LUẬN VĂN: Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam
lượt xem 55
download
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo dựa trên những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ thực tiễn đất nước, được toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện một cách chủ động và sáng tạo. Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Đảng ta đã liên tục đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược cho phát triển KT-XH ở Việt Nam kể từ Đại hội VI (năm 1986) cho đến các Đại hội VII, VIII, IX...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam
- LUẬN VĂN: Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam
- M ở Đ ầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo dựa trên những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ thực tiễn đất nước, được toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện một cách chủ động và sáng tạo. Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Đảng ta đã liên tục đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chiến lược cho phát triển KT-XH ở Việt Nam kể từ Đại hội VI (năm 1986) cho đến các Đại hội VII, VIII, IX và X của Đảng, nhằm tiến tới mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". ĐTPT luôn được xem là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển KT- XH của đất nước. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu cho ĐTPT ngày càng lớn, bên cạnh việc huy động vốn, bài toán quản lý chi ĐTPT từ NSNN đã và đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ bước vào thế kỹ XXI, thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và tiến đến nền kinh tế tri thức. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại [30, tr.23]. Muốn phát triển nhanh không còn con đường nào khác là phải gia tăng đầu tư. Quản lý chi ĐTPT một cách hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu, tăng tích luỹ của nền kinh tế... Bằng định hướng và chính sách phát triển vùng miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định:
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng tăng cường các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác cảng biển, vận tải biển, công nghiệp chế biến xuất khẩu, lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trồng cây công nghiệp; phát triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển gắn với các cảng biển, các đô thị mới và các tuyến hành lang Đông- Tây [30, tr.225-226]. Quảng Nam là địa bàn nằm giữa hai vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, do vậy chủ trương của Đảng về việc tập trung và ưu tiên đầu tư cho khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung, trong đó có Quảng Nam, nhằm tạo nên sự phát triển cân đối của đất nước... Trong những năm gần đây, Quảng Nam đã huy động và đưa vào sử dụng một lượng vốn tương đối lớn cho ĐTPT. Riêng trong giai đoạn 2001-2005, tổng VĐT toàn tỉnh khoảng trên 13.200 tỷ đồng, chiếm 40% GDP, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm xấp xỉ 32%. Trong đó vốn NSNN chiếm 44,4% (riêng NSNN tỉnh 29%), vốn tín dụng chiếm 7,2%, vốn doanh nghiệp 29,1%, vốn FDI 4,3%, các nguồn vốn khác 15% [29]. Tuy nhiên, từ một điểm xuất phát thấp, nguồn thu NSNN hạn hẹp, quy mô VĐT không lớn, cơ chế quản lý đầu tư thay đổi liên tục..., bên cạnh những giải pháp về huy động, thu hút VĐT, vấn đề hoàn thiện công tác quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam cần phải được quan tâm hơn, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển một cách bền vững... ở góc độ quản lý, việc nâng cao chất lượng quản lý chi ĐTPT có tầm quan trọng và khả thi hơn là các biện pháp tăng vốn. Đó là lý do thúc đẩy tôi chọn đề tài: " Hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam " làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, chuyên ngành: Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Quản lý chi ĐTPT từ NSNN nói chung đã được một số nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam chưa được quan tâm nhiều. Năm 1998, nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành đề tài khoa học "Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá miền Trung" do TS Phạm Hảo chủ biên; Luận án "Huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Nhìn chung, chưa có tác phẩm luận giải một
- cách đầy đủ và có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN riêng cho tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý ngân sách của tỉnh nhà. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN; Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam. Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN, kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và nước ngoài. - Phân tích thực trạng của chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam. Từ đó, rút ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế. - Đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam. Do nội dung chi ĐTPT từ NSNN tỉnh chủ yếu là chi xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, nên luận văn dành sự quan tâm nhiều hơn đến quá trình chi ĐTXD từ NSNN tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ 2001-2005 - Theo quy định của Luật NSNN, chi ĐTPT bao gồm chi ĐTXD; hỗ trợ vốn doanh nghiệp nhà nước và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Thực tế tại Quảng Nam, trong giai đoạn 2001-2005, chi ĐTXD chiếm 97,2% trong tổng chi ĐTPT từ NSNN tỉnh. Do đó, để nghiên cứu quản lý chi ĐTPT, nội dung luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi ĐTXD từ NSNN tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, có tham khảo thêm một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước và nước ngoài. 5. Phương pháp nghiên cứu
- Việc nghiên cứu luận văn, trước hết dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin; quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê, phân tích- tổng hợp, so sánh, đối chứng, mô hình hóa, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài. 6. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi ĐTPT từ NSNN - Phân tích thực trạng quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2001- 2005 - Đề xuất một số giải pháp quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2006-2010 Hy vọng, kết quả nghiên cứu có thể làm tư liệu tham khảo, vận dụng hoàn thiện quá trình quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương, 11 tiết. Chương 1: Một số nội dung cơ bản về chi và quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam.
- Chương 1 Một số nội dung cơ bản về chi và quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá- tiền tệ trong những phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá- tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật. Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp do Chính phủ thực hiện. Xét về hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu, khoản chi cụ thể và được định l ượng. Các nguồn thu đều đ ược nộp vào một quỹ tiền tệ - qu ỹ NSNN, và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân đ ối thu chi NSNN là một cân đ ối lớn trong nền kinh tế thị trường và được Nhà n ước đặc biệt quan tâm. Vì lẽ đó, có thể khẳng đ ịnh NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà n ước. Xét về các quan hệ kinh tế, các nguồn thu, khoản chi trong NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với đối tượng nộp, giữa Nhà nước với đối tượng thụ hưởng. Vì thế, "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước" [48, tr.8]. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
- 1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. "Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật" [48, tr.8-9]. Do NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, nên chi NSNN cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, gồm: Chi ĐTPT; Chi thường xuyên; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. 1.1.1.3. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Chi ĐTPT từ NSNN tỉnh là các khoản chi làm tăng cơ sở vật chất, với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Chi ĐTPT là các khoản chi mang tính chất chi tích luỹ như chi đầu tư CSHT, chi hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, chủ yếu là ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Trong nhiệm vụ chi của NSNN tỉnh Quảng Nam, chi ĐTPT là một khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi hàng năm của NSNN tỉnh (Phụ lục 01). 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước - Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với định hướng phát triển KT-XH của đất nước, của địa phương theo từng thời kỳ Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Nhưng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nước phải lựa chọn phạm vi chi, tập trung nguồn tài chính vào chiến lược, định hướng phát triển KT-XH, để giải quyết những vấn đề lớn của đất nước, của địa phương trong từng thời kỳ cụ thể. - Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước
- Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn VĐT cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi ĐTPT từ NSNN. Đối với NSNN cấp tỉnh, HĐND tỉnh quyết định dự toán chi NSNN tỉnh, chi tiết theo các lĩnh vực chi ĐTPT, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách. UBND tỉnh lập, phân bổ, quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi ĐTPT theo từng lĩnh vực và địa bàn. - Hiệu quả chi ĐTPT khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu ĐTPT từ NSNN. - Chi ĐTPT từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi ĐTPT từ NSNN là các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các khoản tín dụng đầu tư, VĐT của doanh nghiệp, tư nhân... - Chi ĐTPT gắn với hoạt động ĐT&XD, chính vì thế chi ĐTPT có đặc điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm đầu tư đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình KT-XH, điều kiện địa hình, địa chất, thời tiết khí hậu của từng địa phương... 1.1.3. Vai trò của chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước Chi ĐTPT từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KT-XH của một quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bố và sử dụng chúng một cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu và tăng tích luỹ của nền kinh tế. 1.1.3.1. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tác động đến tổng cung, tổng cầu và tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế - Về mặt cầu: Chi ĐTPT tạo ra lượng cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của WB, đầu tư thường chiếm khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới [73]. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Trong
- ngắn hạn, khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của chi ĐTPT làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lượng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố đầu vào tăng. - Về mặt cung: Khi thành quả của chi ĐTPT phát huy tác dụng, năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển KT-XH, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. - Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung, nên một sự thay đổi của đầu tư đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. 1.1.3.2. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế Chi ĐTPT có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bổ và sử dụng có hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Để xem xét tác động của chi ĐTPT đối với tăng trưởng kinh tế ta có thể sử dụng mô hình Harrod- Domar, với các giả định: - Nền kinh tế luôn cân bằng ở dưới sản lượng tiềm năng. Để có thể huy động được các nguồn lực dư thừa cần phải đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất. - Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động được thực hiện theo một hệ số cố định. Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) phản ánh hiệu quả đầu tư, là nhu cầu VĐTPT toàn xã hội để tăng thêm một đồng GDP. V èn ® u t Ç V èn ® u t Ç ICOR = = GDP GDP do vèn t¹o ra V èn ® u t Ç Mức tăng GDP = ICOR Hoặc có thể tính hệ số ICOR theo phương pháp thứ hai: I v(%) ICOR = Ig(%)
- Iv: Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước Ig: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước Hệ số ICOR tính theo phương pháp này thể hiện: để tăng thêm 1% tổng sản phẩm trong nước đòi hỏi phải tăng tỷ lệ VĐT so với GDP là bao nhiêu phần trăm. Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào VĐT. ở các nước phát triển, ICOR thường lớn từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động, nên phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Đối với các nước đang phát triển, phát triển về bản chất được coi là vấn đề đảm bảo các nguồn VĐT đủ để đạt được một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nước, đầu tư đóng vai trò như một "cái hích ban đầu", tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế (các nước NICs, các nước Đông Nam á...). Kinh nghiệm các nước cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng như phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thường ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó, các nước phát triển, tỷ lệ đầu tư thấp thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng thấp. 1.1.3.3. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt được tốc độ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy,
- chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. 1.1.3.4. Chi đầu tư phát triển với việc tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Với thực trạng đó, quá trình CNH, HĐH đất nước sẽ gặp khó khăn nếu không đề ra chiến lược ĐTPT công nghệ nhanh và vững chắc. Hai con đường cơ bản để đạt được công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu phát minh hay nhập từ nước ngoài cũng cần phải có VĐT. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn VĐT sẽ là những phương án không khả thi. 1.1.3.5. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước góp phần phát triển con người và giải quyết các vấn đề xã hội Theo các nhà kinh tế thì chi đầu tư cho giáo dục cũng là một dạng đầu tư - đầu tư vốn con người (human capital). Garry Becker- người nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 khẳng định: "Không có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tư cho giáo dục" [60]. Đầu tư cho giáo dục cũng nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai của nền kinh tế, vì khi con người được trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng suất sẽ cao hơn. Đồng thời, đầu tư tạo ra tăng trưởng kinh tế và bản thân tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện khác... Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lượt nó lại là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
- 1.1.3.6. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tạo tiền đề và điều kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư khác Chi ĐTPT từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Chi ĐTPT từ NSNN được coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước ĐTPT trên tất cả các lĩnh vực KT-XH, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu tư, thực hiện CNH,HĐH đất nước. Nhìn chung, chi ĐTPT từ NSNN đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhằm tạo ra một CSHT có sức thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhà nước tập trung các dự án lớn, ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn, lĩnh vực đầu tư chủ yếu là các công trình công cộng, phát triển CSHT... với chính sách phân bổ hợp lý đã góp phần khuyến khích đầu tư với nhiều thành phần kinh tế tạo điều kiện hình thành nên các ngành, vùng kinh tế quan trọng. 1.2. Nội dung quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Chi ĐTPT từ NSNN là hoạt động có tính liên ngành, do đó, quản lý chi ĐTPT từ NSNN là yêu cầu khách quan nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trên địa bàn. Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Quản lý chi ĐTPT từ NSNN là một trong những nội dung cơ bản của quản lý NSNN. Do đó, quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh cũng phải tuân theo trình tự quản lý NSNN theo đúng Luật NSNN: Lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Đồng thời, do ĐTPT là một quá trình kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng, vì vậy hiệu quả chi ĐTPT phụ thuộc lớn vào chất lượng quá trình ĐTXD, và được chi phối bởi Luật Xây dựng. Chính vì thế, nội dung quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh, bên cạnh việc tuân thủ những quy định cơ bản từ Luật NSNN, cần xem xét tác động từ Luật Xây dựng. Quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết toán VĐT từ NSNN tỉnh bằng hệ thống
- đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được các kết quả, hiệu quả đầu tư và các mục tiêu theo chiến lược phát triển KT-XH tại địa phương. Quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh gồm những nội dung cơ bản sau: 1.2.1. Quản lý về kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh 1.2.1.1. Khái niệm về kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Kế hoạch VĐT là dự toán chi cho từng chương trình, dự án ĐTPT, được cấp thẩm quyền phê chuẩn theo từng thời kỳ, thường là một năm. Kế hoạch VĐT vừa là nội dung, vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư nói chung, quản lý chi ĐTPT từ NSNN nói riêng. Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phản ánh khả năng huy động, bố trí sử dụng vốn NSNN tỉnh, theo tiến độ thời gian và từng chương trình, dự án. Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh cho phép phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh. Một kế hoạch VĐT hợp lý sẽ giảm bớt những thất thoát và lãng phí; hạn chế những khuyết tật của nền kinh tế thị trường; điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng ngày càng hợp lý... 1.2.1.2. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Công tác lập kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải quán triệt những nguyên tắc: - Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng phát triển KT-XH của tỉnh. Các chiến lược, quy hoạch phát triển là cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu tư. "Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án" [48, tr.44]. - Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá VĐT theo các chương trình, dự án. Điểm mới của công tác kế hoạch trong cơ chế thị trường là việc lập kế hoạch theo chương trình phát triển và dự án. Chương trình phát triển là công cụ thực hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách hiệu quả nhất mục tiêu kế hoạch đề ra trong điều kiện thời gian và nguồn lực nhất định. Thực chất của công tác kế hoạch hoá VĐT theo chương trình và dự án là lập các kế hoạch ĐTPT trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, lựa chọn các vấn đề vào chương trình phát triển và xây dựng các dự án đầu tư để
- thực hiện chương trình đó. Thực hiện tốt các chương trình phát triển và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch đầu tư từ NSNN. - Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt. Kế hoạch VĐT phải dựa trên những căn cứ khoa học về chiến lược, định hướng phát triển KT-XH, chiến lược đầu tư chung của nền kinh tế, ngành, địa phương, vào khả năng và thực trạng của NSNN... Kế hoạch VĐT phải đồng bộ giữa các nội dung đầu tư, giữa mục tiêu và biện pháp, đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Kế hoạch sẽ được điều chỉnh khi thay đổi nhu cầu và nguồn lực thực hiện. - Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải đảm bảo mục tiêu kết hợp tốt giữa vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài hoà giữa lợi ích hiện tại với lợi ích lâu dài, lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Kế hoạch VĐT từ NSNN là một bộ phận rất quan trọng của kế hoạch đầu tư nói chung, tạo điều kiện phát huy tiềm năng đầu tư của các thành phần kinh tế khác,thu hút VĐT nước ngoài. - Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên nhằm đảm bảo tính thực thi cao. Dự án đầu tư là công cụ thực hiện kế hoạch đầu tư từ NSNN tỉnh. Điều kiện tiên quyết đối với các dự án được ghi kế đầu tư hàng năm là dự án phải có quyết định đầu tư từ thời điểm tháng 10 của năm trước năm kế hoạch, có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt của cấp có thẩm quyền. 1.2.1.3. Nội dung lập, kiểm tra và thông báo kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, CĐT lập kế hoạch VĐT của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. UBND tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch VĐT trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh lập phương án phân bổ VĐT thuộc địa phương quản lý trình HĐND tỉnh quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND tỉnh phân bổ và quyết định giao kế hoạch VĐT cho từng dự án đã đủ thủ tục đầu tư thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ
- tiêu được giao về TMĐT; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước; cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà n ước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT -XH và dự toán NSNN hàng năm. Sở TC phối hợp với Sở KH&ĐT dự kiến phân bổ VĐT cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết định. Sau khi phân bổ VĐT từng dự án, UBND tỉnh gửi kế hoạch VĐT cho Bộ Tài chính, đồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch cho các CĐT để thực hiện, đồng gửi KBNN nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ KSTTV. Trên cơ sở kế hoạch VĐT của UBND tỉnh, Sở TC thông báo kế hoạch thanh toán VĐT cho KBNN tỉnh làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án, đồng gửi cho các ngành quản lý có dự án đó theo dõi, phối hợp quản lý. Kế hoạch thanh toán VĐT là kế hoạch phân bổ vốn cho từng dự án thuộc nguồn VĐT NSNN theo từng loại nguồn vốn, loại vốn, vốn trong nước, ngoài nước. CĐT phải gửi Sở TC các tài liệu cơ sở của dự án để kiểm tra, thông báo kế hoạch thanh toán VĐT cho các dự án, bao gồm: Văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch; Văn bản cho phép tiến hành CBĐT; Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch, CBĐT hoặc CBTHDA; Quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt TKKT và TDT. 1.2.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh 1.2.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Nguồn VĐT là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho ĐTPT kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội. Nguồn VĐT bao gồm nguồn VĐT trong nước (vốn NSNN, vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước, VĐT từ doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn) và nguồn VĐT ngoài nước. Xét về bản chất, nguồn hình thành VĐT chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn VĐT từ NSNN tỉnh là tiết kiệm từ NSNN, là phần được giành để chi cho ĐTPT từ thu NSNN tỉnh không tính đến các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương. Nguồn VĐT
- từ NSNN tỉnh là nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi địa phương. Quy mô tiết kiệm của NSNN tỉnh về cơ bản tùy thuộc vào sự thay đổi tổng thu và chi thường xuyên của NSNN tỉnh. Bởi lẽ "Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển" [48, tr.13]. Tổng thu NSNN tỉnh lại phụ thuộc vào quy mô và sự tăng trưởng kinh tế, chính sách động viên thu nhập vào NSNN (chủ yếu là thuế, phí và lệ phí), hiệu lực và hiệu quả tổ chức thu trên thực tế. "Chi đầu tư phát triển phải bảo đảm cấp đủ và đúng tiến độ thực hiện trong phạm vi dự toán được giao. Đối với những dự án, nhiệm vụ chi cấp thiết được tạm ứng trước dự toán để thực hiện" [48, tr.57]. 1.2.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh "Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn để thực hiện kịp thời các khoản chi theo dự toán, kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và có quyền tạm dừng các khoản chi vượt nguồn cho phép hoặc sai chính sách, chế độ, tiêu chuẩn" [48, tr.58]. Do đó, đối với chi ĐTPT từ NSNN tỉnh, trên cơ sở tồn quỹ NSNN tỉnh, Sở TC có trách nhiệm chuyển kịp thời và chuyển đủ nguồn vốn qua cơ quan KBNN tỉnh thực hiện tạm ứng, thanh toán theo tiến độ thực hiện của các dự án được UBND tỉnh thông báo kế hoạch VĐT. Công tác quản lý nguồn vốn của cơ quan tài chính đảm bảo tập trung và đáp ứng nguồn vốn kịp thời theo tiến độ thực hiện kế hoạch của các dự án, bố trí đủ vốn theo quy định- không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với nhóm B. Theo thông báo hạn mức VĐT hoặc lệnh chi tiền do cơ quan tài chính chuyển sang, KBNN tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát, thực hiện tạm ứng, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán vốn theo từng CĐT, dự án, từng loại nguồn vốn, loại vốn, từng cấp ngân sách, theo đúng niên độ, mục lục NSNN. 1.2.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tỉnh Theo quy định, hệ thống KBNN có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện. Mục tiêu của việc KSTTVĐT qua hệ thống KBNN là nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực hiện KSTT VĐT có ý nghĩa
- rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; tăng cường kỷ luật tài chính... Để nhận vốn tạm ứng, thanh toán cho các dự án được UBND tỉnh thông báo kế hoạch, CĐT hoặc BQLDA (theo uỷ quyền) được mở tài khoản tại KBNN tỉnh. 1.2.3.1. Tài liệu cơ sở Để phục vụ cho công tác KSTTVĐT, CĐT hoặc BQLDA gửi đến KBNN nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh) gồm: - Dự án đầu tư (hoặc Báo cáo đầu tư, hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật) và Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; - TDT hoặc dự toán kèm theo quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền; - Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trường hợp đấu thầu), Quyết định chỉ định thầu hoặc quyết định giao nhiệm vụ; - Hợp đồng kinh tế giữa CĐT với nhà thầu và các tài liệu đi kèm. 1.2.3.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng - Đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng: * Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay (thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp) thông qua hợp đồng EPC: Tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán; Phần còn lại tạm ứng 15% giá trị hợp đồng, nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho các công việc này. * Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá: Giá trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng; Giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng 15% giá trị hợp đồng; Giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng 10% giá trị hợp đồng. Mức tạm ứng không vượt kế hoạch VĐT hàng năm của gói thầu. * Gói thầu mua sắm thiết bị: Mức vốn tạm ứng là số tiền mà CĐT phải thanh toán theo hợp đồng nhưng nhiều nhất không vượt kế hoạch VĐT trong năm bố trí cho gói thầu. Vốn tạm ứng được thanh toán theo tiến độ thanh toán tiền của CĐT đối với nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị được quy định trong hợp đồng kinh tế và được thực hiện cho
- đến khi thiết bị đã nhập kho của CĐT (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã được lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp). * Đối với các hợp đồng tư vấn: Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị gói thầu, nhưng không vượt kế hoạch VĐT cả năm đã bố trí cho công việc tư vấn. * Đối với công việc ĐBGPMB và một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tạm ứng, mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cần thiết nhưng không vượt kế hoạch VĐT cả năm đã được bố trí cho công việc đó. Để được tạm ứng, CĐT gửi KBNN nơi mở tài khoản các tài liệu đối với từng loại công việc: công tác ĐBGPMB phải có phương án đền bù và dự toán được duyệt; chi phí lệ phí cấp đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,...phải có thông báo của cơ quan chuyên môn yêu cầu CĐT nộp tiền; chi phí của bộ máy quản lý dự án phải có dự toán được duyệt. - Thu hồi vốn tạm ứng: * Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC: Vốn tạm ứng để mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành; Vốn tạm ứng cho phần còn lại của dự án hoặc gói thầu được thu hồi như quy định đối với khối lượng xây lắp. * Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá, vốn tạm ứng được thu hồi dần khi thanh toán khối lượng hoàn thành. Thời điểm bắt đầu thu hồi được quy định khi thanh toán đạt 30% giá trị hợp đồng (đối với gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng); khi thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng (gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng); khi thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng (gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên). Vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. * Gói thầu mua sắm thiết bị: Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành. Đối với thiết bị không cần lắp, khi thiết bị đã được nghiệm thu và nhập kho CĐT, CĐT có trách nhiệm gửi ngay chứng từ đến KBNN để làm thủ tục thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành và thu hồi hết số vốn đã tạm ứng. Đối với thiết bị cần lắp, khi thiết bị đã về đến kho CĐT, CĐT thông báo với KBNN để theo dõi; khi thiết bị đã lắp đặt xong, CĐT gửi ngay chứng từ đến KBNN làm thủ tục thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
- * Đối với các hợp đồng tư vấn: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành theo nguyên tắc: + Thời điểm thu hồi bắt đầu khi thanh toán khối lượng hoàn thành. + Số vốn thu hồi bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ cấp vốn tạm ứng. * Đối với công việc ĐBGPMB và một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tạm ứng, vốn tạm ứng được thu hồi vào kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành của công việc này. - Thanh toán vốn tạm ứng: Ngoài hồ sơ cơ sở, CĐT (hoặc Ban QLDA) gửi đến KBNN giấy đề nghị tạm ứng VĐT và chứng từ rút VĐT. KBNN kiểm soát, cấp vốn cho CĐT, đồng thời thay CĐT thanh toán trực tiếp cho nhà thầu hoặc người thụ hưởng khác. 1.2.3.3. Thanh toán khối lượng hoàn thành - Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành: * Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo giai đoạn (hoặc hàng tháng) theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện sau: + Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao; + Dự toán chi tiết được duyệt theo đúng định mức đơn giá của Nhà nước. * Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ trong hợp đồng như sau: + Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng EPC mà trong hợp đồng không quy định thêm các điều kiện thanh toán thì khối lượng nghiệm thu theo tiến độ là khối lượng có trong hợp đồng đã ký, được tính theo đơn giá trúng thầu, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao. + Đối với hợp đồng điều chỉnh giá, hợp đồng EPC mà trong hợp đồng có quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn, phạm vi các công việc, hạng mục được điều chỉnh và công thức điều chỉnh thì khối lượng nghiệm thu thanh toán là khối lượng và giá trị nghiệm thu trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.
- Trường hợp khối lượng phát sinh tăng, giảm so với khối lượng trong hợp đồng thì khối lượng nghiệm thu thanh toán là khối lượng được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, được tính theo đơn giá trúng thầu, không vượt giá trị hợp đồng và có kế hoạch đầu tư năm được giao. * Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu; Phiếu giá thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có); Chứng từ rút VĐT. Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu, KBNN căn cứ vào tiến độ thực hiện do CĐT và nhà thầu xác định trên cơ sở hợp đồng và khối lượng nghiệm thu để thanh toán. CĐT và nhà thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tiến độ thực hiện. - Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành: * Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ các điều kiện sau: Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư và có trong kế hoạch VĐT được giao; Có trong hợp đồng kinh tế giữa CĐT và nhà thầu; Đã được CĐT nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt). * Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN, bao gồm: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước); Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử tổng hợp đối với thiết bị cần lắp; Phiếu nhập kho (nếu là doanh nghiệp), biên bản nghiệm thu (nếu là đơn vị hành chính sự nghiệp) đối với thiết bị không cần lắp; Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị); Bảng kê thanh toán hoặc phiếu giá thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có); Chứng từ rút VĐT. - Thanh toán khối lượng công tác tư vấn hoàn thành: * Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng kinh tế và kế hoạch VĐT được giao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty Dong Yun
49 p | 533 | 187
-
Luận văn: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
81 p | 309 | 79
-
Luận văn: Hoàn thiện quản lý và phát triển lực lượng đại lý tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bến Tre
91 p | 301 | 76
-
Luận văn - Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
61 p | 178 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
108 p | 24 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Sơn Trà – thành phố Đà Nẵng
131 p | 17 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Kon Tum
119 p | 14 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý dịch vụ hành chính công của ủy ban Nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
93 p | 15 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại tỉnh Kon Tum
129 p | 20 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý kho thành phẩm tại Công ty cổ phần Sữa Quốc tế
132 p | 15 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản trị kênh phân phối của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
116 p | 26 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
105 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH dịch vụ ăn uống Ba Sao
146 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hòa Bình
130 p | 18 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản trị thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
106 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum
145 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần Ô tô Quang Phi Hùng - Nissan Đà Nẵng
106 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quản trị mua hàng tại Công ty cổ phần Tiến bộ Quốc tế
91 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn