1
Luận văn
Giải pháp tín dụng của chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Nam
nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay phát triển được xem như một sự chuyển đổi thành công cơ
cấu của một nền kinh tế. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia khác nhau thì tỷ lệ chuyển
dịch cũng có sự khác nhau tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước. Ở nước ta chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung trọng yếu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Đối với tỉnh Quảng Nam có vai trò, vị trí trọng yếu trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng của cả nước.Để kinh tế Quảng
Nam phát triển nhanh bền vững thì cơ cấu kinh tế của tỉnh cần phải được đẩy
nhanh chuyển dịch theo hướng hợp lý, hiện đại. Tuy nhiên, để thực hiện được
điều này cần phải có nhiều nguồn lực tác động, trong đó các giải pháp về
TDNH có một vai trò hết sức quan trọng. Nó là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ
cho sự tăng trưởng kinh tế, là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì vậy mà đề
tài “Giải pháp tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Quảng Nam nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam”
đã được chọn để viết luận văn.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải pháp về tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT tỉnh Quảng
Nam nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam là đề tài
nghiên cứu góp phần đề ra định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam, cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tỉnh Quang Nam trong thơi gian tới.
Đề tài chọn để viết luận văn mang tính đặc thù riêng của Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT tỉnh Quảng Nam và địa bàn tỉnh Quảng Nam nên đề tài này
không trùng lắp, chưa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy sẽ có nhiều khó khăn
nhất định trong quá trình nghiên cứu, song cũng có những thuận lợi về mặt lý
luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp, biện pháp tích cực hữu hiệu có
tác dụng với đề tài.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề
xuất các giải pháp TDNH nhằm làm tăng tốc quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh Quảng Nam. Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng về vai trò
tác động của TDNH trong quá trình thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của nền kinh tế nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Phân tích đánh giá tác động, kết quả tín dụng của Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT tỉnh Quảng Nam đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Quảng Nam trong thời qua và những yêu cầu mới đặt ra cần giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp về tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
tỉnh Quảng Nam nhằm góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành,
được phân chia thành nhiều loại theo những góc độ khác nhau trong đó cơ cấu
kinh tế ngành là quan trọng nhất, bởi vì cơ cấu kinh tế ngành là sự biểu hiện
chính xác trình độ phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động, trình độ
khoa học và công nghệ. Mỗi ngành là một đơn vị tổng thể các đơn vị kinh tế
“tế bào” gắn bó hữu cơ với nhau trong các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật,
trong một chỉnh thể thống nhất là nền kinh tế quốc dân. Do những hạn chế về
chủ quan và khách quan, trong khuôn khổ của luận văn chủ yếu tập trung
nghiên cứu và xác định về: Các giải pháp tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm, phương
hướng, giải pháp nhằm góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định bởi các giới hạn như sau:
+ Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp tín
dụng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
4
+ Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Nam. + Về thời gian: Khảo sát đánh giá những tác động của TDNH từ năm
2001 đến nay.
+ Về giải pháp: Luận văn lấy năm 2010 làm mốc thời gian để đề xuất
các giải pháp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, của địa phương và của ngành để đề xuất.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá và các phương pháp phân tích khác theo phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phân tích những yêu cầu cơ bản, tiềm năng thực hiện và nhu cầu về vốn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học chủ yếu của đề tài là đã khái quát, hệ thống hoá những căn cứ lý luận, thực tiễn về vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc gia nói chung, cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam nói riêng. cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam.
Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Quảng Nam nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam theo hướng CNH, HĐH.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho cán bộ, sinh viên…
quan tâm đến các hoạt động trong lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1: Vai trò của TDNH với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động của TDNH tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp về TD của Ngân hàng ĐT&PT
nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam.
5
Chương 1
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỚI QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ NHU CẦU VỀ
VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu theo quan điểm triết học, là một phạm trù phản ảnh cấu trúc
bên trong của đối tượng, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối ổn
định giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó trong thời gian nhất định.
- Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung, mục tiêu định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn phát triển nhất
định [3].
Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C.Mác cho rằng:
“Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có những quan hệ
nhất định, tất yếu, không tuỳ thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ
sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất vật chất của họ, toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội” [14, tr.14 - 15].
Cũng theo C.Mác khái niệm CCKT cần được hiểu theo hai phương
diện chất và lượng. Về chất, đó là các quan hệ gắn bó giữa các yếu tố kinh tế
trong một chỉnh thể thống nhất và các yếu tố này vừa làm điều kiện cho nhau,
vừa tác động thúc đẩy nhau đảm bảo cho nền kinh tế vận động cân đối nhịp
nhàng, hiệu quả. Về lượng, đó là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành nền
kinh tế. Quan hệ này được xác định trong một thời điểm nhất định theo chỉ số
kỹ thuật hay chỉ số giá trị.
Với ý nghĩa trên thì cơ cấu kinh tế được định nghĩa như sau:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành với vị trí, tỷ trọng
tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận ấy
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội [3, tr.347].
6
Từ định nghĩa trên chúng ta thấy rằng cơ cấu kinh tế không ngừng vận
động và phát triển.Tuy nhiên, không có sẵn một cơ cấu kinh tế hoàn thiện,
cũng như không thể có một cơ cấu kinh tế chứa đựng trong đó tất cả những
sai lầm, khiếm khuyết và lạc hậu. Cơ cấu kinh tế mới được bắt nguồn từ sự
vận động, biến đổi chuyển dịch của cơ cấu kinh tế trước đó, từ sự điều chỉnh
và tích luỹ về số lượng đủ mức dẫn đến biến đổi về chất.
- Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế xét trên cấp độ nền kinh tế quốc dân hay trên một vùng
lãnh thổ, nó là một hệ thống đa cơ cấu hợp thành và được phân loại như sau:
+ Cơ cấu ngành kinh tế.
+ Cơ cấu lãnh thổ.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu kỹ thuật và công nghệ.
+ Cơ cấu tái sản xuất xã hội.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, tinh tế và năng động.
Do vậy, cơ cấu kinh tế của nó cũng mang tính đa cơ cấu, nên việc trình bày
một số cơ cấu nói trên, xét về nội dung không phải là tất cả, mà chỉ là những
cơ cấu chủ yếu trong hệ thống kinh tế quốc dân. Đứng về phương diện nghiên
cứu, mỗi loại cơ cấu nói trên thể hiện một cách tiếp cận khác nhau đối với cơ
cấu kinh tế. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà xác định cách tiếp cận phù
hợp. Trong các loại cơ cấu kinh tế nói trên thì “cơ cấu theo ngành kinh tế - kỹ
thuật là quan trọng nhất” [36, tr.610]. Bởi vì: ngành kinh tế là “ tổng thể các
đơn kinh tế sản xuất cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ, nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội... Được đặc trưng bởi đặc tính và công dụng của
sản phẩm tạo ra, tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, chức năng và
vị trí kinh tế của nó trong quá trình tái sản xuất” [26, tr.62].
-Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lý
Một CCKT được xác định là tối ưu khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Phản ảnh được và đúng các quy luật khách quan (bao gồm các quy
luật tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế và xã hội) nhất là các quy luật kinh tế.
7
+ Đảm bảo khai thác tối ưu các tiềm năng của cả nước, ngành, địa
phương và lãnh thổ thông qua các phương án kinh doanh đề ra.
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế - chính trị của khu vực
và thế giới.
1.1.1.2. Nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT là quá trình làm biến đổi các yếu tố trong cấu trúc
kinh tế và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hợp thành nền kinh tế theo một
mục đích và phương hướng xác định. Về thực chất đây là việc chuyển biến
nền kinh tế từ thấp đến cao, từ không cân bằng đến cân bằng. Chuyển dịch
CCKT phải đảm bảo vừa tăng trưởng và phát triển, vừa giải quyết các vấn đề
xã hội, vừa phát triển con người toàn diện.
- Một số lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Phần trên chúng ta đã nghiên cứu khái niệm và nội dụng của cơ cấu
kinh tế, song chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nào thì cũng phải dựa
trên những cơ sở lý thuyết phù hợp. Một số lý thuyết cần quan tâm đó là:
+ Sự phân công lao động và tái sản xuất xã hội của C. Mác.
Phân công lao động và tái sản xuất xã hội có liên quan đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vì nó gắn liền với sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân và
mối quan hệ giữa chúng trên không gian, lãnh thổ nhất định. Theo Mác thì sự
hình thành các ngành kinh tế quốc dân với tư cách là các ngành kinh tế độc
lập gắn liền với sự phát triển kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa dựa trên sự
phân công lao động xã hội. Sản xuất hàng hoá phát triển thì các ngành kinh tế,
các chủ thể kinh tế trên lãnh thổ ngày càng mở rộng và ngược lại. Một trong
những cơ sở quan trọng nhất của sự phân công lao động xã hội là sự gia tăng
bất bình đẳng trong phân phối dẫn đến sự xuất hiện sở hữu tư nhân và theo đó
là các chủ thể tư nhân độc lập tương đối với nhau; mặt khác các mối quan hệ
giữa các ngành, các vùng là mối quan hệ trao đổi cả về mặt giá trị lẫn hiện vật
tuân theo quy luật tái sản xuất xã hội, trong đó khu vực tư liệu sản xuất tăng
nhanh hơn khu vực tiêu dùng.
8
+ Các lý thuyết trong kinh tế học phát triển.
Ngày nay, “phát triển kinh tế không chỉ làm tăng sản lượng quốc gia
tiềm năng mà còn làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân” [6,tr.289]
hay “phát triển được xem như một sự chuyển đổi thành công của một nền
kinh tế” [30, tr.23]. Các quá trình tạo nên sự chuyển đổi đó bao gồm nhiều sự
thay đổi trên mọi lĩnh vực kinh tế: sự gia tăng năng lực sản xuất, sự chuyển
dịch các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất cũng như các quá trình
phát triển kinh tế xã hội như phân phối thu nhập, đô thị hoá, di dân… Một số
nghiên cứu thực tiễn cho thấy, xu hướng chung khi thu nhập bình quân đầu
người tăng lên thì có sự dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất
công nghiệp và dân số cũng dịch chuyển từ khu vực nông thôn lao động nông
nghiệp đến thành phố sang các công việc ở các ngành công nghiệp. Vì vậy,
giá trị gia tăng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP tăng lên ắt phải
xảy ra và tỷ trọng GDP của khu vực nông nghiệp sụt giảm.
Một số lý thuyết như: lý thuyết về giai đoạn phát triển kinh tế, lý thuyết
phát triển cân đối liên ngành, lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân
đối… đều nêu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những chỉ tiêu
quan trọng của sự phát triển trong giai đoạn công nghiệp hoá. “ Chuyển dịch
CCKT theo hướng CNH, HĐH là tiến hành cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại
sản xuất” [29, tr.39].
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình cải biến cách
mạng dưới tác động đúng đắn, liên tục của nhân tố chủ quan, đặc biệt là vai
trò của Nhà nước, bằng một hệ thống chính sách và biện pháp đồng bộ, phù
hợp với quy luật và điều kiện khách quan, nhằm đẩy nhanh quá trình hình
thành và phát triển cơ cấu kinh tế mới theo những mục tiêu đã xác định.
1.1.2. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên có thể hiểu là toàn bộ những đặt thù có tính chất tự
nhiên mà trên cơ sở đó những hoạt động kinh tế của con người phải thích ứng
9
và khai thác một cách có hiệu quả. Nhân tố tự nhiên bao gồm các yếu tố chủ
yếu như: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết, đất đai, tài nguyên…
- Về địa lý kinh tế:
Nếu một nước nằm trong vùng lạc hậu chậm phát triển của toàn cầu
hoặc nằm có khoảng cách rất xa so với các nước khác, khó khăn về phát triển
giao thông liên lạc thì việc phát triển kinh tế và tiến hành công nghiệp hoá hết
sức khó khăn. Nước ta nằm ở Đông Nam Châu Á, trên cánh cung trái của
vòng cung Châu Á - Thái Bình Dương một khu vực kinh tế trên đà chuyển
mình rất mạnh trong xu thế hội nhập, mức tăng trưởng kinh tế cao. Sự phát
triển kinh tế năng động của khu vực đang làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của
nhiều quốc gia.
Vị trí kinh tế, Việt Nam là một nước thuộc nhóm nước nghèo của thế
giới. Lực lượng sản xuất nói chung cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là
kết cấu hạ tầng còn thấp kém và lạc hậu. Sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta trên một nền
móng và điểm xuất phát quá thấp như vậy nên gặp rất nhiều trở ngại.
- Về tài nguyên thiên nhiên:
So với một số nước, tài nguyên thiên nhiên nước ta tương đối phong
phú và phần lớn chưa được khai thác. Đây là một nhân tố có liên quan đến sự
hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần được coi trọng. Cần
chú trọng khai thác có hiệu quả nhất những lợi thế so sánh vốn có của các
điều kiện tự nhiên.
- Khí hậu thời tiết:
Yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển đặc biệt là
nông nghiệp. Cần phải có sự chuẩn bị đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
đối phó với thiên tai.
* Các yếu tố về điều kiện xã hội:
Nguồn nhân lực là một yếu tố đầu vào và đầu ra không thể thiếu được
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chất lượng của nguồn nhân lực
thực sự có ý nghĩa quyết định mức độ thành công của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
10
Chất lượng đào tạo, giáo dục chưa được nâng cao. “Nếp nghĩ tác phong
của người lao động vẫn mang nặng thói quen của một nền sản xuất nhỏ ở một
nước nông nghiệp, nên tính tổ chức kỷ luật còn yếu, tác phong công nghiệp
chưa cao” [3, tr.30]. Tất cả những điều trên sẽ tác động trên cả hai mặt thuận
lợi và khó khăn cần phải tính đến trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cần xác lập một cơ cấu nguồn nhân lực thích hợp, đầu tư thoả đáng cho giáo
dục, kết hợp với chính sách ưu đãi nhân tài thoả đáng.Tiếp tục đào tạo và đào
tạo lại để đảm bảo nhu cầu cho mọi thời kỳ phát triển.
Truyền thống văn hoá (phong tục, tâm lý…) trong sản xuất và tiêu
dùng là yếu tố quyết định đến khối lượng, chủng loại hàng hoá.
Trình độ dân trí và sức khoẻ: đây là yếu tố quyết định chất lượng của
nguồn nhân lực. Nếu có nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao nó sẽ là
nguyên nhân dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công.
* Các yếu tố về kinh tế:
- Trình độ kinh tế thị trường:
Khi nói đến kinh tế thị trường là nói đến nhu cầu của con người cần
được thoả mãn thông qua thị trường. Nhu cầu của con người lại phụ thuộc vào
việc nền kinh tế xây dựng và chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế nào, cho phép
trả lời được và đúng các câu hỏi mà nhu cầu đặt ra: sản xuất cái gì? sản xuất
bằng công nghệ gì? Và sản xuất cho ai? Trong nền kinh tế chỉ huy tập trung
việc trả lời các câu hỏi nêu trên qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu,
bao cấp được gắn liền với một cơ cấu kinh tế kém năng động, hiệu thấp. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
năng động, thích nghi với sự biến động của nhu cầu thị trường. Thị trường
càng phát triển do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
- Khả năng về nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện
CNH, HĐH,để chuyển dịch CCKT. Mặt khác có vốn mà sử dụng không tốt
thì sẽ lãng phí kém hiệu quả.
11
* Các yếu tố về khoa học - công nghệ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học - công nghệ
là cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
công nghệ diễn ra mạnh mẽ trong nước và trên thế giới, ngày càng trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Trước hết, nó làm thay đổi vị trí của các ngành trong nền kinh tế quốc
dân, khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng làm thay đổi vai trò của các yếu tố
hợp thành trong quá trình lao động. Do đó, đòi hỏi cần có quan điểm, cách
nhìn mới trong việc khai thác sử dụng các yếu tố đó nhất là đối với tài
nguyên. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ cũng đặt ra
những yêu cầu mới đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần phải
được tính đến khi chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Yếu tố về chính trị - quản lý:
Trình độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn phù hợp với trình
độ phát triển của nền kinh tế và chính tính hợp lý của cơ cấu kinh tế là điều
kiện cơ bản thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và bền vững. Cơ chế kinh tế
và cơ chế quản lý ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Gắn với
mỗi mô hình kinh tế là một cơ cấu kinh tế tương ứng với nó. Vai trò của Nhà
nước là hết sức quan trọng, mang tính quyết định đối với quá trình chuyển
dịch CCKT.
* Yếu tố về môi trường và điều kiện quốc tế.
Nền kinh tế của nước ta thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường ở xuất phát điểm khá thấp nên rất cần sự hỗ trợ từ bên ngoài và môi
trường quốc tế thuận lợi. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
được phát triển mạnh mẽ và xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng
sâu rộng đã và đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế, đồng thời cũng tạo ra khả năng và điều kiện để các nước tham gia vào
sự phân công hợp tác quốc tế. Đường lối kinh tế mở cửa của nước ta đã tạo
điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã gia nhập vào là một thành
viên của Tổ chức thương mại thế giới-WTO, thông qua việc đa phương hoá
12
các quan hệ và đa dạng hoá các hình thức hoạt động kinh tế đối ngoại trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi nhằm huy động tối đa các nguồn lực bên
ngoài và bên trong, phát huy các lợi thế so sánh tạo nên các tiền đề cho việc
đấy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Giữa các nhóm yếu tố nói trên có quan hệ mật thiết với nhau và có tác
động đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng yếu tố bao
quát mang tính hiệu quả, quyết định vẫn là ở vai trò tác động của Nhà nước
trong thực tế.
1.1.3. Nhu cầu về vốn đầu tư trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
1.1.3.1. Quan điểm về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là bộ phận quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tất cả quốc gia trên thế
giới.Vốn là một điều kiện tiên quyết để thực hiện CNH, HĐH nói chung và
chuyển dịch CCKT nói riêng.
Vốn dưới dạng tiền tệ là khoản tích luỹ, là một bộ phận thu nhập chưa
được tiêu dùng. Dưới hình thái vật chất, vốn bao gồm các loại máy móc, thiết
bị nhà xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên vật liệu, các sản phẩm
trung gian, các thành phẩm....Bên cạnh vốn tồn tại dưới dạng vật chất còn có
loại vốn vô hình (như bằng phát minh sáng chế). Trong quá trình hoạt động
của nền kinh tế, vốn luôn luôn vận động và chuyển hoá. Nhiều nhà nghiên
cứu kinh tế cho rằng vốn là yếu tố quan trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế.
“Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và tiến bộ xã
hội, vì thế nó là nhân tố vô cùng quan trọng thực hiện quá trình ứng dụng
khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế” [12, tr.20].
Vốn đầu tư bao gồm nguồn tích luỹ trong nước, vốn từ nước ngoài với các
hình thức viện trợ, tín dụng và đầu tư trực tiếp.Trong đó “vốn trong nước là quyết
định, vốn nước ngoài là quan trọng” [8, tr.87]. Có như vậy chúng ta mới đảm bảo
nâng cao cao tính độc lập tự chủ của đất nước trong chuyển dịch CCKT.
13
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò to lớn của vốn đối với phát
triển sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch CCKT được thể hiện như là một trong
những điều kiện cốt yếu đảm bảo cho CNH, HĐH nhanh chóng đi đến thắng
lợi. Vì rằng qui mô và tốc độ gia tăng của vốn ảnh hưởng trực tiếp và có tính
quyết định trong việc thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ. Nhờ đó, CCKT
của đất nước không ngừng được chuyển dịch ngày càng hợp lý làm cho tốc độ
tăng trưởng kinh tế bền vững hơn.
1.1.3.2. Vốn là một trong những tiền đề cơ bản thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Để đạt được những mục tiêu của chuyển dịch CCKT, cần phải khai
thác tốt mọi nguồn lực, đặt biệt là phải có nhiều vốn thì mới tạo nên bước
biến đổi to lớn về chất trong lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ, thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch CCKT trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
quốc dân và trong từng ngành, vùng... Thực tế trong nhiều năm qua cho thấy
đóng góp của các yếu tố đầu vào (tổng vốn đầu tư, chất lượng lao động và
năng suất lao động) cho tăng trưởng kinh tế chủ yếu là từ yếu tố vốn, “thời kỳ
1993-1997 tăng trưởng kinh tế từ yếu tố vốn chiếm 69%, thời kỳ 1998-2002
con số này là 57,5%” [29, tr.8]. Bên cạnh đó do xuất phát điểm của nền kinh
tế còn thấp trong khi đó hiệu quả sử dụng vốn còn thấp do lãng phí thất thoát
trong đầu tư còn khá lớn, cho nên nhu cầu vốn rất cao và vốn đóng vai trò
quan trọng chủ yếu.
Chúng ta làm rõ hơn nhu cầu và tầm quan trọng của vốn cho chuyển
dịch CCKT ở nước ta hiện nay trên một số khía cạnh sau:
+Vốn cho việc xây dựng và phát triển hạ tầng theo yêu cầu chuyển dịch
CCKT có ý nghĩa sống còn bởi vì cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ gây trở ngại lớn
cho quá trình phát triển kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cao bền
vững phải có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, phù hợp.
+Vốn cho việc đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ tạo động lực
thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH đang là nhu cầu bức
bách. Ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất. Do đó,
14
vốn dành cho lĩnh vực này là hết sức cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu “đi tắt,
đón đầu” mà chúng ta đã đề ra trong quá trình thực hiện chuyển dịch CCKT.
+ Thông qua huy động và đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy
sự hình thành và phát triển những ngành, nghề mới, vùng kinh tế trọng điểm.
Khi các ngành kinh tế mũi nhọn, vùng trọng điểm đã được xác định trong quá
trình chuyển dịch CCKT, sự tập trung vốn cho các ngành, các vùng đó để
khai thác tiềm năng về nguyên liệu, tài nguyên, nguồn lao động sẽ đẩy nhanh
quá trình hình thành xác lập những ngành, vùng đó trong CCKT, tạo nên sức
bật mạnh mẽ phát huy ảnh hưởng lan toả lôi cuốn các ngành, vùng khác cùng
phát triển, tạo ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao, có lợi thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
+Vốn đầu tư tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Ở nước ta có khoảng 70 % dân số đang sinh sống trên các địa bàn nông
thôn. Ở đây, các tài nguyên, nguồn nhân lực.. đang còn hứa hẹn một tiềm
năng to lớn. Cần vốn để đầu tư, phát triển làm cho sản phẩm nông nghiệp trở
thành hàng hoá có chất lượng cao, có khả năng xuất khẩu..
1.1.3.3. Dự tính nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phương pháp tính toán nhu cầu vốn:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT cũng chính là nhu cầu
vốn cho tăng trưởng kinh tế. Phương pháp tính nhu cầu vốn đầu tư hiện nay
trên thế giới là dựa vào mối quan hệ giữa tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế với tăng
trưởng kinh tế do nhà kinh tế Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đưa
ra để sử dụng phân tích kinh tế: Hàm này chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng
k
i g
kinh tế với hệ số gia tăng tư bản đầu ra (ICOR)và tỷ lệ đầu tư như sau:
Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (GDP)
i là tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế (%GDP)
k là hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR)
15
Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR) là tỷ lệ giữa vốn đầu tư và sản
lượng. Nghĩa là lượng vốn đầu tư đòi hỏi cho 1 đơn vị sản phẩm gia tăng.
Kinh nghiệm của các quốc gia thành đạt cho thấy, tốc độ tăng trưởng
cao thường đi đôi với hệ số ICOR thấp. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu của sự phát
triển kinh tế thì hệ số ICOR thông thường là 3, sau đó tăng dần lên 4; 5 khi
nền kinh tế phát triển ở mức cao hơn. Sai lầm trong chiến lược phát triển kinh
tế dẫn đến sai lầm trong cơ cấu đầu tư, cùng với việc sử dụng vốn lãng phí,
kém hiệu quả làm tăng nhanh hệ số ICOR kéo theo việc giảm sút tỷ lệ đầu tư
sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế đến lượt nó lại là cơ sở cho việc tăng lượng vốn đầu tư, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh hơn. Bên cạnh vốn đầu
tư theo chỉ số ICOR còn có vốn lưu động để các nhà sản xuất kinh doanh mua
hàng hoá vật tư …
- Dự tính nhu cầu vốn đầu tư cho chuyển dịch CCKT ở nước ta trong
những năm đến
Khi chuyển đổi cơ cấu từ một nền kinh tế sử dụng nhiều lao động và ít
vốn sang nền kinh tế nhiều vốn thì hệ số ICOR tăng lên. Hệ số ICOR của
nước ta giai đoạn 2001-2005 là 4,88, tốc độ tăng GDP bình quân 7,51%/năm,
riêng năm 2005 tỷ lệ đầu tư xã hội trên GDP là 39,62%, tốc độ tăng trưởng
GDP là 8,43%. Dự báo hệ số ICOR của nước ta thời kỳ 2006-2010 là 5,0, tốc
độ tăng GDP 7,5 - 8,0/năm. Như vậy vốn đầu tư xã hội mỗi năm cần từ 15-20
tỷ USD, trong đó vốn trong nước chiếm trên 60%..
Vậy vốn là nhu cầu bức bách và điều kiện tiên quyết cho việc đẩy mạnh
chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Do đó, muốn đấy mạnh chuyển dịch
CCKT thì cần phải huy động được nhiều vốn cho đầu tư phát triển. Quá trình
chuyển dịch CCKT diễn ra nhanh hay chậm là do việc tích tụ, tập trung vốn
có đáp ứng được yêu cầu hay không. Nguồn cung ứng vốn cho đầu tư được
huy động thông qua các kênh như: ngân sách Nhà nước, tín dụng ngân hàng,
vốn tự có của các tổ chức kinh tế, dân cư.. Trong điều kiện vốn ngân sách
Nhà nước còn hạn chế, thì vốn tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng.
16
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.2.1. Quan điểm về vị trí vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc
huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong lĩnh vực này có một số quan điểm khác nhau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng ngân hàng thương mại cũng là doanh
nghiệp nên mục đích kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt
động nghiệp vụ trong đó hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn mà không cần
quan tâm đến sự phát triển kinh tế chung cũng như sự tác động của TDNH
vào chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH.
- Quan điểm thứ hai cho rằng ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp
có tính đặc thù, kinh doanh loại hàng hoá “đặc biệt”, nó là huyết mạch của
nền kinh tế có động lực thúc đẩy phát triển mạnh nhất. Do đó, tín dụng ngân
hàng là một công cụ trọng yếu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nên cần phải có
cơ chế tập trung: như chỉ định cho vay, bảo lãnh...
Các quan điểm trên có mặt đúng nhưng chưa toàn diện và không thể
làm định hướng cho việc đề ra các giải pháp phát huy vai trò TDNH đối với
chuyển dịch CCKT, cần phải có một quan điểm toàn diện về vai trò của
TDNH trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn thúc đẩy chuyển dịch
CCKT. Đó là: TDNH là một kênh thu hút và cung ứng vốn rất quan trọng đối
với chuyển dịch CCKT theo hướng hợp lý, hiện đại. Nó tác động thúc đẩy
chuyển dịch CCKT thông qua việc thực hiện cơ chế chính sách của Nhà nước
và qui chế nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng và tác động của nó đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá. Khái niệm “tín
dụng” nói chung có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh “credittum” có nghĩa là sự
tin tưởng tín nhiệm. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi.
17
Phân loại tín dụng theo tính chất chủ thể các quan hệ tín dụng như: tín
dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước,
tín dụng tiêu dùng.
Phân loại tín dụng tín dụng theo phạm vi tác dụng: tín dụng trong nước,
tín dụng quốc tế.
Phân loại theo nội dung, đặc điểm, phạm vi có tín dụng hàng hoá, tín
dụng tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
nhà doanh nghiệp và cá nhân. Nó là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển trên cơ sở hình thành và phát
triển của nền sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá - tiền tệ. TDNH đã trải
qua một quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp về kỹ thuật và nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng lớn về không gian
Tín dụng ngân hàng có hai chức năng cơ bản là:
+ Huy động và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
+ Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng với
các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng có các hình thức cơ bản sau: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung và dài hạn.
Phân chia theo đối tượng đầu tư tín dụng: tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
Phân chia theo loại hình nghiệp vụ: tín dụng thuê mua, bảo lãnh, chiết
khấu chứng từ có giá.
Vai trò của tín dụng ngân hàng tác động đến chuyển dịch CCKT thông
qua các công cụ của chính sách tiền tệ.
1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với sự hình thành và phát
triển xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thứ nhất, TDNH tác động vào sự hình thành và phát triển xu hướng
chuyển dịch CCKT nền kinh tế quốc dân thông qua việc đáp ứng yêu cầu phát
triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
18
Tín dụng ngân hàng là một nhân tố quan trọng của nền kinh tế hàng
hoá, là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế đó, thể hiện ở chỗ:
- Trong nền kinh tế thị trường những người có vốn tạm thời nhàn rỗi,
sẵn sàng cho vay số tiền đó của mình, nếu biết có người cần vay và có đủ độ
tin tưởng. Còn những nhà doanh nghiệp khác cũng vì mục đích sinh lợi của
vốn mà rất cần vay thêm tiền để mua sắm thêm máy móc, thiết bị đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, mua nguyên vật liệu do chưa kịp bán hàng
hay cần lập doanh nghiệp mới mà chưa tích luỹ đủ vốn. Để giải quyết mâu
thuẫn đó, ngân hàng cũng vì mục đích kiếm lời cho mình và cho những người
có tiền, đã thông qua quan hệ tín dụng thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và của các tầng lớp dân cư khác, cho các
nhà doanh nghiệp, hộ kinh doanh, đang cần vốn vay. Qua sự môi giới trung
gian này ngân hàng đáp ứng được yêu cầu vốn của quá trình tái sản xuất và sự
vận động sinh lời của vốn nhàn rỗi.
- Tín dụng ngân hàng tác động sự di chuyển vốn đầu tư làm bình quân
hóa tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Tín dụng ngân
hàng luôn “chuyển hướng” đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao,
hạn chế hoặc không đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. Qua
đó, tín dụng ngân hàng làm thay đổi quan hệ về cung - cầu hàng hoá và thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu
quả vốn tiền tệ (nhất là làm cho tiền để nhàn rỗi giảm xuống mức tối thiểu cần
thiết), tạo điều kiện cho người sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận để có
nguồn đầu tư phát triển.
Thứ hai, TDNH tác động vào sự hình thành và phát triển xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nền kinh tế quốc dân.
Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường tất yếu phải có sự chuyển dịch CCKT theo hướng hợp lý
hiện đại, tạo ra CCKT mới mang những đặc trưng của một CCKT tối ưu.
19
Phục vụ và thúc đẩy quá trình đó là mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia. Do đó, thông qua hoạt động tín dụng nhằm góp phần tích cực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Qua đó, tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi cho đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thúc
đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch CCKT của các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế.
Trong những năm qua ở nước ta, khối lượng vốn đầu tư và tỷ trọng dư
nợ cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay tăng
nhanh, đã góp phần tích cực phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, hình thành
CCKT nhiều thành phần, theo định hướng chiến lược chung của đất nước.
Có thể nói rằng, thông qua việc góp phần có ý nghĩa quyết định thực
hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, tín dụng ngân hàng thực sự là
động lực mạnh mẽ, đầy tiềm năng đối với việc thúc đẩy quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
Là một kênh đầu tư vốn quan trọng, tín dụng ngân hàng góp phần phá
vỡ vòng luẩn quẩn của những nước nông nghiệp nghèo nàn, kém phát triển,
tiến hành quá trình CNH – HĐH để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn. Một
nước có nền sản xuất kém phát triển thì thu nhập thấp, đầu tư sẽ thấp và kết
quả là sản xuất kém phát triển … Mỗi nước chọn một khâu trọng yếu để làm
đột phá khẩu phá vỡ vòng luẩn quẩn đó. Chẳng hạn như trước đây, nước Mỹ
mở rộng cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Nhật Bản thực hiện chính sách
thắt lưng buộc bụng… Đối với Việt Nam, đột phá khẩu chính là đẩy mạnh tiết
kiệm để dành vốn cho đầu tư với phương châm vốn trong nước là quyết định,
vốn nước ngoài là quan trọng. Với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
tín dụng ngân hàng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế và dân
cư trong nước, trong tổng thể cơ cấu các thành phần kinh tế, các ngành kinh
tế… Thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi. Mặt khác, thông
qua hoạt động tín dụng ngân hàng còn thu hút nguồn vốn nước ngoài dưới
nhiều hình thức như trực tiếp vay bằng tiền, bảo lãnh cho các doanh nghiệp
20
mua thiết bị trả chậm, sử dụng hạn mức L/C… Như vậy, nguồn vốn trong và
ngoài nước chủ yếu được thu hút qua kênh tín dụng ngân hàng đầu tư cho các
tổ chức kinh tế mua vật tư, hàng hoá, trang thiết bị, đổi mới công nghệ…Bên
cạnh việc cho vay phục vụ sản xuất hàng hoá, phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, TDNH đã tăng cường đầu tư
vào một số vùng kinh tế trọng điểm và ngành công nghiệp mũi nhọn. Trong
những năm gần đây, hầu hết các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đổi mới công nghệ, tạo việc làm, xây dựng nhà xưởng… đều có vốn
ngân hàng tham gia đầu tư với tỷ trọng ngày càng cao. Từ đó, TDNH đã đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế cả về mặt lượng (tăng trưởng dựa vào
tăng vốn đầu tư) và tăng trưởng về mặt chất (tăng trưởng do chuyển dịch
CCKT trên cơ sở phát triển và đổi mới công nghệ). Điều này được thể hiện rõ
ở kết quả tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trong thời gian qua. Cụ thể
là năm 2001 tăng 25%, năm 2002 tăng 30%, năm 2003 tăng 27%.Bên cạnh đó
cùng với việc hợp tác mở rộng quan hệ quốc tế, các ngân hàng thương mại bằng
nhiều hình thức khác nhau đã huy động được nhiều nguồn vốn nước ngoài để
phục vụ cho đầu tư phát triển, tài trợ xuất nhập khẩu hàng trăm triệu USD.
Thứ ba, cơ chế hoạt động tín dụng cơ bản là “đi vay để cho vay”, “vay
có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi”, nếu quá hạn phải chịu lãi
suất cao... Tín dụng ngân hàng thực sự là kênh dẫn vốn đảm bảo tốt nhất yêu
cầu nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn cho chuyển dịch CCKT
theo hướng CNH, HĐH
Ngân hàng không cho các đơn vị kinh tế làm ăn kém hiệu quả vay,
không đầu tư tín dụng cho các dự án thiếu tính khả thi, và không cho vay
những đơn vị để nợ khê đọng... từ đó, ngân hàng buộc người vay phải năng
động, sáng tạo, phải nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn
đi đôi với hạ giá thành sản phẩm để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh -
nghĩa là phải sử dụng vốn đầu tư một cách tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. Điều
đó đòi hỏi các chủ dự án phải cân nhắc, tính toán thận trọng đảm bảo tính hiệu
quả và khả thi của dự án để được vay vốn. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng là
21
nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế
mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh khi đưa dây chuyền
mới vào hoạt động. Các dự án đầu tư sẽ không thực hiện được và trở nên vô
nghĩa khi máy móc - thiết bị công nghệ được đầu tư (từ mọi nguồn vốn)
không hoạt động, hoặc hoạt động cầm chừng vì thiếu vốn để mua nguyên,
nhiên vật liệu cho sản xuất. Mặt khác, TDNH tác động rút ngắn thời gian chu
chuyển vốn (giai đoạn lưu thông) qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, bộ
chứng từ thanh toán L/C...
Thứ tư, TDNH tác động tới quá trình chuyển dịch CCKT thông qua
việc góp phần tích cực hình thành đồng bộ hệ thống thị trường các yếu tố
“đầu vào” và “đầu ra”, thúc đẩy xác lập CCKT mới theo hướng tiên tiến,
hiện đại
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng làm biến đổi các điều kiện
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất
là đảm bảo các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” qua một hệ thống thị trường đồng
bộ về vốn, lao động, vật tư và tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp ở
Việt Nam thuộc loại quy mô vừa và nhỏ, có vốn lưu động tự có rất thấp so với
nhu cầu cần thiết. Nguồn vốn để mua vật tư, hàng hoá dự trữ cho sản xuất
kinh doanh (kể cả trong nước và nhập khẩu) chủ yếu được bù đắp bằng vốn
tín dụng ngân hàng (ngay cả ở Mỹ, các ngân hàng là nguồn vốn bên ngoài
quan trọng nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp). Trong những năm qua ở
nước ta, Ngân hàng Công thương Việt Nam triển khai cho sinh viên vay vốn
học tập đã góp phần tích cực vào việc tạo nguồn và nâng cao chất lượng cho
thị trường lao động chất xám. Mặt khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào
việc tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tín dụng
tiêu dùng; cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực lưu thông mua bán hàng hoá. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ tập
trung cho vay những đối tượng hàng hoá có chất lượng cao, có sức cạnh tranh
tốt, qua đó thúc đẩy việc xác lập CCKT mới theo hướng tiên tiến, hiện đại.
22
Thứ năm, TDNH tác động tới quá trình chuyển dịch CCKT quốc dân
thông qua phát huy vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính
sách tiền tệ - tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo những mục tiêu đã
hoạch định
Các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, của từng địa phương, từng vùng, từng ngành kinh tế (trong đó có
mục tiêu chuyển dịch CCKT) được thực hiện bằng nhiều giải pháp, cơ chế
chính sách, trong đó có chính sách tiền tệ - tín dụng mà TDNH là một trong
những nội dung, công cụ quan trọng.
Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, ”sàn”, thực hiện cơ chế
lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các
TCTD chủ động, linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, “ưu đãi” cho vay lãi
suất thấp hơn khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích những khách hàng có quan
hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Qua đó góp phần tác động chuyển dịch CCKT với
mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu. Hoặc trong đầu tư tín dụng bình đẳng với
mọi thành phần kinh tế, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo mục tiêu
thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và các thành phần kinh tế bình đẳng với
nhau trước pháp luật và trong sản xuất kinh doanh...
1.2.2.3. Tác động của tín dụng ngân hàng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành
Trong chuyển dịch CCKT ngành, TDNH tác động khai thác tiềm năng,
phát triển những ngành mới theo những quy mô hợp lý, công nghệ hiện đại là
“cầu nối” góp phần tích cực thúc đẩy mối quan hệ tương tác lẫn nhau trong
sự phát triển của các ngành.
- Trong chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp, TDNH tác động vào
việc khai thác tiềm năng thúc đẩy phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá có
hiệu quả. Thông qua cho vay thu mua xuất khẩu lương thực, thực phẩm và
ngành chế biến hàng nông phẩm, tạo điều kiện để sản phẩm nông nghiệp trở
thành hàng hoá và được tiêu thụ mạnh. TDNH tác động khai thác tiềm năng,
23
tăng năng suất lao động nông nghiệp qua việc đầu tư áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật nông nghiệp (đặc biệt trong phát triển và ứng dụng công
nghệ sinh học như giống mới, chăm bón, bảo vệ cây trồng, vật nuôi), cơ giới
hoá nông nghiệp để rút ngắn thời gian chuẩn bị canh tác, thời gian thu hoạch,
phát triển hệ thống năng lượng và giao thông vận tải ở nông thôn... Như vậy,
TDNH là một “cầu nối” góp phần tích cực thúc đẩy mối quan hệ tương tác lẫn
nhau trong sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp.
- Trong chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp, TDNH thúc đẩy quá
trình sắp xếp lại và hiện đại hoá, hiệu quả hoá lực lượng công nghiệp hiện có;
phát triển những ngành công nghiệp mới theo những quy mô hợp lý, công
nghệ hiện đại, đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Với nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi, ngân hàng không đầu tư tín dụng
vào những doanh nghiệp yếu kém về khả năng sản xuất kinh doanh và không
nhất thiết phải thuộc sở hữu Nhà nước, đã góp phần tích cực thực hiện chủ
trương giải thể hoặc cho phá sản những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu
quả, thua lỗ kéo dài... Những doanh nghiệp mới hoặc những doanh nghiệp
chuyển hướng sản xuất kinh doanh - với phương án có tính khả thi, hiệu quả
cao được vay vốn tín dụng ngân hàng đủ mức cần thiết để đổi mới trang bị kỹ
thuật - công nghệ và bổ sung vốn lưu động cho phát triển sản xuất kinh
doanh. Qua đó, TDNH thúc đẩy sự chuyển dịch, chuyển đổi cơ cấu các ngành
công nghiệp theo hướng CNH, HĐH với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại
với chất lượng cao.
- Trong chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ: TDNH tác động thúc đẩy ngành
dịch vụ phát triển nhanh, nhất là những ngành dịch vụ có liên quan tới thu hút đầu
tư nước ngoài... đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH; Tích cực góp phần khắc
phục tình trạng cơ cấu bất hợp lý, thiếu đồng bộ trong ngành dịch vụ.
Trong các ngành dịch vụ, TDNH ưu tiên đầu tư cho phát triển dịch vụ,
du lịch, hàng không, thương mại và các dịch vụ khác phục vụ yêu cầu phát
triển của các ngành kinh tế quốc dân. Chẳng hạn, Ngân hàng Ngoại thương
24
Việt Nam bảo lãnh cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam mua máy bay
của nước ngoài, mua ô tô về cho thuê làm xe tắc xi... Ngân hàng Công thương
Việt Nam bảo lãnh và trực tiếp cho Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam vay vốn trang bị mạng cáp quang và các tổng đài điện tử...
1.2.3 Tác động của quản lý và tổ chức bộ máy hoạt động ngân hàng
đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.3.1 Quản lý của Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương)
đối với các lĩnh vực tiền tệ - tín dụng về hoạt động ngân hàng nói chung
Vai trò của NHTW thông qua các nhiệm vụ và quyền hạn đặt thù nhằm
hướng vào mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát việc cung ứng tiền và
tạo điều kiện cho ổn định và tăng trưởng kinh tế thông qua việc hoạch định và
thực thi chính sách tiền tệ. Thông qua quản lý thực thi các cơ chế kích thích
tích tụ- tập trung, huy động, cho vay vốn một cách có hiệu quả.
NHTW thông qua cơ chế sử dụng hệ thống công cụ của chính sách tiền
tệ như: dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trường mở … một cách
phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ tác động vào hoạt động TDNH nhằm thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
1.2.3.2. Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức trung gian tài chính khác
NHNN là cơ quan chủ trì trong việc hoạch định chính sách tiền tệ - tín
dụng, ban hành các qui định cơ bản về hoạt động tín dụng, huy động vốn,
thanh toán...Nếu chính sách tiền tệ và những qui chế đó mang tính khoa học,
phù hợp với thực tiễn thì tính khả thi và tác động của TDNH trong chuyển
dịch CCKT được phát huy mạnh mẽ, ngược lại nó sẽ kìm hãm hoặc trở thành
lực cản kéo chân các NHTM và các tổ chức trung gian tài chính khác trong
việc huy động, cho vay đối với các đơn vị kinh tế.
1.2.3.3. Vai trò tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại đối với
các đơn vị kinh tế và dân cư
Vai trò tín dụng của NHTM có tác động trực tiếp đến hoạt động SXKD
của các tổ chức kinh tế và dân cư, qua đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu
25
kinh tế. Vai trò đó phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh của các NHTM và
quản lý hoạt động tín dụng của Nhà nước. Hệ thống NHTM là công cụ đắc
lực đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Nhưng
Nhà nước không giao nhiệm vụ trực tiếp cho các ngân hàng làm việc này và
yêu cầu nó làm với bất cứ giá nào. Nhiệm vụ này được thực hiện một cách tự
nhiên như là hệ quả tất yếu của hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
- Một giải pháp quan trọng trong quản lý NHTM nhằm đảm bảo an
toàn vốn đi đôi với tăng trưởng khối lượng tín dụng là phải tuân theo qui luật
khách quan, phát triển tín dụng phải theo chiều hướng chung của nền kinh tế
và chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó cơ chế tín dụng phải tuân theo qui định
chung của Nhà nước, đồng thời đi theo quỹ đạo của sự phát triển, chuyển dịch
CCKT theo hướng hợp lý hiện đại, cụ thể là:
+ Về chính sách về cơ cấu đầu tư: Khi các NHTM tăng tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn; cho vay kinh tế ngoài quốc doanh; các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong tổng dư nợ thì các doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt CNH, HĐH.
+ Về huy động vốn của các NHTM nếu linh hoạt mềm dẻo sẽ thu hút
được nhiều vốn, với lãi suất huy động bình quân thấp.
+ Về lãi suất phù hợp sẽ kích thích cả người gửi lẫn người vay. Có thể
đưa ra một số lãi suất ưu đãi trong cho vay xuất khẩu, cho vay sinh viên, cho
vay ở vùng sâu vùng xa....Cơ chế đó làm tăng thêm vai trò thúc đẩy của
TDNH đối với quá trình chuyển dịch CCKT.
+ Qui định về thủ tục cho vay phải phù hợp với điều điện thực tế của
nước ta thì các doanh nghiệp mới có điều tiếp cận các nguồn vốn của
ngân hàng.
Tóm lại TDNH có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá, đã,
đang và sẽ là công cụ, động lực to lớn trong quá trình hình thành, phát triển,
chuyển dịch CCKT. Mặt khác, chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH
làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo thị trường và động lực tăng
quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro.
26
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NHÌN TỪ GÓC ĐỘ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số nước
Trong nền kinh tế thị trường, TDNH là một trong những kênh dẫn vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng, nó
vừa bảo đảm nhanh nhạy, vừa mang tính hiệu quả cao. Hầu hết các nước trên
thế giới khi bước vào công nghiệp hoá và phát triển kinh tế đều trải qua một
“giai đoạn bước đệm” nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết, trước hết là vốn
cho quá trình đó. Tuy nhiên, ở mỗi nước có cách đi, có giải pháp khác nhau
để tạo vốn. Các Mác nhận định: “sự tích luỹ tư bản nguyên thuỷ nhất thiết
phải xảy ra trước khi bắt tay vào sự phát triển” [14].
Đối với các nước công nghiệp mới khi tiến hành công nghiệp hoá đã
vận dụng tư bản nước ngoài để xây dựng nền kinh tế hướng ngoại, sử dụng lợi
thế để phát triển trực tiếp trên phạm vi toàn thế giới thông qua các công ty
xuyên quốc gia. Cho nên quá trình công nghiệp hoá được rút ngắn hơn. Thái
lan, Malaysia, Phillippin là những nước có điều kiện kinh tế giống Việt Nam
nên được chọn để nghiên cứu:
- Thái lan: Những năm 60, 70 kinh tế Thái lan chủ yếu là nông nghiệp
theo khuôn mẫu cổ điển quảng canh năng suất thấp. Công nghiệp thì thực
hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu. Đường lối trên đã làm cho kinh tế
không phát triển được, xuất khẩu kém càng ngày càng phụ thuộc vào nhập
khẩu. Năm 1981 Thái lan xem xét lại chiến lược và đề ra kế hoạch mới với
các giải pháp chủ yếu sau:
+ Nông thôn được coi là hàng đầu trong chiến lược kinh tế, Chính phủ
tập trung đầu tư để tăng mức sản xuất, mở rộng xuất khẩu, nhất là gạo, hoa quả..
+ Thực hiện chiến lược hướng ra xuất khẩu, cố gắng tìm “khe hở” trong
nền kinh tế thế giới để chen vào.
+ Khuyến khích xuất khẩu tại chỗ như ngành du lịch và các dịch vụ.
Với đường lối thích hợp, Thái Lan đã gia tăng kim ngạch xuất khẩu
nhanh chóng, năm 1980 kim ngạch xuất khẩu đạt 5,3 tỷ USD thì năm 1994
lên đến 36,8 tỷ USD.
27
+ Về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Thái lan đã thực hiện chính sách
đầu tư khá cởi mở như: không qui định mức lương tối thiểu, cho phép bán đất
cho các công ty liên doanh, khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào
các ngành công nghệ kỹ thuật cao cấp bằng cách cho phép thành lập Công ty
100% vốn nước ngoài, giảm thuế. Từ năm 1989 đến năm 1994 Thái Lan đã
thu hút được trên 10.532 triệu USD.
+ Với đường lối thích hợp Thái lan đã khai thác hết các thế mạnh tương
đối và tuyệt đối của mình nên gia tăng được kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng
kinh tế bình quân 10,6%/năm trong giai đoạn 1987 - 1994.
- Malaysia.
Do điều kiện đất đai không phù hợp với cây lúa nước nên đã tập trung
phát triển cây công nghiệp dài ngày như cao su, dầu cọ. Chính phủ đã đầu tư
mạnh vào lĩnh vực này, cho đến nay lợi thế so sánh trên lĩnh vực này đã rõ
ràng, Malaysia là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới về cao su tự nhiên và
dầu cọ.
Vào những năm 60 Malaysia tiếp tục phát triển nông nghiệp nhưng
đồng thời chú trọng hơn phát triển công nghiệp. Với lợi thế về lực lượng lao
động, giá nhân công và cơ sở nông nghiệp vững chắc, Malaysia đã khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến các sản
phẩm nông nghiệp cho xuất khẩu, công nghiệp chế tạo máy, điện tử..
Kim ngạch xuất khẩu của Malaysia tăng từ 5tỷ USD năm 1976 lên 58
tỷ USD năm 1994.
- Về thu hút đầu tư nước ngoài, Malaysia có chính sách rất rõ ràng, nhất
quán và ổn định như: khuyến khích tất cả các loại hình đầu tư từ hình thức
100% vốn đầu tư nước ngoài đến hình thức liên doanh, không qui định mức
lương tối thiểu, bán đất cho nước ngoài ở những vùng sâu, vùng xa kém phát
triển cơ sở hạ tầng, thời hạn thuê đất dài, áp dụng nhiều biện pháp để khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài...Từ năm 1989 đến năm 1994 Malaysia đã
thu hút được 21.345 triệu USD.
Malaysia được coi là nước có tốc độ phát triển cao nhất thế giới từ năm
1988 - 1991 mỗi năm đều phát triển với tốc độ 9%. Nguyên nhân thành công
28
chủ yếu của Malaysia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là nước này đã tạo
lập được môi trường đầu tư tốt; có chính sách bảo hộ đầu tư hấp dẫn; quyền
bình đẳng giữa các nhà đầu tư..
- Phillippin.
Tương tự như các nước ASEAN khác, Phillippin cũng chọn bài học
phát triển theo hướng xuất khẩu, tham gia sự phân công lao động quốc tế, đầu tư
chiều sâu để nâng cấp sản phẩm... Tuy nhiên, do tình hình chính trị không ổn
định có tác động mạnh đến kinh tế nên kết quả thu được có phần khiêm tốn hơn.
Với quá trình thực hiện chiến lược nêu trên đã giúp cho các nước Thái
lan, Malaysia, Phillippin có nền kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp, điều này được minh chứng bằng bảng tổng hợp sau:
Bảng 1.1: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA BA NƯỚC ASEAN
(Đơn vị tính: %)
1970 1980 1990
Malaysia
Công nghiệp 28,47 35,80 42,09
Nông Lâm Ngư nghiệp 26,44 22,89 18,66
Dịch vụ 45,09 41,43 39,25
Philippines
Công nghiệp 39,81 40,52 35,47
Nông Lâm Ngư nghiệp 24,67 23,48 22,31
Dịch vụ 35,52 36,00 42,22
Thái Lan
Công nghiệp 30,61 30,14 37,74
Nông Lâm Ngư nghiệp 22,38 20,20 13,63
Dịch vụ 47,01 49,66 48,63
Nguồn: Trích từ Asian Development Bank (1995)–“Key Indicators of
Developing Asian and Pacific Countries".
29
Tăng trưởng kinh tế của ba nước trên dựa vào các yếu tố cơ bản sau
* Nguồn tăng trưởng.
- Vai trò nổi bật của sự tích luỹ vốn.
- Sự gia tăng liên tục kim ngạch xuất khẩu.
- Sự đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
- Sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài.
* Chính sách kinh tế:
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
- Chính sách về hàng xuất khẩu.
- Các giá trị xã hội.
1.3.2. Những vấn đề rút ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của các nước từ góc độ hoạt động tín dụng ngân hàng
- Một là, bất cứ ở giai đoạn nào của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, hoạt động tích tụ và tập trung vốn thông qua hoạt động nhận gửi và cho
vay phải góp phần nâng cao tỷ lệ tiền tiết kiệm, đầu tư trong GDP, để mở
rộng khả năng tăng tổng mức đầu tư trong nước so với GDP.
- Hai là, hầu hết các nước trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
Nhà nước thường coi trọng sự ổn định đúng đắn đối với chính sách tài chính,
tiền tệ quốc gia trong đó nổi bật là kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả và tiền.
- Ba là, trên cơ sở thực hiện điều hoà tổng cung, tổng cầu về tiền tệ,
thường sử dụng công cụ lãi suất vận động theo cơ chế thị trường không thực
hiện chính sách áp đặt lãi suất của Nhà nước.
- Bốn là, trong quá trình thực hiện từ chiến lược “cơ cấu kinh tế thay
thế nhập khẩu” sang chiến lược “cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu” các
nước mới phát triển thường quan tâm đến một vấn đề cơ bản sau:
+ Thực hiện tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu.
+ Áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế “kinh tế mở”.
+ Thực hiện chuyển giao công nghệ mới.
+ Sử dụng vai trò các công ty xuyên quốc gia để mở rộng hoạt động
kinh tế ra toàn thế giới.
30
- Năm là, trong quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thường coi trọng hiệu quả vốn đầu tư, lựa chọn các phương án sao cho chỉ số
ICOR nằm trong phạm vi từ 3 đến 6.
1.3.3. Một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam
- Thứ nhất, Nhà nước cần duy trì sự cân đối của nền kinh tế vĩ mô
thông qua chính sách, pháp luật, kế hoạch…
- Thứ hai, thực hiện từng bước hoặc kết hợp quá trình chuyển dịch
CCKT từ công, nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Tiến hành
từng bước hoặc kết hợp quá trình chuyển từ “cơ chế thay thế hàng nhập khẩu”
sang quá trình hình thành và phát triển “cơ chế kinh tế theo hướng xuất khẩu”.
- Thứ ba, thận trọng lựa chọn các dự án đầu tư trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sao cho hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Thứ tư, Nhà nước ưu tiên sử dụng vốn ngân sách vào việc xây dựng
kết cấu hạ tầng sản xuất và xuất khẩu. Đầu tư vào nguồn nhan lực thông qua y tế,
giáo dục và bảo vệ môi trường sinh thái trong từng thời kỳ một cách chủ động.
-Thứ năm, có chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế. Trên
cơ sở Nhà nước chỉ nắm các khâu, ngành mặt hàng then chốt trọng yếu của
nền kinh tế. Thực hiện nhất quán chính sách mở cửa nền kinh tế, đặt biệt chú
trọng đến chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tóm lại, trong chương 1 tập trung nghiên cứu tổng quan về chuyển
dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH. Từ đó, luận văn luận giải và đánh giá vai
trò của TDNH trong việc thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Cụ thể giải quyết các
nội dung chính sau:
- Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là một tất yếu khách
quan. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân nói chung và các
địa phương nói riêng là tăng tỷ lệ công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP.
- Có nhiều yếu tố tác động đến chuyển dịch CCKT. Các yếu tố có quan
hệ mật thiết với nhau, trong đó quan trọng nhất là sự tác động của Nhà nước.
- TDNH có vai trò quan trọng, tham gia vào toàn bộ quá trình huy
động, sử dụng và quản lý vốn góp phần đối với sự hình thành, phát triển và
31
chuyển dịch CCKT.Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi về vốn để tạo
động lực phát triển khoa học - công nghệ, phát triển kết cấu hạ tầng, thị
trường... thúc đẩy chuyển dịch CCKT.
- Luận văn cũng đã giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong
chuyển dịch CCKT, tăng trưởng kinh tế và việc sử dụng đòn bẩy TDNH của
các nước đó vào việc thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Tổng quan về lý luận nêu
trên làm căn cứ cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình chuyển
dịch CCKT của tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây và vai trò của
TDNH của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam góp phần đối với quá
trình đó. Từ đó đề xuất những giải pháp từ góc độ ngân hàng nhằm phát huy
vai trò TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN đối với chuyển dịch CCKT
ở tỉnh Quảng Nam.
32
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
2.1.1. Khái quát tiềm năng và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Nam
2.1.1.1. Vị trí và tiềm năng phát triển của tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh ven biển miền Trung ở vào trung lộ của
đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc Nam về đường bộ, đường sắt, đường
biển và đường hàng không; đường Hồ Chí Minh,quốc lộ 14D, 14B, 14E nối
đồng bằng ven biển qua các huyện trung du miền núi của tỉnh đến biên giới
Việt – Lào và các tỉnh Tây nguyên; trong tương lai gần sẽ nối với hệ thống
đường xuyên Á tạo vị trí thuận lợi cho tỉnh về giao lưu kinh tế với bên ngoài,
nằm giữa hai sân bay Đà Nẵng và Chu Lai; có cảng biển ở hai đầu thuận lợi
cho giao lưu kinh tế của cả nước. Trong những năm đến khi thực hiện hiệp
định về tự do hoá thương mại và đầu tư thì vị trí địa lý của tỉnh Quảng Nam là
một lợi thế quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng giao lưu kinh
tế đến các vùng trong nước và nước ngoài, là tiền đề quan trọng để góp phần
cho các ngành kinh tế phát triển.
Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm Thừa
Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngải được thực hiện một cơ chế
chính sách đặc thù theo Nghị quyết NQ- 39/BCT và quy hoạch của Chính
phủ; Có các yếu tố, điều kiện cần thiết để trở thành một tỉnh công nghiệp
trước năm 2020… với cảng biển Kỳ Hà, sân bay Chu Lai, là cửa ngõ ra biển
của khu vực Nam Lào qua hành lang Đông – Tây, trong không gian đường
hàng không quốc tế.
Với hai di sản văn hoá thế giới: Mỹ Sơn, đô thị cổ Hội An, điểm du
lịchđảo Cù lao Chàm, những điểm di tích lịch sử, gắn kết trong các quần thể
33
du lịch của vùng như cố đô Huế, khu du lịch Bà Nà, Sơn Trà,… Hệ thống
đường giao thông thuận lợi và trên 125 km bờ biển sạch đẹp ; phong cảnh
ruộng đồng sông nước, các làng nghề mỹ nghệ truyền thống,. Các loại hình
văn hoá phong phú, môi trường cảnh quang đẹp và ít bị ô nhiễm bởi các hoạt
động sản xuất, thích hợp cho việc đa dạng hoá các loại hình du lịch tạo cho
Quảng Nam một lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế du lịch.
Điều kiện địa hình đồi núi chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên, có
nhiều sông suối là một tiềm năng lớn về phát triển thuỷ lợi, thuỷ điện phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng có thể đưa vào khai thác sử dụng
ngay trong thời kỳ qui hoạch, đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế tổng hợp
theo các vùng lãnh thổ.
Nguồn lao động dồi dào, lực lương lao động cần cù, chịu khó.
Do vị trí thuận lợi nên đã tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phát
triển, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp
do giá nhân công thấp, chi phí vận chuyển thấp…
Các ngành dịch vụ như tài chính ngân hàng, bưu điện đều có các đơn
vị thành viên hoạt động tại Quảng Nam. Đây cũng là lợi thế lớn về vốn tín
dụng và hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Quảng Nam là tỉnh được tái lập từ tháng 01 năm 1997 trên cơ sở tách ra
từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng gồm có 15 huyện và 02 thị xã, có diện tích tự
nhiên là 10.408,78 km2 dân số 1.454.324 người ( 2004), chiếm khoảng 3,1%
về diện tích tự nhiên và 1,8 dân số so với cả nước. Nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ tương đối ổn định và tăng cao hơn mức bình quân của cả nước.
Trong 5 năm 2001 – 2005 tốc độ tăng GDP bình quân hằng năm gần 10,4%.
Trong đó năm 2005 đạt gần 12,5%. So với năm 2000, GDP đạt gấp 1,64 lần.
GDP bình quân đầu người là 380 USD (bảng 2.1). Trong thời kỳ đổi mới luôn
luôn đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội.
34
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Đơn
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
VT
1 Dân số trung bình người
1.395296 1.412300 1.425220 1.438818 1.452947 1.465622 1.477556
(giá hiện
2
tỷ
4.243,48 4.679,49 5.242,40 5.991,18 7.096,77 8.814,81 10.596,6
GDP hành)
-
tỷ
1.074,21 1.258,15 1.487,89 1.808,94 2.278,71 2.994,53
3.766,3
Công nghiệp xây dựng
-
tỷ
1.407,00 1.544,87 1.753,43 2.045,96 2.457,28 3.086,05
3.757,7
Thương mại dịch vụ
tỷ
1.762,27 1.876,47
2.001,1 2.136,28 2.360,78 2.734,23
3.072,5
Thuỷ sản - Nông lâm
độ
tăng
3
%
7,32
8,50
9,04
10,36
11,55
12,48
13,45
Tốc trưởng GDP
1.000đ/
4
3.041,3
3.313,4
3.678,3
4164
4.884,4
6014,4
7.171,7
GDP/người (giá thực tế năm tính)
người
Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam
Tuy nhiên nếu so sánh với cả nước và một số tỉnh lân cận như Bình
Định, Khánh Hoà…thì quy mô kinh tế của Tỉnh còn hạn chế. Lấy một số chỉ
tiêu của năm 2005 để so sánh (bảng 2.2):
Bảng 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU SO SÁNH CỦA NĂM 2005
CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỚI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG KHÁC
Quảng
Khánh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Cả nước
Bình Định Phú Yên
Ngải
Hoà
Ngàn
1 Dân số trung bình
83119,9
1285,7
1561,5
861,1
1126
người
2 GDP
Tỷ đồng
837.858
6.572,4
10.178,2
5.199
13.666
3 Giá trị SXCN
Tỷ đồng
416.863
1.793,45
3.318,1
2.083,8
5.663
4 Tốc độ tăng GDP
%
6,75
11,7
11,10
11,10
10,16
Ngàn
5 GDP/người
10.080,1
5.111,9
6.518,2
6.518,2
12.137
đồng
Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam - Tổng cục thống kê
35
Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng nhanh, tuy nhiên tăng chủ yếu
là vốn trong nước, vốn nước ngoài sút giảm do khủng hoảng tài chính khu
vực và có chiều hướng tăng trở lại trong một vài năm trở lại đây nhưng vẫn
còn khá khiêm tốn, năm 2005 tỷ trọng mới chỉ đạt khoảng 6,35% trên tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Vốn tập trung cho thương mại dịch vụ, cho việc tăng
thêm năng lực sản xuất nâng cao trình độ công nghệ của một số ngành kinh tế
và phát triển cơ sở hạ tầng.
Bảng 2.3: VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI 2000-2006
Đơn vị tính: tỷ đồng (giá hiện hành)
Nguồn vốn
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số
1.420,56
1.867,6
1.980,2
2.426
2.950
4.017
5.215
1.Vốn trong nước
1.357,20 1.808,76
1.918,4
2.361
2.792
3.762
4.785
% so với tổng vốn
95,54
96,85
96,88
97,34
94,64
93,65
91,76
2.Vốn nước ngoài
58,9
61,8
64,5
158
255,3
429,5
63,4
% so với tổng vốn
3,15
3,12
2,66
5,36
6,35
8,24
4,46
Nguồn: Cục thống kê Quảng Nam
Nguồn vốn huy động trong nước để đầu tư tập trung chủ yếu từ ngân
sách Nhà nước, tiếp đến là nguồn vốn tự có, vốn vay còn chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 2.4: THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC NĂM 2005
(Phân theo nguồn hình thành)
Vốn N.Sách
Phân theo nguồn hình thành V ốn vay Vốn tự có
Vốn khác
Tổng vốn đầu tư trong nước
Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ(%)
Tỷ lệ(%)
Giá trị (tỷ đồng)
Giá trị (tỷ đồng)
Giá trị (tỷ đồng)
Giá trị (tỷ đồng)
4.017,5
1 652,8 41,14 1 474,5 36,70 378,5 9,42
511,7
12,74
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Năm 2005
13%
9%
41%
37%
Vốn N.sách V?n N.Sách
Vốn tự có V?n t? có
Vốn vay V?n vay
Vốn khác V?n khác
36
Vốn đầu tư thực hiện qua các năm được tập trung cho ngành du lịch,
dịch vụ là chủ yếu, tiếp đến là ngành công nghiệp - xây dựng, ngành nông
nghiệp chiếm một tỷ lệ nhỏ (bảng 2.5).
Đơn vị tính: %
Bảng 2.5: TỶ LỆ VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ
Ngành kinh tế
2001
2002
2003
2004
2005
Dịch vụ
74,56
69,43
55,91
55,14
54,47
Công nghiệp, xây dựng
14,66
23,2
36,87
36,98
38,51
Nông lâm, thủy sản
10,79
7,37
7,22
7,89
7,02
Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Nam
Trong chương 1, luận văn đã phân tích phương pháp tính toán nhu cầu
vốn cho nền kinh tế theo hệ số ICOR. Đối với kinh tế Tỉnh Quảng Nam qua
số liệu từ bảng 2.1 và bảng 2.3 cho thấy hệ hệ số ICOR của kinh tế Tỉnh các
năm trước đây ở mức trung bình.Ví dụ vốn đầu tư xã hội trên GDP bình quân
37
3 năm ( 2000-2001-2002) chiếm 37,19% (1756,12 tỷ đồng/4721,79 tỷ đồng;
tăng trưởng GDP bình quân 3 năm là 8,29%; như vậy hệ số ICOR =
37,19/8,29= 4,49. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tương đối
có hiệu quả, tỉnh vừa chú trọng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị,
vừa chú trọng cho đầu tư vào lĩnh vực sản xuất. Đây cũng là qui luật khách
quan vì cơ sở hạ tầng phải luôn luôn đi trước một bước. Trong những năm
tiếp theo [37] thì tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên GDP của tỉnh đạt khoảng
55%; tăng trưởng GDP bình quân các năm cho cả thời kỳ là 14% như vậy hệ
số ICOR = 55/14= 3,93 (cả nước khoảng 4,8). Tính toán như trên cũng tương
đối phù hợp với qui luật phát triển các nước công nghiệp mới của châu Á có
hệ số ICOR bình quân trong 3 năm 1999 - 2002 là 4,56. Tuy nhiên đối với
tỉnh Quảng Nam đây cũng là một thách thức không nhỏ cho sự phát triển kinh
tế của Tỉnh, vì trong thực tế lãng phí, thất thoát vốn trong xây dưng cơ bản
còn rất lớn “ước tính khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư Nhà nước”.
Bảng 2.6: SO SÁNH HỆ SỐ ICOR
1998
1999
2000
2001
2002
Mỹ
4,98
4,06
63,67
8,50
Các nước CN mới châu Á
3,23
3,15
29,8
5,06
Việt Nam
5,30
5,90
4,30
4,10
4,50
Quảng Nam
3,35
4,57
4.69
4,18
Nguồn: Tổng hợp từ các tài liệu IMF, WB – World Economic outlook
tháng 12 - 2002, Tổng cục thống kê - Cục thống kê Quảng Nam
2.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua
Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 –2005 tiếp tục chuyển dịch tích cực theo
hướng công nghiệp hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước.
Ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm trên 41,53 % năm 2000 đến năm
2005 chỉ còn gần 31 %. Ngành công nghiệp và xây dựng từ 25,3 % năm 2000
38
tăng lên 34% năm 2005. Ngành thương mại dịch vụ từ trên 33,1 % năm 2000
lên 35 % năm 2005 (bảng 2.7).
* Cơ cấu kinh tế ngành: Cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh theo GDP thời
kỳ 2001 - 2005 có sự chuyển biến đáng kể theo hướng giảm tỷ trọng ngành
thuỷ sản, nông lâm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế của cả nước.
Đơn vị tính: %
Bảng 2.7: CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THỜI KỲ 2000 –2006
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2000
2001
2002
2004
2005
2006
2003
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Công nghiệp - xây dựng
25,31
26,89
28,38
30,19
32,11
33,97 35,54
Thương mại - Dịch vụ
33,16
33,01
33,45
34,15
34,63
35,01 35,46
Thuỷ sản – Nông lâm
41,53
40,10
38,17
35,66
33,27
31,02 29,00
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam
+ Ngành sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao, đạt bình quân
hàng năm gần 25,5%. Trong đó khu vưc quốc doanh tăng 31,21%, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 15, 48%. Tính theo giá trị sản xuất, quy mô sản
xuất công nghiệp năm 2005 gấp 3,1 lần năm 2000.
Hình thành được 05 khu công nghiệp và 18 cụm công nghiệp với
những chính sách ưu đãi hấp dẫn đang thu hútđược nhiều dự án đầu tư.
Khu Kinh tế mở Chu Lai đã có 44 dự án đi vào hoạt động với tổng vốn
đầu tư 195 triệu USD. Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã có 27/53
dự án được cấp phép đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 2.600 tỷ đồng.
Tiềm năng thuỷ điện đang được đầu tư khai thác, đã quy hoạch 8 thuỷ điện
lớn và 31 thuỷ điện nhỏ với tổng công suất khoảng 1.400 MW ; đang xây dựng
thuỷ điện A Vương, Sông Côn, Sông Tranh 2, đã khởi công thuỷ điện ĐăkMy IV.
Toàn tỉnh có khoảng 12.000 cơ sơ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đang hoạt động ở các huyện thị, nhiều sản phẩm công nghiệp mới như
39
gạch men, lúa màu, mô tô, giày thể thao, gỗ xuất khẩu, bia, nước giải khát,
thuỷ sản chế biên, tinh bột sắn, nước dứa cô đặt, thức ăn nuôi trông thuỷ sản..
đã được đưa ra thị trường trong và ngoài nước.
Qua số liệu từ bảng 2.7 cho thấy cơ cấu tỷ trọng ngành Công nghiệp
xây dựng trong GDP tăng từ 25,31% năm 2000 lên 33,97% năm 2005. Thời
kỳ này phấn đấu chuyển đổi cơ cấu hướng vào ngành Công nghiệp để thực
hiện CNH, HĐH nhằm đưa thành một tỉnh công nghiệp với sản phẩm có chất
lượng cao, đặc biệt chú trọng Công nghiệp nhẹ đáp ứng được yêu cầu cạnh
tranh trong nước và xuất khẩu.
+ Ngành thương mại - dịch vụ:
Lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng khá bình quân trên 13,7%/năm, trong đó
năm 2005 tăng 17 %. Du lịch tiếp tục phát triển mạnh đạt mức 20%/năm. Với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế từng bước khẳng định vị thế mũi
nhọn và khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa phương về du lịch văn hoá,
lịch sử và sinh thái. Tốc độ tăng doanh thu du lịch bình quân hằng năm (2001
– 2005) khoảng 25% thu nhập xã hội từ du lịch ước đạt 700 tỷ đồng, tăng gấp
3 lần 2001. Qui hoạch du lịch theo hướng khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh
đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm (2001 - 2005) đạt trên 300 triệu USD,
tăng bình quân hàng năm 25% trong đó, kim ngạch xuất khẩu địa phương đạt
gần 220 triệu USD, tốc độ tăng bình quân hằng năm 34,4%. Quan hệ mở rộng
đến 30 nước và vùng lãnh thổ [7].
Các ngành Vận tải, Bưu chính-Viễn thông, Ngân hàng, Bảo hiểm có tốc
độ tăng khá
Tình hình hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn nhìn chung ổn
định về giá cả và đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
+ Ngành thuỷ sản - nông lâm:
Sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng trưởng khá hơn thời kỳ 1997-2000 với
giá trị sản xuất tăng bình quân hằng năm gần 4,1%.
40
Đã chủ động chuyển đổi một số cây trồng, con vật nuôi. Bước đầu qui
hoạch và hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung: Cây dứa, điều, sắn,
thuốc lá, bông vải, cao su, quế, nguyên liệu giấy.
Kinh tế thuỷ sản phát triển trên 3 lĩnh vực: nuôi trồng, khai thác và chế
biến. Về sản lượng hải sản khai thác trong 5 năm qua cũng đã tăng về số
lượng và chất lượng, sản lượng năm 2005 đạt 47 nghìn tấn tăng 19% so với
năm 2001. Số lượng tàu thuyền có công suất trên 90CV là 100 chiếc, giúp cho
việc khai thác ngoài khơi có hiệu quá và giảm dần việc khai thác việc khai
thác gần bờ để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Về nuôi trồng và chế biến thuỷ sản tiếp tục phát triển. Năm 2005 có 7
301 ha tăng 37% so với năm 2001, sản lượng thu hoạch năm 2005 là 9.088
tấn tăng 250% so với 2001.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản ngày càng lớn năm 2001 đạt 6,2
triệu USD thì đến năm 2005 đạt 25 triệu USD, tăng bình quân trong 5 năm 41%.
Nhìn chung ngành sản xuất nông lâm thuỷ sản trong 5 năm qua đã tăng
trưởng đáng kể về mặt số lượng và chất lượng, có xu hướng chuyển dịch theo
hướng phù hợp với định hướng của tỉnh là tỉnh công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ tỷ trọng GDP giảm từ 40,10% năm 2001 xuống còn
31,02% năm 2005.
* Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý Nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp vào GDP, năm 2001 chiếm
1,09% đến 2005 chiếm 2,79%, tuy vậy tốc độ tăng vẫn còn rất thấp so với cơ
cấu các thành phần kinh tế và các địa bàn trong khu vực. Kinh tế tập thể và tư
nhân luôn chiếm tỷ trọng cao bình quân cả giai đoạn (2001- 2005) khoảng
69%. Kinh tế nhà nước nhìn chung cả giai đoạn có tăng trưởng nhưng tốc độ
tăng rất thấp.Do hạn chế về vốn thiết bị công nghệ chậm được đổi mới, chưa
có sản phẩm chủ lực đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước
ngoài, mặt khác do có sự khủng hoảng tài chính của khu vực làm cho các
doanh nghiệp Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, tỷ trọng cơ cấu trong GDP
41
đến năm 2005 có xu hướng giảm, từ 31,7% năm 2004 xuống còn 29,97% năm
2005, trong đó có một phần ảnh hưởng do tiến trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước tiến triển mạnh từ năm 2004 trở đi (bảng 2.8).
Bảng 2.8: CƠ CẤU THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ THỜI KỲ 2000-2006
Đơn vị tính: %
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Thành phần kinh tế
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Kinh tế Nhà nước
25,27 24,27
27,41 29,93
31,70
29,97
29,15
Kinh tế tập thể, tư nhân
72,96 74,64
71,78 68,89
66,79
67,23
67,90
Kinh tế có vốn đầu tư
1,77 1,09
0,81
1,17
1,50
2,79
2,95
nước ngoài
Nguồn: Cục Thông kê Quảng Nam.
Nhìn lại trong những năm gần đây tuy còn những mặt hạn chế so với vị
trí tiềm năng đã có, song có thể đánh giá rằng nền kinh tế tiếp tục phát triển
và có bước tăng trưởng đáng khích lệ. Thành quả nổi bật là việc đẩy mạnh
xây dựng, các khu công nghiệp,kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật nhất là hệ
thống giao thông, mạng lưới điện, bưu chính viễn thông… Hàng loạt các dự
án đưa vào sản xuất, công trình được khánh thành đưa vào sử dụng đã làm
thay đổi bộ mặt của tỉnh, tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội, thu
hút các nhà đầu tư góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân…Thế mạnh về thương mại, du lịch dịch vụ có thêm những điều kiện và
triển vọng phát triển mới.
Những tồn tại và thách thức chủ yếu:
- Quan điểm về phát triển bền vững chưa được thể hiện một cách rõ rệt
và nhất quán thông qua hệ thống các chính sách và các công cụ đều tiết từ
trung ương đến địa phương, cơ sở. Các chính sách về phát triển kinh tế - xã
hội còn thiên về tăng trưởng kinh tế ổn định xã hội mà chưa quan tâm đầy đủ
đúng mức về khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường. Các chính sách bảo vệ môi trường, giải quyết, xử lý theo tình
42
huống, sự cố mà chưa có định hướng phát triển lâu dài, đáp ứng nhu cầu
tương lai.
Quá trình qui hoạch, xây dựng kế hoạch kinh tế pháp triển kinh tế xã
hội với quá trình xây dựng bảo vệ môi trường, chưa kết hợp chặt chẽ, lồng
ghép hợp lý với nhau.
- Kinh tế tăng trưởng nhưng chưa vững chắc, chất lượng tăng trưởng
chưa cao. Chi phí trung gian trong các ngành sản xuất và dịch vụ còn khá lớn,
khối lượng giá trị sản xuất tăng cao nhưng giá trị gia tăng còn hạn chế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Trong công nghiệp chưa có những sản
phẩm chủ lực và thương hiệu có sức cạnh tranh cao, công nghiệp nông thôn
phát triển chậm; thị trường xuất khẩu thiếu bền vững; chưa có nhiều sản phẩm
xuất khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương còn thấp.
- Kinh tế mở Chu Lai chưa tạo ra động lực mạnh cho tăng trưởng kinh
tế, quá trình đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư còn gặp nhiều khó khăn và chậm
so với yêu cầu phát triển. Số dự án đăng ký cùng với số vốn rất lớn nhưng
thực tế triển khai không có bao nhiêu, hơn một nữa số dự án đăng ký để xí
phần, chiếm chỗ là chính.
- Hiệu quả kinh tế nông nghiệp còn hạn chế, lúng túng trong chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng con vật nuôi, chưa hình thành được các
vùng nguyên liệu cho công nghiệp, cho chế biến xuất khẩu.
- Chương trình đánh bắt xa bờ kém hiệu quả và thu hồi nợ chậm. Thế
mạnh về kinh tế biển chưa được khai thác. Các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ
du lịch gặp nhiều khó khăn khách quan về tình hình dịch bệnh và những biến
động phức tạp của thế giới, giá dịch vụ trong một số năm không đạt chỉ tiêu
kế hoạch. Tiềm năng du lịch chưa được khai thác hiệu quả.
- Công tác qui hoạch và quản lý quy hoạch chưa thật tốt: một số dự án
quy hoạch thiếu tầm nhìn xa hoặc thiếu tính khả thi. Tình hình nợ xây dựng
cơ bản tuy đã được khống chế và tập trung trả nợ nhưng vẫn còn ở mức cao.
Môi tường đầu tư đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu do
thiếu sự đồng bộ giữa các cấp, các ngành và thủ tục hành chính đầu tư chưa
thật sự thuận lợi, hấp dẫn nên chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh chưa cao.
43
-Việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến còn ít đã ảnh hưởng đến
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nên khả năng cạnh tranh còn thấp và
phần nào tác động đến môi trường sống ở một số vùng.
2.1.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế của nước ta
Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những kết quả tích cực.
Những năm gần đây: “Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện( bình quân 5 năm 1996
- 2000 GDP tăng 7%/năm và 5 năm trở lại đây 2001 – 2005 tăng 7,51%/năm)
chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của một số lĩnh vực sản xuất và sản
phẩm có chuyển biến..., cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục có chuyển dịch theo
hướng CNH, HĐH, phát huy các lợi thế cạnh tranh” [9, tr.56 ].Tuy vậy, thực
trạng nền kinh tế còn nhiều mặt yếu kém, bất cập. Nền kinh tế kém hiệu quả
và sức cạnh tranh còn yếu. Tích luỹ nội bộ và sức mua trong nước còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn chuyển dịch chậm theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, gắn sản xuất với thị trường. Cơ cấu đầu tư còn nhiều bất hợp lý. Quan hệ
sản xuất có mặt chưa phù hợp. Kinh tế Nhà nước chưa được củng cố tương
xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể chưa mạnh.
Về bản chất của sự chuyển dịch vẫn là chuyển dịch của một nền kinh tế
chậm phát triển. GDP bình quân đầu người còn thấp, vùng núi trung du, nông
thôn cơ cấu kinh tế còn chuyển dịch còn chậm, xuất khẩu sản phẩm thô là chủ
yếu…Riêng về cơ cấu ngành kinh tế cốt lõi vẫn là cơ cấu công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ.
Với cơ cấu kinh tế ngành như hiện nay, nước ta mới đạt được trình độ
tương đương với Hàn Quốc, Malaysia, Singapo vào những năm 70, một trình
độ còn tương đối thấp. Vậy về mặt cơ cấu kinh tế ngành, chúng ta còn “tụt
hậu” xa so với các nước trong vùng khoảng 15, 20 năm. Cơ cấu kinh tế trong
nội bộ mỗi ngành nước ta còn mất cân đối.
Qua nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và thực trạng cơ
cấu kinh tế ngành nói riêng thấy rằng thực trạng cơ cấu kinh tế của nước ta
44
trong những năm qua vẫn còn mang nặng "di sản" của cơ chế tập trung, quan
liêu, bao cấp.
Cơ cấu kinh tế có thời gian bố trí theo quy mô lớn (dồn vốn cho phát
triển công nghiệp nặng). Quá trình điều chỉnh tuy có đặt nông nghiệp lên
mặt trận hàng đầu, song chưa tạo ra cho nông nghiệp có đủ mối quan hệ và
phát triển tương ứng của các ngành đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào và
đầu ra của sản phẩm nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp. Việc thực
hiện ưu tiên phát triển các ngành kết cấu hạ tầng dịch vụ sản xuất và dịch
vụ xã hội chưa được quan tâm đúng mức. Chưa tạo được sự chuyển biến
mạnh mẽ trong quá trình thực hiện chiến lược kinh tế “mở” gắn với chiến
lược công nghiệp hoá hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế hàng
nhập khẩu biểu hiện ở chỗ kim ngạch nhập khẩu vẫn còn cao hơn kim
ngạch xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế những năm qua còn mang nặng dấu ấn của
cơ cấu kinh tế kiểu tự cấp, tự túc khép kín, chia cắt giữa trung ương và địa
phương cản trở sự hình thành thị trường thống nhất, cản trở sự hình thành
phát triển của ngành kỹ thuật - kinh tế có chuyên môn hoá cao và các vùng
chuyên canh của cả nước. Biểu hiện ở chỗ tỉnh nào cũng muốn mình có nhà
máy đường, nhà máy bia, xi măng…
Việc bố trí cơ cấu kinh tế trong từng ngành còn xem nhẹ trình độ trang
bị kỹ thuật, công nghệ mới, tách rời giữa sản xuất và lưu thông, không dựa
vào sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Đơn vị tính: %
Bảng 2.9: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA VIỆT NAM
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng số
100
100
100
100
100
100
Công nghiệp - Xây dựng
38,13 38,55 40,50 40,09 41,00 41,52
Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản
23,24 22,99 21,70 21,76 20,90 20,40
Dịch vụ
38,63 38,46 37,80 38,15 38,10 38,08
Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục thống kê
45
- Đòi hỏi khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Để phát triển kinh tế xã hội với tốc độ cao, cần phải thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nước ta lên trình độ hợp lý, khoa học, qua đó tiến hành
trang bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho nền kinh tế quốc dân. Chỉ
có phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới đáp ứng được đòi hỏi cấp
bách trên.
+ Muốn đạt được yêu cầu về tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền
với công bằng xã hội thì phải lấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên cơ sở phát
triển khoa học công nghệ nhằm khai thác phát huy một cách tối ưu những
tiềm năng lợi thế so sánh của đất nước làm nội dung và mục tiêu trực tiếp
xuyên suốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phù hợp với yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trường “mở cửa”, hướng mạnh về xuất khẩu công nghiệp
chế biến phát triển mạnh sẽ giảm tỷ trọng và tiến đến xoá bỏ xuất khẩu sản
phẩm ở dạng thô.
+ Thực tiễn kinh tế xã hội nước ta có những vấn đề nổi cộm mà muốn
giải quyết vấn đề đó cần phải đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo
tiền đề và điều kiện cho phát triển:
Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản
xuất nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều mặt yếu kém, công nghệ còn lạc
hậu, năng suất lao động, năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp. Nông nghiệp
chưa thoát khỏi tình trạng độc canh lúa và thuần nông, con giống và cây trồng
chưa đổi mới đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Từ đó, sản phẩm làm ra
khó tiêu thụ và trở thành nỗi lo của người nông dân. Để thoát khỏi tình
trạng này không chỉ trông chờ vào sự đổi mới cơ chế mà còn phải đổi cơ cấu
kinh tế.
Hệ thống kết cấu hạ tầng dịch chuyển kinh tế và dịch vụ xã hội còn
thấp kém so với yêu cầu phát triển sản xuất. Việc cải thiện đời sống dân sinh
còn thua kém các nước trong khu vực. Nhờ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà
nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng đạt trình độ khu vực và thế giới.
46
Trong công nghiệp trình độ công nghệ còn lạc hậu, công nghiệp truyền
thống còn chậm đổi mới. Ngành công nghiệp mới, mũi nhọn hầu như mới bắt
đầu chưa có những bước tiến đáng kể, sản phẩm làm ra khó đứng vững trên
thương trường, khó có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì thế trong
quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta còn phải vượt qua nhiều thách thức.
Nước ta có nhiều lợi thế so với một số nước về tài nguyên, khí hậu và
địa lý kinh tế, nhưng cho đến nay phần lớn các tiềm năng và lợi thế đó chưa
được khai thác thoả đáng.
Chính vì những phân tích ở trên mà Đảng ta, Nhà nước ta đã đưa việc
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế lên hàng đầu trong phần định hướng
phát triển các lĩnh vực chủ yếu. Như vậy việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là yêu cầu không thể thiếu được để tận dụng cơ hội, vượt qua thách
thức, khắc phục tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG NAM VỚI QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Vai trò, chức năng và đặc điểm của chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Quảng Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Cùng với sự chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng vào đầu năm 1997, chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT tỉnh Quảng Nam cũng được thành lập theo Quyết định số 264/QĐ
ngày 20/12/1996 (được nâng cấp từ cơ sở Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Thị xã Tam Kỳ trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Tỉnh Quảng Nam
– Đà Nẵng cũ), với chức năng kinh doanh tiền tệ và đầu tư xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng, các dự án kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Hiện tại chi nhánh gồm có: Trụ sở chính đặt tại thành phố Tam Kỳ, 02 chi
nhánh trực thuộc ( 01 tại Khu kinh tế mở Chu Lai, 01 tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc), 02 phòng giao dịch và nhiều điểm giao dịch. Mô
hình tổ chức tại hội sở chính của chi nhánh gồm: Ban giám đốc, Phòng Kế
hoạch - Nguồn vốn, Phòng Tín dụng, Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng,
47
Phòng dịch vụ, Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Tổ chức – Hành chính,
Phòng tiền tệ - Ngân quỹ, Tổ Kiểm tra nội bộ, Tổ Điện toán. Biên chế từ
khi mới thành lập chỉ có 17 cán bộ, đến nay đã có 85 cán bộ, trong đó trình
độ đại học có 70 cán bộ chiếm tỉ lệ 82,4%,trình độ trung cấp có 9 cán bộ
chiếm tỉ lệ 10.6% và khác có 6 cán bộ chiếm tỉ lệ 7%.Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Quảng Nam là đơn vị trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đại
diện theo uỷ quyền của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam,có con dấu, có bảng
cân đối kế toán. Được thành lập trên địa bàn một tỉnh nghèo, thuần nông,
kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, thu nhập và đời sống của
người dân còn thấp, các doanh nghiệp không nhiều chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ năng lực cạnh tranh yếu…nên những năm đầu mới
thành lập Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT gặp không ít những khó khăn.
Nhưng sau 10 năm hoạt động cùng với sự phát triển kinh tế -xã hội của
Tỉnh, hoạt động của Chi nhánh đã phát triển và tăng trưởng vượt bậc trên
nhiều mặt, đầu tư vốn trên nhiều lĩnh vực trong đó có các công trình dự án
trọng điểm có tính chất then chốt góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Tỉnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định được niềm
tin và vị thế của Ngân hàng ĐT&PT trên địa bàn Tỉnh góp phần vào sự
nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cũng như phát triển kinh tế của
tỉnh nhà.
Chức năng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam là thực hiện
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo qui định tại
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, cụ thể:
2.2.1.1. Huy động vốn
- Huy động vốn duới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật,của Ngân hàng ĐT&PT.
48
2.2.1.2. Các hoạt động tín dụng, dịch vụ Ngân hàng
- Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác
đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định
của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam.
- Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo qui định
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiêp vụ tài chính
thương mại khác theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và dịch
vụ ngân quỹ.
- Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án,
tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách
hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy
định của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
2.2.2. Vài nét về hoạt động ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua
Đặc điểm chung của ngành ngân hàng là tính hệ thống, mỗi NHTM là
một hệ thống thống nhất từ Trung ương đến các cơ sở, đối với hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT cũng vậy. Các Chi nhánh ở các địa phương thực hiện sự uỷ
nhiệm của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Do vậy khi phân tích tình hình hoạt
động tín dụng tại các địa phương cần phải nhìn nhận, đánh giá từ tổng thể của
toàn hệ thống để rút ra những vấn đề chung nhất. Hoạt động của hệ thống
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với nhiệm vụ thực hiện mục tiêu chiến lược
của Chính phủ là: góp phần thực thi chính sách tiền tệ bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, kích thích đầu
49
tư. Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi
suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở theo các nguyên tắc của thị trường.
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam ra đời 26/4/1957 theo nghị quyết
177/TTg của Thủ Tường Chính Phủ với tên gọi là Ngân hàng Kiến Thiết Việt
Nam trực thuộc Bộ Tài Chính, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến
Thiết Việt Nam lúc đó là căn cứ vào kế hoạch và dự toán kiến thiết cơ bản đã
được Nhà nước phê duyệt để cấp phát kịp thời vốn kiến thiết cơ bản. Quản lý
toàn bộ số vốn do ngân sách Nhà nước cấp và số vốn tự có vào công tác kiến
thiết cơ bản.
Bên canh đó Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam cũng có chức năng cho
các Xí nghiệp nhận thầu quốc doanh vay ngắn hạn nhưng theo kế hoạch cho
vay đã được Chính phủ phê duyệt.
Sau hai lần đổi tên Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam vào ngày
24/6/1981 và Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam vào ngày 14/11/1990. Đến nay
theo quyết định 186/TTg vào ngày 28/3/1996 của Thủ Tướng Chính Phủ
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam được xếp hạng là doanh nghiệp Nhà nước
hạng đặc biệt tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước giữ vị thế chiến
lược là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam giữ vai trò chủ đạo,
là Ngân hàng quốc doanh đứng đầu về lĩnh vực đầu tư và phát triển, có chức
năng huy động vốn trung và dài hạng trong và ngoài nước để đầu tư và phát
triển kinh doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế là ngân
hàng đại lý phục vụ cho đầu tư và phát triển các nguồn vốn của Chính phủ,
các tổ chức kinh tế- tài chính – tín dụng trong và ngoài nước.
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng ĐT & PT đã khẳng định được nhiệm
vụ của chính mình, thông qua các chức năng hoạt động đã thực hiện tốt mục tiêu
kiềm chế và kiểm soát lạm phát góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam là một trong những Chi
nhánh của hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đặt trên địa bàn của tỉnh
Quảng Nam, được thành lập ngay từ khi tái lập tỉnh Quảng Nam đầu năm
50
1997. Vì vậy quá trình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Tỉnh
Quảng Nam gắn liền với quá trình xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương và quá trình hoạt động và phát triển của Ngân hàng ĐT & PT Việt
Nam. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của toàn hệ thống “Thực hiện đề án tái cơ
cấu giai đoạn I (2001 - 2005) ” Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam đã
giành được những kết quả đáng khích lệ trên lĩnh vực hoạt động tiền tệ - tín dụng
- ngoại hối và dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn và
thanh toán cho các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn (bảng 2.10).
STT
Chỉ tiêu kế hoạch
TH 2001 (tỷ đồng)
TH 2003 (tỷ đồng)
% TH so 2001
TH 2002 (tỷ đồng)
TH 2004 (tỷ đồng)
TH 2005 (tỷ đồng)
119.19 146.79
130.79 182.68
146.92 205.03
1 Tổng tài sản 2 Huy động vốn BQ 3 Huy động vốn cuối kỳ 4 Dư nợ tín dụng
293.953 428.920 539.122 526.056 653.204 222.21% 178.59 184.74% 96.67 246.28 160.36% 153.58 272.036 392.888 489.180 493.001 627.911 230.82%
Tăng trưởng BQ (%) 55.55% 46.18% 40.09% 57.7%
5
1.175
0.961
3.515
4.951
7.360 626.46% 156.61%
Lợi nhuận trước thế (đã trích DPRR) 6 Trích DPRR
1.708
2.210
0.926
2.400
4.800 281.03%
70.26%
7
0
0
0.070
1.169
1.542
Xử lý nợ xấu từ quỹ DPRR
0
2.240
3.924
19.589
0.
8 Xử lý nợ tồn đọng dự
nợ
9
52.25%
39.27%
32.68%
37.35%
37.44%
-12.25%
-3.06%
nợ
10
26.00%
23.00%
22.00%
31.91%
47.76%
19.00%
4.75%
có
11
8.34%
39.53%
25.18%
44.85%
65.22%
51.66%
12.92%
trọng Tỷ TDH/tổng dư nợ Tỷ dư trọng NQD/Tổng dư nợ trọng DN Tỷ TSĐB/Tổng dư nợ
Bảng 2.10: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH TỪ 2001-2005
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam.
Trong 5 năm thực hiện đề án tái cơ cấu Chi nhánh Quảng Nam đạt
được những kết quả sau:
- Đã đổi mới về tư duy và nhận thức, đổi mới căn bản về nhận thức
trong công tác quản trị điều hành lấy mục tiêu hiệu quả lợi nhuận là mực đích
mực tiêu chính hướng tới. Lấy an toàn - hiệu quả - phát triển bền vững xuyên
suốt trong hoạt động.
- Đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu đang đặt ra. Bước đầu tạo được sự
chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh doanh. Qua đó thấy rõ những kết
quả đạt được, những việc làm được – chưa làm được, nguyên nhân bài học để
51
tiếp tục triển khai, tái cấu trúc lại toàn diện các hoạt động để đổi mới chuyển
dịch căn bản các hoạt động, muốn có lợi nhuận, muốn tăng lợi nhuận không
có cách nào khác phải đổi mới khách hàng; cơ cấu lại nền khách hàng để tạo
lập nền khách hàng mới tăng khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro, tập trung
vào các dự án có hiệu quả và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Tiếp cận, thu hút các khách hàng tốt có năng lực tài chính mạnh, tín nhiệm;
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; dân doanh, dân cư ngoài quốc doanh,
chuyển mạnh sang bán lẻ, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ điện tử, qua đó cơ
cấu lại thị phần, giữ vững thị phần, mở rộng thị phần mới có lợi thế, lợi nhuận
trong kinh doanh.
-Xử lý dứt điểm nợ xấu, tận thu nợ xấu lãi treo tập trung nguồn để trích
đúng đủ dự phòng rủi ro, nâng cao năng lực tài chính, năng lực vốn, kiểm soát
chặt chẽ tín dụng theo hướng tăng trưởng bền vững an toàn, hạn chế và không
để xảy ra rủi ro mới.
-Tăng cường đổi mới công tác quản lý, quản trị điều hành, coi trọng và
tập trung chỉ đạo triển khai đổi mới những mục tiêu nhiệm vụ trọng tâm trong
các mục tiêu.
- Tách bạch cho vay chính sách và cho vay thương mại: Chi nhánh đã
thực hiện theo dõi quản lý riêng các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
cho vay theo chỉ định và kế hoạch của Nhà nước.
- Nợ khoanh, nợ chờ xử lý giảm dần qua các năm: năm 2002 là 3.089
triệu đồng, năm 2003 là 3.024 triệu đồng, đến cuối năm 2004 Chi nhánh đã
hoàn thành việc xử lý các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Về xử lý nợ tồn đọng: Việc xử lý nợ tồn đọng đối với những khoản
nợ tồn đọng thuộc thẩm quyền được phép của Chi nhánh về cơ bản đã thực
hiện được theo đúng lộ trình. Tổng số nợ tồn đọng theo phương án được
duyệt là 19,588.92 tỷ đồng và 35.000 USD. Đến 31/12/2004 Chi nhánh đã
hoàn thành công tác xử lý nợ tồn đọng.
- Tổng số nợ hạch toán ngoại bảng đã thu được đến 30/11/2005 là:
1.547 triệu đồng.
52
- Cơ cấu lại các khoản mục tài sản nợ - tài sản có:Tổng Tài sản đến cuối
năm 2005 là: 653.204 triệu đồng tăng trưởng bình quân hàng năm là 55,55%.
Về cơ cấu lại tài sản nợ:
Sau 5 năm thực hiện tái cơ cấu, cơ cấu tài sản nợ của BIDV đã có bước
chuyển biến mạnh mẽ cả về chất và lượng. Cơ cấu nguồn vốn phù hợp hơn
với cơ cấu tín dụng (thời hạn, lãi suất, loại tiền) đã góp phần giảm rủi ro kỳ
hạn rủi ro lãi suất, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn huy động trung, dài hạn/Tổng nguồn vốn huy động năm 2005 chiếm tỷ
trọng 24,14% tăng 9,22% so với năm 2001. Nguồn vốn huy động từ dân
cư/tổng nguồn vốn huy động năm 2005 chiếm tỷ trọng 48,2% tăng 7,1% so
với năm 2001.
Về cơ cấu lại tài sản có: Tài sản có được cơ cấu lại và nâng cao chất lượng, tỷ trọng tài sản có
sinh lời/ TTS được nâng lên, đến cuối năm 2005 tài sản có sinh lời đạt là
537.168 triệu đồng tăng 140% so với năm 2000.Các cơ cấu dư nợ TDH/TDN,
dư nợ ngoài quốc doanh/TDN, dư nợ có TSĐB/TDN được chuyển biến theo
hướng tích cực.
- Cơ cấu tín dụng được chuyển biến căn bản từ hoạt động chính sách
(cho vay theo KHNN) là chủ yếu, sang cho vay thương mại, 31/12/2005 dư
nợ cho vay thương mại chiếm 91,4% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ năm 2005 chiếm tỷ trọng 63,56% tăng
12,25% so với năm 2001, giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn/TDN từ 56,4%
năm 2000 xuống còn 37,44% năm 2005.
- Đối tượng khách hàng trong lĩnh vực tín dụng được đa dạng, dư nợ
cho vay ngoài quốc doanh năm 2005 chiếm tỷ trọng 47,76% tăng 19% so với
năm 2001.
- Chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo, dư nợ có tài sản đảm
bảo/tổng dư nợ năm 2005 chiếm tỷ trọng 65,22% tăng trên 55% so với năm 2001.
- Cơ cấu các khoản thu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Chênh lệch thu chi chưa trích dự phòng rủi ro: tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 98%, năm 2000 là 2.146 triệu, đến cuối năm 2005 đạt
là 12,16 tỷ đồng.
53
Lợi nhuận trước thuế (đã trích DPRR) cuối năm 2005 là 7.360 tỷ đồng
tăng 280% so với năm 2000, lợi nhuận bình quân đầu người đạt 78 triệu đồng
tăng 111% sơ với năm 2001.
Trong thời gian qua Chi nhánh luôn luôn thực hiện đúng các quy định
và định mức về quản lý thu chi tài chính, góp phần cải thiện năng lực tài chính, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam đã bám sát định hướng,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đề ra những giải pháp biện
pháp tối ưu nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển bền vững của các
thành phần kinh tế.
2.2.2.1. Về công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Quảng Nam cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng
Nam (2001-2005)
Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân hàng năm là 9,59%.
Trong đó, nguồn vốn huy đồng từ TCKT tăng trưởng bình quân qua các năm
là 7,35%, nguồn huy động dân cư tăng trưởng bình quân 13.85%.
Tỷ trọng huy động vốn của TCKT/tổng nguồn vốn huy động có sự biến
động mạnh qua các năm, cụ thể: năm 2002 giảm: 35,15%, năm 2003 tăng:
38,9% so với năm 2002, năm 2004 giảm 24,69% so với năm 2003, năm 2005
tăng 4%. Trong khi đó nguồn tiền gửi tiết từ dân cư có sự ổn định và tăng trưởng bình quân hàng năm là 31%. Điều này chứng tỏ việc huy động vốn từ
dân cư của Chi nhánh đang có xu hướng tiến triển tốt, đây là nguồn vốn tiềm
năng phát triển được trong tương lai và có tính ổn định cao.
Bảng 2.11: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐT&PT TỈNH QUẢNG NAM
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn vốn (%) Tỷ lệ tăng trưởng (%) 1. Tỷ lệ tiền gửi qua TCKT (%) 2. Tỷ lệ tiền gửi dân cư (%)
2001 160.75 67.13% 60.5% 39.5%
2002 146.79 -8.66% 47.1% 52.9%
2003 182.80 24.54% 47.6% 52.4%
2004 205.30 12.16% 49.3% 50.5%
2005 246.28 20.09% 56.5% 43.5%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam.
54
Công tác huy động vốn trong thời gian qua của Chi nhánh Ngân hàng
ĐT & PT Tỉnh Quảng Nam còn yếu, tốc độ tăng trưởng không đáp ứng được nhu
cầu và tốc độ tăng trưởng của tín dụng, chưa chủ động mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường, tỷ trọng huy động vốn của các TCKT chưa cao, thị phần còn thấp. Phần
vốn thiếu phải vay từ Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam dẫn đến chưa chủ động
trong công tác tăng trưởng tín dụng và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2.2.2.2. Cho vay kinh tế Tỉnh Quảng Nam
Cùng với việc mạng lưới ngân hàng trên địa bàn ngày càng được mở
rộng, phương thức và thủ tục cho vay không ngừng cải tiến, các ngân hàng đã
chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt bằng phong cách phục vụ, cung ứng các
tiện ích để thu hút khách hàng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng lựa chọn
ngân hàng phục vụ.Do vậy môi trường hoạt động tín dụng của chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam cũng gặp nhiều khó khăn, tuy vậy hoạt động
tín dụng của Chi nhánh trong 5 năm qua đã có những bước phát triển đáng kể,
tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân hằng năm 36,4%.
Vốn vay ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp bổ sung đầy đủ vốn
lưu động nhằm phục cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các doanh
nghiệp hoạt động được chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng (nguồn
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp). Về cơ cấu tín dụng, do Quảng nam có xuất
phát điểm từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, cơ sở vật chất nghèo
nàn, kết cấu hạ tầng thấp kém, mặt dù có nhiều tiềm năng về công nghiệp chế
biến và du lịch dịch vụ nhưng cho đến trước năm 1997 vẫn chưa được đầu tư
khai thác. Sau khi tách tỉnh năm 1997 Quảng nam đầu tư phát triển kinh tế
xây dựng kết cấu hạ tầng. Vì vậy vốn tập trung cho công nghiệp xây dựng và
thương mại dịch vụ tăng trưởng cao. Chi nhánh đã lựa chọn cho vay đối với
một số dự án có hiệu quả cao thời gian thu hồi vốn ngắn có tính chất góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đồng thời mở rộng cho vay ngắn hạn. Về
cơ cấu khách hàng đã có sự chuyển dịch tích cự theo định hướng của Ngân
hàng ĐT & PT Việt Nam, Chi nhánh đã mở rộng cho vay đối với khách hàng
ngoài quốc doanh và hộ tư nhân cá thể có tài sản đảm bảo…
55
Tổng dư nợ cho vay đối với ngành công nghiệp-xây dựng; ngành
thương mại-dịch vụ đến cuối năm 2005 chiếm trên 95% tổng dư nợ. Tỷ trọng
cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh/tổng dư nợ đến cuối năm 2005 chiếm
47,76% tăng 21% so với năm 2001 (bảng 2.12).
Qua đó cho thấy Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam đã bám
sát vào các mục tiêu kinh tế của tỉnh để cho vay nhằm góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch CCKT.
Bảng 2.12: CƠ CẤU ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT & PT
TỈNH QUẢNG NAM Đơn vị tính: Triệu VND
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng dư nợ
272.036
392.888
489.180
493.001 627.911
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
23.16%
44.42%
24.51%
0.78%
27.37%
1.Phân loại cho vay(%)
100%
100%
100%
100%
100%
-Ngăn hạn
47.75%
60.73%
67.32%
62.65%
62.56%
-Trung hạn
52.25%
39.27%
32.68%
37.35%
37.44%
2.Theo thành phần kinh tế
100%
100%
100%
100%
100%
-DNNN
73.89%
77.33%
77.98%
68.09%
52.24%
-Khu vự kinh tế tư nhân
26.11%
22.67%
22.02%
31.91%
47.76%
3.Phân ngành kinh tế (%)
100%
100%
100%
100%
100%
-Công nghiệp-Xây dựng
69.46%
75.15%
78.06%
75.92%
70.48%
-Thương mại - dịch vụ
15.53%
13.00%
14.93%
18.08%
24.90%
-Nông lâm - thuỷ sản
15.01%
11.85%
6.47%
6.00%
4.62%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam.
2.2.2.3. Về dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Quảng Nam
Trong thời gian qua công tác dịch vụ có những bước phát triển tốt, đa
dạng, tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ luôn ổn định và tăng trưởng cao,
tổng thu dịch vụ ròng tăng trưởng bình quân qua các năm là 44,28%. Trong
đó, chủ yếu là thu dịch vụ bảo lãnh, chiếm tỷ trọng trên 72% tổng thu dịch vụ
và tăng trưởng bình quân hàng năm là 215%.
56
Hoạt động thanh toán quốc tế: Chi nhánh mới triển khai thực hiện thanh
toán trực tiếp từ tháng 11/2003 nhưng tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán
quốc tế rất cao. Trong đó, chủ yếu là doanh số thanh toán hàng nhập khẩu,
chiếm tỷ trọng đến 95,5% trên tổng doanh số thanh toán quốc tế.
2.2.3 Tác động của tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Nam đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh Quảng Nam
Trước hết: Tín dụng ngân hàng đã tác động vào sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế Tỉnh Quảng nam thông qua việc
góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong việc thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế từ chỗ bất hợp lý, kém hiệu
quả sang cơ cấu hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao. Điều này thể hiện:
+ Trước đây, ngân hàng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp theo kế
hoạch, khi thiếu thì doanh nghiệp đi vay để thực hiện theo kế hoạch được giao
mà không tính toán đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Khi bắt đầu thực hiện công
cuộc đổi mới, Nhà nước đã sử dụng đòn bẩy tín dụng để buộc các doanh
nghiệp phải cân nhắc kỹ càng khi vay vốn để sản xuất kinh doanh, ngân hàng
cũng giám sát đồng vốn chặt chẽ hơn. Thời gian gần đây với sự chỉ đạo của
Nhà nước vốn ngân hàng chỉ là vốn bổ sung cho các doanh nghiệp cho nên
buộc các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ càng xem xét cụ thể việc sử dụng
vốn vay, qua đó TDNH đã có tác động góp phần đẩy nhanh quá trình sắp xếp
đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, phá sản, giải thể một số đơn vị thua lỗ kéo
dài và sản xuất kinh doanh yếu kém không có khả năng phát triển, hổ trợ cho
các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, phát triển sản xuất.Từ việc tham gia sắp
xếp lại sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước một cách gián
tiếp như vậy, Tín dụng ngân hàng đã tác động hình thành một cơ cấu kinh tế
mới hợp lý và đạt hiệu quả hơn.
+ Khối lượng tín dụng tăng trưởng liên tục qua các năm: năm 2001 tăng
23,16% năm 2005 tăng 27,37% ( bảng 2.12) đã phục vụ đắc lực cho việc thúc
đẩy kinh tế hàng hoá phát triển và chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh sang
cơ chế thị trường. Nhờ nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước, nên
57
ngân hàng đã đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn cho các đơn vị kinh tế trên địa
bàn tỉnh hoạt động.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp Nhà nước đều
phải vay vốn ngân hàng nhằm bổ sung vốn lưu động để thực hiện các mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Theo thống kê chưa đầy đủ thì hầu hết các
doanh nghiệp đã sử dụng trên 80% vốn vay để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Đây có thể nói là sự thể hiện trực tiếp, rõ nét nhất vai trò TDNH
trong việc đáp ứng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua việc
phát triển lực lượng sản xuất.
- Thứ hai: Hoạt động Tín dụng của Chi nhánh trong thời gian qua đã
tác động rất tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo
định hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng sản xuất công
nghiệp và dịch vụ, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh. Vốn tín dụng
ngân hàng đã góp phần hình thành các nhà máy, cơ sở sản xuất mới, khôi
phục và phát triển các làng nghề truyền thống, thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, tạo được công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
+ Thông qua huy động và cho vay, TDNH đã góp phần thực hiện các
mục tiêu của tỉnh, đặc biệt là việc thu hút các nguồn vốn từ các nơi, nhất là
việc điều chuyển nguồn vốn từ hội sở chính ở trung ương, Chi nhánh đã tập
trung nguồn vốn trung dài hạn để phục vụ việc cho vay các dự án của tỉnh như
Thuỷ điện A Vương, thuỷ điện Duy Sơn, Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Khu công nghiệp Thuận Yên, cho
vay đầu tư mới, đầu tư mở rộng các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp
như nhà máy sản xuất cáp viễn thông Việt Hàn, nhà máy chế biến gỗ xuất
khẩu KT Wood, nhà máy SX nhựa Việt Hàn, nhà máy SX bêtông ly tâm, dự
án đầu tư hệ thống máy tạo hạt nhựa, dự án đầu tư nhà máy chạy ống nhựa 3
lớp, dự án đầu tư hệ thống ga lon mi ni, nhà máy SX tập vở- văn phòng phẩm
của công ty giấy Vĩnh Tiến nhà máy chế biến gổ xuất khẩu Cẩm Hà, nhà máy
58
lắp ráp ô tô Trường Hải, nhà máy gạch ceramic, nhà máy dệt Hoà Thọ tại
Quảng Nam, nhà máy gạch tuynen… Ngoài ra, vốn trung dài hạn của ngân
hàng còn phục vụ đắc lực cho việc chỉnh trang đô thị của tỉnh, xây dựng cơ sở
hạ tầng như cầu,đường, khách sạn, khu du lịch Resort Kim Vinh,Beach Cửa
Đại Hội An,Dự án đầu tư Khu đô thị mới Điện Nam- Điện Ngọc, dự án khu
phố mới Tân Thạnh, Tam Kỳ…Các năm qua ngân hàng đã thực hiện cho vay
trung và dài hạn với một khối lượng khá lớn bình quân chiếm gần 40% trên
tổng dư nợ cho vay (bảng 2.12). Cơ cấu tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng
trong GDP tăng từ 26,89% năm 2001lên 33,97% năm 2005 đều có sự đóng
góp quan trọng của TDNH của Chi nhánh.
+ Tín dụng ngân hàng đã tác động vào quá trình hình thành và phát
triển CCKT nhiều thành phần ở tỉnh QN thông qua việc thay đổi cơ cấu đầu
tư tăng cường cho vay kinh tế ngoài quốc doanh. Có thể nói rằng, đây là sự
biểu hiện rõ nét nhất về vai trò TDNH của Chi nhánh trong việc thực thi mục
tiêu chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh. Số liệu ở ( bảng 2.12) cho thấy dư
nợ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh những năm 2001-2005 tăng trưởng khá
cao từ 26,11% năm 2001lên 47,76% năm 2005 đã góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, cơ cấu kinh tế của thành phần này chiếm
một tỷ lệ khá cao từ 2001-2005 chiếm bình quân 69,9% trong các thành phần
kinh tế.
Chi nhánh đã tích cực cho vay tài trợ hàng XK nên đã góp phần làm
tăng kim ngạch XK của tỉnh. Đồng thời, Chi nhánh cũng triển khai tích cực
các nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh mở LC trả chậm, LC trả
ngay.. đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ đối
ngoại, qua đó tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy sản
xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao. Chi nhánh cũng mở rộng các hoạt
động dịch vụ và quan hệ quốc tế thông qua việc mở LC thanh toán....
-Thứ ba: Hằng năm vốn TDNH chiếm 9.42% trên tổng số vốn đã sử
dụng trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
của tỉnh.
59
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của Tín
dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh Quảng Nam
2.2.4.1. Cơ chế kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường và quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Khi thực hiện đổi mới, việc chuyển đổi cơ chế quản lý, xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN thì
thương mại được tự do trong cả nước (xoá bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ),
các đơn vị kinh tế được trao quyền chủ động để thực hiện các mục tiêu trong
sản xuất kinh doanh.
Từ năm 1990, một số cơ chế tín dụng mới ra đời đã tạo điều kiện cho
TDNH mở rộng và phát huy vai trò của nó, đó là việc Nhà nước quy định đối
với các dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn, khi đầu tư đều phải vay vốn tín
dụng để thực hiện. Trong giai đoạn từ năm 1997 - 2005, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Nam đã đầu tư hàng trăm dự án với tổng doanh số cho vay
là 875,516 tỷ VNĐ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách.
Trong những năm gần đây, quyền chủ động của các đơn vị kinh tế càng
được mở rộng đã tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế tiếp cận với nguồn vốn
TDNH thuận lợi hơn theo cơ chế “thoả thuận” về mức vay, lãi suất…đã tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng.
2.2.4.2. Mô hình quản lý ngành ngân hàng
- Mô hình quản lý ngành ngân hàng được chuyển đổi đã tác động mạnh
mẽ đến hoạt động TDNH và tạo điều kiện cho TDNH phát huy được vai trò
đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Ở giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới (1986 - 1987) mô hình hoạt động
của ngành ngân hàng là hệ thống ngân hàng một cấp và được vận hành theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung bằng các mệnh lệnh hành chính. Nguồn vốn
chưa được quan tâm đúng mức, dư nợ vay cho nền kinh tế được phân bổ theo
60
kế hoạch không phản ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường. TDNH
mang tính bao cấp nặng nề, không tác động tạo lập mới cơ cấu kinh tế mà còn
là nguyên nhân gây ra lạm phát phi mã. Khách hàng càng vay ngân hàng càng
thu lợi to vì tốc độ trượt giá tăng cao mà lãi suất không tăng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Nhà nước đã tiến hành cải tổ hệ thống
ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo hướng kinh tế thị
trường (NĐ số 53/HĐBT ngày 26/03/1988): Ngân hàng Nhà nước và các
Ngân hàng chuyên doanh. Mô hình này đã tách bạch giữa vốn tín dụng và vốn
ngân sách, tách những khoản kinh phí ngân sách chưa được giải ngân ra khỏi
nguồn vốn tín dụng, làm cho nguồn vốn tín dụng thực chất hơn.
Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực như trên nhưng sự phân biệt vai
trò, chức năng, nhiệm vụ giữa hai hình thức ngân hàng còn chưa rõ ràng dứt
khoát. Tính chất pháp nhân, tính chất độc lập, tính hệ thống kém. Để đưa
ngân hàng ra khỏi nếp từ hệ dai dẳng của cơ chế cũ, Nhà nước ban bố hai
Pháp lệnh ngân hàng (lệnh số 37/LCT/NHNN8 ngày 24/05/1990). Từ khi có
hai Pháp lệnh ngân hàng và sau đó là luật các tổ chức tín dụng, hệ thống các
NHTM và các tổ chức tín dụng nói chung đã có những bước trưởng thành
vượt bậc so với trước. Phương thức quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức
tín dụng được thay đổi căn bản từ chỉ đạo trực tiếp sang quản lý bằng cơ chế,
chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô. Các tổ chức tín dụng tự chủ trong kinh
doanh và cạnh tranh với nhau. Các NHTM và các tổ chức tín dụng đã có đủ
các điều kiện để thực hiện tốt chức năng trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh
toán của mình.
Nhờ vậy, mọi hoạt động của các NHTM và tổ chức tín dụng nói chung
hệ thống Ngân hàng ĐT&PT nói riêng đã đoạn tuyệt với chính sách bao cấp,
thể hiện qua chính sách lãi suất dương, qua việc chủ động tìm kiếm lựa chọn
những khách hàng, những dự án và chỉ cho vay với những khách hàng hoạt
động có hiệu quả, những dự án đảm bảo được khả năng thu hồi vốn chắc
chắn, tạo được công ăn việc làm, tăng thu ngân sách…. Đa dạng hoá các công
cụ huy động vốn, các loại hình cung ứng vốn cho khách hàng…
61
Triển khai thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,
cải tiến qui trình nghiệp vụ, mở rộng các hình thức thanh toán, các loại hình
dịch vụ ngày càng phù hợp hơn so với đặc thù kinh tế Việt Nam và tập quán
kinh doanh kinh tế thị trường và đáp ứng yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhờ có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế
quản lý kinh tế nên hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng phong phú.
2.2.4.3. Qui chế nghiệp vụ và quản lý của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Trung ương
Các qui chế nghiệp vụ và quản lý của các NHTM nói chung, Ngân
hàng ĐT&PT nói riêng đã được sửa đổi để phù hợp với cơ chế kinh tế mới
nhưng vẫn còn lệ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lý của Nhà nước, ngân hàng
Nhà nước nên cũng có phần nào gây cản trở nhất định trong việc huy động
vốn, cho vay vốn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thứ nhất, Trong những năm đổi mới vừa qua các cơ chế nghiệp vụ
(cho vay, bảo lãnh, thanh toán, đảm bảo tiền vay…) do Nhà nước ban hành
được cụ thể hoá bằng các văn bản hướng dẫn của NHTW đã thay đổi cho phù
hợp cơ chế thị trường. Từ đó quy trình nghiệp vụ được cải tiến, công nghệ
ngân hàng hiện đại được áp dụng đã rút ngắn thời gian giao dịch, đã làm tăng
khối lượng hoạt động của TDNH đáp ứng được yêu cầu của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Tuy còn những điểm chưa phù hợp làm hạn chế vai trò của
TDNH. Điều đó được thể hiện ở hình thức huy động vốn còn chưa được linh
hoạt tiện lợi. Ngay như hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi được bàn từ nhiều
năm nhưng mới triển khai ở dạng thí điểm ở một số Chi nhánh với hình thức
sơ khai, chưa trở thành thói quen thông lệ của xã hội, gần đây mới có nhiều
cải thiện tiến bộ vượt bậc nhờ có công nghệ thông tin hiện đại. Trong những
năm trước, thị trường chứng khoán ra đời chưa sôi động mới chỉ là bước đầu
do đó việc huy động vốn trung và dài hạn để phục vụ cho chuyển dịch CCKT
còn hạn chế.
62
- Thứ hai, trong thời gian khá dài, các NHTM Nhà nước nói chung
Ngân hàng ĐT&PT nói riêng được cấp vốn ban đầu quá thấp, huy động vốn
bị khống chế không quá 20 lần, điều này hạn chế rất lớn trong việc khơi tăng
nguồn vốn để đầu tư cho nền kinh tế. Trong một vài năm gần đây Nhà nước
mới xem xét bổ sung vốn điều lệ cho các NHTM Nhà nước để tiến dần đến sự
phù hợp theo thông lệ quốc tế.
Bảng 2.13: VỐN TỰ CÓ VÀ VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
Đơn vị tính: tỷ VND
Nội dung
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Vốn tự có
3 848
3 989
6 662
10 434
Vốn điều lệ
3 746
3 866
3 971
4 077
Nguồn: Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Việc tăng vốn điều lệ đã giúp cho Ngân hàng ĐT&PT nâng cao tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, nâng cao hạn mức vay cho một khách hàng.
2.2.5. Những tồn tại hạn chế của tín dụng Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Nam trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.5.1. Những tồn tại, khó khăn chung
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước của Ngân hàng còn yếu kém trên
nhiều mặt kể cả năng lực điều hành, trình độ quản lý, phẩm chất đạo đức cán
bộ, trình độ còn bất cập từ hệ thống ngân hàng ở TW đến chi nhánh, nhất là
cán bộ trong thẩm định dự án còn nhiều hạn chế.
Hệ thống ngân hàng còn phát triển theo chiều rộng, thêm nhiều mô
hình mới nhưng chưa chuẩn bị về điều kiện để phát triển theo chiều sâu đó là
chất lượng hoạt động.
Đầu tư cho công nghệ thông tin còn ở mức thấp, việc áp dụng khoa học
công nghệ vào lĩnh vực hoạt động còn thấp.
63
+ Các nghiệp vụ ngân hàng còn đơn điệu, sản phẩm mang tính truyền
thống, chưa chú trọng đến việc phát triển sản phẩm mới.
+ Các dịch vụ liên quan đến tài chính ngân hàng chưa phát triển mạnh.
+ Tuy được Nhà nước cấp thêm vốn điều lệ nhưng vẫn còn quá thấp so
với yêu cầu. Điều này làm ảnh hưởng đến việc tăng nguồn vốn đầu tư để đầu
tư cho nền kinh tế, đồng thời cũng bất lợi trong quá trình cạnh tranh và hội
nhập, khả năng đối phó với rủi ro của các ngân hàng ở mức thấp dễ đổ vỡ.
Ngân hàngĐT&PT là một trong những ngân hàng chủ đạo trong toàn
hệ thống ngân hàng, trong những năm vừa qua có chỉ số vốn tự có / tài sản có
(tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) chưa đến 5% trong khi đó theo chuẩn mực quốc tế
là 8%. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình thường như hiện nay thì tỷ lệ này
ngày càng thấp đi, không phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tín dụng còn bất hợp lý. Nhu cầu tín dụng
trung và dài hạn ngày càng tăng trong khi đó khả năng huy động vốn dài hạn
lại rất hạn chế. Điều này sẽ gây nên áp lực khả năng thanh toán của các ngân
hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh chiếm 15 - 20% trong khi
đó dư nợ trung và dài hạn bình quân chiếm 39,8%/ tổng dư nợ.
- Hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng còn chưa được hoàn thiện.
Những tồn tại nêu trên cần phải được sớm khắc phục thông qua tiến
trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để xây dựng hệ thống ngân hàng vững
mạnh nhằm đủ sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
2.2.5.2. Những tồn tại hạn chế của hoạt động Tín dụng ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Nam phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Quảng Nam
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam các loại hình dịch vụ chưa phong phú,
tiện ích chưa cao nên lượng tiền trong dân cư còn lớn, người dân vẫn còn thói
quen dùng tiền mặt, việc sử dụng tài khoản tại các ngân hàng để giao dịch còn
hạn chế. Đến nay tại tỉnh QN mới có 15 máy rút tiền ATM tự động chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
64
- Về huy động vốn.
Huy động vốn đối với ngân hàng là việc sống còn, làm thế nào để huy
động vốn cân đối với sử dụng vốn, tỷ lệ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn bình
quân (2001-2005) mới chỉ đạt 42,94%,hiện nay chỉ đạt 39,2%(Bảng 2.11 và
2.12), trong khi đó tốc độ tăng trưởng nguồn vốn luôn luôn chậm hơn tốc độ
tăng trưởng tín dụng. Đây là vấn đề nan giải, khó khăn của Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT QN trong khi đó nguồn vốn trong dân còn nhiều. Tồn tại trong
công tác huy động vốn được tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
+ Mạng lưới huy động trên địa bàn còn bó hẹp, chưa mở rộng đến các
khu vực dân cư do đó một số lượng lớn tiền còn nằm trong dân cư.
+ Việc thanh toán không sử dụng tiền mặt còn hạn chế.
+ Các hình thức huy động chưa được phong phú, thủ tục thanh toán còn
rườm rà chưa có sự kết nối giữa các Chi nhánh nên việc gửi tiền một nơi rút
nhiều nơi chưa được triển khai, gần đây mới được triển khai.
+ Thị trường vốn dài hạn chưa được mở ra do chưa có hàng hoá.
+ Công tác tuyên truyền quảng bá chưa thực sự coi trọng, còn nặng nề
hình thức, lúc cần huy động vốn thì triển khai,lúc không cần thì không huy
động,có tính chất mùa vụ, phong cách giao dịch còn chưa kịp thời, sự đổi mới
còn rất nhiều hạn chế nhất là công tác giao dịch với người nước ngoài.
- Về sử dụng vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có
huy động được hay không cũng chính là có cho vay được hay không. Hoạt
động của cơ chế thị trường cần phải quan tâm: cái thị trường cần chứ không
phải cái ta có. Vì vậy, giữa huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một
vấn đề. Một số tồn tại trong việc sử dụng vốn cần lưu ý.
+ Đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định của Chi nhánh còn thiếu và yếu,
đa số là lực lượng trẻ, chưa năng động nhạy bén, chưa đủ kinh nghiệm và
chưa đủ tầm để tư vấn cho các nhà đầu tư nên thông thường chỉ do các nhà
đầu tư gửi đến mới xem xét. Là nhà đầu tư nhưng chưa chủ động tìm kiếm
các cơ hội đầu tư điều này thể hiện tính bao cấp còn nặng trong hàng ngũ cán
bộ công nhân viên.
65
+ Cơ chế phán quyết đối với cơ sở còn mang nặng tính bao cấp nên
chưa tạo nên thế chủ động cho giám đốc trên địa bàn năng động giải quyết kịp
thời, bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, tạo nên sự phiền hà cho khách hàng.
+ Nguồn cho vay trung và dài hạn còn hạn chế nên phải điều hoà từ
Hội sở chính nên chưa có sự chủ động từ chi nhánh ở địa phương.
+ Cơ cấu tín dụng còn nhiều bất hợp lý. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn
đối với nền kinh tế cao nhưng ngược lại cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn
còn rất thấp do không huy động được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn dài. Quy
định còn khống chế mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không quá
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Do đó các doanh nghiệp có nhu cầu vốn
lớn phải vay vốn nhiều ngân hàng hoặc các ngân hàng phải liên kết đồng tài
trợ. Các quy định về đảm bảo tiền vay còn nhiều bất cập dẫn đến việc hạn chế
cung ứng tín dụng cho các đơn vị kinh tế. Các dự án đầu tư buộc các chủ dự
án phải có tối thiểu 15% vốn tự có tham gia. Điều này, đã làm cho các chủ dự
án gặp nhiều khó khăn vì phấn lớn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn tự có hầu như không đáng kể.
+ Chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu còn ở mức cao, đến cuối năm 2005
nợ quá hạn chiếm 3,74% trên tổng dư nợ.
+ Hiện nay hoạt động tín dụng theo cơ chế: tự chịu trách nhiệm với các
quyết định cho vay của mình, không một tổ chức hay cá nhân nào được quyền
can thiệp vào các quyết định của ngân hàng thương mại. Để đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng Chi nhánh đã tích cực tăng tỷ lệ cho vay có đảm bảo,
trong khi đó các qui định về quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản còn nhiều bất cập chưa đồng bộ nên đã làm cho hoạt
động TDNH có phần chững lại. Hiện nay trên địa bàn tỉnh, phần lớn các
doanh nghiệp chưa có được giấy tờ gì về quyền sở hữu tài sản của mình thậm
chí cả quyền sử dụng đất cũng chưa cấp đầy đủ. Bên cạnh đó việc phát mãi tài
sản thế chấp cầm cố không phải là vấn đề đơn giản, việc cầm cố thế chấp tài
sản chỉ là hình thức nhưng thiếu nó thì không thể được.
66
+ Một tồn tại rất quan trọng là thời gian trước đây chưa xây dựng được
chính sách tín dụng rõ ràng, khả thi.Việc đầu tư vốn tín dụng vào đâu còn phụ
thuộc vào các yếu tố khách quan là chính, chưa có định hướng chiến lược lâu
dài gắn với chuyển dịch CCKT.
- Về nghiệp vụ.
+ Hiện tại các hồ sơ, tài liệu để xác định sở hữu tài sản của doanh
nghiệp hầu như chưa có quy định cụ thể, quyền sở hữu đất của các doanh
nghiệp chưa được xác lập... Do đó, việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay
theo NĐ178 của CP triển khai gặp rất nhiều khó khăn, làm hạn chế việc cung
ứng tín dụng cho khách hàng vay vốn.
+ Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh đã xuất hiện như tranh giành
khách hàng, tranh giành nguồn trả nợ dẫn đến tiềm ẩn rủi ro lớn...
+ Công tác thu thập thông tin xử lý thông tin còn nhiều yếu kém, khả
năng dự báo còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về phản ánh diễn biến
của thị trường hàng ngày hàng giờ.
+ Việc xử lý nợ xấu, quản trị rủi ro chưa được triển khai đồng bộ quyết
liệt dẫn đến tình hình nợ quá hạn còn cao.
+ Vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn chưa phát huy
một cách mạnh mẽ, trung gian xữ lý những vấn đề ảnh hưởng chung cho cả
ngành ngân hàng chẳng hạn như việc cạnh tranh không lành mạnh có thể dẫn
đến rủi ro chung cho ngành trên địa bàn.Các NHTM trên địa bàn chưa có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau về các mặt hoạt động nên đã làm ảnh hưởng nhất
định đến vị thế của hệ thống NHTM.
+ Về việc định tài sản đảm bảo nợ vay cũng gặp không ít khó khăn
phức tạp, địa phương đều có qui định khung giá về nhà và đất, tuy nhiên giá
thì thường thấp hơn giá thị trường, trong khi đó thì trên địa bàn tỉnh chưa hình
thành thị trường bất động sản, do vậy ngân hàng thường định giá theo cách
riêng mình nên cùng một tài sản nhưng lại có giá khác nhau dẫn đến mức cho
vay cũng khác nhau, dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực trong cán bộ tín dụng.
Mặt khác các tài sản lưu động để cầm cố cũng không có một phương pháp
67
định giá thống nhất, thông thường lấy theo giá trị còn lại trên bảng cân đối kế
toán của đơn vị nên không phù hợp với thực tế.
+ Về thời hạn cho vay, theo qui định của qui chế cho vay do ngân hàng
Nhà nước ban hành thì "thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh”, tuy nhiên hiện nay đối với các doanh nghiệp xây lắp việc xác
định thời hạn cho vay rất phức tạp bởi vì nguồn vốn thanh toán phụ thuộc vào
các yếu tố khách quan. Các ngân hàng thường cho vay 6 tháng nên thường
xuyên phải gia hạn nợ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Hiện nay còn có hiện tượng hình sự hoá các quan hệ kinh tế, điều này
rất nguy hiểm cho các bên tham gia vào quan hệ kinh tế, vừa triệt tiêu tính
năng động sáng tạo, linh hoạt của những người tham gia hoạt động kinh tế.
2.2.5.3 Những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
* Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế của tỉnh đang ở điểm xuất phát thấp nên mặc dù tốc độ tăng
trưởng qua các năm cao nhưng qui mô còn nhỏ, từ đó ảnh hưởng đến qui mô
các hoạt động kinh tế xã hội của tỉnh. GDP của tỉnh còn chiếm rất nhỏ so với
GDP của cả nước, điều này cho thấy nền kinh tế của tỉnh chưa phát triển
tương xứng với vai trò vị trí tiềm năng của nó.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tuy đã được cải thiện nhưng vẫn
còn nhiều yếu kém, đặt biệt là tình trạng lạc hậu của máy móc thiết bị và công
nghệ điều này được biểu hiện ở chỗ tỉnh chưa có ngành kinh tế mũi nhọn, sản
phẩm mũi nhọn để làm động lực phát triển các ngành kinh tế khác.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thấp, tiến độ cổ
phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê…còn chậm so với yêu cầu đặt ra.
Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp trong những năm qua nhất
là các doanh nghiệp Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ. Vào cuối năm 1997, số doanh nghiệp Nhà nước của cả
nước là 5429 trong đó làm ăn có lãi 2196 doanh nghiệp, tạm thời thua lỗ
68
2393, thua lỗ 840 doanh nghiệp [17, tr.121]. Đến 31/12/2005, toàn tỉnh Quảng
Nam có 727 doanh nghiệp, trong đó có; 52 doanh nghiệp nhà nước; 661
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 14 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong 727 DN trên có 576 DN sản xuất kinh doanh có lãi, chiếm 79,2
%,trong đó có: 523 DN ngoài quốc doanh và 12 DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Trong số 52 DNNN do tỉnh quản lý có 41 DN làm ăn có lãi, còn lại 13
DN làm ăn cầm chừng và thua lỗ [5].
Thủ tướng Chính phủ đã phát biểu trong cuộc gặp gỡ các doanh nghiệp
tháng 3/2004: "vừa giải quyết 18.000 tỷ đồng này thì lại 18.000 tỷ đồng nợ
xấu khác mới phát sinh”.
Trên địa bàn QN đã có một vài nhà máy, đơn vị kinh doanh kém hiệu
quả như nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Brao, Công ty xuất nhập khẩu Quảng
Nam, Nhà máy sản xuất giày xuất khẩu Duy sơn, Công ty sản xuất phân bón
Quảng Nam, vừa qua dẫn đến một vài trường hợp phải bán tài sản cầm cố thế
chấp cho Công ty mua bán nợ của Bộ tài chính để thu hồi nợ được xem là
trường hợp điển hình về việc xử lý tài chính doanh nghiệp.
Qua đó thấy rằng, việc sắp xếp đổi mới các DNNN có tác động rất lớn
đến việc sử dụng vốn của các NHTM nói chung vì các NHTM hoạt động
cũng vì mục tiêu lợi nhuận nên chỉ đầu tư vốn vào những doanh nghiệp, dự án
có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và lãi.
- Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp rất thấp so với yêu cầu sản xuất
kinh doanh đặt ra. Tình trạng này làm cho các doanh nghiệp thiếu chủ động
trong sản xuất kinh doanh. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu ở
mức từ dưới 5 tỷ đồng, doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu từ 5-10 tỷ đồng chỉ
chiếm từ 10-15%.
Như vậy có thể thấy các doanh nghiệp tại Quảng Nam quản lý có qui mô
vừa và nhỏ là chủ yếu. Máy móc thiết bị công nghệ sản xuất của các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghiệp tuy đã được đổi mới, nhưng
nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu làm cho sản phẩm sản xuất ra
thiếu sức cạnh tranh, rất khó khăn khi hội nhập.
69
Với mức vốn như trên, hầu hết các đơn vị kinh tế Quảng Nam có lợi thế
nhạy bén hơn các doanh nghiệp lớn khi thay đổi thiết bị công nghệ theo
hướng hiện đại, để tiếp thu cái mới hơn nhưng sức cạnh tranh lại kém. Tăng
vốn tự có để tăng năng lực tài chính để đáp ứng đủ cho sản xuất kinh doanh,
hạn chế vốn vay ngân hàng là một bài toán khó đối với các thành phần kinh tế
trong quá trình chuyển dịch CCKT. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng vốn và tài
chính là yếu tố cản trở số một đối với sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, khó khăn đầu tiên là vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi
mới thiết bị.
- Trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, bất cập, phần lớn
chưa thích nghi với cơ chế mới, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa được đào
tạo bài bản về chuyên môn. Một bộ phận cán bộ quản lý ở một số doanh
nghiệp chưa nhạy bén.
Đây cũng là trở ngại rất lớn trong việc áp dụng kỹ thuật công nghệ mới
vào sản xuất kinh doanh.
- Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, cơ chế quản lý kinh tế tuy đã
được điều chỉnh, sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, chưa thuận lợi cho
hoạt động kinh tế.
+ Quy định về trách nhiệm người đi vay chưa rõ ràng. Trách nhiệm của
người đi vay trong bộ luật dân sự, các luật tổ chức tín dụng, các thông tư
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước và trong hợp đồng tín dụng. Nhưng tất cả
đều chung chung. Khi người vay không trả được nợ thì áp dụng chế tài tín
dụng đó là chuyển nợ quá hạn và biện pháp cuối cùng là phát mãi tài sản của
người vay. Các ngân hàng là chủ nợ của doanh nghiệp nhưng hầu như đã trở
thành con nợ.
+ Quy định về công khai tài chính của doanh nghiệp không khả thi. Các
báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp không được công
khai hoá. Theo quy định thì Giám đốc của doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về số liệu trung thực, chính xác trong báo cáo quyết toán nhưng hiện
trạng lãi giả lỗ thật đang là một tình trạng phổ biến hoặc doanh nghiệp thua lỗ
70
trong 2 năm liền thì giải thể….Hoặc ngay khi có kiểm toán độc lập thì số liệu
đưa ra vẫn không đáng tin cậy để đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, những người làm công tác tín dụng của ngân hàng thường gặp
không ít khó khăn trong các phán quyết cho vay, làm hạn chế vai trò của
TDNH trong việc đáp ứng nhanh nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Chưa có chế tài về việc mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
Các doanh nghiệp được quyền mở nhiều tài khoản ở các ngân hàng
trong cả nước. Nhưng hiện nay chưa có quy định về mở tài khoản chính nên
các ngân hàng không thể kiểm soát được chính xác các khoản nợ của doanh
nghiệp. Các ngân hàng đang cạnh tranh nhau quyết liệt để thu hút khách hàng
nên việc thông tin cho nhau về hoạt động của khách hàng cũng hết sức hạn
chế. Điều này cũng làm tăng thêm tính rủi ro tín dụng.
* Những nguyên nhân chủ quan
- Trong nhưng năm vừa qua Chi nhánh chưa xây dựng được cho mình
chiến lược kinh doanh hòan chỉnh hiệu quả.
- Nhận thức của đội ngũ cán bộ nhân viên còn hạn chế, chưa thật sự chủ
động trong công việc, số CBCNV cũ không được đào tạo bài bảng chính quy
tính bao cấp còn nặng, số mới chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế.
- Có lúc có nơi còn chưa thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà
nước của ngành về hoạt động tín dụng.
- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý của Chi nhánh chưa được đào tạo cơ
bản để trở thành những chuyên gia, những nhà quản lý giỏi.
Tóm lại, trong chương 2 của luận văn đã tập trung nghiên cứu thực
trạng chuyển dịch CCKT và tác động của TDNH của Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT với quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong
thời gian gần đây.
71
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM NHẰM GÓP
PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH QUẢNG
NAM ĐẾN NĂM 2010
3.1.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của nước ta đến
năm 2010
Mục tiêu chuyển dịch CCKT của nước ta là chuyển dịch theo hướng
CNH, HĐH. Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế, trong quá
trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được huy
động để phát triển CCKT nhiều ngành với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của
CCKT này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư
liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế
phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới tiến bộ kinh tế - xã hội.
Nước ta tiến hành CNH trong điều kiện khoa học - kỹ thuật công nghệ
phát triển như vũ bão, do đó CNH không chỉ là sự tăng thêm một cách đơn
giản tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả
một quá trình chuyển dịch CCKT gắn liền với đổi mới công nghệ, tạo nền
tảng cho sự tăng trưởng bền vững và có hiệu quả cao của toàn bộ nề kinh tế
quốc dân. Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp tuần tự với
việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu, hình thành những mũi nhọn phát
triển theo trình độ tiên tiến của khoa học - công nghệ thế giới.
Từ thực tế của đất nước chúng ta, trong bối cảnh quốc tế hiện nay và
qua kinh nghiệm của các nước trong xu thế toàn cầu hoá, phương hướng
chuyển dịch cơ cấu của nước ta phải được đẩy mạnh theo xu hướng sau:
+ Xu hướng chuyển dịch CCKT theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ:
Cùng với phát triển kinh tế hàng hoá, tiến bộ khoa học và công nghệ,
nhu cầu tiêu dùng xã hội tăng lên đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển và nhiều
72
ngành công nghiệp mới ra đời, nhiều trung tâm công nghiệp và đô thị hình
thành. Vì vậy, CCKT có xu hướng chuyển dịch tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, cơ cấu giữa ba khu vực công nghiệp -
dịch vụ - nông nghiệp được chuyển dịch mạnh mẽ gắn liền với phát triển kỹ
thuật - công nghệ theo cơ cấu như sau:
Bảng 3.1: DỰ BÁO CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VN
Đơn vị tính: %
2005
Năm
2007
2010
100
Tổng số
100
100
41
Công nghiệp
39-40
43-44
38,1
Dịch vụ
42-43
40-41
20,9
Nông nghiệp
18-19
15-16
Nguồn: - Báo cáo BCHTW Đảng khoá VIII tại Đại hội lần thứ IX
- Báo cáo BCH TW Đảng khoá IX tại Đại hội lần thứ X
Và đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP còn khoảng trên
dưới 10%, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ khoảng 90% [7, tr.157].
Về công nghiệp: Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất
lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu
và thu hút nhiều lao động như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản ; may mặc, giày
dép đồ nhựa,đồ gia dụng ; cơ khí đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng
bộ,thiết bị điện điện, thiết bị xây dựng,máy nông nghiệp, phương tiện giao
thông,sản xuất và lăp ráp cơ- điện tử ; công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công
nghệ thông tin,sản xuất phần mềm...Nhà nước tập trung đầu tư hoặc hỗ đầu tư
để phát triển những sản phẩm quan trọng của nền kinh tế, như: lọc hoá
dầu,khai thác quặng và luyện thép, phân bón, hoá chất, xi măng, khai thác bô
xít…Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị tăng thêm trong công nghiêp và xây
dựng 10-10,2%/năm [9, tr.196-197].
Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn: xây
dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
73
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
hướng tới xây dựng một nền nông nghiêp hàng hoá lớn,đa dạng, phát triển
nhanh và bền vững,có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; tạo
điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng
thêm trong nông,lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-3.2%/năm [9, tr.191].
Các ngành dịch vụ: phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và
chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế.
Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách. Phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục phát triển nhanh và hiện
đại hoá dịch vụ bưu chính viễn thông. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán theo kịp yêu cầu phát triển thị trường
tài chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế quốc tế. “Đưa tốc độ tăng trưởng khu vực
dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP, phấn đấu đạt 7,7-8,2%/ năm" [9, tr.201].
+ Xu hướng chuyển từ cơ cấu nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở
hướng về xuất khẩu:
Đây là xu hướng tất yếu,xu thế chung của thời đại. Dưới tác động của
xu thế hoá lực lượng sản xuất CCKT nước ta được hình thành trên cơ sở cân
đối cả yếu tố nguồn lực trong nước và các yếu tố nguồn lực nước ngoài.
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế và định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Quảng Nam [7]
Quảng Nam nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung gồm Thừa
Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi được thực hiện một số cơ
chế chính sách đặc thù theo Nghị quyết NQ-39 /BCT và qui hoạch của Chính
phủ; có các yếu tố, điều kiện cần thiết để trở thành mọt tỉnh công nghiệp trước
năm 2020…, để thực hiện mục tiêu trên thì các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế phải
phấn đấu để đạt được:
- Tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trong nước (GDP) hàng năm cho
cả thời kỳ 2006 - 2010 là 14%/năm. Tăng trưởng GDP năm 2006 là 13,5 %/năm.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 900 USD/người.
74
2 Tổng kim ngạch XK 5 năm đạt1.150 triệu ÚD, tăng bình quân trên
27 %/ năm, năm 2010 đạt 350 triệu USD.
- Chuyển dịch kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ,đưa tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP từ 69% năm 2005 lên
82% vào năm 2010.Với lợi thế và tiềm năng sẵn có, để kinh tế tỉnh phát triển
theo các mục tiêu đã được xác định trong tổng thể nền kinh tế quốc dân thì cơ
cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng hợp lý, hiện đại.
* Về cơ cấu kinh tế chung:
Cơ cấu chung trong giai đoạn 2006 – 2015 là công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp, cơ bản đã trở thành công nghiệp trước năm 2020. Tăng mạnh tỷ
trọng song song công nghiệp và dịch vụ, đồng thời chủ động tạo tiền đề để
đưa khối dịch vụ lên hàng đầu vào thời kỳ sau năm 2015. Chuyển mạnh cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng kinh tế hàng hoá - sản xuất
thực phẩm, nguyên liệu, hàng thủ công và phát triển dịch vụ.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại thì phải được chuyển dịch theo
hướng: công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm, thuỷ sản [37] và để trở thành
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần phải quán triệt các quan điểm về
chuyển CCKT tế đồng thời cũng phải xác định được phương hướng chuyển
dịch theo xu hướng chung của nền kinh tế và đặc điểm kinh tế của tỉnh, do
vậy cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
- Cơ cấu kỹ thuật công nghệ:
Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá, kết hợp những bước tiến
tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ rút ngắn bước đi, đón đầu, hình thành
những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của thế giới theo hướng thay
thế nhập khẩu bằng xuất khẩu.
- Cơ cấu quy mô:
Để có thể lợi dụng được sự cạnh tranh thích hợp với công nghệ mới
phù hợp với điều kiện vốn ít, đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhanh chóng cần
chú trọng cơ cấu “qui mô nhỏ, vừa, vốn đầu tư ít thu hồi nhanh” theo phương
châm “lấy ngắn nuôi dài”.
75
- Cơ cấu thành phần kinh tế:
Tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển các doanh nghiệp Nhà nước, đẩy
mạnh phát triển kinh tế tư nhân, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Tập trung xây dựng những doanh nghiệp Nhà nước ở những ngành, những
lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế để nắm giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế.
- Cơ cấu vốn đầu tư:
Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, khắc phục tình trạng
phân tán dàn trải. Dành vốn thích đáng để đầu tư phát triển nhanh khoa học
kỹ thuật và công nghệ. Khuyến khích đầu tư của tư nhân trong nước phát triển
những ngành, lĩnh vực chủ yếu mà chi phí thu hồi vốn nhanh có lợi nhuận
lớn.Từ các quan điểm nêu trên tỉnh đã đưa ra dự báo CCKT ngành như sau:
Đơn vị tính: %
Bảng 3.2: DỰ BÁO CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA QN
Chỉ tiêu
2006
2007
2010
GDP
100
100
100
Công nghiệp+Xây dựng
36
37
42,5
Dịch vụ
35,5
36
39,5
Thuỷ sản nông lâm
28,5
27
18
Nguồn: Báo cáo tổng hợp - Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh QN đến năm 2010 - UBND tỉnh
* Định hướng phát triển các ngành [7 ]:
- Công nghiệp:
Tăng trưởng bình quân cho cả thời kỳ 2006 - 2010 đạt 28%/năm, năm
2006 27,5%. Đến 2010 chiếm 42,5% GDP của tỉnh.
Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm,
hàng mây tre, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, dệt may, sản xuất giấy, xi măng, vật
liệu xây dựng và ngành xây dựng; công nghiệp cơ khí, ô tô, xe máy; thuỷ tinh;
sản xuất điện năng; công nghiệp điện tử; hoá chất và phân bón. Trong đó ưu
tiên phát triển các ngành chế xuất. Khuyến khích các ngành công nghiệp sử
76
dụng nhiều lao động, các ngành tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; đồng thời,
có những bước đi tắt hướng đến kinh tế trí thức,từng bước hình thành các
ngành sử dụng công nghệ cao.
Nhanh chóng hình thành công nghiệp chủ lực trên cơ sở phát huy lợi
thế và tăng cường các thiết bị và công nghệ tiên tiến hiện đại tạo ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ưu tiên đầu tư phát triển những
ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu, những ngành công nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, thu hút nhiều lao động của tỉnh.
Tập trung hình thành các điều kiện ban đầu cho khu kinh mở Chu Lai
phát triển nhanh, coi đây là bước đột phá về phát triển kinh tế của tỉnh. Hoàn
thành và phát huy hiệu quả 04 khu công nghiệp (KCN Điện Nam - Điện
Ngọc, KCN nghiệp Thuận Yên, KCN Bắc Chu Lai, KCN Tam Hiệp) và 18
cụm công nghiệp đã được quy hoạch đầu tư xây dựng, phát triển làng nghề và
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với du lịch. Tiếp tục hình thành các
khu, cụm công nghiệp mới, các làng nghề đảm bảo áp dụng công nghệ tốt hơn
trước. Đầu tư phát triển công nghiệp năng lượng (thuỷ điện), công nghiệp
khai khoán, xi măng… góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực phía Tây
của tỉnh.
- Các ngành thương mại - dịch vụ - du lịch:
Nhịp độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2006 - 2010 của ngành
dịch vụ là 18%. Năm 2006 là 17%. Đến năm 2010 tỷ trọng chiếm 39,5% GDP
của tỉnh. Phát triển du lịch, thương mại - xuất, nhập khẩu; tài chính, tín dụng,
bảo hiểm; dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ; bưu chính - viễn thông,
hàng hải, hàng không, đào tạo, y tế.. trong đó ưu tiên hàng đầu là phát triển
mạnh du lịch đào tạo và tài chính. Bắt đầu từ Hội An và Chu Lai, phát triển
Quảng nam thành một trong những trung tâm du lịch lớn và dần dần phát triển
thành một trung tâm tài chính và đào tạo. Phấn đấu đạt được bước tiến quan
trọng về hàng hải, hàng không, hoạt động của khu thương mại tự do trong
Khu kinh tế mở Chu Lai, lĩnh vực tài chính, ngân hàng, viễn thông và công
nghệ thông tin.
77
+ Tập trung phát triển các ngành dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ
thương mại; dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật; dịch vụ cung ứng giống cây
trồng con vật nuôi; dịch vụ cung ứng tàu biển; và các loại hình dịch vụ công
cộng khác. Chuẩn bị điều kiện để phát triển mạnh dịch vụ thông tin, viễn
thông, tài chính, ngân hàng …
+ Tiếp tục phát triển du lịch thành một một ngành kinh tế mũi nhọn;
xây dựng Hội An gắn với Mỹ Sơn thành trung tâm du lịch của cả nước. Khai
thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch sinh thái của tỉnh như đường Hồ Chí
Minh, Phú ninh, Khe Tân, Biển Rạng – Bàng Than, các điểm nước nóng thiên
nhiên, các di tích lịch sử cách mạng …
- Ngành Nông lâm thuỷ sản: Sản xuất nông lâm thuỷ sản tăng bình
quân hàng năm 5%.
Tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hoá, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ;
chuyển từ vùng nông nghiệp tự túc lương thực là chủ yếu thành nền nông
nghiệp sản xuất thực phẩm và nguyên liệu là chủ yếu; từ nền nông nghiệp tính
toán bằng hiện vật là chủ yếu sang nền nông nghiệp tính toán bằng giá trị.
Tăng tỷ trọng chăn nuôi từ 28% hiện lên 35% trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp gắn với tăng cường phòng chống dịch bệnh an toàn.
Trồng mới và khoanh nuôi, bảo vệ tài nguyên rừng, tăng độ che phủ từ
43,5% lên trên 45% vào năm 2010. Đầu tư phát triển công nghệ chế biến gỗ
theo hướng sản xuất hàng xuất khẩu.
Về thuỷ sản đặt lên hàng đầu việc nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, các
loại đặc sản có gi¸ trị cao và thuỷ sản nước ngọt. Phát triển các nghề đánh bắt
hải sản đồng thời bảo vệ tốt tài nguyên biển và bảo tồn đa dạng sinh học. Gắn
nuôi trồng và đánh bắt với công nghiệp chế biến, khắc phục tình trạng xuất
khẩu thô.
3.1.3. Nhu cầu vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam
Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
của Quảng Nam, nó góp phần quyết định viêc hoàn thành kế hoạch, định
78
hướng cho giai đoạn đến mà Tỉnh đã đề ra.Việc đảm bảo và tăng vốn đầu tư
sẽ mở rộng quy mô sản xuất, phát triển ngành nghề, góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động.
Bảng 3.3: DỰ BÁO NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2010
Chỉ tiêu Tổng vồn đầu tư Trong đó 1.Vốn trong nước % so tổng vốn a. Từ ngân sách % so tổng vốn b.Từ dân và DN % so tổng vốn c.Tín dụng % so tổng vốn
d.Từ bên ngoài % so tổng vốn
Đơn vị tính Tỷ đồng Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng % Tỷ đồng
Năm 2005 4017 3 652 90.9 1 653 41.15 909 22.63 678 16.88 412 10.26 365
Năm 2006 – 2010 44072 35 954 81.58 14 750 33.47 11 100 25.19 4 840 10.98 5264 11.94 8118
2.Vốn ngoài nước % so tổng vốn đầu tư
%
9.09
18.42
a.Vốn ODA % so tổng vốn đầu tư
b.Vốn FDI % so tổng vốn đầu tư
Tỷ đồng % Tỷ đồng %
110 2.74 255 6.35
4869 11.05 3249 7.37
Nguồn:Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh QN giai đoạn
2001-2015.
Để đảm bảo GDP của tỉnh tăng bình quân 14%/năm cho giai đoạn 2006
- 2015 thì nhu cầu vốn đầu tư khoản 44.072 tỷ đồng, trong đó phần vốn trong
nước chiếm 81,58% tương đương 35.954 tỷ đồng ( ngân sách TW chiếm
13%,ngân sách địa phương chiếm khoảng 30,5%), riêng nguồn vốn đầu tư tại
Khu kinh tế mở Chu Lai khoảng 9.000 – 10.000 tỷ đồng. Vốn nước ngoài
chiếm 18,42% tương đương 8.118 tỷ đồng [37]. Nhìn chung, chiến lược huy
động vốn của tỉnh phù hợp với nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn bên trong là
quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng bởi vì nguồn vốn bên trong
79
mang tính chủ động, bảo đảm tính độc lập tự chủ của nền kinh tế, tích luỹ bên
trong là điều kiện để tiếp nhận, sử dụng tốt nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn
tích luỹ từ nội bé nền kinh tế của tỉnh còn thấp.
Bảng 3.4: DỰ BÁO TÍCH LUỸ VỐN ĐẾN NĂM 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2010
GDP
Tỷ đồng
8.815
80.212
Khả năng huy động từ GDP
Tỷ đồng
4.017
44.072
Khả năng tích luỹ đầu tư
Nguồn: Báo cáo tổng hợp- Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh đến năm 2015-UBND tỉnh.
Trong chương 2, luận văn đã phân tích diễn biến hệ số ICOR của kinh
tế tỉnh qua các năm và thấy rằng để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP
bình quân hàng năm của giai đoạn 2006-2010 là 14%/năm với hệ số ICOR
khoảng 5 thì tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP của tỉnh phải đạt trên 60%-70% hơn
gấp đôi so với cả nước. Đây là một thách thức không nhỏ cho sự phát triển
kinh tế của tỉnh, vì lãng phí, thất thoát vốn trong xây dưng cơ bản còn rất lớn
“ước tính khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư Nhà nước” [15].
Từ phân tích yêu cầu vốn cho chuyển dịch CCKT của tỉnh thì thấy
rằng: nhu cầu vốn thì khá lớn, trong khi đó tích luỹ trong nước còn thấp, thất
thoát lãng phí vốn còn cao, thu hút đầu tư nước ngoài càng ngày càng khó,vì
vậy, trong thời gian đến việc cung ứng vốn cho chuyển dịch CCKT thông qua
kênh ngân hàng là hết sức quan trọng.
3.1.4. Các định hướng cơ bản về việc bố trí vốn đầu tư
Để vốn đầu tư phát huy cao hiệu quả nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý thì việc bố trí vốn đầu tư cho các ngành các lĩnh
vực kinh tế là hết sức quan trọng.
Do khả năng nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp nên việc bố trí vốn đầu tư
cần được tập trung tránh dàn trải gây lãng phí. Vốn ngân sách cần tập trung
cho xây dựng kết cấu hạ tầng như: giao thông, thoát nước, thuỷ lợi, những
80
công trình mang tính thử nghiệm, các công trình công cộng.Vốn tự có của
doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu đổi mới máy móc công nghệ. Nguồn vốn
của nhân dân tập trung phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương
mại dịch vụ. Nguồn vốn từ quỹ đất tập trung để phát triển kết cấu hạ tầng.
Vốn ODA chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng.
Vốn tín dụng tham gia vào nh÷ng dù ¸n, c«ng tr×nh cã
nguån thu, chủ yếu tập trung vào phát triển sản xuất và kinh doanh mang
lại hiệu quả cao trong Công nghiệp, Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Thương mại
dịch vụ.
Bảng 3.5: DỰ BÁO PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC NGÀNH KINH TẾ
2006-2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Vốn
Tỷ lệ %
44.072
100,0
Tổng vốn đầu tư
19.392
44
1.Công nghiệp - Xây dựng
17.849
40,5
2.Thương mại – Dịch vụ
6.831
15,5
3.Thuỷ sản - Nông lâm
Nguồn:Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh QN giai đoạn 2006 - 2010.
Việc tăng vốn đầu tư đã mở rộng quy mô sản xuất, phát triển ngành
nghề, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
3.1.5. Một số chương trình, dự án trọng điểm
Trên cơ sở tổng hợp các yếu tố vĩ mô và căn cứ vào các tiêu thức lựa
chọn theo tiêu chí phát triển bền vững đến năm 2010 tỉnh dự kiến một số
chương trình dự án sử dụng các nguồn vốn như sau (bảng 3.6):
81
Bảng 3.6: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
Số TT Tên chương trình, dự án
Mục tiêu chính
Công suất
Thời gian KC- HT
Tổng vốn đầu tư (USD)
1
Dự án sản xuất xi măng
05-07
300 triệu USD
1,7 triệu tấn/năm
Sản xuất xi măng chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
05-09
100 triệu USD
2
10 triệu m2/năm
Nhà máy sản xuất kính tấm
Sản xuất kính tấm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu
250 triệu USD 180 triệu USD 90 triệu USD
210 MW 135 MW 110 MW
Hệ thống NM thuỷ điện -Thuỷ điện A Vương -Thuỷ điện Sông Tranh 2 -Thuỷ điện Sông Bung 4
Cung cấp điện, thủy lợi và bảo vệ môi trường
-Thuỷ điện Dak mi 4
259 triệu USD
Sản xuất bột giấy cao cấp
04-13
100 triệu USD
4
180 MW tấn/ năm
Dài 1200 m
06-10
45 triệu USD
5
Dự án trồng rừng và sản xuất bột giấy Dự án Cầu Cửa Đại (Hội An)
Dự án lắp ráp ô tô tải
06-10
100 triệu USD
6
Dự án sản xuất lốp ô tô
06-07
50 triệu USD
7
Phát triển giao thông – kinh tế ven biển Cho thị trường trong nước và quốc tế Phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu
06-09
200 triệu USD
8
Dự án cái tạo xây dựng kết cấu hạ tầng cảng Kỳ Hà
Phụ vụ cho khu KTM Chu Lai
30000 chiếc/ năm 3 triệu chiếc/ năm Cho tàu 20 000 tấn
06-09
9
Dự án phát triển cụm kinh tế cửa khẩu Đắc Ốc
125 Km
06-08
10
Dự án xây dựng đường nam Quảng Nam
06-07
20 triệu USD
11
Dự án xây dựng đường Đông Trường Sơn
06-08
10 triệu USD
12
Dự án xây dựng trường ĐạI học đa ngành
06-08
500 triệu USD
13
Dự án bảo trì sửa chữa máy bay
Phát triển kinh tế biên giới lào và Quảng Nam Phát triển mạng lưới giao thông từ khu KTM Chu Lai đi các tỉnh Tây nguyên Phát triển vùng phía Rây Quảng Nam Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và Miền Trung Bảo trì và sửa chữa máy bay cac loại thuộc khu vực ASEAN
Phát triển du lịch quốc tế
5 sao quốc tế
05-08
800 triệu USD
14
Dự án Khu du lịch phức hợp Điện Dương - Điện Ngọc
lịch La Perla
Hoạt động du lịch quốc tế
5 Sao
06-08
25 triệu USD
15
Khu du Living
Tổng cộng
2 770 triệu USD
Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Quảng Nam.
82
3.2. GIẢI PHÁP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN QUẢNG NAM NHẰM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Định hướng về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Nam với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến
3.2.1.1. Định hướng chung
Một là, đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng để đáp ứng nhanh
nhạy những yêu cầu nhiều mặt của chuyển dịch CCKT, tập trung đầu tư có
chọn lọc vào các dự án trọng điểm của tỉnh để phát huy tiềm năng, lợi thế
cạnh tranh.
Hai là, tiếp tục phát triển các loại nghiệp vụ cho vay truyền thống như cho
vay vốn lưu động (ngắn hạn), cho vay vốn cố định (trung và dài hạn), mở rộng
thêm các loại hình cho vay mới như: cho vay đồng tài trợ, cho vay trả góp, cho
vay tiêu dùng…để tạo nguồn giải phóng đầu ra cho sản xuất kinh doanh.
Ba là, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động TDNH đáp ứng nhu
cầu vốn cho chuyển dịch CCKT, đa dạng hoá các loại cho vay cả VNĐ và
ngoại tệ với các nội dung kinh tế khác nhau, thời hạn khác nhau.
Bốn là, cần đẩy mạnh cho vay tài trợ hàng xuất khẩu dưới nhiều hình
thức khác nhau nhằm phục vụ tốt cho quá trình chuyển dịch nền kinh tế theo
hướng ngoại.
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu định hướng chiến lược hoạt động cho giai
đoạn 2006-2010 (Kế hoạch 5 năm 2006-2010 của Chi nhánh Ngân hang
Đầu tư và Phát triển Quảng Nam)
- Mục đích: Xây dựng một Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh
vực theo lộ trình của toàn ngành.
- Tầm nhìn: Ngân hàng chất lượng -uy tín
3.2.1.2.1. Các chỉ tiêu chung giai đoạn 2006-2010
- Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng:
Tổng tài sản: Ước đạt 1.432 triệu đồng.
83
Tốc độ tăng trưởng bình quân: Tổng tài sản là 17%, tín dông: 17,5%,
nguồn vốn: 15%; chênh lệch thu chi tăng trưởng bình quân: 18%; lợi nhuận
trước thuế tăng trưởng bình quân: 31%.
- Nhóm chỉ tiêu về chất lượng: Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân: 3%; Tỷ lệ
nợ xấu bình quân: 7%.
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ:
50%; Tỷ trọng cho vay NQD/tổng dư nợ: 50%; Tỷ trọng cho vay có đảm
bảo/tổng dư nợ: 65%.
3.2.1.2.2. Mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh trong giai
đoạn 2006-2010
- Công tác nguồn vốn: Mục tiêu là thu hút nguồn vốn rÏ, æn định.
+ Chỉ tiêu cụ thể: Huy động vốn tăng trưởng hằng năm khoảng 15%,
trong đó: Cơ cấu trung dài hạn chiếm tỷ trọng khoảng 21%/Tổng huy động,
TCKT chiếm 54-60%/ tổng huy động. Nguồn vốn VND chiếm khoảng
85%/Tổng huy động.
+ Các giải pháp cụ thể:
Cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng nâng tỷ trọng nguồn vốn huy động
trung, dài hạn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, có chính sách cụ thể
đối với khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn tiếp tục đẩy mạnh các
hình thức khuyến mãi để thu hút vốn.
Tăng cường công tác quảng bá thông tin phục vụ cho công tác huy
động với chi phí hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Theo dõi thường xuyên, nắm bắt kịp thời diễn biến lãi suất huy động vốn trên
địa bàn để điều chỉnh chính sách huy động phù hợp.
Tiếp tục giữ vững và có chính sách thích hợp để tăng trưởng khách
hàng không để mất khách hàng, nhất là những khách hàng là TCKT có số dư
lớn, duy trì mối liên hệ thường xuyên với các khách hàng truyền thống, tăng
cường mở rộng mối quan hệ với các khách hàng mới (các tổ chức xã hội và
các đơn vị sự nghiệp), các khách hàng có nguồn vốn lớn, chi phí thấp như kho
bạc Nhà nước, Bưu điện, Điện lực, các công ty lớn....bằng cách nắm bắt thông
84
tin kịp thời của từng khách hàng để tiếp cận và đồng thời có những chính sách
như áp dụng mức phí dịch vụ linh hoạt và hợp lý, kết hợp với các hình thức
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng mới doanh số hoạt động lớn.
Đẩy mạnh việc tiếp cận các DN thuộc các thành phần kinh tế khác ngoài
QD, các DN ngoài xây lắp, các DN vừa và nhỏ, các DN trong khu CN, khu
KTM... để thâm nhập, khai thác và triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, giảm sự biến động nguồn vốn theo chu kỳ.
- Công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu:
+ Mục tiêu: "Hiệu quả - chất lượng - tăng trưởng - bền vững"
+ Chỉ tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 17,5%. Trong
đó: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/tổng dư nợ bình quân là 50%, tỷ trọng cho
vay NQD/tổng dư nợ bình quân là 50%, tỷ trọng cho vay có đảm bảo/tổng dư
nợ bình quân là 65%, tỷ trọng dư nợ VNĐ/tổng dư nợ bình quân là 88% và tỷ
lệ nợ quá hạn bình quân là 3%.
+ Định hướng, chính sách cụ thể:
Với đặc điểm của tỉnh Quảng Nam là đang trong giai đoạn phát triển, có
Khu kinh tế mở Chu Lai nên nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và
phát triển kinh tế rất lớn, do vậy định hướng hoạt động tín dụng của Chi
nhánh trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 là tiếp tục tăng trưởng vững chắc
phục vụ đầu tư phát triển kinh tế địa phương và đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tập trung vào một số ngành và một số
lĩnh vực sau:
*Về định hướng tín dụng:
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của các Khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp, Khu Kinh tế mở Chu Lai và cho vay đối với các dự án đầu tư
vào KCN, Khu KTM:
Trước mắt trong giai đoạn từ 2005 đến 2010, bên cạnh nguồn vốn của
Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác chủ đầu tư huy động, Chi nhánh
dự kiến sẽ tham gia đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng
Khu kinh tế mở Chu Lai, đầu tư cho giai đoạn 2 của dự án Khu công nghiệp
Điện Nam Điện Ngọc.
85
Chọn lọc để cho vay trung và dài hạn, cho vay vốn lưu động kết hợp
với việc phục vụ trọn gói các dịch vụ ngân hàng đối với các dự án đầu tư vào
trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu Lai thuộc các ngành công
nghiệp hoá dầu, hoá chất và vật liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông
lâm thủy hải sản xuất khẩu, chế biến thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng
gia dụng (giấy, nhựa, nhôm, kính, da giày), các ngành công nghiệp lắp ráp ô
tô, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng may
mặc...vv mà qua thẩm định có hiệu quả, có khả năng trả nợ và đáp ứng được
các điều kiện tín dụng theo quy định.
Đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị:
Dự án Khu đô thị mới Điện Nam, Điện ngọc đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt với tổng diện tích quy hoạch là 2.700 ha và được đầu tư làm 3
giai đoạn theo dạng cuốn chiếu, hình thức huy động vốn đầu tư là “đổi đất lấy
cơ sở hạ tầng”. Theo dự án thì đây là đô thị loại 3 với dân số vào khoảng từ
150.000 đến 200.000 dân. Giai đoạn 1 của dự án được thực hiện bắt đầu từ
năm 2003 và có quy mô 530 ha, đầu tư 11 khu dân cư tập trung và các thiết
chế phục vụ dân sinh. Đây là khu vực tập trung dân cư chính của đô thị. Giai
đoạn 2 của dự án có quy mô 600 ha. Giai đoạn 3 của dự án sẽ được đầu tư tiếp
khi giai đoạn 1 và 2 đã hoàn chỉnh. Khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc theo
quy hoạch sẽ nằm trong đô thị mới. Khu đô thị mới Điện Nam Điện Ngọc hình
thành sẽ tạo nên dải đô thị - du lịch ven biển từ Đà nẵng đến Hội an.
Chi nhánh dự kiến chọn lọc một số Khu dân cư có lợi thế thương mại
để cho vay vốn trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn thu hồi
vốn là từ việc khai thác quỹ đất.
Đầu tư cho các dự án khai thác tiềm năng du lịch:
Tỉnh Quảng Nam xác định du lịch dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn
và đã hoàn thành quy hoạch tổng thể du lịch Hội an, Duy xuyên, quy hoạch
phát triển các khu du lịch ven biển, định hướng phát triển mạnh trung tâm du
lịch Hội An, nối vùng du lịch Đà Nẵng - Hội An - Mỹ Sơn thành tam giác du
lịch kết hợp với phát triển các làng nghề tạo thêm sức hấp dẫn cho du khách.
86
Hiện nay đã có 54 dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh với tổng
vốn đầu tư đăng ký 1,2 tỷ USD.
Từ định hướng phát triển về du lịch dịch vụ của địa phương, Chi nhánh
dự kiến sẽ chọn lọc một số dự án qua thẩm định có hiệu quả, có khả năng trả
nợ để đầu tư vốn trung và dài hạn xây dựng Khách sạn, Làng du lịch ven biển,
Khu du lịch sinh thái, Khu nghỉ mát đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài ra Chi nhánh dự kiến sẽ cho vay để khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống của địa phương như Mộc Kim Bồng, đúc đồng Phước
Kiều, dệt Duy Xuyên..., tạo nên sự phong phú về văn hóa làng nghề nhằm thu
hút khách du lịch, đặc biệt là khách nước ngoài.
Mở rộng cho vay ngắn hạn các khách hàng sản xuất và chế biến hàng
xuất khẩu:
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Chi nhánh tiếp tục chọn lọc
các khách hàng hoạt động có hiệu quả cũng như những mặt hàng có vùng
nguyên liệu ổn định, hàng hoá ít bị ảnh hưởng biến động về giá trên thị
trường để cho vay ngắn hạn kết hợp với việc phục vụ các dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng.
Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay vốn ngắn hạn đối với các
khách hàng hoạt động trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản để đẩy
mạnh hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu như cát trắng, cao lanh, silica...vv.
Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản xuất kinh
doanh cá thể:
Lựa chọn khách hàng ở tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực của nền
kinh tế hoạt động có hiệu quả để cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn có đảm
bảo. Chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các
ngành phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Cho vay đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp ở các địa phương và các Cụm công nghiệp ở các Huyện, thị xã trong
tỉnh. Mở rộng cho vay có đảm bảo đối với các hộ sản xuất, kinh doanh thương
mại hoạt động có hiệu quả.
87
Cho vay đối với các khách hàng hiện đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh:
Thực hiện việc đánh giá, phân loại khách hàng theo qui định để lựa
chọn và củng cố khách hàng tốt, thu hẹp và chấm dứt quan hệ tín dụng đối với
những khách hàng hoạt động kém hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng
tín dụng phù hợp với khả năng nguồn vốn của Chi nhánh.
Đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, chỉ tiếp
tục cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thi
công các công trình được bố trí nguồn vốn thanh toán rõ ràng, có khả năng
thu hồi nợ và đáp ứng được các điều kiện về bảo đảm tiền vay. Kiên quyết từ
chối cho vay đối với những công trình không có kế hoạch vốn hoặc không bố
trí đủ nguồn vốn đầu tư. Mở rộng quan hệ tín dụng đối với các đơn vị thi công
các công trình kết cấu hạ tầng đồng bộ, các dự án phát triển năng lượng miền
núi có nguồn vốn thanh toán rõ ràng nhằm tạo dựng mối liên kết phát triển
kinh tế nội tỉnh và các tỉnh trong vùng như công trình đường Hồ Chí Minh,
công trình thủy điện Đak- mi 4, A Vương I và Sông Tranh II,...vv.
Đối với các khách hàng hoạt động trong các ngành, các lĩnh vực khác,
chỉ tiếp tục quan hệ tín dụng khi khách hàng hoạt động có hiệu quả, có khả
năng trả nợ và đáp ứng được các điều kiện về đảm bảo nợ vay.
Tiếp tục cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với những khách hàng hoạt động có
hiệu quả, trả nợ tốt.
* Về các giải pháp:
Đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với tư nhân cá thể
và hệ thống bán lẻ.
Mở rộng lĩnh vực đầu tư trên cơ sở định hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế của Tỉnh, các khu CN, Khu KTM để tập trung đầu tư vốn vào các lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng xuất khẩu có hiệu quả, các DN
vừa và nhỏ, các DN nghiệp ngoài quốc doanh và các ngành nghề truyền thống
cũng như các mô hình kinh tế trang trại để tăng cường cơ cấu lại khách hàng
và cơ cấu lại nợ theo định hướng của TW.
88
Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tích cực thu nợ
KHNN, nợ hạch toán ngoại bảng và lãi treo. Thực hiện phân loại nợ xấu đúng
qui định và trích đủ DPRR.
Xây dựng chính sách đầu tư tín dụng, chính sách khách hàng cụ thể
của Chi nhánh trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam. Chính sách tín dụng phải gắn chặt và phù hợp với chương trình cổ phần
hoá, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước của địa phương.
Chủ động tiếp thị, tìm kiếm, lựa chọn khách hàng tiềm năng, có hướng
phát triển để xây dựng quan hệ lâu dài ngay từ đầu nhằm xây dựng nền khách
hàng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ hoạt động tín dụng với phục vụ trọn gói các
sản phẩm, dịch vụ và tiện ích Ngân hàng cho khách hàng.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ công tác tín dụng, tăng trưởng vững
chắc và đảm bảo chất lượng, tất cả các dự án, khoản vay đều được thẩm định,
chặt chẽ về pháp lý, tuân thủ đúng qui định, đúng qui trình. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án, khoản vay. Nâng cao trách nhiệm cá nhân
trong tất cả các khâu của quá trình cho vay, bảo lãnh.
Thường xuyên phân tích, đánh giá và phân loại tín dụng nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng, tăng tỷ trọng nợ có bảo đảm theo quy định của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam. Tập trung phân tích đánh giá tài sản đảm bảo nợ, chỉ
nhận làm đảm bảo những tài sản có khả năng chuyển được thành tiền khi xảy
ra rủi ro. Tập trung rà soát lại tất cả các khoản vay, thực hiện xử lý tốt nợ tồn
đọng theo đúng lộ trình. Kiên quyết tận thu các khoản nợ đã được xử lý.
Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ và khả năng xử lý
công việc của cán bộ tín dụng trong giai đoạn mới.
* Về nợ xấu:
Tiếp tục bám sát các nguồn thu để kịp thời có biện pháp thu nợ. Một
số khoản nợ làm việc với Công ty mua bán nợ của Bộ tài chính để bán nợ.
Phối hợp và kiến nghị các cơ quan ban ngành có liên quan hỗ trợ cho Ngân
hàng trong việc thu hồi nợ hoặc xử lý bằng quỷ dự phòng rủi ro.
- Kế hoạch mở rộng mạng lưới và kênh phân phối:
89
+Mục tiêu: rút ngắn về khoảng cách, đem lại sự thuận lợi nhất cho
khách hàng.
+Các giải pháp, biện pháp cụ thể:
Cơ cấu, kiện toàn mô hình tổ chức phù hợp với mô hình mới của
ngành, quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các Phòng, tổ và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các Phòng Giao dịch.
Mở thêm Phòng Giao dịch ở Hội An, 1-2 bàn huy động vốn tại khu đô
thị mới Điện Nam-Điện Ngọc, Trung tâm thương mại thị xã Tam Kỳ…Đặt
máy thanh toán hoá đơn tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các quầy tạp
hoá lớn …
- Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Mục tiêu chung:
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế mở ra là điều tất yếu, cùng với xu
hướng đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong nước nói chung trên
địa bàn hoạt động của Chi nhánh nói riêng, đặt ra cho Ngân hàng những thời
cơ và thách thức mới. Vì vậy chúng ta phải có kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ để bắt kịp với nhịp độ cạnh tranh và hội nhập.
Xã hội ngày càng phát triển, sản phẩm đòi hởi ngày càng đổi mới và đa
dạng để đáp ứng tương xứng với sự phát triển đó, đồng thời sự phát triển kinh
tế tri thức ngày càng tăng lên, càng làm cho nguồn lực con người giữ một vị
trí quan trọng hơn. Đây là những con người được đào tạo, con người có kỹ
năng, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo, như vậy nguồn lực con người
mới thực sự là nguồn lực chủ đạo trong sự phát triển kinh tế.
Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực là trang bị những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV để họ làm tốt công việc được giao trong
hiện tại và phát triển trong tương lai, đào tạo đủ về số lượng, phù hợp với cơ
cấu và bảo đảm chất lượng phục vụ những mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược và
cụ thể là làm chủ công nghệ, tiếp thu những thành tựu khoa học ngành ngân
hàng của các nước trên thế giới áp dụng phù hợp vào lĩnh vực hoạt động kinh
doanh đối với ngân hàng chúng ta.
90
+Các chỉ tiêu cụ thể:
Có từ 5% CB được đào tạo trên đại học, 15% cán bộ có trình độ Cao
cấp; cử nhân chính trị, 8% CB có bằng 2 đại học trở lên,100% cán bộ làm
chuyên môn nghiệp vụ có trình độ C:Anh văn (hiện nay trình độ C Anh văn
tại Chi nhánh là 60%)
Bảng 3.7: DỰ KIẾN NGUỒN NHÂN LỰC
85 (theo định biên được duyệt)
Số người
93
99
107
112
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
+ Các giải pháp trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Mỗi người phải tự xác định “học là để làm” chứ không phải “học để
biết”, học không bao giờ thừa đối với mỗi người. Con đường chuyển hoá từ
tri thức sách vở (được đào tạo từ các trường) đây là: “ dữ liệu là đào tạo cơ
bản”, còn đối với doanh gnhiệp, đào tạo không dừng lại ở đó mà chuyển
thành “công nghệ” của chính doanh nghiệp của mình để từ đó đưa những kiến
thức hiểu biết vào lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng mình tạo ra lợi ích,
nâng cao đời sống CBCNV, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên địa bàn, tiến
tới hội nhập theo xu hướng mới của thời đại.
Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa trong công tác đào tạo đối với cán bộ
dự nguồn như: các lớp chính trị, quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước… bố trí
cán bộ hợp lý để tham dự các lớp đào tạo của Ngành và của địa phương tổ
chức. Áp dụng chính sách khuyến khích thoả đáng trong việc tự học tập nâng
cao trình độ của mỗi cá nhân.
- Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin:
+ Mục tiêu: cung ứng các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao và tiện
dụng cho khách hàng. Đồng thời phục vụ cho việc quản trị điều hành.
+ Các giải pháp cụ thể:
Trang bị đầy đủ số lượng máy tính để đáp ứng công nghệ mới, thay thế
số máy lạc hậu, đặc biệt là máy chủ cần phải có biện pháp nâng cấp hoặc thay
thế, cung cấp các thiết bị lưu điện có dung lượng lớn để đảm bảo sự ổn định.
91
Trên cơ sở các chương trình của TW, Chi nhánh nâng cao các sản phẩm
ứng dụng hiện có để đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ trước mắt, xây dựng và hoàn
thiện các quy trình nghiệp vụ để có thể xây dựng các chương trình ứng dụng
có chất lượng và đáp ứng được yêu cầu ngày cµng cao.
Triển khai và ứng dụng tốt các chương trình ứng dụng diện rộng của
toàn ngành, nâng cao tiện ích dịch vụ cho khách hàng. Xây dựng các chương
trình con hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ.
Đào tạo đội ngũ chuyên viên giỏi, trang bị những kiến thức cơ bản về
vận hành, sử dụng công nghệ tiên tiến.
- Kế hoạch quản trị điều hành, quản trị kinh doanh:
+Trước hết, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ban lãnh đạo cần bám sát các mục tiệu phát
triển kinh tế của Tỉnh nhất là các dự án lớn, các công trình trọng điểm để đề ra
biện phát triển khai kịp thời. Hướng mọi hoạt động của Chi nhánh gắn chặt
với việc phục vụ và phát triển Kinh tế -xã hội của địa phương trong từng thời
kỳ để đề ra những quyết sách đúng đắn, những biện pháp cụ thể nhằm hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao.
+ Trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch đã được xây dưng và kế hoạch cấp
trên giao, giao chỉ tiêu kế hoach cụ thể đến các phòng nghiệp vụ, các Chi
nhánh trực thuộc từ đó Phòng giao cụ thể đến từng CBCNV thực hiện, đây là
cơ sở chính để đánh giá nhận xét cán bộ, kết quả thi đua cho các phòng và cá
nhân, để chỉ đạo thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh doanh 5 năm 2006-2010.
+ Trong công tác quản trị điều hành, chỉ đạo hoạt động kinh doanh
luôn gắn với công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp, với truyến thống văn
hóa BIDV để xây dựng được đội ngũ cán bộ có đạo đức phẩm chất tốt, đồng
thời cũng thường xuyên kiểm tra kiểm soát để phòng ngừa, ngăn chặn, sớm
phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm.
+ Luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ trong từng cấp lãnh đạo
và tập thể CBCNV để tạo động lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính
trị của mình. Bên cạnh đó chấp hành và thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ
92
trong doanh nghiệp tạo được khí thế thi đua sôi nổi trong toàn Chi nhánh để
hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao.
3.2.2. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách của Nhà
nước trong hoạt động tín dụng trên cơ sở bám sát mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh
3.2.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Để góp phần vào việc thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh Quảng Nam, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN cần xây dựng cho mình
một chính sách tín dụng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh.
Nội dung của chính sách tín dụng đó cần được thể hiện qua các điểm
sau đây:
- Giới hạn tín dụng
Giới hạn tín dụng là việc xác định các mức độ tham gia vốn tín dụng
của các ngân hàng vào một dự án, một khoản vay nào đó của một doanh
nghiệp. Theo Nghị định 178 của Chính phủ thì mức vốn tham gia của ngân
hàng vào một dự án là 85%. Chủ đầu tư phải có ít nhất là 15% vốn tự có. Tùy
theo đặc điểm của từng dự án, từng khách hàng mà yêu cầu mức vốn tự có tối
thiểu của chủ dự án tham gia nhằm đảm bảo khả năng hoàn vốn, nâng cao
tính khả thi của dự án.Trong trường hợp những dự án lớn trọng điểm của tỉnh
chủ đầu tư không đủ vốn tự có tham gia theo qui định, cần hướng dẫn các chủ
đầu tư kêu gọi liên kết, liên doanh, huy động thêm các nguồn lực của xã hội,
của các tổ chức kinh tế, hoặc tuỳ theo đặt điểm của dự án mà phân kỳ đầu tư
cho phù hợp.
Đối với cho vay bổ sung vốn lưu động việc xác định giới hạn tín dụng
căn cứ vào chính sách khách hàng của ngân hàng và tài sản đảm bảo nợ vay
của từng khách hàng cụ thể.
- Chọn lựa kỳ hạn tín dụng
Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn nó ảnh hưởng đến thanh khoản và sự rủi
ro của kinh doanh tín dụng. Thông thường kỳ hạn càng dài thì rủi ro tín dụng
càng cao và thanh khoản càng khó khăn hơn.
93
Đối với các NHTM thì mong muốn kỳ hạn càng ngắn càng tốt vì thời
hạn ngắn tránh được rủi ro về lãi suất và khả năng thanh toán càng được đảm
bảo hơn. Áp lực nguồn vốn cũng được bớt căng thẳng. Đối với người vay thì
mong muốn kéo dài thời gian tín dụng để tránh áp lực về trả nợ bởi vì nhu cầu
sử dụng vốn mà bản thân họ không thể bù đắp được.
Tuy nhiên giữa người vay và ngân hàng cũng cần phải đi đến một điểm
thống nhất chung hài hoà lợi ích của mỗi bên. Điều này có nghĩa là thời hạn
vay vốn được xác định phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ
hoàn vốn. Nhưng đối với cho vay vốn lưu động thời gian cho vay tối đa
không quá 12 tháng, cho vay trung hạn tối đa không quá 5 năm, cho vay dài
hạn không quá 10 năm trường hợp đặt biệt không quá 15 năm.
- Lãi suất tín dụng
Lãi suất đây là tỷ lệ phần trăm theo số tiền vay mà người vay phải tính
ra để trả cho NHTM cho vay. Hiện nay, lãi suất được áp dụng theo hai
phương thức: Phương thức cố định tức là lãi suất tiền vay được cố định trong
suốt thời gian vay. Phương thức thả nổi là lãi suất được điều chỉnh theo thoả
thuận hai bên (thông thường là 6 tháng hoặc một năm). Để phục vụ cho các
mặt hàng xuất khẩu thì các ngân hàng cần dành ra một nguồn vốn nhất định
với lãi suất ưu đãi để cho vay, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu đủ sức cạnh tranh trên thương trường, nhất là các
mặt hàng dệt may, giày dép, hải sản. Bên cạnh đó các ngân hàng cần phải tiết
kiệm các chi phí như: chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí dự trữ...
nhằm hạ chi phí đầu vào của lãi suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được
vay đầu tư với lãi suất ưu đãi nhất.
- Lựa chọn khách hàng
Trong những năm vừa qua các NHTM đua nhau cho các doanh nghiệp
Nhà nước, các Tổng công ty 90, 91 vay đặc biệt là các NHTM quốc doanh
dùng rất nhiều biện pháp cạnh tranh để tăng nhanh khối lượng tín dụng cho
các doanh nghiệp Nhà nước và các dự án lớn. Tuy nhiên theo số liệu thống kê
từ Ban đổi mới của các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương thì hiện nay
94
trong 5.280 doanh nghiệp Nhà nước chỉ có 40% kinh doanh có lãi, số làm ăn
cầm chứng 44%, số còn lại 16% kinh doanh thua lỗ. Bức tranh tổng quát đó
đã buộc các NHTM cần phải xem xét lại chính sách tín dụng của mình. Do
vËy, Ngân hàng ĐT&PT đã chuyển hướng theo phương châm đa dạng hoá
khách hàng, tập trung hướng sâu vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Để lựa chọn được các khách hàng tốt cần phải đánh giá phân loại
khách hàng theo các tiêu chí được xây dựng, đối chiếu với việc phân loại
khách hàng theo A, B, C của Bộ tài chính (theo Thông tư số 42/2004/TT -
BTC ngày 20/05/2004) để phân tích đánh giá, lựa chọn các nhóm khách hàng
có tính năng động cao để phục vụ. Có như vậy mới góp phần thúc đẩy nhanh
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
Cần tập trung vốn đầu tư vào các khách hàng là những doanh nghiệp
vừa và nhỏ; những doanh nghiệp cổ phần hoá, bởi vì đây là những doanh
nghiệp có nhiều lợi thế trong môi trường kinh doanh của cơ chế thị trường.
- Thực tế trong những năm qua cho thấy, kinh tế ngoài quốc doanh đã
đóng góp rất tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, trong GDP tỉnh kinh tế
ngoài quốc doanh năm 2005 chiếm 67,23%. Đặc biệt đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp “sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” (theo
quyết định số 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ) có những đặc
điểm như: khả năng kinh doanh linh động, nhạy bén và rất dễ thích ứng với sự
thay đổi thị trường. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, dễ dàng
tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chật hẹp.
Mặc khác, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có mối quan hệ trực tiếp hơn với
thị trường và người tiêu thụ nên nó có sự phản ứng nhanh nhẹn hơn. Với cơ
sở kỹ thuật không lớn, nã đổi mới linh hoạt hơn trong việc thay đổi cải tiến và
tạo ra sản phẩm mới. Khi thị trường có thay đổi bất lợi nó dễ dàng thu hẹp
quy mô sản xuất để thích ứng mà không gây ra hậu quả lớn cho nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có đông đảo số lượng kinh doanh trong mỗi
lĩnh vực nên không có độc quyền, dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh
95
tranh, chính điều này làm cho nền kinh tế sôi động hơn và thúc đẩy việc sử
dụng và khai thác tối đa các nguồn lực của địa phương. Cơ chế cạnh tranh sẽ
kích thích quá trình tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng hàng hóa dịch vụ. Từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Do vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có nhiều lợi
thế trong việc góp phần hình thành cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới,
nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản. Chính sự phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là phương tiện trong việc tạo lập cân đối giữa các vùng,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa các
ngành và các vùng. Với mạng lưới rộng khắp và có truyền thống gắn bó với
nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, nông thôn phát triển, hình thành các cụm công - nông nghiệp tác
động chuyển hoá nông nghiệp theo hướng CNH,HĐH.
Do vậy ngân hàng cần tập trung đầu tư tín dụng vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phù hợp với phướng
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch
CCKT theo hướng hợp lý.
+ Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo ra nhiều loại
hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động,
tạo động lực mạnh mẽ về cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, sử
dụng vốn có hiệu quả, huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư phát triển, phát
huy vai trò làm chủ của người lao động của các cổ đông, đảm bảo hài hoà lợi
ích của các bên Nhà nước - người lao động - nhà đầu tư. Trong những năm
qua thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã cho thấy
phần lớn các doanh nghiệp sau cổ phần đã mạnh dạng tăng vốn hoạt động, mở
rộng sản xuất kinh doanh nên đã phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu
quả. Tuy nhiên, trong một vài năm trước tốc độ cổ phần hoá diễn ra chậm
chạp do một số lãnh đạo doanh nghiệp không “mặn mà” với cổ phần hoá bởi
96
những qui định của Nhà nước và cảm thấy chưa “hài lòng” việc định giá tài
sản để xác định giá trị doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn; các khoản nợ
khó đòi, các nợ phải trả quá lớn.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình chuyển đổi
cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân viên ngân hàng, phải xem các
doanh nghiệp cổ phần là một trong những thành phần kinh tế quan trọng, bình
đẳng như các thành phần kinh tế khác, để từ đó triển khai các qui trình nghiệp
vụ được thuận lợi nhanh chóng, linh hoạt. Bên cạnh đó cần tăng cường công
tác tư vấn, hỗ trợ tiến trình cổ phần hoá, “BIDV với tư cách là ngân hàng đầu
tiên tham gia vào thị trường chứng khoán và nhất là được chỉ định thanh toán
các giao dịch trên thị trường đã thực hiện tư vấn thành công ở một số đơn vị”
(Phát biểu của ông Lê Đào Nguyên, Phó Tổng giám đốc BIDV-Tạp chí Thị
trường tài chính - tiền tệ ngày 1/8/2004).
Tiến hành ký hợp đồng cung ứng vốn,dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp cổ phần hoá.Thực hiện cho vay đối với người lao động của các doanh
nghiệp được cổ phần hoá để mua cổ phần. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hoá cũng là góp vào phần việc giải phóng sức sản xuất làm
cho CCKT của tỉnh được chuyển dịch mạnh mẽ hơn.
- Lựa chọn các ngành nghề
Cần phải xem xét kỹ các ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao, có khả
năng phát triển trong tương lai, có hàm lượng khoa học công nghệ cao để đầu
tư tập trung cụ thể như sau:
+Ngành dịch vụ, du lịch: Trong những năm qua ngành dịch vụ, du lịch
của tỉnh đã có đóng góp rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế,chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP, tuy nhiên so với tiềm năng và lợi thế thì hoạt động du
lịch,dịch vụ phát triển chưa thật sự vững chắc.Với mục tiêu“ phát triển Quảng
Nam thành một trong những trung tâm du lịch lớn" [7], “tiếp tục phát triển du
lịch thành một ngành kinh tế mủi nhọn; xây dựng Hội An gắn với Mỹ Sơn
thành trung tâm du lịch của cả nước” [39] ngân hàng cần phải tập trung chọn
lọc những dự án lớn có hiệu quả có khả năng thu hồi vốn để đầu tư.
97
+Ngành công nghiệp: Cần tích cực hỗ trợ tín dụng cho các doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành may mặc, giày da, ô tô, hải sản, thủ công
mỹ nghệ, nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương, hướng mạnh xuất khẩu.
Ngành dệt-may-da-giày thì cÇn tập trung đầu tư nâng cấp thiết bị, trình
độ công nghệ của các khâu kéo sợi, dệt và công nghệ sau dệt hoàn tất sản
phẩm tẩy nhuộm, làm mềm, làm xốp…với trình độ kỹ thuật ngày càng cao
đảm bảo chất lượng mẫu mã,chủng loại vải đáp ứng cho công nghiệp may
xuất khẩu. Xây dựng các Nhà máy dệt kim cao cấp để đa dạng hoá ngành dệt.
Khuyến khích phát triển các cơ sở may ngoài quốc doanh, ngành may
của tỉnh lấy nhiệm vụ xuất khẩu làm hướng chính thâm nhập nhanh vào thị
trường EU và Mỹ.
Đầu tư mạnh cho ngành công nghiệp chế biến hải sản nhằm tăng chất
lượng hàng hoá, giảm thiểu xuất khẩu dưới dạng thô.
Vấn đề cơ bản để xem xét cho vay là hiệu quả của các dự án, các
phương án sản xuất kinh doanh. Do đó,cần phải xây dựng các tiêu chí đánh
giá khách hàng, đánh giá hiệu quả dự án một cách khách quan trên các qui
định của Nhà nước.
3.2.2.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá khách hàng (chủ dụ án)
Để có cơ sở phân tích, đánh giá nhằm lựa chọn các khách hàng tốt, các
dự án có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với mục tiêu chuyển
dịch CCKT của tỉnh, cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể để xem xét. Một số
tiêu chí cần quan tâm như sau:
98
Sơ đồ 3.1: HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHỦ DỰ ÁN
99
(I). Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
- Đánh giá chung:
Khi tìm hiểu về khách hàng cần thu thập các thông tin như: lịch sử khách
hàng; những thay đổi về vốn góp, về công nghệ, về sản phẩm, về quá trình
liên kết hợp tác giải thể. Từ những thông tin có được dùng để đánh giá về khả
năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh trong tương lai. Đây là điều cần thiết
để xem công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như
khả năng mở rộng.
- Đánh giá về năng lực pháp lý
Khi đánh giá chủ dự án về năng lực pháp lý cần chú trọng đến các vấn
đề hết sức quan trọng đó là năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
(II). Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của khách hàng
Dựa trên số liệu trong bảng cân đối tài sản do doanh nghiệp lập để so
sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm (ít nhất phải là 2
năm liền), chủ yếu phân tích tập trung vào những nội dung sau:
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
+ Vòng quay của vốn lưu động:Chỉ số này càng lớn càng tốt.
+ Chu kỳ thu hồi vốn trung bình: Cho biết chất lượng các khoản nợ
phải thu, thời gian đọng vốn có hợp lý hay không. Thời gian thu hồi càng
nhanh càng có khả năng thanh toán.
+ Vòng quay các khoản phải thu: Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ.
+ Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng
hoá bình quân. Tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Là tỷ lệ giữa lợi tức trước thuế với tổng tài sản. Cho biết khả năng sinh
lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
100
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
+ Hệ số nợ: Hệ số này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ
vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.
- Đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp
Đánh giá sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, doanh
số tiền gửi... qua các thời kỳ (bằng cả số tương đối và số tuyệt đối), như:
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Đây là chỉ số quan trọng phản ảnh mức độ tăng trưởng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ số này để đánh giá mở rộng về mặt chất lượng
của doanh nghiệp.
(III). Đánh giá dự án, phương án kinh doanh khả thi của khách hàng
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía
cạnh hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như
hiệu quả về mặt xã hội nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm
và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải
tiến hành phân tích, đánh giá gồm:
- Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
Chủ yếu xem xét mục tiêu của dự án, sự cần thiết đầu tư, qui mô đầu tư,
qui mô vốn đầu tư có phù hợp với định hướng chuyển dịch CCKT tỉnh hay
không. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
Phân tích kỷ ở phần này nhằm tránh lãng phí vốn đầu tư và cũng là cơ
sở để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định),
chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng
năm, nợ phải trả.
- Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ
cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của
101
dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay
không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu.
Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định, thiết lập
các bảng tính toán để phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ
vốn vay.Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án dưới
những điều kiện nhất định nhằm để trả lời câu hỏi: Có chấp nhận dự án hay
không. Có nhiều phương án đánh giá như: phương pháp tỷ suất sinh lợi bình
quân; phương pháp hoàn vốn; phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ; phương
pháp giá trị hiện tại ròng; tỷ suất lợi ích so với chi phí, tuy nhiên có hai nhóm
chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, đó là: Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất
sinh lời của dự án ( Giá trị hiện tại ròng NPV, Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR) và
nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ ( Nguồn trả nợ hàng năm,thời gian hoàn trả
vốn vay, chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án DSCR).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ
tiêu khác như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả
năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực,... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng
dự án cụ thể.
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tín dụng theo hướng cơ
cấu hợp lý giữa tín dụng trung, dài hạn và ngắn hạn
3.2.3.1 Tiếp tục phát triển các loại hình cho vay truyền thống, mở
rộng đầu tư tín dụng trung dài hạn đồng thời gắn tín dụng ngắn hạn phục
vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về chia tách vốn ngắn hạn và dài hạn trong quá trình sử dụng chỉ là
phương diện quản lý và nghiên cứu. Còn trên thực tế, hai loại vốn này luôn
luôn vận động đan xen nhau cho nên trong quá trình sử dụng vốn cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cần phải có sự kết hợp hài hoà để tạo ra hiệu quả tốt nhất.
Nhìn bên ngoài thì thấy rõ hơn; tín dụng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng trung và dài hạn; nhưng trong cùng một dự
án đầu tư, cũng như một đơn vị sản xuất kinh doanh bao giờ cũng kết hợp
102
giữa hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động; kết hợp giữa tài sản cố định
và tài sản lưu động.
- Đầu tư dài hạn: Phải đi vào những công trình trọng điểm mũi nhọn,
thời gian thu hồi vốn dài ( chủ yếu là những công trình mới). Việc bố trí vốn
phải giúp cho quá trình thi công không bị gián đoạn và kéo dài tiến độ. Phải
triệt để thực hiện tiết kiệm vốn đầu tư thông qua đấu thầu thi công, lắp đặt,
mua sắm vật tư, máy móc thiết bị. Mặt khác, phải đảm bảo chất lượng công
trình, kỹ thuật v.v Tập vốn đầu tư vào các dự án tại các khu công nghiệp tỉnh
như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp công nghiệp Điện Nam
- Điện Ngọc giai đoạn II, đầu tư vào các dự án trong khu công nghiệp này,các
dự án trong khu công nghiệp Thuận Yên, Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu công
nghiệp Bắc Chu Lai, 18 Cụm công nghiệp đã quy hoạch,dự án Khu đô thị mới
Điện Nam-Điện Ngọc, các dự án trọng điểm của tỉnh Bảng 3.5 ( đã ký Hợp
đồng tín dụng dự án Thuỷ điện Dak Mi 4 là 600 tỷ đồng, Thuỷ điện Sông
Tranh 2 là 350 tỷ đồng). Các dự án phát triển du lịch.
- Đầu tư trung hạn: Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư chiều sâu,
vốn tín dụng cùng với vốn của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới
máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm, tăng khả năng tích luỹ của doanh nghiệp. Hiện nay,
đại bộ phận các Nhà máy, dây chuyền sản xuất của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam kể cả doanh nghiệp Trung ương và doanh nghiệp địa
phương đều đang ở trong tình trạng lạc hậu, hệ số sử dụng thấp.
Trong thời gian đến tập trung đầu tư trung hạn vào lĩnh vực công
nghiệp nhẹ như dệt - may - giày - da; nhựa, công nghiệp chế biến thuỷ sản;
điện, điện tử. Đây là những mặt hàng có lợi thế xuất khẩu của tỉnh.
- Cho vay ngắn hạn: nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp
để dự trữ vật tư, hàng hoá một cách hợp lý để duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Những dự án đầu tư mới, sau khi đưa vào
hoạt động thì phải cần vốn ngắn hạn để thực hiện dự trữ vật tư, hàng hoá
103
nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn để phục
vụ sản xuất kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế kinh doanh có hiệu quả, bảo
tồn được vốn. Kiên quyết từ chối cấp tín dụng cho các đơn vị kinh doanh kém
hiệu quả, phương án kinh doanh không khả thi. Không đảm bảo các điều kiện
tín dụng. Qua đó góp phần thúc đẩy việc sắp xếp các đơn vị kinh tế nhằm tăng
năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Việc kết hợp đầu tư tín dụng trung, dài hạn với ngắn hạn là thể hiện sự
tính toán khoa học, logic trong quá trình sử dụng vốn. Sự kết hợp chặt chẽ này
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với
kinh tế tỉnh Quảng Nam đây cũng là một vấn đề hết sức bức xúc, phải có sự
kết hợp hợp lý, khoa học. Trước mắt, cần duy trì sử dụng cái hiện có trên cơ
sở cải tiến và đồng bộ hoá, từng bước nâng cấp và hiện đại hoá, bên cạnh đó
cần tạo ra bước nhảy vọt trong đầu tư đưa cái mới cái hiện đại vào sản xuất,
như vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh mới đạt hiệu quả như mong
muốn, không bị gián đoạn ách tắc trong sản xuất, tạo đà cho kinh tế phát triển
mạnh mẽ và bền vững.
Việc cho phép NH được sử dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn, đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo vốn cho
doanh nghiệp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kết hợp hài hoà giữa vốn Ngân sách và vốn tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng để phát huy cao hiệu quả đầu tư.
Nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp không đủ đáp ứng xây dựng cơ sở
hạ tầng của tỉnh, do đó cần phải chú trọng phối hợp vốn TDNH với vốn Ngân
sách nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Tín dụng ngân hàng tham gia vào xây dựng cơ bản hạ tầng cùng với
vốn Ngân sách thông qua đầu tư dài hạn vào các dự án hoặc vào các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp nước, thông tin liên lạc, điện....
- Tín dụng ngân hàng có thể kết hợp với ngân sách đầu tư cho các công
trình trọng điểm của các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu đầu tư vốn cao như:
Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc giai đoạn
2, Cảng Kỳ Hà…
104
- Tín dụng ngân hàng phải kết hợp với vốn tự có của doanh nghiệp để
đầu tư và hỗ trợ cho các công trình thử nghiệm ứng dụng, triển khai công
nghệ cao, đầu tư nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
- TDNH có thể kết hợp với vốn doanh nghiệp đầu tư các công trình
thuỷ điện lớn của tỉnh để cung cấp điện, thuỷ lơị và bảo vệ môi trường như
Thuỷ điện Sông Tranh 2, Thuỷ điện Sông Bung, thuỷ điện Đak Mi 4…, các
trung tâm thương mại, các siêu thị.
Tất cả các hình thức phối hợp nêu trên đều phải đặt hiệu quả kinh tế -
xã hội lên hàng đầu và ưu tiên hoàn trả vốn vay ngân hàng trước.
3.2.3.2. Phối hợp cho vay đồng tài trợ cho một đơn vị kinh tế, một
khách hàng
- Hiện nay theo qui định của Nhà nước, các đơn vị kinh tế, các khách
hàng được phép giao dịch với nhiều tổ chức tín dụng, do vậy việc kiểm soát
sử dụng vốn vay của các ngân hàng gặp không ít khó khăn. Nhiều doanh
nghiệp khi kinh doanh gặp khó khăn thường sử vốn vay ngân hàng sai mục
đích như dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, đầu tư tài sản cố định; dùng
vốn vay của ngân hàng này trả nợ trả lãi cho ngân hàng khác..; trong khi đó
thì các ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau nên không có thông tin kịp thời,
chính xác dẫn đến không có những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, có khi
mất vốn không thu hồi được... Do đó các ngân hàng trên địa bàn cần thống
nhất với nhau để triển khai nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ đối với một đơn vị
kinh tế hay cùng một khách hàng hoặc các dự án có vốn đầu tư lớn vượt quá
quy định cho vay của một ngân hàng qua đó phân tán được rủi ro và tránh
được khả năng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng, doanh
nghiệp hưởng được nhiều nhiều lợi ích hơn như: lãi suất thấp hơn, phí ít hơn,
ít tốn thời gian hơn...
3.2.3.3. Phát triển các nghiệp vụ tín dụng mới
Các loại nghiệp vụ tín dụng mới như tín dụng tiêu dùng, tín dụng trả
góp, bảo lãnh tín dụng, cho thuê tài chính...đã được hình thành nhưng chưa
105
được phát triển mạnh, trong thời gian đến cần đẩy mạnh các loại hình tín
dụng mới nhằm đa dạng hoá các hình thức đầu tư góp phần phát triển các
phần kinh tế nhất là các tầng lớp dân cư mạnh dạn vay vốn để sản xuất kinh
doanh. Cần chú trọng đến nghiệp vụ cho thuê tài chính vì đây thực chất là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết
bị và động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính. Cho thuê tài
chính là nghiệp vụ tín dụng thuê mua, thông qua mối quan hệ sẵn có với
doanh nghiệp để tư vấn cho các doanh nghiệp tiếp cận các công ty cho thuê
tài chính để thực hiện thuê tài sản để sản suất kinh doanh. Với hình thức
này ngân hàng sẽ giảm được áp lực về nguồn vốn.Với hình thức cho thuê
tài chính các ngân hàng hết sức yên tâm vì tài sản cho thuê thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng.
3.2.4. Cải cách thủ thủ tục thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định
* Cải cách thủ tục thẩm định
Thẩm định có thể nói là khâu quan trọng nhất trong quá trình cung ứng
tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng có làm tốt công tác thẩm định thì mới
hạn chế được rủi ro tín dụng. Công tác thẩm định được tiến hành từ khâu thu
thập thông tin, kỷ năng phân tích, dự báo... Đối tượng được thẩm định là các
khách hàng vay và các khoản vay.
- Việc thẩm định các dự án vay vốn thường phải qua hai cấp: ở các chi
nhánh tại địa phương và cấp trung ương ở Hội sở chính. Từng Chi nhánh tuỳ
theo điều kiện chất lượng về tín dụng về năng lực cán bộ, mô hình tổ chức...
để giao quyền phán quyết cho các chi nhánh.Thông thường mức giao quyền
phán quyết ở hai nội dung là mức cho vay và thời gian cho vay. Hầu hết các
dự án có mức vay vốn lớn, thời gian dài hơn 10 năm đều phải do Hội sở chính
quyết định. Việc xem xét thẩm định ở hai cấp thường gây nhiều trở ngại kéo
dài thời gian có khi dẫn đến mất thời cơ kinh doanh của khách hàng, hoặc do
đầu tư không đúng lúc nên dẫn đến khả năng trả nợ của dự án không đảm bảo.
Do đó, cần phải cải cách công tác thẩm định theo hướng sau:
106
- Mở rộng mức phân quyền cho các Chi nhánh ở các địa phương
- Sự phối kết hợp giữa Chi nhánh và Hội sở chính phải được chặt chẽ
ngay từ đầu về mặt chủ trương.
- Quy trình thẩm định tại chi nhánh cần phải được xem xét theo hướng
rõ người, rõ việc, cần phải xây dựng quy trình thẩm định phù hợp thống nhất
chung trên tinh thần phục vụ nhanh chóng kịp thời cho khách hàng. Ở đây vấn
đề quan trọng nhất là sự phối kết hợp giữa các phòng ban trong Chi nhánh và
giữa Chi nhánh với Trung ương.
- Đối với các khoản vay đồng tài trợ cần thống nhất thành lập chung
một tổ thẩm định để thẩm định, không nên thẩm định riêng rẽ mỗi ngân hàng
như vậy rất tốn kém thời gian. Tổ thẩm định bao gồm các cán bộ có năng lực,
có kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp của mỗi ngân hàng.
* Nâng cao chất lượng thẩm định
Công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải tinh
thông nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc nhiều lĩnh vực khác
như ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các qui định của Nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Do đó cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập
nhật các quy định mới của Nhà nước về đầu tư, kế toán, đấu thầu, quy hoạch,
kiến trúc, xây dựng, thuê đất đai, giá cả, cung cầu thị trường. Chất lượng thẩm
định tuy có ảnh hưởng nhiều đến quyết định cho vay nhưng thực tế đôi khi dự
án có triển vọng tốt nhưng hồ sơ vay vốn không thuyết phục, do vậy khó chấp
nhận duyệt cho vay. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần giúp đỡ khách hàng vay từ
khâu lập dự án với vai trò như là chuyên gia tư vấn, qua đó nắm thêm các
thông tin cần thiết về khách hàng.
Một vấn đề hết sức cần chú ý là trong môi trường kinh doanh đầy biến
động, do đó vấn đề dự báo, phòng ngừa rủi ro là những vấn đề cực kỳ phức
tạp, cần phải có năng lực trình độ thì mới đáp ứng được yêu cầu.
Thông tin cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Cán bộ thẩm định cần thu
thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, qua đó rút ngắn được thời gian
thẩm định, đưa ra được phương pháp phòng chống rủi ro hữu hiệu...
107
3.2.5. Giải pháp huy động vốn để phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để tăng cường thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, cần phải
mở ra các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng hơn. Hiện nay, đang
mở rộng các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn, lãi suất khác nhau
ngày càng hấp dẫn khách hàng như tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi với các hình thức khuyến mãi đặc biệt, phong phú.Việc huy động của
Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu để phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Để có vốn cho vay phải điều hoà vốn từ Hội sở chính. Đây cũng là
một đặt tính ưu việt của hệ thống ngân hàng, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, đối với Chi nhánh
đây là vấn đề tồn tại cần khắc phục vì không chủ động được nguồn vốn do đó
thường bị động trong việc quyết định hoạt đông kinh doanh của mình.
Cần chú trọng đến các hình thức huy động vốn trên 12 tháng để tăng
nguồn cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên việc tăng nguồn cho vay trung dài
hạn vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư tín dụng của nền kinh tế.
Một phần do thị trường bất động sản, vàng biến động…một phần do có nhiều
kênh huy động khác như kho bạc, bảo hiểm, công trái chính phủ nên ảnh
hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. Do vậy, cần phải hoạch định
một chiến lược huy động vốn khả thi, phù hợp với đặt điểm của ngân hàng, có
chính sách cụ thể đối với từng khách hàng, cần tiến hành các cuộc thăm dò
tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị hiếu, đặc điểm thu nhập của từng loại khách
hàng, từng nhóm khách hàng để có các hình thức tiếp cận, phát triển quan hệ.
- Các giải pháp cụ thể
+ Nâng cao tiện ích cho khách hàng trong lĩnh vực thanh toán thông
qua việc áp dụng phổ biến các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
truyền thống (séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi...) và hiện đại (sử dụng máy rút
tiền tự động, các loại thẻ điện tử Visacard, Creditcard, Mastercard...); đặc biệt
cần phải có kế hoạch,biện pháp để động viên khuyến khích các tầng lớp dân
cư mở tài khoản cá nhân để thực hiện giao dịch thanh toán, có như vậy ngân
hàng sẽ hạn chế được lượng giao dịch tiền mặt, tiết kiệm được nhiều khoản
108
chi phí, đồng thời khơi tăng được nguồn tiền nhàn rỗi. Trước tiên tập trung
vào các doanh nghiệp kinh doanh điện, nước, bưu điện. Cần liên kết các ngân
hàng thương mại trên địa bàn lại với nhau,để tăng tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt.
+ Cần phải mở rộng mạng lưới huy động đến từng địa bàn dân cư, đơn
giản thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng hình thức gửi một nơi,
rút nhiều nơi. Mở rộng hình thức kỳ phiếu, tiết kiệm thành các hình thức có
khả năng chuyển nhượng, chiết khấu.
+ Cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi, rút tiền. Nên
bố trí làm việc thông tầm để tăng lượng thời gian giao dịch, vì buổi chiều
thường phải kết thúc sớm để thực hiện các khâu thanh toán bù trừ, kết sổ..
- Đa dạng hoá các kênh huy động vốn và các hình thức huy động vốn
+ Áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm khác nhau: tiết kiệm
bằng vàng, ngoại tệ, tiết kiệm xây dựng nhà ở; tiết kiệm mua sắm phương tiện
đắt tiền; tiết kiệm hưu trí...
+ Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy một lần, tiết kiệm tích luỹ, lãi
suất tính theo từng lần gửi, hoặc áp dụng hình thức gửi một lần dài hạn nhưng
rút ra nhiều kỳ với lãi suất khuyến khích.
+ Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm không chỉ dừng lại chỉ có tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi
không kỳ hạn sang tiền gửi có kỳ hạn cho người gửi tiền. Ví dụ: Những người
gửi không kỳ hạn ở ngân hàng từ hai tháng trở lên có thể chuyển cho họ được
hưởng quyền lợi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Đặc biệt, cơ chế lãi suất phải được điều chỉnh linh hoạt thực dương
sao cho cả phía ngân hàng lẫn người gửi đều thấy thoả đáng, có như vậy
mới khuyến khích giảm tiêu dùng hiện tại và tăng tiết kiệm,dẫn đến tăng
vốn đầu tư.
+ Áp dụng linh hoạt các hình thức khuyến khích để thoả mãn nhu cầu
người gửi tiền như các dịch vụ thu tiền tại nhà, số tiền gửi càng lớn thì càng
có chế độ ưu đãi, mở các loại giải thưởng….
109
- Có chính sách, biện pháp thu hút vốn nhàn rỗi từ các địa phương
khác, từ Hội sở chính để tăng thêm nguồn vốn phục vụ chuyển dịch CCKT.
- Đẩy nhanh chương trình hiện đại hoá ngân hàng, nghiên cứu kết nối
hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các tổ chức khác như Kho bạc, Ngân
hàng Phát triển... nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ xử lý, tránh mọi
rủi ro.
- Đặc biệt cần chú trọng khơi tăng nguồn vốn trung và dài hạn của mình
thông qua các hiệp định tín dụng khung của ngân hàng Trung ương ký với các
tổ chức tín dụng quốc tế và các chương trình, các dự án tài trợ như: dự án tài
trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEFP), Tài chính nông thôn III của WB...
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ nhằm tăng cường hiệu quả tác động của
tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.2.6.1. Tích cực xử lý nợ tồn đọng
Ngành ngân hàng đang tiến hành cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nhằm
lành mạnh hoá hệ thống tài chính ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh cả về
năng lực tài chính, trình độ công nghệ cũng như năng lực quản lý để có thể
đáp ứng được các điều kiện hội nhập quốc tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng
TDNH được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam đã
bám sát các chủ trương của Chính phủ, của ngành để tích cực giải quyết các
khoản nợ tồn đọng để vừa giúp các doanh nghiệp làm lành mạnh tài chính của
mình, đồng thời cũng tự làm mạnh tình hình tài chính của mình nhằm phát
triển một cách an toàn bền vững hiệu quả.
Một số giải pháp cụ thể: Kiện toàn bộ máy tổ chức, tập trung nguồn lực
một cách hợp lý cho công tác xử lý nợ. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực
tiếp như: rà soát lại tất cả các khoản nợ, phân loại, đánh giá khả năng thu hồi
để có chính sách cho từng khoản, khách nợ trên cơ sở đó để triển khai các
biên pháp thu hồi nợ bao gồm:
+ Tái cơ cấu các khoản nợ như:giãn nợ, miễn giảm lãi, hoặc miễn giảm
một phần nợ gốc.
110
+ Áp dụng các biện pháp lý như kiện ra toà đối với các khách hàng dây
dưa, hoặc đối với các khoản nợ có tranh chấp. Tăng cường hoạt động phối
hợp với các cơ quan liên ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ tồn đọng.
Trong đó tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát
mãi, xử lý tài sản đất đai, bất động sản, khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ
pháp lý tài sản...
+ Bán nợ, tìm kiếm các khách hàng để bán lại các khoản nợ khó đòi với
một tỷ lệ thích hợp.Chuyển các khoản nợ tồn đọng sang công ty quản lý nợ
(AMC) để có thể tập trung nguồn lực cao nhất để xử lý nhanh. Đẩy mạnh
công tác trích lập dự phòng rủi ro nhằm sử dụng bù đắp dần nợ đọng.
Việc giải quyết tốt các khoản nợ tồn đọng không những góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng của NH mà còn khơi tăng nguồn vốn để phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
3.2.6.2. Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi tín dụng
Tuân thủ đầy đủ qui trình cho vay, nắm bắt các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau để kịp thời phát hiện các khoản vay có vấn đề đưa ra các
biện pháp ngăn chặn, xử lý. Bất cứ một khoản tín dụng nào,cán bộ tín dụng
đều phải theo dõi chặc chẽ từ lúc phát vay cho đến lúc thu hồi đầy đủ cả gốc
lẫn lãi vay.
3.2.6.3. Phòng ngừa rủi ro tín dụng
- Nâng cao chất lượng quản lý: năng lực quản lý trong việc xử lý nhanh
chóng các vấn đề có khả năng xảy ra trước khi nó gây ảnh hưởng tiêu cực đối
với ngân hàng.
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư: san rộng các khoản tín dụng cho nhiều
loại khách hàng đa dạng, phong phú bao gồm các thành phần kinh tế, các hộ
gia đình với những nguồn thu nhập và tài sản thế chấp khác nhau.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời các sai
sót để khắc phục, hạn chế giảm thiểu rủi ro. Cần sử dụng hai phương pháp
chính là kiểm tra trực tiếp và giám sát gián tiếp. Khi thực hiện kiểm tra trực
tiếp thường thì liên quan với các vụ việc xấu phát sinh nên khi quá chú trọng
111
vào phương pháp này cũng gây tâm lý không tốt cho hoạt động kinh doanh.
Do đó khi sử dụng phương pháp kiểm tra trực tiếp phải có cách thức phù hợp
thông qua kiểm toán độc lập có chuyên môn sâu. Dựa trên kết quả tuân thủ
các chuẩn mực kiểm toán để tiến hành phân tích đánh giá,qua đó tạo nên được
kênh giám sát hữu hiệu.
- Tăng cường phối hợp với bảo hiểm trong giảm thiểu rủi ro tín dụng,
ví dụ như khách hàng là cá nhân khi vay vốn có thể dùng các hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ làm đảm bảo hoặc các dự án, khoản vay đều phải được yêu cầu
bảo hiểm. Khi họ mất khả năng thanh toán thì khoản nợ sẽ được trả bằng tiền
bảo hiểm.Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của khách hàng vay vốn.
3.2.6.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Cần tăng cường quyền tự chủ cho cơ sở về cơ chế phán quyết, nhằm
giúp cho các Chi nhánh, phòng giao dịch chủ động hơn trong quan hệ với
khách hàng, giải quyết công việc nhanh chóng.
- Cần xây dựng chính sách động lực cho đội ngủ cán bộ làm công tác
thẩm định và cán bộ tín dụng nhằm để khuyến khích cán bộ làm việc hiệu quả
hơn, nêu cao được tinh thần trách nhiệm và tạo điều kiện để họ nâng cao trình
độ, gắn bó với nghề.
3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành
- Tăng cường chức năng quản lý giám sát: Trong xu thế hội nhập kinh
tế thế giới, bên cạnh việc khuyến khích đầu tư bơm vốn phát triển kinh tế,
Chính phủ cần chú trọng nhiều đến khâu quản lý và giám sát chặt chẽ hệ
thống ngân hàng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý: Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động tài chính - tiền tệ. Đặc biệt là môi trường pháp lý
thương mại điện tử: Luật thương mại điện tử, luật giao dịch điện tử.
- Về chính sách cổ phần hoá: Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các ngân
hàng thương mại quốc doanh nhằm tăng khả năng huy động vốn từ các cổ
112
đông, điều này cần thiết cho các Ngân hàng thương mại trên đường hội nhập
và phát triển tăng khả năng cạnh tranh.
- Kiên quyết xử lý việc đầu tư tràn lan không hiệu quả gây lãng phí thất
thoát vốn đầu tư làm kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
- Cần có định hướng và giải pháp cho quá trình hình thành và phát
triển thị trường chứng khoán ở Quảng Nam, tạo điều kiện cho dịch vụ đại lý
chứng khoán của các ngân hàng trên địa bàn phát triển mạnh, qua đó sẽ hình
thành một kênh huy động vốn mới nhiều tiềm năng của các ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Sở, Ban, Ngành
- Đẩy mạnh công tác sắp xếp, bán, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thu hút đầu tư nước ngoài.
- Kiên quyết xử lý những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua
lỗ kéo dài, đồng thời có các giải pháp tài chính tích cực làm lành mạnh tài
chính doanh nghiệp.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Tiến hành sửa đổi Luật NHNN và Luật Các TCTD đồng thời với việc
hoàn thiện các văn bản theo hướng:
+ Nâng cao tính độc lập tự chủ của NHNN trong điều hành, quản lý,
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
+ Ổn định đồng tiền, kiểm soát lạm phát, tạo điều kiện thuận lợi cho
tăng trưởng kinh tế.
+ Hoàn thiện các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng
trong nước theo lộ trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính. Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống chính sách pháp luật theo cam kết mở cửa thị trường. Sửa đổi
bổ sung quy định về cấp phép thành lập và hoạt động ngân hàng phù hợp với
thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
- Với chức năng quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước cần có biện
pháp theo dõi, kiểm tra giám sát thường xuyên tình hình thực hiện cơ chế cho
vay, cơ chế đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, đặc biệt lưu ý các
113
khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD trong và ngoài địa bàn nhằm đưa ra các cảnh
báo, phòng ngừa hữu hiệu, nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần tích cực tham mưu cho cấp
uỷ, chính quyền địa phương và là đầu mối phối hợp với các cơ quan bảo vệ
pháp luật tạo điều kiện giúp các ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp, các
khoản nợ đóng băng, quản lý doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát
để phát hiện các hành vi vi phạm các qui định của Nhà nước của Ngành, hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng nhằm kịp thời
ngăn chặn để không ảnh hưởng đến môi trường hoạt động ngân hàng.
Tóm lại từ việc nghiên cứu tổng quan về lý luận và bối cảnh chuyển
dịch CCKT ở Việt Nam, phân tích đánh giá tác động của TDNH vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hưóng CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, nêu lên những vấn cần đặt ra để giải quyết ở chương 1và 2; trong
chương 3 luận văn đã nêu lên những định hướng giải pháp của TD của Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Nam nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch
CCKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Những giải pháp phát huy vai trò TD
của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT với
các nét chính như sau:
- Cần phải đa dạng hoá nguồn vốn huy động với nhiều hình thức huy
động khác nhau, nhằm khơi tăng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cũng
như trong các tổ chức kinh tế - xã hội...
- Vốn tín dụng ngân hàng được sử dụng một cách có hiệu quả vào các
mục tiêu kinh tế của tỉnh, kết hợp tối ưu vốn tín dụng với các nguồn vốn khác để
thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kính tế theo hướng CNH, HĐH.
114
KẾT LUẬN
Để cho tỉnh Quảng Nam phát triển nhanh mạnh, bền vững và sớm trở
thành một tỉnh công nghiệp, cần phải có sự tác động đồng bộ của nhiều nhân
tố, trong đó TDNH là một nhân tố không thể thiếu được. Luận văn không có
tham vọng trình bày toàn diện vai trò của TD Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
QN đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam mà chỉ tập trung phân
tích, luận giải vai trò của TD Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trong quá
trình chuyển dịch CCKT của tỉnh Quảng Nam và đưa ra các giải pháp trên
giác độ sửa đổi bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác nhằm phát huy
mạnh hơn vài trò TD của Chi nhánh trong quá trình chuyển dịch CCKT. Trên
tinh thần đó luận văn đã đi sâu vào các vấn đề sau:
1. Luận văn đã khái quát hoá, hệ thống hoá căn cứ lý luận và thực tiễn
khách quan, khoa học để đi đến nhận định nền kinh tế tăng trưởng nhanh hiệu
quả bền vững phải là nền kinh tế có cơ cấu hợp lý và cơ sở vật chất kỹ thuật -
công nghệ tiên tiến. Do đó tất yếu phải chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH
và phát huy vai trò của TDNH nhằm góp phần chuyển dịch CCKT theo những
định hướng đã hoạch định.
2. TDNH nói chung, TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT nói riêng
có vai trò nhất định trong việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển xu hướng
chuyển dịch CCKT của nền kinh tế nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
nói riêng thông qua việc thực thi các mục tiêu chính sách tiền tệ trong quá
trình chuyển dịch CCKT từ bất hợp lý, kém hiệu quả sang CCKT mới và phát
huy công cụ đòn bẩy của tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo
hướng CNH, HĐH, tập trung vào các trọng điểm đã chọn.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch CCKT tỉnh Quảng Nam theo hướng hợp lý
trong chiến lược phát triển kinh tế mở, hội nhập quốc tế trở thành địa phương
thực hiện CNH năm 2020 là yêu cầu cấp bách của tỉnh. Tuy đã đạt được
những thành tựu nhất định nhưng vẫn còn hạn chế nhiều mặt, tiềm năng và lợi
thế chưa được khai thác, phát huy.
115
4. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trong những
năm qua đã có sự đổi mới mạnh mẽ và góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh. Tuy vậy vẫn còn hạn chế nhiều mặt nên chưa đáp ứng
cung ứng đủ vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, đầu tư tín dụng còn mang
tính thụ động, công tác thẩm định còn nhiều bất cập nhất là trình độ năng lực
của cán bộ thẩm định còn yếu.
5. Phương hướng cơ bản để phát huy vai trò TD của Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT QN nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT cần phải
hướng vào những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phải có chính sách huy động
vốn phù hợp, chính sách tín dụng gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh,
đẩy mạnh cải cách lề lối làm việc, qui trình nghiệp vụ, đầu tư tín dụng có trọng
tâm, trọng điểm. Không chạy theo thành tích mà hạ thấp điều kiện vay vốn.
6. Dựa trên những căn cứ khoa học, thực tiễn đã xác lập và những quan
điểm và phương hướng mang tính chỉ đạo, luận văn đã đưa ra một số giải
pháp về TD của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN trên góc độ bổ sung,chỉnh
sửa hoàn thiện để có thể tiếp thu,vận dụng rộng rãi và có hiệu quả những kỹ
thuật, nghiệp vụ hiện đại nhằm phát huy vai trò của TDNH góp phần thúc đẩy
chuyển dịch CCKT tỉnh Quảng Nam theo hướng CNH, HĐH.
Đề tài luận văn là một đề tài khá phức tạp cả về lý luận và thực tiễn.
Chắc chắn luận văn còn có những hạn chế nhất định. Tác giả hy vọng những
giải pháp nêu ra sẽ được hoàn chỉnh và được vận dụng trong hoạt động TD
của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT QN nhằm phục vụ chuyển dịch CCKT
theo hướng CNH, HĐH trên địa tỉnh Quảng Nam.
116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2005), Quyết định 148/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.
2. Chính phủ (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo nợ vay của tổ
chức tín dụng.
3. PGS,TS Trần Văn Chử (chủ biên) (1999), Kinh tế học phát triển, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. GS,TS Vũ Huy Chương (1999), Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
5. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2006), Niên giám thống kê năm 2005.
6. PGS,PTS Mai Ngọc Cường (chủ biên) (1999), Lịch sử các học thuyết
kinh tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Đảng bộ tỉnh Quảng Nam (2006), Văn kiện Đại hội lần thứ XIX, Tam Kỳ.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCHTW
khoá VII.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Ngô Đình Giao (1994), Chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. N.Gregory MANKIEW (2001), Kinh tế vĩ mô, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Trần Xuân Kiên (1997), Tích tụ và tập trung vốn trong nước, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
14. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Phạm Mại (5/1/2004), "Đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế", Báo
Đầu tư.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (28/8/2001), Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.
117
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến
trình tái cơ cấu các NHTM, Nxb Thống kê, Hà Nội.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1995), Ngân hàng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-
NHNN - Quy chế cho vay của Thống đốc NHNN.
20. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam (2001-2005), Báo cáo tổng kết
hoạt động hằng năm của ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam 2001, 2002, 2003, 2004, 2005.
21. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
24. Pul A.SamulSon&William Dnor DHaus (2000), Kinh tế học, tập 1, 2,
Viện Quan hệ Quốc tế.
25. Đỗ Tiến Sam (1994), Xí nghiệp hương trấn ở nông thôn Trung Quốc,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Sở Tài chính (2006), Giải pháp cơ bản huy động vốn đầu tư trong nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
27. Thủ tướng Chính phủ (29/11/1997), Quyết định số 10/8/1997/QĐ-TTg về
việc phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
28. Tập thể tác giả (2001), Tài chính cho tăng trưởng, Nxb Văn hoá - Thông
tin, Hà Nội.
29. Tạp chí Cộng sản số 02 (2002).
30. Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng năm 2003 và 2005.
31. Tạp chí Ngân hàng năm 2000-2005.
32. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế tháng 7-2002.
33. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau 10
năm đổi mới.
34. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ năm 2001 đến năm 2005.
118
35. Võ Thành Thu (1995), Kinh tế đối ngoại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
36. Trung tâm Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hội đồng chỉ đạo quốc gia biên
soạn từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển Bách khoa Việt
Nam, tập 1.
37. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2002), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015.
38. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2004), Đề án Tiếp tục sắp xếp đổi
mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước.
39. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2006), Định hướng chiến lược phát triển
bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010 và đến năm 2020.
40. Viện Nghiên cứu kinh tế Trung ương (1994), Khuyến khích đầu tư và
phát triển kinh tế - Những kinh nghiệm quốc tế, Hà Nội.
41. Viện Nghiên cứu Ngân hàng (2002), Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động của Ngân hàng Việt Nam trong điều kiện thực hiện Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và hội nhập quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội.