intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

578
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng thăng long', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long

  1. 1 Luận văn Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long
  2. 2 Lời nói đầu Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN là đ ộng lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực. Vì vậy, đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu nhận định của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực sự bức xúcvà cần thiết. Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền KTQD. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và q uy trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp là nhu cầu cần thiết. Nhận thức đ ược vấn đề nêu trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thăng Long thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội,
  3. 3 được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và Xây dựng Thăng Long” làm báo cáo tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm ba chương: Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Thăng Long Chương III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng Thăng Long
  4. 4 Chương I Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây DựNG tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản I - đặc điểm của sản xuất xây Dựng ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1 . Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1 .1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền KTQD. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so với các ngành khác. Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình ... có đ ủ điều kiện đ ưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự án riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật.
  5. 5 Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo các ngành nghề khác nhau. Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thường có quy mô lớn, mất nhiều thời gian để hoàn thành công trình đưa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng các giai đoạn, các đợt xây dựng đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công trình hoàn chỉnh có thể đưa vào sử dụng. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây dựng Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng mang tính đặc thù cao nên nó cũng ảnh h ưởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là : Sản phẩm xây dựng là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý thật linh hoạt. Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm cho vốn bị ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các phương án. Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ. Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết khí hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý. 2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
  6. 6 Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. - Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư trong và ngoài nước. - Xây dựng phải đúng theo qui hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ, xây dựng đúng tiến độ, đạt chất lượng cao. Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đ ấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó d ựa trên cơ sở xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá giá thành dự toán được duyệt. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Đ ể thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. 3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng Việc giảm chi p hí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp
  7. 7 với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ thể: - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành. - Kiểm tra đối chiếu thường xuyên việc thực hiện các chi phí vật tư, nhân công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Tình giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục giá thành. - Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách liên tục. - Xác đ ịnh đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp ho àn thành. - Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách kịp thời. 4. ý nghĩa của phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng . Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn được các nhà quản lý quan tâm, chú trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa đặc biết quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo để ra các quyết định quản lý phù hợp.
  8. 8 K ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ ghi chép mọi sự biến động của chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua các kỹ thuật tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho p hép doanh nghiệp duy trì được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động hiệu quả kinh doanh. Đây là một vấn đề không thể thiếu được cho những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào. Từ số liệu phân tích, các nhà quản trị phải tìm ra những biện pháp nhằm quản lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị trường. Giá thành không chỉ là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và đo lường hiệu quả kinh doanh trong kỳ mà còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí. Bởi vậy, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ tạo điều kiện cho việc phân tích, cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp định mức tối ưu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. 5. Nội dung phân tích Đ ể cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cho nhà quản lý, công việc đầu tiên của nhà phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm xây dựng gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Việc phân tích từng khoản mục chi phí sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm bắt được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối với giá thành. Trình tự phân tích: 1. So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để xác định xem doanh nghiệp vượt chi hay tiết kiệm chi phí: So sánh về mặt số lượng :  = Ztt – Zkh  tt So sánh về mặt tỷ trọng : x100  kh
  9. 9 N ếu   1 hoặc tỷ lệ trên  1thì doanh nghiệp đã thực hiện được kế ho ạch hạ giá thành. 2. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục trong tổng giá thành kế hoạch. 3. Tiến hành so sánh từng khoản mục chi phí: - Về mặt số lượng : Chi phí thực tế Chi phí kế hoạch - 1 = từng khoản mục từng khoản mục - Về mặt tỷ trọng: Tỷ trọng từng khoản mục Tỷ trọng từng kho ản mục - 2 = chi phí thực tế chi phí kế hoạch N ếu 1, 2 < 0 : Doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí N ếu 1, 2 > 0 : Doanh nghiệp đã lãng phí chi phí  Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu Mức tăng giảm khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thực hiện so với kế hoạch ảnh hưởng đến sự biến đổi của giá thành sản phẩm được tính như sau: n n Số tuyệt đối: m G1i   m0i G0i 1i i 1 i 1 n n  m1i G1i   m0i G0i i 1 i 1 Số tương đối: 0 Trong đó: Z0 là giá thành sản xuất của 1 đơn vị sản phẩm kế hoạch G 0, G1 là giá thực tế và kế hoạch của vật tư i M1, m0 là mức tiêu hao thực tế và kế hoạch vật tư i cho một đơn vị sản phẩm N ếu kết quả tính được là số âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm chi phí vật tư và lảm giảm giá thành sản phẩm.
  10. 10 N ếu kết quả tính được là số dương (+) thì ngược lại với trường hợp trên. N ếu kết quả bằng không (0) chứng tỏ tình hình chi phí vật tư của doanh nghiệp không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm.  Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Trình tự diễn ra như sau: Bước 1: Đánh giá chung: Tính chênh lệch Quỹ lương Quỹ lương = - tiền lương tuyệt đối thực tế kế hoạch Nếu chênh lệch âm (-) là hụt chi quỹ lương Nếu chênh lệch d ương (+) là vượt chi quỹ lương Tỷ lệ hoàn Tính chênh lệch Quỹ lương Quỹ lương thành kế hoạch = - x tương đối thực tế kế hoạch sản xuất N ếu chênh lệch âm (-) thì số tính được là tiết kiệm tương đối quỹ lương Nếu chênh lệch dương (+) thì số tính được là vượt chi không hợp lý quỹ lương. Bước 2: Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lương: Mức tiền lương Quỹ tiền lương Số lương lao bình quân người = x động (N) (L) (1) Phân tích mức độ ảnh hưởng bằng cách thay thế liên hoàn Nhân tố 1: “ Số lương lao động trực tiếp” L = (N1 - N 0) x l0 Nhân tố 2: “Lương bình quân/người” L2 = N1x(l1 - l0)  Phân tích khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
  11. 11 Chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại, có loại mang tính chất chất biến đổi, có loại cố định, có loại vừa biến đổi vừa cố định. Do vậy, để đảm bảo tính chính xác các nhận xét, trước khi phân tích cần tiến hành điều chỉnh các khoản biến phí theo tỷ lệ % hoàn thành kế ho ạch sản xuất. Tóm lại, việc phân tích tính giá thành sản phẩm xây dựng có thể được thể hiện trên bảng sau:
  12. 12 Bảng phân tích giá thành Tên công trình Từ... đến... Đơn vị tính: Đồng K ế hoạch Thực tế Chênh lệch T Khoản mục chi phí T Số tiền Số tiền Số tiền % % % 1 Chi phí NVLTT 2 Chi phí NCTT 3 Chi phí SDMTC 4 Chi phí SXC Cộng Biểu số : Bảng phân tích giá thành II- Nội dung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây DựNG. 1. Chi phí sản xuất 1.1. Bản chất chi phí sản xuất Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây d ựng là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hoá để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, gọi là chi phí sản xuất. Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn b ộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu của doanh nghiệp là sự chi ra sự giảm đi thuần tuý của các tài sản của doanh nghiệp.
  13. 13 Về lượng, giữa chi tiêu và chi phí có sự khác nhau, chi phí không bao gồm: + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của doanh nghiệp, do đó không làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu (Ví dụ: Dùng tiền để lấy ký cược ký quĩ, mua bảo hiểm rủi ro chờ phân bổ...) + Các khoản chi tiêu làm giảm tài sản của doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm giảm khoản nợ phải trả. Trường hợp này NVCSH cũng bị tác động. Như vậy, thực chất chi phí là sự giảm đi của tài sản hoặc là sự tăng lên của khoản nợ phải trả trong kì mà không làm tăng tài sản khác hoặc không làm giảm nợ phải trả khác của doanh nghiệp. Ngoài sự khác nhau về lượng giữa chi phí và chi tiêu còn có sự khác nhau về thời gian. Sự khác nhau là do có sự không phù hợp thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng (mang lại tính lợi ích kinh tế của chúng), tức thời gian tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Chính điều này đã phát sinh ra khái niệm “chi phí trả trước“ và “chi phi phải trả” trong các nguyên tắc của kế toán dồn tích. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí là căn cứ vào thời điểm phát sinh các nghiệp vụ chứ không căn cứ vào thời điểm phát sinh luồng tiền. Trong các doanh nghiệp xây dựng ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm: Chi phí trong xây dựng và chi phí ngoài xây dựng. Chi phí trong xây dựng là những chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây d ựng là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí trong xây dựng là chủ yếu. 1.2. Phân loại chi phí
  14. 14 Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau Đ ể đáp ứng yêu cầu của công tác lập dự toán, quản lý, hạch toán kiểm soát chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại cụ thể chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất song phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả, các phương án sản xuất, nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí, hạch toán thuận lợi cho cho sử dụng thông tin hạch toán kế toán. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm to àn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện b ê tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản... Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm x ã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định. Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại, chi phí thuê máy...
  15. 15 Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.  Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô và quản trị doanh nghiệp: + Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí sản xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế ho ạch cung cấp vật tư, lao động .... trong doanh nghiệp. + Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân trong từng doanh nghiệp 1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công d ụng đ ược xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thứ hiện khối lượng công tác xây dựng bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công
  16. 16 (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân dần vào bên nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335). Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công. Loại chi phí này bao gồm:  Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây dựng...)  Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo, dụng cụ bảo hộ lao động...)  Chi phí về khấu hao TSCĐ dùng chung cho ho ạt động của đội  Chi phí dịch vụ thuê ngoài  Chi phí bằng tiền khác Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản xuất, phân xưởng mới đ ược xếp vào loại này. Đ ể tính giá thành toàn bộ trong doanh nghiệp xây dựng, b ên cạnh chi phí sản xuất còn có chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại: Chi phí bán hàng: Gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ quản lý... Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành. 1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí
  17. 17 Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình, một loại hoạt động xây dựng ho ặc một địa điểm nhất định và có thể và có thể hạch toán quy nạp cho công trình, hạng mục công trình ho ạt động theo địa điểm đó. Đối với chi phí trực tiếp hoàn toàn có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều loại công trình, hạng mục công trình, hoạt động hoặc địa điểm khác nhau. Do đó không thể tập hợp, qui nạp trực tiếp nên chi phí này đựơc được tính cho các đối tượng liên quan bằng các phân bổ thích hợp. Đối vơi các chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí. 1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động Chi phí sản xuất được chia thành: + Các chi phí bất biến (định phí) + Chi phí khả biến (biến phí) + Chi phí hỗn hợp Chi phí bất biến (định phí): Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động nhưng chi phí trung bình của một đ ơn vị khối lượng hoạt động thay đổi theo thời gian. Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của khối lượng hoạt động Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Để phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định phí và biến phí bằng các phương pháp thích hợp. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp: + Giúp nhà quản trị xác định đúng đắn phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí sản xuất. Đối với biến phí cần tiết kiệm tổng chi phí và chi phí cho một đơn vị khối lượng hoạt động, đối với định phí cần nâng cao hiệu lực của chi phí trong sản xuất.
  18. 18 + Là cơ sở để thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận xác định điểm hoà vốn và các quy định quan trọng khác.  Ngoài các cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi phí khác như sau:  Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.  Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm  Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp và trong thời kỳ nhất định. 2. Giá thành sản phẩm xây dựng 2.1. Bản chất giá thành Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất theo số lượng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây dựng là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp là giá trị của các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác kết tinh trong sản phẩm xây dựng Giá thành sản phẩm xây dựng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các loại vật tư, tại sản cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản x uất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó giá thành sản phẩm xây dựng còn là căn cứ để xác đ ịnh hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy giá thành sản phẩm phải được xác định một cách chính xác trung thực, giúp doanh
  19. 19 nghiệp cũng như Nhà Nước có căn cứ xem xét, đánh giá và đề ra các biện pháp thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. 2.2. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành Đ ể thấy rõ b ản chất giá thành sản phẩm cần phân biệt giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao mòn còn giá thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá trình vì chúng giống nhau về chất. Nhưng giữa chi phí và giá thành có sự khác biệt về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ không tính đến chi phí đó có liêm quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành là chi phí tính cho một sản phẩm, công trình, hạng mục công trình hay khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy định. Gía thành sản phẩm xây dựng còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Mối quan hệ được biểu hiên b ằng sơ đồ: Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí tính vào không Chi phí Chi phí trực tiếp gián tiếp Giá thành sản phẩm xây lắp
  20. 20 Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ chi phí và giá thành 2.3. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng 2.3.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm  Giá thành dự toán (Zdt) Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc... nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựng công trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trường. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên giá thành dự toán xây lắp mang tính chất xã hội, nó phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã hội vì cơ sở để xác định là khối lượng từ thiết kế được duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá xây d ựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp chúng ta có thể đánh giá được thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây dựng và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây dựng được giao. Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây dựng một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đ ơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do vậy, trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2 loại giá thành là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2