BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN KHÁNH DUY
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL CHI
NHÁNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TRẦN KHÁNH DUY
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TẠI TẬP
ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL CHI
NHÁNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 3 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Trung Kiên
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
15 tháng 4 năm 2018.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch
2 TS. Lại Tiến Dĩnh Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Thành Long Phản biện 2
4 TS.Võ Tấn Phong Ủy viên
5 PGS.TS. Nguyễn Quyết Thắng Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..... tháng..... năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TRẦN KHÁNH DUY Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: Ngày 10 tháng 7 năm 1993 Nơi sinh: Lào cai
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1641820013
I- Tên đề tài:
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng sử dụng internet tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Viettel Chi nhánh Bình Phước.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khách hàng và chăm sóc khách
hàng nói chung và công tác chăm sóc khách tại Chi nhánh Viettel Bình Phước nói
riêng; khảo sát, điều tra thực tế, phân tích các thông tin thực tế để làm rõ thực trạng
công tác chăm sóc khách hàng, đánh giá mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chi nhánh Bình Phước; đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chăm sóc
khách hàng trong thời gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 20 tháng 9 năm 2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Ngày 28 tháng 02 năm 2018
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Trung Kiên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. HOÀNG TRUNG KIÊN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Khánh Duy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
người thân, bạn bè, Ban Giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình
Phước cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy, cô giáo Trường đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua luận văn này, tôi xin được trân trọng cảm ơn:
TS. Hoàng Trung Kiên, người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình xây dựng đề cương, tìm kiếm tài liệu, tổ chức nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản trị kinh doanh, đã cho phép và giúp đỡ
tôi thực hiện làm luận văn tại trường. Xin cảm ơn anh, chị tại Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước đã dành thời gian giúp, hỗ trợ tôi trong việc lấy
thông tin, thực hiện phiếu điều tra khảo sát tại địa phương để tôi có số liệu phân tích
và đánh giá trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Công nghệ Thành phố
Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức trong chương trình cao học.
Và đặc biệt là những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, ủng hộ,
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Học viên thực hiện Luận văn
Trần Khánh Duy
iii
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề cạnh tranh giữa các đơn vị ngày
càng trở nên mạnh mẽ, khi khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển và
không còn là sự khác biệt giữa các đơn vị thì yếu tố chăm sóc khách hàng luôn được
quan tâm hàng đầu.
Chăm sóc khách hàng luôn là vai trò quan trọng trong việc phát triển và kinh
doanh của một doanh nghiệp, các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay không chỉ
phải cạnh tranh với nhau ở trong nước mà cả với các doanh nghiệp ở nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút khách hàng về mình
thì phải quan tâm đầu tư vào việc chăm sóc khách hàng.
Việc chăm sóc khách hàng làm cho khách hàng cảm thấy được quan tâm, nên
trung thành với doanh nghiệp tạo danh thu cho doanh nghiệp. đó chính là việc nghiên
cứu để tìm ra các chế độ chính sách hợp lý để nâng cao việc hiệu quả về công tác
chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên hiện nay, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan mà chăm sóc khách hàng chưa đạt hiệu quả cao.
Chính vì vậy, đề tài “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng sử dụng internet
tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước” được lựa chọn để nghiên
cứu. Đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác chăm sóc khách hàng.
Chương 2: Thực trạng về công tác chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là đề xuất giải pháp để khắc phục khó khăn
và hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi
nhánh Bình Phước.
iv
ABSTRACT
In the current market, where competition is fierce and technology is no longer
differentiating factor between businesses, customer service has mattered most.
As a matter of fact, customer service has played important roles in operation
and development of the company. Moreover, Vietnamese companies are not only
competing with each other but also with foreign ones. Therefore, in order to improve
competitive advantages, Vietnamese companies should pay serious intention as well
as make investments in customer service.
Besides, good customer service makes client feel being taken care of, and
remain loyal to the company. Understanding this benefit, the company has
implemented customer policy to further improve satisfaction. Yet due to subjective
and objective barriers, effectiveness of such policies are low.
Therefore, we undertake research topic: “Improving customer care using
internet at Viettel Group – Binh Phuoc Branch”. The research includes / comprises 3
parts: Part 1, literature review of customer service research; Part 2, analysis of current
customer care at Viettel Group – Binh Phuoc Branch; Part 3, recommendation for
improvement.
The objective of this research is to provide solution perspective on difficulties
and improvement of customer care at Viettel Group – Binh Phuoc Branch.
v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Giới thiệu ............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................. 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
4.1. Đối tượng ........................................................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG ......................................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về khách hàng ............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm khách hàng ............................................................................................. 6
1.1.2. Phân loại khách hàng ............................................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp ................................................... 8
1.1.4. Nhu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ............................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về chăm sóc khách hàng ........................................................... 13
1.2.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của công tác chăm sóc khách hàng ....... 13
1.2.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách
hàng ........................................................................................................................................ 15
1.2.3. Tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng .............................................................. 20
1.2.4. Hình thức và phương thức chăm sóc khách hàng ........................................... 21
1.2.5. Nguyên tắc chăm sóc khách hàng ....................................................................... 24
1.3. Chăm sóc khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ internet cáp quang .................. 28
vi
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ internet cáp quang ....................................... 28
.................................................................................................................................................. 29
1.3.2. Chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet cáp quang
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC .......... 32
2.1. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội ................................................. 32
2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................................... 32
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................... 35
2.1.4. Mục tiêu kinh doanh và quan điểm phát triển ................................................. 35
2.1.5. Hoạt động kinh doanh chính ................................................................................ 35
2.2. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước ........... 36
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển ......................................................................... 36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................... 37
2.2.3. Tình hình nhân sự ................................................................................................... 37
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ internet cáp quang ...................... 40
2.3. Thực trạng chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ internet tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Bình Phước .................................................................................. 41
2.3.1. Các quy định về chăm sóc khách hàng ............................................................. 41
2.3.2. Nhận thức của cán bộ công nhân viên về công tác chăm sóc khách hàng 42
2.3.3. Cơ cấu tổ chức Phòng Chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Chi nhánh Bình Phước ............................................................................................... 43
2.3.4. Các chủ trương chăm sóc khách hàng của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chi nhánh Bình Phước ...................................................................................................... 45
2.4. Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước ........................................................................... 50
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................................................ 50
2.4.2. Điểm yếu ................................................................................................................... 51
vii
2.4.3. Cơ hội ......................................................................................................................... 52
2.4.4. Thách thức ................................................................................................................. 52
2.5. Khảo sát sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước ........................................................................... 53
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 53
2.5.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG INTERNET TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC ........................................................... 71
3.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Chi nhánh Bình Phước ..................................................................................... 71
3.1.1. Định hướng kinh doanh dịch vụ internet của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Chi nhánh Bình Phước ............................................................................................... 71
3.1.2. Mục tiêu chất lượng dịch vụ internet cáp quang của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước .................................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước ................................................................. 73
3.2.1. Gải pháp về duy trì thành phần phương tiện hữu hình .................................. 73
3.2.2. Giải pháp tạo sự linh động về giá cả dịch vụ ................................................... 74
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ......................................................... 75
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng ..................................... 77
3.2.5. Xây dựng phần mềm quản lý cho khách hàng ................................................ 79
3.2.6. Thực hiện các chương trình khuyến mãi .......................................................... 80
3.3. Kiến nghị......................................................................................................... 81
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Phước ...................................................... 81
3.3.2. Kiến nghị đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội ......................................... 81
3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh Viettel Bình Phước .......................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 83
viii
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADSL: Asymmetric Digital Subscriber Line
CBCNV: Cán bộ, công nhân viên
CMND: Chứng minh nhân dân
CSKH: Chăm sóc khách hàng
DN: Doanh nghiệp
FTTH: Fiber to the Home
UBND: Ủy ban nhân dân
Viettel: Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel Bình Phước: Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng doanh thu, chi phí dịch vụ internet qua các năm
Bảng 2.2: Gói cước giành cho các nhân, hộ gia đình
Bảng 2.3: Gói cước giành cho tổ chức, doanh nghiệp
Bảng 2.4: Gói cước giành cho khách hàng sử dụng cùng lúc 2 dịch vụ truyền
hình và internet
Bảng 2.5: Số lượng mẫu khảo sát phát ra, thu về
Bảng 2.6: Quy mô mẫu theo độ tuổi
Bảng 2.7: Quy mô mẫu theo nghề nghiệp
Bảng 2.8: Quy mô mẫu theo thu nhập
Bảng 2.9: Đánh giá các thang đo
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thành phần Năng lực phục vụ
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thành phần Sự hữu hình
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thành phần Giá cả dịch vụ
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thành phần Sự thuận tiện
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thành phần Sản phẩm
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình mua hàng của khách hàng
Hình 1.2: Tháp nhu cầu Maslow
Hình 2.1: Logo của Viettel
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Phòng chăm sóc khách hàng
Hình 2.3: Ưu điểm của công nghệ FTTH so với ADSL
xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân sự qua các năm
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhân sự theo giới tính
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nhân sự theo thâm niên công tác
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn
Biểu đồ 2.6: Thị phần dịch vụ internet cáp quang tại Bình Phước
Biểu đồ 2.7: Quy mô mẫu theo giới tính
Biểu đồ 2.8: Quy mô mẫu theo tuổi
Biểu đồ 2.9: Quy mô mẫu theo nghề nghiệp
Biểu đồ 2.10: Quy mô mẫu theo thu nhập
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Internet là mạng thông tin toàn cầu, được hình thành trên cơ sở kết nối các máy
tính, website, trang thông tin điện tử tên khắp hành tinh, sự ra đời và phát triển của
internet được coi là sự bùng nổ, mở ra kỉ nguyên mới cho truyền thông và phát triển
của loài người, là một bước tiến vượt bậc của khoa học kỹ thuật, nó liên kết tất cả thế
giới lại thông qua chiếc máy vi tính hoặc bất kỳ thiết bị nào được kết nối với internet.
Mặc dù ra đời muộn so với truyền hình, phát thanh, truyền hình kỹ thuật số, truyền
hình cáp, điện thoại di động… nhưng từ khi xuất hiện, internet đã thể hiện được tính
ưu việt so với các phương tiện truyền thông khác, mở ra cách tiếp cận nền văn minh
mới cho loài người.
Với tốc độ phát triển một cách mạnh mẽ, ngày nay internet có vai trò quan trọng
đối với con người trên xã hội và trên khắp thế giới. Chúng ta có thể thấy được internet
đã và đang chi phối hầu như mọi lĩnh vực, từ nhà báo cho đến những nhân viên làm
việc ở văn phòng… internet đã và đang làm thay đổi cách nghĩ cách sống, cách suy
nghĩ của mỗi con người chúng ta. Bằng những cách thức tiếp cận dễ dàng, cùng vô
số lợi ích mang lại, internet đã chứng minh được tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã
hội và con người, ngày càng trở thành một phương tiện không thể thiếu được trong
cuộc sống.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, thị trường cung cấp dịch vụ internet tại Việt Nam
đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với việc phát triển mạng lưới, mở
rộng phạm vi phục vụ tới tận những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hay hải đảo xa xôi
của Tổ quốc, với nhiều loại hình dịch vụ phong phú, chất lượng thông tin ngày càng
được nâng cao, nhanh chóng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội trong thời kỳ
đổi mới. Các nhà cung cấp dịch vụ internet đã thiết lập, mở rộng được nhiều tuyến
thông tin, lắp đặt cơ sở hạ tầng điện tử số ở tất cả các tỉnh, thành phố, huyện lỵ mở ra
nhiều dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến.
2
Sau một thời gian phát triển rầm đến nay thị trường cung cấp dịch vụ internet
đang bước sang giai đoạn bão hòa. Việc có khá nhiều nhà cung cấp cùng tham gia
khai thác thị trường đã rơi vào giai đoạn bão hòa này cũng là nhân tố quan trọng làm
phức tạp hơn tình hình, đòi hỏi các doanh nghiệp (DN), muốn có được sự bứt phá so
với các đối thủ, phải xây dựng được chiến lược kinh doanh khác biệt, hiệu quả. Trong
thế giới ngày nay, đại đa số các DN thành công đều là những DN thể hiện được năng
lực khác biệt, vượt trội trong việc phân loại và đáp ứng đúng nhu cầu của các khách
hàng. Việc chăm sóc khách hàng (CSKH) tốt hay chưa tốt có thể tạo nên hay phá vỡ
những kỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy việc hoàn thiện công tác
quản lý và CSKH đã và đang trở thành một vấn đề ngày càng được các DN quan tâm,
chú trọng. Tăng cường hoàn thiện công tác quản lý và CSKH không những giúp DN
tránh mất mát một lượng lớn khách hàng, mà có thể phục vụ khách hàng được tốt
hơn, nâng cao uy tín của DN đối với khách hàng. Có thể nói, quản lý và CSKH là vấn
đề có ý nghĩa sống còn, là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của
DN. Mỗi sản phẩm, dịch vụ của ngành viễn thông có đặc thù là nó chỉ đem lại doanh
thu cho DN khi nó được khách hàng sử dụng. Quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ
mới là quá trình quan trọng nhất, vì vậy mỗi bước đi, quyết định sai lầm trong việc
đem lại sự hài lòng cho khách hàng đều có thể dẫn đến sự phá sản của DN. Chính vì
vậy mà việc nghiên cứu một cách có hệ thống việc CSKH sẽ góp phần giúp DN nâng
cao khả năng cạnh tranh, từ đó xây dựng được uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước (Viettel Bình Phước) là
một đơn vị thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, có vị trí và môi trường kinh doanh
khá thuận lợi so với các đơn vị trong ngành. Tuy vậy, đây cũng là thị trường được
các đối thủ cạnh tranh đặc biệt quan tâm. Nhiều đơn vị có thế mạnh về công nghệ và
tiền vốn như VNPT, FPT... đã xây dựng những chiến lược kinh doanh rất bài bản để
chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy đặt Viettel Bình Phước trước những thách thức lớn cần
giải quyết, trong đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua công cụ CSKH được
đặt ra như một vấn đề quan trọng hàng đầu để giúp đơn vị tạo được vị thế, xây dựng
được hình ảnh, thương hiệu trong mắt khách hàng.
3
Do đó việc hoàn thiện dịch vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu để Viettel Bình
Phước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhằm biến những khách hàng
hiện có thành những khách hàng trung thành và thu hút những khách hàng mới làm
tăng khả năng mở rộng thị phần.
Nhận định được tầm quan trọng của hoạt động CSKH, xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng sử dụng dịch
vụ internet tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel Chi nhánh Bình Phước”
làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng công tác CSKH tại Viettel Bình Phước. Căn cứ vào
tình hình cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ internet trong thời điểm hiện nay
để thấy được những điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị cũng như các đối thủ, chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác CSKH. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện công tác
CSKH trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luâ ̣n văn đươ ̣c tiến hành nhằ m hoàn thành các nhiê ̣m vu ̣ đề ra sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về khách hàng và CSKH.
- Phân tích thực trạng CSKH tại Viettel Bình Phước.
- Đánh giá hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác CSKH.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm hoàn thiện công
tác CSKH.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luâ ̣n văn đươ ̣c hoàn thành để giải đáp cho các câu hỏ i nghiên cứ u sau:
(1) CSKH là gì?
(2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến CSKH?
(3) Hiện trạng công tác CSKH của Chi nhánh như thế nào?
(4) Để hoàn thiện công tác CSKH cần có những giải pháp nào?
4
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luâ ̣n văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh: Nghiên cứu và tổng hợp các văn
bản, tài liệu, thực trạng về CSKH tại Viettel Bình Phước, qua phân tích, lập bảng,
biểu, đồ thị… để so sánh và đánh giá nội dung cần tập trung nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm và tay đôi các nhà quản lý và chuyên viên để
thu thập ý kiến của các nhân sự làm trong lĩnh vực CSKH, marketing… nhằm tìm
hiểu rõ hơn về mục tiêu, chiến lược kinh doanh, những yêu cầu đặt ra cho bộ phận
kinh doanh nói chung và CSKH nói riêng của Viettel Bình Phước trong bối cảnh hội
nhập kinh tế thế giới.
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra, thu thập dữ liệu sơ cấp từ nguồn
khách hàng hiện tại. Dữ liệu được xử lý bằng Excel 2016. Kết quả phân tích dữ liệu
kết hợp với phân tích định tính làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác CSKH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác CSKH của Chi nhánh Bình Phước
– Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Việc đánh giá chất lượng dịch vụ tại Viettel Bình Phước phải tiến
hành trên tất cả các chi nhánh ở địa bàn. Tuy nhiên, vì khả năng và nguồn lực có hạn
nên luận văn chỉ nghiên cứu nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ tại thị xã Đồng Xoài.
Thời gian: Từ năm 2014 đến 2016.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn có bố cục như sau:
- Lời cảm ơn
- Mục lục
- Danh mục từ viết tắt; danh mục các bảng; danh mục hình ảnh; biểu đồ
- Kết cấu của Luận văn gồm 3 phần:
5
+ Phần mở đầu: Đặt vấn đề; Tính cấp thiết của đề tài; Giới thiệu khái quát về ý
nghĩa, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu đề tài.
+ Phần nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận: Giới thiệu cơ sở lý luận về khách hàng và chăm sóc
khách hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ internet
tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng sử dụng
dịch vụ internet tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước.
+ Phần kết luận: Tóm tắt ngắn gọn nội dung của đề tài.
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG
1.1. Cơ sở lý luận về khách hàng
1.1.1. Khái niệm khách hàng
Để có thể tồn tại, đứng vững và duy trì vị trí trên thị trường, trước tiên các DN
cần phải sản xuất, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường,
đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của khách hàng, từ đó mới thu lợi nhuận. Khách hàng
chính là cái đích mà mọi DN muốn hướng tới và cũng là một trong những yếu tố
quyết định sự sống còn của DN. Khách hàng ngày nay không còn là người thụ động
được phân phối, khách hàng có quyền chủ động lựa chọn sản phẩm dịch vụ đáp ứng
được yêu cầu phong phú của họ, khách hàng có quyền đánh giá chất lượng sản phẩm
dịch vụ trước khi đi đến quyết định mua hoặc sử dụng dịch vụ đó. Vì vậy, tất cả các
DN đều tìm cách giữ và thu hút thêm khách hàng cho mình bằng nhiều hình thức,
thông qua nhiều công cụ trong đó có các hoạt động CSKH. Đặc biệt trong môi trường
kinh doanh đầy rủi ro và cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay thì việc thoả mãn các
nhu cầu của khách hàng thông qua hoạt động CSKH càng có vai trò vô cùng quan
trọng. Hoạt động này sẽ cung cấp cho DN những thông tin quý giá, kịp thời, giúp DN
nhanh chóng vượt qua các đối thủ cạnh tranh để đáp ứng các thị hiếu, nhu cầu phát
sinh của khách hàng. Vậy khách hàng là những ai?
Theo cách hiểu chung nhất, khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà DN
đang hướng các nỗ lực marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định mua
sắm, là đối tượng được thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ. Khách hàng không nhất thiết là những người mua sản phẩm của DN, họ có thể là
các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và cả những người làm việc trong DN. Họ là những
người chúng ta phục vụ dù họ có trả tiền cho dịch vụ của chúng ta hay không.
1.1.2. Phân loại khách hàng
1.1.2.1. Lợi ích của việc phân loại khách hàng
Việc phân loại khách hàng sẽ giúp:
7
- Xác định những khách hàng có thể mang lại nhiều và ít lợi nhuận nhất cho
DN.
- Tập trung vào việc marketing những khách hàng có khả năng cao nhất mua
sản phẩm hoặc dịch vụ của DN.
- Tránh các thị trường không mang lại lợi nhuận.
- Xây dựng quan hệ lâu dài với những khách hàng thường xuyên bằng cách phát
triển các loại sản phẩm và cung cấp những dịch vụ tốt nhất theo yêu cầu của họ.
- Đưa ra những hành động CSKH đúng theo nhu cầu giúp cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng.
- Tạo được thế cạnh tranh trong những thị trường khác nhau.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Tăng cường khả năng lợi nhuận tiềm ẩn bằng cách đưa ra mức giá phù hợp
cho từng thị trường.
1.1.2.2. Phân loại khách hàng
a) Khách hàng bên trong (khách hàng nội bộ)
Là toàn thể CBCNV của một DN, những người đang làm việc cho DN và được
hưởng quyền lợi từ DN đó. Nếu khách hàng là người đem lại doanh thu giúp công ty
hoạt động và phát triển thì nhân viên lại là những người thu hút và giữ chân khách
hàng. Tuy họ không phải là người mua hàng của công ty nhưng họ là những người
góp phần chung sức vào sự phát triển của công ty nên họ cũng cần được quan tâm,
chăm sóc và đối xử như những khách hàng bên ngoài.
Ở bất cứ DN nào, trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, phục vụ khách hàng
bên ngoài bao giờ cũng được ưu tiên số một. Tuy nhiên nếu khách hàng bên trong
không được quan tâm chăm sóc thì sẽ không có sự thúc đẩy, khuyến khích việc CSKH
bên ngoài. Vì vậy các DN phải phối hợp đồng thời sự phục vụ cả hai đối tượng khách
hàng bên ngoài và khách hàng bên trong.
b) Khách hàng bên ngoài
Là những người ở bên ngoài đến để mua hàng hóa hay dịch vụ của một DN. Họ
bao gồm 3 đối tượng sau:
8
- Người sử dụng: Là các cá nhân hoặc tổ chức thực sự sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của DN.
- Người mua: Là những người thu thập thông tin về sản phẩm, lựa chọn, ra
quyết định mua và trả tiền.
- Người hưởng thụ: Các cá nhân hoặc tổ chức được hưởng lợi (hoặc bị ảnh
Nhận biết nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Đánh giá phương án
Quyết định mua
Hành động mua
hưởng bởi) từ việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Hình 1.1: Quy trình mua hàng của khách hàng
DN phải quan tâm tới cả 3 đối tượng này vì quá trình quyết định mua hàng (Hình
1.1) từ khâu nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin đánh giá phương án dẫn đến quyết
định mua đều có sự ảnh hưởng tác động của cả ba đối tượng người sử dụng, người
mua và người hưởng thụ.
Trong Luận văn này đối tượng khách hàng được đề cập đến là khách hàng bên
ngoài DN.
Ngoài ra căn cứ vào đối tượng sử dụng DN có thể phân loại các đối tượng khách
hàng cụ thể như sau:
- Khách hàng là hộ gia đình.
- Khách hàng là các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Khách hàng là đơn vị kinh doanh dịch vụ.
1.1.3. Vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, khi
cạnh tranh ngày càng trở nên phổ biến và khốc liệt thì khách hàng có vai trò hết sức
quan trọng đối với mỗi DN, nó quyết định sự thành công hay thất bại của DN. Hàng
hóa sản phẩm sản xuất ra kinh doanh trên thị trường phải có người tiêu thụ. Nếu
không có khách hàng thì hàng hóa sẽ không tiêu thụ được, dẫn đến DN sẽ bị phá sản.
Trên thị trường, mọi mặt hàng đều có nhiều nhà cung cấp, các sản phẩm thay
thế cũng rất đa dạng. Chính điều này đem lại quyền lựa chọn cho khách hàng. DN
9
nào cung cấp sản phẩm phù hợp nhất, có các chính sách chăm sóc tốt nhất sẽ được
khách hàng lựa chọn. Nếu khách hàng không vừa lòng với sản phẩm hay dịch vụ của
một DN, họ sẽ sẵn sàng chọn ngay sản phẩm, dịch vụ của các DN khác. Như vậy DN
không tiêu thụ được sản phẩm, sẽ thất thu thậm chí dẫn đến việc không được chấp
nhận trên thị trường.
Như vậy, DN tồn tại nhờ vào việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
và họ không có lựa chọn nào khác ngoài việc cạnh tranh để dành khách hàng, sự sống
còn của DN phụ thuộc vào khách hàng. Khách hàng có vai trò là người tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ, là người đem lại lợi nhuận cho DN. Việc quyết định sản xuất cái gì:
Mẫu mã, chất lượng ra sao? Số lượng, giá cả bao nhiêu?... những vấn đề đó DN không
tự quyết định được mà phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Từ
đó DN mới quyết định đầu tư, xây dựng qui mô sản xuất, kinh doanh cho phù hợp
với khả năng của mình và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Một DN muốn thành công luôn phải đặt cho mình câu hỏi “Thực ra chúng ta
kinh doanh cái gì? ” nói cách khác “Chúng ta cung cấp cho khách hàng cái gì?”.
Mọi DN đều kinh doanh giống nhau đó là bán cho khách hàng sự hài lòng. Vì
vậy, dù DN thuộc loại hình nào, muốn tồn tại không có cách nào khác là phải đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng không chỉ đơn thuần ở hàng
hóa và dịch vụ DN cung cấp, mà còn có những yêu cầu cao hơn thế nữa. Nhận thức
tầm quan trọng của công tác làm hài lòng khách hàng là yếu tố quyết định cho sự
sống còn của DN. Vì vậy việc làm thế nào để hài lòng khách hàng, phải chăm sóc thế
nào để giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới? Là vấn đề mà tất cả mọi
thành viên trong DN từ cấp lãnh đạo đến toàn thể CBCNV đều phải quan tâm:
“Hướng về khách hàng”.
1.1.4. Nhu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
Khi khách hàng lựa chọn sử dụng hàng hóa hay dịch vụ của DN là khách hàng
đặt hy vọng và mong muốn của mình vào sản phẩm, dịch vụ đó. Sản phẩm chất lượng,
mẫu mã đẹp, đa dạng, phong phú, giá cả phù hợp và nhất là chất lượng CSKH của
DN có chuyên nghiệp chu đáo hay không là những vấn đề khách hàng sẽ suy nghĩ
10
khi chọn lựa. Khi đời sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng hàng
hóa, dịch vụ cũng trở nên đang dạng và phong phú hơn. Khách hàng có nhu cầu sử
dụng hàng hóa, dịch vụ ngày càng tinh tế và đòi hỏi cao về cả nội dung và hình thức,
về cả chất và lượng, về cả thái độ phục vụ, CSKH, quan tâm và hiểu được mong muốn
của khách hàng…đó là sự thỏa mãn, sự hài lòng. DN nào hiểu rõ và đáp ứng được
nhu cầu, mong muốn đó của khách hàng thì sẽ tồn tại và phát triển, còn nếu ngược lại
thì khách hàng ngày càng rời bỏ DN, họ sẽ chuyển hướng sang sử dụng hàng hóa,
dịch vụ của các DN đối thủ.
Khi nghiên cứu về nhu cầu của con người, không thể không nhắc tới thang nhu
cầu của nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 - 1970). Đây là lý thuyết về tâm lý
được xem là có giá trị nhất trong hệ thống lý thuyết tâm lý mà tầm ảnh hưởng của nó
được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Nó được chia làm năm bậc: Nhu
cầu sinh lý (Physiological), Nhu cầu về an toàn, an ninh (Safety), Nhu cầu về xã hội
(Belonging), Nhu cầu về được quý trọng (Esteem) và Nhu cầu được thể hiện mình
(Self-actualization). Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước
khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn
được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy
tháp) đã được đáp ứng đầy đủ.
11
Hình 1.2: Tháp nhu cầu Maslow
Nguồn: http://forums.pdca.vn/
a) Áp dụng tháp nhu cầu Maslow vào dịch vụ khách hàng
➢ Tầng 1
Tầng 1 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu sinh lý (Physiological): Nhu cầu
này bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở,
các nhu cầu làm cho con người tồn tại. Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh
nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được
xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Tức là các nhu cầu ở mức độ cao hơn không
xuất hiện nếu nhu cầu cơ bản này chưa được thỏa mãn.
Tương ứng, dịch vụ khách hàng Mức 1 sẽ đơn thuần là đáp ứng nhu cầu. Ví dụ,
đối với một cửa hàng ăn nhanh, việc đáp ứng nhu cầu ở Mức 1 sẽ đơn thuần là: Đồ
ăn còn nóng, nước uống mát lạnh, phục vụ nhanh chóng và đúng yêu cầu.
➢ Tầng 2
12
Tầng 2 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu về an toàn, an ninh (Safety): Con
người cần sự bảo vệ, an toàn trước những sự đe dọa, mối nguy hiểm về vật chất hay
tinh thần.
Tương ứng, dịch vụ khách hàng Mức 2 sẽ phải đảm bảo tính cam kết và bền
vững – làm đúng và nhất quán những điều mà DN đã nói.
➢ Tầng 3
Tầng 3 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu về xã hội (Belonging): Đây là
một nhu cầu về tinh thần. Khi con người mong muốn được gắn bó với tổ chức hay
một phần trong tổ chức nào đó hay mong muốn về tình cảm thì ấy chính là nhu cầu
xã hội. Đó là mối quan hệ trong gia đình, trường lớp, công ty, bạn bè hay một cộng
đồng.
Tương ứng, dịch vụ khách hàng Mức 3 sẽ phải đảm bảo tính cá nhân hóa – gọi
tên khách hàng, trân trọng sự ủng hộ của khách hàng dành cho DN, quan tâm tới nhu
cầu cá nhân của họ…
➢ Tầng 4
Tầng 4 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu về được quý trọng (Esteem): Nhu
cầu này còn được gọi là nhu cầu thừa nhận. Đây là nhu cầu được người khác quý
mến, nể trọng trong tổ chức, xã hội.
Tương ứng, dịch vụ khách hàng Mức 4 sẽ phải đem lại cho khách hàng cảm
giác họ được trân trọng – tri ân khách hàng thân thiết, tạo điều kiện để khách hàng
kết nối với các thương hiệu liên kết.
➢ Tầng 5
Tầng 5 trong tháp nhu cầu Maslow – Nhu cầu được thể hiện mình (Self-
actualization): Đây là nhu cầu đỉnh của thang Maslow, nhu cầu được thể hiện bản
thân, được khẳng định mình trong cuộc sống hay sống và làm việc theo đam mê và
cống hiến hết mình cho nhân loại hay một cộng đồng.
Tương ứng, dịch vụ khách hàng mức 5 sẽ phải giúp cho khách hàng cảm thấy
tin tưởng vào bản thân họ – làm cho khách hàng cảm thấy họ thông thái ngay cả khi
họ đang phải yêu cầu sự hỗ trợ, làm cho họ cảm thấy họ đang lựa chọn đúng đắn bằng
13
cách ủng hộ quyết định mua hàng với những dịch vụ tặng thêm, làm cho họ cảm thấy
quan trọng, không chỉ với bạn mà với cả những người khác trong cuộc sống hay trong
cộng đồng.
Tháp nhu cầu của Maslow giải thích lý do tại sao một công ty không thể thực
sự đáp ứng nhu cầu dịch vụ của khách hàng nếu bỏ qua nhóm những nhu cầu cơ bản
nhất hoặc chỉ tập trung vào nhóm nhu cầu mức cao.
b) Áp dụng tháp nhu cầu Maslow vào việc giải quyết vấn đề của khách hàng
Mức 1 (cơ bản) – ở Mức 1, việc giải quyết vấn đề của khách hàng mới chỉ dừng
lại ở việc xin lỗi chân thành, xử lý nhanh vấn đề mà khách hàng gặp phải.
Mức 2 (cam kết) – nhấn mạnh lại các cam kết/lời hứa của bạn (Ví dụ cam kết
hoàn tiền nếu không hài lòng với sản phẩm/dịch vụ).
Mức 3 (cá nhân hóa) – điều chỉnh giải pháp sao cho phù hợp nhất với từng cá
nhân khách hàng.
Mức 4 (tạo cảm giác được trân trọng) – thể hiện rằng bạn rất tiếc về vấn đề mà
khách hàng gặp phải và đưa đến cho khách hàng thêm những giá trị vượt mong đợi
(ngoài việc giải quyết vấn đề đơn thuần).
Mức 5 (tạo cảm giác tin tưởng vào bản thân) – thể hiện với khách hàng rằng họ
thực sự là những khách hàng thông thái, bạn coi trọng việc họ tìm đến bạn để giải
quyết vấn đề và bạn luôn đặt vấn đề đó ở vị trí ưu tiên số 1.
1.2. Cơ sở lý luận về chăm sóc khách hàng
1.2.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của công tác chăm sóc khách hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Cùng với nhận thức đúng đắn về vai trò của khách hàng đối với sự tồn tại và
phát triển của DN, ngày nay công tác CSKH rất được chú trọng, đảm bảo sự thành
công của bất cứ DN nào.
CSKH là hoạt động mang tính chiến lược cạnh tranh của DN để tiếp cận và giữ
khách hàng cả bằng lý trí và tình cảm. Đầu tư cho CSKH không phải là các khoản chi
phí thông thường, mà là đầu tư có tính lâu dài, mang tầm chiến lược. CSKH bên ngoài
có liên hệ mật thiết với CSKH bên trong.
14
CSKH không chỉ là thái độ lịch sự và thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng.
CSKH cũng không chỉ là việc của những nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách
hàng, mà việc CSKH phải được thực hiện trên mọi khía cạnh của sản phẩm và dịch
vụ cung cấp cho khách hàng. Giống như marketing, hoạt động CSKH cũng xuất phát
từ thực tiễn, thông qua quá trình tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, khái quát thành lý
luận. Vậy cần hiểu CSKH là thế nào?
Có thể hiểu một cách tương đối như sau: “CSKH là tất cả những gì mà một DN
có thể làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng. CSKH là phục vụ khách
hàng theo cách mà họ mong muốn”.
1.2.1.2. Mục đích và yêu cầu của công tác chăm sóc khách hàng
a) Mục đích
Thực hiện các hoạt động CSKH nhằm:
- Duy trì và phát triển dịch vụ.
- Đem lại sự hài lòng, tin cậy cho khách hàng.
- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh của DN.
Căn cứ vào các thông tin thu được qua các hoạt động CSKH, các nhà quản lý
sẽ vạch ra chiến lược, chính sách CSKH phù hợp cho từng đối tượng khách hàng
cũng như từng giai đoạn cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
b) Yêu cầu
Để đảm bảo công tác CSKH được tốt và ngày càng hoàn thiện cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Việc tổ chức, quản lý và thực hiện công tác CSKH phải được chuyên môn hóa
tới từng bộ phận, từng vị trí lao động.
- Bộ phận CSKH tại các đơn vị thành viên phải được tổ chức trên cơ sở quy mô
khách hàng, đặc tính sản phẩm dịch vụ, tổ chức sản xuất của đơn vị.
- Quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận CSKH phải được phân giao rõ ràng,
cụ thể.
15
- CSKH là nhiệm vụ của mọi CBCNV. Nâng cao nhận thức và trình độ của đội
ngũ lao động về công tác CSKH là trách nhiệm của lãnh đạo đơn vị, của người phụ
trách bộ phận, cũng như của từng CBCNV trong DN.
1.2.2. Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách
hàng
1.2.2.1. Tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng
Cũng như đối với một DN kinh doanh nói chung, CSKH mang lại cho DN cung
cấp dịch vụ những lợi ích cơ bản:
a) Duy trì khách hàng hiện tại, tạo khách hàng trung thành
Khách hàng của DN được chia ra làm hai loại: Khách hàng hiện tại và khách
hàng tiềm năng.
Việc giữ chân một khách hàng hiện có dễ thực hiện và tiết kiệm chi phí hơn rất
nhiều so với tìm kiếm một khách hàng mới. Chính vì vậy, các DN hiện nay thường
chú trọng duy trì khách hàng hiện tại hơn là chinh phục khách hàng mới. Và hoạt
động CSKH sẽ giúp họ thực hiện điều đó.
CSKH tốt, duy trì được khách hàng hiện tại, làm hài lòng khách hàng với lần
phục vụ trước, khi có nhu cầu họ sẽ quay lại sử dụng sản phẩm dịch vụ của DN, DN
sẽ tạo được thiện cảm với khách hàng tạo thành thói quen tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ của DN mình trong tâm trí khách hàng.
CSKH tạo nên một sợi dây vô hình ràng buộc, giữ chân khách hàng, giúp DN
gây dựng được một lượng khách hàng trung thành đông đảo. Đây chính là nguồn tài
sản quý giá đối với DN hiện nay. Có được khách hàng trung thành, DN sẽ giảm bớt
được gánh nặng của áp lực cạnh tranh. Với khách hàng trung thành, DN sẽ duy trì
được mức độ doanh thu nhất định hàng kỳ, ngoài ra có thể tăng doanh thu bằng việc
giới thiệu sản phẩm mới cho khách hàng trung thành. DN nào càng nhiều khách hàng
trung thành chứng tỏ DN ấy càng phát triển vững mạnh. Trong một số ngành như xây
dựng công nghiệp, vận tải quốc tế, sản xuất dây truyền thiết bị... số lượng khách hàng
ít nhưng sức mua lớn, thì việc tạo được khách hàng trung thành càng có ý nghĩa quan
trọng đối với DN.
16
b) Góp phần thu hút khách hàng tiềm năng
Mặc dù đối tượng của hoạt động CSKH là khách hàng hiện tại và mục đích là
duy trì khách hàng hiện tại, nhưng nếu CSKH tốt thì cũng tác động tích cực đến việc
chinh phục khách hàng tiềm năng. Nếu một khách hàng nào đó được phục vụ tốt, họ
sẽ nói với những người khác (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp...) về sự hài lòng của họ.
Một cách vô tình, người khách hàng này đã quảng cáo về DN với các khách hàng
tiềm năng. Hình ảnh, uy tín của DN được tô đậm trong mắt họ, và khả năng mà những
người này sẽ đến với DN khi có nhu cầu là rất lớn. Việc thu hút khách hàng tiềm năng
trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp qua các khách hàng hiện tại – một
phương thức quảng cáo miễn phí mà rất hiệu quả. Và tất nhiên nếu khách hàng không
hài lòng với DN thì tiếng xấu của DN sẽ bị truyền đi xa và DN không chỉ mất khách
hàng hiện tại mà còn mất luôn một lượng khách hàng đáng kể trong tương lai.
c) Giảm bớt chi phí kinh doanh
DN có thể giảm được khá nhiều khoản chi phí nếu thực hiện tốt công tác CSKH:
- Thứ nhất: DN sẽ tiết kiệm được chi phí tìm kiếm khách hàng mới. Một DN để
tồn tại phải duy trì được một số lượng khách hàng nhất định. Mục tiêu này có thể đạt
được bằng hai cách: giữ khách hàng hiện tại hoặc tìm kiếm khách hàng mới. Hàng
năm, các công ty phải đầu tư rất nhiều tiền cho các chương trình quảng cáo, tiếp thị,
chào hàng để thu hút khách hàng mới. Vì vậy, nếu DN làm tốt công tác CSKH và giữ
được khách hàng, họ sẽ duy trì được một lượng khách hàng tương đối ổn định, nhờ
đó tiết kiệm đáng kể chi phí tìm kiếm khách hàng mới.
- Thứ hai: Đối với những khách hàng quen, DN sẽ giảm được chi phí đi lại,
quảng cáo sản phẩm dịch vụ mới. DN chỉ cần gọi điện thoại, fax hoặc gửi mail tới
khách hàng thông báo có sản phẩm dịch vụ mới.
- Thứ ba: CSKH tốt, làm cho khách hàng hài lòng ngay từ lần đầu sẽ giúp DN
tiết kiệm được chi phí về thời gian và tiền bạc trong quá trình giải quyết các khiếu
nại, thắc mắc của khách hàng.
d) Là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp
17
Sự phát triển của marketing nói chung và sự xuất hiện các hoạt động marketing
mới (Như CSKH, hay quản lý quan hệ khách hàng) đều bắt nguồn từ một nguyên
nhân sâu xa là do cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên mạnh mẽ và gay gắt.
Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến mức độ cạnh
tranh hiện tại, không chỉ là cạnh tranh trong phạm vi một nước mà còn mở rộng ra
một khu vực và toàn thế giới. Ngày càng xuất hiện nhiều công ty trong và ngoài nước
có thể cung cấp cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Thu hút được khách hàng là yếu tố
sống còn cho sự tồn tại của DN.
Thêm vào đó, hiện nay sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã
cho phép các DN có thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và giá cả mong
muốn. Vì vậy trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung cấp, giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ với chất lượng và giá cả tương đương nhau. Điều đó đem lại cho
khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Ngoài yếu tố chất lượng và giá cả, khách hàng
ngày càng chú ý đến hoạt động CSKH của DN. Sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng
sẽ dần dần nhường chố cho cạnh tranh về CSKH. DN nào có chính sách CSKH tốt
hơn, DN đó sẽ có được khách hàng. CSKH trở thành vũ khí cạnh tranh riêng của mỗi
DN.
Ngoài ra, do tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, người cung
cấp và người tiêu dùng tiếp xúc với nhau trong suốt quá trình mua bán tiêu dùng dịch
vụ. Và như vậy, thái độ, cử chỉ, hành vi... của người cung cấp dịch vụ cũng tạo ra
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Như vậy chất lượng dịch vụ phụ
thuộc rất nhiều vào nhân viên cung cấp. Chính vì vậy trong marketing dịch vụ, để hạn
chế ảnh hưởng của tính vô hình, các nhà cung cấp thường chú trọng tới một số hoạt
động như tăng cường thông tin tư vấn cho khách hàng, tăng cường mối quan hệ thân
thiện với khách hàng, lựa chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có đủ trình độ,
kỹ năng... Tất cả những việc làm đó đều nhằm nâng cao hiệu quả của công tác CSKH.
Do đó, có thể nói CSKH có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với DN. Nó
nâng cao chất lượng của DN trong cảm nhận của khách hàng, nhờ đó giúp DN giữ
được khách hàng.
18
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách hàng
a) Nhân tố khách quan
Hoạt động CSKH của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan khác
nhau. Có thể chia nhân tố khách quan thành 2 nhóm nhân tố là: Nhóm nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô và nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô.
➢ Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi hoạt động của DN nói chung cũng như
hoạt động CSKH nói riêng. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô có thể kể đến như:
Môi trường chính trị, pháp luật; môi trường kinh tế, văn hóa xã hội; môi trường tự
nhiên; môi trường công nghệ…
- Môi trường chính trị, pháp luật: Bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
luật, các công cụ, chính sách của Nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều
hành của Nhà nước. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, không có mâu thuẫn tôn
giáo, sắc tộc, không có chiến tranh, bạo loạn mới tạo điều kiện cho các DN thực hiện
tốt các hoạt động của mình nói chung và hoạt động CSKH nói riêng.
- Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách đầu tư của Nhà
nước, xu hướng lãi suất trong nền kinh tế... Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao sẽ
tạo điều kiện cho DN mở mang đầu tư, đồng thời nhu cầu của người tiêu dùng cũng
tăng lên. Đó chính là điều kiện cũng như động lực để các DN đẩy mạnh hoạt động
CSKH nhằm duy trì và thu hút khách hàng.
- Môi trường văn hóa xã hội: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối
sống, nghề nghiệp, những phong tục tập quán, truyền thống, những quan tâm và ưu
tiên của xã hội, trình độ học vấn chung của xã hội là những khía cạnh hình thành môi
trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh. Những
nhân tố này tác động đến các quyết định về CSKH của DN như mức độ chăm sóc,
hình thức...
- Môi trường tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất
đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên biển, sự
trong sạch của môi trường, nước và không khí... Đối với DN môi trường tự nhiên sẽ
19
tác động trực tiếp đến cảm nhận của khách hàng. Vì vậy môi trường tự nhiên thuận
lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động CSKH được thực hiện tốt.
- Môi trường công nghệ: Các thành tựu công nghệ mới sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động CSKH được thực hiện một cách nhanh chóng hơn, đa dạng hơn đồng thời cũng
mang lại nhiều thách thức hơn từ phía các đối thủ cạnh tranh và từ phía yêu cầu không
ngừng tăng cao của khách hàng.
➢ Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh hiện tại ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động CSKH của DN.
Nếu các đối thủ cạnh tranh có các chính sách chăm sóc tốt sẽ thúc đẩy DN phải đưa
ra các hoạt động chăm sóc tốt hơn nhằm đứng vững và phát triển được trên thị trường.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng rất nhiều đến các quyết
định CSKH của DN. Đối với các thị trường cạnh tranh găy gắt, có nhiều DN cùng
cung cấp các sản phẩm dịch vụ với chất lượng không khác nhau là bao, thì việc CSKH
chính là vũ khí giúp các DN tạo nên sắc thái riêng của mình nhằm thu hút và giữ được
khách hàng.
CSKH là hoạt động hướng về khách hàng, thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất, chính vì vậy có thể nói khách hàng chính là nhân tố chủ đạo ảnh
hưởng đến hoạt động CSKH của DN. Đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau
cần có những cách thức chăm sóc khác nhau.
b) Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến các hoạt động CSKH của DN là: Cơ sở
vật chất kỹ thuật, chính sách đối với các nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ CSKH,
nhận thức của CBCNV, cơ cấu tổ chức...
- Nhận thức của CBCNV trong đơn vị: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động CSKH của DN. Nếu mọi nhân viên trong DN đều có nhận thức tốt về vai trò
của khách hàng và CSKH thì hoạt động CSKH mới được thực hiện tốt và có hiệu quả.
- Chính sách đối với nhân viên: Mỗi DN nếu có các chính sách phù hợp nhằm
khuyến khích động viên nhân viên của mình thì các nhân viên này sẽ thực hiện hoạt
động CSKH một cách tích cực và hiệu quả. Ngược lại, nếu không động viên khen
20
thưởng kịp thời sẽ tạo tâm lý chán nản, không muốn làm việc trong đội ngũ nhân
viên.
- Bộ máy CSKH: Nếu DN tổ chức bộ máy CSKH một cách khoa học và chuyên
nghiệp thì đội ngũ nhân viên sẽ thực hiện tốt hơn, do không phải kiêm nhiệm nhiều
công việc.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Được đầu tư càng hiện đại và tự động thì càng góp
phần hỗ trợ nhân viên trong DN thực hiện tốt hoạt động CSKH.
- Công tác phân công lao động: DN nào thực hiện tốt việc phân công lao động,
thì DN đó sẽ hoạt động một cách có khoa học và hiệu quả. Việc phân công lao động
hợp lý sẽ tạo điều kiện cho CBCNV thực hiện tốt công việc của mình, đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng. CSKH là một trong những hoạt động quan trọng của DN
vì vậy cũng bị ảnh hưởng bởi công tác phân công lao động.
1.2.3. Tổ chức bộ máy chăm sóc khách hàng
Mỗi DN khác nhau thì cách tổ chức bộ máy CSKH khác nhau sao cho khách
hàng của DN được phục vụ tốt nhất. Các DN tổ chức dựa trên nguyên tắc tùy từng
nhóm đối tượng khách hàng mà tổ chức chăm sóc khác nhau, nên bộ máy CSKH
được tổ chức rất linh hoạt trong từng DN. Vậy nên không có mô hình thống nhất về
tổ chức bộ máy CSKH.
Trong mỗi công ty hoặc DN, bất kỳ phòng ban, bộ phận hay nhân viên nào cũng
đều có khách hàng. Vì vậy, hoạt động CSKH là hoạt động chung của cả công ty, cần
được tất cả mọi người nghiêm túc thực hiện. Bộ máy CSKH cần được vận hành trong
toàn DN, kể từ các nhà quản lý đến các nhân viên bình thường.
Đối với khách hàng bên ngoài, hoạt động CSKH do phòng CSKH, hoặc bộ phận
thuộc Phòng Marketing đảm nhiệm. Tùy theo từng DN, tùy theo phương thức CSKH
được sử dụng mà bộ phận đó có thể là chuyên trách hay kiêm nhiệm.
Ở các DN lớn, số lượng khách hàng nhiều, bộ phận CSKH hoạt động một cách
độc lập với các bộ phận khác như nghiên cứu thị trường, bán hàng, tiếp thị, quảng
cáo... Điều này giúp các nhân viên CSKH có thể chú trọng hoàn thành tốt nhiệm vụ
21
của mình. Ở các DN nhỏ, do điều kiện hạn chế về kinh phí và nhân lực mà các nhân
viên CSKH có thể đồng thời phụ trách các công việc khác.
Các DN áp dụng phương thức chăm sóc trực tiếp, tập trung tại các trung tâm
dịch vụ khách hàng; chăm sóc trực tiếp, phân tán tại địa chỉ khách hàng và chăm sóc
gián tiếp qua đường dây nóng, qua mạng thường do nhân viên chăm sóc chuyên
nghiệp thực hiện. Riêng ở các phương thức chăm sóc trực tiếp, phân tán tại các điểm
bán hàng thì do nhân viên bán hàng kiêm nhiệm.
Bộ phận CSKH của DN chịu trách nhiệm quản lý chung, phối hợp tất cả các
hoạt động của nhân viên chuyên trách lẫn nhân viên bán hàng. Ở những công ty mà
hoạt động CSKH được coi trọng đặc biệt, bộ phận này có thể được nâng lên thành
Phòng Kinh doanh tiếp thị trực thuộc Giám đốc công ty. Quyết định lựa chọn quy
mô, cơ cấu của bộ phận CSKH ở mỗi DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đặc điểm sản
phẩm, đặc điểm khách hàng, khả năng của DN...
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy CSKH các DN hiện nay thường
song song xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ về CSKH. Trong hệ thống này,
nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận thành phần được phân định rạch ròi, trong đó
bộ phận CSKH giữ vai trò đầu mối chính, chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động của
các bộ phận khác.
1.2.4. Hình thức và phương thức chăm sóc khách hàng
1.2.4.1. Hình thức chăm sóc khách hàng.
CSKH là phục vụ khách hàng theo cách mà khách hàng mong muốn, vì vậy các
tổ chức DN có thể có các hình thức CSKH khác nhau. Thường theo 3 hình thức chính
sau:
a) Các doanh nghiệp tự tổ chức mạng lưới chăm sóc khách hàng
Đây là hình thức mà DN tự tổ chức phương tiện, cơ sở vật chất, nhân lực, địa
điểm... vạch ra các chương trình, kế hoạch CSKH. Với hình thức này DN sẽ chủ động
trong hoạt động CSKH và nhanh nhạy trong việc thu thập thông tin phản hồi của
khách hàng. Hình thức này DN sẽ phải đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, tổ chức lực
lượng... Nếu khả năng của DN là có hạn hoặc DN mới tham gia vào thị trường và còn
22
phải tập trung vào các lĩnh vực then chốt thì việc tổ chức mạng lưới CSKH theo hình
thức này sẽ không phù hợp.
b) Doanh nghiệp thuê các tổ chức khác thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
Với hình thức này DN có thể sáng tạo ra nhiều cách thức CSKH khác nhau,
mạng lưới CSKH rộng khắp và tiết kiệm được chi phí nhân lực cho hoạt động CSKH.
Song với hình thức này việc thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng qua nhiều
trung gian, độ chính xác và nhanh nhạy giảm đi rất nhiều.
Ví dụ DN thỏa thuận với các nhà phân phối để họ đảm nhận việc CSKH: Đây
là hình thức có rất nhiều ưu điểm. Các nhà phân phối là những người hiểu rõ sản
phẩm và khách hàng của mình nên họ thuận lợi trong việc CSKH, tận dụng, phát huy
được nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời nếu DN có mạng lưới là các
đại lý, các nhà phân phối rộng khắp thì cũng đồng nghĩa với mạng lưới CSKH sẽ tiếp
xúc gần với khách hàng.
Mỗi DN tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm về cơ cấu tổ chức, đối tượng khách
hàng, thị trường... sẽ có các hình thức CSKH khác nhau. Không phải lúc nào cũng
duy trì một hình thức nào đó là hiệu quả và hay nhất. Việc lựa chọn một hình chăm
sóc phù hợp căn cứ vào các yếu tố như: Khả năng bao quát, tiếp xúc khách hàng, khả
năng điều khiển của DN, khả năng chi phí của DN... Trong mỗi thời kỳ, mỗi thị
trường khác nhau DN có thể áp dụng một cách riêng lẻ hoặc phối hợp với các hình
thức này với nhau.
1.2.4.2. Phương thức chăm sóc khách hàng
Các phương thức CSKH hiện được các DN sử dụng phong phú, mỗi phương
thức có ưu, nhược điểm nhất định. Để lựa chọn phương thức phù hợp nhất các DN
phải căn cứ vào yêu cầu cũng như nguồn lực của mình. Có thể chia các phương thức
CSKH là 4 loại sau:
a) Chăm sóc trực tiếp tập trung
Đặc điểm: Đây là hình thức CSKH tại các trung tâm dịch vụ khách hàng. Các
trung tâm này được đặt tại các địa điểm có vị trí địa lý thuận lợi. Nhân lực do các
chuyên gia về CSKH với các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất hiện đại tư vấn cho
23
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, hướng dẫn cách sử dụng, đổi hàng, thay đổi địa
điểm giao hàng, phương thức thanh toán...
Ưu điểm: Qua giao tiếp trực tiếp, người bán hàng có cơ hội hiểu rõ khách hàng,
nhận biết được thái độ của khách hàng từ đó có thể điều chỉnh hành vi của mình, với
sự hỗ trợ của các thiết bị máy móc chuyên biệt hiện đại nên khách hàng được chăm
sóc một cách kỹ lưỡng, nhiệt tình hơn. Ngoài ngôn ngữ lời nói còn có sự tác động
của ngôn ngữ thân thể, hiệu quả biểu đạt sự quan tâm tốt hơn.
Nhược điểm: Chi phí xây dựng trung tâm lớn, số lượng trung tâm hạn chế, nên
DN chỉ có thể đặt tại một số địa điểm, nơi tập trung đông dân cư, mật độ khách hàng
cao. Chính vì vậy mà không phải khách hàng nào cũng có điều kiện đến tận nơi để
được phục vụ tại các trung tâm CSKH.
b) Chăm sóc trực tiếp, phân tán tại các địa điểm bán hàng
Đặc điểm: Hình thức chăm sóc này được thực hiện ngay tại các điểm bán hàng,
quầy giao dịch – nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nhân lực do nhân viên bán
hàng đảm nhiệm. Họ vừa là người bán hàng vừa là người CSKH.
Ưu điểm: Số lượng khách hàng được chăm sóc tăng lên đáng kể bởi mạng lưới
điểm bán hàng rộng hơn rất nhiều so với các trung tâm CSKH. Chi phí đầu tư không
đáng kể.
Nhược điểm: Chất lượng CSKH bị hạn chế do kỹ năng trình độ của nhân viên
bán hàng, chỉ đáp ứng được những yêu cầu thông thường, thông tin đơn giản. Hơn
nữa CSKH chỉ là công việc kiêm nhiệm không phải nhiệm vụ chính nên nhân viên
không toàn tâm toàn ý vào các hoạt động đó. Phạm vi lớn, rải rác, do đó gây khó khăn
cho công tác đào tạo.
c) Chăm sóc trực tiếp, phân tán tại địa chỉ của khách hàng
Đặc điểm: Tại địa điểm của khách hàng hình thức này sẽ được áp dụng với
nhóm khách hàng lớn, khách hàng đặc biệt. DN cử riêng một nhóm chuyên viên về
CSKH đến tận địa chỉ của khách hàng.
Ưu điểm: Hiệu quả rất cao, chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của DN tới khách
hàng.
24
Nhược điểm: Đòi hỏi DN phải có lực lượng chuyên viên CSKH lớn. Vì vậy
CSKH tại địa chỉ khách hàng chỉ được áp dụng với nhóm khách hàng lớn, khách hàng
đặc biệt.
d) Chăm sóc gián tiếp
Đặc điểm: Là hình thức CSKH được thực hiện qua các phương tiện liên lạc hiện
đại như: Qua thư tay, qua điện thoại, qua mạng internet. Hình thức này ngày càng
được sử dụng rộng rãi theo sự phát triển của các phương tiện thông tin liên lạc.
Ưu điểm: Đem lại lợi ích cho cả khách hàng lẫn DN. Khách hàng được phục vụ
bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, không cần đến các điểm bán hàng hay các trung tâm dịch
vụ khách hàng, không cần đợi đến giờ mở cửa giao dịch, họ có thể ngồi ngay tại nhà
mà vẫn có được các thông tin cần thiết. Với DN có thể tiếp cận rộng rãi với nhiều đối
tượng khách hàng, chi phí không quá cao.
Nhược điểm: Nội dung các hoạt động chăm sóc chỉ là sự trao đổi thông tin.
Không tiếp xúc trực tiếp, nhân viên không thể nhận biết được tâm trạng, thái độ của
khách hàng, không thể làm họ hài lòng hơn. Yếu tố con người trong trường hợp này
không hề có tác dụng trong việc quản trị CSKH.
1.2.5. Nguyên tắc chăm sóc khách hàng
Hoạt động CSKH của mỗi DN cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
sau:
a) Nguyên tắc thứ nhất: “Phù hợp với nhu cầu của khách hàng”
Bán những thứ khách hàng cần – tư tưởng chủ đạo của marketing hiện đại cũng
được áp dụng vào hoạt động CSKH. Mặc dù những hoạt động CSKH nhằm gia tăng
giá trị cho sản phẩm cốt lõi, nhưng nó chỉ thực sự làm khách hàng hài lòng khi nó là
cần thiết với khách hàng. DN không thể tự đề ra nội dung CSKH dựa trên suy nghĩ
chủ quan của mình mà cần phải dựa vào mong muốn của khách hàng: họ muốn được
phục vụ những gì và như thế nào?
Nội dung CSKH: Chính là những hoạt động cụ thể mà DN sẽ tiến hành để phục
vụ khách hàng theo như khách hàng mong muốn. Muốn vậy, DN cần thường xuyên
điều tra nắm bắt nhu cầu, mong muốn của khách hàng.
25
Mức độ CSKH: Thể hiện các chỉ số về chất lượng, khối lượng, quy mô, tần
suất... tiến hành các hoạt động trên. Một hội nghị khách hàng có thể gồm vài chục
hay vài trăm khách hàng, có thể được tổ chức nửa năm một lần hay một năm một lần.
Quà kỷ niệm cho khách hàng nhân dịp năm mới có thể chỉ là tấm bưu thiếp, một cuốn
lịch nhưng cũng có thể là một món quà đắt tiền hơn.
Nội dung CSKH càng đa dạng và mức độ càng lớn thì khách hàng càng hài lòng.
Tuy nhiên, việc thực hiện một chương trình CSKH còn phụ thuộc vào khả năng của
DN (nguồn lực tài chính, nhân sự...), có nghĩa là phải đảm bảo kế hoạch CSKH có
tính khả thi. Thông thường DN sẽ quyết định về nội dung và mức độ CSKH dựa theo
các yếu tố như: Nhu cầu của khách hàng, hoạt động CSKH của đối thủ cạnh tranh và
khả năng đáp ứng của bản thân DN.
Điều cơ bản nhất là DN phải cân bằng giữa hiệu quả đạt được và chi phí phải
bỏ ra. DN cần xác định cụ thể sẽ áp dụng những hoạt động nào và với mức độ nào.
Việc xây dựng một trang website về CSKH, giúp khách hàng có thể đặt hàng, thay
đổi đơn hàng, thanh toán... qua mạng hay việc tổ chức hội nghị khách hàng nửa năm
một lần, mặc dù về lý thuyết là rất có ích, nhưng có thực sự hiệu quả hay không đối
với một DN nhỏ, lượng khách hàng ít. Cần khẳng định lần nữa rằng, quyết định nội
dung và mức độ tiến hành các hoạt động trên cần xuất phát từ các đặc điểm sản xuất
kinh doanh và khả năng của DN.
b) Nguyên tắc thứ hai: “Phù hợp từng phân đoạn khách hàng”
DN phải lưu ý tập trung mọi ưu đãi vào nhóm khách hàng lớn, khách hàng đặc
biệt. Với các đối tượng khách hàng này, nội dung các hoạt động chăm sóc phải đa
dạng hơn với mức độ cũng lớn hơn. Khách hàng càng lớn càng được chăm sóc đặc
biệt. Vì vậy chúng ta phải chăm sóc theo nhóm khách hàng:
- Việc phân chia khách hàng theo từng nhóm để chăm sóc tương tự như sự phân
đoạn thị trường trong marketing nói chung. Phân chia nhóm khách hàng cũng có thể
dựa vào sự khác biệt về nhu cầu, tính cách, hành vi. Mỗi đoạn thị trường được phân
chia bao gồm những người tương đối đồng nhất về nhu cầu và có phản ứng như nhau
26
đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing. Phân đoạn thị trường là cơ sở cho
các DN đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng theo đúng khả năng của mình.
- Tuy nhiên căn cứ phân chia quan trọng nhất mà các DN thường sử dụng là
doanh thu (lợi nhuận) mà mỗi khách hàng mang lại. Dựa trên tiêu chí này, khách hàng
được phân chia thành: khách hàng đặc biệt, khách hàng lớn, khách hàng trung bình,
khách hàng nhỏ... Mục đích của việc phân nhóm khách hàng là nhằm tìm hiểu các
nhu cầu của từng nhóm và xác định nhóm khách hàng trọng tâm cần chăm sóc.
- Nhu cầu của khách hàng về cách thức phục vụ cũng như nhu cầu về sản phẩm
rất phong phú và đa dạng. Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu đó, DN sẽ phải tốn kém
chi phí lớn mà lại lãng phí không cần thiết. Mỗi nhóm khách hàng có một nhu cầu
nhất định. Phân nhóm khách hàng, tìm hiểu chính xác nhu cầu của từng nhóm, DN
vừa có thể làm hài lòng các nhóm khách hàng vừa hạn chế được chi phí.
- Trong hoạt động CSKH, các DN thường dành sự chăm sóc đặc biệt cho nhóm
khách hàng lớn. Theo quy luật Pareto 80:20, quy luật phổ biến trong hoạt động kinh
tế, 20% lượng khách hàng đem lại 80% doanh thu (lợi nhuận). 20% lượng khách hàng
này có vai trò quan trọng với DN. Giữ được 20% này, DN sẽ duy trì được lượng
doanh thu (lợi nhuận) tương đối ổn định. Chính vì vậy, căn cứ vào báo cáo về doanh
thu (lợi nhuận) cuối mỗi kỳ, DN phải xác định chính xác lượng 20% khách hàng lớn
để ưu tiên chăm sóc. Ngoài ra, DN có thể đi sâu xác định 10% hay 5% khách hàng
lớn nhất được đặc biệt quan tâm.
c) Nguyên tắc thứ ba: “Phù hợp với các giai đoạn của quá trình mua hàng”
Có thể thấy rằng các hoạt động mang lại sự thuận tiện đều đặn trong cả 3 giai
đoạn của quá trình mua hàng: trước, trong và sau khi mua hàng nhằm giúp khách
hàng dễ dàng tiếp cận, đi đến quyết định mua và sau đó là thuận tiện trong việc sử
dụng sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động CSKH khác thường tập trung ở giai đoạn sau
khi mua hàng. DN tiến hành các hoạt động này với mục đích là thể hiện sự coi trọng
của DN đối với khách hàng, qua đó nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng, tăng
cường mối quan hệ giữa DN và khách hàng.
27
Ở mỗi giai đoạn khách nhau khách hàng có những mối quan tâm khác nhau do
đó mức độ chăm sóc cũng khác nhau. Công tác CSKH cần phải được thực hiện ở cả
ba giai đoạn trên nhưng nội dung và phương thức tùy theo từng giai đoạn.
➢ Giai đoạn trước mua hàng
Ở giai đoạn này, nhu cầu không nhất thiết phát sinh từ phía khách hàng mà DN
có thể chủ động kích thích làm phát sinh mong muốn có được sản phẩm, dịch vụ. DN
có thể thông qua hình thức tiếp thị trực tiếp, qua tờ rơi, qua email... để cung cấp thông
tin cho khách hàng. Nội dung CSKH giai đoạn này là giới thiệu về đặc điểm, giá
cước, chất lượng sản phẩm, các tiện ích đem lại, hướng dẫn sử dụng...
➢ Giai đoạn quyết định mua hàng
Sau khi đánh giá lựa chọn, khách hàng đi tới quyết định mua. Tuy nhiên, từ
quyết định mua đến mua hàng còn có các cản trở như: Điều kiện mua hàng, địa điểm
mua hàng, phương thức thanh toán, các dịch vụ hậu mãi... Để thúc đẩy quá trình mua
hàng, DN cần loại bỏ các cản trở từ phía bản thân DN bằng cách bố trí các điểm bán
hàng thuận tiện đi lại, phương thức thanh toán đa dạng, nội dung các dịch vụ hậu mãi
phong phú hấp dẫn...
Một cản trở khác đối với quyết định mua hàng xuất phát từ chính khách hàng,
là sự “khó tính” của họ. Để gây được cảm tình trong lòng khách hàng, DN phải tạo
ra một không gian bán hàng khang trang, sạch sẽ với cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi,
nhân viên bán hàng niềm nở, nhiệt tình, am hiểu về sản phẩm, kỹ năng thao tác thuần
thục, nhanh nhẹn...
Công tác CSKH trong giai đoạn này phải chú trọng tạo ra sự thoải mái và thuận
tiện tối đa cho khách hàng khi mua sản phẩm.
➢ Giai đoạn sau khi mua hàng
Bất kỳ một DN nào, điều quan trọng nhất không phải là tìm khách hàng mới mà
là làm thế nào để giữ được khách hàng cũ, để khách hàng quay trở lại tiếp tục mua và
sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của DN. Không hẳn là lần giao dịch đầu tiên khách
hàng đã cảm thấy thoải mái, mà phần lớn chính là do các dịch vụ hậu mãi làm cho
khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ tốt, cảm nhận được sự quan tâm của
28
DN đối với khách hàng nên nảy sinh thiện cảm với DN, nên lần sau khách hàng có
nhu cầu họ sẽ nghĩ ngay tới DN. Khách hàng nào sau khi mua hàng cũng đều coi
trọng công tác chăm sóc sau bán hàng của DN và lấy đó là một tiêu chí để lựa chọn.
Các hoạt động CSKH ở giai đoạn này tập trung vào việc tư vấn, giúp đỡ khách
hàng trong khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ và xây dựng mối quan hệ giữa khách hàng
và DN, nâng cao khả năng khách hàng sẽ trở lại với DN trong lần tới.
1.3. Chăm sóc khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ internet cáp quang
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm dịch vụ internet cáp quang
1.3.1.1. Khái niệm internet cáp quang
Trong những năm gần đây dịch vụ internet cáp quang trở nên khá gần gũi với
khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ internet. Dịch vụ internet cáp quang là
dịch vụ cung cấp đường truyền internet tốc độ cao trên cáp quang dùng công nghệ
FTTH (Fiber To the Home). Dịch vụ này có những nét khá tương đồng với dịch vụ
ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line), thay vì sử dụng công nghệ ADSL dịch
vụ này sử dụng công nghệ EFM (Ethernet First Mile) trên sợi cáp quang đem lại nhiều
cải tiến; dịch vụ duy trì phương thức truy nhập hoàn toàn giống dịch vụ ADSL nên
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng.
1.3.1.2. Đặc điểm dịch vụ internet cáp quang
Nhờ việc thay đổi công nghệ sử dụng cáp quang thay cho cáp đồng (dịch vụ
ADSL dùng cáp đồng để cung cấp internet đến nhà khách hàng), internet cáp quang
đã tạo ra nhiều khác biệt lớn:
- Băng thông lớn gấp nhiều lần so với dịch vụ ADSL có thể đạt được. Tốc độ
đối xứng cho cả hai chiều: Tải lên và tải xuống của dữ liệu.
- Do sử dụng sợi quang nên chất lượng truyền dẫn ổn định, không bị suy hao tín
hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp. Hạn chế tối đa sét đánh lan truyền
trên đường dây.
- Nâng cao tốc độ đường truyền dễ dàng tùy theo nhu cầu sử dụng.
- Cung cấp đa dịch vụ trên cùng một đường dây: Truy cập internet tốc độ cao,
truyền hình tivi với độ rõ nét cao, xem phim theo yêu cầu, hội nghị trực truyến…
29
1.3.2. Chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet cáp
quang
CSKH tại các DN cung cấp dịch vụ internet cáp quang là các quá trình cung cấp
dịch vụ internet từ mạng lưới, hỗ trợ khách hàng trong quá trình sử dụng và các công
đoạn thanh toán cước phí dịch vụ với khách hàng. Các quá trình này bắt đầu từ việc
nghiên cứu thị trường, quảng cáo, tiếp thị, tổ chức bán hàng, hỗ trợ khách hàng sử
dụng dịch vụ, phát hành hóa đơn và thanh toán tiền.
Với yêu cầu đặc thù về tính chất và giá trị sử dụng nên dịch vụ CSKH trong các
DN cung cấp dịch vụ internet có những nét đặc trưng riêng, đó là:
- Do đặc điểm của thông tin liên lạc là liên tục, không được gián đoạn dẫn đến
dịch vụ CSKH có tính phục vụ thường xuyên và liên tục, đặc biệt là khâu hỗ trợ sử
dụng dịch vụ. Trong trường hợp sự cố ở đầu khách hàng dẫn đến mất kết nối thì việc
ưu tiên hơn cả là nhanh chóng giúp khách hàng khắc phục sự cố, khôi phục tình trạng
sử dụng dịch vụ một khách tốt nhất và nhanh nhất cho khách hàng.
- Internet là dịch vụ thường xuyên sử dụng công nghệ cao dẫn đến trình độ của
nhân viên CSKH phải đáp ứng được thì mới phù hợp. Việc hướng dẫn sử dụng dịch
vụ, giải đáp thắc mắc… đều đòi hỏi sự chuyên sâu về dịch vụ internet và công nghệ
thông tin.
- Phạm vi phục vụ của dịch vụ CSKH đối với các DN cung cấp dịch vụ internet
rất rộng và đa dạng do mạng viễn thông trải dài trong phạm vi một vùng lãnh thổ,
một quốc gia hay trên toàn thế giới. Do vậy công tác CSKH thường gặp một số khó
khăn về giao tiếp với khách hàng, vì phải liên lạc từ xa, không thể gặp trực tiếp khách
hàng ngay được. Việc giao tiếp qua điện thoại ngoài những tiện lợi ra thì cũng có
những hạn chế nhất định như dễ làm khách hàng không hài lòng do không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
- Hình thức phục vụ của dịch vụ CSKH trong các DN cung cấp dịch vụ internet
cũng rất phong phú. Khách hàng có thể được phục vụ trực tiếp thông qua các điểm
giao dịch của nhà cung cấp hoặc có thể gọi điện đến tổng đài để yêu cầu được hướng
dẫn và giải đáp các vấn đề thắc mắc hoặc khó khăn trong thời gian sử dụng dịch vụ.
30
Ngoài ra, khách hàng cũng có thể được phục vụ thông qua mạng internet hay các tài
liệu hướng dẫn miễn phí do nhà cung cấp dịch vụ đưa ra.
- Việc thanh toán cước phí có nhiều hình thức để khách hàng lựa chọn như: tự
động trừ tiền hàng tháng qua thẻ ngân hàng, khách hàng đóng trực tiếp tại quầy giao
dịch, nhân viên thu cước đến thu tại nhà của khách hàng, qua dịch vụ ngân hàng điện
tử.
- Phần lớn dịch vụ internet có thời gian sử dụng lâu dài, thường xuyên liên tục.
Do đó, doanh thu chính của DN cung cấp dịch vụ là từ các khách hàng thường xuyên.
Vậy trong chính sách CSKH cũng phải có những tiêu chuẩn để duy trì khách hàng cũ
và hấp dẫn khách hàng mới.
- Hầu hết các DN cung cấp dịch vụ internet mang phong cách phục vụ cao cấp,
công nghệ cao. Vì vậy dịch vụ CSKH phải có một phong cách phục vụ nhiệt tình, chu
đáo và hiện đại mới có thể tạo sự cân bằng và nâng cao vị thế của DN.
- Do yêu cầu đòi hỏi trong dịch vụ CSKH cao dẫn đến các phương tiện và điều
kiện phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ internet cũng phải cao. Ví dụ từ việc trang
bị đầy đủ phương tiện văn phòng hiện đại như máy vi tính, máy in, điện thoại, các hệ
thống quản lý, các thiết bị đo kiểm, các thiết bị phục vụ như ô tô, xe máy đến điều
kiện về giao tiếp đều đạt tiêu chuẩn hiện đại. Khi đó mới có thể phục vụ tốt cho khách
hàng được.
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua tất cả lý luận cơ bản về CSKH đã nêu, một điều tất yếu dễ thấy rằng CSKH
hiện nay là một vũ khí cạnh tranh không thể thiếu của mỗi DN, đóng vai trò quan
trọng trong các chiến lược kinh doanh của DN, là chìa khóa dẫn đến thành công trong
môi trường cạnh tranh đang diễn ra gay gắt như hiện nay.
Chương 1 cũng đã trình bày những vấn đề về CSKH và vai trò của công tác
CSKH đối với DN từ đó khẳng định tầm quan trọng của công tác CSKH. Ngoài ra ở
Chương 1 còn trình bày về những đặc điểm của công tác CSKH của nhà cung cấp
dịch vụ trong lĩnh vực internet.
Tất cả lý luận trên được dùng làm cơ sở để tìm hiểu về thực trạng chăm sóc
khách hàng sử dụng dịch vụ internet tại Viettel Bình Phước ở Chương 2.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI
TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội
2.1.1. Giới thiệu chung
Loại hình: DN kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước.
Thành lập: 01/6/1989.
Trụ sở chính: Số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình 2, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Website: http://viettel.com.vn/
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 2078/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là DN kinh tế quốc phòng 100%
vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
Slogan: VIETTEL – HÃY NÓI THEO CÁCH CỦA BẠN
Hình 2.1: Logo của Viettel
Nguồn: https://vietteltelecom.vn/
Ý nghĩa Slogan: Viettel (Tập đoàn Viễn thông Quân đội) luôn mong muốn phục
vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều
đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng
được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính
mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.
33
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng
thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh
nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê
bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 quốc gia với quy mô 320 triệu dân. Năm 2017,
Viettel đạt doanh thu 250.800 tỷ đồng với hơn 98 triệu thuê bao trên toàn cầu.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 01 tháng 6 năm 1989, Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO)
được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Năm 1995, Là DN duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các
dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền của
VNPT. DN đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP)
trên toàn quốc.
Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Tháng 02 năm 2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc
Binh chủng Thông tin.
Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định đường dài tại Hà Nội
và Hồ Chí Minh.
Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.
Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.
Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.
Năm 2007: Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – internet
Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là Viện Nghiên cứu và
Phát triển Viettel).
34
Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại
Campuchia về hạ tầng viễn thông.
Năm 2009: Viettel trở thành Tập đoàn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam
và là mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số.
Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh
thu, thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận giải
thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Frost & Sullivan Asia
Pacific ICT Award 2010). Chuyển đổi thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực
thuộc Bộ Quốc phòng.
Năm 2011: Số 1 tại Lào về cả doanh thu, thuê bao và hạ tầng.
Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.
Năm 2012: Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung
cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications
Awards 2012).
Năm 2013: Doanh thu đầu tư nước ngoài cán mốc 1 tỷ USD.
Năm 2014: Đạt danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Năm 2015: Là nhà mạng đầu tiên tiến hành thử nghiệm 4G đến khách hàng với
gần 200 trạm phát sóng phủ toàn bộ thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và huyện
Long Điền.
Năm 2016: Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cung cấp dịch vụ 4G.
Năm 2017: Là một năm thành công lớn của Viettel với nhiều sự kiện như:
- Được Chính phủ công nhận là DN Quốc phòng An ninh vào ngày 19/7/2017.
- Thương hiệu Viettel được định giá gần 2,6 tỷ USD bởi Brand Finance nhà tư
vấn định giá thương hiệu và chiến lược kinh doanh độc lập hàng đầu thế giới.
- Là DN có lợi nhuận và nộp thuế lớn nhất Việt Nam theo công bố của Tổng
cục Thuế - Bộ Tài chính.
- Khánh thành thị trường quốc tế thứ 10 của Viettel tại Myanmar vào ngày
26/8/2017.
35
- Ngày 18/4/2017, Viettel chính thức khai trương mạng viễn thông 4G với
36.000 trạm phát sóng 4G, phủ sóng lên tới 95% dân số.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức (Phụ lục 1)
2.1.4. Mục tiêu kinh doanh và quan điểm phát triển
2.1.4.1. Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh của Viettel là “Trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính
– Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới”
2.1.4.2. Quan điểm phát triển và triết lý kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội
a) Quan điểm phát triển
Kết hợp kinh tế với lợi ích Quốc gia về An ninh Quốc phòng.
Đầu tư và ngày càng phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên phạm vi toàn quốc.
Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích
chính đáng của khách hàng.
Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường.
Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút
nhân tài.
b) Triết lý kinh doanh
Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại. Sáng tạo, đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu
cầu của khách hàng. Liên tục đổi mới, sáng tạo để cùng khách hàng tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
2.1.5. Hoạt động kinh doanh chính
Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh,
truyền hình, bưu chính, chuyển phát, nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn
thông, công nghệ thông tin, truyền thông.
36
Ngành, nghề kinh doanh liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư, thiết
bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. Tài chính, ngân hàng, bất
động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở trong nước và nước ngoài.
Một số ngành, nghề kinh doanh khác do Bộ Quốc phòng quyết định, trên cơ sở
phát huy tiềm năng, thế mạnh của Viettel và bảo đảm hiệu quả, không ảnh hưởng đến
ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của Viettel.
Các thị trường đã đầu tư: Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor
Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina Faso, ...
2.2. Giới thiệu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước (Viettel Bình Phước) là
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel thuộc Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Viettel, được thành lập theo quyết định số 2982/QĐ-BQP của Bộ
Quốc phòng ngày 15/11/2005.
Trụ sở chính: Số 818, đường Phú Riềng Đỏ, phường Tân Xuân, thị xã Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước.
Năm 2013: Chính thức phủ sóng toàn tỉnh với cơ sở hạ tầng ở tất cả các huyện,
thị xã.
Đầu năm 2014, Chi nhánh đã đầu tư đẩy mạnh cho hạ tầng internet, mở rộng
vùng phủ tại các huyện, thị xã trên toàn tỉnh. Triển khai chuyển đổi hạ tầng từ cáp
đồng sang cáp quang.
Tháng 6 năm 2015, tòa nhà Viettel Bình Phước với diện tích 7.200 m2 được
khánh thành và đưa vào sử dụng, đây được xem là trung tâm đầu não của Viettel Bình
Phước.
Đến hết năm 2016, Chi nhánh đã chuyển đổi 100% hạ tầng hiện có từ cáp đồng
thành cáp quang.
Có thể nói, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế trong nước và thế giới, việc
duy trì được sự tăng trưởng ổn định và vượt bậc của Viettel Bình Phước đã khẳng
37
định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả trong các định hướng, quyết định của Ban lãnh
đạo và sự nỗ lực của toàn thể CBCNV Viettel Bình Phước trong nỗ lực không ngừng
vì sự lớn mạnh chung của Tập đoàn.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức (Phụ lục 2)
2.2.3. Tình hình nhân sự
a) Số lượng nhân sự
Tính đến cuối năm 2016, tổng số CBCNV Viettel Bình Phước là 171 người,
tăng 12,5% so với năm 2015.
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân sự qua các năm
138
200 171 152 150
100
108 90
50
0
2012 2013 2014 2015 2016
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
b) Cơ cấu nhân sự
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhân sự theo giới tính
26%
Nam
Nữ
74%
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
38
Qua biểu đồ ta thấy tỷ lệ Nam, Nữ của Viettel Bình Phước khá chênh lệch do
đặc thù của công việc mà nữ giới chủ yếu chỉ làm việc ở bộ phận văn phòng, còn bộ
phận lắp đặt, kỹ thuật chủ yếu là nam giới nên nam giới chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
lao động của Chi nhánh.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nhân sự theo độ tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi
Ít hơn 30 tuổi 87
56
Từ 41 đến 50 tuổi 20
8
Trên 50 tuổi
0 20 40 60 80 100
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
Biểu đồ cho thấy CBCNV ở độ tuổi “Ít hơn 30 tuổi” chiếm 50,9%, kế đến là
“Từ 31 đến 40 tuổi” chiếm 32,8% chứng tỏ Viettel Bình Phước có lực lượng CBCNV
trẻ, năng động, sẵn sàn cống hiến và liên tục học hỏi, trao dồi thêm kiến thức mới.
Đây cũng là một phần chính sách của Tập đoàn để đào tạo bài bản đội ngũ lao động
từ đầu để mang lại hiệu quả và năng suất cao trong công việc lâu dài.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nhân sự theo thâm niên công tác
120 101 100
80
51 60
0
40 19 20
Trên 5 năm Dưới 1 năm Từ 1 đến 5 năm
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
39
Từ Biểu đồ 2.4 cho thấy thâm niên của lao động công ty không đồng đều, đây
có thể cũng là một lợi thế và khó khăn đối với công ty, nhất là trong công tác CSKH.
Đó là phần lớn cán bộ nhân viên công ty có thời gian làm việc tại công ty dưới 5 năm
là cán bộ, nhân viên trẻ tuy có trình độ chuyên môn và năng động, nhạy bén, trong
công việc nhưng nhiều lĩnh vực đòi hỏi những người lao động lâu năm mới có kinh
nghiệm nắm bắt rõ ràng và xử lý tình huống trong công việc tốt.
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nhân sự theo trình độ học vấn
6 20
128
Sau đại học Đại học Dưới đại học
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
Hiện nay mức thu nhập bình quân của CBCNV trên 12 triệu đồng/người mỗi
tháng. Ngoài 171 CBCNV làm việc ở Viettel Bình Phước còn có một lực lượng đông
đảo CBCNV trên địa bàn, đại lý, các điểm bán trên toàn tỉnh để phục vụ nhu cầu của
khách hàng ngày càng tăng và đòi hỏi chất lượng dịch vụ của họ cũng càng cao. Điều
đó buộc Chi nhánh phải có chính sách nhân lực và ưu đãi hợp lý. Chất lượng CBCNV
sẽ là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng. Hiện
nay, đời sống của CBCNV cũng luôn được Ban Lãnh đạo Chi nhánh quan tâm, giúp
đỡ và vào các dịp lễ, Tết Lãnh đạo chi nhánh luôn tổ chức gặp mặt trực tiếp chúc Tết
và mừng tuối tới từng cán bộ nhân viên. Hàng năm Chi nhánh có tổ chức các buổi
họp mặt, liên hoan, tổng kết, khen thưởng, tham quan, du lịch vào các dịp nghỉ lễ như
40
2/9, Tết dương lịch, 08/3, 30/4, 1/5, lễ Tổng kết cuối năm… và tổ chức sinh nhật cho
CBCNV định kỳ 3 tháng một lần. Qua đó, thể hiện được sự quan tâm sâu sát của Ban
Lãnh đạo đến CBCNV Chi nhánh.
2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ internet cáp quang
Trước khi nghiên cứu kỹ hơn tình hình kinh doanh dịch vụ internet cáp quang
của Viettel Bình Phước, tác giả điểm qua đôi nét về thị phần dịch vụ internet cáp
quang tại Bình Phước trong những năm vừa qua.
22.2%
25.9%
33.3%
42.5%
35.3%
40.8%
Biểu đồ 2.6: Thị phần dịch vụ internet cáp quang tại Bình Phước
30.1%
34.2%
Năm 2014 Năm 2015
35.7%
Năm 2016
VNPT VIETTEL FPT
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Viettel Bình Phước năm 2016
Nhìn chung, thị trường internet cáp quang tại Bình Phước do 3 DN: Viettel, FPT
và VNPT chia sẻ thị phần. Tuy Viettel có lợi thế tăng trưởng mạnh vào năm 2015
(tăng từ 35,5% năm 2014 lên 40,8% năm 2015) nhưng đã bị giảm sút chỉ còn 35,7%
41
ở năm 2016 do sự cạnh tranh và tăng trưởng của FPT. Có thể nói hiện tại thị phần
đang ở mức gần cân bằng, nhưng cách biệt này là rất mong manh, chỉ cần mắc bất cứ
sai lầm nào trong chiến lược kinh doanh dịch vụ trật tự sẽ thay đổi. Chứng tỏ vào thời
điểm hiện tại, cuộc chiến canh tranh trong lĩnh vực internet trên địa bàn đang diễn ra
rất gay gắt.
Sau đây là tình hình tăng trưởng thuê bao, doanh thu mang lại và chi phí khuyến
mãi cho dịch vụ internet cáp quang của Viettel Bình Phước trong giai đoạn từ năm
2014 – 2016.
Bảng 2.1: Tăng trưởng doanh thu, chi phí dịch vụ internet qua các năm
2014 2015 2016
Thuê bao phát triển 4605 9348 6461
Doanh thu dịch vụ (tỷ VNĐ) 85.5 117.48 243
Chi phí khuyến mại (tỷ VNĐ) 27.08 46.99 25.87
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Viettel Bình Phước năm 2016
Theo các số liệu trên, số lượng thuê bao lắp đặt mới tăng trưởng mạnh những
năm trước nhưng những năm gần đây đã chậm lại chứng tỏ thị trường đã rơi vào tình
trạng bão hòa. Hầu hết các gia đình ở trung tâm các huyện, thị xã đã đều lắp đặt
internet, miếng bánh thị phần để cạnh tranh còn lại rất ít.
2.3. Thực trạng chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ internet tại Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Bình Phước
2.3.1. Các quy định về chăm sóc khách hàng
Công tác CSKH tại Viettel Bình Phước được thực hiện căn cứ vào các quy định
nghiệp vụ về CSKH của Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Viettel, các quy định của
Viettel Bình Phước và các quy định riêng của Trung tâm CSKH.
Để nâng cao chất lượng công tác CSKH, nhằm duy trì và tăng trưởng doanh thu
của các dịch vụ, Viettel Bình Phước đã ban hành nhiều văn bản, quy chế nhằm quản
lý và nâng cao chất lượng các dịch vụ và chất lượng phục vụ. Trong đó quy định cụ
thể về thái độ phục vụ, thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụ, khắc phục sự cố cho
42
khách hàng. Những quy chế đó không thể thiếu trong công tác xây dựng đội ngũ
CSKH chuyên nghiệp và thân thiện. Tuy nhiên để việc thực thi các quy chế được
nghiêm túc, Viettel Bình Phước cần xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh và
cụ thể hơn nữa.
2.3.2. Nhận thức của cán bộ công nhân viên về công tác chăm sóc khách hàng
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác CSKH trong giai đoạn cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, hàng năm Viettel Bình Phước đã mở nhiều lớp bồi dưỡng
kiến thức CSKH tại đơn vị để đào tạo cho các CBCNV thuộc mọi Chi nhánh huyện,
thị xã trên địa bàn tỉnh và cử nhiều CBCNV viên đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường,
các cơ sở đào tạo thuộc Tập đoàn Viễn Thông Quân đội. Ngoài ra, để tiết kiệm thời
gian và chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả, công tác đào tạo tại chỗ được đơn vị đặc biệt
đề cao. Các CBCNV phụ trách công tác CSKH thường xuyên tự trau dồi và trao đổi
các kinh nghiệm, kỹ năng CSKH để cùng nhau hoàn thành tốt công việc, đảm bảo
đem đến sự hài lòng nhất cho khách hàng.
Nhò đó, mỗi CBCNV trong đơn vị đã có những chuyển biến tích cực về tác
phong làm việc, ý thức trách nhiệm đối với công việc, chính vì vậy năng suất lao
động và tác phong CSKH chuyên nghiệp của CBCNV trong đơn vị không ngừng
được tăng lên. Các tổ, trạm hạ tầng mạng đã có nhiều nỗ lực trong công tác củng cố,
cải tạo nâng cao chất lượng mạng lưới trong điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, nhân
lực không tăng, trong khi số lượng thuê bao ngày càng phát triển, nhiều dịch vụ mới
được đưa vào cung cấp.
Với sự đổi mới kịp thời trong tư duy đến từng hành động, hiệu quả của hoạt
động CSKH tại Viettel Bình Phước đã được nâng lên đáng kể, nhận thức của đại đa
số CBCNV về công tác CSKH đã được cải thiện từ cán bộ quản lý đến nhân viên trực
tiếp sản xuất, đặc biệt là đội ngũ nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Tuy vậy, sự thay đổi này vẫn chưa đủ đáp ứng với đòi hỏi của tình hình mới,
khi mà ngày càng có nhiều DN cùng tham gia khai thác thị trường với những phương
thức tiếp cận khách hàng mới, chuyên nghiệp thì hoạt động CSKH của Viettel Bình
Phước cần phải có một bước đột phá mới. Nhận thức của một số CBCNV đặc biệt là
43
CBCNV lớn tuổi còn chưa chuyển biến kịp so với yêu cầu do tâm lý ngại thay đổi
sau nhiều năm công tác. Các hiện tượng như: Để khách hàng phải chờ lâu mới được
phục vụ trong các giờ cao điểm, thời gian trả lời các khiếu nại đặc biệt là khiếu nại
về sự cố còn chưa kịp thời, khách hàng phải liên lạc nhiều lần, phong cách trả lời
khách hàng của đội ngũ nhân viên chưa chuyên nghiệp gây tâm lý bức xúc cho khách
hàng. Việc giải đáp các thắc mắc cho khách hàng qua hệ thống tổng đài trực tuyến
đôi khi không làm khách hàng hoàn toàn thỏa mãn… Vì vậy, nguy cơ mất khách hàng
là rất lớn nếu không nhanh chóng đổi mới tư duy để làm tốt công tác tiếp thị khách
hàng và CSKH.
2.3.3. Cơ cấu tổ chức Phòng Chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước
2.3.3.1. Cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng
Ban chăm sóc khách hàng Ban tiếp nhận và giải quyết khiếu nại Ban đấu nối, quản lý hồ sơ Ban bảo hành thiết bị đầu cuối
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức Phòng chăm sóc khách hàng
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp
Cơ cấu tổ chức Phòng Chăm sóc khách hàng gồm Trưởng phòng và 4 Ban như
Hình 2.2, dưới các Ban là các nhân viên thuộc bộ phận quản lý. Tùy theo từng chức
năng, nhiệm vụ của các Ban mà có số lượng nhân viên phù hợp.
2.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng nhiệm vụ chung
Hỗ trợ, tham mưu, đề xuất các kế hoạch CSKH nhằm làm hài lòng khách hàng.
Triển khai và thực hiện chiến lược CSKH nhằm xây dựng hoạt động, chính sách
CSKH ngày càng chuyên nghiệp.
Đề xuất các giải pháp, chương trình để việc CSKH đạt hiệu quả.
44
Cung cấp các thông tin liên quan đến các dịch vụ cho khách hàng khi có yêu
cầu.
Xây dựng hình ảnh và thực hiện các hoạt động của Viettel Bình Phước trong
cộng đồng.
Tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng và đề ra biện pháp khắc phục.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Viettel Bình Phước giao.
b) Nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên trong Phòng Chăm sóc khách hàng
➢ Trưởng phòng
Tiếp nhận nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm CSKH và của Giám đốc Chi
nhánh → Lên kế hoạch thực hiện và giao nhiệm vụ đến các Ban.
Hàng tháng, quý tổng hợp lại kết quả thực hiện từ các Ban rồi đánh giá các kết
quả thực hiện đó báo cáo lên Trung tâm CSKH, Giám đốc Chi nhánh và đề xuất
những giải pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh trong công tác CSKH.
Cùng Ban CSKH xây dựng kế hoạch các chương trình CSKH và đánh giá mức
độ khả thi của các chương trình đó.
Báo cáo lên trung tâm khách hàng việc thực hiện các chương trình CSKH được
triển khai.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động CSKH của Chi nhánh…
➢ Ban chăm sóc khách hàng
Hướng dẫn nhân viên CSKH triển khai thực hiện các chương trình CSKH theo
kế hoạch đã xây dựng.
Nắm bắt hoạt động CSKH của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Triển khai các chương trình CSKH đến các cửa hàng, đại lý và siêu thị của
Viettel Bình Phước. Tổng hợp các chương trình, các hoạt động và kết quả triển khai
các chương trình CSKH hàng tuần, hàng tháng.
Chịu trách nhiệm phản ánh với Trưởng phòng những vấn đề phát sinh trong hoạt
động CSKH. Và những khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình CSKH.
Xây dựng kế hoạch tặng quà và chuẩn bị quà tặng cho KH, gửi thư ngỏ đến
khách hàng…
45
Tổng hợp chi phí cho từng chương trình.
➢ Ban bảo hành thiết bị đầu cuối
Tiếp nhận hàng hoá bị lỗi (máy điện thoaị, máy Homephone, USB 3G... các
thiết bị đầu cuối do Viettel phân phối) để bảo hành cho khách hàng từ các Trung tâm
Viettel huyện và khách hàng mang đến.
Sửa chữa một số thiết bị nằm trong chuyên môn.
Chuyển hàng hoá bảo hành lên tuyến trên Trung tâm hành (Một số loại hàng
hoá bảo hành theo quy định của hãng sản xuất như Iphone, Samsung ... hoặc các hàng
hoá hỏng chi nhánh không sửa chữa được).
Thực hiện các chương trình bảo hành lưu động theo kế hoạch của Phòng CSKH.
➢ Ban giải quyết khiếu nại
Phản ánh với Trưởng phòng về những khó khăn trong công tác giải quyết khiếu
nại của Ban, các trường hợp khách hàng khiếu nại nhiều nhất, rồi nêu ra giải pháp
khắc phục.
Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về công tác giải quyết khiếu nại của Ban.
Xác minh các khiếu nại của KH với thái độ của nhân viên CSKH, nhân viên thu
cước và lên danh sách, hình thức kỉ luật hoặc khen thưởng.
Tiếp nhận các khiếu nại trực tiếp của KH và giao lại cho nhân viên chuyên trách.
➢ Ban đấu nối và quản lý hồ sơ
Hàng tháng tổng hợp công tác đấu nối và quản lý hồ sơ báo cáo cho trưởng
phòng. Chịu trách nhiệm về độ tin cậy và tính chính xác của công việc.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện của nhân viên đấu nối và nhân viên quản lý hồ
sơ.
Các nhân viên trong phòng thường xuyên có sự luân phiên trong công việc và
trợ giúp nhau khi cần thiết.
2.3.4. Các chủ trương chăm sóc khách hàng của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chi nhánh Bình Phước
2.3.4.1. Các chính sách, thủ tục hỗ trợ khách hàng của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước
46
Kể từ tháng 08/2015 Viettel đã đồng bộ nâng cấp hoàn toàn từ công nghệ ADSL
sang FTTH sử dụng công nghệ GPON (Gigabit Pasive Optical Network) đem lại
những ưu điểm vượt trội như: đường truyền ổn định, tốc độ cao, tăng khả năng bảo
mật…
Hình 2.3: Ưu điểm của công nghệ FTTH so với ADSL
Nguồn: https://vietteltelecom.vn/
Hiện nay, nhằm phục vụ nhu cầu của mọi đối tượng, tầng lớp khách hàng,
Viettel Bình Phước cung cấp nhiều gói cước và hình thức ưu đãi khác nhau với thủ
tục đăng ký đơn giản, thời gian lắp đặt nhanh chóng. Thông tin các gói cước như sau:
47
➢ Gói cước dành cho cá nhân, hộ gia đình
Bảng 2.2: Gói cước giành cho các nhân, hộ gia đình
Giá cước/Tháng Gói cước Tốc độ (Đã bao gồm VAT)
185.000 đ FAST 15 15 Mbps
200.000 đ FAST 20 20 Mbps
220.000 đ FAST 25 25 Mbps
240.000 đ FAST 30 30 Mbps
270.000 đ FAST 35 35 Mbps
350.000 đ FAST 40 40 Mbps
Nguồn: https://viettelbinhphuoc.vn/
➢ Gói cước dành cho tổ chức, doanh nghiệp
Bảng 2.3: Gói cước giành cho tổ chức, doanh nghiệp
Giá cước/Tháng Gói cước Tốc độ trong Nước / Quốc Tế (Đã bao gồm VAT)
60 Mbps/1 Mbps 880.000 đ FAST 60
60 Mbps/2 Mbps 1.400.000 đ FAST 60+
80 Mbps/1.5 Mbps 2.200.000 đ FAST 80
80 Mbps/3 Mbps 3.300.000 đ FAST 80+
100 Mbps/2 Mbps 4.400.000 đ FAST 100
Nguồn: https://viettelbinhphuoc.vn/
➢ Gói cước giành cho khách hàng sử dụng cùng lúc 2 dịch vụ truyền
hình và internet
Bảng 2.4: Gói cước giành cho khách hàng sử dụng cùng lúc 2 dịch vụ truyền hình
và internet
48
Giá cước/Tháng Gói cước Tốc độ internet + Số kênh truyền hình (Đã bao gồm VAT)
NET 1 15 Mbps + 141 kênh 185.000 đ
NET 2 20 Mbps + 141 kênh 200.000 đ
NET 3 25 Mbps + 156 kênh 220.000 đ
NET 4 30 Mbps + 156 kênh 240.000 đ
NET 5 35 Mbps + 161 kênh 270.000 đ
NET 6 40 Mbps + 161 kênh 350.000 đ
Nguồn: https://viettelbinhphuoc.vn/
2.3.4.2. Quy trình đăng ký gói cước internet của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Chi nhánh Bình Phước
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu lắp đặt gói cước internet của Viettel có thể liên
hệ tổng đài: 18008168, hoặc đăng ký tại các cửa hàng của Viettel cũng như website:
http://vietteltelecom.vn/ để được hỗ trợ và tư vấn. Nhân viên của Viettel sẽ sắp xếp
lịch hẹn để đến địa chỉ của khách hàng trao đổi chi tiết.
Bước 2: Nhân viên Viettel sẽ giới thiệu chi tiết các gói cước phù hợp với khách
hàng cùng các chương trình khuyến mại hiện có đi kèm gói cước trong thời gian này
nhằm mang lại lợi ích nhiều nhất cho khách hàng.
Bước 3: Sau khi thống nhất về gói cước, các lợi ích và trách nhiệm đi kèm, hai
bên tiến hành kí hợp đồng. Trong vòng 48h kể từ khi hợp đồng được kí kết, Viettel
sẽ cho nhân viên kỹ thuật đến lắp đặt gói cước (trừ các ngày thứ 7, chủ nhật và ngày
lễ tết).
Bước 4: Khi quá trình lắp đặt hoàn thành, tiến hành bàn giao, nghiệm thu và
thanh toán.
2.3.4.3. Yêu cầu đối với khách hàng khi lắp đặt
49
Để lắp đặt gói cước FTTH Viettel, khách hàng cần có CMND (chứng minh nhân
dân) đối với cá nhân hoặc giấy giới thiệu do Giám đốc ký tên đóng dấu và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (đối với công ty, DN do Giám đốc ký tên, đóng dấu).
Ngoài hợp đồng lắp mạng Viettel và phụ lục hợp đồng, các khách hàng tham
gia chương trình khuyến mãi cần có thêm biên bản cam kết sử dụng dịch vụ của
Viettel.
Các lưu ý giành cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ internet FTTH của Viettel:
- Khách hàng được miễn phí chuyển đổi từ gói cước có tốc độ thấp lên gói cước
có tốc độ cao.
- Khi chuyển đổi từ tốc độ cao xuống tốc độ thấp phí dịch vụ là 200.000 đ/1 lần.
- Miễn phí khôi phục lại dịch vụ. - Khách hàng sử du ̣ng di ̣ch vu ̣ dướ i 12 tháng muố n di chuyển đi ̣a điểm thì phải
thanh toán cước phí 500.000đ/lần.
- Khách hàng được miễn phí di chuyển địa điểm khi sử dụng trên 12 tháng.
- Miễn phí chuyển dịch cùng địa điểm. - Cước phí khi mua thêm 1 block IP tĩnh là 500.000đ/lần
2.3.4.3. Các chương trình khuyến mại hiện tại giành cho khách hàng khi đăng
ký mới dịch vụ
Tặng modem wifi 4 cổng.
Miễn phí 100% phí lắp đặt khi khách hàng trả trước 3 tháng cước sử dụng.
Khách hàng đóng trước 06 tháng: tặng 01 tháng cước miễn phí.
Khách hàng đóng trước 12 tháng: tặng 02 tháng cước miễn phí.
Khách hàng đóng trước 18 tháng: tặng 03 tháng cước miễn phí.
Thời gian lắp đặt dịch vụ nhanh, tối đa từ 3 – 4 ngày (trừ thứ 7, chủ nhật và các
ngày lễ, tết).
Chăm sóc và hỗ trợ giải đáp khách hàng 24/7.
2.3.5. Các hình thức chăm sóc và quy trình xử lý khiếu nại của khách hàng
2.3.5.1. Các hình thức chăm sóc khách hàng có nhu cầu cần phục vụ
Hiện nay Viettel Bình Phước thực hiện CSKH bằng các hình thức:
50
- Qua tổng đài 18008118: khách hàng gọi điện đến tổng đài, nhân viên sẽ ghi
lại nội dung phản ánh và chuyển đến các bộ phận liên quan để giải quyết.
- Qua nhân viên thu cước: Khi nhân viên đi thu tiền cước khách hàng có thể
thắc mắc hoặc đề nghị vấn đề cần giải quyết liên qua thì nhân viên sẽ trực tiếp trả lời
hoặc sẽ ghi nhận lại và chuyển đến bộ phận CSKH để hỗ trợ khách hàng.
- Qua nhân viên lắp đặt ban đầu: Khi đến lắp đặt đường truyền cho khách hàng,
nhân viên kỹ thuật có để lại số điện thoại của mình để khách hàng có thể gọi điện trực
tiếp cho nhân viên đó (thường thì nhân viên kỹ thuật sẽ chia ra từng khu vực để bảo
trì, sửa chữa hư hỏng cho khách hàng), không cần qua các bước trung gian để có thể
khắc phục sự cố một cách nhanh nhất.
- Tại các hệ thống cửa hàng, chi nhánh Viettel: Khách hàng có thể đến bất kỳ
cửa hàng hoặc chi nhánh nào của Viettel để phản ánh về vấn đề mình cần hỗ trợ và
nếu có thể nhân viên sẽ trực tiếp giải quyết yêu cầu của khách hàng hoặc chuyển đến
bộ phận khác yêu cầu xử lý.
2.3.5.2. Quy trình xử lý khiếu nại của khách hàng (Phụ lục 3)
2.4. Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước
2.4.1. Điểm mạnh
Có một đội ngũ nhân viên trẻ với trình độ cao, chuyên nghiệp, sáng tạo và có
kỷ luật.
Hệ thống cửa hàng rộng khắp, có mặt tại tất cả các xã, phường trên địa bàn.
Là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin chiếm thị phần lớn
cung cấp dịch vụ internet tại Bình Phước.
Là thương hiệu đạt được sự tín nhiệm cao của khách hàng với các sản phẩm
dịch vụ viễn thông, internet. Với chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao, đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng, Viettel đã tạo được lòng tin, xây dựng và phát triển
được một số lượng lớn khách hàng trung thành trong những năm qua.
51
Lợi thế là DN nhà nước sở hữu nguồn vốn lớn, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh
vực viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống lực lượng thông tin quân đội với mạng
lưới rộng khắp cả nước và được Chính phủ ưu tiên phát triển.
Ngoài ra, Viettel Bình Phước còn xây dựng được văn hóa DN đoàn kết gắn bó,
ý thức kỷ luật cao, khả năng khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo
để luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Viettel là đơn vị đầu ngành về an toàn thông tin không gian mạng tại Việt Nam
đáp ứng cả nhu cầu của tổ chức và DN về công cụ và phương tiện đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng. Tạo sự tin tưởng cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
Viettel là đơn vị tham gia đầu tư xây dựng nhiều tuyến cáp quang biển nhất tại
Việt Nam (AAG, IA, APG, AAE-1…), giúp Chi nhánh Bình Phước có khả năng cung
cấp đường truyền internet ra quốc tế với tốc độ cao.
Nhờ hoạt động ở nhiều khu vực thị trường khác nhau trên thế giới, Viettel dễ
dàng hợp tác để đem lại các công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất đến khách hàng.
2.4.2. Điểm yếu
Điểm yếu nhất của Viettel Bình Phước so với các đối thủ là DN của quân đội
nên việc quản lý điều hành mang nhiều nét văn hóa của quân đội. Nhân sự của Viettel
là quân nhân. Do đó việc tự do kinh doanh, điều hành theo thị trường là hạn chế, khả
năng thích ứng linh hoạt không cao. Điều hành quản trị bị tác động bởi nhiều yếu tố
không vì kinh doanh như quốc phòng, an ninh…
Do phát triển nóng, nhân sự tăng cao, mạng lưới rộng khắp do đó chất lượng
dịch vụ, tiếp xúc với khách hàng còn hạn chế chưa thể thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Mức độ chuyên nghiệp chưa cao do hạn chế về đào tạo. Ngoài
yếu tố con người thì cũng do phát triển nhanh nên đầu tư và chất lượng cơ sở hạ tầng
không thể hoàn thiện ngay được cũng làm ảnh hưởng chất lượng dịch vụ. Do đó khả
năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ chưa cao.
Ra đời sau lại phát triển nhanh kể cả bằng các chính sách giá, gói sản phẩm hấp
dẫn nên số thuê bao thường xuyên thay đổi theo các chính sách sách giá. Tuy thị phần
52
internet Viettel tại Bình Phước chiếm tỷ lệ cao trong những năm vừa qua nhưng đang
giảm dần trong thời gian gần đây.
Ngoài ra dù được đầu tư và mở rộng nhưng quy mô mạng lưới nhìn chung chưa
đáp ứng yêu cầu hiện nay, còn thiếu đồng bộ dẫn đến những khó khăn trong vận hành,
quản lý.
2.4.3. Cơ hội
Internet đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam với hơn 53% dân số (50,05/93,6
triệu dân) sử dụng internet tính đến tháng 01 năm 2018, được xem là mức cao trên
thế giới. Cho thấy tiềm năng của thị trường rất lớn, kể cả ở Bình Phước, đây là cơ hội
không thể bỏ lỡ của các nhà cung cấp dịch vụ.
Được sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đoàn để đầu tư hạ tầng, mở rộng thị trường.
Vẫn chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh về lĩnh vực công nghệ thông tin và
internet.
Internet ngày càng được sử dụng nhiều trong cuộc sống từ trường học, bệnh
viện, nơi công cộng, trung tâm mua sắm… đến các hộ gia đình. Trở thành nhu cầu
giải trí không thể thiếu ở mọi nơi.
Công nghệ thông tin và internet luôn được sự quan tâm của Nhà nước, ngày
càng có nhiều chính sách hỗ trợ được đưa ra giúp các DN có thể dễ dàng đầu tư đẩy
mạnh cơ sở hạ tầng của mình, cũng như học hỏi các thiết bị khoa học hiện đại của
các nước phát triển để ứng dụng trong nước.
2.4.4. Thách thức
Do có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, Việt Nam đang là tầm ngắm của các nhà
đầu tư nước ngoài. Với công nghệ hiện đại và khả năng điều hành tốt cũng như nguồn
vốn mạnh mẽ, trong tương lai Viettel Bình Phước sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn
nữa.
Các đối thủ cũng liên tục phát triển, đầu tư đổi mới. Đòi hỏi Viettel Bình Phước
phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ để có thể theo kịp thị trường.
Công nghệ thông tin và internet là những lĩnh vực có tốc độ phát triển rất nhanh,
các công nghệ mới và thiết bị mới liên tục được đưa ra, đòi hỏi phải có những hướng
53
đi đúng đắn để có thể theo kịp sự phát triển và mang lại dịch vụ tốt nhất cho người
dùng.
Với mục tiêu mở rộng mật độ hạ tầng đạt 100% trên địa bàn, Viettel Bình Phước
còn rất nhiều điều phải làm để có thể đạt được mục tiêu của mình.
Tuy có những bước chuyển biến mạnh, nhưng tốc độ tăng trưởng thị phần đã
chững lại trong những năm vừa qua, thậm chí là sụt giảm ở một số nơi, yêu cầu phải
có những bước đi chiến lược hơn nữa để không bị tụt lại so với sự phát triển chung.
2.5. Khảo sát sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu
2.5.1.1. Mục tiêu khảo sát
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới sự thảo mãn của khách hàng đối với
dịch vụ internet tại Viettel Bình Phước.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị dựa trên kết quả khảo sát để gia tăng sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ internet tại Viettel Bình Phước.
2.5.1.2. Hình thức khảo sát
Thiết kế bảng câu hỏi, khảo sát, phỏng vất trực tiếp để thu thập thông tin.
2.5.1.3. Địa điểm khảo sát
Tại các cơ quan, trường học, DN, khu dân cư trên địa bàn thị xã Đồng Xoài.
2.5.1.4. Đối tượng khảo sát
Tất cả các khách hàng có sử dụng dịch vụ internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2.5.1.5. Cơ sở khảo sát
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây
dựng thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng dịch vụ gồm 5 thành phần để
đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Từ các yếu tố của
mô hình Parasuraman kết hợp với thực tiễn, nhận thấy cần thay đổi một số yếu tố cho
phù hợp với đề tài và đặc trực của dịch vụ internet. Mô hình này được đưa ra với các
nhân tố chính tác động đến sự hài lòng bao gồm: (1) Năng lực phục vụ; (2) Sự hữu
hình; (3) Giá cả dịch vụ; (4) Sự thuận tiện; (5) Sản phẩm.
54
2.5.1.6. Thiết kế mẫu
a) Phương pháp chọn mẫu
Với các tính chất của đề tài kết hợp với các đặc điểm của các phương pháp chọn
mẫu khác nhau, tác giả quyết định chọn phương pháp tạo mẫu phi xác suât với cách
lấy mẫu thuận tiện, tiếp cận với những đối tượng có sử dụng dịch vụ internet của
Viettel Bình Phước một cách thuận tiện nhất.
b) Kích cỡ mẫu
theo nghiên cứu thực nghiệm của Naresh K. Malhotra (2004) đề nghị mức tối
thiểu kích thước mẫu là 200. Theo Hair (1988), trong phân tích nhân tố khám phá,
cần 5 quan sát cho một biến đo lường và cỡ mẫu không nên ít hơn 100.
Đề tài chọn theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá của Hair, bảng câu
hỏi khảo sát có 22 biến nội dung. Do đó cần ít nhất 22 x 5 = 110 mẫu quan sát. Tuy
nhiên, bản thân tác giả tự nhân thấy 110 mẫu không đủ ý nghĩa thống kê nên đã quyết
định thực hiện với 250 mẫu.
Bảng 2.5: Số lượng mẫu khảo sát phát ra, thu về
STT Chỉ tiêu Kết quả Tỷ lệ (%)
1 Tổng số bảng câu hỏi phát ra 250 100
2 Tổng số bảng câu hỏi thu về 235 94
3 10 4 Tổng số bảng câu hỏi bị loại vì không hợp lệ
4 225 90 Tổng số bảng câu hỏi đưa vào phân tích
Đã có 235 bảng câu hỏi được thu về trên 250 bảng câu hỏi phát ra, trong đó có
10 bảng câu hỏi không hợp lệ. Do đó số lượng mẫu đưa vào phân tích là 225 bảng
câu hỏi.
2.5.2. Kết quả khảo sát
2.5.2.1. Thông tin chung của khách hàng
a) Giới tính
55
Trong 225 bảng khảo sát thu về thì có 134 người là Nam chiếm tỷ lệ 59,6%, 91
Biểu đồ 2.7: Quy mô mẫu theo giới tính
người là Nữ chiếm tỷ lệ 40,4%.
40.40%
59.60%
Nam Nữ
b) Độ tuổi
Bảng 2.6: Quy mô mẫu theo độ tuổi
Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Độ tuổi
Dưới 18 14,6 33
Từ 18 – 25 24,9 56
Từ 25 – 35 33,3 75
Từ 35 – 45 19,2 43
Trên 45 8 18
Tổng cộng 100 225
56
Biểu đồ 2.8: Quy mô mẫu theo độ tuổi
8.0% 14.6%
19.2% Dưới 18
Từ 18 – 25
Từ 25 – 35
Từ 35 – 45 24.9% Trên 45
33.3%
c) Nghề nghiệp
Bảng 2.7: Quy mô mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Học sinh – Sinh viên 42 18,7
Nhân viên văn phòng 57 25,3
Công nhân 34 15,1
Nông dân 25 11,1
Tự do 62 27,6
Người trên 60 tuổi 5 2,2
Tổng cộng 225 100
57
Biểu đồ 2.9: Quy mô mẫu theo nghề nghiệp
2.2%
Học sinh – Sinh viên
18.7% 27.6%
Nhân viên văn phòng
Công nhân
Nông dân
Tự do 25.3% Người trên 60 tuổi
11.1%
15.1%
d) Thu nhập
Bảng 2.8: Quy mô mẫu theo thu nhập
Thu nhập Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Dưới 3 triệu 50 22,2
Từ 3 – 5 triệu 52 23,1
Từ 5 – 8 triệu 56 24,9
Từ 8 – 10 triệu 43 19,1
Trên 10 triệu 24 10,7
Tổng cộng 225 100
58
10.7%
Biểu đồ 2.10: Quy mô mẫu theo thu nhập
22.2%
19.1% Dưới 3 triệu
Từ 3 – 5 triệu
Từ 5 – 8 triệu
Từ 8 – 10 triệu
Trên 10 triệu
23.1% 24.9%
2.5.2.2. Xây dựng thang đo Linkert
Đề tài sử dụng thang đo từ 1 đến 5 nên mức độ đánh giá dưới góc nhìn của
max − 𝑚𝑖𝑛
5−1
khách hàng được xác định như sau:
5
n
- Độ lớn khoảng cách = = = 0,8
- Giá trị trung bình bắt đầu từ 1 vì không có giá trị 0 vả minimum = 1. Mỗi
khoảng cách cách nhau 0,8.
Bảng 2.9: Đánh giá các thang đo
Giá trị trung bình Ý nghĩa
Từ 1 đến 1,8 Hoàn toàn không đồng ý/Hoàn toàn yếu
Trên 1,8 đến 2,6 Không đồng ý/Yếu
Trên 2,6 đến 3,4 Bình thường/Trung bình
Trên 3,4 đến 4,2 Đồng ý/Tốt
Trên 4,2 đến 5 Hoàn toàn đồng ý/Hoàn toàn tốt
2.5.2.3. Kết quả khảo sát
Dựa vào kết quả khảo sát để đi đến đánh giá các thành phần sau:
59
a) Năng lực phục vụ
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá thành phần Năng lực phục vụ
Tiêu chí đánh giá Điểm bình quân
Nhân viên phục vụ luôn có thái độ lịch sự, chu đáo với khách hàng 3,1
Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 3,82
Nhân viên có đủ hiểu biết để giải đáp thắc mắc của khách hàng 3,73
Thắc mắc, khiếu nại được giải quyết một các thỏa đáng, rõ ràng 3,17
Khắc phục sự cố, chăm sóc và giải đáp khách hàng 24/7 3,43
Năng lực phục vụ khách hàng là những khả năng và lợi ích mà công ty có thể
đem lại cho khách hàng nhằm phục vụ cho quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng
được thoải mái nhất đồng thời đáp ứng đầy đủ yêu cầu và quyền lợi của khách hàng.
Năng lực phục vụ khách hàng đồng thời cũng thể hiện được sự chuyên nghiệp của
Viettel trong công tác CSKH và đào tạo nguồn nhân lực, qua đó xây dựng hình ảnh
của Viettel trong tâm trí của khách hàng. Đây cũng là yếu tố quyết định khách hàng
có sử dụng dịch vụ lâu dài và giới thiệu dịch vụ của công ty đến mọi người xung
quanh hay không.
Từ kết quả ở Bảng 2.10 cho thấy mức điểm trung bình về năng lực phục vụ
khách hàng tại Viettel Bình Phước từ 3,1 đến 3,8 điểm tương ứng với mức trung bình
khá, cho thấy tập đoàn cần có những chiến lược đào tạo, phục vụ và nâng cao năng
lực cho nhân viên CSKH hơn nữa để đem lại trải nghiệm cho khách hàng trong quá
trình sử dụng dịch vụ một cách tốt nhất.
- Về thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng tại Viettel Bình Phước
được khách hàng đánh giá thấp trong công tác chăm sóc và giải quyết các thắc mắc,
vấn đề gặp phải của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Với tỷ lệ khách hàng
đánh giá hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý với thái độ phục vụ của nhân viên
lần lượt là 13,8% và 9,3% cho thấy trong quá trình phục vụ khách hàng các nhân viên
60
đôi lúc còn có thái độ chưa tốt với khách hàng, cụ thể ở bộ phận nhân viên CSKH tại
phòng giao dịch. Trong quá trình quan sát cụ thể, bộ phận CSKH tại phòng giao dịch
gặp khó khăn khi lượng khách hàng cùng lúc yêu cầu phục vụ lớn, không thể cùng
lúc giải quyết tất cả các nhu cầu của khách hàng và một số khách hàng tỏ ra khó chịu
với nhân viên (do chờ đợi lâu, phục vụ không theo thứ tự khách đến trước, thực hiện
yêu cầu của mỗi khách hàng một ít dẫn đến thời gian hoàn thành cho một khách hàng
kéo dài…). Dẫn đến hệ quả nhân viên có thái độ không phù hợp với khách hàng do
chịu nhiều áp lực trong thời gian dài. Để nâng cao năng lực CSKH hơn nữa, Viettel
Bình Phước cần có các giải pháp như: tăng số lượng nhân viên CSKH tại giờ cao
điểm có nhiều khách hàng, phát phiếu thứ tự cho từng khách hàng, giải quyết nhu cầu
của từng khách hàng một, thường xuyên nhắc nhở nhân viên về thái độ phục vụ khách
hàng…
- Ở tiêu chí hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và đủ hiểu biết giải đáp thắc mắc
của khách hàng Viettel Bình Phước được khách hàng đánh giá cao với số điểm bình
quân lần lượt 3,82 và 3,73. Một số nhận xét của khách hàng như: Trong quá trình yêu
cầu phục vụ khách hàng chỉ cần mô tả sơ vấn đề của mình thì nhân viên đã hiểu được
và giải quyết tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng cần được phục vụ; nhận
được giải đáp rõ ràng và hướng dẫn cụ thể về những vấn đề không biết trong quá trình
sử dụng dịch vụ internet từ kỹ thuật viên. Tuy được khách hàng đánh giá tốt về trình
độ nhân viên nhưng về khả năng khắc phục sự cố và chăm sóc 24/7 mới chỉ được
nhận xét ở mức trung bình với 3,43 điểm do trong quá trình khách hàng liên hệ tổng
đài để được hỗ trợ trong thời gian ngoài giờ hành chính, một số hư hỏng trong quá
trình sử dụng internet đòi hỏi phải có kỹ thuật viên trực tiếp đến nhà của khách hàng
để khắc phục chứ không thể thực hiện các thao tác qua hệ thống của tập đoàn để giải
quyết nên chưa được khách hàng đánh giá cao.
- Nhìn chung, từ bảng khảo sát cho thấy năng lực phục vụ khách hàng của
Viettel Bình Phước khá tốt nhưng vẫn còn một số điểm cần khắc phục để khách hàng
hài lòng hơn, gắn kết với thương hiệu Viettel hơn nữa, hướng tới sử dụng mô hình
61
dịch vụ lâu dài, tạo hình ảnh đẹp về Viettel trong tâm trí của khách hàng để trong
tương lai khách hàng lựa chọn và sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác của Viettel.
b) Sự hữu hình
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thành phần Sự hữu hình
Tiêu chí đánh giá Điểm bình quân
Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện đại 4,59
4,44 Các điểm giao dịch được trang trí đẹp, thường xuyên thay đổi theo các sự kiện
Đồng phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự 4,34
Các thông tin giới thiệu, quảng cáo hấp dẫn, bắt mắt 4
Sự hữu hình là những cảm nhận đầu tiên về thị giác của khách hàng khi đến với
Viettel. Thông qua các phương tiện hữu hình như: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, con
người, tài liệu và thông tin… Viettel Bình Phước đem lại cho khách hàng những trải
nghiệm đặc biệt, những cái nhìn tươi mới với phong cách khác lạ và thường xuyên
thay đổi toát lên phong cách và bản sắc của Tập đoàn. Sự hữu hình cũng đem lại sự
yên tâm, tin cậy cho khách hàng, bởi vì trong tâm trí khách hàng nghĩ rằng khi đã đầu
tư cơ sở vật chất tốt thì cũng có khả năng cung cấp các dịch vụ tốt tương tự. Sự hữu
hình còn là phương tiện để nhận diện khi Viettel luôn đồng bộ từ phong cách bố trí,
đồng phục nhân viên, bảng hiệu, logo… Đây là yếu tố quan trọng, đem lại sự cảm
nhận của khách hàng đối với Viettel.
Từ kết quả ở Bảng 2.11 cho thấy Viettel đã đầu tư, trang bị rất tốt cho những
phương tiện hữu hình của mình, với đánh giá của khách hàng đều đạt mức Tốt đến
Hoàn toàn tốt. Cụ thể:
- 78,2% khách hàng đánh giá cơ sở vật chất, hạ tầng của Viettel Bình Phước là
hoàn toàn tốt. Đây là yếu tố tiên quyết mà Viettel Bình Phước chú trọng nhằm hướng
đến phục vụ khách hàng, với các hình thức bố trí cơ sở vật chất hiện đại, mang phong
cách riêng, sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát, có nhiều thiết bị điện tử (điện thoại, máy
62
tính bảng, laptop, phụ kiện điện thoại…) mới nhất để khách hàng dùng thử khi đến
mua sắm hoặc chờ phục vụ, tất cả đều hướng đến mang lại trải nghiệm tốt nhất cho
khách hàng khi đến với Viettel.
- 72% khách hàng hoàn toàn đồng ý các điểm giao dịch của Viettel Bình Phước
được trang trí đẹp, thường xuyên thay đổi theo các sự kiện. Với phương châm luôn
là một Tập đoàn với phong cách trẻ trung, sáng tạo, Viettel luôn trang trí, đổi mới các
cơ sở của mình trong những dịp đặc biệt giúp tạo tâm lý vui vẻ, thoải mái cho cả nhân
viên và khách hàng. Ngoài ra, khi khách hàng nhìn thấy những trang trí đẹp sẽ ấn
tượng và lưu lại hình ảnh về Viettel trong tâm trí. Viettel Bình Phước còn thường
xuyên bố trí những góc riêng với thiết kế đặc biệt để khách hàng, đặc biệt là giới trẻ
có thể chụp ảnh và đưa lên các trang mạng xã hội cùng với hình ảnh của Tập đoàn.
Tất cả các yếu tố trên nhằm nhấn mạnh trong tâm trí của khách hàng Viettel luôn là
một trong những tập đoàn hiện đại hàng đầu cả nước.
- 70,7% khách hàng hoàn toàn đồng ý với đồng phục của nhân viên gọn gàng,
lịch sự. Đây là yếu tố dễ dàng nhận biết và tạo ấn tượng đẹp, thiện cảm đối với khách
hàng, toát lên sự chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ. Viettel Bình Phước đã
làm tốt điều này, tuy nhiên để gây ấn tượng mạnh hơn và phù hợp với phong cách
tươi mới, Viettel có thể đổi đồng phục theo mùa hoặc theo các sự kiện nhằm đồng bộ
với các trang trí cơ sở vật chất.
- 53,8% khách hàng đánh giá các thông tin giới thiệu, quảng cáo của Viettel
Bình Phước hấp dẫn, bắt mắt. Với đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp của mình, Viettel
Bình Phước đã thông điệp hóa các thông tin quảng cáo qua những hình ảnh bắt mắt,
dễ hiểu đến khách hàng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam càng nhiều, một số khách hàng cảm thấy
các hình ảnh quảng cáo của Viettel tuy đẹp, nhưng vẫn chưa hấp dẫn, sáng tạo như
một số công ty khác.
Từ những đánh giá trên, Viettel Bình Phước đã khẳng định hình ảnh của một
Tập đoàn lớn mạnh, luôn quan tâm đến sự trải nghiệm của khách hàng thông qua các
phương tiện hữu hình, và từ những phương tiện hữu hình đó liên kết đến với trải
63
nghiệm của khách hàng, tạo ấn tượng tốt nhất, đẹp nhất cho hình ảnh của Tập đoàn.
Tuy nhiên, Viettel Bình Phước vẫn cần làm tốt hơn và sáng tạo hơn nữa để luôn củng
cố hình ảnh của mình và thu hút nhiều khách hàng mới.
c) Giá cả dịch vụ
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá thành phần Giá cả dịch vụ
Tiêu chí đánh giá Điểm bình quân
3,85 Nhiều giá cước phù hợp với từng đối tượng sử dụng
Giá cước thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các nhà cung cấp khác 2,72
3,25 Giá cước tương xứng với chất lượng dịch vụ
3,18 Giảm giá và kèm theo nhiều ưu đãi khi trả trước cước dịch vụ
Giá cả dịch vụ là một trong những yếu tố đầu tiên và quyết định khi khách hàng
lựa chọn sử dụng dịch vụ. Đem lại một sản phẩm tốt với mức giá cạnh tranh chính là
yếu tố thu hút người tiêu dùng.
Theo tổng hợp đánh giá của khách hàng tại Bảng 2.12 chất lượng internet của
Viettel Bình Phước chưa làm khách hàng hài lòng, tuy yếu tố đa dạng gói cước được
đánh giá tốt nhưng các tiêu chí khác chỉ được khách hàng đánh giá trung bình khá (từ
2,72 đến 3,85 điểm).
- Viettel hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và đưa ra nhiều gói cước từ thấp đến
cao đáp phù hợp với người dùng cá nhân hoặc các DN. Với tỷ lệ khách hàng đồng ý
và hoàn toàn đồng ý là 12% và 51,1% cho thấy Viettel đang làm tốt điều này. Tuy
nhiên, vẫn còn một số bộ phận người dùng cá nhân mong muốn có gói cước tốc độ
cao và ổn định như của DN vẫn chưa được đáp ứng. Do để có thể cung cấp gói cước
DN tốn nhiều chi phí lắp đặt và giá thành thiết bị đầu cuối cao nên Viettel chưa phổ
biến đến người dùng cá nhân, Viettel Bình Phước cần kiến nghị lên Tập đoàn lên kế
hoạch trong thời gian tới cung cấp các gói cước và thiết bị mới với tốc độ cao hơn
nhiều lần hiện tại và giá thành ở mức phù hợp.
64
- Ở tiêu chí giá cước thấp so với dịch vụ cùng loại của các nhà cung cấp khác
khách hàng đánh giá ở mức thấp do so với các nhà cung cấp dịch vụ khác trên thị
trường như: FPT, VNPT, giá cước internet của Viettel đang cao hơn khoảng ..% (*).
Do là nhà mạng trẻ nhất trên thị trường lượng khách hàng chưa nhiều và mới chủ
động đầu tư xây dựng nhiều đường truyền cáp quang quốc tế nên cước phí hàng tháng
của Viettel đang nhỉn hơn một chút. Thay vào đó, Viettel Bình Phước đem lại cho
khách hàng tốc độ truy cập internet quốc tế rất nhanh và ổn định do có đường nhiều
truyền riêng, không bị ảnh hưởng khi có sự cố đứt cáp quang biển của các nhà mạng
quốc tế khác.
- Về tiêu chí giá cước tương xứng với chất lượng dịch vụ khách hàng mới chỉ
đánh giá đạt mức trung bình với 3,25 điểm do các gói cước hiện tại của Viettel Bình
Phước mới chỉ làm khách hàng tạm hài lòng, chưa đem lại tính năng nào nổi bật, vượt
trội. Nhiều khách hàng còn thường xuyên phản ánh chất lượng của modem wifi do
Viettel Bình Phước cung cấp thường xuyên bị mất kết nối, chập chờn trong quá trình
sử dụng mạng, khiến cho các thiết bị kết nối wifi thường xuyên sử dụng kết nối wifi
như: Điện thoại, máy tính bảng, laptop, tivi… bị ảnh hưởng. Trên thực tế hiện nay có
rất nhiều hộ gia đình ở nhà nhiều tầng, có nhiều vách ngăn làm ngăn cản một phần
sóng wifi của thiết bị phát, Viettel Bình Phước nên cung cấp các thiết bị phát sóng
hiện đại hơn hoặc trợ giúp khách hàng thêm một hoặc hai thiết bị phát sóng ở mỗi
khu vực khác nhau để khắc phục vấn đề này, giúp cho quá trình sử dụng của khách
hàng thoải mái hơn, tạo cho khách hàng cảm giác được chăm sóc, phục vụ nhiệt tình.
Đây cũng là yếu tố tạo sự khác biệt đối với các nhà cung cấp khác để Viettel có thể
thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Tương tự như tiêu chí trên, khách hàng cũng chỉ đánh giá tiêu chí giảm giá và
kèm theo nhiều ưu đãi khi trả trước cước dịch vụ ở mức trung bình với 3,18 điểm.
Nhiều khách hàng cho rằng Viettel Bình Phước chưa đưa ra được các chương trình
có sức thu hút cao để thu hút khách hàng đóng trước cước dịch vụ, chỉ dừng ở khuyến
mại từ một đến hai hoặc ba tháng khi trả trước từ 6 đến 18 tháng. Viettel Bình Phước
nên đưa ra nhiều các chương trình khuyến mãi hơn nữa để thu hút khách hàng đóng
65
trước cước dịch vụ vì đây là yếu tố quan trọng để giữ khách hàng trung thành với
dịch vụ internet của Viettel do có thời gian trải nghiệm dài, tạo nên tâm lý quen thuộc
đối với khách hàng. Một số chương trình Viettel Bình Phước có thể cân nhắc áp dụng
như: khuyến mại thêm dịch vụ truyền hình Viettel, tặng sim, cước điện thoại di
động…
d) Sự thuận tiện
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá thành phần Sự thuận tiện
Tiêu chí đánh giá Điểm bình quân
Có nhiều điểm giao dịch, hỗ trợ khách hàng 4,17
Thủ tục hòa mạng internet dễ dàng, thuận tiện 4,27
Có mạng lưới hạ tầng rộng khắp 3,15
Quá trình triển khai lắp đặt dịch vụ internet nhanh chóng 2,91
Cho phép thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau 3,48
Sự thuận tiện là yếu tố đem lại sự thoải mái, tiện lợi cho khách hàng khi khách
hàng có nhu cầu cần sử dụng dịch vụ, sự trợ giúp. Công ty có thể bằng nhiều cách tạo
sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ. Đây cũng
là một trong những yếu tố đánh giá mức độ CSKH của công ty có tốt hay không.
Dựa vào Bảng 2.13 cho thấy khách hàng khá hài lòng với sự thuận tiện mà
Viettel Bình Phước mang lại với điểm bình quân của các tiêu chí từ 2,91 đến 4,27
điểm, cho thấy có những tiêu chí Viettel đã làm tốt nhưng vẫn có những tiêu chí phải
khắc phục để thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Với tiêu chí Viettel Bình Phước có nhiều điểm giao dịch, hỗ trợ khách hàng
có 21,8% khách hàng đồng ý và 54,7% khách hàng hoàn toàn đồng ý chiếm
76,5/100% tỷ lệ khách hàng tham gia khảo sát. Hiện tại, với năng lực của mình Viettel
Bình Phước đã xây dựng chi nhánh, phòng giao dịch của mình trên toàn bộ địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến tham quan và sử dụng dịch vụ. Tuy
66
nhiên, với mật độ bố trí không đồng đều, chủ yếu là tại trung tâm các huyện, thị xã,
thành phố nên khi khách hàng ở xa muốn đến giao dịch còn gặp nhiều khó khăn.
- Theo chủ trương hiện nay, khách hàng khi muốn đăng ký dịch vụ internet của
Viettel trước hết chỉ cần cung cấp CMND đối với cá nhân và Giấy phép đăng ký kinh
doanh đối với khách hàng là DN, sau đó sẽ có nhân viên đến tận địa chỉ đăng ký để
cung cấp hồ sơ và hợp đồng hòa mạng, giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng nên
với tiêu chí “Thủ tục hòa mạng internet dễ dàng, thuận tiện” khách hàng đã đánh giá
cao với 4,27 điểm.
- Với 3,15 điểm do khách hàng đánh giá tại tiêu chí “Có mạng lưới hạ tầng rộng
khắp” cho thấy Viettel Bình Phước vẫn chưa có đủ cơ sở hạ tầng cần thiết để cung
cấp internet tại các vùng xa trung tâm. Một số trường hợp khách hàng còn phản ánh
tuy ở khu vực trung tâm thị xã nhưng khi đăng ký lắp đặt internet, Viettel Bình Phước
vẫn thường xuyên thông báo không đủ hạ tầng để cho khách hàng đăng ký. Điều này
có thể lý giải một phần do những năm gần đây, lượng khách hàng của Viettel tăng
mạnh, dẫn đến cung vượt cầu. Để có thể làm hài lòng khách hàng và cung cấp dịch
vụ tốt hơn nữa, Viettel Bình Phước cần gấp rút đẩy mạnh đầu tư hạ tầng tại địa bàn.
- Ở tiêu chí “Quá trình triển khai lắp đặt dịch vụ internet nhanh chóng” khách
hàng đánh giá chỉ đạt mức trung bình với 2,91 điểm. Điều này cho thấy tuy cam kết
thời gian lắp đặt cho khách hàng tối đa từ 3 đến 4 ngày từ ngày ký hợp đồng nhưng
vẫn còn nhiều khách hàng phản ánh thời gian chờ đợi đến một tuần vẫn chưa có đội
ngũ kỹ thuật đến lắp đặt. Từ những phân tích ở các tiêu chí trên, đây cũng là điểm
yếu chung hiện tại của dịch vụ internet Viettel Bình Phước với đội ngũ nhân viên kỹ
thuật còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng tăng cao, cần kịp thời đào tạo và
bổ sung thêm để có thể phục vụ khách hàng nhanh chóng, giảm thiểu thời gian chờ
đợi.
- Hiện tại, đang là thời kỳ lên ngôi của thương mại điện tử, khách hàng dần có
thói quen thanh toán và mua sắm trên internet. Với đánh giá của khách hàng là 3,48
điểm cho tiêu chí này cho thấy tuy Viettel đã hỗ trợ nhiều hình thức thanh toán nhưng
chưa đủ để cho mọi khách hàng đều có thể lựa chọn hình thức riêng của mình. Trong
67
tương lai Viettel Bình Phước cần có những đề xuất lên Tập đoàn để hỗ trợ thêm nhiều
hình thức thanh toán hơn nữa như: Ví Momo, liên kết với nhiều ngân hàng hơn…
e) Sản phẩm
Bảng 2.14: Kết quả đánh giá thành phần Sản phẩm
Tiêu chí đánh giá Điểm bình quân
3,29 Dịch vụ internet của Viettel có tốc độ truy xuất cao
4,22 Dịch vụ internet của Viettel có tính ổn định cao
3,82 Thông tin về các gói dịch vụ, chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng được cung cấp đầy đủ, rõ ràng
3,18 Tích hợp nhiều dịch vụ, tiện ích kèm theo
Bên cạnh những yếu tố trên thì sản phẩm chính là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng tới sự hài lòng của khách hàng, dẫn tới hành vi của khách hàng có tiếp tục sử
dụng sản phẩm của công ty nữa hay không. Điều này rất quan trọng, bởi vì khi khách
hàng đã có ấn tượng xấu về sản phẩm thì trong tương lai rất khó để khách hàng có
thể sử dụng lại lần nữa và những tác động đến những người xung quanh họ - chưa
trải nghiệm sản phẩm, làm cho công ty có cái nhìn rất xấu từ phía khách hàng. Do đó,
đem lại chất lượng sản phẩm tốt đến khách hàng là điều quan trọng nhất.
Phân tích kết quả từ Bảng 2.14 cho thấy khách hàng đánh giá chất lượng sản
phẩm của Viettel Bình Phước đạt mức trên trung bình. Là một DN tham gia muộn
nhất vào thị trường internet cáp quang tại Việt Nam, những gì hiện tại Viettel đem lại
có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, dựa vào thế mạnh sẵn có của Tập đoàn, Viettel
cần cải thiện hơn nữa để khách hàng của mình có thể đem lại chất lượng dịch vụ tốt
nhất đến khách hàng.
- Có 20% khách hàng hoàn toàn không đồng ý và 31,6% khách hàng hoàn toàn
đồng ý với tiêu chí dịch vụ internet của Viettel có tốc độ truy xuất cao, cho thấy tỷ lệ
khách hàng không hài lòng về tốc độ internet của Viettel còn cao. Một phần nguyên
nhân là cung cấp dịch vụ internet cáp quang chưa phải là một thế mạnh của Tập đoàn
68
và chưa được chú trọng nhiều. Trong những năm vừa qua, Viettel đã triển khai và
làm rất tốt đối với cung cấp dịch vụ 3G, 4G trên toàn quốc, bởi vì 3G, 4G đi đôi với
chất lượng dịch vụ viễn thông, đây vẫn là thị phần chính gắn liền với tên tuổi của
Viettel, đem lại danh tiếng và lợi nhuận cho Viettel trong nước và trên thế giới. Tuy
nhiên, với tiềm lực sẵn có của mình, Viettel đã bắt đầu đầu tư vào thị trường cáp
quang nhằm nâng cao chất lượng cáp quang của mình với bằng việc cùng tham gia
đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang biển đến các khu vực trên thế giới như: AAG,
IA, APG, AAE-1. Điều này giúp cho tốc độ internet nước ngoài của Viettel rất cao
và ít bị ảnh hưởng bởi các sự cố đứt cáp quang biển như các nhà mạng khác. Tuy đem
lại tốc độ đường truyền quốc tế cao nhưng nhiều khách hàng vẫn còn phản ánh tốc
độ truy cập trong nước vẫn còn thường xuyên chậm đi vào các giờ cao điểm, cho thấy
Viettel cần phải chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng trong nước nhiều hơn nữa.
- Với tỷ lệ khách hàng hoàn toàn đồng ý đạt 64,4% Viettel cho thấy đường
truyền internet của mình luôn ổn định, hiện tượng chập chờn, bị mất kết nối gần như
không xảy ra. Chỉ có một vài trường hợp khách hàng phản ánh và nguyên nhân thường
là thiết bị modem wifi không ổn định.
- Về tiêu chí thông tin về các gói dịch vụ, chương trình khuyến mãi, CSKH được
cung cấp đầy đủ, rõ ràng, Viettel Bình Phước được khách hàng đánh giá tốt với 3,82
điểm. Tiếp nối định hướng của một tập đoàn công nghệ trẻ, năng động, sáng tạo, thiết
kế các quảng cáo và chương trình khuyến mãi là điểm mà Viettel Bình Phước làm rất
tốt. Khách hàng có thể tìm thấy thông tin, chính sách ưu đãi, khuyến mại khi đăng ký
dịch vụ ở bất cứ đâu như trên mạng internet, các băng rôn, tờ rơi quảng cáo, các chi
nhánh, điểm giao dịch… Ngoài ra, Viettel Bình Phước còn thường xuyên tổ chức các
buổi quảng cáo dịch vụ ngay trước trụ sở của mình, khách hàng sẽ được giải đáp mọi
thắc mắc về dịch vụ cũng như thông tin khuyến mãi ở đây. Khách hàng còn có thế để
lại số điện thoại trên website của Viettel để được nhân viên tư vấn gọi lại và phổ biến
các chính sách khuyến mại có sẵn tại địa chỉ của mình.
- Tiến theo xu hướng thị trường ngày nay, các công ty đều đang cố gắng đa dạng
hóa và tích hợp thật nhiều dịch vụ của mình vào trong một dịch vụ duy nhất để có thể
69
thu hút và đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, lôi kéo sự trung thành của khách
hàng. Bản thân khách hàng cũng rất muốn được trải nghiệm nhiều dịch vụ tích hợp
với nhau để có thể sử dụng thuận tiện và tránh được rắc rối khi đăng ký nhiều loại
hình dịch vụ khác nhau từ nhiều nhà cung cấp. Đối với các dịch vụ đi kèm gói cước
internet, Viettel Bình Phước mới chỉ dừng lại ở các gói cước internet kèm theo truyền
hình. Tuy điều này đã mang lại sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách chỉ đăng ký một
lần đã có thể truy cập internet và xem truyền hình trên tivi, nhưng khách hàng vẫn
mong muốn Viettel Bình Phước ngày càng tích hợp thêm nhiều dịch vụ nữa để đem
lại các trải nghiệm mới. Do vậy, ở tiêu chí này chỉ có 32% khách hàng hoàn toàn
đồng ý và 22,2% khách hàng hoàn toàn không đồng ý, chứng tỏ đây là mong muốn
của một bộ phận không nhỏ khách hàng.
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu một cách tổng quát về Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel và Chi nhánh Viettel Bình Phước với các thông tin: Lịch sử hình thành và phát
triển, quy mô, cơ cấu tổ chức và các dịch vụ internet đang cung cấp tại Chi nhánh.
Đồng thời cũng đã trình bày một các tổng quan về thực trạng công tác CSKH sử dụng
dịch vụ internet của Viettel Bình Phước; cũng như khảo sát việc sử dụng internet của
các khách hàng trên địa bàn.
Tất cả những thông tin trên là cơ sở để đề xuất những giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác CSKH sử dụng dịch vụ internet của Viettel Bình Phước ở Chương 3.
71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG INTERNET TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Quan điểm định hướng và mục tiêu phát triển của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước
3.1.1. Định hướng kinh doanh dịch vụ internet của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội Chi nhánh Bình Phước
Là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Viễn thông Quân đội, định hướng phát
triển của Viettel Bình Phước chủ yếu bám sát định hướng phát triển chung của Tập
đoàn và phù hợp với lĩnh vực, quy mô hoạt động của đơn vị. Để đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Viettel
Bình Phước với định hướng chiến lược giai đoạn tới là “Trở thành nhà cung cấp dịch
vụ internet cáp quang có chất lượng vượt trội và sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu
của mọi phân khúc khách hàng”. Chất lượng vượt trội ở đây là chất lượng vượt trội
hơn so với đối thủ cạnh tranh (FPT và VNPT), sản phẩm phù hợp đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng mang hàm ý sẽ có những gói cước với mức giá phù hợp nhằm
cung cấp được dịch vụ đến cho tất cả các khách hàng có nhu cầu và cả những khách
hàng tiềm năng.
Nhằm hiện thực hóa chiến lược nói trên, Viettel Bình Phước có một số định
hướng kinh doanh như sau:
- Xem đây là dịch vụ chủ đạo trong thời gian tới, tập trung đẩy mạnh các chương
trình truyền thông, khuyến mãi ấn tượng để đưa dịch vụ đến cho khách hàng.
- Chuyên môn hóa đội ngũ marketing dịch vụ internet cáp quang, đào tạo riêng
thành hai bộ phận khác nhau cho khách hàng cá nhân và khách hàng DN.
- Thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận này dựa trên doanh thu
trung bình của thuê bao từng khu vực và khả năng chi tiêu cho dịch vụ của khách
hàng cũng như các yếu tố khác liên quan để phân khúc khách hàng theo từng địa bàn
với mục tiêu xây dựng và marketing sản phẩm phù hợp đến từng phân khúc.
72
- Xây dựng thêm các gói cước mới, các gói cước tích hợp nhiều dịch vụ thành
một (Truyền hình internet TV, các kênh truyền hình giải trí nước ngoài chất lượng
cao: K+, HBO HD, StarMovie…, dịch vụ phần mềm xem TV trên điện thoại; kết nối
với các thiết bị camera….) để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời
cạnh tranh được với các nhà cung cấp dịch vụ khác trên thị trường.
- Tạo chính sách hoa hồng tốt, thu hút các đại lý và tạo động lực cho các đại lý
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
- Tập trung đào tạo bài bản đội ngũ kỹ thuật lắp đặt, hỗ trợ kỹ thuật sau lắp đặt
và sửa chữa khắc phực sự cố.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng trước bối cảnh cạnh tranh gay gắt của các nhà cung cấp dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thái độ của nhân viên giao dịch, kỹ
thuật viên đối với khách hàng.
- Đa dạng hóa các kênh CSKH: Tiếp nhận ý kiến khách hàng qua website, diễn
đàn. Đặt phiếu tiếp nhận ý kiến khách hàng trực tiếp tại cửa hàng, đại lý, các quầy
giao dịch.
3.1.2. Mục tiêu chất lượng dịch vụ internet cáp quang của Tập đoàn Viễn thông
Quân đội Chi nhánh Bình Phước
Ngoài các định hướng để phát triển dịch vụ internet cáp quang trong thời gian
tới, Viettel Bình Phước cũng đã đặt mục tiêu chất lượng dịch vụ để có thể đem lại sự
hài lòng nhất đến với khách hàng như sau:
- Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ, tập trung đáp ứng dịch vụ ngay, thời
gian lắp đặt mới từ một đến hai ngày.
- Đảm bảo thời gian khắc phục sự cố trong vòng 2 giờ đến 4 giờ kể từ khi nhận
được thông tin báo sự cố của khách hàng, giảm tỷ lệ sự cố lặp lại lần hai. Tiến tới
việc sửa chữa dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
- Truyền thông các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ đến khách hàng.
73
- Chuẩn hóa các chỉ tiêu kỹ thuật cho thiết bị đầu cuối của khách hàng, thực
hiện việc kiểm định chất lượng của thiết bị này nhằm phần loại thiết bị đầu cuối phù
hợp với từng gói cước của khách hàng.
Có thể tóm lại mục tiêu chất lượng của Viettel Bình Phước là “Trở thành nhà
cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh nhất và có chất lượng vượt
trội”.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước
3.2.1. Gải pháp về duy trì thành phần phương tiện hữu hình
Theo nghiên cứu ở Chương 2, yếu tố này hiện được khách hàng đánh giá khá
cao nên tiếp tục duy trì và nâng cao các giải pháp hiện đang triển khai là giải pháp tốt
nhất:
- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình nhận dạng thương hiệu qua các điểm giao
dịch mẫu, xây dựng lộ trình tiến tới 100% điểm giao dịch mẫu. Trước mắt, tập trung
xây dựng phát triển các điểm giao dịch mẫu tại khu vực nội thành hoặc những khu
vực có canh tranh gay gắt với các DN khác và nâng cấp sửa chữa các điểm giao dịch
đang xuống cấp. Có thể nghiên cứu triển khai thêm các điểm giao dịch mẫu tại khu
vực dân cư mới.
- Tiếp tục hiện đại hóa trang thiết bị công ty trong điều kiện cho phép. Trong đó
tập trung nhiều hơn cho hạ tầng mạng để khắc phục tình trạng mạng chậm, thiếu hạ
tầng tại một số khu vực.
- Đầu tư có trọng điểm mở rộng mạng cáp quang: Căn cứ kết quả nghiên cứu
thị trường để xác định các khu vực có nhiều khách hàng tiềm năng để đầu tư nâng
cấp mở rộng hạ tầng cáp quang tại các khu vực này.
- Tiếp tục cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ với thủ tục ít nhất và thời gian
tối thiểu. Tiếp tục nghiên cứu các luật, quy định để cải thiện quy trình cung cấp dịch
vụ giúp khách hàng đăng ký nhanh hơn, chẳng hạn nếu như khách hàng đã có sử dụng
dịch vụ nào khác của Viettel rồi thì khi đăng ký dịch vụ internet cáp quang chỉ cần
74
cung cấp CMND trùng với hợp đồng cũ và đăng ký các thông tin nghiệp vụ gói cước
là đủ để cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Đẩy mạnh hình thức hỗ trợ làm thủ tục đăng ký tại nhà. Vì đây là một dịch vụ
tương đối cao cấp. Do đó cần tổ chức đội ngũ hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho khách hàng
thông qua điện thoại hoặc website (khách hàng chỉ cần để lại số điện thoại tại cửa
hàng, điểm giao dịch, tổng đài hoặc website sẽ có nhân viên chủ động gọi lại để hỗ
trợ đăng ký) hoặc đến gặp trực tiếp khách hàng để tư vấn cụ thể.
3.2.2. Giải pháp tạo sự linh động về giá cả dịch vụ
Từ kết quả khảo sát, theo cảm nhận từ khách hàng họ chỉ đánh giá yếu tố này ở
mức trên trung bình. Do đó muốn nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ internet cáp quang, Viettel Bình Phước cần nâng cao mức độ hài lòng của
khách hàng đối với yếu tố giá cả dịch vụ. Để làm được điều này, tác giả đề xuất một
số giải pháp cụ thể như sau:
- Giảm cước đầu nối hòa mạng: Vì đây chỉ là cước đóng một lần tại thời điểm
lắp đặt, Viettel nên giảm xuống bằng với đối thủ cạnh tranh hoặc có thể khuyến mãi
miễn phí cho khách hàng.
- Giảm cước phí hàng tháng: Vấn đề này gắn liền với lợi nhuận của Tập đoàn,
nên phải cân nhắc tính toán lại tỷ xuất đầu tư dịch vụ theo thời giá hiện hành. Hiện
tại giá cước internet của Viettel Bình Phước cho cùng một tốc độ đường truyền đang
cao hơn so với FPT. Do đó, Viettel Bình Phước nên nghiên cứu một số giải pháp để
có thể giảm giá cước phí hàng tháng như: Đàm phán với các nhà cung cấp thiết bị và
phụ kiện, mua sắn số lượng hàng hóa lớn và giao hàng theo kế hoạch kinh doanh để
giảm giá cung cấp thiết bị dẫn đến giảm giá thành dịch vụ. Ngoài ra, cần phân loại
khách hàng theo gói cước để lựa chọn vật tư, thiết bị phù hợp nhằm tối thiểu hóa chi
phí theo đối tượng khách hàng, giúp giảm giá thành dịch vụ để giảm giá bán. Viettel
Bình Phước cũng có thể đề xuất với Tập đoàn chủ động lắp đặt, xây dựng thêm các
hạ tầng cáp quang, tuy điều này đòi hỏi kinh phí đầu tư ban đầu lớn, tuy nhiên về lâu
dài sẽ đem lại hiệu quả về giá thành cũng như chất lượng dịch vụ.
- Cơ cấu lại các gói cước hiện hữu *
75
- Xây dựng các gói cước đa dịch vụ giá rẻ:
- Xây dựng chính sách giá cước hấp dẫn cho khách hàng chuyển từ các nhà cung
cấp dịch vụ khác. Hiện nay, FPT đang tung ra các chương trình ưu đãi cho khách
hàng muốn chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ. Vì vậy, để cạnh tranh đã đến lúc Viettel
Bình Phước cần nghiêm túc nghiên cứu để đưa ra các chính sách khuyến mãi đặc biệt,
hợp pháp nhằm thu hút các đối tượng khách hàng có nhu cầu này. Ví dụ như: Tặng
02 đến 03 tháng cước đầu tiên khi đăng ký mới dịch vụ, giảm cước phí hàng tháng
khi khách hàng muốn chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ và có hợp đồng cũ với nhà
cung cấp dịch vụ đó. Chính sách này chỉ nên triển khai ở các khu vực đang thừa năng
lực hạ tầng nhưng nhu cầu khách hàng đã bị bão hòa.
- Tăng cường các chương trình khuyến mãi và hỗ trợ cho các khách hàng mới:
Các chương trình khuyến mãi phải thiết thực và gắn liền với quyền lợi trực tiếp của
khách hàng như: Miễn phí cước hòa mạng, cước phí hàng tháng, tặng thiết bị wifi có
giá trị… Hiện nay, hầu hết các gói cước internet của Viettel Bình Phước hiện hành
đều cao hơn gói cước của các đối thủ cạnh tranh khác. Trong trường hợp không thể
giảm giá cước đến mức kỳ vọng của khách hàng (do chính sách chung của Tập đoàn)
Viettel Bình Phước cần tăng cường các chương trình khuyến mãi cho khách hàng nếu
như khách hàng cam kết sử dụng từ 6 tháng, 1 năm, 2 năm như: giảm giá cước hàng
tháng, tặng tài khoản VIP các dịch vụ khác trên smartphone của Viettel, tặng số phút
gọi cho thuê bao của khách hàng nếu khách hàng cũng sử dụng thuê bao di động
Viettel, tặng dung lượng Data sử dụng internet 3G, 4G… Những ràng buộc thời gian
sử dụng giúp hạn chế khách hàng rời mạng và giảm được chi phí tìm kiếm khách
hàng mới đáng kể.
Khi đã cho chính sách giá cước dịch vụ tốt. Viettel Bình Phước còn cần truyền
thông rộng rãi các chính sách về giá cước mới đối với khách hàng. Trong đó nêu các
ưu điểm của chương trình, giúp có cái nhìn tích cực trong tâm trí của khách hàng.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Đảm bảo tốc độ đường truyền đúng như cam kết: Để triển khai giải pháp này
cần phải triển khai rất nhiều biện pháp kỹ thuật liên quan:
76
- Cải thiện tốc độ đường truyền: Có các biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng
cao tốc độ đường truyền của khách hàng kết nối đến các website trong nước, các nhà
cung cấp nội dung trong nước đặc biệt là các website dịch vụ giải trí (xem phim, nghe
nhạc, báo mạng, game online…). Đối với một số hướng kết nối có lưu lượng lớn cần
đàm phán với chủ sở hữu website để kết nối trực tiếp đến nhà mạng của nhà cung cấp
nội dung.
- Đối với các website ở nước ngoài việc tăng băng thông cho các hướng kết nối
quốc tế sẽ dẫn đến làm tăng chi phí cước kết nối của Tập đoàn nên tác giả đề xuất
giải pháp kỹ thuật lưu trữ (Caching) đối với các website khách hàng thường xuyên
truy cập và thường xuyên thống kê các quốc gia khách hàng thường xuyên truy cập
nhằm tập trung tăng cường hướng kết nối đến quốc gia đó nhằm sử dụng hiệu quả chi
phí cước kết nối. Ngoài ra, với hiện trạng thường xuyên xảy ra đứt cáp quang biển đi
quốc tế, Viettel Bình Phước cũng cần có những kiến nghị với Tập đoàn để tăng cường
cùng đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang riêng để tránh ảnh hưởng đến nhu cầu sử
dụng của khách hàng.
- Hạn chế nghẽn mạng: Đảm bảo có đầy đủ băng thông cho khách hàng sử dụng
trong giờ cao điểm, bổ sung các công cụ giám sát lưu lượng các đường truyền mạng
để kịp thời tăng băng thông khi lưu lượng đạt mức ngưỡng.
- Hướng dẫn đo kiểm tốc độ mạng cho khách hàng: Xây dựng sever tại Bình
Phước và hướng dẫn khách hàng truy cập vào một số trang kiểm tra tốc độ mạng như
www.speedtest.net để khách hàng có thể tự kiểm tra tốc độ đường truyền của mình
mọi lúc một cách chính xác nhất và có thể so sánh với tốc độ đường truyền internet
của các nhà cung cấp khác.
- Đảm bảo đường truyền ổn định
- Thường xuyên triển khai bảo trì, bảo dưỡng mạng cáp quang trong khu vực tối
thiếu một quý một lần.
- Có phương hướng đầu tư chắn chắn, lâu dài đối với hạ tầng mạng, không đầu
tư lắp đặt bừa bãi để tăng thời gian sử dụng, giảm thời gian nâng cấp, tạo sự ổn định.
77
- Lắp đặt các thiết bị đầu cuối cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt và thường
xuyên cập nhật bằng phần mềm hoặc có thể đổi mới để phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng
Để đẩy mạnh công tác CSKH hiện có, công ty nên có các chương trình CSKH
thường xuyên hoặc ưu đãi định kỳ cuối năm. Đa dạng hóa chương trình gắn liền với
quyền lợi trực tiếp của khách hàng. Chi phí để phát triển một khách hàng mới lớn hơn
rất nhiều so với chi phí để duy trì một khách hàng cũ, do đó cần có những chính sách
tốt hơn nhằm thể hiện sự quan tâm đến khách hàng, như trong ngày sinh nhật hoặc
ngày thành lập DN của khách hàng cần có những món quà kèm theo lới chúc ý nghĩa.
Viettel Bình Phước cũng phải thường xuyên giữ mối liên hệ với khách hàng qua việc
thông tin cho khách hàng các chương trình khuyến mãi, giá cước mới, dịch vụ mới,
những thành công của Tập đoàn trong thời gian gần đây…
Viettel Bình Phước cũng nên có chương trình đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng hằng năm bằng cách gửi khảo sát mỗi cuối năm qua email hoặc đến trực
tiếp địa chỉ của khách hàng. Các dữ liệu này cần phải lưu trữ qua các năm để phân
tích đánh giá mức độ hài lòng của họ và phát hiện ra các khách hàng có nguy cơ rời
mạng cao để có phương án CSKH kịp thời.
Xây dựng chính sách CSKH khi khách hàng nợ cước: Trong trường hợp khách
hàng nợ cước quá hạn quy định, cần có công cụ thông báo trực tiếp cho khách hàng
trong khi họ đang sử dụng dịch vụ (ví dụ hiện dòng chữ chạy thông báo khách hàng
nợ cước dưới màn hình của khách hàng trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 phút để
khách hàng đọc được) và cho phép họ có thể sử dụng thêm trong vòng một tuần hoặc
nửa tháng nhằm tạo sự cảm thông đến với khách hàng trong khi chờ khách hàng thanh
toán cước vì các nguyên nhâ khách quan lẫn chủ quan. Đồng thời hỗ trợ đa phương
thức thanh toán trực tuyến bằng thẻ ngân hàng, thẻ cào di động hoặc qua các dịch vụ
thương mại điện tử online… nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng có thể
lựa chọn bất cứ phương thức thanh toán nào tiện lợi với họ.
78
Tập trung đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật, hiện nay, đội ngũ kỹ thuật viên
viễn thông lắp đặt cáp quang chủ yếu lấy từ nguồn công nhân lắp đặt cáp đồng (điện
thoại và ADSL). Vì vậy, cần phải tái đạo tạo đội ngũ này. Đồng thời phải cập nhất
kiến thức cho công nhân viên viễn thông khi có các công nghệ hay thiết bị mới được
đưa vào sử dụng trên mạng.
Đào tạo bổ sung các kỹ năng bán hàng cho đội ngũ nhân viên bán hàng và kỹ
năng về quan hệ khách hàng cho các nhân viên hỗ trợ kỹ thuật
Giải quyết sự cố nhanh chóng hơn, đảm bảo thực hiện đúng việc sửa chữa, ưu
tiên cho các khách hàng quan trọng, đặc biệt là các DN, tổ chức… hoàn tất trong vòng
2 giờ đồng hồ từ khi khách hàng báo sự cố và hoàn tất sửa chữa có các khách hàng
còn lại trong vòng 4 giờ. Việc sửa chữa phải đảm bảo thực hiện tốt, kiểm tra tất cả
các sự cố kỹ thuật có liên quan và có thể phát sinh nhằm hạn chế tối đa tỷ lệ khách
hàng báo hư lần hai và lần ba. Thực hiện tốt các quy định đã cam kết với khách hàng
như trên sẽ tạo sự khác biệt về thương hiệu và nâng cao vị thế cạnh tranh của Viettel
Bình Phước.
Thực hiện các chương trình CSKH qua điện thoại bằng cách gọi điện hỏi thăm
khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ vào các thời điểm: Sau 1 tháng bắt đầu
sử dụng dịch vụ, định kỳ 3 hoặc 6 tháng trong khi khách hàng sử dụng dịch vụ lâu
dài; Sau khi khách hàng báo hư hỏng, sự cố kỹ thuật 1 tuần; Khi khách hàng không
truy cập internet trong một khoảng thời gian dài từ 1 đến 2 tuần… để khách hàng có
thể nhận thấy được sự quan tâm của Viettel đối với khách hàng sử dụng dịch vụ.
Cải thiện thái độ phục vụ của nhân viên sửa chữa và nhân viên sửa chữa phải
đảm bảo khách hàng hài lòng với kết quả sửa chữa dịch vụ. Các nhân viên sửa chữa
kỹ thuật không chỉ mang trách nhiệm của họ và còn mang theo hình ảnh của Viettel
Bình Phước. Do đó, ngoài chất lượng sửa chữa, họ còn phải thể hiện thái độ nhiệt
tình, chu đáo và trân trọng khách hàng nhằm tạo ấn tượng tốt của khách hàng với
Viettel. Mục tiêu của công tác sửa chữa không dừng ở việc khôi phục dịch vụ cho
khách hàng mà còn làm cho khách hàng hài lòng với dịch vụ sửa chữa, đôi khi khách
hàng rất hài lòng với phong cách phục vụ cho dù kết quả sửa chữa vẫn chưa đạt được
79
như kỳ vọng của họ. Viettel Bình Phước cũng phải quán triệt cho nhân viên ràng công
tác sửa chữa là một trong những nội dung quan trọng, cần phải thực hiện nghiêm túc.
Bổ sung nguồn lực đội ngũ nhân viên trẻ được đào tạo bài bản đúng chuyên
môn nghiệp vụ: Viettel Bình Phước cần phải tái tổ chức lại bộ phận bán hàng theo
hướng bổ sung các nhân viên trẻ, năng động do đây là một dịch vụ viễn thông mới
đòi hỏi đội ngũ nhân viên cũng phải có hiểu biết nhiều về các ứng dụng công nghệ
mới và thường xuyên cập nhật các thông tin trên internet để có thể dễ dàng thuyết
phục khách hàng sử dụng dịch vụ. Hơn nữa công tác bán hàng trực tiếp này tỏ ra phù
hợp với lực lượng trẻ và năng động. Vì vậy, bổ sung nguồn lực trẻ là rất cần thiết.
3.2.5. Xây dựng phần mềm quản lý cho khách hàng
Hiện nay, số lượng khách hàng đang sử dụng smartphone là rất lớn. Viettel Bình
Phước nên đề xuất cung cấp một phần mềm để khách hàng có thể sử dụng quản lý
đường truyền internet của mình và tương lai có thể tích hợp thêm nhiều dịch vụ khác
mà khách hàng sẽ sử dụng tương tự như phần mềm My Viettel.
Về đặc điểm, phần mềm này hoạt động trên các hệ điều hành của điện thoại
như: ISO, Android, Black Berry OS, Window Phone với các tính năng:
- Tra trước, thông báo cước hàng tháng đến khách hàng.
- Khách hàng có thể tra cứu thông tin về chủ thuê bao, tốc độ đường truyền, giá
cước hàng tháng.
- Tra cứu tình trạng hoạt động của modem, khởi động lại modem.
- Thanh toán cước trực tiếp trên phần mềm.
- Gửi yêu cầu hỗ trợ, đặt lịch hỗ trợ tại nhà hoặc qua điện thoại.
- Các tin tức mới về gói cước, chương trình khuyến mãi…
- Số điện thoại tổng đài.
- Lịch phát sóng truyền hình.
- Các điểm giao dịch của Viettel.
- Góp ý cho dịch vụ.
80
3.2.6. Thực hiện các chương trình khuyến mãi
Với mục đích và ưu điểm của các chương trình khuyến mại mang lại đã đề cập
ở các phần trước. Viettel Bình Phước nên triển khai thêm nhiều chương trình khuyến
mãi hoàn toàn mới, chia đều vào các thời điểm trong năm để thu hút khách hàng mới
và duy trì khách hàng hiện tại:
- Khuyến mãi 100% cước phí lắp đặt mới và trang bị modem wifi mới nhất cho
100 khách hàng đầu tiên trong năm và 50% cước phí lắp đặt mới và trang bị modem
wifi mới nhất cho 50 khách hàng tiếp theo.
- Khuyến mãi cước hòa mạng mới đồng thời cả 2 dịch vụ internet và truyền hình
Viettel.
- Chúc mừng sinh nhật khách hàng: Tặng hoa tươi đến địa chỉ của các khách
hàng đặc biệt; tặng cước sử dụng dịch vụ đến thuê bao của khách hàng…
- Tổ chức Hội nghị cảm ơn nhằm tri ân đến các khách hàng lâu năm, khách hàng
lớn để xây dựng và củng cố mối quan hệ của Viettel Bình Phước đối với khách hàng
- Đối với tất cả các khách hàng đăng ký mới dịch vụ internet của Viettel trong
thời gian khuyến mãi có cơ hội tham gia chương trình quay số đặc biệt với nhiều giải
thưởng hấp dẫn như: Xe SH 150cc, điện thoại Iphone X, laptop...
- Miễn phí 01 tháng cước dịch vụ cho khách hàng đang sử dụng internet cáp
quang Viettel giới thiệu được 01 khách hàng đăng ký mới dịch vụ. Tối đa 3 lần trong
thời gian khuyến mãi. Khách hàng đăng ký mới dịch vụ được miễn phí cước hòa
mạng và trang bị modem wifi mới nhất.
- Tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang Viettel từ 24 tháng trở
lên có thể đăng ký bốc thăm trúng thưởng 08 chỉ vàng SJC. khách hàng sử dụng dịch
vụ internet cáp quang Viettel từ 36 tháng trở lên lên có thể đăng ký bốc thăm trúng
thưởng 08 chỉ vàng SJC và được tặng 01 bộ lịch, 48 tháng trở lên được tặng 01 bộ
ấm chén.
- Viettel Bình Phước sẽ tặng 01 phiếu giảm giá từ 20% - 50% cho các sản phẩm
phụ kiện điện thoại, phụ kiện máy tính cho các khách hàng đăng ký mới khi mua sắm
tại Viettel Store trên toàn quốc.
81
3.3. Kiến nghị
Nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác CSKH sử dụng internet
Viettel tại Chi nhánh Viettel Bình Phước, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Phước
UBND tỉnh Bình Phước nên đầu tư xây dựng hệ thống cống kỹ thuật trên các
tuyến đường lớn để các DN viễn thông thực hiện việc ngầm hóa các tuyến cáp quang
thay vì treo rất dễ xảy ra sự cố đứt cáp quang làm ảnh hưởng nghiêm trong đến chất
lượng dịch vụ internet của DN cung cấp cho khách hàng. Đồng thời, việc theo cáp
bừa bãi trên cột điện lực để phục vụ cho nhu cầu dịch vụ internet cáp quang của khách
hàng còn làm mất mĩ quan đô thị, về lâu dài phải tốn một khoảng phí rất lớn để ngầm
hóa toàn bộ hệ thống cáp này.
Ngoài ra, đề nghị UBND tỉnh Bình Phước ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi về mặt
pháp lý cũng như cấp phép trong phạm vi thẩm quyền về hạ tầng để DN phát triển và
thực hiện đồng bộ hóa hạ tầng với quy hoạch chung về tổng thể kinh tế - xã hội của
tỉnh.
3.3.2. Kiến nghị đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tiếp tục chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, khẳng định vị thế tiên phong trong
lĩnh vực internet cáp quang tại Việt Nam. Đưa các công nghệ mới nhất đến từng địa
bàn, đầu tư, nâng cấp chất lượng dịch vụ, hạ tầng.
Thường xuyên xem xét các đề xuất, kiến nghị của từng khu vực để đưa xuống
các quyết định CSKH phù hơp với từng khu vực.
Thường xuyên tổ chức các cuộc tập huấn nâng cao kỹ năng cho các CBCNV,
cử CBCNV có trình độ cao xuống từng địa bàn để phổ biến các kiến thức, kỹ thuật
mới.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh Viettel Bình Phước
Tiếp tục nâng cáp hạ tầng internet cáp quang để đảm bảo chất lượng đường
truyền ổn định và tốt hơn, phủ sóng rộng hơn. Nghiên cứu kỹ địa bàn để có kế hoạch
cụ thể cho việc phân bố mạng lưới một cách phù hợp nhất.
82
Thực hiện các cuộc khảo sát tại từng địa bàn để nắm được các nhu cầu về dịch
vụ mà khách hàng quan tâm, mong muốn… để từ đó có những đề xuất lên Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng.
Tiếp nhận, giải quyết nhanh chóng kiếu nại và tổng kết định kỳ để rút ra bài học
kinh nghiệm.
Viettel Bình Phước cũng cần phải thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ của
các nhân viên ở các kênh phục vụ hơn nữa nhằm giải quyết nhu cầu của khách hàng
một các thấu đáo hơn vì đây là yếu tố rất được khách hàng quan tâm và sẽ tạo được
sự khác biệt rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh.
Tăng cường các hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh của tới khách hàng,
khẳng định với khách hàng về chất lượng dịch vụ và chất lượng phục vụ. Qua đó xây
dựng lòng tin của khách hàng với dịch vụ internet của Viettel nói riêng và thương
hiệu Viettel nói chung.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Dựa trên cơ sở khảo sát cùng với việc phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ
internet của Viettel Bình Phước ở Chương 2 và cơ sở lý luận ở Chương 1. Chương
này đưa ra một số giải pháp với mục đích hoàn thiện công tác CSKH sử dụng dịch vụ
internet tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội Chi nhánh Bình Phước, qua đó làm cho
khách hàng gắn bó hơn, trung thành hơn với dịch vụ internet tại Chi nhánh Viettel
Bình Phước.
Đồng thời, dựa vào thực tế cung cấp dịch vụ tại địa bàn, tác giả đưa ra một số ý
kiến đối với UBND tỉnh Bình Phước nhằm hỗ trợ cho các nhà khai thác dịch vụ
internet trên địa bàn tỉnh.
84
PHẦN KẾT LUẬN
Từ ngày dịch vụ internet cáp quang ra đời đến nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các nhà cung cấp dịch vụ này trên địa bàn tỉnh Bình Phước qua việc gia nhập và rời
bỏ của một số nhà cung cấp dịch vụ đến nay chỉ còn tồn tại ba nhà khai thác lớn là
Viettel, FPT và VNPT. Để đứng vững và phát triển trước sự cạnh tranh của đối thủ,
Viettel Bình Phước cần đặc biệt quan tâm đến công tác CSKH của mình nhằm gắn
bó khách hàng, tạo ra một rào chắn vững chắc trước sự cám dỗ, hấp dẫn của các nhà
khai thác khác. Vì vậy, đề tài này được nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nhằm
hoàn thiện công tác CSKH sử dụng internet, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho
sự tồn tại và phát triển của Viettel Bình Phước trong thời gian tới.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quang Hùng (2016). Phân tích dữ liệu trong kinh doanh. Nhà xuất bản
kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Thị Hạnh Dung (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách
hàng về dịch vụ MegaVnn, Luận văn Thạc sĩ, Quản trị kinh doanh, Đại học Lạc Hồng.
3. Phạm Hữu Triết (2013). Nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ internet tại Viễn thông Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Quản trị kinh
doanh, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Tạ Thanh Sơn (2013). Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu, Luận văn thạc sĩ, Quản trị kinh doanh, Đại học
Nông nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2017). Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bình Phước, Luận văn thạc sĩ, Quản trị kinh
doanh, Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Philip Kotler (2009), Quản trị Marketing, NBX Lao Động – Xã Hội.
7. Cục quản lý Chất lượng – Bộ Thông tin và Truyền thông. “Dịch vụ truy nhập
Internet ADSL – Tiêu chuẩn chất lượng”.
8. Các website:
https://vietteltelecom.vn/
http://forums.pdca.vn/
https://viettelbinhphuoc.vn/
https://www.dammio.com/
https://vi.wikipedia.org/
http://www.speedtest.net/
http://hoinhabaovietnam.vn/Viettel-10-su-kien-noi-bat-nam-2017_n29493.html
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Phản ánh, kiến nghị, đề xuất
BAN GIÁM ĐỐC TẬP ĐOÀN
KHỐI CÔNG TY LIÊN KẾT DO TẬP ĐOÀN SỞ HỮU 50% VỐN ĐIỀU LỆ
KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TẬP ĐOÀN
1. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP CAO SU COECCO
KHỐI PHÒNG BAN CƠ QUAN TẬP ĐOÀN
KHỐI CÔNG TY CON
2. CÔNG TY CỔ PHẦN EVN QUỐC
KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
TẾ
1. PHÒNG CHÍNH TRỊ
3. CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP
1. TỔNG CÔNG TY MẠNG LƯỚI VIETTEL
2. PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THANH TOÁN
2. TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
3. PHÒNG ĐẦU TƯ
TẬP ĐOÀN SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
TẬP ĐOÀN SỞ HỮU 50% ĐẾN DƯỚI 100% VỐN ĐIỀU LỆ
4. CÔNG TY CỔ PHẦN IQ LINKS –
3. CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN VIETTEL
4. PHÒNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
I. CÔNG TY TRONG NƯỚC
I. CÔNG TY TRONG NƯỚC
EVNT
4. CÔNG TY TRUYỀN THÔNG VIETTEL
5. PHÒNG KẾ HOẠCH
1. TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU
1. CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU
5. CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH SƠN
5. HỌC VIỆN VIETTEL
6. PHÒNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ
6. CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
CHÍNH VIETTEL
TƯ CÔNG NGHỆ VIETTEL
6. VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
7. PHÒNG MARKETING
VINACONEX – VIETTEL
2. TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
2. CÔNG TY TNHH MTV KINH
VIETTEL
8. PHÒNG KỸ THUẬT
7. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
QUỐC TẾ VIETTEL (VTG)
DOANH NHÀ VIETTEL
7. VIÊN HÀNG KHÔNG VŨ TRỤ VIETTEL
9. PHÒNG NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT
PHẦN QUÂN ĐỘI
3. CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
3. CÔNG TY TNHH MTV
8. TRUNG TÂM AN NINH MẠNG VIETTEL
10. PHÒNG PHÁP CHẾ
8. TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
VIETTEL
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT
9. TRUNG TÂM ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT
11. PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
4. CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT
NHẬP KHẨU VIETTEL
VIETTEL
NAM
12. PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN LỰC
KẾ VIETTEL
4. CÔNG TY TNHH MTV THÔN
10. TRUNG TÂM GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
13. PHÒNG TRUYỀN THÔNG
5. CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CẨM
TIN M1
THÔNG TIN VÀ VIỄN THÔNG
14. PHÒNG XÂY DỰNG
PHẢ
9. CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN * Công ty do Công ty VTG đầu tư vốn: ĐÔ THỊ VINACONEX VIETTEL 1. CÔNG TY MOVITEL (Mozambique)
5. CÔNG TY TNHH MTV
11. TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CÔNG
15. THANH TRA
2. CÔNG TY NATCOM S.A (Haiti)
6. CÔNG TY TNHH VIETTEL-CHT
THÔNG TIN M2
NGHỆ MẠNG VIETTEL
16. VĂN PHÒNG
3. CÔNG TY STAR TELECOM (Lào)
II. CÔNG TY Ở NƯỚC NGOÀI
II. CÔNG TY NƯỚC NGOÀI
12. TRUNG TÂM PHẦN MỀM
4. CÔNG TY VIETTEL BURUNDI S.A
CÔNG TY VIETTEL PERU
CÔNG TY VIETTEL AMREICA
13. TRUNG TÂM CHĂM SÓC KHÁC HÀNG
(Burundi)
15. TRUNG TÂM THỂ THAO VIETTEL
5. CÔNG TY VIETTEL CAMBODIA
15. TRUNG TÂM KHÔNG GIAN MẠNG
(Camphudia)
6. CÔNG TY VIETTEL CAMEROON
VIETTEL
S.A.R.L (Cameroon)
63 CHI NHÁNH VIỄN THÔNG TỈNH,
7. CÔNG TY VIETTEL TANZANIA
THÀNH PHỐ
(Tanzania)
8. CÔNG TY VIETTEL TIMOR LESTE
(Đông Timor)
9. CÔNG TY VIETTEL OVERSEAS
Tổng số đầu mối cơ quan, đơn vị thuộc Tập đoàn: 16 phòng, ban + 78 Đơn vị phụ thuộc (bao gồm 63 chi nhánh) + 15 Công ty con do Tập đoàn nắm ≥ 50% vốn = 109 đầu mối tổ chức (chưa bao gồm Công ty liên kết của Tập đoàn và Công ty do Công ty con của Tập đoàn có vốn góp chi phối)
PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
BAN GIẢI PHÁP CNTT PHÒNG TÀI CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG PHÒNG HẠ TẦNG NGOẠI VI
BAN ĐẦU TƯ KÊNH ĐẠI LÝ KÊNH ĐIỂM BÁN BAN ĐẢM BẢO CÁC TRUNG TÂM VIETTEL HUYỆN/THỊ XÃ KÊNH CỘNG TÁC VIÊN
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH XỬ LÝ KHIẾU NẠI CỦA KHÁCH HÀNG
Khách hàng cần được chăm sóc
Muốn thanh lý hợp đồng Phàn nàn/ Khiếu nại
Tiếp nhận khách hàng Tiếp nhận thông tin từ khách hàng
Xác định phạm vi và trách nhiệm xử lý nại từ KH Liên lạc, trao đổi, tìm nguyên nhân, thuyết phục khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ
Trách nhiệm xử lý
Xử lý thông tin Phòng CSKH
Bộ phận khác
Chuyển đến bộ phận liên quan
Khách hàng thanh lý Khách hàng ý kiến/ phàn nàn
Nhận kết quả xử lý
Làm thủ tục thanh lý cho khách hàng
Phản hồi đến khách hàng
Tổng hợp, báo cáo
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN
NHÓM
STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ
Nguyễn Thị Sáu 1 Viettel Bình Phước Phó Giám đốc kinh doanh
Nguyễn Đức Trọng 2 Viettel Bình Phước Trưởng phòng CSKH
Vũ Đặng Thiên Chương 3 Viettel Bình Phước Trưởng ban CSKH
Nguyễn Minh Đức Viettel Binh 4
Lê Ngọc Hiếu Viettel Đồng Xoài Nhân viên CSKH 5
PHỤ LỤC 4: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh (Chị). Tôi tên: Trần Khánh Duy, học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh, Trường ĐH Công Nghệ TP. HCM. Tôi đang nghiên cứu đề tài về “Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng sử dụng internet tại Tập đoàn Viễn Thông Quân đội Viettel Chi nhánh Bình Phước”. Rất mong Anh (Chị) giành chút thời gian để giúp tôi hoàn thành các câu hỏi có liên quan dưới đây. Sự đóng góp của Anh (Chị) góp phần rất lớn cho sự thành công của đề tài này. Xin cảm ơn Anh (Chị)
PHẦN I
Anh (Chị) đã từng sử dụng dịch vụ internet của Viettel hay không?
A. Có
B. Không (xin dừng tại đây)
Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu
sau đây khi sử dụng dịch vụ internet của Viettel, với quy ước:
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Mức độ
STT Các phát biểu
Bình thường Đồng ý Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn không đồng ý
1 1 2 3 4 5 Nhân viên phục vụ luôn có thái độ lịch sự, chu đáo với khách hàng
2 1 2 3 4 5 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng
3 1 2 3 4 5 Nhân viên có đủ hiểu biết để giải đáp thắc mắc của khách hàng
4 1 2 3 4 5 Thắc mắc, khiếu nại được giải quyết một các thỏa đáng, rõ ràng
5 1 2 3 4 5 Khắc phục sự cố, chăm sóc và giải đáp khách hàng 24/7
6 Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện đại 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5 Các điểm giao dịch được trang trí đẹp, thường xuyên thay đổi theo các sự kiện
8 1 2 3 4 5 Đồng phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự
9 1 2 3 4 5 Các thông tin giới thiệu, quảng cáo hấp dẫn, bắt mắt
10 1 2 3 4 5 Nhiều giá cước phù hợp với từng đối tượng sử dụng
11 1 2 3 4 5
Giá cước thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các nhà cung cấp khác
12 1 2 3 4 5 Giá cước tương xứng với chất lượng dịch vụ
13 1 2 3 4 5 Giảm giá và kèm theo nhiều ưu đãi khi trả trước cước dịch vụ
14 1 2 3 4 5 Có nhiều điểm giao dịch, hỗ trợ khách hàng
15 1 2 3 4 5 Thủ tục hòa mạng internet dễ dàng, thuận tiện
16 Có mạng lưới hạ tầng rộng khắp 1 2 3 4 5
17 1 2 3 4 5 Quá trình triển khai lắp đặt dịch vụ internet nhanh chóng
18 1 2 3 4 5 Cho phép thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau
19 1 2 3 4 5 Dịch vụ internet của Viettel có tốc độ truy xuất cao
20 1 2 3 4 5 Dịch vụ internet của Viettel có tính ổn định cao
21 1 2 3 4 5
Thông tin về các gói dịch vụ, chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng được cung cấp rõ ràng, đầy đủ
22 1 2 3 4 5 Tích hợp nhiều dịch vụ, tiện ích kèm theo
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính Nam Nữ
2. Độ tuổi
Dưới 18 Từ 18 – 25
Từ 25 – 35 Từ 35 – 45
Trên 45
3. Nghề nghiệp
Học sinh – Sinh viên Nhân viên văn phòng
Công nhân Nông dân
Tự do Người trên 60 tuổi
4. Thu nhập hàng tháng
Dưới 3 triệu Từ 3 – 5 triệu
Từ 5 – 8 triệu Từ 8 – 10 triệu
Trên 10 triệu
PHẦN 3:
Đánh giá chung về công tác chăm sóc khách hàng Viettel của Anh (Chị)
1. Ưu điểm: ..................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Nhược điểm: ............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Đề xuất, kiến nghị: ..................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh (Chị)!
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Mức độ đánh giá
(Số lượng/Phần trăm) Tiêu chí đánh giá Trung bình
1 2 3 4 5
Năng lực phục vụ
31 21 107 27 39 3,1 13,8% 9,3% 47,6% 12,0% 17,3% Nhân viên phục vụ luôn có thái độ lịch sự, chu đáo với khách hàng
17 17 45 57 89 3,82 Nhân viên hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 7,6% 7,6% 20,0% 25,3% 39,6%
22 14 43 69 77 3,73 9,8% 6,2% 19,1% 30,7% 34,2% Nhân viên có đủ hiểu biết để giải đáp thắc mắc của khách hàng
65 11 49 21 79 3,17 28,9% 4,9% 21,8% 9,3% 35,1% Thắc mắc, khiếu nại được giải quyết một các thỏa đáng, rõ ràng
29 47 35 27 87 3,43 Khắc phục sự cố, chăm sóc và giải đáp khách hàng 24/7 12,9% 20,9% 15,6% 12% 38,7%
Sự hữu hình
22 19 176 3 5 Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện đại 4,59 2,2% 1,3% 9,8% 8,4% 78,2%
24 23 162 8 8 4,44 3,6% 3,6% 10,7% 10,3% 72% Các điểm giao dịch được trang trí đẹp, thường xuyên thay đổi theo các sự kiện
9 15 25 17 159 4,34 Đồng phục của nhân viên gọn gàng, lịch sự 4% 6,7% 11,1% 7,6% 70,7%
19 21 23 41 121 4 Các thông tin giới thiệu, quảng cáo hấp dẫn, bắt mắt 8,4% 9,3% 10,2% 18,2% 53,8%
Giá cả dịch vụ
29 11 39 31 115 3,85 Nhiều giá cước phù hợp với từng đối tượng sử dụng 12,9% 4,9% 17,3% 13,8% 51,1%
65 31 59 43 27 2,72 28,9% 13,8% 26,2% 19,1% 12% Giá cước thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các nhà cung cấp khác
49 37 35 17 87 3,25 Giá cước tương xứng với chất lượng dịch vụ 21,8% 16,4% 15,6% 7,6% 38,7%
43 23 55 59 45 3,18 Giảm giá và kèm theo nhiều ưu đãi khi trả trước cước dịch vụ 19,1% 10,2% 24,4% 26,2% 20%
Sự thuận tiện
11 9 33 49 123 4,17 Có nhiều điểm giao dịch, hỗ trợ khách hàng 4,9% 4% 14,7% 21,8% 54,7%
7 10 31 45 132 4,27 Thủ tục hòa mạng internet dễ dàng, thuận tiện 3,1% 4,4% 13,8% 20% 58,7%
35 63 27 33 67 3,15 Có mạng lưới hạ tầng rộng khắp 15,6% 28% 12% 14,7% 29,8%
61 45 31 29 59 61
Quá trình triển khai lắp đặt dịch vụ internet nhanh chóng 27,1% 20% 13,8% 12,9% 36,9% 27,1
31 25 45 83 61 3,48 Cho phép thanh toán bằng nhiều hình thức khác nhau 13,8% 11,1% 20% 36,9% 27,1%
Sản phẩm
45 31 33 45 71 3,29 Dịch vụ internet của Viettel có tốc độ truy xuất cao 20% 13,8% 14,7% 20% 31,8%
19 7 25 29 145 4,22 Dịch vụ internet của Viettel có tính ổn định cao 8,4% 3,1% 11,1% 12,9% 64,4%
19 19 35 63 89 3,82 8,4% 8,4% 15,6% 28% 39,6% Thông tin về các gói dịch vụ, trình khuyến mãi, chương chăm sóc khách hàng được cung cấp rõ ràng, đầy đủ
50 35 37 31 72 3,18 Tích hợp nhiều dịch vụ, tiện ích kèm theo 22,2% 15,6% 16,4% 13,8% 32%