Luận văn "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889- Tổng công ty XDCTGT 8"
lượt xem 16
download
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889- Tổng công ty XDCTGT 8"
- LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 889- Tổng công ty XDCTGT 8
- Lời mở đầu Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Ngành xây dựng chi phí một nguồn vốn khá lớn của quốc gia và xã hội. Những sai lầm trong ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại lớn và có thể rất khó sửa chữa trong nhiều năm. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính chất kinh tế, văn hoá, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó, các công trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần đẩy nhanh văn hoá, nghệ thuật kiến trúc, có tác dụng quan trọng tới môi trường sinh thái. Cùng với đà phát triển nhanh của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Điều này cũng có nghĩa là số vốn xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp trải qua nhiều giai đoạn, thời gian kéo dài. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là cơ sở để giám đốc các hoạt động để từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới bảo đảm cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị trường, đồng thời là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty XDCTGT 889, được sự giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lời và các cô, các chị phòng kế toán công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT
- 889- Tổng công ty XDCTGT 8” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bài viết của em được chia làm ba phần chính: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp . Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT 889. Chương III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty XDCTGT 889.
- Chương I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp I. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán Trong các nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng sáng tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng. Vì vậy, một bộ phận của thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, được thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tái tạo sản phẩm của ngành. Sản phẩm của ngành xây lắp có những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán... Mặt khác có rất nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau.Vì vậy, đòi hỏi việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vây tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. - Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải bảo đảm. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng sản phẩm như dự toán, thiết kế tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
- - Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản xuất như xe máy, thiết bị thi công, người lao động…lại phải di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát hư hỏng. Do vậy công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, phát hiện sai hỏng một cách kịp thời. Từ những đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp việc tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp cũng có nét riêng: * Hoạt động xây lắp được diễn ra với tính chất của công việc không ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm công trình và điều kiện thi công. Do vậy phải luôn thay đổi lựa chọn phuơng án thi công thích hợp để bảo đảm chất lượng và tiến độ. * Chu kỳ sản xuất xây lắp kéo dài, làm cho nguồn vốn đầu tư ứ đọng, do vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư này dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: hao mòn vô hình, điều kiện tự nhiên. * Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức xây lắp phải được sắp xếp hợp lý, có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc. * Sản xuất xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra. Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán bắt buộc phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán đầy đủ các chi phí giá thành sản phẩm, thực hiện phù hợp với ngành nghề, đúng chức năng, cung cấp thông tin và các số liệu chính xác phục vụ quản lý doanh nghiệp . II. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.1 . Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất 2.2 .1. Khái niệm chi phí sản xuất
- Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc điểm riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định...), đối tượng lao động (các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt...) và sức lao động của con người. Sự kết hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Cần thấy rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kỳ nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí, nhưng có những khoản chi tiêu kỳ này chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thức tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước). Từ việc xem xét chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta có thể rút ra : chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp (công trình nhà ở, công trình giao thông, nhà máy công nghiệp ...). Đối với các nhà quản lý, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó phản ánh trong kỳ doanh nghiệp đã tiết kiệm hay làm tăng chi phí và nguyên nhân do đâu. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ . Vì thế các cách phân loại đều tồn tại bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ở doanh nghiệp xây lắp có một số cách phân loại sau:
- a-Phân loại theo yếu tố chi phí: Thực chất của cách phân loại này là chỉ chi tiết hoá ba yếu tố chi phí đó là chi phí về sức lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động nhằm cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, lập và liểm tra dự toán chi phí sản xuất. Theo quy định hiện hành chi phí được chia làm các yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào qúa trình sản xuất kinh doanh tronh kỳ(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo cách này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ. b - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình. Chi phí máy thi công: gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy...), chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí này được phân bổ trong thời gian sử dụng máy. Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc danh sách lao động của doanh nghiệp) và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. c - Phân loại theo cách ứng xử của chi phí Cách phân loại này có tác dụng đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. Tổng chi phí của doanh nghiệp được chia thành : biến phí và định phí
- - Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về mực độ hoạt động. Biến phí bao gồm các khoản như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Biến phí tính cho đơn vị thì ổn định nhưng tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi. - Định phí: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí bao gồm các khoản như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu... Khi sản lượng thay đổi, tổng định phí giữ nguyên còn định phí tính cho đơn vị thay đổi. 2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1. Khái niệm Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ. Cũng như bất kỳ các ngành sản xuất kinh doanh khác, giá thành của sản phẩm xây lắp cũng thực hiện hai chức năng chủ yếu: đó là bù đắp chi phí và tái sản xuất mở rộng. Số tiền thu về khi bàn giao công trình phải đủ để bù đắp toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra từ khi khởi công đến khi tiêu thụ. Mặt khác, trong cơ chế thị trường mục đích và nguyên tắc kinh doanh là ngày càng đầu tư phát triển quy mô, muốn vậy hoạt động của doanh nghiệp phải đem lại lợi nhuận. Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán, thực hiện kế hạch hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp cần tiến hành phân loại giá thành theo nhiều tiêu thức khác nhau. 2.2.2. Phân loại giá thành a - Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu Theo cách phân loại này giá thành của sản phẩm xây lắp được chia thành : giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. Giá thành dự toán
- Giá thành dự toán là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức Trong đó, giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để các cơ quan nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản tính vào giá trị dự toán gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra. Giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Giá thành thực tế xây lắp Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp xây lắp khác; so sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây
- lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc: Giá thành thực tế
- định ra giá thành sản phẩm xây lắp cũng như chủ động trong kinh doanh, thích nghi với cơ chế thị trường cạnh tranh lành mạnh. 2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá trình xây lắp. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao. Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước phân bổ cho kỳ này. Việc tập hợp chi phí đầy đủ, đúng đắn sẽ tạo cơ sở cho công tác tính giá thành chính xác - đó là hai bước công việc kế tiếp nhau của quy trình hạch toán. 2.4. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định, vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải phán ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất. - Xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành một cách chính xác, phân bổ chi phí theo đúng đối tượng. - Liên tục đối chiếu kiểm tra giữa các chi phí thực tế phát sinh với dự toán, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý để đưa ra các quyết định điều chỉnh. - Tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác cho từng đối tượng từ đó đánh giá hiệu quả của việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
- 3.1. Đối tượng, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất 3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Sản phẩm của ngành xây lắp thường là đơn chiếc và có giá trị lớn, mỗi sản phẩm được tiến hành theo hợp đồng riêng với yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công bàn giao, chi phí khác nhau. Ngoài ra phương thức khoán gọn cũng thường được các đơn vị xây lắp áp dụng, khi có hợp đồng khoán gọn các tổ, đội sản xuất tiến hành tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực thi công cho tới lúc hoàn thành bàn giao công trình. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp được xác định theo công trình hoặc hạng mục công trình kết hợp với các tổ, đội xây lắp.
- 3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Thực tế có nhiều phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cần dựa vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý để lựa chọn phương pháp thích hợp cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau: + Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình. + Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng : chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng. + Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ đội thi công: các chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong từng tổ đội đó chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí một cách chính xác và hợp lý theo phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có thực hiện khoán. 3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành sản xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) có liên quan đến đối tượng sử dụng(công trình, hạng mục công trình, tổ đội thi công). Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ các liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 3.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 3.2.1. Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong bước hai của quy trình hạch toán đó là tính ra giá thành của sản phẩm, bán thành phẩm, công vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quả trình sản xuất hay đang trên dây chuyền công nghệ sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho doanh nghiệp tăng cường công tác kiểm tra tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành), lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Phương pháp tính giá thành Đối với doanh nghiệp xây lắp chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm đơn chiếc và chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất. Hàng tháng kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ xác minh công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành (biên bản bàn
- giao công trình) kế toán giá thành sử dụng số liệu đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm. Các phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng là: phương pháp tính giá thành trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá theo định mức… + Phương pháp tính giá thành trực tiếp Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp phù hợp đặc điểm sản phẩm đơn chiếc và chi phí sản xuất được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau: Z = dđk + C - dck Trong đó: Z : Giá thành sản phẩm DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ DCK: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ + Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, quá trình xây lắp được chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn công trình. Trong đó đối tượng tập hợp chi phí là từng tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn thi công còn đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành. Theo phương pháp này giá thành được như sau: Z = DĐK + C1 + C2 + .......... + CN - DCK Trong đó: C1, C2,…, CN là chi phí phát sinh ở từng tổ đội hay từng giai đoạn thi công. + Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng. Chi phí thực tế phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình. Toàn bộ chi phí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó. + Phương pháp tính giá thành theo định mức:
- Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất thoát ly nhằm tăng cường tính chất kiểm tra và phân tích các số liệu chi phí sản xuất và giá thành . Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán giản đơn và cung cấp số liệu giá thành kịp thời. Nội dung của phương pháp này là: - Căn cứ vào định mức kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính ra giá thành định mức cho sản phẩm. - Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức. - Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: ZTTSP = ZĐMSP + Chênh lệch do thay + Chênh lệch do thoát đổi định mức ly định mức Trong đó giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của Bộ Tài Chính cấp. Chênh lệch do thay đổi định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo động do thay đổi định mức. IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1846/QĐ/BTC ngày 16 tháng12 năm1998 trong đó quy định về tài khoản sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... 4.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: - Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất hành hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. - Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động sản xuất hành hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT
- đầu vào của khối lượng nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh. - Đối với tài khoản để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm(TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh) ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí: tổ, đội sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm... - Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. 4.2. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT) - Chỉ hạch toán vào tài khoản này những chi phí nguyên vật liệu (cả nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. - Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế theo từng đối tượng sử dụng (trong trường hợp xác định cụ thể rõ ràng từng công trình sử dụng số nguyên vật liệu này) hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất chế tạo (trong trường hợp không xác định cụ thể, rõ ràng cho từng công trình sử dụng). - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu mua vào sử dụng là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Còn đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh, hàng hoá không chịu thuế GTGT thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. - Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu không tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ định mức sử dụng ...
- - Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kỳ, số không hết ngoài phần nhập lại kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 4.2.2. Kết cấu của tài khoản sử dụng: Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán( gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT) Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. 4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152, 153 TK 621 TK 154 Xuất NVL cho sản Kết chuyển chi phí xuất nguyên vật liệu trực TK 111, 112, 331 Mua NVL sử dụng ngay không qua kho Thuế GTGTTK 133 TK152 Vật liệu dùng không được khấu hết TK 141 Quyết toán chi phí NVL đã tạm ứng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun
49 p | 533 | 187
-
Luận văn: "Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng "
73 p | 443 | 182
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ nghệ Hàng Hải
89 p | 477 | 182
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10
64 p | 884 | 174
-
Luận văn - Hoàn thiện công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất đồ dùng học cụ huấn luyện X55
74 p | 392 | 165
-
Luận văn: “Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương“
55 p | 408 | 143
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
112 p | 414 | 121
-
Luận văn Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực ở Công ty xây dựng Sông Đà 8
66 p | 382 | 119
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tổ chức mạng lưới bán hàng tại công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi
53 p | 372 | 75
-
Luận văn - Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu Công ty cơ khí oto 1-5
72 p | 155 | 52
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện xe máy tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu t sản xuất - CIRI
55 p | 194 | 51
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán
74 p | 241 | 42
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
81 p | 207 | 42
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cp tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
97 p | 176 | 40
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX&TM Inox Toàn Việt
61 p | 210 | 33
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển cho công nhân sản xuất trong các tổ chức
37 p | 96 | 17
-
LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
89 p | 119 | 9
-
Luận văn hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty Hà Bắc - Dương Thùy Mai - 1
10 p | 99 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn