intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

114
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự thăng tiến vượt bậc về chất lượng cũng như số lượng các doanh nghiệp. Điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là phải có các nguồn lực cần thiết như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu động và vốn, trong đó tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội
  2. MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện nay, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự thăng tiến vượt bậc về chất lượng cũng như số lượng các doanh nghiệp. Điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là phải có các nguồn lực cần thiết như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu động và vốn, trong đó tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản suất, tài sản cố định là bộ phận quan trọng, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, là cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng được thị trường tiêu thụ. Song song với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị là công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh chóng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định. Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội “. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm ba phần chính:
  3. Mở đầu Phần 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp. Phần 2 : Thực trạng về hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội. Phần 3 : Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Thoát nước Hà Nội. PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP I. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ hữu hình. Để tiến hành hoạt động SXKD, Doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tài sản trong doanh nghiệp bao gồm Tài sản cố định và Tài sản lưu động. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
  4. hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có đặc điểm là: - Tham gia vào nhiều chu sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ. - Giá trị của TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD của Doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới các quyết đinh hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu " Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào " là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm cho được câu trả lời thoả đáng. Muốn vậy Doanh nghiệp phải điều tra, nắm bắt nhu cầu thị trường từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ hữu hình trong Doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có sự thay đổi máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ Doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành đảm bảo cho sản phẩm của Doanh nghiệp có uy thế canh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy TSCĐ hữu hình là bộ phận then chốt trong Doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của Doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 2. Phân loại TSCĐ Một Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại TSCĐ khác nhau, mỗi loại TSCĐ có đặc trưng kỹ thuật riêng, công dụng và thời gian sử dụng riêng. Do
  5. vậy, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau. a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này TSCĐ trong Doanh nghiệp bao gồm TSCĐ Hữu hình và TSCĐ Vô hình. TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) là những tài sản có hình thái vật chất do Doanh nghiệp năm giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH. b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành hai loại sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. + TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của Doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng... + TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. c. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. Theo đặc trưng kỹ thuật, TSCĐ được chia thành các loại sau: + Đối với TSCĐ hữu hình gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho... - Máy móc thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong hoạt động SXKD. - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo,tàu thuyền, hệ thống ống dẫn...thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. - Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụngtrong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường... - Cây lâu năm, gia súc. - TSCĐ hữu hình khác. d. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Căn cứ vào nội dung kinh tế TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành hai loại:
  6. + TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD: bao gồm các TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD của Doanh nghiệp như dùng trực tiếp vào sản xuất, dùng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp. + TSCĐ dùng ngoài hoạt động SXKD bao gồm những TSCĐ được sử dụng để phục vụ đời sống văn hoá tình thần của người lao động như Câu lạc bộ,. Nhà trẻ, Nhà ăn.. 3. Tính giá TSCĐ: Theo quy định thống nhất của Nhà nước thì mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải được tính giá theo nguyên ( NG ). NG TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường. Nói cách khác đố là giá trị ban đầu,đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. NG TSCĐ được xác định theo quy định sau: * Xác định nguyên giá TSCĐHH: TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử) chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng,các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ(nếu có). TSCĐ hữu hình mua trả chậm:Trườnghợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo công thức trả chậm,nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.Khoản chênh lệch giữa giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán,trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo qui định của chuẩn mực “chi phí đi vay”. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế :Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
  7. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. 4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ Để thực hiện được yêu cầu quản lý về tài TSCĐ, kế toán phải thực hiện được đầy đủ các nhiệm vụ sau: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ Doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp.
  8. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chéc phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Doanh nghiệp. II. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ HH Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện cho từng tài sản cố định, từng nhóm (hoặc loại) TSCĐ và theo nơi sử dụng tài sản cố định. - Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính: + Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất… + Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khu đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại,… và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm. + Phần phản ánh số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ. + Phần ghi giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và phải được kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. - Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ theo kết cấu kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm các chi tiết của các tài khoản cấp 2 này. - Để theo dõi chi tiết TSCĐ theo nơi sử dụng, kế toán sử dụng sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ mở chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. Căn cứ để ghi vào sổ TSCĐ là các thẻ TSCĐ.
  9. III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG, GIẢM TSCĐHH. 1.Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ hữu hình được theo dõi trên tài khoản 211 "tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng giảm trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát...) Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá (thanhlý, nhượng bán, điều chuyển...) Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có TK 211 chi tiết làm 6 tiểu khoản. 2112 – Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 – Máy móc thiết bị 2114 – Phương tiện vận tải, truyền tải 2115 – Thiết bị, dụng cụ quản lý 2116 – Cây lâu năm, SV làm việc và cho sp 2118 – TSCĐ khác 2.Phương pháp hạch toán. a. Kế toán TSCĐ tăng lên: - Khi TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm, kế toán phản ánh các nội dung: + Tiền mua TSCĐ và thuế GTGT nộp khi mua. Nợ TK 211 (213) Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT Có TK 111, 122, 331… Số tiền thanh toán Các khoản chi phí trước khi sử dụng TSCĐ Nợ TK 211 (213) Nợ TK 133 Có TK 111, 112…
  10. Nếu TSCĐ mua sắm phải trải qua trình lắp đặt lâu dài, phát sinh nhiều chi phí thì trước hết chi phí về mua sắm TSCĐ và các khoản chi phí khác khi phát sinh phải được tập hợp. Nợ TK 2411 “Mua sắm TSCĐ” Nợ TK 133 “Thếu GTGT được khấu trừ” Có các TK 111, 112, 331,… Sau đó khi công việc mua sắm hoàn thành, đưa vào sử dụng kế toán xác định giá để ghi: Nợ TK 211 CóTK 2411 Khoản thuế nhập khẩu phải nộp khi mua TSCĐ từ nứơc ngoài tính vào NG của TSCĐ. Nợ TK 211 Có TK 3333 “Thuế xuất nhập khẩu” Khoản thuế GTGT phải nộp của TSCĐ nhập khẩu nhưng được khấu trừ sẽ ghi: Nợ TK 133 Có TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu” Nếu TSCĐ được mua sắm từ các quỹ chuyên dùng thì kế toán căn cứ vào NG để chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển” Nợ TK 441 “ nguồn vốn đầu tư XDCB” Nợ TK 4312 Quỹ phúc lợi” Có TK411 “nguồn vốn kinh doanh” - Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình( Nguyên giá- ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK133- Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn ( Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ(-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT ( nếu có) Có TK 331 – Phải trả cho người bán ( Tổng giá thanh toán). - Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 311- Phải trả cho người bán Có TK 111, 112 ( Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi chậm, trả góp phải trả định kỳ )
  11. Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 – chi phí tài chính Có TK 242- chi phí trả trước dài hạn . Có TK 1421 – ( nếu có sự kết chuyển chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trớc ngắn hạn) - Khi doanh nhgiệp được tài trợ, biếu tặngTSCĐ hỡu hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD , ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 711- thu nhập khác. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111, 112, 331… - Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155- Thành phẩm ( nếu xuất kho ra sử dụng) Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho ) Đồng thời ghi tăngTSCĐ hữu hình Có TK 512- Doanh thu nội bộ ( doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm). - Chi phí lắp đặt , chặy thử,…liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình Có TK 111,112,331,… TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự : Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ ( Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 211- TSCĐ hữu hình ( Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
  12. - TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự : - Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ : Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi ) Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao) Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá). Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán) Có TK711- Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) ( nếu có). - Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi: Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lýcủa TSCĐ nhận được do trao đổi) Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán). - Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi traođổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của ben có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 111,112 (Số tiền đã thu thêm) Có TK131- Phải thu của khách hàng. - Trường hợp phải trả thêm tiền do ía trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khỉ trả tiền cho ben có TSCĐ trao đổi, ghi: Nợ TK 131- phải thu của khách hàng Có TK 111, 112,… - Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 211 – TSCĐ HH (Nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc) Nợ TK 133 – GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331… - Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi: Nợ TK 211 – TSCĐ HH Có TK 241 – XDCB dở dang.
  13. b. Tài sản cố định giảm. TSCĐ hữu hình vàTSCĐ vô hình của doanh nghiệp giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau như : Thanh lý, nhượng bán, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, phát hiện thiếu khi kiểm kê... Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải làm thủ tục đầy đủ, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, doanh thu và chi phí ( nếu có ). Đồng thời kế toán ghi sổ tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. * Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ. - TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, hoặc những TSCĐ đã lạc hậu về kỹ thuật, sử dụng không hiệu quả hoặc không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không thể nhượng bán được. TSCĐ nhượng bán là những TSCĐ doanh nghiệp không cần sử dụng đến hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý hay nhượng bán TSCĐ , doanh nghiệp phải thành lập ban thanh lý nhượng bán hoặc hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý nhượng bán TSCĐ. Khi thanh lý phải lập “ Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. * Kế toán góp vốn tham gia liên doanh bằng TSCĐ. TSCĐ của Doanh nghiệp mang đi tham gia góp vốn liên doanh với các đơn vị khác được coi như là một hoạt động đầu tư tài chính để thu lợi nhuận. Các TSCĐ được đánh giá theo các bên liên doanh thoả thuận, chênh lệch giữa trị giá vốn góp được chấp nhận với giá trị còn lại của TSCĐ được phản ánh vào Tài khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 222: theo giá trị vốn góp Nợ TK 214: theo giá trị đã hao mòn Nợ TK 412: chênh lệch do giá trị vốn góp < giá trị còn lại của TSCĐ. Có TK 211, 213: theo chỉ tiêu chuyên gía Nếu giá trị vốn góp do Hội đồng liên doanh xác định > giá trị còn lại của TSCĐ đã theo dõi trên sổ kế toán: Nợ TK 222: theo giá trị vốn góp Nợ TK 214: theo giá trị đã hao mòn Có TK 211, 213: theo chỉ tiêu chuyên gía Có TK 412: chênh lệch theo giá trị vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
  14. * Kế toán TSCĐ bị mất và phát hiện thiếu khi kiểm kê. Mọi trường hợp bị mất hoặc thiếu khi kiểm kê đều phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm bổi thường và xử lý đúng theo chế độ tài chính của nhà nước và quy chế tài chính của đơn vị .Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi Nợ TK 1381"TS thiếu chờ xử lý" - giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn Có TK 211 - Nguyên giá Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý phần giá trị còn lại để phản ánh. Nợ TK 1388 - bắt người chịu trách nhiệm bồi thường Nợ TK 811 - Tính vào chi phí khác ... Có TK 1381 * Kế toán TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ Trường hợp có quyết định của Nhà nước thay đổi tiêu chuẩn TSCĐ. Những TSCĐ không đủ tiêu chuẩn được chuyển thành công cụ, dụng cụ kế toán ghi Nếu TSCĐ có giá trị còn lại nhỏ thì tính hết vào chi phí của đối tượng sdj trong kỳ kế toán Nợ TK 627, 641, 642 - Giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn Có TK 211 - Nguyên giá Nếu TSCĐ có giá trị còn lại lớn thì phải chuyển thành chi phí trả tr ước để phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng: Nợ TK 1421 (242) - Giá trị còn lại Nợ TK 214 - Giá trị hao mòn Có TK 211 - Nguyên giá Sau đó khi phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng sẽ ghi: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 1421 (242) - mức phân bổ. * Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ thuê Tài chính Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc vào các điều khoản của hợp đồng, kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trường hợp sau:
  15. Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi: Nợ TK 152, 153, (Nếu là vật liệu, cộng cụ nhập kho) Có TK 241 – XDCB dở dang Đối với TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý như nguyên liệu vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản ci phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi: Nợ TK 111, 138, 334,… (Phần bồi dưỡng của các tổ chức, cá nhân) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 241 – XDCB dở dang ( nếu tự xây dưng) Có TK154 – Chi phí SXK dở dang (nếu tự chế). Sơ đồ số 01: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TĂNG TSCĐ HỮU HÌNH DO MUA SẮM, XDCB, BÀN GIAO (DN TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ) 211 TK111,112,3 41 Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) Nguyê TK133.2 n giá Thuế GTGT được tài ấ ừ TK331 sản Phải trả Trả tiền ườ cố cho định người 411 tăng Nhận cấp phát, nhận vốn góp trong kỳ TK414, 431, 441... Đầu tư bằng vốn CSH TK128,222,412,71 1... Các trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh đánh giá tăng, nhận biếu tặng...)
  16. Sơ đồ số 02: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH DO NHƯỢNG BÁN THANH LÝ TK 211 214 Nguyên Giá trị hao mòn luỹ kế của giá TSCĐ TSCĐ ượ giảm do 811 Giá trị còn lại chưa thu hồi nhượng bán, (nếu có) của TSCĐ thanh lý, ượ TK334,338,152, 214 Tập hợp Các chi phí liên quan đến chi phí nhượng bán, liên thanh lý, tự làm (nhân quan đến TK111,112,331. Giá dịch vụ thuê nhượng .. ngoài bán (Giá chưa có VAT) TK331 Các chi phí liên Thuế GTGT quan đến nhượng đầu vào bán, thanhlý ả TK 711 TK111,112,152,1 31 Giá nhượng bán TSCĐ (không thuế) Các khoản ả ồ thu liên TK 3331 quan đến Thuế GTGT đầu ra phải nộp nhượng do bán, thanh nhượng bán, thanh lý (nếu lý
  17. IV. HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ HỮU HÌNH 1. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 "Hao mòn TSCĐ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn). Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý...) Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng...) Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. TK 214 phân tích thành phần: 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, đầu tư, mua sắm TSCĐ...) Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiệncòn. 2. Phương pháp hạch toán Định kỳ (tháng, quý...) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274- Chi tiết theo từng phân xưởng): khấu hao TSCĐ sử dụng ỏ phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6421) khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Tổng số kháu hao phải trích.. Số khấu hao phải nộp cho ngân sách hoặc cấp trên (nếu có).
  18. Nợ TK 411: ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (nếu không được hoàn lại) Hoặc Nợ TK 136 (1368): ghi tăng khoản phải thu nội bộ (nếu được hoàn lại) Có TK336: Số phải nộp cấp trên. Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý, giá trị còn lại chưa khấu hao hết (chưa thu hồi) được tính vào chi pÄzhí khác. Trường hợp cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số đã khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh. Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường. Ngược lại, nếu mức trích khấu hao phải nhỏ hơn số đã trích khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh doanh bằng bút toán: Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm Có TK liên quan (627, 641, 642) V. HẠCH TOÁN SỬA CHỮA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH. 1. Hạch toán sửa chữa nhỏ, thường xuyên, mang tính bảo dưỡng. Sửa chữa nhỏ là loại sửa chữa có đặc điểm, mức độ hư hỏng nhỏ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự thực hiện, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa phát sinh ít nên được hạch toán toàn bộ một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ. - Khi sửa chữa nhỏ TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để phản ánh: Nợ TK 627 – Nếu TSCĐ cho hoạt động sản xuất Nợ TK 641 – Nếu TSCĐ cho hoạt động bán hàng Nợ TK 642 - Nếu TSCĐ cho hoạt động QLDN Có các TK 334, 338, 152,… - Chi phí sửa chữa Trường hợp sửa chữa thường xuyên thuê ngoài. Nợ các tài khoản tập hợp chi phí (627, 641, 642...) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK chi phí (111, 112, 331...) tổng số tiền phải trả hoặc đã trả.
  19. 2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ. Sửa chữa lớn là loại sửa chữa có các đặc điểm: mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, công việc sửa chữa có thể do DN tự thực hiện hoặc phải thuê ngoài, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngưng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết 1 lần vào chi phí của đối tượng sử dụng mà phải sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là “biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành”. Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa bên Có TSCĐ và bên thực hiện việc sửa chữa. Tài khoản chuyên dùng: để theo dõi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 2413 “sửa chữa lớn TSCĐ”, kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành vào các tài khoản có liên quan. Dư Nợ: Chi phí sửa chữa lớn dở dang Nội dung và phương pháp phản ánh: (1) Khi doanh nghiệp tự sửa chữa lớn TSCĐ thì kế toán căn cứ vào chi phí sửa chữa thực tế phát sinh để ghi: Nợ TK 2413 Có các TK 334,338,152… (2) Nếu công việc sửa chữa phải thuê ngoài thực hiện, kế toán phải căn cứ vào số tiền thanh toán và thuế GTGT để phản ánh: Nợ TK 2413 – Giá chưa có thuế Nợ TK 133 – Thuế GTGT Có TK 111, 112, 331 – Số tiền thanh toán Nếu doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán sẽ ghi: Nợ TK 2413 số tiền thanh toán Có TK 111, 112, 331 Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, tuỳ theo phương phắp phân bổ chi phí được doanh nghiệp áp dụng, mà kế toán hành kết chuyển chi phí sửa chữa lớn.
  20. - Tuỳ theo tính chất sửa chữa, sau khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí sửa chữa vào các tài khoản thích hợp. Nợ TK 335: Giá thành sửa chữa trong kế hoạch. Nợ TK 242: Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch nếu lớn hoặc Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ chỉ liên quan đến 1 năm tài chính). Có TK 241(2413): Giá thành thực tế công tác sửa chữa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0