …về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Việc điều

tra, phỏng vấn thông qua các phiếu điều tra khảo sát được thiết kế theo mẫu với nội

dung là những tiêu chí đã được lựa chọn để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp định tính được sử dụng trong đề tài nhằm đánh giá được thực

trạng tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia -Bình Phước

và đề xuất các định hướng giải pháp. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là các

phương pháp định tính, gồm:

- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập

số liệu, tóm tắt trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh

một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: Thông qua các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối để

so sánh cho thấy được sự thay đổi của hiện tượng nghiên cứu.

- Phương pháp tham chiếu và suy diễn quy nạp: qua các tài liệu về chất lượng

tín dụng của các nước, các văn bản của nhà nước, Bộ nông nghiệp & Phát triển

nông thôn, UBND tỉnh Bình Phước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam …, các công trình khoa học đã được công bố nghiên cứu liên quan

đến tín dụng nông nghiệp nông thôn, từ đó luận văn đã hệ thống lại các nội dung từ

thực tiễn, bài học kinh nghiệm cũng như lý luận làm cơ sở cho việc phân tích, suy

4

đoán, diễn giải, xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phục vụ

nông nghiệp, nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước.

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát khách hàng

đến giao dịch tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước để đánh giá chất lượng

tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn của ngân hàng.

5. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài

Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng tín dụng và chất

lượng tín dụng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó đáng chú ý có một số

công trình như sau:

- Luận án Tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Quang (1999) với đề tài “Hoàn thiện

hệ thống tín dụng nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp các Tỉnh

miền núi Tây Nguyên” - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận án đã tập trung

nghiên cứu mở rộng và hoàn thiện các mô hình tổ chức tín dụng, chủ yếu là các

NHTM để đảm bảo tiện ích cho người vay vốn phát triển nông nghiệp vùng Tây

Nguyên.

- Luận án tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hùng (2009) với đề tài “Chính sách tín dụng

của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với phát triển

kinh tế nông nghiệp và nông thôn khu vực Tây Nguyên” - Học viện Ngân hàng. Đề

tài đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM,

phân tích và làm rõ vai trò quan trọng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế, đánh

giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nhà nước nói chung và

Agribank Việt Nam nói riêng. Luận án đã phân tích sâu sắc và toàn diện về những

hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng của Agribank Việt Nam của hoạt động

tín dụng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn khu vực Tây Nguyên.

Các giải pháp được đề xuất như: Phát huy vai trò chủ lực của Agribank Việt Nam

trong các hoạt động tín dụng, đổi mới phương thức huy động vốn, cải cách tổ chức

bộ máy, nâng cấp công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực, đó là các giải pháp rất đáng

được chú ý để thực hiện.

- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Minh Tú (2009) với đề tài “Chiến lược

phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong bối

5

cảnh hội nhập quốc tế” - Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đã tập trung vào

nghiên cứu chiến lược hoạt động kinh doanh nói chung, không nghiên cứu về hoạt

động cho vay và rủi ro trong cho vay. Tác giả đã nhấn mạnh ảnh hưởng của hệ

thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của Agribank Việt Nam đến chiến lược phát

triển của Ngân hàng.

Đối với hiệu quả tín dụng của Agribank Việt Nam tại các chi nhánh ngân hàng

cấp tỉnh có một số đề tài đáng chú ý sau:

- Luận án của tác giả Nguyễn Thành Chung (2002) đã nghiên cứu đề tài

“Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh

Quảng Ninh” - Học viện Ngân hàng. Luận án đã trình bày các phương thức xác

định hiệu quả tín dụng ngân hàng Agribank Quảng Ninh. Tác giả đã đề cập và phân

tích cụ thể hiệu quả tín dụng trên các phương diện khách hàng, ngân hàng và xã hội.

Qua đó làm rõ các nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hiệu quả tín

dụng tại Agribank Quảng Ninh. Hệ thống các giải pháp được tác giả đề xuất kiến

nghị có giá trị tham khảo đối với Agrbank Quảng Ninh để phục vụ quá trình phát

triển nông nghiệp và nông thôn tỉnh Quảng Ninh.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Liên Chi (2007), với đề tài “Giải

pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Tiền Giang” - Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh đã trình bày được những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng trong việc mở

rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Luận văn đã phân tích một số nét

chính về thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong 3 năm 2004 đến 2006. Trên

cơ sở phân tích những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong việc nâng

cao chất lượng tín dụng và tìm ra những nguyên nhân, từ đó có cái nhìn chính xác

nhằm đưa ra những giải pháp thích hợp. Dựa trên những quan điểm đề xuất và mục

tiêu định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền Giang trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, luận

văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại

6

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tiền

Giang.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đoàn Thị Thu Hà (2009), với tiêu đề

“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Chi nhánh

Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội” - Học viện Ngân hàng đã hệ thống hóa được

một số lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự cần thiết phải xóa

đói giảm nghèo, các chỉ tiêu CLTD và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao

chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên

cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa

được đối với công tác cho vay hộ nghèo, nhất là đã chỉ rõ nguyên nhân của những

tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp và một số

kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam góp phần nâng

cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Tuy nhiên tác giả mới chỉ đề

cập đến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với đối tượng là hộ nghèo mà

chưa tiến hành nghiên cứu đối với mọi đối tượng KH của NH.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngô Thị Thanh Trà (2010), với đề tài

“Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn”- Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh. Luận văn đã khái quát được các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng như khái

niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng, phân loại rủi ro tín dụng, nguyên nhân gây ra

những rủi ro tín dụng, những thiệt hại do rủi ro tín dụng, các mô hình đo lường rủi

ro tín dụng, mục tiêu và chính sách tín dụng. Luận văn đã tiếp cận những lý luận cơ

bản về quản trị rủi ro của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, so sánh với thực

tiễn đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Sài Gòn giai đoạn 2005 - 2009. Luận

văn nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như các biện pháp

phòng chống rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, từ đó chỉ ra những mặt còn hạn chế cần

khắc phục. Qua quá trình nghiên cứu tác giả đã đề xuất thêm các giải pháp cụ thể

nhằm đem lại hiệu quả tối đa trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất

lượng tín dụng cho Ngân hàng.

7

6. Điểm mới của đề tài

Đã có nhiều đề tài về chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn

nhưng tại chi nhánh Agribank chi nhánh Đa Kia vẫn chưa có nghiên cứu nào liên

quan đến chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đề tài này trên cơ sở

nghiên cứu hệ thống lý luận về chất lượng tín dụng NNNT tại hệ thống NHTM.

Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, hệ thống các

tiêu chí đã tìm ra để đánh giá chất lương tín dụng v.v…Đề tài đi vào phân tích, đánh

giá thực trạng tín dụng NNNT thông qua số liệu thực tế và tính toán các chỉ tiêu của

tác giả làm rõ các mặt đã đạt được, các tồn tại, hạn chế trong cho vay phục vụ

NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước để từ đó đưa ra các giải pháp

phù hợp.

Với những đóng góp này, tác giả hy vọng đề tài sẽ không chỉ giúp cho lãnh

đạo Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước đưa ra các giải pháp để nâng cao

được chất lượng chất lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, mà còn giúp

cho các chi nhánh khác trong hệ thống Agribank nói riêng và ngành ngân hàng nói

chung có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng chất

lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng NNNT tại

NHTM.

Chương 2: Thực trạng tín dụng NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình

Phước.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng NNNT tại Agribank

chi nhánh Đa Kia – Bình Phước.

8

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nông nghiệp nông thôn

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Từ “tín dụng” xuất phát từ chữ la tinh – credo có nghĩa là sự tin tưởng, tín

nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được dùng để phản ánh các hành vi kinh

tế như: bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy

bạc... Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, theo Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc

(2001), tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình

thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian

nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa

ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách

hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một thời gian đã thỏa thuận, với

cam kết là khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. (Trầm Thị Xuân Hương

và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012)

Theo các khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng trên đây đều cho thấy

các đặc trưng của tín dụng là: có mối quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời;

có tính hoàn trả; dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay.

1.1.2. Phân loại tín dụng

Để phân loại tín dụng, người ta dựa vào các căn cứ khác nhau như: Căn cứ

theo thời hạn vay, căn cứ vào chủ thể tham gia vay vốn, căn cứ vào hình thức bảo

đảm, căn cứ vào phương thức cho vay, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn...

 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng

nhằm đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn như: Bổ sung ngân quỹ, đảm bảo nhu cầu thanh

toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

- Tín dụng trung và dài hạn: Là khoản cho vay có thời hạn vay trên một năm,

9

thường áp dụng trong cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị công

nghệ. Nó thường được sử dụng để tái sản xuất theo chiều rộng hoặc chiều sâu.

 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng

- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực

hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa trong đó người cho vay là người bán

chịu.

- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các

chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay

vừa là người cho vay. Đây là hình thức tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm thông

qua vai trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu

về vốn. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công cụ để phát triển kinh tế theo

yêu cầu của Chính phủ.

- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ

hoặc hiện vật giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong

xã hội. Trong đó nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu.

- Tín dụng doanh nghiệp: Là quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các doanh nghiệp

và công chúng. Quan hệ vay mượn này được thể hiện dưới hai hình thức:

+ Quan hệ tín dụng tiêu dùng: Là tín dụng đáp ứng nhu cầu của người tiêu

dùng, trong đó các tổ chức thương nghiệp lớn là người cho khách hàng của mình vay

bằng cách cho phép họ sử dụng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng nhất định mà

không phải trả tiền ngay trong một khoảng thời gian nhất định.

+ Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và công chúng: Doanh nghiệp là người

có nhu cầu đầu tư, huy động vốn trực tiếp bằng cách phát hành các loại trái phiếu trên

thị trường vốn. Người mua trái phiếu là người cho vay.

 Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay

- Tín dụng tín chấp: Là hình thức cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách

hàng hoặc uy tín của người thứ ba.

- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà bên vay phải sử

dụng tài sản để đảm bảo nợ vay thông qua thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản

10

 Căn cứ vào phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, ngân hàng và

khách hàng phải thực hiện tất cả thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín

dụng.

- Cho vay theo hạn mức: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng

thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

- Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các dự án

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà nhiều ngân hàng cùng cho vay

đối với một nhu cầu vốn của cùng một khách hàng trong đó có một ngân hàng làm

đầu mối dàn xếp phối hợp các ngân hàng khác cùng thực hiện.

- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay mà khi vay vốn ngân hàng và khách

hàng thỏa thuận số lãi vay và vốn vay được chia ra trả theo nhiều kỳ trong thời hạn

cho vay.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách

hàng.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại, dịch vụ. Đây là loại cho vay đòi hỏi lượng đầu tư vốn lớn, thời gian thu

hồi vốn dài và chứa đựng nhiều rủi ro, do đó, lãi suất trong lĩnh vực này thường cao,

lợi nhuận thu được cũng tương đối lớn.

- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Đây

là loại phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn, thu hút được nhiều đối tượng có nhu cầu về

vốn.

- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các khoản chi phí như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc... Đối tượng vay chủ yếu

11

là các hộ nông dân, hợp tác xã... Cho vay nông nghiệp mang tính thời vụ.

- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,

công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các

định chế tài chính khác. Loại cho vay này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số

cho vay của các ngân hàng.

1.2. Đặc điểm tín dụng nông nghiệp nông thôn

1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn

Nguồn vốn cho vay nông nghiệp nông thôn được hình thành từ các nguồn

sau:

 Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng theo quy định.

Nguồn vốn tự có được hình thành do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp,

chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn cua NHTM nhưng đóng vai rò quan

trọng trong việc quyết định năng lực tài chính, quy mô hoạt động, khả năng cạnh

tranh của một NHTM.

Vốn huy động là vốn thuộc sở hữu các chủ thể trong nền kinh tế được ngân

hàng tạm thời quản lý, sử dụng trong khoảng thời gian nhất định sẽ hoàn trả cho

các chủ sử hữu.Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của

NHTM, là nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.

 Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước.

Vốn vay hình thành từ các nguồn đi vay các tổ chức tài chính tín dụng

trong và ngoài nước; vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; vay

Ngân hàng Nhà nước...

Vốn nhận tài trợ gồm các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả

của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.

Vốn nhận ủy thác hình thành từ các nguồn nhận ủy thác để cho vay ưu đãi

của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

 Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn.

12

Nguồn vốn từ ngân sách chuyển sang để cho vay phục vụ nông nghiệp

nông thôn.

 Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sử

dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.

Nguồn vốn tăng thêm do NHNN sử dụng các công cụ nhằm hỗ trợ cho hoạt

động của một số NHTM (Ngân hàng Chính sách xã hội, Agribank, NHTM cổ

phần nông thôn…) như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định về lãi suất, tái cấp

vốn…

1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay

 Đối tượng được vay vốn

Các đối tượng được vay vốn được tổng hợp và thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.1: Các đối tượng được vay vốn

Các đối tượng được vay vốn

TT

1.

Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp

2.

Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn

3.

Chủ trang trại

4.

Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp

5.

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện … nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất

6.

Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ chính sách, 2017)

Trên đây là các đối tượng được vay vốn trên địa bàn nông thôn nhằm phục vụ

việc phát triển nông nghiệp, nông thôn.

 Phương thức cho vay

13

Căn cứ vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, mục

đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp

dụng phương thức và quy trình thủ tục cho vay phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận

lợi tối đa cho khách hàng như: cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho

vay từng lần.

 Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn gồm:

- Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản

phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.

- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ

trên địa bàn nông thôn.

- Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng

và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.

- Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.

- Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới.

- Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.

- Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn của Chính phủ.

 Mức cho vay

Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận mức cho vay theo quy định.

 Cơ chế bảo đảm tiền vay

Ngân hàng nơi cho vay được xem xét, quyết định cho vay không có bảo đảm

hoặc có bảo đảm bằng tài sản, thể hiện qua bảng sau:

14

Bảng 1.2: Cơ chế bảo đảm tiền vay

Mức cho

Đối tượng được vay vốn

STT

vay tối đa

(Tr.đồng)

A. Cho vay không có bảo đảm

Cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động

sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu

1

50

tại mục 3)

Cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia

đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản

xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp

nêu tại mục 3)

100

2

Cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm

200

3

Tổ hợp tác và hộ kinh doanh

300

4

Hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản

500

5

Hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt

1.000

động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp

6

Hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung

cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi

trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn

hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ

2.000

trường hợp nêu tại mục 8)

7

Liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa

3.000

bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.

8

B. Cho vay có bảo đảm

Áp dụng với tất cả các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay cao hơn mức không có tài

sản bảo đảm.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ chính sách, 2017)

 Thời hạn cho vay

Agribank và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu

hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng

15

và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn

duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng có thể là ngắn hạn hoặc trung, dài hạn.

 Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay được áp dụng linh hoạt tùy vào mục đích sử dụng, thời gian

sử dụng vốn và quy định của trụ sở chính.

Ưu đãi lãi suất: Khách hàng tham gia mua bảo hiểm, tham gia các sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng được xem xét giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu

0,2%/năm so với lãi suất của các khoản vay cùng loại, cùng thời hạn.

 Xử lý rủi ro

Khách hàng vay vốn thuộc đối tượng chính sách phát triển nông nghiệp, nông

thôn bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, gặp thiên tai, dịch bệnh

xảy ra trên phạm vi rộng được chính phủ xem xét quyết định khoanh nợ không tính

lãi, xóa nợ, xóa lãi.

1.3. Chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại các NHTM

1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng và chính sách tín dụng NNNT

Chất lượng: Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, theo Juran –

giáo sư người Mỹ: Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu sử dụng

(Joseph.M.Juran, 1964).

Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, tại điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO

9000:2000 đã đưa ra khái niệm về chất lượng như sau: Chất lượng là “mức độ đáp

ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”.

Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện

ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng và lợi ích về mặt tài chính cho người

cuong cấp. Do đó, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay

vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng

thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Ở nước ta, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp,

nông thôn thông qua các chính sách: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP và Nghị định số

55/2015/NĐ-CP về tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn; chương trình

16

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020 kèm theo Quyết

định số 1600/QĐ-TTg; quyết định số 899/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tái cơ cấu

ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững...

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp nông

thôn tại NHTM

 Đối với ngân hàng

Việc nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn giải quyết các vấn

đề sau:

+ Hạn chế rủi ro: Việc nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn

giúp khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, làm tăng khả năng hoàn trả đúng

hạn, hạn chế tình trạng thất thoát vốn do sử dụng sai mục đích, phát sinh nợ xấu.

+ Tạo khách hàng trung thành: Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt của rất nhiều

NHTM như hiện nay, khách hàng có rất nhiều lựa chọn khi có nhu cầu. Vì vậy,

nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn nói riêng và chất lượng tín

dụng nói chung giúp cho ngân hàng giữ chân khách hàng truyền thống.

+ Mở rộng quy mô tín dụng và tăng thị phần:Một dịch vụ, sản phẩm tốt, có

chất lượng cao sẽ được khách hàng yêu thích sử dụng và giới thiệu cho nhiều người

khác. Nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn sẽ mở rộng quy mô tín

dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, đồng thời thu hút khách hàng từ các ngân

hàng khác làm tăng thị phần của mình.

+ Thực hiện tốt các chức năng của NHTM: Nâng cao chất lượng tín dụng nông

nghiệp, nông thôn tại NHTM đồng nghĩa với việc ngân hàng thực hiện tốt chức năng

trung gian tín dụng, đây là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt các chức năng chức

năng trung gian thanh toán và tạo tiền của mỗi NHTM.

+ Duy trì tình hình tài chính lành mạnh: Từ những phân tích trên đây cho thấy,

nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp nông thôn giúp hạn chế rủi ro, mở rộng

cho vay là điều kiện để tăng thu nhập và duy trì nguồn thu nhập ổn định.

 Đối với khách hàng

+ Hỗ trợ phát triển kinh tế: nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông

17

thôn giúp các đối tượng sản xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn dễ dàng tiếp cận

với nguồn vốn ưu đãi giá rẻ, có điều kiện tốt nhất để mở rộng đầu tư cho sản xuất

kinh doanh, tăng thu nhập.

 Đối với xã hội

+ Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với sự hỗ trợ kịp thời về tài chính với

lãi suất ưu đãi đã giúp cho các khách hàng ở khu vực nông thôn, vốn ít được tiếp cận

các dịch vụ tài chính, ngân hàng không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản

quý giá của gia đình để thực hiện các ý tưởng kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh

doanh hoặc giải quyết các vấn đề về tài chính trong kinh doanh.

+ Ổn định tình hình tài chính tiền tệ:Nâng cao chất lượng tín dụng nông

nghiệp, nông thôn góp phần lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, tránh khủng hoảng

gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

+ Góp phần thực hiện an sinh xã hội: Cho vay nông nghiệp, nông thôn là

chính sách lớn của chính phủ nhằm hỗ trợ vốn phát triển kinh tế với lãi suất và điều

kiện bảo đảm ưu đãi cho 70% dân số hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu vực

nông thôn đã giải quyết rất nhiều khó khăn để phát triển kinh tế, đời sống người dân

được nâng lên, góp phần ổn định chính trị, xã hội.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn

1.4.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng

- Khả năng tài chính của khách hàng:

Năng lực tài chính của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến việc trả nợ của các

khoản tín dụng. Mặc dù nguồn trả nợ chính đối với một khoản vay là từ dự án cho

vay, tuy nhiên đối với trường hợp dự án gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán thì các

nguồn tài chính khác của hộ vay đóng vai trò quan trọng trong việc trả nợ. Chính vì

thế, khi thẩm định dự án, việc xem xét tình hình tài chính thực sự của hộ vay luôn

được NHTM quan tâm để đưa ra quyết định cấp tín dụng.

- Ý thức trả nợ: Ý thức trả nợ của khách hàng (cá nhân, hộ gia đình hợp tác xã,

chủ trang trại…) đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hoàn trả nợ. Nếu hộ vay

có ý thức trả nợ tốt sẽ luôn quan tâm đến kỳ hạn trả lãi, trả gốc, không để khoản vay

18

chuyển sang nhóm nợ xấu; ngược lại đối với khách hàng thiếu ý thức chấp hành hợp

đồng tín dụng, thiếu thiện chí trả nợ luôn để xảy ra tình trạng chậm trả lãi, chậm trả

gốc dẫn đến tăng nợ xấu.

- Các nguồn thu nhập, chi phí khác ngoài dự án vay vốn: Khách hàng khi vay

vốn tại NHTM, nguồn tiền trả nợ chủ yếu được tính toán từ nguồn thu trên dự án đầu

tư được vay vốn. Tuy nhiên các nguồn thu, chi khác của khách hàng cũng ảnh hưởng

quan trọng vào dòng tiền để trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Nên khi tính toán khả năng

trả nợ của một dự án, ngân hàng cũng cần lưu ý đến các nguồn chi phí khác ngoài dự

án, nó có thể là nguyên nhân làm thiếu hụt dòng tiền để trả nợ cho ngân hàng.

1.4.2. Nhóm yếu tố từ phía NHTM

- Hoạt động tín dụng: Là yếu tố cơ bản, trực tiếp tạo nên chất lượng tín dụng,

một NHTM có hoạt động tín dụng tốt, nghĩa là công tác cho vay được tiến hành đúng

quy định, các khoản nợ đều được hoàn trả đúng hạn, không có nợ xấu và ngược

lại.Hoạt động tín dụng tốt là điều kiện tiên quyết để một NHTM duy trì tình hình tài

chính lành mạnh, xây dựng và quảng bá thương hiệu. Hoạt động tín dụng tốt cho thấy

sự nhanh nhạy, khả năng đáp ứng và thích nghi tốtcủa NHTM đối với sự biến đổi của

môi trường kinh doanh.

- Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các nhu cầu

của khách hàng, được khách hàng cảm nhận và đánh giá một cách trực tiếp. Việc tuân

thủ một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý, khoa học sẽ giúp cán bộ tín dụng

giải quyết nghiệp vụ vay vốn một cách nhanh chóng, chính xác, mang lại sự hài lòng

cho khách hàng, đồng thời tăng tính an toàn cho khoản vay. Một quy trình cho vay

thiếu hợp lý sẽ tạo kẽ hở trong thẩm định tín dụng dẫn đến nguy cơ mất an toàn tín

dụng.

- Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ hạn của

khoản tín dụng, lãi suất cho vay, điều kiện bảo đảm, sự đảm bảo khả năng thanh toán

nợ của khách hàng... Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín

dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào đều tuân theo hướng dẫn của

chính sách tín dụng. Cho nên chính sách tín dụng cần được xây dựng một cách hợp lý

19

vừa tuân thủ nguyên tắc vay vốn theo quy định của chính phủ vừa có sự linh hoạt nhất

định để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, từng đối tượng khách hàng.

- Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng là căn cứ để ra quyết định đối với

khoản vay. Chỉ cần một thông tin thiếu chính xác sẽ đưa đến quyết định sai lầm, ảnh

hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi món vay khi đến hạn. Để có nguồn thông tin tốt,

NHTM cần có chính sách cụ thể để khai thác triệt để từ các nguồn khác nhau như:

Nguồn thông tin tại hệ thống ngân hàng thông qua chương trình phần mềm quản lý

thông tin, nguồn thông tin bên ngoài thông qua việc thu thập từ phía khách hàng,

chính quyền địa phương, các cá nhân và tổ chức có liên quan.

- Cơ sở vật chất: Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều loại hình dịch

vụ hỗ trợ ngoài hoạt động cho vay. Những hoạt động này giúp cho ngân hàng tăng

doanh thu, mở rộng đối tượng phục vụ, khẳng định uy tín với khách hàng. Để thực

hiện tốt các dịch vụ này, đòi hỏi có sự đầu tư bài bản về công nghệ, máy móc thiết bị,

chi phí đào tạo nghiệp vụ ... Ở Việt Nam hiện nay, các dịch vụ ngân hàng đang dần đi

vào đời sống và thân thiện hơn với người dân; nhưng để dịch vụ ngân hàng được đa

số người dân sử dụng như một số nước phương tây thì việc nâng cấp đầu tư cho công

nghệ, máy móc thiết bị, con người... của hệ thống NHTM chưa bao giờ là muộn.

NHTM nào đi trước, đón đầu thực hiện tốt các dịch vụ sẽ khẳng định được thương

hiệu, đẳng cấp và vị trí của mình đối với khách hàng.

- Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Để thực hiện

tốt các chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ hay việc áp dụng và vận hành các tiến

bộ về khoa học, công nghệ hiện đại trong hệ thống các NHTM, yếu tố con người luôn

là yếu tố quan trọng nhất.Trong đào tạo bồi dư ng và sử dụng nhân viên, cần lưu ý cả

trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức. Bởi vì trong lĩnh vực ngân hàng, thường

xuyên tiếp xúc với tiền bạc, ngoài việc cần một người có đủ khả năng để giải quyết

công việc một cách chính xác thìcũng cần một nhân viên có đủ phẩm chất để không bị

sa ngã vào việc xâm tiêu, lợi dụng uy tín cá nhân lấy tiền của khách hàng, gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính và hình ảnh của ngân hàng. Để thúc đẩy

các nhân viên trong ngân hàng làm việc hiệu quả, cần tăng cường hệ thống kiểm tra,

20

giám sát; ban hành nội quy, quy chế làm việc cụ thể; có biện pháp xử lý nghiêm các

các trường hợp vi phạm.

- Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải được

thực hiện một cách khoa học, đồng bộ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong hệ

thống NHTM, giữa NHTM với các ban ngành liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu của

khách hàng theo từng thời kỳ. Tăng cường công tác quản trị điều hành giúp ngân hàng

quản lý tốt tất cả các mảng hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ tất cả

các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong đó có nghiệp vụ cho vay phục vụ NNNT.

1.4.3. Nhóm các yếu tố khác

- Các điều kiện kinh tế xã hội địa phương: như cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng,

tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông ... có ảnh hưởng trực

tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hưởng chất lượng tín dụng các khách hàng

vay vốn tại NHTM.

- Môi trường pháp lý: Quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng được

thực hiện dựa trên các ràng buộc pháp luật. Đối với các quy định về cho vay tại

NHTM cần được bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế và

tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. Môi trường pháp lý lành mạnh, không nhũng nhiễu

phiền hà nhân dân sẽ giúp cho việc giải quyết các thủ tục về vay vốn được tiến hành

nhanh chóng, hiệu quả.

- Các yếu tố bất ngờ: Nhóm khách hàng vay vốn NNNT đại đa số là nông dân,

một số là các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, chế biến, mua bán nông sản xuất kinh

doanh phụ thuộc nhiều vào nhân tố khách quan. Chỉ một biến cố như thiên tai, dịch

bệnh, bệnh tật, tai nạn...cũng làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các dự án sản

xuất, kinh doanhlàm ảnh hưởng đến nguồn trả cho ngân hàng.

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại

NHTM

- ệ số sử dụng vốn Đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHTM,

chỉ số này được tính như sau:

21

Tổng dư nợ bình quân Hệ số sử dụng vốn = ------------------------------------- Tổng nguồn vốn bình quân Hệ số sử dụng vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao.

- ng quay vốn tín dụng trong năm

Doanh số thu nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = ----------------------------------- Dư nợ bình quân trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm thể hiện tốc độ luân chuyển của nguồn vốn

tín dụng. Đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn

trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó

chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Tuy

nhiên vòng quay vốn lớn do nguyên nhân dư nợ bình quân trong năm sụt giảm thì

không tốt vì điều này dẫn đến ứ đọng vốn, giảm thu nhập của ngân hàng.

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Dư nợ năm trước

(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------- x 100%

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để

đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng

càng ổn định và có hiệu quả, điều này thể hiện một phần chất lượng tín dụng của ngân

hàng và ngược lại.

- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSC ) (%)

(DSCV năm nay - DSCV năm trước) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = ------------------------------------------- x 100% DSCV năm trước

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín

22

dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn

định và có hiệu quả và thể hiện một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng.

- Tỷ lệ thu lãi (%)

Tổng lãi đã thu trong năm Tỷ lệ thu lãi (%) = --------------------------------------- x 100% Tổng lãi phải thu trong năm Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân

hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh

thu của ngân hàng từ việc cho vay. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình thực hiện kế

hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân

hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu

của ngân hàng, thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng.

- ệ số thu nợ (%)

Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ (%) = --------------------------- x 100% Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó

phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu

về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, tỷ lệ này cũng phản ánh

một phần chất lượng hoạt động tín dụng.

- Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tỷ lệ nợ xấu (%) = --------------------- x 100%

Tổng dư nợ

Tổng nợ xấu

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phản ánh thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại

ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu

cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với các khoản vay. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao

gồm nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Trong đó:

+ Nợ nhóm 3 là nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

+ Nợ nhóm 4 là nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.

23

+ Nợ nhóm 5 là nợ quá hạn trên 360 ngày.

1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số ngân hàng trên thế

giới và Việt Nam

1.6.1. Kinh nghiệm của ngân hàng nước ngoài

 Kinh nghiệm của ngân hàng Citibank của Mỹ

Citibank là một trong ngân hàng hàng đầu trên thế giới, là ngân hàng đầu tiên

của Mỹ có mặt tại châu Á, thành lập vào năm 1812, hiện có 3400 chi nhánh và trụ

sở ở 100 quốc gia trên thế giới.

Citibank được coi là thành công trong quản lý chất lượng tín dụng và quản lý

rủi ro thông qua mô hình quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp định tính và

định lượng. Hệ thống tính điểm tín dụng của citibank áp dụng được cho tất cả các

loại hình và phương thức tín dụng. Hệ thống thang điểm tín dụng từ 1 đến 10, thang

điểm 1 là tốt nhất tương ứng với mức AAA của cơ quan xếp hạng tín dụng Standark

and poor – S&P); khi khách hàng được xếp ở mức điểm này nghĩa là không có rủi

ro. Thang điểm 10 tương ứng mức D, khách hàng thuộc nhóm bị nghi ngờ hoặc bị

lỗ. Hạng từ 1 đến 4 thuộc nhóm khách hàng đáng để đầu tư, hạng từ 5 đến 10 thuộc

nhóm bị khuyến cáo không nên đầu tư (Nguyễn Văn Tuấn,2015). Citibank quản lý

và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các công tác thẻ hiện tại bảng 1.3:

Bảng 1.3: Một số công tác nâng cao chất lượng tín dụng của Citibank

1.

Nuôi dư ng mối quan hệ lâu dài với bên đi vay, phục vụ mọi nhu cầu về tài chính

2.

Chú trọng việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay. Tuân thủ

quy trình cho vay, đánh giá đúng tình trạng của từng bên vay, hơn là câu nệ vào

các phương pháp và công thức tự động như chấm điểm tín dụng.

3.

Yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay cho vay, trong đa số

trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.

4.

Xác định sớm nợ xấu và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ. Giữ mối liên hệ với

khách hàng, không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn; tích cực xác định

và tìm kiếm khả năng thu hồi các khoản nợ.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ chính sách của Citibank, 2016)

TT Công tác nâng cao chất lượng tín dụng

24

Citibank quản lý rủi ro tín dụng theo mô hình tập trung tại hội sở chính và chia

làm 3 bộ phận chức năng:

+ Bộ phận tác nghiệp: Cho vay, đối thoại, trả lời các câu hỏi của khách hàng,

đánh giá sơ bộ các rủi ro.

+ Bộ phận quản lý rủi ro: Đánh giá khách hàng, xét duyệt và thông qua khoản

vay.

+ Bộ phận quản lý nợ: Kiểm tra hồ sơ tín dụng, kiểm tra việc trả gốc, lãi; quản

lý thời gian trả nợ, định giá lại tài sản thế chấp, xem xét lại trạng thái các khoản nợ.

Hệ thống kiểm soát của citibank có sự tham gia của cục dự trữ liên bang Mỹ,

có thành lập bộ phận kiểm soát và kiểm soát nội bộ, sự tham gia của các cơ quan

xếp hạng tín dụng uy tín trên thế giới và sự kiểm tra, giám sát của thị trường (khách

hàng).

 Kinh nghiệm của ngân hàng Siam commercial bank, Thái Lan

Siam Commercial Bank (SCB) là ngân hàng lớn thứ 3 của Thái Lan dựa trên

quy mô tài sản, được thành lập từ năm 1904.Theo số liệu năm 2012, ngân hàng

SCB hiện có khoảng hơn 1.100 chi nhánh, phòng giao dịch và 7.678 máy rút tiền.

Giá trị vốn hoá thị trường của SCB đạt khoảng hơn 14 tỷ USD. Để nâng cao chất

lượng tín dụng Siam Commercial Bank đã thực hiện như sau:

- Tuân thủ nghiêm quy trình cho vay sau: (1)Tiếp xúc KH/ (2) Phân tích tín

dụng/ (3)Thẩm định tín dụng/ (4) Đánh giá rủi ro/ (5) Quyết định cho vay/ (6) Thủ

tục giấy tờ đánh giá, xem xét lại khoản vay.

- Quan tâm rất nhiều đến thông tin khách hàng, uy tín trong quá trình quan hệ

tín dụng trước đây, mục đích sử dụng vốn vay/ kế hoạch trả nợ vay/ nguồn trả nợ

thay thế/ khả năng kiểm soát/ năng lực quản lý điều hành…

- Cho điểm khách hàng để quyết định cho vay đối với gói tín dụng bán lẻ và

để xem xét cho vay đối với gói tín dụng doanh nghiệp, hạng tín dụng doanh nghiệp.

- Tuân thủ quyền phán quyết tín dụng: quyết định tín dụng theo mức tăng dần,

phân quyền theo mức phán quyết của một người, nhóm người hay của hội đồng.

quyền phê duyệt khoản vay được phân cấp từ giám đốc đến HĐQT tại trụ sở chính

25

tùy thuộc vào mức cho vay, điều kiện về tín dụng và tài sản đảm bảo. Ví dụ: >50

triệu baht=> một người phán quyết; >100 triệu baht => phải là hai người phán

quyết; từ 3 tỷ baht => phải do hội đồng phán quyết (Nguyễn Văn Tuấn, 2015)..

- Giám sát khoản vay: rất coi trong việc kiểm tra, giám sát khoản vay sau cho

vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng để có biện pháp xử lý kịp

thời để tránh tình huống rủi ro có thể xảy ra.

1.6.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng tại Việt Nam

 Kinh nghiệm của NHTM cổ phần Ngoại thương (VCB)

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương được thành lập từ 1963, được

đánh giá là một trong các ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Với bề dày hoạt động trong

lĩnh vực ngân hàng, VCB thường xuyên đưa ra chính sách cải cách trong hoạt động để

nâng cao chất lượng tín dụng sau đây:

- Áp dụng chính sách lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tùy theo từng dự án,

phương án sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại danh mục đầu tư, củng cố lại mối quan hệ

khách hàng. Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc

- Tách biệt các nghiệp vụ quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý

nợ. Chuyên biệt hóa công tác khách hàng và phát triển kinh doanh với bộ phận

chuyên trách quan hệ khách hàng.

- Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro, quản lý, giám sát ; xây dựng hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ, định kỳ cập nhật tình hình khách hàng, đánh giá tác động của sự

thay đổi đó với hoạt động của doanh nghiệp, qua đó ngân hàng đưa ra chính sách đối

với doanh nghiệp.

- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản trị điều hành, quản lý nghiệp vụ, phát

triển sản phẩm, gia tăng tiện ích nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời

kiểm soát, hạn chế rủi ro, giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian xử lý nghiệp vụ.

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng: Áp dụng đối với nợ nhóm 3-4 bằng

cách điều chỉnh hoặc gia hạn cho khách hàng gặp khó khăn về tài chính để tiếp tục

duy trì hoạt động vượt qua khó khăn, tạo nguồn trả nợ.

 Kinh nghiệm của ngân hàng iệt Nam thịnh vượng ( pbank)

26

Vpbank từng là ngân hàng hoạt động yếu kém bị Ngân hàng nhà nước xếp vào

tình trạng theo dõi đặc biệt do có nợ quá hạn tăng đột biến, khả năng thanh toán kém.

Ban lãnh đạo Vpbank đã áp dụng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Kết

quả là sau hơn hai năm ngân hàng này thoát khỏi tình trạng theo dõi đặc biệt, nợ quá

hạn giảm xuống dưới 1%, quy mô hoạt động được mở rộng. (Nguyễn Ngọc Tâm,

2009) để thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng, Vpbank đã chú trọng hoạt động sau:

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: chấm điểm xếp hạng khách

hàng, từ đó có chính sách khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng. Mục tiêu

của chính sách khách hàng nhằm tăng cường mối quan hệ, có chính sách ưu tiên về lãi

suất, phí, điều kiện tài sản đảm bảo đối với nhóm khách hàng có xếp hạng tín dụng

cao và ngược lại.

- Ban hành sổ tay tín dụng: Nhằm hệ thống hóa các quy định, các bước cần thực

hiện trong quy trình tác nghiệp giúp cán bộ tín dụng thực hiện công việc một cách

nhuần nhuyễn. Sổ tay tín dụng còn đề cập đến rủi ro tín dụng giúp các nhà điều hành

chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng, xử lý rủi ro theo khuôn khổ pháp lý.

- Xây dựng quy trình kiểm tra giám sát vốn vay: Nhân viên phòng nghiệp vụ

trực tiếp quản lý hồ sơ vay vốn chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát một cách thường

xuyên quá trình vay vốn, sử dụng vốn, thực hiện kế hoạch trả nợ, tình trạng tài sản

đảm bảo để phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm giúp giảm thiểu rủi ro. Mặt khác

ngân hàng cũng thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm, phân loại khách hàng

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Vpbank thông qua hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ tiến hành chấm điểm xếp hạng khách hàng, từ đó có chính sách

khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng. Mục tiêu của chính sách khách hàng

nhằm tăng cường mối quan hệ, có chính sách ưu tiên về lãi suất, phí, điều kiện tài sản

đảm bảo đối với nhóm khách hàng có xếp hạng tín dụng cao và ngược lại.

1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Đa Kia

Qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM

trong và ngoài nước, chúng tôi rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank như sau:

27

- Một là, Tuân thủ quy trình cho vay, gắn trách nhiệm của cán bộ cho vay với

chất lượng khỏan vay, thực hiện tốt khâu thẩm định trước giải ngân, đánh giá đúng

thực chất tình hình của khách hàng có tham khảo kết quả chấm điểm tín dụng.

- Hai là, Tăng cường kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin khách hàng sau cho

vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh rủi ro.

- Ba là, Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp từng đối tượng khách

hàng, danh mục đầu tư, mức độ rủi ro của dự án. Tách biệt các nghiệp vụ quan hệ

khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Chuyên biệt hóa công tác khách

hàng và phát triển kinh doanh với bộ phận chuyên trách quan hệ khách hàng.

- Bốn là, Áp dụng các ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản trị điều hành,

quản lý nghiệp vụ, phát triển sản phẩm, gia tăng tiện ích nhằm đáp ứng yêu cầu của

khách hàng.

- Năm là, Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng: Áp dụng đối với nợ nhóm

3-4 bằng cách điều chỉnh hoặc gia hạn cho khách hàng gặp khó khăn về tài chính.

- Sáu là, Xây dựng quy trình kiểm tra giám sát với khoản vây đã giải ngân, phối

hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN, chính phủ... để phát hiện các sai sót,

sai phạm. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại khách hàng theo

các tiêu chí nhất định làm cơ sở áp dụng các mức lãi suất khi cho vay

28

Kết luận chương 1

Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì

vậy nâng cao chất lượng tín dụng trở thành một nội dung quan trọng trong toàn bộ

hoạt động kinh doanh của NHTM.

Chương 1 trình bày một số vấn đề cơ bản về tín dụng; các vấn đề về chất

lượng tín dụng NNNT; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng NNNT;

Tham khảo kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM ở một

số quốc gia trên thế giới và của các NHTM Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh

nghiệm cho Agribank chi nhánh Đa Kia nghiên cứu và vận dụng nhằm nâng cao

chất lượng tín dụng

29

Chương 2:

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC

2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Đa Kia –

Bình Phước

Ngày 16 tháng 11 năm 2001 Agribank Đa Kia chính thức khai trương và đi

vào hoạt động theo quyết định số 302/2001/NHNo của Giám đốc Ngân hàng nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.

Khi thành lập, Agribank Đa Kia là phòng giao dịch thuộc chi nhánh Phước

Bình với tổng dư nợ chỉ có vài tỷ đồng. Cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho hoạt

động hết sức khó khăn: trụ sở làm việc phải thuê mướn, máy móc thiết bị hạn chế,

phần mềm giao dịch lạc hậu tính bảo mật kém. Đến năm 2004, ngân hàng đã có trụ

sở làm việc khang trang, rộng rãi hơn; máy móc thiết bị cũng được trang bị đầy đủ

hơn, phòng giao dịch Đa Kia được nâng cấp thành chi nhánh cấp ba trực thuộc

Agribank tỉnh Bình Phước. Dư nợ tín dụng, số dư nguồn vốn huy động của chi

nhánh liên tục tăng qua các năm (Agribank Đa Kia, 2015).

Hình 2.1: Trụ sở chính Agribank chi nhánh Đa Kia

30

Từ những ngày đầu khó khăn, thiếu thốn Agribank Đa Kia đã không ngừng nỗ

lực để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đó là chuyển tải các nguồn vốn tín

dụng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, góp phần nâng cao mức sống cho

đại bộ phận người dân tại địa phương, phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông

thôn. Đến nay, Agribank Đa Kia đã trở thành địa chỉ tin cậy của nhà nông, các

doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ... được chính

quyền địa phương, đánh giá cao.

2.1.2. Mô hình tổ chức và cán bộ nhân viên

Mô hình tổ chức của Agribank được thể hiện tại sơ đồ 2.1 dưới đây.

Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách kế toán, ngân quỹ Phó giám đốc phụ trách kế hoạch tín dụng

Trưởng phòng Kế toán - Ngân quỹ Trưởng phòng Kế hoạch - tín dụng

Kế toán Thủ quỹ Phó phòng Kế hoạch - tín dụng

Cán bộ tín dụng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Đa Kia

(Nguồn: Agribank chi nhánh Đa Kia, 2017)

31

Giám đốc: Gồm 01 người: điều hành và chịu trách nhiệm chung về các mặt

hoạt động, phụ trách công tác tổ chức cán bộ. Giám đốc chịu trách nhiệm trước

giám đốc Agribank tỉnh Bình Phước về toàn bộ hoạt động của đơn vị.

Phó giám đốc: Gồm 02 người: giúp việc cho Giám đốc, 01 người phụ trách

công tác kế hoạch tín dụng, 01 người phụ trách công tác kế toán, ngân quỹ. Phó

giám đốc được ủy quyền khi Giám đốc đi vắng đồng thời chịu trách nhiệm trước

Giám đốc.

Phòng kế toán – ngân quỹ: Gồm 05 người, trong đó 01 trưởng phòng, 03 kế

toán viên, 01 thủ quỹ.

+ Thực hiện hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định của Agribank Việt

Nam, lưu trữ hồ sơ, số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Agribank Đa Kia.

+ Thực hiện các dịch vụ về thẻ, thu nợ, thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm, giải

ngân, chuyển tiền…

+ Làm dịch vụ thu chi tiền mặt, quản lý ngân quỹ, giấy tờ có giá.

+ Tham mưu xây dựng kế hoạch tài chính; quyết toán tài chính hàng năm.

+ Phối hợp cùng với phòng kế hoạch tín dụng thực hiện các chỉ tiêu tín dụng

theo phân công của giám đốc.

Phòng Kế hoạch tín dụng: Gồm 05 người, trong đó 01 trưởng phòng, 02 phó

phòng và 02 cán bộ tín dụng.

+ Trưởng, phó phòng và cán bộ tín dụngđược phân công quản lý địa bàn nhất

định.

+ Thực hiện các nghiệp vụ tìm kiếm các dự án, phương án khả thi; thu thập

thông tin về khách hàng; hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn; lập báo cáo thẩm định,hợp

đồng tín dụng; thông báo cho khách hàng về việc cho vay hoặc từ chối cho vay;đôn

đốc khách hàng trả nợ, lãi; lưu trữ hồ sơ theo quy định; chịu trách nhiệm về chất

lượng tín dụng các món vay đã thẩm định cho vay.

2.1.3. Hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước

 ề nguồn vốn

Agribank chi nhánh Đa Kia thực hiện huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân

32

qua các dịch vụ tài khoản thanh toán, mở sổ tiết kiệm; phát hành giấy tờ có giá và

xin điều chuyển vốn từ Ngân hàng cấp trên theo bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn (NV) giai đoạn từ 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

200.753

55% 192.743

35% 232.314

35% 237.629

29% 241.778

26%

14.823

4%

25.028

5%

19.148

3%

42.199

5%

35.001

4%

185.930

51% 167.715

30% 213.166

32% 195.430

24% 206.777

22%

6.509

2%

3.685

1%

271

0%

161

0%

0

0%

1. NV huy động -Tiền gửi KKH - Tiền gửi CKH 2. Phát hành giấy tờ có giá 3. NV chuyển về

159.200

43% 359.400

65% 427.850

65% 573.300

71% 688.500

74%

Tổng NV

366.462 100% 555.828 100% 660.435 100% 811.090 100% 930.278 100%

Tốc độ tăng so với năm trước

152%

119%

123%

115%

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng 2.1 trên đây cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của năm sau luôn

cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng trên 15%. Cơ cấu nguồn vốn có nhiều

thay đổi giữa các năm; năm 2012 nguồn vốn huy động chiếm 55%, phát hành giấy

tờ có giá chiếm 2%, nguồn vốn chuyển về chiếm 43%; đến năm 2016 guồn vốn huy

động chỉ còn chiếm 26%, phát hành giấy tờ có giá không có và nguồn vốn chuyển

về chiếm tới 74%.

33

Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn từ 2012-2016

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Biểu đồ 2.1 trên đây cho thấy nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh Đa

Kia đều tăng qua các năm nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn trên địa bàn nên

nguồn vốn nhận điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên tăng mạnh, năm 2016 nguồn

vốn chuyển về là 688.500 triệu đồng (tăng gấp 4,3 lần so với năm 2012). Nguồn

vốn vay công chúng từ việc phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong

cơ cấu nguồn vốn (năm 2012 chiếm tỷ trọng 2%, năm 2013 chiếm tỷ trọng 1%), từ

năm 2014 đến 2016 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá không có do giấy tờ có

giá phát hành các năm trước đã đến hạn thanh toán.

 ề sử dụng vốn

Agribank chi nhánh Đa Kia cho vay các khách hàng trên địa bàn tỉnh Bình

Phước, tập trung chủ yếu ở các xã Đa Kia, Phước Minh, Bình Thắng. Dư nợ cho

vay phân theo thời hạn vay vốn được thể hiện trong bảng sau:

34

Bảng 2.2: Tình hình cho vay phân theo thời hạn giai đoạn từ năm 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Sản phẩm tín dụng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tốc độ phát triển bình quân (%)

127

304.562

494.425

634.418

787.411

801.627

122

1.452

2.313

2.754

3.075

3.221

1. Ngắn hạn - Trong đó: số khách hàng

121

2. Trung hạn

59.749

59.322

23.556

21.240

126.150

109

250

248

112

96

350

- Trong đó: số khách hàng

126

Tổng dư nợ

364.311

553.747

657.974

808.651

927.777

120

Tổng số khách hàng

1.702

2.561

2.866

3.171

3.571

-

152%

119%

123%

115%

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng 2.2 trên đây cho thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư

nợ; trong giai đoạn 2012-2016, năm 2012 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp

nhất (chiếm 84%), năm 2015 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọngcao nhất

(97%). Dư nợ tăng đều qua các năm, tốc độ phát triển dư nợ bình quân toàn giai

đoạn 2012-2016 là 126%. Tốc độ phát triển bình quân của dư nợ cho vay cao hơn

tốc độ phát triển của số khách hàng cho thấy dư nợ bình quân trên một khách hàng

tăng, đơn vị tích cực tìm kiếm các dự án có quy mô lớn hơn để cho vay.

Cơ cấu tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao cũng cho thấy khả năngthu hồi vốn

nhanh, góp phần làm tăng vòng quay vốn tín dụng.

Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn từ 2012-2016

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

35

Biểu đồ 2.2 trên đây cho thấy, tổng dư nợ và dư nợ cho vay ngắn hạn tăng

trưởng đều qua các năm, dư nợ cho vay trung hạn tăng trưởng không đều, sụt giảm

trong năm 2014, 2015 và tăng trong năm 2016. Tình hình tăng trưởng dư nợ tốt

trong điều kiện có nhiều NHTM cạnh tranh cho thấy hoạt động tín dụng của chi

nhánh khá ổn định, có uy tín đối với khách hàng.

2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng NNNT của Agribank chi nhánh

Đa Kia – Bình Phước

2.2.1. Quy trình cho vay của Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước

Hiện nay Agribank chi nhánh Đa Kia đang áp dụng quy trình cho vay của

Agribank Việt Nam theo sơ đồ sau:

(1)

Thông tin khách hàng

Tiếp cận khách hàng

(6)

(2)

Thẩm định khách hàng

Thanh lý hợp đồng cho vay

(3)

(5)

(4)

(5)

Quyết định cho vay và làm hợp đồng cho vay

Giải ngân, thu nợ, giám sát

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank

(Nguồn: Tổng hợp từ quy trình cho vay của ngân hàng)

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay đến trình bày nhu cầu vay vốn và

các điều kiện hiện có phục vụ cho hoạt động vay vốn.

Bước 2: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiến hành

thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.

36

Bước 3: Trưởng phòng tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và

báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu có)

hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào

báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc duyệt.

Bước 4: Giám đốc căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) quyết

định cho vay hoặc không cho vay.

- Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm

tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản). Đối với khoản vay vượt

quyền phán quyết thì thực hiện trình Agribank cấp trên phê duyệt theo quy định

hiện hành.

- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.

Bước 5: Hồ sơ khoản vay đã được duyệt được chuyển cho phòng kế toán thực

hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán và giải ngân tới khách hàng.

Trong thời gian không quá 05 ngày đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15

ngày đối với cho vay dài hạn kể từ ngày Agribank nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn

hợp lệ và thông tin cần thiết theo quy định, ngân hàng phải thông báo việc cho vay

hoặc không cho vay đối với khách hàng hoặc trình bộ hồ sơ đầy đủ lên Agribank

cấp trên (trường hợp vượt mức phán quyết). Trong thời gian không quá 05 ngày đối

với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày đối với cho vay dài hạn kể từ ngày

Agribank cấp trên nhận được đầy đủ hồ sơ, Agribank cấp trên phải thông báo chấp

thuận hoặc không chấp thuận cho vay.

Bước 6: Đây là bước cuối cùng trong một quy trình cho vay tại ngân hàng là

thanh lý hợp đồng cho vay: Thanh lý mặc nhiên hoặc thanh lý bắt buộc

Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng quy trình cho vay hiện nay có đáp ứng được

hết nhu cầu của khách hàng hay chưa, luận văn đã khảo sát khách hàng (câu hỏi:

Quy trình cho vay hiện nay có nhanh chóng, thuận tiện? - Phụ lục 01). Kết quả điều

tra khảo được tác giả tổng hợp theo sơ đồ sau:

37

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của khách hàng về quy trình cho vay

(Nguồn: Điều tra, khảo sát,2017)

Sơ đồ trên đây cho thấy, đa số khách hàng cho rằng quy trình cho vay hiện tại

là phù hợp với thực tế và có đánh giá tốt về quy trình nghiệp vụ cho vay (chiếm

78%). Tuy nhiên vẫn còn 21% khách hàng chưa hài lòng về quy trình hiện tại của

ngân hàng. Qua điều tra, phỏng vấn sâu một số khách hàng này cho thấy, hầu hết

các trường hợp này rơi vào tính huống phát sinh ngoài dự kiến như thiếu giấy tờ cá

nhân, hoặc giấy tờ không hợp lệ (sai tên, sai ngày tháng năm sinh, bị mờ chữ

v.v…), trong khi đó cán bộ thẩm định giải quyết thiếu chuyên nghiệp, còn lúng

túng. Ngoài ra, một số khách hàng đánh giá thái độ phục vụ của một số cán bộ còn

thiếu nhiệt tình.

2.2.2. Về nguồn vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn

Nguồn vốn để cho vay NNNT cũng như cho vay các đối tượng khác được hình

thành từ nguồn huy động các tổ chức, cá nhân; vay công chúng thông qua phát hành

giấy tờ có giá và điều hòa vốn từ ngân hàng cấp trên. Theo quy định tại Nghị định

số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì các tổ chức thực hiện cho vay phục

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

38

Tuy nhiên, với vai trò Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ

cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

Agribank là ngân hàng cung cấp chủ yếu các sản phẩm tín dụng theo Nghị định số

55/2015/NĐ-CP với lãi suất ưu đãi. Chính vì vậy, mặc dù công tác huy động vốn tại

chi nhánh luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn không đáp ứng

đủ nhu cầu cho lĩnh vực NNNT. Trong giai đoạn 2012-2016, Agribank chi nhánh

Đa Kia liên tục phải xin điều hòa vốn từ Agribank tỉnh Bình Phước để phục vụ nhu

cầu khách hàng vay vốn phục vụ phát triển NNNT trên địa bàn.

2.2.3. Về hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn

 Tình hình cho vay

Agribank chi nhánh Đa Kia có trụ sở đặt tại vùng nông thôn nên hoạt động tín

dụng NNNT phát triển mạnh mẽ. Chi nhánh đi vào hoạt động từ 2003 đến nay đã

cung cấp nguồn vốn tín dụng chủ yếu cho các xã Đa Kia, Phước Minh, Bình Thắng

thuộc huyện Bù Gia Mập, đồng thời phục vụ một phần nhu cầu vốn NNNT cho một

số xã còn lại thuộc huyện Bù Gia Mập, một số xã thuộc huyện Bù Đốp và một số

khách hàng thuộc các huyện khác trong tỉnh. Trong giai đoạn 2012-2016, chi nhánh

đã tích cực giải ngân từ các nguồn huy động tại chỗ và xin điều chuyển từ ngân

hàng cấp trên để phục vụ hoạt động tín dụng NNNT được thể hiện qua bảng số liệu

dưới đây:

Bảng 2.3: Tình hình cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TĐPTBQ (%)

1. Doanh số cho vay

337.890

501.146

604.329

728.236

837.769

125

2. Doanh số thu nợ

247.938

355.583

527.333

598.376

743.188

132

3. Dư nợ cuối năm

258.662

404.225

481.221

611.081

705.662

129

1.324

1.965

2.243

2.314

2.446

117

4. Số khách hàng - Dư nợ bình quân/01 khách hàng

195

206

215

264

288

110

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

39

Bảng 2.3 trên đây cho thấy doanh số cho vay hàng năm đều cao hơn doanh số

thu hồi nợ trong khi dư nợ và số lượng khách hàng vay NNNT năm sau cao hơn

năm trước cho thấy công tác cho vay phát triển tốt. Doanh số thu nợ có tốc độ phát

triển bình quân cao hơn tốc độ phát triển bình quân của doanh số cho vay cho thấy

tình hình thu hồi nợ khá ổn định, khách hàng vay vốn có khả năng trả nợ tốt. Dư nợ

bình quân trên khách hàng tăng qua từng năm cho thấy nỗ lực tìm kiếm dự án lớn

để cắt giảm chi phí/món vay của chi nhánh.

Tốc độ phát triển dư nợ cho vay NNNT bình quân giai đoạn 2012-2016 là

129%; trong đó, tốc độ tăng dư nợ năm sau so với năm trước cao nhất là năm 2013

(tăng 56% so năm 2012), tăng thấp nhất là năm 2016 (tăng 15% so năm 2015).

Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

Biểu đồ 2.4 trên đây biểu diễn tình hình tăng trưởng đều qua các năm của các

chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ. Trong đó doanh số cho vay các

năm đều cao hơn doanh số thu nợ và dư nợ cho thấy tình hình tín dụng NNNT của

chi nhánh tăng trưởng lành mạnh.

40

Bảng 2.4: Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay NNNT giai đoạn 2012-

2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Năm

Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

2012

Doanh số cho vay NNNT

337.890

501.146

604.329

728.236

837.769

DS năm sau – DS năm trước

163.256

103.183

123.907

109.533

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%)

48

21

21

15

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả,2016)

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay luôn lớn hơn không và khá lớn cho thấy

doanh số cho vay tăng trưởng tốt. Chi nhánh đã nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để

đưa các sản phẩm tín dụng NNNT đến với khách hàng, ngày càng có nhiều khách

hàng tìm đến với Agribank Đa Kia để được hỗ trợ về tài chính. Điều này cũng cho

thấy, khách hàng đánh giá cao các sản phẩm tín dụng NNNT của chi nhánh.

Việc tăng trưởng doanh số cho vay phục vụ NNNT hàng năm đạt khá giúp cho

chi nhánh thuận lợi tăng trưởng dư nợ tín dụng khu vực này.

Bảng 2.5: Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dư nợ cho vay NNNT

258.662

404.225

481.221

611.081

705.662

DN năm sau – DN năm trước

145.563

76.996

129.860

94.581

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

56

19

27

15 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả,2016)

Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ trong bảng trên đâycho thấy hoạt động tín dụng

NNNT tăng trưởng đều qua các năm, trong đó năm có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất là

năm 2013. Điều này cho thấy khả năng tìm kiếm khách hàng để mở rộng kinh doanh

của chi nhánh được thực hiện tốt. Dư nợ cho vay NNNT tại thời điểm cuối năm 2016

tăng gấp 2,7 lần so với cuối năm 2012.

Qua phân tích số liệu về tăng trưởng doanh số cho vay và tăng trưởng dư nợ

cho vay hàng năm trên đây cho thấy nỗ lực của chi nhánh trong công tác sử dụng

41

các nguồn vốn. Kết quả sử dụng vốn được tổng hợp theo bảng chỉ tiêu hệ số sử

dụng vốn sau:

Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dư nợ bình quân

258.560

404.119

481.215

610.974

705.570

Tổng nguồn vốn bình quân

263.749

450.086

485.253

643.790

709.541

- Hệ số sử dụng vốn

0,98

0,90

0,99

0,95

0,99

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả, 2016)

Hệ số sử dụng vốn các năm trong giai đoạn 2012-2016 đều đạt ở mức độ tương

đối (đạt trên 90%), đến thời điểm cuối mỗi năm nguồn vốn NNNT hầu như đều được

giải ngân hết. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn trên cho thấy Agribank Đa Kia đã đáp ứng

nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế NNNT tại địa

phương.

Hoạt động cho vay NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia phân theo mục đích,

chương trình vay tập trung ở sáu chương trình tín dụng, bao gồm (1) Cho vay chi

phí sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; (2) cho vay phát triển ngành nghề nông

nghiệp nông thôn; (3) cho vay chế biến tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và muối; (4)

cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản;

(5) cho vay sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa

bàn nông thôn; (6) cho vay tiêu dùng trên địa bàn nông thôn. Tình hình cho vay

NNNT phân theo mục đích, chương trình vay giai đoạn 2012-2016 thể hiện trong

bảng số liệu dưới đây:

42

Bảng 2.7: Tình hình cho vay NNNT phân theo mục đích, chương trình vay giai

đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chương trình vay

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

TĐPTBQ (%)

1. Sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp

207.462 323.368 384.153 490.358 563.254

115

2. Phát triển ngành nghề NNNT

4.110

6.323

7.046

8.009

8.212

107

3. Chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản và muối

37.606

55.613

68.777

77.407

90.321

113

4. Kinh doanh phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản

5.970

12.429

15.606

26.103

32.286

127

5. Sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn

2.280

4.462

4.542

5.087

6.220

109

6. Tiêu dùng trên địa bàn nông thôn

1.234

2.030

1.097

4.117

5.369

128

115

Tổng cộng

258.662 404.225 481.221 611.081 705.662 (Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng số liệu 2.7 trên đây cho thấy dư nợ các chương trình cho vay năm sau

đều tăng so với năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng ở mỗi chương trình vay có sự khác

biệt. Cho vay tiêu dùng và kinh doanh phục vụ NNNT tăng mạnh, cho vay phát

triển ngành nghề NNNT, sản xuất phi nông nghiệp và cho vay chế biến thiêu thụ

nông sản tăng chậm hơn, cho vay sản xuất có mức tăng trưởng bằng mức tăng

trưởng chung các chương trình.

Tốc độ tăng trưởng bình quân của dư nợ cho vay sản xuất tăng bằng mức

chung các chương trình cho vay, trong khi cho vay chế biến, tiêu thụ nông sản giảm

sút. Nguyên nhân của tình trạng này một phần do sản lượng nông sản sụt giảm (đặc

biệt sản lượng hạt điều), một phần do giá cả không ổn định. Trong giai đoạn 2012 -

2016 có nhiều doanh nghiệp, tiểu thương trên địa bàn tỉnh Bình Phước phải rời khỏi

ngành do phá sản.

 Cơ cấu cho vay

Cơ cấu cho vay theo chương trình tập trung chủ yếu ở cho vay sản xuất; chế

43

biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp. Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay các

chương trình tương đối ổn định qua các năm.

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay NNNT theo chương trình tín dụng năm 2016

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Biểu đồ 2.5 cho thấy, năm 2016 cho vay phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư,

diêm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (80%), cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm,

thủy sản chiếm tỷ trọng lớn thứ hai (13%); cho vay kinh doanh phục vụ nông, lâm,

thủy sản chiếm tỷ trọng lớn thứ 3 (4%). Thực tế này cho thấy 80% khách hàng vay

vốn NNNT tại agribank chi nhánh Đa Kia là nông dân, mục đích vay vốn đểchăm

sóc các vườn cây công nghiệp như tiêu, điều, cà phê, cao su...Trong điều kiện giá cả

và sản lượng nông sản bấp bênh như hiện nay, việc quản lý chất lượng tín dụng

NNNT tại đơn vị càng trở nên khó khăn hơn.

 Chất lượng tín dụng

Tình hình chất lượng tín dụng NNNT giai đoạn 2012-2016 được thể hiện

trong bảng dưới đây:

44

Bảng 2.8: Tình hình chất lượng tín dụng NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tốc độ phát triển bình quân (%)

Tổng dư nợ

364.311

553.747

657.974

808.651

927.777

126

Nhóm 1

305.078

465.609

543.370

730.333

843.653

129

Nhóm 2

58.186

87.040

112.046

78.108

83.778

110

Nhóm 3

828

759

959

0

319

79

Nhóm 4

179

318

298

210

17

56

Nhóm 5

40

21

1.301

0

10

71

1.047

1.098

2.558

210

346

76

Tổng nợ xấu (Nhóm 3 – 5) Tỷ lệ nợ xấu (Dư nợ nhóm 1-5/ tổng dư nợ)

0,29%

0,20%

0,39%

0,03%

0,04%

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng số liệu trên đây cho thấy trong giai đoạn 2012-2016, nợ nhóm 1 (nợ đủ

tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng trên 84%, nợ nhóm 2 (nợ quá hạn 10-90 ngày) chiếm tỷ

trọng 9%-17%, nợ nhóm 3 (nợ quá hạn 90-180 ngày) chiếm tỷ trọng dưới 0,23%,

nợ nhóm 4 (nợ quá hạn 180-360 ngày) chiếm tỷ trọng dưới 0,06% và nợ nhóm 5

(nợ quá hạn trên 360 ngày) chiếm tỷ trọng dưới 0,2%.

Tổng nợ xấu (tổng nợ nhóm 3 đến nhóm 5) tăng từ năm 2012 đến 2014, giảm

mạnh trong năm 2015 và tăng nhẹ trở lại trong năm 2016. Nợ xấu tại thời điểm

31/12/2015 chỉ còn 210 triệu đồng, giảm 05 lần so với thời điểm cuối năm 2012.

Điều này cho thấy chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp có hiệu quả để nâng cao

chất lượng tín dụng NNNT. Tuy nhiên, việc duy trì thành quả này trong điều kiện

ngành nông nghiệp cả nước chịu nhiều biến động là rất khó khăn. Năm 2016, tổng

nợ xấu là 346 triệu đồng (tăng 136 triệu đồng so với năm 2015).

Trong cơ cấu nợ xấu các năm, nợ nhóm 3 chiếm tỷ trọng lớn nhất, nợ nhóm 5

45

chiếm tỷ trọng nhỏ nhất cho thấy nợ xấu có khả năng thu hồi cao, hầu hết khách

hàng để nợ quá hạn là do chưa kịp thu hồi vốn để trả nợ, một số hộ dân khi thu

hoạch xong thường bị thương lái ép giá nên có nhu cầu trữ nông sản sau 01 đến 04

tháng mới bán để trả nợ.

2.2.4. Về kỹ thuật cấp tín dụng và công tác quản lý nợ phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn

 ề kỹ thuật cấp tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

Thực hiện Nghị định số 55 ngày 09/6/2015 của Thủ tướng chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Agribank chi nhánh Đa

Kia cho vay trực tiếp có bảo đảm đến các cá nhân, doanh nghiệp thuộc đối tượng

thụ hưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Thời gian qua, chi nhánh luôn quan tâm việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật

cấp tín dụng đồng thời chấp hành nghiêm các quy định của Agribank Việt Nam

cũng như quy định chung của pháp luật nên chất lượng tín dụng đã không ngừng

được cải thiện.

Agribank chi nhánh Đa Kia có trụ sở nằm trọn trong vùng nông thôn với

lượng nhu cầu vốn phục vụ NNNT rất lớn, việc lựa chọn kỹ thuật cấp tín dụng trực

tiếp có bảo đảm giúp ngân hàng thu hút và lựa chọn các dự án lớn, độ an toàn cao

hơn. Tuy nhiên việc áp dụng kỹ thuật tín dụng chưa đa đạng cũng để bỏ ngỏ một số

lượng đáng kể khách hàng tiềm năng. Dưới đây là thống kê một số kỹ thuật tín dụng

có thể áp dụng tại chi nhánh:

Bảng 2.9: Bảng thống kê các kỹ thuật tín dụng áp dụng đối với cho vay NNNT

tại Agribank Đa Kia giai đoạn 2012-2016

STT

Các kỹ thuật tín dụng được thực hiện cho vay

NNNT theo quy định

Tình hình thực hiện (Số món áp dụng/ tổng số món vay) (%) 0

1 Cho vay không có bảo đảm

2 Cho vay có bảo đảm 100

3 Cho vay từng lần 100

4 Cho vay theo hạn mức 0

5 Cho vay thông qua tổ vay vốn 0

46

Cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh

6 nghiệp 0

Cho vay thông qua các tổ chức tín dụng ở nông

7 thôn 0

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ chính sách và báo cáo, 2017)

Bảng trên đây cho thấy, chi nhánh chưa đa dạng hóa được các sản phẩm tín

dụng thông qua áp dụng các kỹ thuật tín dụng khác nhau, chưa phục vụ hết các đối

tượng vay vốn NNNT (như khách hàng chưa có tài sản bảo đảm nhưng có tư liệu

sản xuất và dự án hiệu quả, hộ sản xuất nhỏ, doanh nghiệp có nhu cầu vay tài trợ

vốn lưu động...), điều này đồng nghĩa với việc Agribank Đa Kia chưa hỗ trợ tốt nhất

cho sự phát triển của ngành nông nghiệp địa phương.

 Công tác quản lý nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn

Công tác quản lý dư nợ cho vay NNNT tại chi nhánh thời gian qua luôn được

chi nhánh quan tâm hàng đầu, vì các sản phẩm tín dụng NNNT luôn mang tính thời

vụ, chỉ một sơ suất trong công tác quản lý nợ cũng có thể để khoản vay rơi vào tình

trạng quá hạn. Tình hình cho vay, thu nợ giai đoạn 2012-2016 được thể hiện trong

bảng dưới đây:

Bảng 2.10: Tình hình quản lý dư nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

TĐPTBQ (%)

1. Lượt KH vay

2.733

3.133

3.300

3.705

4.035

110

Tốc độ tăng so với năm trước

115%

105%

112%

109%

2. Lượt KH trả nợ

3.719

3.988

4.002

3.736

3.856

101

Tốc độ tăng so với năm trước

107%

100%

93%

103%

(Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng 2.10 trên đây cho thấy tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2012-2016

của lượt khách hàng vay lớn hơn lượt khách hàng trả nợ. Số lượt khách hàng vay

vốn từ năm 2012 đến năm 2015 nhỏ hơn số lượt khách hàng trả nợ. Tuy nhiên, số

lượt khách hàng vay vốn có tốc độ tăng hàng năm nhanh hơn tốc độ tăng của số lượt

47

khách hàng trả nợ và đến năm 2016, số lượt khách hàng vay vốn đã lớn hơn số lượt

khách hàng trả nợ. Điều này cho thấy tình hình cho vay NNNT tiến triển tốt. Số lượt

khách hàng trả nợ tăng trong năm 2013, 2014; giảm trong năm 2015 và tăng nhẹ trở

lại trong năm 2016. Nguyên nhân của tình trạng dư nợ tăng đều trong khi lượt trả nợ

giảm chủ yếu là do vụ mùa nông sản bị thất thu (cây điều, hồ tiêu), giá nông sản

giảm (cao su) nên hộ vay có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc tiếp tục vay vốn

để tái đầu tư sản xuất.

Dựa vào tốc độ phát triển bình quân về lượt khách hàng vay, lượt khách hàng

trả nợ trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, luận văn đưa ra số liệu dự báo đến

năm 2021 như sau:

Bảng 2.11: Dự báo một số chỉ tiêu tín dụng đến năm 2021

ĐVT: Lượt khách hàng

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Dự báo lượt KH vay

4.035

4.448

4.903

5.404

5.957

6.567

Dự báo lượt KH trả nợ

3.856

3.891

3.926

3.962

3.998

4.034

(Nguồn: Đề xuất của tác giả) Công tác quản lý nợ cho vay phục vụ NNNT được đánh giá thông qua hệ số

thu hồi nợ hàng năm được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.12: Chỉ tiêu hệ số thu nợ cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

2016

247.938

355.583

527.333

598.376

743.188

337.890

501.146

604.329

728.236

837.769

Doanh số thu nợ

Doanh số cho vay

Hệ số thu nợ (%)

73

71

87

82

89

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả,2016)

Hệ số thu nợ của chi nhánh giai đoạn 2012 – 2016 đều đạt tỷ lệ dưới 100% do

doanh số cho vay luôn cao hơn doanh số thu nợ. Kết quả này do chi nhánh mở rộng

cho vay liên tục qua các năm, dư nợ năm sau luôn tăng so năm trước do có bổ sung

48

vốn mới.

Nhằm đánh giá rõ hơn về tình hình quản lý nợ, ta xem xét bảng số liệu tình hình

nợ xấu dưới đây:

Bảng 2.13: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1.047

1.098

2.558

210

346

Tổng nợ xấu cho vay NNNT

364.311

553.747

657.974

808.651

927.777

Tổng dư nợ NNNT

Tỷ lệ nợ xấu (%)

0,29

0,20

0,39

0,03

0,04

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả,2016)

Từ năm 2012 đến 2014, nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong đó cao nhất là năm 2014

với tỷ lệ nợ xấu lên tới 0,39%. Tỷ lệ này giảm xuống trong năm 2015 và 2016 cho

thấy đơn vị đã áp dụng có hiệu quả các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng

NNNT. Công tác quản lý chất lượng tín dụng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ

đối với các khoản vay được thực hiện chặt chẽ, tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ.

Tình hình nợ xấu có tiến triển tốt trong những năm gần đây cho thấy chỉ tiêu

doanh số thu nợ nhỏ hơn doanh số cho vay bảng 2.11 trên đây không ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng.

Nhằm đánh giá tình hình thu hồi vốn, đặc biệt là khả năng thu hồi đối với nợ

xấu, chi nhánh Đa Kia thường xuyên tiến hành phân tích nguyên nhân nợ xấu để

đưa ra biện pháp xử lý. Số liệu thống kê nợ xấu được phân tích theo nguyên nhân

như sau:

49

Bảng 2.14: Phân tích nguyên nhân nợ xấu cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, khách hàng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nguyên nhân

Số KH

Số tiền

Số KH

Số tiền

Số KH

Số tiền

Số KH

Số tiền

Số KH

Số tiền

Chủ quan

276

7

291

15

601

5

1

40

2

79

Khách quan

771

14

807

26

1.957

15

3

170

4

267

Tổng cộng

20

1.047

21

1.098

210

41

4

6

346

2.558 (Nguồn: báo cáo của Agribank chi nhánh Đa Kia, 2016)

Bảng 2.14 trên đây cho thấy trong tổng số khách hàng nợ xấu thì chủ yếu là do

nguyên nhân khách quan (chiếm tỷ trọng từ 63% đến 75% qua các năm), nợ xấu do

nguyên nhân chủ quan chiếm tỷ trọng nhỏ hơn (chiếm tỷ trọng từ 25% đến 37% qua

các năm). Nợ xấu do nguyên nhân khách quan gồm các nguyên nhân như khách

hàng gặp thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, biến động giá cả thị trường... hoặc khách

hàng bị bệnh tật, tai nạn. Nợ xấu do nguyên nhân chủ quan gồm các nguyên nhân

như: Khách hàng làm ăn thua lỗ; chây ì, thiếu thiện chí trả nợ… Qua phân tích

nguyên nhân nợ xấu cho thấy, rủi ro trong cho vay NNNT nhiều khả năng đến từ

môi trường kinh doanh, thiên tai, dịch bệnh; một phần do khách hàng thiếu kinh

nghiệm trong sản xuất kinh doanh, còn lại rất ít do nguyên nhân chây ì. Đây là điều

kiện thuận lợi nhưng cũng là thách thức để chi nhánh nâng cao chất lượng tín dụng

trong thời gian tới.

2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động tín dụng nông

nghiệp, nông thôn của Agribank chi nhánh Đa Kia

Công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động tín dụng NNNT

cũng đã được Agribank chi nhánh Đa Kia đầu tư nâng cấp trong một số năm gần

đây, số liệu thể hiện theo bảng sau:

50

Bảng 2.15: Một số sở sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động tín dụng được đầu tư giai đoạn 2012 - 2016

Cơ sở vật chất, trang thiết bị STT

Mở rộng thêm một phòng làm việc tiếp khách hàng. 1.

2. Trang bị thêm 07 máy vi tính, 05 máy in mới cho hoạt đông tín dụng tại

chi nhánh.

3. Nâng cấp hệ thống mạng và đường truyền: 01 lần, trang bị thêm phần

mềm hỗ trợ thực hiện các báo cáo tín dụng.

4. Trang bị cho cán bộ tín dụng các dụng cụ cần thiết để phục vụ cho công

tác như: máy tính bảng để cập nhật thông tin khách hàng, mũ bảo hiểm,

áo mưa.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của đơn vị)

Tuy nhiên, theo đánh giá công tác đầu tư trang thiết bị cho hoạt động tín dụng

NNNT chưa có gì khác biệt so với các chi nhành ngân hàng khác và so với đầu tư

cơ sở vật chất tối thiểu của ngân hàng, cả về trang thiết bị và phần mềm hỗ trợ trong

công tác quản lý tín dụng theo từng sản phẩm riêng biệt. Trong khi, các sản phẩm

tín dụng NNNT mang lại nguồn thu nhập chính tại chi nhánh, mang tính đặc thù

riêng của các sản phẩm nông nghiệp, chịu tác động bởi các nhóm yếu tố khác nhau.

Chi nhánh cần được trang bị thêm phần mềm mang tính chuyên biệt để theo

dõi từng nhóm khách hàng cụ thể, ví dụ nhóm khách hàng theo mục đích vay vốn,

theo ngành nghề kinh doanh…Phân tích, đánh giá được tình hình trả nợ, khả năng

xảy ra rủi ro, các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng …của từng nhóm.

Trang thiết bị hiện đại, phần mềm giao dịch với các tính năng vượt trội góp

phần quan trọng tạo nên tính chuyên nghiệp cho các sản phẩm tín dụng. Nó không

chỉ làm hài lòng khách hàng, mà còn giúp ngân hàng quản lý tốt công tác sử dụng

vốn, hoạt động quan trọng nhất đối với NHTM.

51

2.2.6. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng nông

nghiệp, nông thôn của Agribank chi nhánh Đa Kia

Về nguồn nhân lực: Trong thời gian qua, chi nhánh đã chú trọng thực hiện

phát triển nguồn nhân lực cả về chất lượng và số lượng. Hiện nay chi nhánh đã

từng bước xây dựng và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực

cho công tác tín dụng NNNT có chất lượng trung bình khá trở lên (cả về nhận

thức, tầm nhìn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tác phong giao dịch). Trong

năm 2016, chi nhánh đã phối hợp đưa cán bộ đi đào tạo các lớp nghiệp vụ sau:

Bảng 2.16: Số lượng cán bộ, nhân viên được cử đi đào tạo trong năm 2016

STT Tên chương trình đào tạo Số lượng Tỷ lệ (%)

1 Lớp lãnh đạo quản lý 2/3 67

2 Lớp chăm sóc khách hàng 4/5 80

3 Lớp nhận biết phân biệt tiền thật, giả 1/3 33

4 Lớp kỹ năng mềm 9/10 90

5 Tập huấn về nghiệp vụ xử lý nợ rủi ro 2/5 40

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Công tác tổ chức cán bộ tại Agribank được tập trung chỉ đạo theo hướng phát

triển đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nâng cao chất lượng bộ máy lãnh đạo.

Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chỉ dừng lại ở các lớp tập trung, chưa có các

chương trình đào tạo online, trực tuyến giúp cho nhân viên được rèn giũa thường

xuyên kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề một cách hiệu quả.

2.2.7. Về công tác triển khai và thông tin, quảng bá về hoạt động tín dụng

Là một ngân hàng lớn, có bề dày lịch sử phục vụ cho vay các lĩnh vực thuộc

NNNT, nên dù áp dụng kỹ thuật cho vay trực tiếp tới hộ, chỉ với 05 cán bộ tín dụng,

chi nhánh luôn triển khai tốt các chính sách tín dụng NNNT đến các đối tượng thụ

52

hưởng. Dư nợ cho vay lĩnh vực NNNT hàng năm luôn đạt kế hoạch cấp trên giao,

đáp ứng nhu cầu phát triển NNNT cho các xã thuộc địa bàn quản lý và một số xã

ngoài địa bàn. Hàng năm, định kỳ quý, tháng, chi nhánh đều tổ chức họp để đưa ra

kế hoạch phối hợp tốt nhất giữa các phòng nghiệp vụ; phân công cán bộ tín dụng

phụ trách các địa bàn cụ thể, triển khai các chính sách trực tiếp đến khách hàng, tìm

kiếm khách hàng và các dự án khả thi.

Để mọi người dân nắm bắt được chính sách tín dụng NNNT, chi nhánh luôn

chú trọng đến công tác thông tin thông qua việc niêm yết công khai các thông báo

tại trụ sở làm việc, phát hành tờ rơi, mỗi khách hàng đến giao dịch đều được tư vấn

kỹ lư ng về các sản phẩm phục vụ tín dụng NNNT và được vay vốn với các điều

kiện ưu đãi theo quy định.

Tuy nhiên, hoạt động marketing quảng bá về hoạt động của chi nhánh còn

mỏng và khá đơn điệu, thiếu chiều sâu, chưa tạo được ấn tượng mạnh về những tiện

ích và tính năng của sản phẩm, chưa chủ động tiếp cận thuyết phục khách hàng,

chưa tạo được lực hút khách. Cán bộ chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng thuyết

phục khách hàng, chưa chủ động trong việc giới thiệu các sản phẩm.

Cụ thể khách hàng đã phải tự tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ của chi nhánh

chiếm 26%.

Bảng 2.17: Bảng điều tra khảo sát về kênh thông tin biết đến các sản phẩm,

dịch vụ của Agribank chi nhánh Đa Kia

STT Kênh giới thiệu sản phẩm Tỷ lệ (%)

1. Quảng cáo (báo chí, đài phát thanh, truyền hình…) 14

2. Nhân viên Agribank 27

3. Tự tìm hiểu 26

4. Khác 34

(Nguồn: Điều tra, tổng hợp của tác giả)

Việc truyền tải các sản phẩm của ngân hàng đến với khách hàng là rất cần

53

thiết, điều này vừa có lợi cho ngân hàng làm gia tăng khách hàng mới vừa giảm thời

gian tìm hiểu và chi phí cho khách hàng. Chi nhánh cũng nên quan tâm đến các

phương tiện thông tin đại chúng vì đó là kênh truyền tải thông tin nhanh chóng và

hiệu quả đến khách hàng. Ngoài ra, việc đào tạo các giao dịch viên chuyên nghiệp

khi giao dịch với khách hàng cũng tiếp thị tốt cho các sản phẩm dịch vụ.

2.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn tại

Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước

2.3.1. Những mặt đạt được

- Quy trình cho vay khá đơn giản, phù hợp với thực tế, đáp ứng được yêu cầu

của khách hàng. Có 25% khách hàng được hỏi đánh giá quy trình vay vốn hiện nay

của chi nhánh là rất tốt; 55% khách hàng đánh giá tốt. Một số khách hàng chưa hài

lòng về quy trình hiện tại của ngân hàng chủ yếu do khách hàng đánh giá thái độ

phục vụ của một số cán bộ còn thiếu nhiệt tình, đôi lúc còn thiếu tính chuyên

nghiệp, đặc biệt khi giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài dự kiến.

- Nguồn vốn phục vụ tín dụng NNNT đáp ứng cơ bản các nhu cầu cho nhân

dân địa phương. Công tác điều tiết nguồn vốn được điều chuyển linh hoạt giữa

Agribank tỉnh Bình Phước và chi nhánh trong tỉnh đảm bảo không bị tồn đọng vốn

do thu hồi quá nhiều hoặc thiếu vốn do nhu cầu vay vốn tăng cao. Việc điều chỉnh

chỉ tiêu kế hoạch tín dụng chương trình cho vay NNNT cũng được điều chỉnh vào

một số thời điểm cho phù hợp với thực tế phát sinh nhu cầu vay vốn tại chi nhánh.

- Hoạt động tín dụng NNNT tại Agribank Đa Kia tăng trưởng mạnh gắn liền

với đảm bảo về chất lượng. Tính đến 31/12/2016 cho vay NNNT đạt 705.662 triệu

đồng (chiếm tỷ trọng 76% tổng dư nợ). Công tác cho vay luôn được chi nhánh tuân

thủ đúng quy trình nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng NNNT đóng góp một phần lớn

vào tổng thu nhập hàng năm của đơn vị. Cụ thể doanh số thu lãi cho vay NNNT qua

các năm được biểu diễn qua biểu đồ dưới đây:

54

Biểu đồ 2.6: Tình hình thu lãi cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

(Nguồn: tổng hợp từ số liệu của đơn vị và tính toán của tác giả)

Thu nhập từ cho vay NNNT trên tổng thu nhập hàng năm chiếm tỷ trọng từ

63% đến 71%, và tỷ trọng này có xu hướng tăng trong các năm trở lại đây.

Tỷ lệ thu lãi các chương trình cho vay phục vụ NNNT đạt khá thể hiện trong

bảng dưới đây:

Bảng 2.18: Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi cho vay NNNT giai đoạn 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng, %

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

2016

35.506

46.227

45.550

46.253

48.333

Tổng lãi đã thu trong năm

31.678

36.113

37.070

44.551

49.961

Tổng lãi phải thu trong năm

Tỷ lệ thu lãi (%)

112

128

123

104

97

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Agribank Đa Kia và tính toán của tác giả,2016)

Tỷ lệ thu lãi từ cho vay NNNT của chi nhánh từ 2012 – 2016 đều vượt kế hoạch

cho thấy tín dụng NNNT đã góp phần đáng kể trong thực hiện kế hoạch tài chính của

các năm. Chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc đôn đốc thu hồi các khoản lãi đến

hạn và lãi tồn đọng từ các năm trước.

- Về chất lượng hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn: Khảo sát 140 khách

hàng đến giao dịch với Agribank Đa Kia thông qua hình thức phát phiếu điều tra

trực tiếp, nhờ khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ, quy trình, thủ tục,

55

con người, thái độ phục vụ của nhân viên … thông qua 4 mức độ tốt, khá, trung

bình và yếu (Xem phụ lục 01)

Số phiếu đại diện cho tổng thể được tính theo công thức :

Trong đó :

N: là số khách hàng của của ngân hàng thời điểm điều tra, độ tin cậy 95%;

S: là độ lệch chuẩn.

 : trong phạm vi cho phép 5%.

Theo công thức tính trên tác giả chỉ cần điều tra 98 mẫu đã thỏa mãn nên có

thể làm đại diện cho tổng thể. Tuy nhiên, để thông tin thu được chính xác hơn, tác

giả điều tra bằng phỏng vấn trực tiếp khách hàng của ngân hàng, số phiếu đã phát ra

170 mẫu, thu về 155 mẫu, có 15 mẫu hỏng. Số phiếu chính thức là 140 mẫu.

Cách tính điểm ở 4 mức độ như sau: Tốt - 4 điểm; khá - 3 điểm; trung bình -2

điểm, yếu - 1 điểm. Qua kết quả khảo sát thực tế có thể tổng hợp được kết quả như

sau:

Bảng 2.19: Chất lượng tín dụng NNNT tại Agribank Đa Kia

Tỷ lệ % đánh giá của khách hàng theo các mức chất lượng

Mức chất lượng tại Agribank Đa Kia

Trung bình (điểm)

Tốt

Khá

Yếu

Trung bình

Các chính sách tín dụng (Lãi suất, mức cho vay, quy định về bảo đảm, khuyến mãi...) 36 37 14 13 2,96

Cơ sở vật chất (trụ sở, máy móc thiết bị phục vụ hoạt động, công nghệ...) 16 34 32 18 2,48

Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng 21 46 26 7 2,81

Chất lượng phục vụ cho vay NNNT 14 29 44 13 2,44

Nhận biết về thương hiệu Agribank 36 21 34 9

2,84 2,74 Kết quả ( điểm)

( Nguồn: Tác giả tổng hợp )

56

Qua bảng tổng hợp số liệu cho thấy, phần lớn những người được khảo sát đều

nhận xét sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu và con người của Agribank Đa Kia ở mức

trung bình khá, tỷ lệ nhận xét chất lượng, dịch vụ tốt dao động từ 14%-37%, tỷ lệ

nhận xét chất lượng, dịch vụ yếu kém dưới 18%.

Đa số khách hàng được điều tra đều cho rằng sản phẩm tín dụng của Agribank

Đa Kia tương đối đầy đủ, thái độ phục vụ của nhân viên tương đối tốt, lãi suất cho

vay ở mức trung bình. Các khách hàng được điều tra đã từng sử dụng qua 1 dịch vụ

hay một sản phẩm tín dụng nào đó của Agribank Đa Kia.

Từ những khảo sát thực tế này chi nhánh cần phải có định hướng cho sự phát

triển các dịch vụ của ngân hàng được tốt hơn, cũng như định hướng cho nhân viên

mình cách thức làm việc chuyên nghiệp và tận tình hơn, nhằm phục vụ khách khách

hàng ngày một tốt hơn.

- Chi nhánh đã triển khai được nhiều biện pháp để giảm nợ quá hạn như thành

lập các tổ đôn đốc thu hồi nợ với sự tham gia chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo chi

nhánh, phối hợp các ban ngành liên quan, khởi kiện, xử lý nợ rủi ro…Kết quả là nợ

quá hạn các năm 2015, 2016 giảm mạnh so với những năm đầu giai đoạn. Nợ quá

hạn năm 2016 chỉ còn 1/3 nợ quá hạn của năm 2012.

- Kỹ thuật tín dụng cho vay trực tiếp có bảo đảm đối với các khoản vay NNNT

là khá phù hợp với tình hình thực tế về nguồn vốn, nguồn nhân lực của chi nhánh.

Đồng thời việc chi nhánh yêu cầu hộ vay có bảo đảm bằng tài sản cũng góp phần

nâng cao ý thức trả nợ đối với khoản vay vì những tài sản được thế chấp thường là

những tài sản có giá trị lớn của khách hàng. Trong điều kiện nguồn vốn huy động

tại chỗ hạn chế, thì việc áp dụng kỹ thuật cho vay trực tiếp có bảo đảm cũng góp

phần sàng lọc bớt khách hàng chưa đủ điều kiện để cho vay. Việc tuân thủ đúng các

bước trong quy trình nghiệp vụ của chi nhánh trong thời gian qua đã góp phần nâng

cao chất lượng tín dụng qua các năm.

- Công tác triển khai cho vay phục vụ phát triển NNNT luôn được thực hiện

một cách thống nhất, nhanh chóng, kịp thời từ bên trong nội bộ các phòng ban và

57

triển khai đến khách hàng bằng nhiều kênh thông tin khác nhau. Vì thế, lượng

khách hàng đến với các sản phẩm vay NNNT ngày một tăng.

- Cán bộ tín dụng thường xuyên được đào tạo, tập huấn, trau dồi nghiệp vụ để

phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng.

- Trong thực hiện cho vay NNNT, chi nhánh luôn tạo các mối quan hệ mật

thiết với chính quyền địa phương cấp xã, các phòng công chứng trên địa bàn, các

phòng ban liên quan để phối hợp hỗ trợ khách hàng thực hiện nhanh chóng các giao

dịch bảo đảm, hỗ trợ thu hồi vốn đối với các khoản vay không trả nợ đúng hạn hoặc

sử dụng vốn sai mục đích. Chi nhánh cũng phối hợp các trung tâm khuyến nông địa

phương để nắm bắt các thông tin cơ bản về đặc điểm các cây trồng, vật nuôi, ngành

nghề liên quan phục vụ cho công tác thẩm định cho vay.

- Việc thẩm định cho vay luôn đúng quy trình, đặt khả năng sinh lời của dự án

vay lên hàng đầu, tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện nên khả năng thu hồi vốn các

khoản vay khi đến hạn là khá cao. Các món vay NNNT cũng được cán bộ tín dụng

tư vấn thêm dịch vụ bảo hiểm để đảm bảo an toàn về cho tài chính cho khách hàng

cũng như ngân hàng.

- Công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay luôn được chi

nhánh quan tâm để phát hiện, ngăn chặn, giải quyết kịp thời các rủi ro.

- Công tác quản lý dư nợ cho vay NNNT cũng như các đối tượng khác được

chi nhánh phân công cán bộ phụ trách theo địa bàn, luôn gắn trách nhiệm thu hồi

đối với cán bộ thẩm định cho vay. Dư nợ cho vay được nhập liệu trên phần mềm

Ipcas và theo dõi chặt chẽ các thông tin về trả lãi, trả nợ theo hợp đồng đã ký giữa

Ngân hàng và khách hàng. Các thông tin về việc chấp hành hợp đồng tín dụng của

khách hàng cũng đồng thời được phản ánh tại trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

của NNNH, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh theo dõi tình hình chất lượng dư

nợ cho vay.

- Chi nhánh có kế hoạch tự kiểm tra hàng năm, các món vay sau khi giải ngân

đều được kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích. Đơn vị thường xuyên phối hợp

58

với chính quyền địa phương từ cấp thôn, ấp; các đơn vị liên quan để nắm bắt thông

tin khách hàng vay, kịp thời xử lý đối với các khoản vay có dấu hiệu khó thu hồi.

2.3.2. Một số mặt còn hạn chế

- Quá trình hoàn tất hồ sơ vay vốn có lúc còn chậm.

- Chi nhánh chưa chủ động được nguồn vốn, tới hơn một nửa vốn cho vay tại

chi nhánh là nhận điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Nguồn vốn huy động tại chỗ

còn hạn chế, vốn huy động được chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất huy động

cao. Hoạt động thanh toán thông qua dịch vụ thẻ, tài khoản thanh toán…chưa phát

triển (vốn huy động qua tài khoản thanh toán chiếm 3%-5% trong cơ cấu tổng

nguồn vốn). Có chính sách khuyến khích cán bộ huy động vốn nhưng chưa thực

hiện khoán đến từng cán bộ, đặc biệt là cán bộ kế toán.

- Hoạt động tín dụng đã được mở rộng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng

của vùng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn chưa được đáp ứng, vẫn còn tình

trạng người dân phải đi vay nặng lãi. Theo số liệu điều tra khảo sát khách hàng thì

có 32% khách hàng được hỏi đánh giá công tác thông tin về chính sách tín dụng của

chi nhánh Đa Kia là không đầy đủ.

- Tình trạng chậm trả nợ gốc và lãi diễn biến qua nhiều năm. Tỷ lệ thu lãi từ

cho vay NNNT có chiều hướng giảm (năm 2016 thu lãi cho vay NNNT đạt dưới

100%).

- Kỹ thuật cấp tín dụng chủ yếu là cho vay trực tiếp có bảo đảm chưa tận dụng

được nhóm khách hàng nhỏ, lẻ, có nhu cầu vay vốn ít, thiếu tài sản bảo đảm nhưng

có dự án tốt phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong khi cho vay NNNT để

phát triển kinh tế hộ gia đình khá an toàn vì mức vay phù hợp với điều kiện kinh tế

của hộ, nếu có rủi ro, hộ vẫn có khả năng xoay sở trả nợ từ các nguồn thu nhập

khác.

- Chưa đa dạng hóa phương thức cho vay, hiện nay chi nhánh chủ yếu cho vay

từng lần. Phương thức này thích hợp các dự án vay vốn không thường xuyên, sản

xuất theo mùa vụ, luân chuyển vốn chậm. Thủ tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều

giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng. Cơ chế cho vay còn thiếu linh hoạt chưa phát

59

huy hết các lợi thế của vùng, chưa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng chủ yếu cho

vay từng lần, chưa áp dụng cho vay hạn mức, cho vay dự án chuyên canh...

- Công tác Marketing còn hạn chế: Hiện tại, số lượng sản phẩm dịch vụ tại

Agribank đầy đủ nhưng vẫn chưa phát triển tương xứng với vị thế của mình. Một số

cán bộ vẫn còn mang tâm lý khách hàng vay cần ngân hàng nên chưa chủ động

trong quá trình cho vay; hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng bán NNNT nói

riêng bị thụ động, khi khách hàng có nhu cầu vay thì mới tìm đến ngân hàng, chưa

kích thích, khơi gợi nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Chi nhánh chưa chú trọng đến việc marketing, quảng bá thương hiệu, các sản

phẩm tín dụng chưa được phổ biến tới khách hàng một cách rộng rãi chưa chủ động

tổ chức chiến dịch quảng bá các dịch vụ của ngân hàng. Các tờ rơi, quảng cáo về

các sản phẩm tín dụng vẫn chưa được phổ biến, thực hiện còn ít, sơ sài, chưa cụ thể

và chưa chuyên nghiệp. Agribank Đa Kia chưa xây dựng website để quảng bá hình

ảnh và sản phẩm dịch vụ của mình đến khách hàng. Chỉ có 14% khách hàng được

khảo sát biết đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thông qua quảng cáo, có tới

43% khách hàng cho rằng việc khách hàng nhận biết thương hiệu Agribank ở mức

trung bình, yếu.

- Công tác kiểm tra, đối chiếu sau cho vay chưa được thường xuyên, chưa có

cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm tra. Công tác phân loại khách hàng mới thực

hiện theo năm, chưa được thường xuyên, liên tục.

- Trong công tác đào tạo: Mặc dù chi nhánh có quan tâm đến việc đào tạo

chuyên môn nghiệp vụ, triển khai sản phẩm mới nhưng chưa chú trọng đến việc đào

tạo cán bộ về kỹ năng bán hàng, thuyết phục khách hàng, cũng như những điều

nhân viên không được làm.

- Mạng lưới hoạt động mỏng: Chỉ có 01 trụ sở chi nhánh và 1 máy ATM,

không có đơn vị nhận ủy thác, chưa tạo điều kiện thuận lợi để mọi khách hàng tiếp

cận với dịch vụ ngân hàng.

60

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

- Tiến độ giải ngân có lúc còn chậm do phương thức cho vay từng lần có bảo

đảm đòi hỏi nhiều thủ tục, giấy tờ trong khi trình độ hiểu biết về pháp luật của

khách hàng vay vốn còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên khi thực hiện các giao dịch

với các ban ngành liên quan thường phát sinh sai sót, phải làm lại nhiều lần gây mất

thời gian của cả khách hàng và cán bộ hướng dẫn.

- Dịch vụ thẻ, thanh toán còn thiếu cạnh tranh so với một số NHTM khác, xử

lý nghiệp vụ đôi khi còn chậm, chưa đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của khách

hàng. Trong thực hiện huy động vốn chưa linh hoạt, chưa tìm kiếm và đáp ứngđược

khách hàng lớn bằng các dịch vụ tại nhà.

Cán bộ phòng kế toán – Ngân quỹ là bộ phận trực tiếp giao dịch khách hàng,

nhưng không được giao chỉ tiêu huy động nên chưa phát huy hết khả năng phục vụ

cũng như khai thác thông tin từ khách hàng.

- Hoạt động tín dụng tại chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế tại

địa phương do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và khách quan bên ngoài.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng do chưa đáp ứng đủ vốn so với nhu cầu, cơ chế cho

vay đôi khi thiếu linh hoạt, một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm. Nguyên nhân bên

ngoài do chưa có quy hoạch, dự án phát triển kinh tế nông nghiệp kỹ thuật cao với

quy mô lớn. Các dự án, phương án vay vốn còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát nên dễ bị

rủi ro do biến động cung cầu, giá cả.

- Chi nhánh chưa đa dạng hóa các kỹ thuật tín dụng, kinh doanh chủ yếu dựa

trên các sản phẩm truyền thống, chưa có tính đột phá. Trong kỹ thuật thẩm định vay

vốn còn nặng về tài sản bảo đảm.

- Công tác quản lý nợ cho vay NNNT còn nhiều bất cập do số lượng khách

hàng khá đông, bình quân một cán bộ tín dụng quản lý hơn 700 khách hàng dẫn đến

tình trạng tại một số thời điểm bị quá tải, việc đôn đốc nợ đến hạn, quá hạn chưa kịp

thời. Khách hàng vay vốn phần lớn là nông dân, trình độ hiểu biết về pháp luật hạn

chế, ý thức chấp hành hợp đồng tín dụng chưa cao, trình độ sản xuất kinh doanh,

quản lý tài chính còn yếu dẫn đến chậm trễ trả nợ đến hạn.

61

- Tình hình thu hồi vốn của các khoản vay không ổn định do nguồn tiền thu nợ

phụ thuộc nhiều vào tình hình thu hoạch và chế biến nông sản trong vùng.

- Ngân hàng chưa chủ động phân nhỏ các kỳ trả gốc, lãi phù hợp với nguồn tiền

vào của các dự án vay vốn, chủ yếu phân trả gốc 12 tháng một lần, trả lãi hàng quý, 6

tháng dẫn đến công tác thu hồi nợ vay còn chậm, thậm chí để phát sinh nợ quá hạn

mới thu hồi được.

- Chưa có kế hoạch nguồn vốn đủ mạnh đề thực hiện các chương trình tín

dụng quy mô lớn. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà đầu tư, ngân hàng, chính

quyền, nhà khoa học và nhà nông để thực hiện các dự án nông nghiệp sạch, giá trị

cao có quy mô lớn.

62

Kết luận chương 2

Trong chương này, tác giả trình bày thực trạng hoạt động của Agribank chi

nhánh Đa Kia và hoạt động tín dụng NNNT tại chi nhánh. Qua phân tích, đánh giá

các hoạt động về nguồn vốn cho vay, về hoạt động tín dụng, kỹ thuật tín dụng, công

tác triển khai thực hiện và công tác quản lý nợ cho vay NNNT, tác giả rút ra những

tồn tại, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến tồn tại hạn chế làm tiền đề xây dựng các giải

pháp nâng cao chất lượng tín dụng NNNT tại chương 3.

63

Chương 3:

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NÔNG

NGHIỆP, NÔNG THÔN TẠI CHI NHÁNH ĐA KIA – BÌNH PHƯỚC

3.1. Định hướng hoạt động của Agribank chi nhánh Đa Kia đến năm 2025

Agribank không chỉ thực hiện sứ mạng lịch sử của một NHTM là phát triển

thịnh vượng bền vững, mà còn đóng vai trò trụ cột đối với nền kinh tế, đặc biệt đối

với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị

trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách tiền tệ,

đầu tư vốn cho nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của toàn hệ thống Agribank trong cả nước,

Agribank Đa Kia đã đưa ra định hướng đến 2025 cụ thể như sau:

- Kinh doanh có hiệu quả, lấy mục tiêu lợi nhuận, tài chính, đảm bảo tiền

lương cho người lao động là trọng tâm, trong đó: lợi nhuận tăng tối thiểu 8%.

- Không ngừng mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi đáp ứng được nhu cầu

ngày càng tăng của khách hàng. Đẩy mạnh huy động vốn trên thị trường tăng

trưởng từ 13-15%, có điều chỉnh phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ. Thu dịch vụ

tăng trưởng tối thiểu 17%.

- Khai thác và sử dụng nguồn vốn khả dụng hiệu quả, đặc biệt là tỷ trọng

nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung, dài hạn trong tỷ trọng và cơ cấu dư nợ cho

vay.

- Giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng

cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân, lĩnh vực xuất khẩu,

công nghiệp chế biến và doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 80% (riêng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn và nông dân chiếm tỷ trọng tối thiểu 70% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế).

- Dự nợ cho vay nền kinh tế tăng trưởng từ 14-18%.

- Nợ xấu: áp dụng nhiều biện pháp để giảm nợ xấu, duy trì mức dưới 0,5%;

tiến tới mục tiêu không có nợ quá hạn. Tiếp tục theo dõi thu hồi đối với nợ đã xử lý

rủi ro.

64

- Thực hiện nhất quán và ổn định về chính sách tín dụng; tăng trưởng tín dụng

gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng quản lý khoản vay.

- Đảm bảo an toàn và tăng cường công tác tài chính - kế toán, tiền tệ - kho

quỹ.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị, điều hành, tiết giảm

chi phí quản lý. Nâng cao khả năng phân tích, dự báo để có những chủ trương, giải

pháp điều hành hiệu quả. Kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động tại chi nhánh.

- Củng cố và phát huy hiệu quả công tác tiếp thị, truyền thông, đối ngoại nhằm

nâng cao vị thế thương hiệu Agribank.

- Tăng cường và đổi mới trong công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện và

chấn chỉnh kịp thời các sai sót, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Tập trung công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu

của khách hàng. Đổi mới công tác đào tạo theo hướng đào tạo chuyên sâu, chuyên

ngành gắn với thực tế, yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của Agribank. Tổ chức tập

huấn đến 100% nhân viên khi có thay đổi về nghiệp vụ, sau tập huấn có thi sát hạch

để đánh giá kết quả. Hàng quý, tổ chức thi nghiệp vụ làm cơ sở xét thi đua.

- Đổi mới phương pháp và nhất quán trong việc giao chỉ tiêu kế hoạch gắn với

các cơ chế khuyến khích. Chăm lo đời sống cán bộ nhân viên tạo động lực hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Đưa ra các phong trào thi đua, khen thưởng và kỷ luật theo hướng đi vào

thực chất, đánh giá, động viên đúng, kịp thời các tập thể, cá nhân hoạt động tốt,

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời cương quyết xử lý nghiêm

minh các trường hợp sai phạm xảy ra.

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp, nông thôn

tại Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước

3.2.1. Giải pháp về quy trình cho vay

Mặc dù áp dụng quy trình chug của Agribank Việt Nam, tuy nhiên khi vận

dụng vào thực tế Agribank Đa Kia – Bình Phước cần phải có những quy định để

phù hợp với thực tế của địa bàn, đặc biệt khi phát sinh các vấn đề ngoài dự kiến.

65

Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao quy trình

cho vay vốn thuận tiện hơn, cụ thể:

- Rà soát khâu thẩm định điều kiện cho vay vốn, đặc biệt là việc xử lý các điều

kiện phát sinh. Agribank chi nhánh Đa Kia – Bình Phước nên có quy định chi tết

hơn cho một số tình huống phát sinh, cũng như đề xuất quy trình giải quyết nhanh

chóng trong tình huống này.

- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong ngân hàng từ khâu tiếp

nhận đến khi món vay được giải ngân. Để làm được điều này, chi nhánh cần có đội

ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, tận tâm, tận lực với công việc để

không chỉ giải quyết nhanh các hồ sơ tại ngân hàng mà còn hỗ trợ khách hàng tháo

g các khó khăn trong quá trình đi ký hồ sơ ở các cơ quan liên quan.

- Đẩy mạnh hệ thống tin học hóa quy trình cho vay vốn của chi nhánh nhằm

đẩy nhanh tiến độ giải ngân tín dụng. Tuy nhiên, do đặc thù về trình độ dân cư tại

đây, trong khâu hướng dẫn thủ tục với các đối tượng vay, cấn phải hướng dẫn chi

tiết. Agribank chi nhánh Đa Kia nên có quy định chi tiết hơn và thành lập các tổ

kiểm tra ngay từ khâu này để tránh trường hợp sai sót.

3.2.2. Giải pháp về nguồn vốn tín dụng

Nguồn vốn huy động tại chỗ tạo sự chủ động trong thực hiện kế hoạch tín

dụng với chi phí thấp hơn. Để tăng huy động vốn từ các tổ chức cá nhân, chi nhánh

cần quan tâm thực hiện các giải pháp tập trung vào các nội dung sau:

- Xây dựng chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của

Nhà nước, phù hợp diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến

lược kinh doanh của chi nhánh.

- Nghiên cứu thị trường nguồn vốn huy động để đưa ra chính sách lãi suất huy

động mềm dẻo, linh hoạt hấp dẫn khách hàng, phù hợp với diễn biến lãi suất thị

trường trong từng thời kỳ...

- Khuyến mãi phù hợp từng phân đoạn khách hàng. Thực hiện nghiên cứu thị

trường, phân đoạn khách hàng đưa ra các sản phẩm huy động vốn phù hợp với các

đối tượng khách hàng; đa dạng hóa và hoàn thiện hệ thống danh mục sản phẩm huy

66

động vốn, đưa ra một số sản phẩm mới mang tính đặc thù như: tiền gửi NNNT, tiết

kiệm hưu trí, tiết kiệm giáo dục...

- Xây dựng cơ chế khuyến khích đối với khách hàng. - Gia tăng tiện ích cho

sản phẩm huy động vốn. Hoàn thiện quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm; chương

trình cảnh báo; giám sát trên hệ thống về các giao dịch tiền gửi, huy động vốn...

- Nâng cao chất lượng phục vụ từ khâu tư vấn, giới thiệu sản phẩm

- Bổ sung những tính năng để gia tăng tiện ích dịch vụ mà các ngân hàng

thương mại khác đã triển khai hoặc chưa triển khai, từ đó thu hút, khuyến khích

khách hàng gửi tiền và sử dụng dịch vụ Agribank.

- Thành lập Tổ chỉ đạo huy động vốn cho từng giai đoạn với nhiệm vụ là xây

dựng và chỉ đạo kịp thời các cơ chế, giải pháp… liên quan đến phát triển nguồn vốn

của chi nhánh.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích nội bộ, phân vùng, địa bàn hoạt động để xây

dựng cơ chế thưởng huy động vốn phù hợp.

3.2.3. Giải pháp về hoạt động tín dụng

 Xác định đúng khách hàng cho vay

Nhằm thực hiện tốt Nghị định 55 của Chính phủ ngày 09 tháng 6 năm 2015 về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đồng thời đảm bảo

an toàn tín dụng cho đơn vị, công tác lựa chọn thẩm định khách hàng để cho vay

đóng vai trò quan trọng. Để xác định đúng khách hàng cho vay, Agribank chi nhánh

Đa Kia cần thực hiện các giải pháp sau:

- Tăng cường công tác tìm kiếm, thu thập thông tin của khách hàng từ nhiều

nguồn thông tin.

- Tiến hành thẩm định đúng theo quy trình nghiệp vụ, áp dụng linh hoạt cho

phù hợp với từng đối tượng vay vốn; đảm bảo nắm chắc tình hình tài chính hiện tại,

uy tín... của khách hàng, tình trạng tài sản bảo đảm.

- Phân loại, đánh giá khách hàng: Việc phân loại, đánh giá đối với khách hàng

có quan hệ tín dụng với ngân hàng giúp cho ngân hàng có lựa chọn cấp tín dụng tốt

hơn trong lần cấp tín dụng tiếp theo. Để việc phân loại đánh giá được chính xác cần

67

được tiến hàng thường xuyên, liên tục theo định kỳ (hàng tháng, quý, năm).

Bảng 3.1: Các nội dung xác định đối tượng được vay vốn NNNT

1. Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, các nguồn thu nhập, tài sản hiện có, tài sản

bảo đảm, các khoản chi phí, khoản vay khác của khách hàng.

2. Thẩm định các thông tin đã thu thập được thông qua nhiều kênh thông tin

như người quen, hàng xóm, hệ thống chính quyền, phần mềm đánh giá khách

hàng…; thẩm định tài sản bảo đảm (nếu có).

3. Yêu cầu khách hàng nghiên cứu kỹ lư ng chính sách vay vốn đã cung cấp,

nhấn mạnh các điều khoản phải chấp hành và kế hoạch trả nợ, lãi; đánh giá khả

năng và thiện trí trả nợ của khách hàng.

4. Căn cứ kết quả đánh giá lịch sử vay vốn của khách hàng thông qua hệ thống

quản lý của NHNN và theo dõi tại chi nhánh.

5. Kết luận khách hàng thuộc đối tượng vay vốn phát triển NNNT hay không.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Agribank chi nhánh Đa Kia cần cung cấp một cách vắn tắt, rõ ràng và đầy đủ

nhất về các sản phẩm tín dụng để đảm bảo khách hàng nắm rõ các thủ tục làm hồ sơ

vay, quyền hạn, trách nhiệm khi được vay vốn, tạo điều kiện cho khách hàng thực

hiện tốt các điều khoản hợp đồng tín dụng sau khi giải ngân.

 Cung cấp vốn cho vay NNNT kịp thời

Cho vay sản xuất, kinh doanh, chế biến... trong lĩnh vực NNNT mang tính thời

vụ cao, khách hàng có nhu cầu vốn cao tại thời điểm chăm sóc cây trồng, vật nuôi

hoặc tại thời điểm thu mua nông sản...Nhưng đến thời điểm thu hoạch hoặc bán sản

phẩm thì lại không có nhu cầu vốn. Chính vì vậy, việc cung cấp vốn phải luôn kịp

thời, nếu không đáp ứng được, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng khác.

Để thực hiện cung cấp vốn cho vay kịp thời, Agribank chi nhánh Đa Kia cần

thực hiện các giải pháp sau:

- Chủ động, linh hoạt trong công tác nguồn vốn như: huy động, điều chuyển

vốn đảm bảo tiến độ giải ngân.

- Lập kế hoạch tín dụng cần bám sát nhu cầu vốn theo mùa vụ của nhà nông,

68

không nên lập cho cả năm dẫn đến có tháng thừa vốn, nhưng có thời điểm lại thiếu

vốn.

- Căn cứ nhu cầu vay vốn từng thời kỳ, điều chỉnh kế hoạch tín dụng phù hợp

thực tế.

 ồ sơ thủ tục vay vốn

Trong điều kiện có nhiều NHTM cạnh tranh hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khó tính, hồ sơ thủ tục vay vốn đóng vai trò

quan trọng. Đây không chỉ là một bước làm hồ sơ đơn thuần mà nó là khâu thiết

thực nhất để khách hàng cảm nhận trực tiếp về dịch vụ của ngân hàng.Để thực hiện

tốt công tác vay vốn, hồ sơ thủ tục vay vốn cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Hồ sơ đầy đủ, đúng quy địnhvới phương châm gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí cho

khách hàng, không rườm rà thủ tục gây phiền hà cho khách hàng.

- Trong giải quyết thủ tục vay vốn cần áp dụng linh hoạt quy trình nghiệp vụ

sao cho nhanh nhất, lưu ý khách hàng những lỗi thường mắc phải tạo điều kiện giải

quyết hồ sơ nhanh nhất không chỉ ở khâu tại ngân hàng mà ở khâu khách hàng và

các cơ quan liên quan.

- Tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong ngân hàng để

quá trình luân chuyển hồ sơ nhanh chóng.Hàng tháng ngoài đánh giá nhân viên theo

các chỉ tiêugiao, cần đánh giá thêm công tác phối hợp nhằm thúc đẩy sự hợp tác

giữa các thành viên trong đơn vị, góp phần phục vụ khách hàng vay vốn nhanh

chóng và tốt hơn.

 Thời hạn và mức cho vay

Thời hạn và mức vay có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian và khả năng trả nợ

của hộ vay. Chính vì vậy khi định thời hạn trả nợ và mức cho vay nhân viên tín

dụng cần tuân thủ các nguyên tắc về thẩm định tín dụng. Đánh giá đúng thực chất

dự án để đưa ra thời hạn và mức vay thích hợp, tránh làm dự án hình thức dẫn đến

phân kỳ trả nợ sai.

Việc phân kỳ trả nợ và định kỳ hạn trả nợ cuối cùng cần bám sát nguồn tiền

vào của khách hàng, không nên chia đều (như 12 tháng/ 01 lần; 06 tháng/ 01 lần)

69

hoặc cho vay chẵn năm (như 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng...). Làm tốt công tác định

kỳ hạn góp phần làm tăng vòng quay vốn tín dụng đồng thời giúp hộ vay trả nợ

đúng hạn.

Trong tính toán mức cho vay, cán bộ cho vay cần cân nhắc, tính toán kỹ lư ng

các khoản chi phí và doanh thu của dự án; tư vấn thêm cho khách hàng, đặc biệt là

khách hàng là nông dân thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý tài chính;

không nên chỉ căn cứ vào nhu cầu của khách hàng để định mức cho vay.

Bảng 3.2: Đề xuất định kỳ hạn và thời hạn trả nợ

STT Mục đích vay vốn

Dự kiến thời điểm có nguồn thu để trả nợ

1 Cho vay chăm sóc

Đề xuất phân kỳ trả nợ Thời hạn cho vay tối đa 36 tháng

điều Từ tháng 02 đến tháng 4 hàng năm

2 Cho vay chăm sóc 36 tháng

tiêu Từ tháng 01 đến tháng 3 hàng năm

3 Cho vay chăm sóc 36 tháng

cao su Từ tháng 02 đến tháng 12 hàng năm

4 Cho vay chế biến 36 tháng

nông sản Sau khi xuất hàng đi bán

5 Cho vay thu mua 12 tháng

nông sản Sau khi xuất hàng đi bán

01 năm một lần vào khoảng tháng 3 đến tháng 8 01 năm một lần vào khoảng tháng 4 đến tháng 12 Hàng tháng vào khoảng tháng 3 đến tháng 12 hàng năm Hàng tháng tùy thuộc thời gian xuất hàng bán Hàng tháng tùy thuộc thời gian xuất hàng bán Không phân kỳ 6 Cho vay chăn nuôi Sau 4 đến 6 tháng 8 tháng

gia cầm

7 Cho vay chăn nuôi Sau 12 tháng 12 tháng một lần 60 tháng

gia súc

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

 Tổ chức các chương trình kiểm tra, giám sát

Công tác kiểm tra, giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn

70

chặn, phát hiện và xử lý rủi ro tín dụng. Để đảm bảo an toàn tín dụng thì 100% các

khoản vay cần được kiểm tra hàng năm. Muốn làm được điều này chi nhánh cần thực

hiện một số công tác sau:

- Phối hợp các đoàn kiểm tra của Agribank tỉnh Bình Phước, Ngân hàng Nhà

nước tỉnh... thực hiện kiểm tra tại chi nhánh theo chương trình hàng năm.

- Xây dựng được cơ chế tự kiểm tra một cách chặt chẽ, quy định trách nhiệm

của từng cán bộ trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ, trách nhiệm trong việc

thẩm định đối tượng vay vốn, sử dụng vốn vay, thu hồi vốn, chế độ bồi thường vật

chất khi xảy ra thất thoát do thiếu tinh thần trách nhiệm gây nên.

- Có bảng phân công công việc, giao khoán chỉ tiêu, quyết toán công việc thật

cụ thể đối với từng cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán trong đó mỗi tháng kiểm tra bao

nhiêu khách hàng (có danh sách kèm theo), bao nhiêu chứng từ, hồ sơ…

- Kiểm tra sử dụng vốn vay đối với 100% món vay mới giải ngân trong vòng

30 ngày để đảm bảo khả năng sử dụng vốn đúng mục đích tránh tình trạng để quá

lâu, sau khi khách hàng đã sử dụng hết số tiền vay cho mục đích khác dẫn đến mất

khả năng trả nợ.

- Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ cần được thực hiện định kỳ, đột xuất,

kiểm tra tại chỗ, kiểm tra chéo... giữa các chi nhánh Agribank. Báo cáo kịp thời

tình hình xâm tiêu, chiếm dụng cho Agribank tỉnh Bình Phước để có chỉ đạo kịp

thời, tìm mọi biện pháp thu hồi dứt điểm nợ gốc và lãi kể cả dùng biện pháp cư ng

chế.

 Tăng cường vai tr , trách nhiệm của Ban lãnh đạo ngân hàng

Với cơ cấu tổ chức hết sức gọn nhẹ hiện nay, chi nhánh chỉ có hai phòng nghiệp

vụ là phòng kế toán ngân quỹ và phòng kế hoạch tín dụng, các công tác về tin học,

hành chính tổ chức, kiểm tra đều được phân công kiêm nhiệm. Hiện nay chi nhánh

chỉ có 05 cán bộ tín dụng quản lý hơn 2 ngàn khách hàng nên công tác kiểm tra sau

cho vay tại chi nhánh chưa được thường xuyên, liên tục; đôi khi còn mang tính

hình thức, đối phó, chưa đánh giá đúng thực chất tình hình sử dụng vốn. Để nâng

cao hoạt chất lượng tín dụng, quản lý và theo dõi sát xao chất lượng tín dụng một

71

cách thường xuyên, liên tục, lãnh đạo chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau:

- Cộng đồng trách nhiệm với các phòng nghiệp vụ trong thực hiện nhiệm vụ

được giao, phân công cụ thể từng lãnh đạo phụ trách các mảng nghiệp vụ, đồng thời

chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát liên quan đến phần nghiệp vụ được phân công,

phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót, sai phạm.

- Phân công lãnh đạo chi nhánh trực tiếp tham gia kiểm tra đối với các dự án

lớn hoặc một số dự án có biểu hiện nghi ngờ về khả năng sử dụng vốn, hoặc theo

địa bàn phụ trách theo dõi chất lượng tín dụng.

- Lãnh đạo chi nhánh thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác kiểm tra tại

phòng tín dụng.

3.2.4. Về kỹ thuật tín dụng

Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng cũng như đa dạng hóa

sản phẩm tín dụng, tăng thu nhập cho chi nhánh và phân tán rủi ro tín dụng thì việc

áp dụng nhiều kỹ thuật tín dụng là giải pháp cần thiết. Hiện nay Agribank chi nhánh

Đa Kia chủ yếu áp dụng phương thức cho vay từng lần có bảo đảm với nhiều thủ

tục phức tạp. Trong khi phương pháp cho vay này phù hợp với đối tượng khách

hàng vay vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ. Trong thời gian tới chi

nhánh cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Chi nhánh nên áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức đối với khách

hàng có vòng quay vốn thường xuyên (như các cơ sở sản xuất kinh doanh, thương

mại, dịch vụ...), tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi trong việc nhận và sử dụng

tiền vay cũng như trả nợ với chi phí lãi vay thấp nhất, đồng thời tăng khả năng luân

chuyển vốn đối với ngân hàng.

- Cho vay lưu vụ đối với khách hàng đủ điều kiện (dự án sản xuất kinh doanh

theo chu kỳ, vẫn có tính khả thi; khách hàng có uy tín) để cho vay chu kỳ tiếp theo

thay vì trả nợ rồi vay lại tốn kém chi phí và thời gian hoàn tất các thủ tục vay vốn

mới.

- Áp dụng phương thức cho vay thông qua tổ, nhóm vay vốn đối với nhóm

khách hàng có nhu cầu vốn thấp để phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển ngành

72

nghề, tiêu dùng....Trong phương thức cho vay này, có thể lựa chọn một số tổ chức

có uy tín, đủ khả năng quản lý vốn để ủy thác một số công đoạn nhằm giảm khối

lượng công việc cho nhân viên nhưng vẫn tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

3.2.5. Đầu tư cho cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới, kênh phân phối

Vật chất và trang thiết bị góp phần quan trọng tạo nên tính chuyên nghiệp của

một ngân hàng, bên cạnh yếu tố con người có đủ kỹ năng, trình độ chuyên môn, thái

độ cầu thị trong công việc. Nhân viên cần phải được trang bị đầy đủ đồng phục, túi

xách, cặp da, danh thiếp, tờ rơi, thông tin sản phẩm và các dụng cụ cần thiết khác để

tạo tính chuyên nghiệp, dễ nhận biết đồng thời tạo hình ảnh đẹp, thân thiện với

khách hàng. Về phương tiện làm việc, nhân viên phải được trang bị máy tính nối

mạng internet để họ cập nhật kịp thời về sản phẩm, hoặc những thay đổi về điều

kiện sản phẩm, dể dàng kiểm tra thông tin sản phẩm và các thông tin khác trên thị

trường.

Bên cạnh đó, phần mềm hỗ trợ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong bộ

phận bán lẻ, là một phần quan trọng để đánh giá doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo

từng sản phẩm, giảm thiểu thời gian và công sức thống kê, đánh giá từng loại sản

phẩm khi dưa ra thị trường. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, phần mền ứng

dụng, để đảm bảo hạn chế thấp nhất các sự cố máy tính, lỗi phần mềm, đảm bảo các

sự cố nếu có xảy ra phải được xử lý kịp thời, không gây ảnh hưởng, làm gián đoạn

hoạt động kinh doanh của chi nhánh làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của

Agribank Chi nhánh Đa Kia.

Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện tốt để phát

triển hoạt động huy động vốn, giúp cho chi nhánh quản lý các nguồn vốn huy động:

tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, vốn vay công chúng thông qua phát hành kỳ

phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn khác một

cách hiệu quả; đảm bảo tốc độ xử lý giao dịch trên hệ thống nhanh chóng, an toàn.

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất

73

cứ một hoạt động nào, trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống, kinh tế, xã hội. Đối

với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó

quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và

từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, Agribank chi nhánh Đa

Kia cần hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dư ng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ,

chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá

doanh nghiệp… Thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ,

thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung

thực, thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Bảng 3.3: Bảng đề xuất cử cán bộ đi học

STT Tên lớp học Cán bộ Bộ phận

1. Lớp quản lý nghiệp vụ thẻ Phó phòng Kế toán 1

2. Lớp phát triển dịch vụ ngân Trưởng, phó phòng Kế toán 2 hàng điện tử

3. Lớp kỹ năng bán hàng Nhân viên Kế toán 3

4. Lớp quản lý chất lượng tín Lãnh đạo phòng Nghiệp vụ 3 dụng Tín dụng

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

Kết quả hoạt động tín dụng NNNT sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả khi đội

ngũ cán bộ được quan tâm, trang bị đầy đủ kiến thức về sản phẩm và kỹ năng tiếp

thị, giao tiếp năng động, am hiểu về sản phẩm và thị trường bán lẻ. Đây là điều rất

cần thiết đối với hoạt động của một ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ,

tạo ấn tương đẹp với khách hàng; qua đó lượng khách hàng của ngân hàng được

củng cố, ổn định và phát triển bền vững hơn.

Qua tìm hiểu thực trạng đội ngũ nhân viên bán hàng tại Agribank chi nhánh

Đa Kia , luận văn đề xuất những công tác cần thực hiện với đội ngũ nhân viên trong

thời gian tới nhằm nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ, gồm:

74

Bảng 3.4: Các công tác cần triển khai với đội ngũ nhân viên trong thời gian tới

1. Tổ chức các chương trình đào tạo về kỹ năng thẩm định, quản lý nợ vay cho

cán bộ tín dụng.

2. Đào tạo kiến thức về sản phẩm tiền gửi, kỹ năng Marketing cho cán bộ bán

hàng, trực tiếp giới thiệu và tư vấn cho khách hàng lựa chọn và sử dụng sản phẩm

tiền gửi phù hợp, đặc biệt là khách hàng thân thiết và quan trọng.

3. Bố trí, sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng việc, thực hiện luân chuyển

cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất với năng lực chuyên môn, phát huy tinh

thần sáng tạo của cán bộ.

4. Thường xuyên đào tạo, thảo luận về sản phẩm tiền gửi, quy trình tác nghiệp

cho cán bộ quan hệ khách hàng, khảo sát đánh giá hoạt động huy động vốn, hiệu

quả tác nghiệp của nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.

5. Thực hiện đánh giá xếp loại, quy hoạch cán bộ thường xuyên một cách công

khai, minh bạch dựa trên kết quả phấn đấu để tạo động lực làm việc, gắn bó lâu dài

với ngân hàng trong toàn thể nhân viên.

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách trả lương, thưởng cho cán bộ tín dụng, cán bộ kế

toán để tạo tính công bằng, tạo động lực phát triển ở mỗi nhân viên.

- Thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ đối với từng vị trí công việc nhằm nâng

cao nghiệp vụ, đồng thời khuyến khích nhân viên tham gia nghiên cứu các văn bản,

các sản phẩm dịch vụ đã được triển khai.

- Sử dụng và phân công công việc hợp lý, đúng người đúng việc. Tăng cường

sự tham gia của lãnh đạo chi nhanh trong trực tiếp tiếp xúc khách hàng để đảm bảo

mọi khiếu nại, tố cáo của khách hàng về ngân hàng được tiếp nhận một cách trung

thực, khách quan nhất; đây cũng là điều kiện tiên quyết để giải quyết các bức xúc

của khách hàng một cách thỏa đáng.

3.2.7. Về công tác triển khai và thông tin quảng bá về hoạt động tín dụng

Là một NHTM lớn , hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực ngân hàng, Agribank

75

đã gắn liền với ngành nông nghiệp Việt Nam và bà con nông dân với các khẩu hiệu:

“Ngân hàng Nông nghiệp là bạn đồng hành của nhà nông”, “ Agribank mang phồn

thịnh đến với khách hàng ”...

Để làm tốt công tác triển khai thực hiện các sản phẩm tín dụng phục vụ NNNT

đến khách hàng, chi nhánh cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

- Việc triển khai giới thiệu sản phẩm nên được thực hiện dưới nhiều hình thức,

nhiều kênh thông tin.

- Cụ thể hóa bằng các ấn phẩm, tài liệu ngắn gọn để khách hàng nắm được đặc

điểm vượt trội của từng sản phẩm, từ đó lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất.

- Đẩy mạnh công tác marketing nội bộ, lựa chọn các hình thức triển khai sao

cho hiệu quả nhất, tránh việc triệu tập họp hành mất thời gian mà không hiệu quả.

Chẳng hạn, khi triển khai các văn bản, chính sách nghiệp vụ mới cần phát trước tài

liệu để nghiên cứu, có thể triệu tập thảo luận chuyên đề hoặc viết thu hoạch. Giới

thiệu đến toàn thể nhân viên của ngân hàng về dịch vụ mới nhằm thay đổi sâu sắc

nhận thức cán bộ nhân viên đối với sự sống còn của ngân hàng trong việc phát triển

sản phẩm mới, tăng hiểu biết về sản phẩm từ đó tăng tính chuyên nghiệp trong giới

thiệu sản phẩm mới. Ngoài ra, tổ chức đào tạo kỹ năng marketing, giới thiệu sản

phẩm mới cho nhân viên Agribank, xây dựng các tài liệu marketing các dịch vụ

mới.

Tóm lại, để thực hiện tốt công tác triển khai và thông tin quảng bá về hoạt

động tín dụng, chi nhánh cần tăng cường cho công tác quảng cáo, tuyên truyền đi

đôi với củng cố nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, góp phần tạo niềm tin

vững chắc nơi khách hàng.

3.2.8. Một số giải pháp khác

 Đưa ra các phong trào thi đua

Chi nhánh có thể có thể phát động các phong trào thi đua nhằm khuyến khích

tinh thần làm việc, tạo sự gắn kết giữa các nhân viên như: Đưa ra các chỉ tiêu để xếp

hạng nhân viên, bắt cặp đôi 01 nhân viên tín dụngphối hợp với 01 nhân viên kế toán

trong thực hiện nhiệm vụ, xây dựng tiêu chí bình chọn nhân viên tín dụng kiểu mẫu,

76

nhân viên kế toán kiểu mẫu...Hàng tháng hoặc định kỳ có tổng kết, trao phần thưởng

để tuyên dương đối với nhân viên xuất sắc, đạt kết quả cao trong thực hiện nhiệm vụ.

 Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính

Công tác tài chính của ngân hàng luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đối với

chương trình tín dụng NNNT lại mang những nét đặc thù riêng như: lãi suất thấp hơn

so với chương trình tín dụng khác, khả năng hoàn trả lãi và gốc phụ thuộc nhiều yếu

tố khách quan. Đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu là nông dân, trình độ hạn chế

nên việc cấp tín dụng thường tốn nhiều thời gian.Trong khi đó, cho vay NNNT đóng

góp tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng.Có thể nói cho vay NNNT đem

lại thu nhập thấp hơn với chi phí/món vay cao hơn các sản phẩm tín dụng khác. Để có

được kết quả tài chính tốt nhất, chi nhánh cần thực hiện nhiều biện pháp tăng thu, tiết

giảm các khoản chi phí. Thực hiện tốt kế hoạch tài chính của năm cũng là cách chi

nhánh chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo đủ lương và có tiền thưởng

vượt kế hoạch, tạo động lực để toàn thể nhân viên nỗ lực phấn đấu trong các năm tiếp

theo, cống hiến nhiều hơn vì sự phát triển của ngân hàng.

 Bảo hiểm tín dụng

Tùy theo hợp đồng bảo hiểm tín dụng, khi khách hàng vay vốn chết, gia đình sẽ

được hưởng một khoản tiền nhất định. Số tiền bảo hiểm trả tuy có thể không lớn

bằng giá trị khoản vay, nhưng đây cũng là một trong nguồn tiền quan trọng để trả nợ

khi khách hàng gặp rủi ro.

77

Kết luận chương 3

Chương 3 đã nêu định hướng hoạt động của Agribank đến năm 2025; trên cơ

sở đó, tác giả đưa ra các nhóm giải pháp liên quan đến các hoạt động về nguồn vốn,

về hoạt động tín dụng, về kỹ thuật cấp tín dụng, về công tác triển khai thực hiện

nhiệm vụ tín dụng NNNT và việc tăng cường hệ thống kiểm tra giám sát cùng một

số giải pháp khác nhằm phát hiện, phòng ngừa và xử lý rủi ro, đồng thời nâng cao

hơn nữa chất lượng tín dụng NNNT trong thời gian tới.

78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Tín dụng phục vụ NNNT là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta

nhằm phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, hỗ trợ ngành nông

nghiệp phát triển lên tầm cao mới đủ sức cạnh tranh trên tầm quốc tế, trong đó Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng vai trò chủ đạo. Agribank Đa Kia thời

gian qua đã hỗ trợ tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất

và các hoạt động thương mại, dịch vụ phục vụ cho ngành NNNT tại địa phương. Tín

dụng NNNT đã trở thành hoạt động chính, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho chi

nhánh.

- Qua nghiên cứu lý thuyết về tín dụng, tín dụng NNNT, chất lượng tín dụng

NNNT và các vấn đề liên quan làm cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động tín dụng và

chất lượng tín dụng NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia. Bằng việc phân tích số

liệu giai đoạn 2012-2016, luận văn đã đưa ra bức tranh về thực trạng chất lượng tín

dụng NNNT tại chi nhánh Đa Kia thời gian qua. Đồng thời cho thấy các thành tựu và

đóng góp lớn của chi nhánh đối với sự phát triển kinh tế tại địa phương.Tuy nhiên

trong việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ phát triển NNNT cũng còn những

tồn tại hạn chế, bộc lộ thách thức mới mà chi nhánh phải đương đầu.

- Trên cơ sở định hướng hoạt động đến năm 2025 của Agribank, tác giả đưa

ra sáu nhóm giải pháp mang tính kế thừa các thành tựu đạt được, khắc phục các mặt

tồn tại, thiếu sót, gợi mở hướng đi mới, cách làm mới nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng NNNT trong các năm tiếp theo.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Agribank Việt Nam

-Tăng cường đầu tư về vật chất, kỹ thuật công nghệ cho các ngân hàng cơ sở

nhằm thực hiện tốt các dịch vụ về tiền gửi, tiền vay nhằm nâng cao sức cạnh tranh

với các NHTM.

- Có biện pháp tăng cường nguồn vốn giá rẻ để chuyển về cho các vùng nông

thôn nơi có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất cao nhưng khả năng huy động vốn

79

tại chỗ thấp.

2.2. Đối với chính phủ

- Tiếp tục ban hành các chính sách hỗ trợ và thúc đẩy phát triển NNNT, tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho ngành xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Có chính sách hỗ trợ về cơ chế, vốn, khoa học công nghệ để quy hoạch các

vùng nông nghiệp sạch áp dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản xuất

ngành nông nghiệp trong nước.

2.3. Đối với chính quyền địa phương

- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho nông thôn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân sản xuất, kinh doanh; giảm chi phí, tăng

hiệu quả đầu tư.

- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất kinh doanh phục vụ NNNT trên

địa bàn phát triển.

- Có chính sách thu hút các nguồn vốn từ các chủ đầu tư ủy thác thông qua

Agribank để cho vay phục vụ phát triển NNNT.

- Tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ của Agribank thông qua mạng lưới hệ

thống chính trị đến tận thôn, ấp để người dân biết, hiểu và tin tưởng sử dụng.

- Có sự chỉ đạo để liên kết hoạt động của nhà nông, nhà khoa học và ngân

hàng để tăng hiệu quả đầu tư đối với NNNT.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Minh Kiều (2011). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Lao

động xã hội, Tp. HCM.

2. Ngô Hướng, Tô Kim Ngọc (2001). Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng. NXB

Thống Kê, TP.HCM.

3 Nguyễn Ngọc Tâm (2009). Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – Vpbank. Luận văn thạc sĩ, Chuyên ngành tài

chính lưu thông tiền tệ và tín dụng, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

4. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, quyết định số

515/QĐ-HĐTV-HSX ngày 31/07/2015 về quy chế cấp tín dụng phục vụ chính sách

phát triển nông nghiệp, nông thôn theo nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày

09/06/2015 của Chính phủ, Hà Nội.

5. Ngô Thanh Phúc (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Đô. Luận văn Thạc sĩ.

Chuyên ngành tài chính ngân hàng, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

6. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), Chính sách tín dụng của Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và

nông thôn khu vực Tây Nguyên, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.

7. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,

Đại học Ngân hàng.

8. Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2012). Giáo trình

nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế TP.HCM, TP.HCM.

9. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

Nam) (2013), Báo cáo thường niên năm 2012, Hà Nội.

10. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

Nam) (2014) , Báo cáo thường niên năm 2013, Hà Nội.

11. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

81

Nam) (2015), Báo cáo thường niên năm 2014, Hà Nội.

12. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

Nam) (2016), Báo cáo tổng kết năm 2015, Hà Nội.

13. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

Nam) (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016, Hà Nội.

14. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank Việt

Nam) (2014), Quyết định 836/QĐ-NHNo-HSX về việc ban hàng quy định cho vay

đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,

Hà Nội

15. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia

(Agribank chi nhánh Đa Kia) (2013), Báo cáo hoạt động năm 2012, Bình Phước.

16. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia

(Agribank chi nhánh Đa Kia) (2014), Báo cáo hoạt động năm 2013, Bình Phước.

17. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia

(Agribank chi nhánh Đa Kia) (2015), Báo cáo hoạt động năm 2014, Bình Phước.

18. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia

(Agribank chi nhánh Đa Kia) (2016), Báo cáo hoạt động năm 2015, Bình Phước.

19. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đa Kia

(Agribank chi nhánh Đa Kia) (2017), Báo cáo hoạt động năm 2016, Bình Phước.

20. Chính phủ (2010), Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về chính sách

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội.

21. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về chính sách

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội.

22. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW hội nghị lần thứ bảy Ban

chấp hành trung ương khóa X ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, Hà Nội.

23. Đỗ Minh Điệp (2008), “Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phú Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học

Thái Nguyên.

82

24. Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam (2014), Quyết định 66/QĐ-

HĐTV-KHDN về việc quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống

NHNo&PTNT Việt Nam, Hà Nội

25. Minh Phương (2016), “Chính sách tín dụng nông nghiệp và nông thôn –

thực trạng và giải pháp”, Báo Đảng cộng sản việt Nam, Hà Nội.

26. www.dangcongsan.vn/preview/newid/409660

II. Tài liệu tiếng Anh

1. Joseph.M.Juran (1964), Managerial Beakthrough. Mcgraw Hill, NewYork

2. Martin Mayer (1990), The Greatest-Ever Bank Robbery: The Collapse of

the Savings and Loan Industry, NewYork

3. Altman(2003), the use of credit scoring models anh the im portance of a

credit culture, NY University .

4. Credit risk management workbook of Citibank

5. Edward I: Atlman (2001), Managing credit risk :Achanllenge for the new

millenium .

6. Edward I. Atlman ( 2000),predicting financial Distress of companies

:Revisiting The Z-Score anh zeta models, New York University .

Phụ lục 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA KHÁCH HÀNG

Kính chào quý ông, bà!

Tôi là Trần Văn Cừ hiện đang nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất

lượng tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn tại Agribank chi nhánh Đa Kia –

Bình Phước”

Xin Ông/Bà cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bằng cách trả lời các câu

hỏi dưới đây.Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin của ông/bà cung cấp dưới đây sẽ

hoàn toàn được bảo mật và chỉ để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu khoa học.

Rất mong muốn được quý ông/bà bớt chút thời gian cho biết ý kiến của mình

thông qua bảng câu hỏi kèm theo dưới đây. Mỗi ý kiến của ông/bà đều là sự đóng góp

rất lớn cho sự thành công của đề tài nghiên cứu.

1. Thông tin chung về người được phỏng vấn:

- Giới tính: Nam Nữ

- Tuổi: ........................................................................................................................

- Nghề nghiệp: ...........................................................................................................

2. Ông (Bà) biết đến dịch của Agribank chi nhánh Đa Kia thông qua kênh thông tin

nào?

Quảng cáo Nhân viên

Tự tìm hiểu Khác

3. Ông/ Bà vui lòng đánh chéo vào các ô bên dưới theo từng mức độ tương ứng mức

độ hài lòng của ông (bà)như sau: Tốt (T), Khá (K), Trung bình (TB), Yếu (Y).

Đánh giá STT Các nhân tố T K TB Y

1

2

3 Các chính sách tín dụng (Lãi suất, mức cho vay, quy định về bảo đảm, khuyến mãi...) Cơ sở vật chất (trụ sở, máy móc thiết bị phục vụ hoạt động, công nghệ...) Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng

Chất lượng phục vụ cho vay NNNT 4

Nhận biết về thương hiệu Agribank 5

4. Quy trình cho vay hiện nay có nhanh chóng, thuận tiện?

Rất tốt Tốt Không tốt

5. Thông tin về chính sách tín dụng NNNT của Agribank chi nhánh Đa Kia?

Rất đầy đủ Đầy đủ Không đầy đủ

6. Sự hài lòng của ông bà khi vay vốn NNNT tạiAgribank chi nhánh Đa Kia?

Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng

7. Theo ông/bàmức cho vay theo định giá tài sản bảo đảm hiện nay là?

Cao Trung bình Thấp

8. Theo ông/bà việc phân kỳ và định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hiện nay là?

Rất phù hợp Phù hợp Chưa phù hợp

9. Ông/Bà có ý kiến đóng góp nào đối với thái độ phục vụ của nhân viên Agribank Chi

nhánh Đa Kia nhằm phục vụ khách hàng được tốt hơn?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

10. Trong quy trình, thủ tục vay vốn, Ông/Bà thường gặp khó khăn nhất vào khâu nào?

Ý kiến: ……………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

11. Xin ông/bà cho ý kiến khác nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cho vay NNNT tại

Agribank Chi nhánh Đa Kia (Về mức vay, lãi suất, thời hạn vay, mức định giá tài sản

bảo đảm...)

Ý kiến: ……………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin cám ơn Ông/Bà!

Phụ lục 2: BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU

Nhân tố Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %

Nam 80 57 Giới tính Nữ 60 43

Tổng 100 140

19 14 Quảng cáo (báo chí, đài phát truyền thanh, hình…)

Nhân viên Agribank 38 27 Kênh thông tin đầu tiên

Tự tìm hiểu 36 26

Khác 47 34

Tổng 100 140

Tốt 51 36

Khá 52 37

Trung bình 19 14 Các chính sách tín dụng (Lãi suất, mức cho vay, quy định về bảo đảm, khuyến mãi...)

Yếu 18 13

Tổng 100 140

Tốt 22 16

Khá 48 34

Trung bình 45 32 Cơ sở vật chất (trụ sở, máy móc thiết bị phục vụ hoạt động, công nghệ...)

Yếu 25 18

Tổng 100 140

Tốt 29 21

Khá 65 46

Thái độ phục vụ của nhân viên tín dụng Trung bình 36 26

Yếu 10 7

Tổng 100 140

Tốt 20 14

Khá 41 29

Chất lượng phục vụ cho vay NNNT Trung bình 61 44

Yếu 18 13

Tổng 100 140

Tốt 51 36

Khá 29 21

Nhận biết về thương hiệu Agribank Trung bình 48 34

Yếu 12 9

Tổng 100 140

Rất tốt 43 31

Tốt 68 49 Quy trình cho vay hiện nay có nhanh chóng, thuận tiện?

Không tốt 29 21

Tổng 100 140

Rất đầy đủ 33 24

Đầy đủ 62 44 Thông tin về chính sách tín dụng NNNT của Agribank chi nhánh Đa Kia Không đầy đủ 45 32

Tổng 100 140

Rất hài lòng 41 29

Hài lòng 65 46 Sự hài lòng của ông/bà khi vay vốn NNNT tại Agribank chi nhánh Đa Kia? Không hài lòng 34 24

Tổng 100 140

Cao 14 10

Trung bình 83 59 Theo ông/bà, mức cho vay theo định giá tài sản bảo đảm hiện nay là? Thấp 43 31

Tổng 100 140

Rất phù hợp 36 51

Phù hợp 49 68 Theo ông/bà, việc phân kỳ, định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hiện nay là?

Chưa phù hợp 15 21

Tổng 100 140

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả)

06 năm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 09 tháng ngày Hà Nội, 2015

Phụ lục 3: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn CHÍNH PHỦ Số: 55/2015/NĐ-CP NGHỊ ĐỊNH Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn _________________ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn. 2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định này chưa bao gồm chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng). 2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là khách hàng) được vay vốn theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: a) Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; b) Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn; c) Chủ trang trại; d) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; đ) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các

đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất; e) Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố. 2. Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản. 3. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm một số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. 4. Chủ trang trại là cá nhân, hộ gia đình thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 5. Cho vay lưu vụ là phương thức cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 (hai) chu kỳ sản xuất liên tiếp. 6. Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là hình thức hợp tác, liên kết trên cơ sở có hợp đồng ký kết giữa các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp trong các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp thông qua việc cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 7. Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau đây gọi tắt là liên kết theo chuỗi giá trị). 8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. 9. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực

nông nghiệp theo quy định của pháp luật. 10. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật. 11. Thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng là trường hợp thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp xảy ra trên phạm vi rộng trong một hoặc nhiều tỉnh, thành phố gây thiệt hại cho nhiều cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp và được cấp có thẩm quyền xác nhận và thông báo về tình trạng thiên tai, dịch bệnh. 12. Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng là sự kiện gây rủi ro, thiệt hại xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Điều 4. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn 1. Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ. 2. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn. 3. Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp. 4. Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn. 5. Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 6. Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn. 7. Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ. Điều 5. Nguyên tắc cho vay 1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 2. Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Điều 6. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước Chính phủ có chính sách khuyến khích việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hỗ trợ nguồn vốn, sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách khác trong từng thời kỳ. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Nguồn vốn cho vay Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm: 1. Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng theo quy định. 2. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 3. Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 4. Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Điều 8. Mức cho vay và phương thức cho vay 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận mức cho vay phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Căn cứ vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng phương thức và quy trình thủ tục cho vay phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng như cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định pháp luật. 3. Tổ chức tín dụng có thể ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng khi cho vay đối với khách hàng. Việc ủy thác và nhận ủy thác được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Điều 9. Cơ chế bảo đảm tiền vay 1. Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau: a) Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này); b) Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này); c) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm; d) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh; đ) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp; e) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; g) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa

bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc Điểm h Khoản 2 Điều này; h) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ. 3. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này. 4. Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này không phải nộp các lệ phí sau: Lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại cơ quan thực hiện chứng thực hợp đồng; Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Điều 10. Lãi suất cho vay 1. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. 2. Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ. 3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác. Điều 11. Thời hạn cho vay 1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng. 2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này. Điều 12. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới 1. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng; đồng thời căn cứ vào tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xem xét cho vay

mới nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng. 2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, đánh giá cụ thể thiệt hại để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng. Điều 13. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro 1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định: a) Đối với khoản cho vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này, tổ chức tín dụng được áp dụng mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng 50% mức trích lập dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành đối với các khoản cho vay tương tự thuộc các lĩnh vực khác; b) Đối với khoản cho vay có tài sản bảo đảm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm phù hợp với các khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn trong từng thời kỳ. 2. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp rủi ro phát sinh trên phạm vi rộng do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Điều 14. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết 1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết. 2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu mối (sau đây gọi chung là tổ chức đầu mối) ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết. 3. Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý như sau: a) Được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ,

đồng thời cho vay mới trên cơ sở xem xét tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng; b) Căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được khoanh nợ không tính lãi tối đa 03 (ba) năm đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị và khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được ngân sách nhà nước cấp tương ứng; c) Trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này mà tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị vẫn gặp khó khăn trong việc trả nợ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cụ thể với Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ cho khách hàng và cấp bù nguồn vốn ngân sách nhà nước cho tổ chức tín dụng theo mức độ thiệt hại cụ thể. Điều 15. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của khách hàng. 2. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 3. Trường hợp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý tương tự như đối với trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này. Điều 16. Bảo hiểm nông nghiệp trong cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm đối với đối tượng sản xuất nông nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay, được tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất của các khoản cho vay cùng loại và có thời hạn tương ứng. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này. 2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. 3. Xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới (chi nhánh, phòng giao dịch) đến địa bàn nông thôn, đặc biệt vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này. Điều 18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Chủ trì rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của cả nước và các vùng trọng điểm; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch nông nghiệp, phát triển cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. 2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có các chính sách khuyến khích triển khai phát triển các mô hình hợp tác, liên kết, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. 3. Phối hợp với các địa phương thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và nghề muối; tham mưu cho Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch đối với người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. 4. Hướng dẫn việc quy định về các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính sách tín dụng theo Nghị định này. Điều 19. Bộ Tài chính 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này. 2. Tham mưu cho Chính phủ triển khai chính sách bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp. 3. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này. 4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách trong việc xử lý khoản nợ gốc, lãi và cấp tương ứng số lãi tổ chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế và xác định nguồn vốn ngân sách hàng năm để ủy thác cho vay qua các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Đầu mối trong việc đàm phán, khai thác nguồn vốn trong và ngoài nước để ủy thác

cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các tổ chức tín dụng. 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách trong việc xử lý khoản nợ gốc, lãi và cấp tương ứng số lãi tổ chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Điều 21. Bộ Công Thương, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường 1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp. 2. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất. Điều 22. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. 2. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét xác nhận việc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp cho các đối tượng khách hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này. 3. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này. 4. Chủ trì triển khai việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với ngành ngân hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều 23. Tổ chức tín dụng 1. Xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng. 2. Xây dựng chính sách ưu tiên thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. 3. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai chính sách cho vay quy định tại Nghị định này. Điều 24. Khách hàng vay vốn

1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. 2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. 3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp 1. Những khoản cho vay trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được các bên tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký. 2. Trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất. 3. Những trường hợp đủ điều kiện được Nhà nước hỗ trợ tài chính theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng chưa được hỗ trợ thì tiếp tục được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này. Điều 26. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2015. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điều 27. Trách nhiệm thi hành Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Phụ lục4: Hình ảnh khảo sát khách hàng