BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------

ĐỖ THỊ NGỌC QUỲNH HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60 34 01 02

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------

ĐỖ THỊ NGỌC QUỲNH HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60 34 01 02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Hải Quang

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Quang

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 05 tháng 01 năm 2013

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:

1. TS. Trương Quang Dũng

Chủ tịch hội đồng

2. TS. Nguyễn Văn Trãi

Phản biện 1

3. TS. Phan Mỹ Hạnh

Phản biện 2

4. TS. Tần Xuân Bảo

Uỷ viên

5. TS. Hà Văn Ánh

Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV sau khi luận văn đã được

sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 31 tháng 05 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: ĐỖ THỊ NGỌC QUỲNH

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 26/04/1979 Nơi sinh: Nam Định

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011159

I- TÊN ĐỀ TÀI:

Hoàn thiện Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương

mại tại Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng

hóa XNK thương mại. Tìm hiểu bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc

hòan thiện quy trình thủ tục hải quan để rút ra bài học kinh nghiệm cho Cục Hải

quan Tỉnh BR – VT trong việc hòan thiện quy trình thủ tục hải quan.

- Nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình triển khai thực hiện quy trình

thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh

BR – VT.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan, các cơ hội

và thách thức, phân tích ma trận SWOT để hình thành nên các giải pháp.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 31/05/2012

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/11/2012

V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Tiến sỹ Nguyễn Hải Quang

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Ngọc Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ

Chí Minh. Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự

động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang,

người đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này ngay từ lúc định hình các nghiên cứu

ban đầu cho đến lúc hoàn chỉnh luận văn.

Xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,

Quý thầy cô giáo Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều

kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin cám ơn Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tôi trong quá trình quan sát, phân tích thực trạng cũng như nghiên cứu lý luận

về hoạt động quản lý rủi ro.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những

người đã luôn đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên

cứu của mình.

Học viên thực hiện Luận văn

Đỗ Thị Ngọc Quỳnh

iii

TÓM TẮT

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về quy trình làm thủ tục hải

quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại thông qua việc phân tích những

vấn đề về thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan về sự hình thành và phát triển

của thủ tục hải quan ở Việt nam để từ đó hệ thống và hình thành lý luận về quy trình

thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Luận văn cũng

nghiên cứu các yêu cầu tác động đến việc xây dựng quy trình thủ tục hải quan,

nghiên cứu kinh nghiệm của Hải quan một số nước trên thế giới và trong khu vực

để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn đã phân tích thực trạng

tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đánh giá những ưu điểm,

nhược điểm của quy trình thủ tục hải quan hiện nay khi triển khai áp dụng vào thực

tiễn, từ đó rút ra những điểm mạh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục

trong việc thực hiện hoàn thiện quy trình tục hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu. Luận văn cũng tiến hành phân tích và dự báo các yếu tố bên ngoài tác

động đến quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để

rút ra những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức cần né tránh

Trên cơ sở điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, luận văn đã phân tích

SWOT để hình thành và xây dựng các giải pháp để hoàn thiện quy trình thủ tục hải

quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu.

iv

ABSTRACT

Dissertation research focused on process issues customs procedures for

import and export of goods through the analysis of trade issues customs

procedures, customs procedures for the formation and development of

customs procedures in Vietnam so that the theoretical system and the

formation of the customs procedures for import and export goods trade. This

thesis also studies the impact on the construction requirements of customs

procedures, research experience customs of some countries in the world and

in the region from which to draw lessons for Vietnam. This thesis analyzes

the current status of implementation of customs procedures for import and

export goods trade in the Customs Department of Ba Ria - Vung Tau,

evaluate the advantages and disadvantages of the procedure current customs

when applying to practice, from that draw the strengths should promote and to

overcome weaknesses in the implementation of complete customs clearance

procedures at the Customs Department in BR - VT. The thesis also analyzes

and forecasts the external factors affecting the customs procedures at the

Customs Department in BR - VT to draw the need to take advantage of

opportunities and risks, challenges need to avoid. On the basis of the

strengths, weaknesses, opportunities and challenges, dissertation SWOT

analysis to establish and develop solutions to improve customs procedures for

import and export goods at the Department of Trade Customs BR - VT.

v

MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Tóm tắt ............................................................................................................iii

Abstract............................................................................................................ iv

Mục lục ............................................................................................................. v

Danh mục các từ viết tắt .................................................................................. vii

Danh mục các bảng ........................................................................................ viii

Danh mục các hình ........................................................................................... ix

Mở đầu.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của luận văn ............................................................................ 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 2

3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 3

4. Đối tượng và pphhạạmm vi nghiên cứu.................................................................. 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

6. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI ............ 6

1.1. Thủ tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan ........................................... 6

1.2. Sự hình thành và phát triển thủ tục hải quan Việt Nam ............................. 14

1.3. Các yêu cầu tác động đến việc xây dựng quy trình thủ tục hải quan ......... 16

1.4. Kinh nghiệm của hải quan một số nước trong việc hoàn thiện quy trình, thủ tục hải quan ..................................................................................................... 19

1.5. Tóm tắt chương 1 ..................................................................................... 27

Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU. .......................................................................... 28

2.1. Giới thiệu chung về Cục hải quan Tỉnh Bà rịa Vũng tàu ........................... 28

2.2. Phân tích tình hình thực hiện quy trình, thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa Vũng tàu ........................................... 33

vi

2.3. Đánh giá các quy định về quy trình, thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu ................................................. 43

2.4. Tóm tắt chương 2 ..................................................................................... 52

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BR-VT. .................................................................... 53

3.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT ............................................................................... 53

3.2. Phân tích SWOT để hình thành các giải pháp ........................................... 71

3.3. Nội dung các giải pháp ............................................................................. 73

3.4. Kiến nghị ................................................................................................. 81

3.5. Tóm tắt chương 3 ..................................................................................... 85

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Khu vực tự do thương mại Đông Nam Á AFTA

: Hội nghị cấp cao Á - Âu ASEM

ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BR-VT : Bà Rịa Vũng Tàu

: Chứng nhận xuất xứ C/O

: Viện phát triển kinh tế EDI

: Cộng đồng Châu Âu EU

: Giao hàng lên mạn tàu FOB

: Tổng sản phẩm Quốc nội GDP

GATT : Hiệp định thuế quan ASEAN

HQ : Hải quan

KYOTO : Nghị định thư Kyoto

: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

: Hiệp hội các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC

: Tổ chức Hải quan thế giới WCO

: Tổ chức thương mại thế giới WTO

: Xuất nhập khẩu XNK

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 06/2012 .................. 37

Bảng 2.2. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá XNK thương mại ............ 37

Bảng 2.3. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá NK ................................. 38

Bảng 2.4. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá NK ................................. 39

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp số thuế thu được từ hoạt động XNK ............................... 39

Bảng 3.1: Ma trận SWOT ..................................................................................... 72

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại ..... 10

Hình 1.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thuộc luồng xanh ................................................................................................... 11

Hình 1.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thuộc luồng vàng ................................................................................................... 12

Hình 1.4. Sơ đồ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thuộc luồng đỏ ................................................................................................ 13

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Tỉnh BR – VT ................................ 33

Hình 2.2. Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại .................................................................................................... 36

Hình 2.3. Biểu đồ tổng hợp kim ngạch XNK ......................................................... 37

Hình 2.4. Biểu đồ tình hình kiểm tra HQ đối với hàng hoá XNK thương mại ........ 38

Hình 2.5. Biểu đồ tổng hợp tổng số tờ khai hải quan ............................................. 38

Hình 2.6. Biểu đồ tổng hợp số thuế thu được ......................................................... 39

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn

Tòan cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan đang lôi cuốn ngày càng nhiều

nước tham gia, Việt Nam cũng đang trong xu thế đó của thời đại - Với đường lối

đối ngọai độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế,

Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,

phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Việt Nam đang chủ động hội nhập và

hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực theo

tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc

lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hội nhập kinh tế tạo ra những thời cơ to lớn để phát triển, đó là thị trường

được mở rộng, tạo cơ hội “đi tắt đón đầu” để Việt Nam có thể phát triển bắt kịp với

sự phát triển của thế giới… Bên cạnh việc tự do hóa thương mại, các hoạt động

buôn lậu và gian lận thương mại; sản xuất kinh doanh và vận chuyển, mua bán hàng

giả, hàng nhái, hàng trái phép… cũng song song tồn tại và có xu hướng ngày càng

tinh vi, khó phát hiện hơn.

Ngày nay kinh tế ngày càng phát triển thì sự giao thương kinh tế cũng diễn ra

càng sâu, rộng. Việc giao thương giữa các nước không ngừng phát triển, trong đó

hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động giao thương hợp tác, mở rộng kinh tế đối

ngoại, hợp tác kinh tế ngày càng quan trọng. Một trong những yếu tố góp phần quan

trọng trong việc quyết định sự thành công của họat động kinh doanh quốc tế đó là

việc làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

Trong một thế giới mà thách thức ngày càng lớn, thương mại và đầu tư sẽ

chảy vào những nơi được coi là hiệu quả và thuận lợi. Đồng thời, thương mại và

đầu tư sẽ rút khỏi những nơi bị coi là quan liêu, quản lý không tốt và chi phí cao.

Do đó, hệ thống và quy trình của Hải quan không được là một rào cản đối với

thương mại quốc tế và tăng trưởng.

2

Để hội nhập, Việt Nam phải tuân thủ những nguyên tắc và luật chơi chung

của các tổ chức quốc tế đã tham gia. Yếu tố tiên quyết để đáp ứng luật chơi là phải

đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

Mặc dù, đến nay, về cơ bản các quy trình, thủ tục hải quan đã đi vào ổn định

và phát huy hiệu quả, thời gian thông quan hàng hoá đã được rút ngắn, số lượng tờ

khai miễn kiểm tra thực tế tăng lên đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình triển khai

thực hiện vẫn còn một số vướng mắc phát sinh, đặc biệt là về quy trình, thủ tục hải

quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu

- Nghiên cứu kỹ hơn và có hệ thống hơn về các quy định liên quan đến thủ

tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương

mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình triển khai áp dụng quy định liên

quan đến thủ tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập

khẩu thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu, phân tích những khó

khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức.

- Tìm ra những vướng mắc bất cập để từ đó đưa ra được những giải pháp

nhằm hoàn thiện quy trình hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại

sao cho hợp lý và tính khả thi cao hơn, phù hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc

tế từ đó góp phần đáng kể cải cách hành chính trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

như sau :

- Nghiên cứu cơ sở khoa học về quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng

hóa XNK thương mại. Tìm hiểu bài học kinh nghiệm của một số nước trong việc

hòan thiện quy trình thủ tục hải quan để rút ra bài học kinh nghiệm cho Cục Hải

quan Tỉnh BR – VT trong việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan.

3

- Nghiên cứu, phân tích thực trạng quá trình triển khai thực hiện quy trình

thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh

BR – VT.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan, các cơ hội

và thách thức, phân tích ma trận SWOT để hình thành nên các giải pháp.

3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng chủ trương chính

sách của Đảng và Nhà nước về họat động kinh tế đối ngọai được thể hiện trong các văn

kiện Đại hội Đảng,văn bản quy phạm pháp luật qua từng thời kỳ và theo cách tiếp cận

hệ thống để phân tích làm rõ thực trạng. Cơ sở lý thuyết dựa vào Luật Hải quan, Luật

quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Thương mại và hệ thống các

văn bản quy phạm pháp luật dưới luật có liên quan;

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính làm chủ đạo,

kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ

cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấpđược thu thập từ các website, số liệu thống kê

của cơ quan quản lý, sách báo, tạp chí và những nghiên cứu trước đây liên quan đến

đề tài. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua quan sát và thông qua việc điều tra mức độ

hài lòng của doanh nghiệp

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích thông qua các phương pháp

nhưthống kê, mô tả, phân tích lịch sử, so sánh, hệ thống…để thấy được tình hình

thực hiện Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại

hiện nay tại Cục Hải quan tỉnh BR – VT, trên cơ sở đó đưa ra những vướng mắc bất

cập và đề ra các giải pháp để giải quyết các vướng mắc bất cập đó.

4. Đối tượng và pphhạạmm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định về: Thủ

tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan.

4

- Quá trình triển khai thực hiện quy trình thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất

nhập khẩu thương mại.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Hải quan Tỉnh BR – VT trong thời gian từ năm

2008 đến hết tháng 6/2012.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trong bối cảnh hoạt động kinh tế quốc tế đã và đang có những bước phát

triển mới đòi hỏi các quy định về hải quan phải được công khai minh bạch, đơn giản

hơn nữa đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế, phải tạo điều kiện để thực hiện cải

cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động hải quan. Để thực hiện yêu cầu hội nhập

kinh tế thế giới và kinh tế khu vực, đồng thời đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO,

ngành Hải quan buộc phải tiến hành hiện đại hóa, đây là vấn đề rất quan trọng và

bức xúc trong thời điểm hiện nay đồng thời phải xây dựng một quy trình thủ tục hải

quan đơn giản, dễ thực hiện mang lại hiệu quả quản lý hải quan dựa trên những ứng

dụng công nghệ thông tin.

Cùng với yêu cầu phải hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, các quy định về

thuế xuất nhập khẩu cũng cần thiết phải thay đổi đảm bảo tương thích với sự thay

đổi của Luật Hải quan và các Luật khác và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc

tế, nâng cao tính ổn định của Luật. Việc sửa đổi bổ sung những quy định về thuế hải

quan nhằm mục đích: Công khai, rõ ràng, minh bạch và đặc biệt cụ thể hóa những

hành vi cấm từ đó đi đến thống nhất những gì không cấm để dễ hiểu và áp dụng

nhất quán bình đẳng với mọi đối tượng, tạo thuận lợi cho người thực hiện. Thông

qua đó tạo quyền tự chủ cao cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao vai trò trách

nhiệm của cơ quan hải quan. Trong xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, cần xem

xét việc giảm thuế suất cho một số mặt hàng hay nhóm hàng mà Việt Nam chưa sản

xuất được để giảm nguy cơ buôn lậu và tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh cho phát

triển sản xuất trong nước.

5

Đối với ngành Hải quan, việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan sẽ cho

phép triển khai một cách hiệu quả và đẩy nhanh hơn nữa tiến trình hiện đại hoá hải

quan là một đòn bẩy vững chắc, tạo ra một giai đọan phát triển mới cho ngành HQ.

Ở Tỉnh BR-VT, với tình hình thực tế như hiện nay, có thể thấy trong thời

gian sắp tới hoạt động xuất nhập khẩu sẽ diễn ra hết sức sôi động, việc hoàn thiện

quy trình thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn hàng

cũng như hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần thu

hút vốn đầu tư và phát triển kinh tế của Tỉnh.

6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 06

bảng, 10 hình và được kết cấu thành 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học về quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng

hóa XNK thương mại

Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XNK thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh BR – VT

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với

hàng hóa XNK thương mại tại Cục Hải quan Tỉnh BR – VT

6

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY TRÌNH LÀM THỦ TỤC

HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU

THƯƠNG MẠI

1.1. Thủ tục hải quan và quy trình thủ tục hải quan

1.1.1. Một số khái niệm

- Thủ tục hải quan: Theo quy định tại Khoản 6, điều 4 và Điều 16 Luật Hải

quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện

theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Hay nói

cách khác thủ tục hải quan là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra hải quan và chủ

thể bị kiểm tra hải quan về những công việc phải làm, những chứng từ, văn bản có

liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải phải nộp, phải xuất trình và xem xét

nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước

về quản lý hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,

quá cảnh.

- Quy trình thủ tục hải quan: là các công việc cụ thể mà cán bộ, công chức

hải quan phải thực hiện để làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu,

phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (Điều 6 Thông tư

194/2010/TT-BTC), bao gồm:

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;

+ Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất;

+ Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu;

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản

xuất hàng xuất khẩu;

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương

nhân nước ngòai;

7

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới;

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

+ Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

+ Hàng hóa tạm nhập – tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ triển lãm;

+ Hàng hóa tạm nhập – tái xuất là máy móc, thiết bị phục vụ thi công công

trình, dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.

1.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan

Ở Việt Nam, thủ tục hải quan góp một phần quan trọng giúp cho ngành Hải

quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan nhằm đẩy mạnh xuất nhập

khẩu hàng hóa, kích thích sản xuất trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài tạo môi

trường thuận lợi cho ngành du lịch và những hoạt động đối ngoại khác. Tạo điều

kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta hội nhập được với nền kinh tế thế giới và khu

vực tiến tới tham gia hợp tác quốc tế về hải quan.

Quy trình thủ tục hải quan có vai trò vô cùng quan trọng đối với cán bộ, công

chức hải quan trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Nó giúp hải quan hiểu rõ

hơn nhiệm vụ của mình trong từng khâu nghiệp vụ của ngành. Nhận thức được tầm

quan trọng của công việc được giao, nhằm hoàn thành tốt công việc tránh những sai

sót không đáng xảy ra.

Một điều rất quan trọng trong quy trình, thủ tục hải quan đó là thuế hải quan:

+ Thuế hải quan là một biện pháp tài chính của Nhà nước do Tổng cục Hải

quan chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế. Chính sách thuế về hải quan được xác

lập trên các nền tảng của các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nghĩa vụ đóng

thuế;

+ Thuế hải quan là công cụ quan trọng mà Nhà nước giao cho ngành Hải

quan trực tiếp chịu trách nhiệm để thực hiện quản lý đối với các hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội, mở rộng quan

hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, góp phần kích

thích và bảo vệ nền sản xuất trong nước đồng thời tham gia hướng dẫn sản xuất tiêu

8

dùng, phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước, tiến tới tham gia hợp tác quốc

tế về thuế quan.

Thủ tục hải quan mang một số tính chất cơ bản sau đây:

- Tính hành chính bắt buộc thể hiện ở chỗ đây là một quy định cứng bắt buộc

tất cả các đối tượng liên quan như các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải phải

làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách nhiệm quản

lý Nhà nước về hải quan, các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm phối hợp

trong việc quản lý Nhà nước về hải quan;

- Tính trình tự thể hiện ở chỗ quy định việc gì, khâu nào phải làm trước, việc

gì, khâu nào phải làm sau, cái nào là tiền đề, là kết quả của cái kia v.v…;

- Tính liên tục thể hiện thủ tục hải quan phải được thực hiện liên tục, không

ngắt quãng từ khau tiếp nhận đến thông quan hàng hoá. Tuỳ theo thực tế của lô

hàng có thể bỏ qua 1 hoặc 1 số bước trong quy trình chứ không dừng lại, kết thúc

giữa chừng;

- Tính thống nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải thống nhất từ hệ thống

văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải nộp, phải xuất trình, phải thống

nhất trong cách xử lý, thống nhất trong các Chi cục, các Cục, trong toàn quốc;

- Tính quốc tế thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan mang tính đặc thù cao và nó là

cửa trực tiếp để các quốc gia giao lưu hàng hóa với bên ngoài nên muốn phát triển

kinh tế, muốn hội nhập phải hài hòa hóa thủ tục hải quan.

1.1.3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan và kiểm tra hải quan

1.1.3.1. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải

quan, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp

hành tốt pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để

9

đảm bảo quản lý Nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho doanh nghiệp

xuất khẩu, nhập khẩu.

- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục HQ.

- Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và

theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động

xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.1.3.2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan

- Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và

sau thông quan.

- Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp kết quả phân tích thông

tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp

luật hải quan.

- Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình

thức, mức độ kiểm tra hải quan.

- Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập

cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành

pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối

với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan theo quy định tại khoản 2 điều 6

nghị định 154/2005/NĐ-CP.

1.1.4. Quy trình thủ tục hải quan

Điều 16, Luật Hải quan (sửa đổi, bổ sung) quy định Quy trình thủ tục Hải

quan như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện

thủ tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện

thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bước 3: Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

10

Bước 4: Quyết định việc thông quan hàng hóa.

Quy trình thủ tục hải quan tùy từng trường hợp có thể trải qua đầy đủ hoặc

không qua đầy đủ các bước nói trên. Quy trình cụ thể được tóm tắt qua 4 sơ đồ dưới

đây:

HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO

Thông quan

Kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế, giá

Người khai hải quan

Kiểm tra thực tế hàng hoá

Tiếp nhận hồ sơ, KT sơ bộ, đăng ký, cập nhật thông tin tờ khai. In lệnh phân luồng

LÃNH ĐẠO

Nguồn : Tự nghiên cứu

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa

XNK thương mại tổng quát

Chú thích :

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (bắt buộc)

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (có thể hoặc không)

: Thể hiện mối quan hệ qua lại.

: Việc luân chuyển hồ sơ qua lại.

11

HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO

Thông quan

Người khai hải quan

Kiểm tra sau thông quan

Tiếp nhận hồ sơ, KT sơ bộ, đăng ký, cập nhật thông tin tờ khai. In lệnh phân luồng

LÃNH ĐẠO

(Nguồn : Tự nghiên cứu) Hình 1.2. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu

thương mại thuộc luồng xanh

Chú thích : : Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (bắt buộc)

: Thể hiện mối quan hệ qua lại.

: Việc luân chuyển hồ sơ qua lại.

Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng Luồng xanh: Hàng hóa nhập khẩu của chủ

hàng chấp hành tốt pháp luật Hải quan. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật Hải quan

là người có hoạt động XK, NK trong thời hạn 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục

hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác định là:

+ Không vi phạm pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới.

+ Không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt

vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Hải quan.

+ Không bị truy tố hoặc bị phạt ở mức một lần số thuế phải nộp trở lên.

12

+ Không nợ thuế quá 90 ngày.

+ Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO

Thông quan

Kiểm tra thực tế hàng hoá

Kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế, giá

Người khai hải quan

Tiếp nhận hồ sơ, KT sơ bộ, đăng ký, cập nhật thông tin tờ khai. In lệnh phân luồng

LÃNH ĐẠO

(Nguồn : Tự nghiên cứu)

Hình 1.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu

thương mại thuộc luồng vàng

Chú thích :

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (bắt buộc)

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (có thể hoặc không)

: Thể hiện mối quan hệ qua lại.

: Việc luân chuyển hồ sơ qua lại.

Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng Luồng vàng :

+ Hàng hóa của chủ hành không chấp hành tốt pháp luật về hải quan nhưng

hàng hoá thuộc đối tượng được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định.

13

+ Hàng hóa của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan nhưng qua

kiểm tra hồ sơ Hải quan phát hiện hồ sơ có sai phạm.

HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO

Thông quan

Kiểm tra sau thông quan

Kiểm tra thực tế hàng hoá

Người khai hải quan

Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế, giá

Tiếp nhận hồ sơ, KT sơ bộ, đăng ký, cập nhật thông tin tờ khai. In lệnh phân luồng

LÃNH ĐẠO

(Nguồn : Tự nghiên cứu)

Hình 1.4. Sơ đồ Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu

thương mại thuộc luồng đỏ

Chú thích :

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (bắt buộc)

: Việc luân chuyển hồ sơ trong quy trình (có thể hoặc không)

: Thể hiện mối quan hệ qua lại.

: Việc luân chuyển hồ sơ qua lại.

Hàng hóa nhập khẩu thuộc Luồng đỏ :

+ Hàng hóa của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan.

14

+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan Hải

quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp Luật Hải quan. Hoặc hàng hóa qua kết quả

phân tích thông tin xác định có khả năng vi phạm pháp Luật Hải quan.

+ Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành tốt pháp Luật Hải quan của

chủ hàng.

1.2. Sự hình thành và phát triển thủ tục hải quan Việt Nam

Hoạt động thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Lý và trở thành một bộ phận

hữu quan của nền ngoại thương. Ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra

đời, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ Võ Nguyên Giáp đã thay mặt Chính phủ lâm thời ký sắc

lệnh thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử quan

trọng đánh dấu sự ra đời của Hải quan Việt Nam, không chỉ để đáp ứng nhu cầu của

đất nước mà còn khẳng định hải quan là một công cụ không thể thiếu của một quốc

gia độc lập có chủ quyền. [2, tr.1)

Năm 1960, Điều lệ Hải quan ra đời đánh dấu bước phát triển mới của Hải

quan Việt Nam. Đây là văn bản pháp quy tương đối hoàn chỉnh đầu tiên về các luật

lệ, thủ tục Hải quan của Nhà nước ta được công bố góp phần đảm bảo thực hiện

chính sách quản lý ngoại thương, quản lý ngoại hối của nước Việt Nam dân chủ

cộng hòa, góp phần phục vụ đường lối ngoại giao, bảo vệ tài sản của Nhà nước.

Trong giai đoạn này, nhiều văn bản pháp quy quy định chi tiết các thủ tục giám sát

hàng hóa xuất nhập khẩu, công cụ vận tải xuất nhập cảnh được ban hành. [2, tr.105]

Tuy nhiên trong qúa trình tổ chức thực hiện, Điều lệ Hải quan đã bộc lộ một

số vướng mắc, không chỉ với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà còn với

các cơ quan bảo vệ pháp luật và chính quyền địa phương. Đến năm 1990, Pháp lệnh

Hải quan ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng về chất của Ngành

Hải quan Việt Nam cả về quy mô, phương thức và hiệu quả hoạt động của hải quan.

Là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để thực hiện chế độ kiểm tra giám sát, kiểm soát

hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh; đấu tranh chống buôn lậu và vi phạm pháp Luật Hải quan.

Cùng với sự ra đời của Pháp lệnh, Ngành Hải quan cũng ban hành quy trình hành

15

thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, Pháp lệnh Hải quan chưa

phản ánh được đầy đủ, tinh thần Hiến pháp 1992, chưa thể chế hóa kịp thời các

quan điểm đổi mới của Đảng về chính sách phát triển kinh tế – xã hội liên quan đến

hải quan. Bên cạnh đó, nhiều nội dung của Pháp lệnh không thống nhất và không

còn phù hợp với các văn bản pháp luật được ban hành từ sau năm 1990 và chưa đáp

ứng được kịp thời các đòi hỏi của các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc

có nghĩa vụ phải thực hiện. Xuất phát từ thực tế đó, Thủ tướng Chính phủ giao cho

Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm soạn thảo Dự án Luật Hải quan. [2, tr.254]

Ngày 12/07/2001, Chủ tịch nước đã ký Lệnh số 10/2001/L/CTN công bố

Luật Hải quan. Luật Hải quan ra đời là một bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Hải

quan với mục tiêu thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, cụ thể hóa các quy

định của Hiến pháp 1992 về xây dựng và phát triển kinh tế xã hội vào lĩnh vực công

tác hải quan, nội luật hóa các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký

kết hoặc tham gia nhằm tạo ra khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ để điều chỉnh

các quan hệ kinh tế – xã hội liên quan đến hoạt động hải quan phù hợp với cơ chế

quản lý kinh tế mới, thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho hòa

nhập quốc tế đồng thời tham gia bảo vệ lợi ích chủ quyền và an ninh quốc gia, phục

vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [2, tr.255]

Trong quá trình thực hiện Luật Hải quan đã đạt được những mặt tích cực

như: Tạo thông thoáng, thuận lợi cho quy trình thủ tục hải quan, tạo được môi

trường pháp lý kinh doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, nâng cao

hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Nhưng trong bối cảnh hoạt động

kinh tế quốc tế đã và đang có những bước phát triển mới đòi hỏi các quy định về hải

quan phải được công khai minh bạch, đơn giản hơn nữa đáp ứng được các chuẩn

mực quốc tế, phải tạo điều kiện để thực hiện cải cách hành chính và hiện đại hóa

hoạt động hải quan. Một lần nữa ngành Hải quan lại đứng trước yêu cầu phải sửa

đổi bổ sung Luật Hải quan để phù hợp với tình hình hiện nay. Do vậy, năm 2005,

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ra đời và chính thức có hiệu

lực vào ngày 01/01/2006. Cùng với việc sửa đổi bổ sung Luật Hải quan, quy trình,

16

thủ tục hải quan cũng đã được sửa đổi theo yêu cầu của quản lý hải quan được xử lý

bằng phương tiện điện tử dựa trên Bộ tiêu chí quản lý rủi ro.

1.3. Các yêu cầu tác động đến việc xây dựng quy trình thủ tục hải quan

- Hội nhập kinh tế quốc tế: Tác động của tự do hoá, toàn cầu hoá thương mại

quốc tế, các quốc gia khi tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đều

phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại, dịch vụ hợp pháp hoạt động

và phát triển. WTO, WCO, APEC, ASEAN... đều chú trọng tới đơn giản hoá, hài

hoà hoá thủ tục hải quan, giảm thiểu tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thực

hiện thủ tục hải quan góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Có

thể kể tới các quy định và quy tắc mà ngành hải quan cần phải tuân thủ khi xây

dựng quy trình thủ tục hải quan, đó là:

+ Với chủ trương nội luật hoá tối đa các chuẩn mực tại các Điều ước quốc tế

mà Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ hoặc điều ước quốc tế Việt Nam chuẩn bị gia

nhập, nhiều chuẩn mực tại các Điều ước đã được nội luật hoá vào pháp luật hải

quan, như: Công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan (sửa

đổi năm 1999), Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT), Công

ước quốc tế về hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (Công ước HS), Hiệp

định thực thi Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại - GATT

(gọi là Hiệp định trị giá GATT/WTO 1994). Trong quá trình xây dựng thủ tục hải

quan điện tử, thủ tục hải quan, kiểm tra sau thông quan và thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu, ngành Hải quan đã và đang phải tiếp tục nội luật hoá các chuẩn mực của các

điều ước quốc tế để thực hiện các cam kết khi ký kết hoặc gia nhập, đáp ứng mục

tiêu cải cách, phát triển, hiện đại hoá hải quan trong tình hình mới. Cụ thể:

+ Đẩy mạnh nội luật hóa các chuẩn mực của Công ước quốc tế về đơn giản

và hài hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto sửa đổi năm 1999). Các quy định về

thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan tại Luật Hải quan phải tuân thủ phần

lớn các chuẩn mực của Công ước này.

17

+ Đẩy mạnh nội luật hóa các chuẩn mực tại Hiệp định về các khía cạnh của

quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS).

+ Tích cực nội luật hóa các quy định, chuẩn mực của một số điều ước quốc

tế khác như: Áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế của Hiệp định trị giá

GATT/WTO 1994, tuân thủ toàn bộ Công ước HS; thực hiện Danh mục Biểu thuế

hài hoà ASEAN (AHTN), Biểu thuế nhập khẩu sẽ thống nhất hoàn toàn theo AHTN ở

cấp độ 8 số, thực hiện Hiệp định cơ chế một cửa ASEAN 2005; Khung tiêu chuẩn đảm

bảo an ninh thương mại toàn cầu (FOS) của Tổ chức Hải quan thế giới; Công ước về hỗ

trợ hành chính lẫn nhau về vấn đề hải quan (Công ước Johanesburg); Công ước vận tải

đường bộ quốc tế (Công ước TIR), Thực hiện các cam kết trong ASEAN về thủ tục

hải quan, như: Hành lang xanh; Tờ khai chung ASEAN; Danh mục biểu thuế chung

ASEAN,... Triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Hiệp định giữa Chính

phủ các nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan, Myanmar,

Campuchia, Trung Quốc và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo điều kiện

thuận lợi cho vận tải hàng hoá và người qua lại biên giới trong khuôn khổ Hợp tác

Tiểu vùng sông Mê-Kông mở rộng (Hiệp định GSM); tăng cường liêm chính cho

cán bộ, công chức Hải quan theo Tuyên bố Arusha về liêm chính hải quan của Tổ

chức Hải quan Thế giới.

- Sự phát triển của đất nước: Trong thời gian vừa qua, Việt nam cũng như

các nước khác trong khu vực và trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới, lạm phát trong nước chưa suy giảm, yêu cầu hội nhập ngày

càng cao để giải phóng nhanh hơn các nguồn lực thì những thành tích mà ngành hải

quan đã đạt được trong . Các biện pháp kích thích xuất khẩu đang được triển khai

ngày càng quyết liệt. Lưu lượng hàng hoá XNK tăng nhanh chóng, tình trạng buôn

lậu và gian lận thương mại, hàng nhái gia tăng. Tất cả sức ép của nền kinh tế đòi hỏi

ngành hải quan phải tìm ra phương thức quản lý hoạt động sao cho quy trình thủ tục

hải quan vừa đáp ứng các nhu cầu thuận lợi cho doanh nghiệp, yêu cầu của công

dân, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, tiết kiệm nguồn nhân lực theo yêu cầu của

Chính Phủ. Nói cách khác, quy trình thủ tục hải quan phải đảm bảo chất lượng và

18

phải được đánh giá bằng định lượng, công khai, minh bạch, khách quan từ phía

người sử dụng hoặc người trả thuế.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan: Theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh

bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về

hải quan, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng

hoá, phương tiện vận tải; giảm chi phí, thời gian của người dân và doanh nghiệp

trong việc thực hiện thủ tục hải quan; có cơ chế khuyến khích, động viên người khai

hải quan tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong quản lý hải quan;

- Đẩy mạnh công tác hiện đại hoá hải quan: Theo hướng tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong hoạt động quản lý

hải quan nói chung và thủ tục hải quan bằng phương tiện điện tử nói riêng; áp dụng

đầy đủ phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra, giám sát hải quan;

- Tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý hải quan toàn diện:

Nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế; buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; bảo đảm hiệu quả công tác quản lý thuế

đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan

nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan với cơ quan hải quan trong việc thực

hiện pháp lụât hải quan.

- Đáp ứng yêu cầu một cửa quốc gia, một cửa ASEAN: xác định trách nhiệm của

các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước

về hải quan.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan: Theo hướng minh bạch, thống

nhất, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan mà Việt Nam đã ký kết, gia

nhập; góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vận

hành có hiệu quả nền kinh tế và thực hiện tốt các cam kết quốc tế.

19

1.4. Kinh nghiệm của hải quan một số nước trong việc hoàn thiện quy trình,

thủ tục hải quan

1.4.1. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước

1.4.1.1. Hải quan Thái Lan

Để đẩy nhanh và tạo thuận lợi cho di chuyển của hàng hoá XNK hợp pháp,

Hải quan Thái Lan áp dụng đồng thời hai hệ thống thông quan: đó là hệ thống thủ

công và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI). Đối với các doanh nghiệp, tổ chức

(thể nhân), trước khi làm thủ tục hải quan, các doanh nghiệp đã được phân thành

các nhóm theo những tiêu chí khác nhau để được hưởng những ưu tiên khi làm thủ

tục. Cụ thể, người khai hải quan hoặc doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan Hải

quan để được cấp “thẻ thông minh” với nhiều loại thẻ khác nhau. Trong đó, thẻ

vàng dành cho nhà nhập khẩu và xuất khẩu, thẻ bạc dành cho đại lý làm thủ tục hải

quan, thẻ hồng để làm thủ tục thông quan… Một công ty tư nhân được Hải quan

Thái Lan cho phép đứng ra xét duyệt cấp thẻ thông minh cho các nhà nhập khẩu,

nhà xuất khẩu và các đối tượng được cấp thẻ khác. Đối với các cá nhân, khi làm thủ

tục hải quan phải xuất trình thêm các giấy tờ cá nhân như chứng minh thư, thẻ công

chức, thẻ nhân viên doanh nghiệp hoặc hộ chiếu (đối với công dân nước ngoài) cho

cơ quan Hải quan.

Đối với hàng nhập khẩu, đầu tiên người khai hải quan có thể khai báo thủ

công hoặc khai báo qua hệ thống EDI. Những chứng từ xuất trình kèm theo là vận

đơn, hoá đơn, phiếu đóng gói hàng hoá, và tuỳ theo từng loại hình cụ thể mà nhà

nhập khẩu phải nộp thêm các chứng từ khác như chứng nhận xuất xứ, catalogue,

bản giới thiệu đặc tính hàng hoá… Bước tiếp theo trong quy trình thủ tục được tiến

hành nhanh chóng với sự trợ giúp của các cơ sở dữ liệu được kết nối từ trung ương

đến các điểm thông quan. Khi làm thủ tục, cơ quan Hải quan sẽ tập trung vào những

hàng hoá được khai theo hình thức thủ công hoặc được hệ thống EDI phân vào

luồng đỏ. Việc kiểm tra tờ khai, các chứng từ liên quan với các nội dung như trị giá

tính thuế, tính chất hàng hoá cũng được thực hiện tại bước này. Bước thứ tư trong

quy trình thủ tục là thu thuế. Hải quan Thái Lan đang áp dụng bốn hình thức nộp

20

thuế hải quan và thuế khác. Hình thức thứ nhất là nộp trực tiếp tại cơ quan Hải quan

nơi nhập khẩu thông qua sử dụng séc ngân hàng, kỳ phiếu. Hình thức thứ hai là sử

dụng hệ thống chuyển tiền điện tử BAHTNET, uỷ quyền thanh toán qua các ngân

hàng thương mại. Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn có thể sử dụng thanh toán điện tử tại

ngân hàng Krung Thai (qua hệ thống thanh toán Teller) với hệ thống giao diện với

cơ quan Hải quan. Đối với một số doanh nghiệp có đủ điều kiện, Hải quan Thái Lan

chấp nhận thanh toán điện tử (EFT) qua hệ thống EDI. Đây là hình thức thanh toán

tự động qua đường điện tử cho phép các bên liên quan tiết kiệm thời gian và đảm

bảo độ chính xác cao. Bước cuối cùng trong quy trình thông quan hàng nhập khẩu

là kiểm tra và giải phóng hàng. Nhà nhập khẩu xuất trình tờ khai cùng với biên lai

thanh toán thuế tại kho hàng để đối chiếu với bộ hồ sơ hải quan. Nếu hàng hoá phù

hợp với những thông tin khai báo, kết quả xử lý sẽ được nhập vào hệ thống máy

tính và hàng hoá được giải phóng. Tuy nhiên, đối với những hàng hoá được xử lý

theo phương pháp thủ công, với tỷ lệ thấp hơn, thì cách thức xử lý khác với việc xử

lý trên hệ thống EDI. Theo quy trình thủ công, hàng hoá được kiểm tra trên cơ sở

ngẫu nhiên còn trong hệ thống EDI, việc kiểm tra dựa trên dữ liệu về hàng hoá, đối

tượng kinh doanh trên hệ thống.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, việc khai báo xuất khẩu cũng được thực hiện

qua hệ thống EDI. Thủ tục đối với hàng xuất khẩu tương đối đơn giản. Việc phân

loại hàng hoá được tiến hành thông qua hình thức phân luồng. Kiểm tra hàng hoá là

bước cuối cùng trong quy trình thông quan hàng xuất khẩu. Nhà xuất khẩu xuất

trình tờ khai cùng với biên lai nộp thuế (nếu có). Cũng giống như quy trình thông

quan hàng nhập khẩu, tất cả các kết quả làm thủ tục hải quan và dữ liệu về giao dịch

đều được nhập vào hệ thống máy tính để làm cơ sở cho những nghiệp vụ khác của

cơ quan Hải quan. Phần lớn các nhà xuất khẩu đều tham gia khai báo qua hệ thống

EDI của cơ quan Hải quan và đa số các trường hợp hàng xuất khẩu được phân vào

luồng xanh. Việc tiếp nhận và xử lý khai báo sẽ được thực hiện tự động trên hệ

thống EDI. Ngay sau khi kiểm tra khai báo và nếu không có vấn đề gì thì thông báo

21

giải phóng hàng xuất khẩu sẽ được gửi trực tiếp qua đường điện tử tới kho hàng để

làm các thủ tục tiếp theo.

Với mục tiêu giảm các yêu cầu về chứng từ và đơn giản hoá thủ tục, Hải

quan Thái Lan đã chú ý tới những chính sách ưu đãi đối với hàng nhập khẩu thông

qua việc tích cực tham gia các chuẩn mực quốc tế về ưu đãi, miễn trừ ngoại giao

cũng như trình lên Chính phủ những chủ trương về ưu đãi đối với hàng hoá thương

mại. Điểm đặc biệt là khi áp dụng chính sách ưu đãi thì cơ quan Hải quan sẽ chú ý

đến mục đích và hoàn cảnh nhập khẩu hơn là nghiệp vụ phân loại hàng hoá. Hải

quan Thái Lan đã tham gia thực hiện nhiều cam kết quốc tế như Hiệp định về đoàn

ngoại giao của Liên hiệp quốc, Hiệp định về các chương trình hợp tác kỹ thuật giữa

các nhà tài trợ và chính phủ Thái Lan, Hiệp định Florence về ưu đãi thuế đối với các

mặt hàng giáo dục, khoa học và văn hoá.

Ngoài ra, Hải quan Thái Lan đã triển khai dự án “thông quan một ngày” với sự

hợp tác của Cảng vụ Thái Lan. Theo đó, thời gian thông quan được rút xuống dưới 7

giờ và tất cả các công việc liên quan đến các cơ quan trong dây chuyền làm thủ tục

cho hàng hoá sẽ được thực hiện trong một ngày. Dự án được triển khai tại các cảng

biển và sân bay của Thái Lan với sự hình thành của một hệ thống tin học kết nối giữa

các cơ quan liên quan và rà soát các thủ tục hải quan tại các khu vực này.

1.4.1.2. Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Anh

Hệ thống quản lý rủi ro (QLRR) được áp dụng thống nhất trong Cộng đồng

Châu Âu (EC) và sử dụng chung một hệ thống công nghệ thông tin. Cơ sở pháp lý

để xây dựng hệ thống QLRR dựa trên các quy định pháp luật của EC. Đồng thời,

các nước thành viên trong EC căn cứ vào các văn bản trên tự xây dựng văn bản

hướng dẫn riêng cho mình. Nhờ thống nhất quy định chung và dựa trên hệ thống

công nghệ thông tin thống nhất nên tiêu chí rủi ro được tất cả các thành viên hài hòa

và thống nhất trong toàn khối, thông tin về QLRR được trao đổi giữa các nước

thành viên trong khối nhanh chóng và chính xác.

Về tổ chức QLRR, Hải quan Anh có đơn vị chuyên về thông tin tình báo và

QLRR và đơn vị điều tra tội phạm. Để thu thập thông tin tình báo từ nước ngoài,

22

Hải quan Anh thông qua hệ thống Tuỳ viên Hải quan, đại diện Hải quan đặt tại

nước ngoài, chủ yếu ở Châu Âu, Trung Quốc và Hồng Kông. Hải quan Anh có bộ

phận trong nước làm đầu mối tiếp nhận thông tin để hỗ trợ công việc và chuyển các

yêu cầu cho các văn phòng này. Hệ thống này có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc kiểm soát từ xa các luồng hàng hoá nhập khẩu vào Anh và tham gia vào công

tác QLRR. Việc xác định các lô hàng có độ rủi ro cao sử dụng phương pháp xác

định rủi ro dựa trên thông tin tình báo và các thông tin khác có liên quan đến lô

hàng như thông tin về quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông tin về

chấp hành pháp luật về thuế, thông tin về lô hàng lấy từ hệ thống thông tin của

doanh nghiệp vận tải, thông tin quản lý công dân, điều tra tình hình dân số... Thực

tế, đối với lô hàng xuất nhập khẩu ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU): cán

bộ hải quan xác định rủi ro dựa trên hệ thống thông tin về QLRR (trên đó các lô

hàng đã được hệ thống cho điểm) lựa chọn một số lô hàng có điểm rủi ro cao hoặc

lô hàng có nội dung phù hợp với danh mục những tiêu chí rủi ro do Hải quan Anh

ban hành quyết định lựa chọn để kiểm tra (quyết định này được thực hiện bằng thủ

công và dựa hoàn toàn vào suy luận và kinh nghiệm của cán bộ xác định rủi ro).

Đối với lô hàng xuất nhập khẩu từ các nước ngoài EU việc xác định rủi ro

được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: được xác định khi có thông tin bản lược

khai hàng hóa gửi trước từ các hãng vận tải bằng đường điện tử (hoặc bằng fax sau

đó nhân viên hải quan nhập vào máy tính). Nhân viên hải quan căn cứ vào thông tin

bản lược khai, thông tin tình báo, thông tin về thuế, thông tin vi phạm... lựa chọn lô

hàng phải kiểm tra thực tế. Quy trình này được thực hiện nhờ vào các phần mềm tin

học khác nhau và cũng dựa trên kinh nghiệm của cán bộ làm công tác xác định rủi

ro. Hiện nay, trung tâm QLRR đặt tại cảng Felixstowe có vai trò quản trị hệ thống

dữ liệu QLRR đối với các cảng biển khác của Anh. Khi lô hàng lựa chọn phải kiểm

tra thì Hải quan Anh sẽ tự vận chuyển lô hàng đến địa điểm kiểm tra và thực hiện

việc kiểm tra mà không cần có đại diện của doanh nghiệp chứng kiến. Container

được kiểm tra bí mật và Hải quan sẽ làm lại niêm phong sau khi hoàn thành việc mở

container để kiểm tra. Việc kiểm tra được thưự hiện bằng các công cụ như máy soi

23

kiện hàng, máy dò ma tuý… Nếu hàng hoá kiểm tra thực tế khác biệt so với khai

báo nhưng không phải là hàng cấm thì chuyển thông tin cho bộ phận kiểm tra để

kiểm tra khi doanh nghiệp đăng ký tờ khai. Đối với trường hợp hàng hoá khác với

lược khai nhưng thuộc diện hàng cấm, có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia thì thông

tin sẽ được chuyển cho bộ phận điều tra để bí mật kiểm tra về lô hàng này. Việc

kiểm tra lô hàng sẽ được thực hiện chặt chẽ khi làm thủ tục và được xử lý nghiêm

nếu phát hiện có hành vi vi phạm. Giai đoạn 2: được xác định khi doanh nghiệp

xuất nhập khẩu thực hiện việc khai báo để làm thủ tục xuất nhập khẩu. Tại giai đoạn

này, lô hàng được lựa chọn để kiểm tra sẽ được thực hiện một cách tự động dựa trên

những nhóm chỉ tiêu thông tin và hồ sơ rủi ro được bộ phận rủi ro ở cấp trung ương

hoặc cấp vùng đưa vào hệ thống. Những hồ sơ rủi ro đưa vào cấp trung ương có

hiệu lực trên toàn Hải quan Anh, những hồ sơ rủi ro đưa vào ở cấp vùng chỉ có tác

dụng đối với vùng đó. Các hồ sơ rủi ro cũng thường xuyên được cập nhật.

1.4.1.3. Hải quan Nhật Bản

NACCS (Nippon Automated Cargo and Port Consolidated System - Hệ

thống tự động tích hợp hàng hóa và cảng Nhật Bản; gọi tắt là Hệ thống NACCS)

được xem là chìa khóa cho sự thành công trong việc quản lí hải quan và tạo thuận

lợi cho hoạt động thương mại quốc tế của Hải quan xứ sở hoa anh đào. Đây cũng

được xem là một trong những Hệ thống thông quan hiện đại nhất thế giới hiện nay.

Hiện nay khoảng 98% trong tổng số hàng chục triệu tờ khai hải quan mỗi

năm ở Nhật Bản được xử lí và thực hiện tự động qua Hệ thống NACCS. Hệ thống

NACCS được vận hành như sau: Đầu tiên người khai thuê sẽ nhập dữ liệu thông tin

cần thiết để khai báo về lô hàng XNK bằng máy vi tính của mình. Sau khi xử lý

thông tin, hệ thống sẽ “chạy” và tự động hiện ra những quy định hiện hành có liên

quan, tự động tính ra số thuế phải nộp... để hoàn thiện tờ khai và in nội dung đó

ngay tại máy tính trạm của người sử dụng. Sau đó, một chuyên gia về hải quan (là

người được cơ quan Hải quan cấp chứng nhận và làm việc trong công ty khai thuê,

không phải công chức Hải quan) xác nhận và chuyển tờ khai này tới cơ quan Hải

24

quan qua hệ thống. Hệ thống NACCS sẽ tự động lựa chọn cách thức, quy trình kiểm

tra dựa trên khai báo.

Có 3 hình thức kiểm tra hải quan: kiểm tra đơn giản, kiểm tra chứng từ và

kiểm tra thực tế hàng hóa.

+ Đối với hình thức kiểm tra đơn giản, cơ quan Hải quan sẽ chấp nhận cho

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngay lập tức, đó là đối với các trường hợp hàng hóa

miễn thuế; thuế đã được nộp qua tài khoản điện tử hoặc được chấp nhận nợ thuế.

+ Đối với hình thức thứ 2 (kiểm tra chứng từ), người XNK phải xuất trình

một bản photocopy tờ khai cho cơ quan Hải quan cùng với các chứng từ cần thiết

như invoice... Việc kiểm tra chứng từ do công chức Hải quan thực hiện, sau đó hàng

hóa XNK khai báo được chấp thuận (đối với hàng có thuế, sau khi việc nộp thuế

được xác nhận). Lệnh chấp nhận thông quan sẽ được cung cấp cho máy tính trạm

của người nhập khẩu hoặc người khai thuê.

+ Đối với hình thức thứ 3 (kiểm tra thực tế hàng hóa), thủ tục như đối với

hình thức thứ 2, nhưng công chức hải quan sẽ tiếp tục kiểm tra thực tế hàng hóa sau

khi đã kiểm tra chứng từ. Cơ quan Hải quan có thể kiểm tra thực tế hàng hóa tại: nơi

lưu giữ hàng hóa; lấy mẫu về kiểm tra; kiểm tra trong khu vực kiểm tra hải quan.

Khi hoàn thành việc kiểm tra, hàng hóa sẽ được chấp nhận thông quan thực sự,

riêng đối với hàng NK có thuế, chỉ sau khi doanh nghiệp nộp thuế.

Theo thống kê của Hải quan Nhật Bản, có khoảng 70% lượng hàng hóa XNK

áp dụng hình thức kiểm tra đơn giản, 25% lượng hàng hóa kiểm tra hồ sơ, còn lại

chỉ có 5% hàng hóa phải kiểm tra thực tế.

Quy trình đối với hàng NK sẽ có 7 bước cơ bản gồm:

+ Bước 1: đơn vị NK nhập dữ liệu tờ khai (theo yêu cầu của Hệ thống);

+ Bước 2: Hệ thống tự động kiểm tra dựa trên dữ liệu được người khai

chuyển đến;

+ Bước 3: nếu tờ khai đạt yêu cầu sẽ được Hệ thống tự động trả lại kèm số tờ

khai do NACCS ấn định, nếu chưa đạt yêu cầu Hệ thống sẽ yêu cầu người khai điều

chỉnh. Trong quá trình này Hệ thống cũng tự động tính toán số tiền thuế phải nộp

25

cho tờ khai dựa trên dữ liệu (về trị giá khai báo, mã HS, xuất xứ…) và chuyển trở

lại thông tin này cho người khai;

+ Bước 4: sau khi kiểm tra tất cả nội dung tờ khai (được NACCS chuyển lại)

người khai sẽ gửi số tờ khai đến NACCS;

+ Bước 5: dựa trên các tiêu chí đánh giá rủi ro, NACCS sẽ phân luồng tờ khai

thành luồng Xanh, Vàng, hay Đỏ mà không cần thao tác nào của cán bộ hải quan;

+ Bước 6: sẽ có 2 trường hợp xảy ra: Thứ nhất trường hợp tờ khai được phân

luồng Xanh, NACCS sẽ gửi giấy chấp nhận (giấy phép) được NK đến người NK;

thứ hai, trường hợp tờ khai phân vào luồng Vàng/Đỏ, NACCS sẽ gửi ngay tờ khai

đến cán bộ hải quan kèm các lí do, dấu hiệu nghi vấn đề cán bộ hải quan kiểm tra.

Các dấu hiệu được gửi kèm như DN từng có gian lận trong NK, trị giá khai báo thấp

(bất thường so với thực tế), hàng hóa cần giấy phép của cơ quan chức năng…;

+ Bước 7: sau khi tiếp nhận các tờ khai (luồng Vàng/ Đỏ) từ Hệ thống

chuyển đến, cán bộ hải quan sẽ truy cập vào cơ sở dữ liệu thông tin tình báo (CIS)

để nắm các thông tin chi tiết liên quan (đến tờ khai, chủ hàng…) để quyết định các

bước xử lí tiếp theo (ví dụ như có phải kiểm tra thực tế hàng hóa hay không).

Quy trình đối với hàng hóa XK gồm có các bước sau:

+ Sau khi khai báo qua mạng thông tin, trước hết hàng hóa XK sẽ được đưa

vào khu vực Hozei (khu vực dành riêng cho hàng hóa XNK); Người làm thủ tục hải

quan sẽ xuất trình invoice và các chứng từ khác như chấp nhận thông quan (trước

đó đã được xử lý qua NACCS), giấy phép khác nếu có.

+ Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra một lần nữa tờ khai XK đã được cho

phép XK và các chứng từ khác. Việc kiểm tra chứng từ được thực hiện trong trường

hợp: sự phân loại đúng theo Danh mục dữ liệu hàng xuất khẩu; hàng hóa phù hợp;

việc áp dụng cho hàng hóa được phép miễn thuế là chính xác.

Khi kiểm tra những chứng từ được xuất trình, cơ quan Hải quan quyết định hàng

hóa nào sẽ phải kiểm tra thực tế để xác định chắc chắn rằng việc phân loại hàng hóa

là chính xác, cũng như phù hợp với quy định của các luật khác.

26

+ Trong một số trường hợp, chủ hàng XK phải xin giấy phép của các cơ

quan chức năng khác trước khi làm thủ tục hải quan như Bộ Kinh tế và thương mại;

Bộ Sức khoẻ và lao động việc làm...

1.4.2. Bài học kinh nghiệm được rút ra

Có thể thấy trong giai đoạn hiện nay, xu thế quản lý hải quan của các nước

tiên tiến trên thế giới và trong khu vực là phải đẩy mạnh công tác ứng dụng công

nghệ thông tin, hiện đại hoá hải quan, giảm thiểu các giấy tờ phải nộp trong bộ hồ

sơ hải quan, giảm thiểu đến mức tối đa sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và cơ quan

hải quan để tránh tham những và hạn chế việc gây phiền hà sách nhiễu cho doanh

nghiệp. Các bộ ngành phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng, công khai hoá các

quy định có liên quan. Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước có thể rút ra

bài học kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với Cục Hải quan

tỉnh BR – VT cụ thể như sau:

- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan phải dựa trên cơ sở thúc đẩy cải cách

hành chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để hiện đại hóa hải

quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp góp phần

thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo tốt mọi điều kiện cho đơn vị thực hiện thông

quan nhanh chóng, chính xác theo quy định. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu, tích

hợp những thông tin đã có và phân tích xử lý thông tin về doanh nghiệp, về mặt

hàng để phục vụ yêu cầu kiểm tra trong và sau thông quan làm cơ sở áp dụng cho

phương pháp quản lý rủi ro trong quá trình làm thủ tục hải quan.

- Hoàn thiện và mở rộng thông quan điện tử, cải tiến và hiện đại hóa công tác

kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. Đảm

bảo công tác kiểm tra thực tế với độ chính xác cao, nhanh chóng và thuận lợi.

- Hoàn thiện để áp dụng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên

cơ sở thực hiện các điều ước và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham

gia, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước về hải quan.

27

- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhằm đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của đất nước liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về hải

quan, đảm bảo nguồn thủ cho ngân sách nhà nước và yêu cầu cải cách hành chính

quốc gia với mục tiêu hòa bình, phát triển, thúc đẩy quan hệ đa dạng với hải quan

các nước phát triển và tổ chức hải quan quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

môi trường đầu tư, xuất nhập khẩu và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu

và gian lận thương mại, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

1.5. Tóm tắt chương 1

Trong chương 1 của Luận văn, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm

cơ bản có liên quan đến thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan, như hế nào là

thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan, những hàng hóa nào được coi là hàng

hóa XNK thương mại; nêu lên vai trò của thủ tục hải quan trong quá trình thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về hải quan của Ngành hải quan; các nguyên tắc tiến

hành thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan; giới thiệu tổng quan về quy trình thủ tục

hải quan hiện hành; nghiên cứu và làm rõ các yếu tố có tác động đến việc hoàn

thiện quy trình tủ tục hải quan. Trong chương này, tác giả cũng nghiên cứu quá

trình hình thành và phát triển của thủ tục hải quan ở Việt Nam; nghiên cứu kinh

nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới trong quá trình xây dựng

quy trình thủ tục hải quan như Hải quan Nhật Bản, Hải quan Thái Lan, quy trình

quản lý rủi ro của hải quan Anh. Trên cơ sở kinh nghiệm của các nước này đúc rút

ra được bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Tỉnh BR – VT khi tiến hành xây

dựng, hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan cho phù hợp với xu thế phát triển hiện

nay và phù hợp với các cam kết quốc tế, tạo điều kiện tối đa cho hoạt động XNK

nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.

28

Chương 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ

TỤC HẢI QUAN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

2.1. Giới thiệu chung về Cục hải quan Tỉnh Bà rịa Vũng tàu

Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải

quan. Thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về hải quan đối với hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,

quá cảnh trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, còn

phải thực hiện chức năng giám sát Hải

quan đối với hàng trăm lượt tàu quá cảnh

đi Campuchia và hàng ngàn lượt tàu neo

đậu tại khu vực phao số O để chờ vào các

Cảng trong khu vực. Cùng với sự tăng

trưởng kinh tế của đất nước, của Tỉnh,

Cục Hải quan Tỉnh đã không ngừng lớn

mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng cán bộ, công chức. Cục Hải quan Tỉnh đã

và đang thực hiện kế hoạch xây dựng lực lượng hải quan trong sạch vững mạnh, tập

trung vào việc nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, củng cố tổ chức,

xây dựng đội ngũ cán bộ Hải quan có phẩn chất đạo đức trong sáng, có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và Nhà

nước giao phó. Phương châm “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả” luôn

được Cục Hải quan Tỉnh xác định là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của đơn vị.

Với sự cố gắng của tập thể cán bộ, công chức trong những năm qua, Cục Hải quan

29

Tỉnh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trong công tác thu, nộp ngân sách,

hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, là một trong năm Cục Hải quan

có số thu thuế cao nhất toàn ngành, kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu qua địa bàn

Tỉnh ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.

-Tầm nhìn: Xây dựng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành lực

lượng chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch,

liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát

triển kinh tế đất nước.

-Phương châm hoạt động: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả

-Tuyên ngôn:

+Quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu và giao lưu quốc tế, tạo

điều kiện cho thương mại và sản xuất phát triển.

+Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế

quốc gia.

+Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.

+Chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

+Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.

+Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.

-Mục tiêu:

+e-Clearance: Thông quan điện tử;

+e-Manifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các chứng từ

liên quan, thực hiện thông quan phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, tiến tới thông

quan trước khi hàng đến;

+e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;

+e-Payment: Thanh toán thuế điện tử;

+e-Office: Quản lý văn phòng điện tử.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Sau khi thống nhất đất nước, về mặt Nhà nước, Chính Phủ lâm thời Cộng hòa

Miền Nam Việt Nam quyết định thành lập Cục Hải quan thuộc Nha Ngoại thương.

30

Lúc đó, Chi cục Hải quan Đồng Nai đóng tại Thị xã Vũng Tàu được thành lập năm

1978 trực thuộc Cục Hải quan do đồng chí Vũ Như Khuê là cán bộ khung làm Chi

cục trưởng có nhiệm vụ giám sát các tàu vào thăm dó dầu khí. Đội ngũ cán bộ bao

gồm 10 đồng chí là cán bộ khung được điều động về công tác từ các Chi cục Hải

quan Hải Phòng, Hà Nội và trường trung cấp Ngoại thương.

Ngày 4.12.1979, Chi cục Hải quan Đồng Nai đổi tên thành Chi cục Hải quan

Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo do đồng chí Vũ Như Khuê làm Chi cục trưởng. Quân

số tăng lên khoảng 45 đồng chí chủ yếu là con em cách mạng và các ngành khác

chuyển qua, được rèn luyện tại chỗ để chủ yếu làm thủ tục cho tàu qúa cảnh đi

Campuchia và tàu thăm dò dầu khí.

Ngày 30.8.1984, Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết 547/HĐBT phê chuẩn

việc thành lập Tổng cục Hải quan – trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính

Phủ). Khi đó hệ thống Hải quan trong cả nước bao gồm: Tổng cục hải quan, Hải

quan Tỉnh/thành phố, Hải quan đặc khu trực thuộc trung ương… [2,tr.89]

Tính đến này, Cục Hải quan Tỉnh BR – VT được lãnh đạo bởi các đồng chí:

- Từ năm 1978–1988: Đ/c Vũ Như Khuê là Chi cục trưởng phụ trách.

- Từ năm 1988 – 1989: Đ/c Nguyễn Văn Cầm – Phái viên của Tổng cục Hải

quan tạm thời làm Chi cục trưởng phụ trách.

- Từ năm 1989 – 1993: Đ/c Phạm Văn Vi – Phái viên của Tổng cục Hải quan

làm Giám đốc Hải quan Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo.

- Từ năm 1994: Đặc khu Vũng Tàu Côn Đảo được tách thành Tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu. Lúc này, hình thành hệ thống Hải quan cấp tỉnh và Chi cục Hải quan

Đặc khu Vũng tàu Côn Đảo đổi tên thành Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu do

Đồng chí Nguyễn Văn Bốn là Cục trưởng.

- Từ năm 1995– 2000: Đ/c Nguyễn Hữu Bát là Cục trưởng.

- Từ năm 2000 – 2004: Đ/c Cao Văn Môn là Cục trưởng.

- Từ năm 2004 – tháng 03/2012: Đ/c Nguyễn Đức Nga là Cục trưởng.

- Từ tháng 03/2012 đến nay: Đ/c Trần Văn Danh là Cục trưởng.

31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác

2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ

- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Nhà

nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.

- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức triển

khai nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo

quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại

đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết khiếu nại,

tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước về

hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và

chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục

Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền

giải quyết của Cục Hải quan.

- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp

quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.

- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có

liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan trên

địa bàn.

- Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan

theo quy định của pháp luật.

32

- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân công

hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan; thực

hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.

- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Cục Hải quan

theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương tiện,

trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục HQ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao

và theo quy định của pháp luật.

2.1.2.2. Mối quan hệ công tác

- Chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục trưởng Tổng

cục Hải quan.

- Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của cấp ủy, chính quyền Tỉnh BR - VT về việc

thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và

các hoạt động khác có liên quan tại Tỉnh BR - VT về tình hình nhiệm vụ và kết quả

thực hiện chức năng nhiệm vụ công tác Hải quan và những khó khăn, vướng mắc

xin ý kiến chỉ đạo cũng như sự giúp đỡ của Lãnh đạo địa phương trên cơ sở tuân thủ

pháp luật của Nhà nước.

- Phối kết hợp với các lực lượng, ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong Tỉnh

để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Phối kết hợp với các Cục Hải quan Tỉnh, thành phố khác nhằm tạo thuận lợi

trong công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay gốm có 354 cán bộ, công

chức và Hợp đồng lao đồng theo Nghị định 68/CP của Chính Phủ.

Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT gồm Ban Lãnh đạo Cục

đứng đầu là đồng chí Cục trưởng và các Phó Cục trưởng, 08 phòng tham mưu, 05

33

Chi cục Hải quan và 03 đơn vị chức năng tương đương. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải

quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được trình bày cụ thể tại hình 2.1 dưới đây:

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục Hải quan Tỉnh BR – VT)

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Tỉnh BR – VT

2.2. Phân tích tình hình thực hiện quy trình, thủ tục hải quan hàng hóa xuất

nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa Vũng tàu

2.2.1. Quy trình thủ tục hải quan

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương

mại hiện nay được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày

15/6/2009 của Tổng cục Hải quan, gồm các bước và công việc chủ yếu sau:

34

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai HQ;

kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa:

1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định

2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm,

chính sách mặt hàng):

3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ

tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.

4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)

5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.

6. Kiểm tra hồ sơ hải quan

7. Lãnh đạo Chi cục duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực

tế hàng hóa theo quy định và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan

8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi

được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo

9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ

được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng

hóa sang Bước 2.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải

kiểm tra thực tế:

1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước

thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa

3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra.

4. Xử lý kết quả kiểm tra 5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

6. Chuyển hồ sơ sang Bước 3.

Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”;

trả tờ khai cho người khai hải quan:

1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;

2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ

khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);

35

3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho

người khai hải quan.

4. Chuyển hồ sơ sang bước 4

* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì

lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới

chuyển sang bước 4.

Bước 4: Phúc tập hồ sơ :

Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do

Tổng cục Hải quan ban hành.

Tùy từng trường hợp cụ thể, hàng hóa có thể phải trải qua cả 4 bước nhưng

cũng có những trường hợp không phải trải qua đủ 4 bước, cụ thể như sau:

- Đối với luồng xanh (Hàng hóa miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra

thực tế hàng hóa): Chỉ trải qua 1 phần của bước 1, bước 3 và bước 4.

- Đối với luồng vàng (Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng

hóa): Phải trải qua bước 1, bước 3 và bước 4.

- Đối với luồng đỏ (Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa): Phải

trải qua đủ 4 bước.

Hiện nay cơ quan hải quan đã sử dụng chương trình quản lý rủi ro, do đó

việc quyết định hàng hóa thuộc luồng xanh, luồng đỏ, luồng vàng là do chương

trình này quyết định. Việc chuyển luồng chỉ được thực hiện từ thấp đến cao khi có

thông tin dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.

Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương

mại hiện đang được áp dụng tại Cục Hải quan Tỉnh BR - VT được tóm tắt ở Hình

2.2 dưới đây.

36

BƯỚC 1

C Ứ H C G N Ô C

C Ụ C I

O Ạ Đ

H N Ã L

H C

T R A

H À N G P H Ả I

G N Ô C

C Ứ H C

K

I Ể M

1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan 2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điểu kiện đăng ký tờ khai 3. Nhập thông tin tờ khai vào hệ thống 4. Đăng ký tờ khai 5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra HQ 6. Kiểm tra hồ sơ hải quan 7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra; Duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ 8. Nhập thông tin trên lệnh vào hệ thống và Xử lý kết quả kiểm tra 9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

BƯỚC 2:

A R T

N G Ư Ờ

I

M Ể I K N Ễ I M G N À H

C Ứ H C G N Ô C

K H A I

H Ả I

O R I Ủ R Ý L N Ả U Q

O Ạ Đ

H N Ã L

1. Đề xuất xử lý khai bổ sung 2. Kiểm tra thực tế hàng hóa 3. Ghi kết quả kiểm tra và kết luận kiểm tra 4. Xử lý kết quả kiểm tra 5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

Q U A N

G N Ô C

C Ứ H C

Nguồn: Quyết định 1171/QĐ-TCHQ

BƯỚC 3:

G N Ô C

C Ứ H C

1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định 2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai hải quan 3. Vào sổ và trả tờ khai hải quan cho người khai hải quan 4. Chuyển hồ sơ sang bước 4

BƯỚC 4:

Phúc tập hồ sơ

G N Ô C

C Ứ H C

Hình 2.2. Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu thương mại

37

2.2.3. Tình hình thực hiện quy trình, thủ tục hải quan

Tình hình thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XNK thương

mại tại Cục Hải quan Tỉnh BR – VT từ năm 2008 đến tháng 6/2012 được phản ánh

thông qua các bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.1. Tổng hợp kim ngạch XNK từ năm 2008 đến tháng 06/2012

Kim ngạch (triệu USD)

Năm

XNK

Xuất khẩu

Nhập khẩu

24.612 17.179 26.242 23.390 8.333

13.703 10.102 17.999 14.470 5.395

10.908 7.076 8.242 8.920 2.937

2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT)

Hình 2.3. Biểu đồ tổng hợp kim ngạch XNK

Bảng 2.2. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá XNK thương mại

Năm

Luồng xanh

Luồng vàng

Luồng đỏ

Tổng số

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

30.666 34.280 42.856 47.270

Số lượng (tờ) 24.707 30.372 24.077 37.312

Tỷ lệ (%) 80.6 88.6 56.2 78.9

2.497 926 13.691 6.006

8.1 2.7 31.9 12.7

3.462 2.982 5.088 3.952

11.3 8.7 11.9 8.4

12.1

1.627

6.6

24.923

20.270

81.3

3.026

2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT)

38

Hình 2.4: Biểu đồ tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá XNK thương mại

Hình 2.5: Biểu đồ tổng hợp tổng số tờ khai hải quan

Bảng 2.3. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá NK

Luồng xanh

Luồng vàng

Luồng đỏ

Năm

Tổng số

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

11.823 14.266 17.271 18.164

7.702 11.601 6.433 10.737

65,1 74,3 37,2 59,1

1.646 1.625 7.183 5.068

13,9 11,3 41,6 27,9

2.475 1.040 3.655 2.359

21,0 7,3 21,2 13,0

9.474

5.932

62,6

2.588

27,3

954

10,1

2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT)

39

Bảng 2.4. Tình hình kiểm tra hải quan đối với hàng hoá NK

Luồng xanh

Luồng vàng

Luồng đỏ

Năm

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Số lượng (tờ)

Số lượng (tờ)

Tỷ lệ (%)

90,2 97,2 69,0 91,3

Số lượng (tờ) 17.005 19.445 17.644 26.575

18.843 20.014 25.585 29.106

Tỷ lệ (%) 4,5 0,8 25,4 3,2

851 171 6.508 938

987 398 1.433 1.593

5,3 2,0 5,6 5,5

92,8

15.449

14.338

438

2,8

673

4,4

2008 2009 2010 2011 06 tháng đầu năm 2012

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT)

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp số thuế thu được từ hoạt động XNK

ĐVT: triệu đồng

Tiêu chí

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

năm 2011

Tổng số thuế

19.975.721

12.298.851

16.422.288

6 tháng đầu năm 2012 7.779.599

18.726.996

12.245.938 16.410.194

7.775.898

Thuế XNK + TTĐB + GTGT

Thu khác

1.248.725.

52.912

12.094

25.358.635 25.357.735 900

3.701

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Hình 2.6. Biểu đồ tổng hợp số thuế thu được

Qua các số liệu trên, có thể thấy được tổng quát về tình hình thực tế thực

hiện quy trình thủ tục hải quan từ năm 2008 đến tháng 6/2012 tại Cục Hải quan

Tỉnh BR - VT, cụ thể như sau:

40

- Năm 2008: Xuất phát từ mục tiêu, phương châm chung của toàn ngành hải

quan là “Triển khai mạnh mẽ kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hoá hải quan

giai đoạn 2007-2010; tạo thuận lợi hơn nữa cho thương mại, đầu tư, du lịch; cải

cách hành chính mạnh mẽ, tạo môi trường hải quan văn minh, lịch sự; đẩy mạnh

chống phiền hà sách nhiễu, chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thực hành

tiết kiệm triệt để; tập trung phần đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu thu ngân sách”, ngay

từ đầu năm Cục Hải quan Tỉnh BR – VT đã quán triệt, triển khai tới các đơn vị

thuộc và trực thuộc thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Bộ Tài

chính; xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch công

tác. Kết quả, trong năm 2008 về cơ bản Cục Hải quan Tỉnh đã hoàn thành xuất sắc

một số nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, góp phần không nhỏ trong việc tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư trên địa bàn và nhận được sự đồng

thuận rất lớn từ phía cộng đồng doanh nghiệp. Nhờ đó công tác thu nộp ngân sách

cũng được thuận lợi, số thu thuế xuất nhập khẩu tăng cao và đạt mức kỷ lục trong

nhiều năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cũng còn tồn tại không

ít những khó khăn, thách thức bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác

động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cục Hải

quan Tỉnh. Đó là do những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt

là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm cho giá dầu thô

trên thị trường thế giới những tháng cuối năm liên tục giảm ở mức thấp nhất trong

vòng nhiều tháng qua. Hơn nữa, việc Chính phủ triển khai nhiều giải pháp, biện

pháp thực hiện kiềm chế lạm phát, hạn chế nhập siêu, bình ổn giá cả thị trường cũng

đã tác động trực tiếp đến kim ngạch và số thu thuế XNK. Bên cạnh nguyên ngân

khách quan, không thể không kể tới những nguyên nhân chủ quan là: Biên chế của

Cục Hải quan Tỉnh BR – VT luôn thiếu so với định biên cho phép, mặt bằng trình độ

hiểu biết và kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức không đồng đều.

- Năm 2009: Là một năm có nhiều biến động của nền kinh tế thế giới và

trong nước, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu tiếp tục

gây ra không ít những khó khăn, thách thức cho tiến trình hội nhập, phát triển kinh

41

tế của Việt Nam. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cũng còn tồn tại không ít những

khó khăn, thách thức do nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến kết quả

thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Do tiếp tục chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, giá dầu thô tăng, giảm thất thường và vẫn ở

mức thấp; việc Chính phủ tiếp tục triển khai nhiều giải pháp nhằm ngăn chặn đà suy

giảm kinh tế,…cũng ảnh hưởng đến kim ngạch và số thu thuế XNK. Mặt khác, do

hành lang pháp lý liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan còn bộc lộ

rất nhiều hạn chế, bất cập, thiếu tính ổn định, một số văn bản quy phạm pháp luật

mới ban hành song đã phải sửa đổi, bổ sung, thay thế; tiến trình thực hiện cải cách

thủ tục hành chính của Chính phủ, của ngành Hải quan trên một số lĩnh vực vẫn

chưa thật sự đem lại hiệu quả thiết thực, một số quy định, quy trình thủ tục còn

rườm rà, phức tạp...

- Năm 2010: Kim ngạch Xuất nhập khẩu tăng nhiều. Nguyên nhân nền kinh

tế đã dần được phục hồi sau khủng hoảng, sản xuất xuất khẩu có xu hướng tăng nên

dẫn đến kim ngạch của cả năm tăng hơn so với năm trước với năm 2009. Ngoài ra

cuối năm 2009, đầu năm 2010 Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thêm hai cảng quốc tế

mới đi vào hoạt động (Cảng SPPSA và cảng Tân Cảng – Cái Mép). Do đó một phần

hàng hóa Xuất Nhập khẩu từ Thành Phố Hồ Chí Minh chuyển xuống. Tuy nhiên, số

thuế thu được lại không đạt chỉ tiêu được giao. Nguyên nhân là do: Với chỉ tiêu giao

dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2010 là 16.450 tỷ đồng, so với tổng số thu mà

Cục Hải quan Tỉnh BR – VT thu được được năm 2009 là 12.361 tỷ đồng, thì chỉ

tiêu được giao năm 2010 tăng 33% so với số thu đạt được trong năm 2009. Đây có

thể nói là một mức giao khá cao so với tình hình thực tế. Nguồn thu của Cục Hải

quan Tỉnh BR – VT trong những năm qua chủ yếu là thu từ thuế xuất khẩu dầu thô.

Hàng năm, số thu này chiếm tỷ trọng bình quân khoảng 58 – 68% trên tổng số thu,

đặc biệt trong năm 2008 chiếm tới 76,48% số thu của toàn Cục Hải quan Tỉnh. Tuy

nhiên, tính đến ngày 31/12/2010, số thu của mặt hàng dầu thô xuất khẩu mới chỉ

chiếm 55% tổng số thu. Sản lượng dầu thô xuất khẩu của năm 2010 chỉ đạt 87,79%

so với sản lượng dự kiến. Do đó, có thể nói nguyên nhân chính dẫn đến số thu nộp

42

ngân sách năm 2010 của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT không đạt chỉ tiêu được giao

là do nguyên nhân khách quan, xuất phát từ sản lượng dầu thô xuất khẩu không đạt

chỉ tiêu theo như dự kiến khai thác.

- Năm 2011: Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đã được phục hồi nhưng

do vẫn còn ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,

thêm vào đó tình hình kinh tế trong nước có chiều hướng gia tăng lạm phát, nền

kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều bất ổn. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT. Tuy nhiên, với quyết tâm rất cao của

tập thể Ban Lãnh đạo Cục, Đảng ủy Cục Hải quan Tỉnh bằng việt quyết liệt triển

khai các giải pháp nhằm hoàn thành tốt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được

giao. Đặc biệt, ngày 15/1/2011, Công ty TNHH cảng quốc tế Tân Cảng - Cái Mép

(TCIT), liên doanh giữa Tổng Công ty Tân Cảng - Sài Gòn với các hãng tàu MOL

(Nhật Bản), Hanjin (Hàn Quốc), và Wanhai (Đài Loan) đã tổ chức lễ đón chuyến

tàu đầu tiên tại Cảng TCIT. Đồng thời, cảng quốc tế SP – PSA cũng đã phát huy

hiệu quả khai thác sau gần 2 năm đi vào hoạt động. Các các cảng khác cũng đều có

lượng hàng ổn định. Năm 2011 cũng là năm ngành hải quan đẩy mạnh mở rộng

triển khai thủ tục hải quan điện tử, do đó tại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hầu hết các

doanh nghiệp đã thực hiện làm thủ tục hải quan theo phương pháp này và đều hết

sức ủng hộ. Trong năm 2011, Cục Hải quan Tỉnh BR – VT được Bộ Tài chính,

Tổng cục Hải quan giao dự toán thu ngân sách nhà nước là 15.750 tỷ đồng. Đến

ngày 31/12/2011, thu được 25.358 tỷ đồng, vượt 61% so với chỉ tiêu được giao và

tăng 54% so với năm 2010, đóng góp 11,9% vào tổng số thu của toàn ngành.

Nguyên nhân dẫn đến số thu thuế tăng cao là do giá dầu thô luôn ở mức ổn định và

có xu hướng tăng nhẹ. So với năm 2010, số thuế thu được từ dầu thô xuất khẩu tăng

63%. Hơn nữa, ngay từ đầu năm xác định công tác thu nộp ngân sách là nhiệm vụ

chính trị trọng tâm Cục Hải quan Tỉnh BR – VT đã chủ động phân tích, đánh giá

các yếu tố tác động đến hoạt động XNK trên địa bàn, từ đó đưa ra các biện pháp

thúc đẩy tăng thu sát với tình hình thực tế. Đồng thời chủ động tăng cường công tác

43

kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thương mại qua việc xác định mã

số hàng hoá và trị giá tính thuế, tích cực thu đòi nợ đọng không để phát sinh nợ xấu.

- 6 tháng đầu năm 2012: Mặc dù vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế thế giới, các cảng khu vực Cái Mép – Thị Vải có lượng hàng hoá

giảm đáng kể, có những cảng hiện không còn tàu cập cảng, nhưng tình hình hoạt

động của Cục Hải quan Tỉnh BR-VT trên các mặt công tác vẫn được đảm bảo duy

trì triển khai thực hiện theo đúng quy trình và chương trình kế hoạch công tác đã đề

ra. Toàn Cục Hải quan Tỉnh BR – VT đã triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện

từ, hơn 99% tờ khai đã được đăng ký với 84 % doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải

quan điện tử đạt và vượt chỉ tiêu đã đăng ký với Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, Cục

Hải quan Tỉnh cũng đã triển khai thí điểm áp dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan

điện tử. Các biện pháp khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục được triển khai

một cách quyết liệt nhằm thu hút lượng hàng hóa làm thủ tục tại Cục Hải quan Tỉnh

BR – VT. Trong năm số thu thuế của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT giảm hơn so với

cùng kỳ năm trước (giảm 17,3%), nguyên nhân là do số thu thuế từ mặt hàng dầu

thô giảm mạnh. Tính riêng mặt hàng dầu thô xuất khẩu, số thu giảm 29,95% so với

cùng kỳ năm 2011, là do lượng dầu thô được dùng để xuất vào nhà máy lọc dầu

Dung Quất (thay vì xuất khẩu như trước đây) không phải làm thủ tục xuất khẩu và

không phải nộp thuế xuất khẩu.

2.3. Đánh giá các quy định về quy trình, thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập

khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa - Vũng tàu

2.3.1. Đánh giá chung quy trình thủ tục hải quan hiện nay

2.3.1.1. Ưu điểm

Có thể nói quy trình thủ tục hải quan hiện nay đã tạo thông thoáng đối với hoạt

động XNK. Với quy trình này, luồng hồ sơ hải quan, chứng từ hải quan trở nên thông

thoáng hơn, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hoá giảm do các ứng dụng công nghệ thông

tin và kỹ thuật quản lý rủi ro. Như vậy, thủ tục hải quan thoả mãn phần nào yêu cầu

của doanh nghiệp. Nhìn chung quy trình thủ tục hải quan hiện nay là một bước

chuyển biến tốt, có ưu điểm hơn những quy trình trước đó. Nó được thiết kế để giảm

44

đáng kể sự can thiệp thực tế của công chức hải quan vào dòng hàng hoá, vì thế giảm

đáng kể những chậm trễ về thời gian và chi phí phát sinh trong quá trình thông quan.

Thủ tục hải quan về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực tế đổi mới, mở cửa, từng

bước phù hợp mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, đã loại bỏ bớt các khâu nghiệp vụ

hành chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian tiến hành thủ tục hải quan,

giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải nộp, phải xuất trình. Hồ sơ hải quan đã đơn

giản hơn, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết như: hợp đồng đối với hàng xuất khẩu,

Giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi, bỏ Giấy

thông báo thuế, thực hiện được yêu cầu đơn giản hóa, công khai hóa thủ tục hải quan,

giảm sự phiền hà ách tắc hàng hóa, phương tiện vận tải nhập khẩu tại cửa khẩu và

thông quan hàng hóa được thuận lợi, nhanh chóng hơn, từng bước áp dụng ưu tiên

làm thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải

quan bằng việc ban hành Quy định về ưu tiên cho doanh nghiệp. Việc kiểm tra hải

quan từng bước có nhiều chuyển biến rõ rệt, hạn chế việc kiểm tra tràn lan, tiến hành

kiểm tra có trọng điểm, mở rộng việc miễn kiểm tra hoặc kiểm tra xác suất khi thông

quan và tăng cường kiểm tra sau thông quan, ứng dụng quản lý rủi ro. Nhờ vậy, thời

gian làm thủ tục hải quan đã rút ngắn giảm chi phí lưu kho, lưu bãi hàng hóa cho

doanh nghiệp, tạo điều kiện sớm đưa hàng vào lưu thông, kịp thời phục vụ sản xuất

và tiêu dùng.

Quy trình thủ tục hải quan đã được cải tiến rõ rệt so với trước đây, đặc biệt là

việc quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra. Trước đây công việc này do Lãnh đạo Chi

cục quyết định và bằng phương pháp thủ công mang nặng tính chủ quan, cảm tính

của người quyết định, thì tại quy trình mới, hình thức và tỷ lệ kiểm tra được xác định

bởi hệ thống quản lý rủi ro. Quyết định thông quan được thể hiện bằng Lệnh hình

thức, mức độ kiểm tra. Quy trình cũng thể hiện rõ nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ,

công chức, của từng bước và đường đi của bộ hồ sơ hải quan.

Một trong những điểm nổi bật hiện nay, là ngành Hải quan đã và đang ứng

dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong họat động của mình, đó là việc thực

hiện thủ tục theo phương pháp điện tử thay cho phương thức thủ công truyền thống

45

như trước đây. Doanh nghiệp sẽ không phải trực tiếp đến cơ quan hải quan để làm thủ

tục hải quan mà có thể ngồi tại trụ sở doanh nghiệp, khai báo và truyền tờ khai qua

mạng internet, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sau đó phản hồi lại cho doanh

nghiệp. Bước đầu, thủ tục hải quan điện tử đã tạo được nhiều thuận lợi cho doanh

nghiệp như giảm thời gian, giấy tờ, góp phần đẩy nhanh việc giải phóng hàng giúp

doanh nghiệp đảm bảo các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí… qua đó

được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và nhiệt tình hưởng ứng. Đối với cơ quan

Hải quan cũng tạo được sự chuyển biến lớn từ nhận thức, đến việc tiếp cận với quy

trình quản lý, giải quyết thủ tục…theo mô hình hoạt động của thủ tục hải quan điện

tử. Có thể nói thực hiện thủ tục hải quan điện tử được cộng đồng doanh nghiệp hết

sức hưởng ứng và ủng hộ.

2.3.1.2. Nhược điểm

- Vấn đề về khung pháp lý của quy trình: Khung pháp lý giữ vai trò quan

trọng trong việc tạo ra chất lượng của dịch vụ hải quan nói chung cũng như thủ tục

hải quan nói riêng. Thủ tục hải quan hiện nay tuy đã có sự thay đổi nhanh chóng

chuyển từ cơ chế kiểm soát cứng nhắc sang cơ chế linh hoạt, tạo thuận lợi hơn trên

nguyên tắc tự chịu trách nhiệm của cả hải quan và doanh nghiệp nhưng vẫn tồn tại

khuynh hướng duy trì cơ chế kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo vệ nguồn thu mà chưa

tính đến lợi ích tổng quát. Yêu cầu của thủ tục hải quan không chỉ là đảm bảo tuân

thủ pháp luật hải quan mà còn phải tuân thủ những luật và quy định của các Bộ,

ngành khác liên quan đến thương mại quốc tế. Có các quy định liên quan đến thương

mại quốc tế khó hiểu, phức tạp đôi khi chồng chéo với quy định của Hải quan, vì vậy

đôi lúc gây không ít khó khăn khi thực thi quy trình thủ tục hải quan, dẫn đến thiếu

nhất quán, không rõ ràng, không minh bạch và chậm trễ cho doanh nghiệp.

- Quy trình quá quan tâm đến chức năng kiểm soát thông qua kiểm tra thủ

công: Thủ tục hải quan sử dụng kỹ thuật quản lý rủi ro để nhận diện doanh nghiệp

có vi phạm hay doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao, do đó việc kiểm tra, giám sát

hải quan dựa trên sự đánh giá rủi ro của hệ thống đối với doanh nghiệp. Mục tiêu

của kỹ thuật quản lý rủi ro là giảm thiểu việc kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra

46

thực tế hàng hoá, để đảm bảo nguyên tắc công bằng theo chiều dọc cho các nhóm

khách hàng với độ tuân thủ khác nhau, do đó gia tăng sự hài lòng của doanh nghiệp

về thủ tục. Tuy nhiên, quy trình thủ tục hải quan hiện nay vẫn còn dựa trên kiểm tra

thủ công có khả năng gây ra sự sai sót, chậm trễ, ảnh hưởng đến vai trò tạo thuận lợi

thương mại thương mại của quản lý hải quan điện tử.

- Vấn đề về chứng từ: Thủ tục hải quan thực chất vẫn cần một khối lượng

công việc giấy tờ nhất định ở khâu tiếp nhận. Rõ ràng khi một khối lượng tài liệu

lớn được yêu cầu sẽ làm mất nhiều thời gian hơn cho doanh nghiệp để thu thập và

cho hải quan kiểm tra theo phương pháp thủ công tạo nên sự chậm trễ và tăng chi

phí cho cả hải quan và doanh nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của quy

trình thủ tục hải quan. Hải quan hầu như chỉ kiểm tra sự có mặt của nhiều chứng từ

do yêu cầu của các cơ quan khác mà chưa đủ năng lực xác định tính chính xác của

những chứng từ này. Nguyên tắc “kiểm soát” vẫn phổ biến, “nhiều giấy tờ vẫn tốt

hơn”. Việc kiểm tra cho mục đích “kiểm soát” dẫn đến việc hiểu lầm. Tờ khai hải

quan hiện nay chưa phải là một tài liệu tiêu chuẩn quốc tế. Mẫu tờ khai trên giấy

cũng không tương thích với mẫu tờ khai của hệ thống khai điện tử trên mạng máy

tính. Do đó, thủ tục kém hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế.

- Về cấu trúc của quy trình: Cấu trúc của quy trình thủ tục hải quan hiện nay

chưa thực sự phù hợp với thực tế thực hiện. Hồ sơ hải quan phải thực hiện qua

nhiều khâu. Ngay cả trường hợp hồ sơ chỉ phải kiểm tra sơ bộ cũng phải trải qua hai

lần kiểm tra thủ công. Đó là sự lãng phí về thời gian và tạo ra sự chậm trễ không

cần thiết. Quan trọng hơn, nó làm giảm động lực của doanh nghiệp có hồ sơ tuân

thủ cao và có quyền lợi yêu cầu thủ tục hải quan ưu tiên đặc biệt, do đó gây phương

hại đến công tác phân loại doanh nghiệp. Thủ tục hải quan không phân chia rõ ràng

thành các quá trình hỗ trợ và quá trình quản lý. Do đó, bước phúc tập hồ sơ trở

thành khâu chuyên môn, mặc dù thực tế nó phải thuộc quá trình quản lý. Điều này

gây ra cả những chướng ngại không cần thiết cho hoạt động của quy trình và làm

giảm chức năng quản lý.

47

- Về “Sự cải thiện liên tục”: Cải thiện không phải là một hoạt động riêng biệt

mà nó phải được gắn kết trong quá trình hoạt động. Ban đầu, thủ tục được thiết kế

dựa trên những nguyên tắc cơ bản của công ước Kyoto sửa đổi và dễ thấy nó hướng

đến phục vụ lợi ích cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý. Tuy nhiên, khi ứng

dụng vào thực tiễn, nó bộc lộ nhiều nhược điểm. Do chưa có cơ chế để nhận diện,

đánh giá và phân tích các vướng mắc cũng như chưa có phương pháp giải quyết một

cách chính xác và kịp thời, trong khi thực tế và yêu cầu của hoạt động thương mại

lại “luôn luôn thay đổi” nên việc cải tiến thường diễn ra chậm hơn thực tế.

- Về cam kết coi trọng nguồn lực con người:

+ Thu nhập là một yếu tố quyết định không chỉ đảm bảo cho công chức hải

quan hải lòng mà còn đảm bảo được tính liêm chính của họ. Trong một thị trường

lao động cạnh tranh, thu nhập thấp so với khu vực tư nhân (doanh nghiệp), môi

trường làm việc ổn định hơn không đủ hấp dẫn để tuyển dụng và giữ chân công

chức đặc biệt là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao.

+ Hiện nay, người đứng đầu (Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu)

hoặc người được uỷ quyền của người đứng đầu cơ quan hải quan có quyền ra quyết

định thông quan tất cả luồng hàng hoá. Đó là một gánh nặng cho người đứng đầu và

đôi khi không khả thi khi phải đảm đương một khối lượng hồ sơ và công việc khá

lớn trong khoảng thời gian nhất định vì phải chịu áp lực về việc giảm thời gian

thông quan hàng hoá.

+ Trong quá trình đào tạo thiếu việc đào tạo “kỹ năng tổng hợp” cho công

chức làm việc trong quy trình thủ tục dẫn đến vấn đề như chậm trễ và lỗi do con

người gia tăng trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ làm ảnh hưởng đến chất lượng

dịch vụ hải quan. Chưa có tiêu chí năng lực cho mỗi vị trí, chưa có chỉ tiêu đánh giá

mức độ hoàn thành công việc của mỗi công chức.

Như vậy, xét về phương diện nghiệp vụ, quy trình thủ tục hải quan hiện hành

chỉ mới đảm bảo được công tác kiểm tra giám sát hải quan mà chưa phản ánh được

công tác quản lý chất lượng của dịch vụ hải quan hiện nay.

48

2.3.2. Đánh giá việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan

Tỉnh BR – VT

2.3.2.1. Những điểm mạnh

- Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin: Trong giai đoạn hiện nay, khi ngành

hải quan áp dụng mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, cải cách, hiện đại hoá hải

quan phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, áp dụng quản lý rủi ro trong

tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan thì yếu tố về hạ tầng công nghệ thông tin là rất

quan trọng. Mặc dù hiện đang bị ảnh hưởng bởi quy định của Nghị quyết 11 về cắt

giảm đầu tư công nhưng các trang bị cho công tác công nghệ thông tin luôn được ưu

tiên và đặt lên hàng đầu. Các cán bộ làm trong lĩnh vực công nghệ thông tin cũng

thường xuyên được cử đi học tập nâng cao trình độ và cập nhật những nội dung mới

để kịp thời ứng dụng cũng như khắc phục những sự cố xảy ra, đảm bảo cho hệ

thống được thông suốt.

- Quan hệ, phối hợp tốt với các cơ quan ban ngành có liên quan: Để thực

hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn, ngành hải quan còn

phải phối hợp với các cơ quan ban ngành khác như: bộ đội biên phòng, cảng vụ,

kiểm dịch y tế, công an… Để chủ động thực hiện tốt quan hệ phối hợp với các cơ

quan có liên quan, Cục Hải quan Tỉnh đã chủ động xây dựng các quy chế phối hợp,

thường xuyên trao đổi thông tin để nghiên cứu nắm tình hình. Thường xuyên tham

dự các cuộc họp, hội nghị do các cơ quan ban ngành tổ chức.

- Đội ngũ lãnh đạo đơn vị là những người có năng lực và trình độ chuyên

môn cao: Để hoạt động của đơn vị diễn ra thông suốt thì không thể không kể đến

tầm quan trọng của công tác chỉ đạo điều hành. Đối với Cục Hải quan Tỉnh, đội ngũ

lãnh đạo đơn vị là những người có năng lực và trình độ chuyên môn cao, khả năng

lãnh đạo rất tốt. Đây có thể nói là một trong những điểm mạnh của đơn vị.

- Hầu hết các cán bộ, công chức đều nhiệt tình, tận tuỵ với công việc: Mặc

dù trình độ cán bộ công chức không đồng đều nhưng hầu hết các cán bộ, công chức

trong đơn vị đều rất nhiệt tình, say mê với công việc có thể làm thêm ngoài giờ bất

kỳ thời gian nào nhằm đạt được hiệu quả công việc tốt nhất. Đối với Cục Hải quan

49

Tỉnh, cũng luôn áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích cán bộ công chức phát

huy hết năng lực và sở trường của mình như hỗ trợ tiền làm thêm giờ, tiền nghĩ mát,

tiền thưởng trong các dịp lễ Tết, đây là nguồn khen thưởng động viên quý giá đối

với các bộ công chức trong đơn vị.

- Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ: Để hoạt động nghiệp vụ diễn ra thông

suốt không gây ách tắc hàng hoá thì công tác thanh tra, kiểm tra cũng rất quan

trọng. Cục Hải quan tỉnh thường xuyên tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra công

tác nghiệp vụ tại các Chi cục Hải quan trực thuộc. Qua đó, kịp thời phát hiện các sai

sót để có biện pháp chất chỉnh kịp thời, khắc phục các sai phạm.

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO: Từ năm 2008, Cục Hải quan

Tỉnh đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động của mình. Vối

việc áp dụng này, tất cả các thủ tục hải quan đều đã được Cục Hải quan Tỉnh xây

dựng thành quy trình cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị trên cơ sở tuân thủ đúng

quy định của các văn bản pháp luật có liên quan, cụ thể như quy trình đăng ký danh

mục miễn thuế, quy trình thành lập địa điểm kiểm tra, quy trình quyết toán danh

mục miễn thuế… Việc ban hành các quy trình này giúp cho công việc của cán bộ,

công chức hải quan liên quan được thống nhất, giảm thiểu các trường hợp gây phiền

hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp. Đồng thời các quy trình cũng được đăng tải công

khai trên website của Cục Hải quan Tỉnh BR – VT để các doanh nghiệp có thể dễ

dàng tra cứu.

- Quan hệ trong nội bộ đơn vị: Đây là yếu tố được Cục Hải quan Tỉnh đặc

biệt coi trọng. Cục Hải quan Tỉnh đã ban hành quy chế hoạt động của đơn vị trong

đó quy định cụ thể quan hệ phối hợp giữa các Chi cục, phòng ban chức năng.

- Các biện pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp rất được coi trọng: Hiện nay,

thực tế là rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng lại

thiếu kiến thức về pháp luật hải quan do đó không chủ động trong hoạt động của

mình phần nào làm ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ của Cục Hải quan Tỉnh.

Chính vì thế, hàng năm Cục Hải quan Tỉnh BR – VT luôn tổ chức các Hội nghị đối

thoại hải quan với doanh nghiệp, qua đó kịp thời triển khai các quy định mới liên

50

quan đến quản lý nhà nước về hải quan cho các doanh nghiệp đồng thời kịp thời

nắm bắt được các khó khăn vướng mắc phát sinh.

2.3.2.2. Những điểm yếu

- Trình độ của cán bộ, công chức chưa đồng nhất: Đối với ngành hải quan,

trình độ đầu vào là yếu tố quan trọng những không phải là yếu tố quyết định, do đặc

thù của ngành đòi hỏi cán bộ công chức phải có kỹ năng tổng hợp của rất nhiều

ngành như: ngoại thương, tài chính, kỹ thuật… mà hiện nay hầu như không có

trường đại học nào có thể đào tạo được tất cả các ngành do đó, kinh nghiệm thực tế

mới là yếu tố quyết định. Trong đội ngũ cán bộ, công chức còn thiếu cán bộ, công

chức có nghiệp vụ hải quan chuyên sâu, thiếu cán bộ, công chức có trình độ trong

các lĩnh vực hỗ trợ cho công tác hải quan như ngoại thương, kế toán, kiểm toán…

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, theo quy định ngành hải quan chỉ tuyển dụng

những sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy các ngành tài chính, ngoại thương,

ngoại ngữ, kế toán và cao đẳng tài chính hải quan. Do đó trình độ của cán bộ công

chức hải quan cũng đang từng bước được đồng đều hoá. Đối với Cục Hải quan Tỉnh

BR – VT hàng năm, căn cứ trên tình hình thực tế để xin biên chế đồng thời khuyến

khích và tạo điều kiện tối đa để cán bộ, công chức có thể học tập và nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Hệ thống máy vi tính tuy đã được trang bị mới nhưng chưa đồng bộ và còn

trục trặc đôi khi lỗi hệ thống dẫn đến việc truyền nhận thông tin giữa cơ quan hải

quan và doanh nghiệp còn gặp trục trặc. Tuy đã được trang bị hai đường mạng

WAN tại mỗi đội thủ tục của các Chi cục, trong đó có 01 đường dự phòng, nhưng

tốc độ các đường truyền chưa cao, đôi lúc còn xảy ra trường hợp mất kết nối. Do

vậy, việc phân luồng hồ sơ trực tiếp bằng dữ liệu quản lý rủi ro đặt tại cấp Cục được

thực hiện chậm; việc trao đổi thông tin điện tử giữa hệ thống Chi cục và hệ thống

khai báo đầu doanh nghiệp nhiều khi không kịp thời.

+ Nhiều máy vi tính cá nhân trong dây chuyền làm thủ tục hải quan điện tử

đã cũ, cấu hình thấp làm cho tốc độ xử lý, thao tác của cán bộ hải quan mất nhiều

thời gian làm ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hoá;

51

+ Phần mềm phía doanh nghiệp cũng như của cơ quan hải quan chưa hoàn

thiện, vì vậy cán bộ hải quan thường phải xử lý các tình huống phát sinh do lỗi phần

mềm hoặc lỗi đường truyền. Hệ thống còn phân tán, có cấu trúc và thiết lập phức

tạp, thiếu nhiều chức năng (như thanh lý hàng sản xuất xuất khẩu, thanh khoản hàng

gia công…) hoặc một số chức năng chưa phù hợp, hệ thống khai thác, báo cáo chưa

đa dạng, nhiều chức năng còn bị lỗi, chưa được hoàn thiện;

+ Phần mềm xử lý dữ liệu hải quan điện tử hiện nay còn một số bất cập,

thường xuyên xảy ra lỗi như: không trả về thông tin số tiếp nhận, số tờ khai cho

DN; không duyệt được tờ khai xuất gia công có khai báo kèm Bảng kê nguyên phụ

liệu tự cung ứng (báo trùng số bảng kê); không cập nhật được thông tin hủy, sửa tờ

khai; chưa có các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn của một số chứng từ thuộc hồ sơ xét

miễn thuế, cụ thể như: hợp đồng dịch vụ, hợp đồng cung cấp, công văn cam kết;

chưa thanh khoản được hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu trên hệ thống thông

quan điện tử do một số các bảng, biểu thanh khỏan không có số liệu, hoặc số liệu

không chính xác; Đối với tờ khai được phân luồng đỏ: sau khi đã được thông quan,

nếu doanh nghiệp có yêu cầu sửa chữa hoặc khai bổ sung hồ sơ theo quy định và

được công chức đăng ký tờ khai cập nhật nội dung sửa đổi, bổ sung vào Hệ thống

thì Hệ thống không thể hiện được đang ở trạng thái nào để công chức hải quan có

thể làm tiếp các bước thủ tục tiếp theo của Quy trình thủ tục... Phần mềm xử lý dữ

liệu chưa thực sự tiện dụng; nhiều chức năng còn thiếu hoặc thiết kế chưa phù hợp

với quy trình và các quy định so với thủ tục hải quan truyền thống, đặc biệt là các

chức năng theo dõi, thống kê sau thông quan, sau phúc tập;

+ Hệ thống giám sát hàng chuyển cửa khẩu hoạt động không ổn định, lúc

nhanh, lúc chậm, báo lỗi không rõ nguyên nhân. Nhiều tờ khai do cán bộ giám sát

của Hải quan ngoài cửa khẩu fax hồi báo không có trong hệ thống.

- Khả năng tài chính: Do đặc thù là đơn vị hành chính sự nghiệp, do đó cán

bộ, công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước (mức lương là cố định cho

từng thời kỳ theo đúng quy định). Các khoản chi phải dựa trên mức chỉ tiêu do Bộ

Tài chính, Tổng cục Hải quan phân bổ và theo đúng quy định về chi tiêu tài chính.

52

Do đó, Cục Hải quan Tỉnh không thể chủ động trong việc chi tiêu tài chính. Điều

này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Cục Hải quan Tỉnh nhất là trong việc

động viên khích lệ cán bộ, công chức hay khen thưởng doanh nghiệp. Đặc biệt trong

thời gian vừa qua, do ảnh hưởng của thâm hụt đầu tư công nên các khoản chi của

Cục Hải quan Tỉnh bị cắt giảm đáng kể.

- Các Chi cục nằm rải rác, không tập trung: Do đặc thì của Tình BR – VT,

các cảng biển tập trung gần như suốt chiều dài của quốc lộ 56 (phần địa phận của

Tỉnh BR – VT). Do đó, các Chi cục Hải quan cũng được bố trí dọc theo tuyến quốc

lộ 51. Khoảng cách giữa hai Chi cục cách xa nhất là 50km. Điều này phần nào ảnh

hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành.

- Chỉ tiêu biên chế: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành

công của tổ chức. Trong thời gian vừa qua, mặc dù các cảng biển liên tục được mở

thêm mới như cảng CMIT, cảng SPPSA và trong thời gian sắp tới sẽ có rất nhiều

cảng được triển khai đi vào hoạt động. Nhưng đơn vị không được quyền quyết định

trong việc tuyển dụng mà phải phụ thuộc hoàn toàn vào chỉ tiêu biên chế do Tổng

cục Hải quan giao cho. Dể giải quyết vấn đề này, hàng năm Cục Hải quan Tỉnh luôn

chủ động lên kế hoạch về tuyển dụng nhân sự báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét

bổ sung thêm biên chế.

2.4. Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu sơ lược về Cục Hải quan Tỉnh BR –

VT – là đơn vị mà tác giả thực hiện việc nghiên cứu thực tế quá trình thực hiện hải

quan điện tử. Giới thiệu quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương

mại. Từ thực tế, trên cơ sở phân tích ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục hải

quan hiện hành, đã chỉ ra được những vướng mắc bất cập phát sinh từ thực tế quá

trình thực hiện, phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của Cục Hải quan Tỉnh trong

quá trình triển khai thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK

thương mại.

53

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC

HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BR-VT.

3.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan

tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT

3.1.1. Dự báo nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa

Ngày 28/12/2011,Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

2471/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 –

2020, định hướng đến năm 2030. Với mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá

đến năm 2020 tăng gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000

USD, cán cân thương mại được cân bằng.

Chiến lược đã đề ra ba nhóm mục tiêu cụ thể, gồm:

Một là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 -

12%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng

bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm. Duy

trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030.

Hai là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất

khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoá bình quân 10 – 11%/năm trong thời

kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình quân dưới

11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới 10%/năm.

Ba là, phấn đấu giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức

dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương

mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.

Chiến lược cũng nêu định hướng xuất khẩu chung gồm: Phát triển xuất khẩu

theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở

rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu; Chuyển

54

dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng

cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân

thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu.

* Định hướng phát triển ngành hàng:

- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên

nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu

tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về

thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.

- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh

tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng và

giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến

sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát

triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công

nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị trong

nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu.

- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng

mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời

gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong XK.

* Định hướng phát triển thị trường:

- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa

Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất

khẩu mới có tiềm năng.

- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và

tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường XK; phát triển hệ thống

cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; tăng cường

bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.

55

- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt

giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa

Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.

- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt

Nam tại thị trường nước ngoài.

- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: châu Á chiếm tỷ trọng

khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng

4% và châu Phi khoảng 5%.

* Định hướng nhập khẩu

- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng thời

phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp

ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập

khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm nhập siêu trong

dài hạn.

- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công nghệ cao

phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư;

định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên, nhiên,

vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả hoặc có tác động xấu đến

môi trường.

- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với các

thị trường Việt Nam nhập siêu.

Nhằm đạt được những mục tiêu nói trên, Chiến lược cũng đã vạch ra các giải

pháp chủ yếu để thực hiện gồm:

- Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: gồm Phát triển sản xuất

công nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Phát triển thị trường;

- Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu;

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hoá

hoạt động dịch vụ logistics;

56

- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực;

- Kiểm soát nhập khẩu;

- Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội ngành hàng.

3.1.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quy trình, thủ tục hải quan

3.1.2.1. Quan điểm

Thế kỷ 21, đang bắt đầu và tiềm ẩn những thay đổi to lớn về chính trị và kinh

tế. Trong 10 – 15 năm tới, thế giới sẽ có những biến động phức tạp đầy khó khăn

bất trắc khó luờng. Xu thế hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng đòi

hỏi bức xúc của mọi dân tộc và quốc gia trên thế giới. Tuy có ít khả năng xảy ra

chiến tranh thế giới mới, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân

tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố sẽ còn xảy ra

nhiều nơi trên thế giới với tính phức tạp ngày càng tăng. Cuộc đấu tranh của các dân

tộc cho hòa bình thế giới.

Trước nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra mục

tiêu từng bước chuyển dần từ nến kinh tế tập trung, kế hoạch hóa sang nền kinh tế

thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xóa dần các rào cản đối với sản xuất,

đầu tư đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế, thực hiện mở cửa hội nhập nền

kinh tế đất nước với khu vực và thế giới.

Trong điều kiện của một quốc gia có nền kinh tế thị trường hoạt động theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, Hải quan Việt Nam là những người lính gác cửa nền

kinh tế đất nước. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta Hải quan Việt Nam là

người mở cửa tạo thuận lợi cho những hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ

thương mại đồng thời cũng là người bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia. Hải quan

Việt Nam luôn duy trì việc mở rộng quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau với các nước

trên thế giới cũng như các nước trong khu vực và tiếp tục tham gia tích cực vào các

hoạt động của các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực liên quan đến hải quan.

Đứng trước yêu cầu đó, quan điểm để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan

của ngành Hải quan là:

57

- Hoàn thiện quy trình thủ tục HQ trên cơ sở nỗ lực thúc đẩy cải cách hành

chính, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để hiện đại hóa hải quan.

- Hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo tốt mọi điều kiện cho các đơn vị thực hiện

thông quan nhanh chóng, chính xác theo quy định. Tập trung xây dựng cơ sở dữ

liệu, thích hợp những dữ liệu thông tin đã có và phân tích xử lý thông tin về doanh

nghiệp, về mặt hàng để phục vụ yêu cầu kiểm tra trong và sau thông quan làm cơ sở

áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quản lý nghiệp vụ hải quan.

- Hoàn thiện và mở rộng thông quan điện tử, cải tiến và hiện đại hóa công tác

kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh.

Đảm bảo công tác kiểm tra thực tế đạt độ chính xác cao, nhanh chóng và thuận lợi.

- Hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên

cơ sở thực hiện các điều ước và công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham

gia, nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước về hải quan.

- Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhằm đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của đất nước liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về Hải

quan, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và yêu cầu cải cách nền hành

chính quốc gia với mục tiêu hòa bình, phát triển, thúc đẩy quan hệ đa dạng với Hải

quan các nước phát triển và các Tổ chức Hải quan Quốc tế nhằm tạo môi trường

thuận lợi cho đầu tư, xuất nhập khẩu và tăng cường hiệu quả công tác chống buôn

lậu và gian lận thương mại, góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa hiện đại

hóa đất nước.

3.1.2.2. Định hướng

Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang

là vấn đề nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay. Chính đặc điểm này tạo ra liên

kết và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao giữa các nước và khu vực. Xu hướng hội

nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay sẽ tạo ra sức ép buộc Việt Nam phải tiến

hành tự do hóa, mở cửa để hội nhập mạnh hơn và nhanh hơn.

Cùng với kinh tế cả nước, trong xu hướng hội nhập kinh tế thế giới Hải quan

Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức mà chúng ta cần phải vượt

58

qua. Yêu cầu đặt ra cho ngành Hải quan là phải quản lý lượng hàng hóa xuất nhập

khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng, trong khi hoạt động

buôn bán, vận chuyển các chất ma tuý, chất gây nghiện này càng gia tăng, xuất hiện

nhiều hình thức buôn lậu, gian lận thương mại mới với phương thức và thủ đoạn

ngày càng tinh vi, phức tạp. Đứng trước nhiệm vụ nặng nề đó, ngành hải quan cần

phải xác định được định hướng để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đáp ứng với

yêu cầu hội nhập hiện nay, đó là:

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho thương mại và đầu

tư, rà soát xây dựng quy trình quản lý hải quan hiện đại theo phương pháp quản lý

rủi ro, mở rộng và từng bước chuyển dần sang thông quan điện tử.

- Đảm bảo tạo thuận lợi thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư,

du lịch, dịch vụ… Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, tạo

thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển du lịch, kêu gọi

vốn đầu tư; đẩy mạnh công tác hiện đại hóa hải quan. Hoàn chỉnh quy trình thủ tục

hải quan đối với các loại hình xuất nhập khẩu theo quy định mới.

- Thủ tục hải quan ngày càng phải đảm bảo đơn giản, minh bạch, cung cấp

thông tin nhanh chóng, công khai, đặc biệt là phải thông quan hàng hóa nhanh chóng,

giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, tạo môi trường thu hút đầu tư nước ngoài.

- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo

chuẩn mực hải quan hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về hải quan, tạo tiền

đề để tiếp tục thực hiện việc cải cách, hiện đại hóa hải quan theo mục tiêu chiến

lược đến năm 2010.

- Bước đầu xây dựng hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, ứng

dụng công nghệ thông tin kết hợp với áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong một số

hoạt động nghiệp vụ cũng như hoạt động quản lý.

- Hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan

theo chuẩn mực của một tổ chức hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực và quốc tế,

thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan như công ước

KYOTO, Hiệp định GATT/WTO, chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải

59

cách quy trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan hải quan đối với hàng

hóa xuất nhập khẩu, giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của các

công việc với năng lực của cơ quan hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp phần

tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.

- Phấn đấu trở thành Hải quan tiên tiến trong khu vực ASEAN. Hiện đại theo

tiêu chuẩn quốc tế với phương châm của Hải quan Việt Nam là “Chuyên nghiệp –

Minh Bạch – Hiệu quả”. Tầm nhìn đến năm 2010 và 2020 là quản lý hải quan

hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,

đầu tư và du lịch, thực hiện hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt động có tính

chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.

3.1.2.3. Mục tiêu

- Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, Hải quan Việt Nam phấn đấu bắt kịp

với trình độ Hải quan các nước trong khu vực ASEAN, thể hiện: lực lượng hải quan

chuyên nghiệp chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa, áp dụng

kỹ thuật quản lý rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.

Đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi đó đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập

với thế giới và khu vực cùng với chủ trương và đường lối chung của Đảng và Nhà

nước ngành Hải quan cần tích cực tự hoàn thiện mình, đồng thời nhanh chóng tiến

hành cải cách, đổi mới quy trình thủ tục hải quan và những hoạt động nghiệp vụ

khác liên quan đến công tác hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và những hoạt động khác liên quan đến hoạt động

hải quan. Trong đó yêu cầu về hiện đại hóa là vấn đề hết sức quan trọng và bức xúc

trong thời điểm hiện nay. Chính vì thế, quy trình thủ tục hải quan đã được thay đổi

trên cơ sở Hệ thống quản lý rủi ro. Quản lý hải quan bước đầu đã thực hiện theo

phương pháp hiện đại: áp dụng quản lý rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm,

mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động hải quan, đặc

biệt trong quá trình thông quan hàng hóa. Mục tiêu của mà ngành Hải quan cần đạt

được khi tiến hành các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan là:

60

- Rút ngắn thời gian thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện

vận tải xuất nhập cảnh, góp phần cải tiến các thủ tục hành chính, giảm thiểu giấy tờ.

Tạo thông thoáng, thuận lợi cho quy trình thủ tục hải quan.

- Giảm “tiền kiểm” tăng cường “hậu kiểm”, chuyển dần từ phương pháp

quản lý hải quan truyền thống sang phương pháp quản lý hải quan hiện đại trên cơ

sở ứng dụng phương pháp quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh

vực quản lý hải quan. Đổi mới phương thức quản lý hải quan hiện đại với quy trình,

thủ tục hải quan được xử lý bằng phương tiện điện tử.

- Khuyến khích các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thông qua

việc ưu tiên cho các doanh nghiệp này trong quá trình làm thủ tục hải quan.

- Giảm bớt yếu tố con người quyết định trong quy trình thủ tục hải quan nhằn

giảm phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức hải quan trong khi làm

thủ tục hải quan.

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan.

- Tạo môi trường pháp lý kinh doanh bình đẳng, phù hợp với các chuẩn mực

và các cam kết quốc tế.

3.1.3. Nhận định các cơ hội và thách thức

3.1.3.1. Cơ hội

- Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập sâu và rộng với nền kinh tế

thế giới và trong khu vực, đồng thời với việc chính thức trở thành thành viên của tổ

chức Thương mại thế giới WTO: Điều này đòi hỏi ngành hải quan nói chung và Cục

Hải quan Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu nói riêng phải xây dựng các quy trình thủ tục hải

quan, các văn bản quy phạm pháp luật hải quan theo đúng chuẩn mực và thônglệ

quốc tế. Cục Hải quan Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu chỉ là đơn vị thừa hành, không phải

là cơ quan xây dựng văn bản, do đó không thể chủ động trong việc đưa ra các quy

định của văn bản mà chỉ chủ động trong việc nghiên cứu, góp ý khi nhận được các

dự thảo văn bản hoặc báo cáo kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình

làm thủ tục hải quan với Tổng cục Hải quan để kịp thời có ý kiến với các Bộ, ngành

có liên quan sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế.

61

- Tình hình chính trị của Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu ổn định: Có thể nói với 2

điều kiện này sẽ khiến cho Tỉnh BR – VT có được lợi thế trong việc thu hút vốn đầu

tư nước ngoài. Do đó, đòi hỏi thủ tục hải quan cũng phải được cải tiến để tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do chỉ là đơn vị thừa hành

nên Cục Hải quan Tỉnh không thể chủ động trong việc cải cách thủ tục hành chính,

chủ động trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Mức độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh BR-VT thuộc loại ổn định và bền vững:

+ Nhịp độ tăng trưởng GDP đạt từ 13,5% đến 14,5%, đi đầu trong một số lĩnh

vực quan trọng tạo động lực cho quá trình phát triển của vùng Nam Bộ và góp phần

thúc đẩy kinh tế trong cả nước. Chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa hiện

đại hóa của cả vùng và toàn khu vục phía Nam. Hoàn thiện và bước đầu hiện đại hóa

hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ. Nền kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng

cao, liên tục trong 10 năm, có cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch đúng hướng.

+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân 15,8% năm, gấp đôi mức

tăng bình quân của cả nước, ngành công nghiệp tăng bình quân 11% năm, dịch vụ

tăng 17,9% năm, nông nghiệp tăng 5,3% năm. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch

theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Đây là cơ cấu kinh tế hợp lý được

giữ vững trong xuất thời gian qua, riêng ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 75%-

80% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.

+ Huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội, đời

sông của nhân dân được nâng cao, ổn định sản xuất, đóng góp được nhiều cho ngân

sách nhà nước. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn trong 10 năm lại đây là 31 nghìn tỷ

đồng. Đặc biệt 2 năm 2001-2002 vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh huy động ở mức cao

(năm 2001 trên khoãng 8000 tỷ đồng, năm 2002 trên 13 nghìn tỷ đồng). Hiện nay,

Bà Rịa-Vũng Tàu đóng góp 30%-50% vào tổng ngân sách nhà nước; thu nhập GDP

bình quân đầu người đạt trên 3000USD/năm.

- Pháp luật về hải quan ngày càng được cải tiến, hoàn thiện và bổ sung: Có

thể nói trong thời gian vừa qua, thủ tục hải quan đã được cải cách, tạo thông thoáng

cho doanh nghiệp trên cơ sở vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan.

62

+ Quy định về thủ tục hải quan hiện nay đã đảm bảo tương đối được tính hệ

thống, thống nhất về nội dung trong mối quan hệ với các văn bản pháp luật chuyên

ngành khác của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành như: Bộ luật dân sự, Luật

Thương mại và các luật khác có liên quan nên bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý cho

việc hiện đại hóa hoạt động quản lý hải quan, dự báo một số nội dung liên quan đến

quản lý hải quan hiện đại, đồng thời cũng đã tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục duy trì và

thực hiện việc xây dựng tổ chức bộ máy và điều chính hoạt động của lực lượng Hải

quan theo nguyên tắc tập trung thống nhất, phù hợp với tính chất, đặc thù của hoạt

động hải quan. Tiếp tục cải tiến hệ thống tổ chức, bộ máy theo hướng tinh giản, gọn

nhẹ, giảm bớt đầu mối trung gian, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tạo cơ

sở pháp lý để xây dựng, củng cố, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hải quan có

phẩm chất ngày càng trong sạch, tinh thông nghiệp vụ, có tính kỷ luật cao, bảo đảm

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước, tổ

chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo cơ sở pháp

lý cho việc xây dựng, tổ chức triển khai phối hợp của các cơ quan quản lý chuyên

ngành tham gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan.

+ Thủ tục hải quan về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu thực tế đổi mới, mở cửa,

từng bước phù hợp mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, đã loại bỏ bớt các khâu

nghiệp vụ hành chính trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian tiến hành thủ

tục hải quan, giảm bớt các giấy tờ doanh nghiệp phải nộp, phải xuất trình. Hồ sơ hải

quan đã đơn giản hơn, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết như: hợp đồng đối với

hàng xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa được hưởng thuế suất

ưu đãi, bỏ Giấy thông báo thuế, thực hiện được yêu cầu đơn giản hóa, công khai hóa

thủ tục hải quan, giảm sự phiền hà ách tắc hàng hóa, phương tiện vận tải nhập khẩu

tại cửa khẩu và thông quan hàng hóa được thuận lợi, nhanh chóng hơn, từng bước

áp dụng ưu tiên làm thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp có quá trình chấp hành

tốt pháp luật hải quan bằng việc ban hành Quy định về ưu tiên cho doanh nghiệp.

Việc kiểm tra hải quan từng bước có nhiều chuyển biến rõ rệt, hạn chế việc kiểm tra

tràn lan, tiến hành kiểm tra có trọng điểm, mở rộng việc miễn kiểm tra hoặc kiểm

63

tra xác suất khi thông quan và tăng cường kiểm tra sau thông quan, ứng dụng quản

lý rủi ro. Nhờ vậy, thời gian làm thủ tục hải quan đã rút ngắn giảm chi phí lưu kho,

lưu bãi hàng hóa cho doanh nghiệp, tạo điều kiện sớm đưa hàng vào lưu thông, kịp

thời phục vụ sản xuất và tiêu dùng.

+ Quy trình thủ tục hải quan đã được cải tiến rõ rệt so với trước đây, đặc biệt

là việc quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra. Trước đây công việc này do Lãnh đạo

Chi cục quyết định và bằng phương pháp thủ công mang nặng tính chủ quan, cảm

tính của người quyết định, thì tại quy trình mới, hình thức và tỷ lệ kiểm tra được xác

định bởi hệ thống quản lý rủi ro. Quy trình cũng thể hiện rõ nhiệm vụ cụ thể của

từng cán bộ, công chức, của từng bước và đường đi của bộ hồ sơ hải quan.

+ Một trong những điểm nổi bật hiện nay, là ngành Hải quan đã và đang ứng

dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong họat động của mình, đó là việc thực

hiện thủ tục theo phương pháp điện tử thay cho phương thức thủ công truyền thống

như trước đây. Doanh nghiệp sẽ không phải trực tiếp đến cơ quan hải quan để làm

thủ tục hải quan mà có thể ngồi tại trụ sở doanh nghiệp, khai báo và truyền tờ khai

qua mạng internet, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra sau đó phản hồi lại cho

doanh nghiệp. Bước đầu, thủ tục hải quan điện tử đã tạo được nhiều thuận lợi cho

doanh nghiệp như giảm thời gian, giấy tờ, góp phần đẩy nhanh việc giải phóng hàng

giúp doanh nghiệp đảm bảo các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí… qua

đó được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao và nhiệt tình hưởng ứng. Đối với cơ

quan Hải quan cũng tạo được sự chuyển biến lớn từ nhận thức, đến việc tiếp cận với

quy trình quản lý, giải quyết thủ tục…theo mô hình hoạt động của thủ tục hải quan

điện tử. Có thể nói thực hiện thủ tục hải quan điện tử được cộng đồng doanh nghiệp

hết sức hưởng ứng và ủng hộ.

- Bà rịa – Vũng tàu là cửa ngõ về đường biển của khu vực Đông Nam Bộ:

+ Nằm trên trục đường xuyên Á, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuận lợi trong vai

trò là trung tâm trung chuyển hàng hoá giữa các tỉnh miền Đông Nam Bộ - vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam – và là vị trí thuận lợi nhất để thực hiện vận chuyển,

trung chuyển hàng hoá quốc tế. Là Tỉnh có hạ tầng kinh tế xã hội phát triển mạnh,

64

tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005-2010 là 17,78%/năm, trong đó

kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 3,15 lần so với năm 2005

+ Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, giáp biển Đông với

hơn 200 km bờ biển trong đó có 40 km là bãi tắm. Vị trí này rất đặc biệt, đây chính

là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Vị

trí này cho phép tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các

ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải

biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch nghỉ dưỡng và tắm biển, có

điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường

thủy, đường sắt và là một địa điểm trung chuyển đi các nơi trong nước và thế giới.

+ Cảng biển là lợi thế vô cùng to lớn của Bà Rịa - Vũng Tàu. Dự trữ công

suất cảng biển của Bà Rịa - Vũng Tàu có thể đạt tới 80 triệu tấn hàng hoá luân

chuyển mỗi năm. Sông Thị Vải chảy qua tỉnh với chiều dài 25 km, chiều rộng trung

bình 600 - 800 mét, sâu từ 10 - 20 mét cho phép xây dựng một hệ thống cảng công

suất từ 18 - 21 triệu tấn hàng hóa/năm và tàu trọng tải lớn từ 40-60 nghìn tấn ra vào

dễ dàng. Tại đây hiện đã có Cảng Baria - Serese dài 132 mét, công suất 1,2 triệu

tấn/năm đang hoạt động. Khu vực Sao Mai - Bến Đình thuộc Thành phố Vũng Tàu

có khả năng xây dựng cảng nước sâu cho tàu trọng tải trên 100.000 tấn ra vào được

với tổng công suất 50 triệu tấn hàng hóa luân chuyển hàng năm. Côn Đảo có vịnh

Bến Đầm rộng trung bình 1,6 km, dài 4 km, sâu từ 6 - 18 mét, kín gió; tại đây đã

xây dựng và đưa vào sử dụng Cảng Bến Đầm có chiều dài cầu cảng 336 mét, có khả

năng tiếp nhận tàu trọng tải 2.000 tấn. Tại Vũng Tàu trên sông Dinh phần chảy qua

thành phố dài 10 km hiện đã đầu tư và khai thác một loạt cảng đang khai thác, tàu

10 nghìn tấn ra vào được.

- Các cảng biển nước sâu đang từng bước di dời và chuyển từ thành phố Hồ

Chí Minh về Tỉnh BR – VT:

+ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2190/QĐ-TTg xác định, cụm cảng Bà Rịa –

Vũng Tàu thuộc nhóm cảng số 5 – nhóm cảng biển Đông Nam bộ là cụm cảng tổng

65

hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế cho hàng tổng hợp, tàu hàng container 10 vạn DWT,

tàu 8.000TEU ra vào làm hàng. Bà Rịa - Vũng Tàu đã thu hút các tập đoàn đầu tư

và khai thác cảng biển lớn của thế giới như Hutchison Port Holding (HongKong –

Trung Quốc), PSA (Singapore), SSA (Mỹ)… vào đầu tư. Chỉ trong vòng hơn 2 năm

trên địa bàn tỉnh đã có đến 3 cảng nước sâu đi vào hoạt động, có thể đón tàu từ

50.000 – 110.000 tấn vào làm hàng, bước đầu cho thấy hệ thống cảng biển của Bà

Rịa – Vũng Tàu đã và đang được phát triển đúng hướng. Tính đến nay, trên địa bàn

tỉnh có dự án 53 cảng biển, trong đó có 21 cảng đang hoạt động, 11 cảng đang xây

dựng, 19 cảng đang chuẩn bị xây dựng và 2 cảng đang kêu gọi đầu tư. Việc đưa

vào khai thác cảng container SP- PSA và Tân Cảng - Cái Mép thời gian vừa qua có

ý nghĩa quan trọng, khẳng định vai trò và vị trí cảng biển nước sâu của Việt Nam

trên trường quốc tế. Từ đây mở ra hướng đi mới cho ngành cảng biển của Việt Nam

trên con đường phát triển và hội nhập. Tháng 6 – 2009, cảng nước sâu Tân Cảng -

Cái Mép đón tàu MOL Premium trọng tải toàn phần lên đến 73.000 tấn, sức chở

6.350 TEU. Đây là con tàu container lớn nhất từ trước đến nay cập cảng Việt Nam.

+ Theo dự kiến, trong giai đoạn đến năm 2020, hoạt động kinh tế XNK tại

địa bàn Tỉnh sẽ có bước phát triển đột biến về quy mô, loại hình và doanh số.

+ Hệ thống cảng nước sâu đi vào hoạt động làm cho vị thế cạnh tranh và sức

hấp dẫn đầu tư của BR-VT được nâng lên. Dòng vốn đầu tư cảng chảy mạnh, đưa

BR-VT liên tục đứng trong top đầu cả nước về thu hút đầu tư. Nhiều dự án sản xuất

công nghiệp cũng được tăng tốc đầu tư vào tỉnh để tận dụng lợi thế cảng, đồng thời

tạo chân hàng cho các cảng. Đầu năm 2011, tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho

12 dự án, nâng tổng số dự án đầu tư còn hiệu lực lên 661 dự án, trong đó có 282 dự

án đầu tư nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký 27,5 tỷ USD; 379 dự án đầu tư

trong nước với tổng vốn đăng ký 169.597 tỷ đồng.

- Hoạt động dầu khí đang diễn ra ngày càng sôi động:

+ Đây là hoạt động đặc thù của Tỉnh BR – VT, mang lại nguồn thu ngân sách

chính cho nguồn thu từ thuế XNK của Tỉnh BR – VT nói chung và của Cục Hải

quan Tỉnh BR – VT nói riêng.

66

+ Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm

gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như:

Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông... Trữ lượng công nghiệp của các mỏ này

cho phép khai thác 20 triệu tấn dầu mỗi năm. Khí đồng hành và khí thiên nhiên cũng có trữ lượng lớn (khoảng 300 tỉ m3) cho phép mỗi năm khai thác 6 tỉ m3.

Riêng khu vực lòng chảo Côn Sơn đã phát hiện hai mỏ khí thiên nhiên Lan Tây - Lan Đỏ trữ lượng 58 tỉ m3, mỗi năm có thể khai thác 1-3 tỉ m3.

3.1.3.2. Thách thức

- Tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới: Theo thống kê đến nay cụm cảng

Cái Mép – Thị Vải đang có 16 cảng đã đi vào hoạt động và dự báo đến năm 2020 sẽ

có 05 cảng triển khai xây dựng và đi vào hoạt động nâng tổng số cảng của khu vực

này là 21 cảng. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và khủng hoảng nợ

công, nên số lượng hàng hóa XNK của các Cảng container thuộc cụm cảng Cái Mép

- Thị Vải thời gian qua giảm đột biến. Hiện nay, số lượng tàu container cập các

cảng container thuộc Khu vực này cụ thể như sau:

+ Các cảng container thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Cái Mép ( cảng TCCT, cảng TCIT, cảng CMIT): 07 tàu/tuần.

+ Các cảng container thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu

cảng Phú Mỹ (cảng SP-PSA, cảng SITV): từ tháng 11/2011 đến nay không còn tàu

container cập cảng để xếp dỡ hàng hóa XNK.

- Nghị quyết 11 về cắt giảm đầu tư công, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế

nhập khẩu: Trong thời gian vừa qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế

giới nên Chính phủ đã ban hành rất nhiều các giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu,

khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cắt giảm đầu tư công. Do đó hoạt

động của Cục Hải quan Tỉnh bị ảnh hưởng rất nhiều, hàng hoá nhập khẩu giảm, việc

đề xuất cải tiến quy trình thủ tục hải quan nhưng phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí.

Đây là một trong những khó khăn ảnh hưởng đáng kể đến công tác hiện đại hoá hải

quan nói chung và cải tiến, hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nói riêng.

67

- Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước hiện còn nhiểu bất cập:

+ Luật Thương mại quy định Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng

thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,

Chính phủ có nhiệm vụ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm XK, cấm NK;

danh mục hàng hoá XK, NK theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

và thủ tục cấp giấy phép; quy định chi tiết về hoạt động TN-TX, TX-TN hàng hoá.

Thể chế hoá quy định của Luật Thương mại, ngày 23/01/2006 Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết thi hành Luật

Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua,

bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. Đây là Nghị định khung của Nhà

nước quy định về chính sách quản lý đối với hàng hóa XNK. Để thực hiện Nghị định

này, các Bộ ngành đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, có

khá nhiều văn bản của các bộ, ngành có nội dung quy định chi phối tới hàng ngàn mặt

hàng, nhiều văn bản hướng dẫn có thể dài tới vài trăm trang giấy, như Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ y tế, Bộ Công thương. Thời điểm ban hành các

văn bản của các bộ, ngành lại không tuân theo một quy luật nào về thời gian, mà

được ban hành ở bất kỳ thời điểm nào khi có vấn đề thực tế phát sinh hoặc có sự điều

tiết vĩ mô. Mỗi bộ ngành thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành bằng nhiều hình

thức văn bản khác nhau cũng như bằng những nguyên tắc khác nhau. Một số văn bản

ban hành không kịp thời chưa tuân thủ theo đúng yêu cầu về thời gian của Nghị định

12/2006/NĐ-CP. Trong quá trình điều hành, quản lý, các Bộ Ngành còn thường

xuyên ban hành các văn bản nhỏ lẻ hướng dẫn. Bên cạnh đó, một số văn bản chưa chi

tiết mã số HS của hàng hóa theo đúng quy định tại Nghị định 12/2006/NĐ-CP. Một

số Danh mục hàng hoá đã được chi tiết theo mã HS nhưng chỉ được chi tiết đến mã 6

số, 8 số và được quy định theo mã HS của các Biểu thuế trước đây, khi tra cứu theo

biểu thuế hiện nay, một số mã không còn phù hợp. Do đó, khi cần tra cứu một mã

mặt hàng nào đó, công chức Hải quan cũng như doanh nghiệp phải đối chiếu với rất

nhiều văn bản, hàng chục trang tài liệu, hàng nghìn dòng hàng, mất rất nhiều thời

gian và công sức, gây khó khăn trong việc áp dụng thống nhất cơ chế chính sách quản

68

lý đối với từng mặt hàng. Trên thực tế này có thể làm trễ thời gian thông quan, một

vài trường hợp doanh nghiệp không hiểu cho là cơ quan Hải quan gây khó dễ. Điều

này có thể dẫn tới giảm khả năng thu hút Doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan tại địa

bàn Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Một số trường hợp là văn bản hướng dẫn nhưng lại có

nội dung bó hẹp hơn so với quy định của Nghị định và Luật.

+ Một số trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã thay đổi, nhưng do

không ban hành kịp thời nên vẫn phải sử dụng các quy trình nghiệp vụ cũ, trước đây.

Cụ thể, Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2011 và

thay thế cho Thông tư 79/2009/TT-BTC, tuy nhiên do chưa ban hành kịp thời nên

hiện nay quy trình thủ tục hải quan vẫn đang được thực hiện theo quy định tại Quyết

định 1171/QĐ-TCHQ – là văn bản được ban hành căn cứ theo quy định tại Thông tư

79/2009/TT-BTC đã hết hiện lực thi hành. Điều này dẫn đến việc thiếu cơ sở pháp lý

trong quá trình thực hiện.

- Quy định về thủ tục hải quan hiện cũng còn bộc lộ một số hạn chế, như:

+ Quy định về việc nộp bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng

hoá nhập khẩu đối với “linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế,

khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị,

máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón

công nhân”nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại

Điểm a Khoản 11 Thông tư 194/2010/TT-BTC. Do đặc thù của hoạt động dầu khí:

Văn bản phê duyệt kế hoạch nhập khẩu của các Bộ ngành (nay là Danh mục miễn

thuế của Cơ quan Hải quan) được cấp theo từng năm; tên hàng được phê duyệt gần

như là tên chung, không chi tiết và năm nào cũng giống nhau (ví dụ: Thiết bị cho

khoan và phụ tùng đi kèm sử dụng đồng bộ, phụ tùng thay thế; vật tư cho khoan;

thiết bị cho cảng và phụ tùng đi kèm sử dụng đồng bộ, phụ tùng thay thế; thiết bị

cho cơ điện và phụ tùng đi kèm sử dụng đồng bộ, phụ tùng thay thế…). Việc nhập

khẩu hàng hoá phục vụ hoạt động dầu khí đã diễn ra từ rất lâu, liên tục từ khoảng 25

năm; số lượng hàng hoá nhập khẩu rất lớn. Máy móc, thiết bị được nhập khẩu từ

nhiều nguồn khác nhau, bởi nhiều tờ khai khác nhau nhưng tên hàng khai báo trên

69

tờ khai qua các năm gần như giống nhau. Do đó, việc yêu cầu doanh nghiệp nộp

bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu đối với trường

hợp hàng hoá nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định tại Thông tư

194/2010/TT-BTC để xác định tính đồng bộ của hàng hoá kể từ ngày Thông tư có

hiệu lực (20/01/2011) là không thể thực hiện được.

+ Về trách nhiệm của người khai hải quan: Điểm b, Khoản 7 Điều 10 Thông

tư 194/2010/TT-BTC quy định: Người khai hải quan có trách nhiệm tự xác định, chịu

trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp…, kê khai số tiền

thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp muốn chia nhỏ số tiền thuế để đóng

làm nhiều lần do số thuế của tờ khai là rất lớn trong khi khả năng tài chính của

doanh nghiệp có hạn thì cũng không được do quy định nói trên của Thông tư

194/2010/TT-BTC. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là

những doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Về thủ tục thanh lý hàng đầu tư: Điểm b, Khoản 3 Điều 42 Thông tư

194/2010/TT-BTC quy định: “Thủ tục thanh lý thực hiện tại cơ quan hải quan nơi

đăng ký Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế”. Tuy nhiên theo các quy định hiện

nay, đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thuế

nhập khẩu doanh nghiệp có thể đăng ký tờ khai nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan

trên toàn quốc. Do đó, trong trường hợp này, Cục Hải quan nơi đăng ký DMMT sẽ

không có tờ khai nhập khẩu (bản lưu hải quan) để kiểm tra đối chiếu giữa thực tế

hàng hoá doanh nghiệp đề nghị thanh lý và hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế.

Ngoài ra, trong trường hợp phải mở tờ khai xuất khẩu hoặc tờ khai xuất nhập khẩu

tại chỗ thì Cục Hải quan Tỉnh nơi dăng ký DMMT sẽ không có cơ sở để thực hiện

thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Hơn nữa, tại thời điểm trước ngày 01/01/2006,

cơ quan hải quan chưa thực hiện việc đăng ký DMMT, do đó nếu thực hiện theo

quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 42 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì trong

trường hợp này, doanh nghiệp không thể xác định được đơn vị hải quan nào sẽ thực

hiện việc thanh lý (do cơ quan hải quan không phải là cơ quan đăng ký DMMT).

70

Do đó, quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 42 Thông tư 194/2010/TT-BTC

là chưa phù hợp với thực tế.

- Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới: Việc trở

thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới đòi hỏi Việt Nam phải tuân thủ

theo những chuẩn mực. Do áp lực yêu cầu về đổi mới, cái cách thủ tục hành chính,

hiện đại hoá Hải quan nên thời gian vừa qua, các quy định liên quan đến chính sách

thuế, thủ tục hải quan được thay đổi hàng năm, đi kèm theo đó là việc thay đổi, bổ

sung, ban hành mới rất nhiều các quy trình thủ tục. Việc thay đổi này thực tế đã đáp

ứng được yêu cầu cải cách thủ tục hải quan phù hợp với thông lệ và chuẩn mực

quốc tế. Tuy nhiên, điều này lại tạo áp lực cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp

trong việc phải thường xuyên nghiên cứu để cập nhận do nội dung của các văn bản

thường rất dài và đồ sộ. Ví dụ: Từ khi Luật Hải quan có hiệu lực đến nay, quy trình

thủ tục hải quan đã được thay đổi 3 lần, Thông tư hướng dẫn được thay 4 lần. Điều

này gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp cũng như cơ quan hải quan trong việc

nghiên cứu, triển khai áp dụng.

- Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều chồng chéo bất

cập, hệ thống thông tin hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc theo

phương pháp hiện đại.

+ Hiện nay do chức năng nhiệm vụ của mình nên các Bộ, ngành phải ban

hành rất nhiều văn bản quy định về quản lý chính sách mặt hàng thuộc phạm vi

quản lý của mình cho nhiều lĩnh vực, nhiều mặt hàng khác nhau dẫn tới khó khăn

cho cơ quan hải quan trong việc theo dõi và thực hiện.

+ Quy trình quản lý thủ tục hải quan mới hiện nay dựa trên nguyên tắc quản

lý rủi ro đã đạt được kết quả tích cực là thông quan nhanh chóng, giảm chi phí và

thời gian cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian đầu thực hiện, hệ thống

thông tin dữ liệu chưa thực sự đầy đủ, đôi khi còn sai sót nên trong một số trường

hợp kết quả phân luồng chưa thực sự chính xác gây khó khăn cho doanh nghiệp và

cho hải quan trong quá trình thực hiện.

71

+ Hiện nay, ngành Hải quan đang từng bước đẩy mạnh triển khai thủ tục hải

quan điện tử. Thực tế trong hệ thống văn bản của ngành hải quan đang tồn tại song

song 02 hệ thống văn bản riêng cho hải quan thủ công và hải quan điện tử, nội dung

của các văn bản được xây dựng phù hợp với đặc thù riêng của từng phương pháp

làm thủ tục hải quan. Tuy nhiên điều này phần nào tạo khó khăn cho cơ quan hải

quan và doanh nghiệp trong việc nghiên cứu áp dụng.

- Ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong hoạt động xuất nhập khẩu của

doanh nghiệp còn thấp, một bộ phận doanh nghiệp chưa nghiên cứu, nắm bắt đầy

đủ những quy định của pháp luật hải quan, bên cạnh đó cũng có một số doanh

nghiệp lợi dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập

khẩu của Nhà nước ta để buôn lậu, gian lận, trốn thuế gây khó khăn trong công tác

quản lý. Do đã dự báo trước được khả năng xảy ra nên Cục Hải quan Tỉnh chủ động

trong việc xin thêm biên chế và chủ động trong việc phối hợp với các doanh nghiệp

cảng, các cơ quan ban ngành trong Tỉnh để chủ động trong việc triển khai hoạt động

quản lý hà nước về hải quan tại các cảng này.

- Pháp luật hải quan ngày càng được cải tiến, hoàn thiện và bổ sung, Cải

cách thủ tục hành chính đòi hỏi ngành hải quan phải giảm tiền kiểm, tăng cường

hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi ro trong toàn bộ các khâu nghiệp vụ hải quan: Đòi

hỏi Cục Hải quan Tỉnh phải thường xuyên nghiên cứu để áp dụng triển khai vào

thực tế thể hiện thông qua việc kịp thời tổ chức triển khai đến các Phòng ban chức

năng cũng như tới các Chi cục trực thuộc. Tổ chức các lớp tập huấn ngay khi văn

bản được ban hành và kịp thời báo cáo với Tổng cục Hải quan các vướng mắc phát

sinh khi triển khai áp dụng vào thực tế. Kịp thời tổ chức các lớp tập huấn để nâng

cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan. Kịp thời đề xuất cập nhật vào danh

mục quản lý rủi ro.

3.2. Phân tích SWOT để hình thành các giải pháp

Trên cơ sở các điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội, nguy cơ trong quy

trình thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu của tỉnh BR-VT, tác giả đã kết hợp

các yếu tổ để hình thành nên các giải pháp (Xem Bảng 3.1)

72

Bảng 3.1: Ma trận SWOT

MA TRẬN KẾT HỢP (SWOT)

Các nguy cơ (T) 1. Tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới 2. Nghị quyết 11 về cắt giảm đầu tư công 3. Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước hiện nay còn nhiều bất cập. 4. Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. 5. Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa hoàn thiện. 7. Ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong hoạt động XNK của doanh nghiệp 8. Cải cách thủ tục hành chính

Phối hợp S/T: 1. Tuyên truyền rộng rãi pháp luật hải quan: S1, S2, S8, T5, T7. 2. Có ý kiến với các Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các quy định về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thương mại cho phù hợp với thực tế: S3, S4, S5, T6, T5

Các cơ hội (O) 1. Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. 2. Tình hình chính trị của Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu ổn định. 3. Mức độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu thuộc loại ổn định và bền vững. 4. Pháp luật về hải quan ngày càng được cải tiến, hoàn thiện và bổ sung. 5. Bà rịa – Vũng tàu là cửa ngõ về đường biển của khu vực Đông Nam Bộ. 6. Các cảng biển nước sâu đang từng bước di đời và chuyển từ thành phố Hồ Chí Minh về Tỉnh BR – VT. 7. Hoạt động dầu khí đang diễn ra ngày càng sôi động Phối hợp S/O: 1. Cải cách hiện đại hoá, cải tiến quy trình thủ tục hải quan: S1, O1 2. Giảm thời gian thông quan hàng hoá: S1, S3, S4, O1, O4. 3. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và công tác xác định trị giá tính thuế: S2, S3, S4, S5, S7, O4 4. Tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành có liên quan: S2, S3, O2, O4

Phối hợp W/O: 1. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan: W1, W5, O4.

Phối hợp W/T 1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan, Tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan: W1, W4, T7

Điểm mạnh (S) 1. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin 2. Quan hệ, phối hợp tốt với các cơ quan ban ngành có liên quan 3. Đội ngũ lãnh đạo đơn vị là những người có năng lực và trình độ chuyên môn cao 4. Hầu hết các cán bộ, công chức đều nhiệt tình, tận tuỵ với công việc. 5. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ 6. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 7. Quan hệ nội bộ đơn vị tốt 8. Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp rất được coi trọng Các điểm yếu (W) 1. Trình độ của cán bộ, công chức 2. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin 3. Khả năng tài chính. 4. Các Chi cục nằm rải rác, không tập trung. 5. Chỉ tiêu biên chế.

Nguồn: Phát triển cho nghiên cứu

73

Sau khi phân tích ma trận SWOT, kết hợp các giải pháp của SO, ST, WO,

WT, tác giả hình thành nên các nhóm giải pháp sau:

- Cải cách hiện đại hoá, cải tiến quy trình thủ tục hải quan

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho

các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan.

- Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan

- Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và công tác xác định trị giá

tính thuế.

- Tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành có liên quan.

- Có ý kiến với các Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các

quy định về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thương mại cho

phù hợp với thực tế.

3.3. Nội dung các giải pháp

3.3.1. Cải cách hiện đại hóa, cải tiến quy trình thủ tục hải quan

Việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương

mại cần gắn liền với cải cách hiện đại hóa, cải tiến quy trình thủ tục hải quan, các

biện pháp để thực hiện giải pháp này là:

+ Nên tách riêng và quy định cụ thể quy trình thủ tục hải quan đối với hàng

hóa xuất khẩu và hàng nhập khẩu không nên gộp chung lại như hiện nay, khiến cho

việc thực hiện khó khăn, do hàng xuất khẩu thường là những mặt hàng đơn giản,

hàng không thuế nên quy trình thủ tục cũng đơn giản còn hàng nhập khẩu nhập là

đối với những mặt hàng có thuế thường là những mặt hàng phức tạp. Vì vậy, việc

tách riêng thành hai quy trình riêng biệt sẽ dễ dàng hơn cho doanh nghiệp và hải

quan trong việc thực hiện nhiệm vụ.

+ Đưa toàn bộ các quy định về kiểm tra chính sách quản lý hang hoá XNK

có điều kiện, kiểm tra chuyên ngành lên bước kiểm tra điều kiện, các đối tượng này

chỉ thực hiện việc kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá khi kết quả đánh

giá rủi ro hoặc thông tin nghiệp vụ cho thấy cần áp dụng các biện pháp kiểm tra

này; xem xét lại việc áp dụng hình thức kiểm tra sơ bộ và kiểm tra chi tiết hồ sơ.

74

+ Trong các quy trình thủ tục hải quan hiện hành thì quy trình thủ tục hải quan

đối với hàng hoá XNK thương mại thuộc luồng đỏ là bộc lộ nhiều hạn chế nhất. Để

hoàn thiện quy trình này cần: Chuyển bước kiểm tra thực tế hàng hóa trước bước

kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế giá: do những công việc này đều do công chức hải quan

được phân công nhiệm vụ tính thuế đảm nhiệm, việc luân chuyển hồ sơ như quy trình

hiện nay, sẽ làm mất thêm thời gian cho việc luân chuyển hồ sơ giữa các khâu trong

dây chuyền thủ tục hải quan. Chỉ có một bộ hồ sơ nhưng phải hai lần chuyển qua bộ

phận thuế, giá.

3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật hải quan, tạo thuận lợi tối đa

cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan

Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác hoàn

thiện quy trình thủ tục hải quan, đó là sự hợp tác của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt

cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi pháp luật về hải quan để doanh

nghiệp biết và thực hiện một cách nghiêm chỉnh.

Theo quy trình thủ tục hải quan mới, chủ hàng tự kê khai tính thuế và tự chịu

trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tính thuế của mình. Nếu chấp hành tốt

pháp luật hải quan, hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra, cơ quan hải quan sẽ không

kiểm tra chi tiết hồ sơ và không kiểm tra thực tế hàng hóa mà chỉ tiến hành kiểm tra

sơ bộ hồ sơ. Giai đoạn vừa qua cho thấy, khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp là

chưa nắm được đầy đủ các quy định về chính sách chế độ liên quan đến lĩnh vực

xuất nhập khẩu hàng hóa, các quy định về áp mã, về giá tính thuế, đồng thời do có

sự không thống nhất giữa một số văn bản hướng dẫn đã gây ảnh hưởng tới việc làm

thủ tục hải quan của doanh nghiệp. Phải nói rằng, nhiều trường hợp sai sót của

doanh nghiệp là do các văn bản pháp luật ban hành chưa đồng bộ, chưa kịp thời,

chưa chi tiết dẫn đến có thể hiểu văn bản hướng dẫn theo nhiều cách khác nhau. Do

đó, để quy trình thủ tục hải quan thực sự phát huy có hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có một bộ phận doanh nghiệp không chịu đi sâu

tình hiểu, không thường xuyên theo dõi các quy định, chính sách mới của nhà nước

dẫn đến sự lúng túng, thiếu chính xác trong quá trình khai báo và làm thủ tục hải

75

quan dẫn đến sự chậm trễ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức hải quan trong khi

làm nhiệm vụ.

- Muốn khắc phục tình trạng nói trên, trước hết các doanh nghiệp phải liên

tục cấp nhật để nắm vững các văn bản hướng dẫn, ngành hải quan cũng cần tăng

cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định mới tạo điều kiện cho doanh

nghiệp thuận lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm dễ dàng và thuận lợi hơn. Đồng thời

các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự thống nhất trong khi ban hành văn bản

tránh sự chồng chéo không thống nhất, gây khó khăn cho hải quan và doanh nghiệp

trong qúa trình tra cứu để thực hiện.

- Đồng thời với các ưu đãi khi làm thủ tục hải quan, cũng cần có biện pháp

kiểm tra thường xuyên để ngăn chặn kịp thời các hành vi sai trái, vi phạm pháp luật

của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực sản xuất

hàng xuất khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai thì nên có

điều kiện ân hạn thuế thông thóang để khuyến khích sản xuất. Nếu có biện pháp ưu

đãi thích đáng thì chắc chắn số lượng doanh nghiệp tự nguyện chấp hành tốt pháp

luật sẽ tăng và góp phần giảm thất thu thuế, giảm các hành vi gian lận thương mại.

- Tổ chức Hội nghị đối thoại giữa với doanh nghiệp định kỳ hàng năm.

- Kịp thời giải đáp, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị của

doanh nghiệp liên quan đến nhiệm vụ được phân công trong quá trình làm thủ tục

hải quan

- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản mới liên quan đến đến chính

sách về giám sát quản lý và đăng ký danh mục miễn thuế cho các doanh nghiệp

- Công khai minh bạch các Chính sách nhà nước, Quy chế liên quan đến

công tác giám sát quản lý và quy định về đăng ký Danh mục miễn thuế, Quy trình

thủ tục Hải quan tại Cục, các cửa khẩu, các địa điểm làm thủ tục Hải quan

- Tuyên truyền phổ biến để các doanh nghiệp: Nắm vững và tuân thủ pháp

luật hải quan; Khai hải quan trung thực, chính xác; Thực hiện nghĩa vụ về thuế đúng

pháp luật, tránh tình trạng dây dưa nợ thuế kéo dài; Không thực hiện những hành vi

tiêu cực tiếp tay cho cán bộ, công chức hải quan; Hợp tác tích cực với cơ quan hải

76

quan trong giải quyết công việc; Hưởng ứng các chủ trương cải cách hiện đại hoá

công tác hải quan; Đóng góp ý kiến để cơ quan HQ nâng cao chất lượng phục vụ.

3.3.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan

Để quy trình khi triển khai thực hiện có thể pháp huy thật tốt những hiệu quả

của mình, cần phải nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức hải quan.

- Hiện nay, việc tính thuế là dựa trên cơ sở khai báo của chủ hàng và kết quả

kiểm tra thực tế hàng hóa của công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng

hóa. Việc mô tả hàng hóa của kiểm hóa viên là hết sức quan trọng liên quan đến giá

và thuế của hàng hóa. Tuy nhiên, có thể nói việc kiểm tra hàng hóa và ghi kết quả

kiểm hóa nhiều khi còn chung chung không cụ thể gây rất nhiều khó khăn cho công

chức trong việc tính lại thuế. Để khắc phục tình trạng này, công chức hải quan làm

nhiện vụ kiểm hóa phải mô tả hàng hóa rõ ràng, nội dung mô tả hàng hóa cần thực

hiện sát với tính chất hàng hóa được nêu trong biểu thuế để công chức tính thuế xác

định được chính xác giá của hàng hóa.

- Ngoài ra, việc quản lý đối tượng tính thuế trước hết thể hiện ở công tác

kiểm hóa thực tế, việc đối chiếu hàng hóa thực tế với khai báo của doanh nghiệp và

phát hiện gian lận nhằm trốn thuế. Quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế

phải nộp của doanh nghiệp. Hình thức khai báo sai số lượng, chất lượng, xuất xứ

hàng hóa đều có thể xảy ra đối với tất cả các loại hàng hóa đặc biệt là theo loại hình

nhập khẩu thương mại. Do vậy, việc phát hiện vi phạm ở khâu kiểm hóa là hết sức

quan trọng và cần thiết.

Muốn thực hiện được vấn đề này, kiểm hóa viên cần được đào tạo nâng cao

kiến thức, trình độ chuyên môn nhất là về vấn đề thương phẩm học để thực hiện tốt

hơn vai trò của mình trong khi thực hiện quy trình nghiệp vụ tạo thuận lợi cho

những khâu sau. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả và tạo tính chủ động trong khi

thực hiện nhiệm vụ thì ngoài phẩm chất đạo đức, cán bộ kiểm hóa còn phải có kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ

thuật nghiệp vụ nhằm giúp xác định đúng đắn thực trạng cũng như các thông số kỹ

77

thuật của hàng hóa, thông quan đó có thể kết luận sơ bộ tính hợp pháp của chủng

loại hàng hóa.

- Để nâng cao hiệu quả của quy trình thủ tục hải quan nói chung và công tác

thu thuế nói riêng thì vấn đề quan trọng là quản lý đối tượng nộp thuế như thế nào

cho tốt. Công tác này được thực hiện thông qua việc phát hiện và xử lý đối tượng

kinh doanh, nhập khẩu trái pháp luật, trốn thuế, dây dưa, nợ đọng thuế. Qua thực tế

cho thấy, để kiếm được nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp không từ bất kỳ thủ đoạn

nào tìm ra những sơ hở trong công tác quản lý để luồn lách, trốn thuế. Hiện nay,

chính sách mới ưu tiên chỉ những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mới

được hưởng thời hạn ân hạn thuế theo quy định. Tuy nhiên, vấn đề bức xúc của hải

quan là phải làm thế nào để phát hiện được những đối tượng kinh doanh có hành vi vi

phạm để xử lý và quản lý chặt chẽ như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt chức năng

quản lý nhà nước về hải quan. Đây là một nhiệm vụ hết sức cần thiết, liên tục và phải

được đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ này có đạt được kết quả khả quan hay không phụ

thuộc vào trình độ chuyên môn và sự tinh thông nghiệp vụ của cán bộ, công chức hải

quan. Vì vậy, đi đôi với việc thực hiện tốt nhiêm vụ được giao, cán bộ hải quan còn

phải luôn tự học hỏi, trau đồi thêm kiến thức chuyên môn của mình.

- Định kỳ tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện nghiệp vụ tại các Chi cục đối

để kịp thời tham mưu cho Lãnh đạo Cục giải quyết những yêu cầu cải cách hành

chính mà thực tế phát sinh.

- Kịp thời triển khai, phổ biến các quy định mới liên cho toàn thể các cán bộ

công chức trong đơn vị cũng như cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập

khẩu trên địa bàn Tỉnh.

- Tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ thông qua đó triển khai kịp thời

những quy định mới liên quan đến giám sát quản lý và đăng ký Danh mục miễn

thuế đến từng cán bộ công chức nhằm giúp mỗi cán bộ, công chức hiểu rõ và nắm

chắc các thay đổi, quy định mới, tạo điều kiện thuận lợi, chính xác khi thực hiện

nhiệm vụ, góp phần thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng.

78

- Có kinh phí và thường xuyên tổ chức cho cán bộ, công chức hải quan tham

gia các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn thậm chí là đào tạo ở nước ngoài về những

kiến thức phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hải quan như ngoại thương, kế

toán, kiểm toán…

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và công tác xác định trị

giá tính thuế

Để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan, Cục Hải quan Tỉnh BR – VT cần

phải đẩy mạnh, tăng cường công tác kiểm ra sau thông quan và công tác xác định trị

giá tính thuế. Theo yêu cầu hiện đại hóa, phương pháp quản lý hải quan hiện nay

đang chuyển dần sang phương pháp quản lý hiện đại trên cơ sở quản lý rủi ro, công

tác hải quan chuyển dần từ “tiền kiểm” sang tăng cường công tác “hậu kiểm”, chính

vì vậy, các lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa giảm đi rất nhiều từ sau khi áp

dụng Luật hải quan sửa đổi, bổ sung. Do vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà

nước về hải quan, ngành hải quan phải tăng cường cho công tác kiểm tra sau thông

quan. Đây là công tác hữu hiệu để chống gian lận thương mại nhằm giúp ngành hải

quan thực hiện đúng chức năng quản lý của mình đồng thời vẫn tạo thông thoáng,

cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian làm thủ tục hải quan cho một lô

hàng, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho những doanh nghiệp chấp hành

tốt pháp luật hải quan. Việc kiểm tra sau thông quan phải được thực hiện có chọn

lọc, không được thực hiện tràn lan để tránh lãng phí tiền bạc của nhà nước, thời

gian, chi phí và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Muốn làm được giải pháp này, trước hết cần phải có sự trao đổi thông tin thường

xuyên và liên tục với các cơ quan chức năng có liên quan, đặc biệt là các ngân hàng

thương mại để nắm được thông tin về thanh toán quốc tế của doanh nghiệp. Đề xuất

với Nhà nước và Chính phủ xây dựng quy chế không dùng tiền mặt trong kinh

doanh, tất cả hoạt động thanh toán kể cả với đối tác trong nước cũng như đối tác

nước ngoài phải thực hiện qua ngân hàng để có thể kiểm soát chặt chẽ việc giao

dịch và trị giá thực tế thanh toán. Ngoài ra cũng cần phối hớp với cơ quan thuế nội

79

địa để nắm được các thông tin về việc hạch toán kế toán, quyết toán thuế của doanh

nghiệp.

Một thực tế hiện nay, theo đánh giá của các chuyên viên kinh tế: Việt Nam là

nước nằm trong khu vực có nguy cơ gian lận thương mại về giá tính thuế hàng hóa

nhập khẩu rất cao gây thất thu cho ngân sách, làm giảm hiệu quản của công tác

quản lý thị trường và tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, vấn đề gian lận

thương mại qua giá cũng là một vấn đề hết sức cấp bách đòi hỏi phải có sự quan

tâm và đầu tư. Nguyên nhân của vấn đề này trước hết xuất phát từ ý thức chấp hành

pháp luật của các doanh nghiệp còn kém, sẵn sàng bất chấp mọi thủ đoạn để nhằm

đạt được những lợi ích bất chính. Trong khi đó hệ thống pháp luật của ta còn thiếu

chưa đồng bộ, cơ chế chính sách còn nhiều sơ hở chưa có sự phối hợp với các nước

khác để xác minh giá khai báo của doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng chưa đủ sức

kiểm soát việc thanh toán quốc tế cũng như việc thanh toán trong nước. Việc thanh

toán bằng tiền mặt, thanh toán không qua hệ thống ngân hàng trong xuất nhập khẩu

đã trốn tránh được sự kiểm tra của hải quan cũng như các cơ quan quản lý khác. Hệ

thống thuế nội địa chưa thể kiểm soát được toàn bộ hoạt động tài chính của doanh

nghiệp. Mặc dù, các quy định về giá đã được cụ thể hóa nhưng chưa đủ sức kiểm

soát được tình trạng này.

Vì vậy, biện pháp đặt ra là phải tăng cường công tác hợp tác quốc tế để có

thể xác minh điều tra tại các doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến lô hàng

nhập khẩu để kiểm tra được giá khai báo của doanh nghiệp. Trong công tác kiểm tra

xác định giá tính thuế cần phải:

+ Tìm kiếm đầy đủ thông tin về mặt hàng đó trên mạng internet và từ thị

trường trong nước.

+ Tra cứu giá của các mặt hàng tương tự, giống hệt đã nhập khẩu trước đó

qua các địa phương khác.

3.3.5. Tăng cường phối hợp chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành có liên quan:

Thiết lập mạng thông tin liên ngành trong khuôn khổ ban hành quy chế phối

hợp là một yêu cầu cấp thiết. Các Cục Hải quan địa phương cần phối hợp chặt chẽ

80

hơn với các ngành khác để chia sẻ thông tin và coi đây là nguồn dữ liệu quan trọng

giúp ngành Hải quan quản lý tốt họat động xuất nhập khẩu. Để giảm thời gian thông

quan hàng hóa, ngoài các biện pháp về nghiệp vụ, cần phải hoàn thiện hệ thống máy

tính nối mạng trong cơ quan Hải quan và giữa cơ quan hải quan với các cơ quan

khác có liên quan như: kho bạc, thuế, đăng kiểm… để kịp thời trao đổi thông tin.

3.3.6. Có ý kiến với các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung các quy định về quy trình

thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK cho phù hợp với thực tế

Cụ thể, để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan phù hợp với các mục tiêu đề

ra, cần phải sửa đổi các nội dung sau:

- Không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp

đặt mà được tự cam kết, chịu trách nhiệm về tính đồng bộ của hàng hoá đối với

trường hợp nói trên. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện có nghi ngờ, cơ quan hải

quan sẽ tiến hành chuyển hồ sơ sang kiểm tra sau thông quan để xác minh, làm rõ.

- Cho phép doanh nghiệp được thực hiện làm thủ tục thanh lý đối với hàng

hóa nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư được miễn thuế NK tại Chi cục Hải quan nơi

mở tờ khai nhập khẩu hàng cần thanh lý”

- Bổ sung quy định cho phép kiểm hóa hộ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

phục vụ hoạt động dầu khí.

Trong 06 giải pháp nói trên, có thể nói giải pháp thứ nhất “cải cách hiện đại

hóa, cải tiến quy trình thủ tục hải quan” là giải pháp cần phải làm ngay” vì quy trình

thủ tục hải quan là cơ sở để cán bộ, công chức hải quan thực hiện, quy trình ban

hành chặt chẽ, khoa học thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu giảm thời gian thông

quan hàng hóa, đồng thời giảm thiểu sự can thiệp của cán bộ công chức hải quan để

ngăn chặn tình trạng tham nhũng, gây khó khăn sách nhiểu và móc ngoặc với doanh

nghiệp. Các giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, tuyên truyền

nâng cao trình độ cho cán bộ công chức hải quan và doanh nghiệp cũng như phối

kết hợp với các bộ ngành có liên quan là những biện pháp phải thực hiện thường

xuyên, liên tục.

81

3.4. Kiến nghị

Để cơ quan hải quan phát huy năng lực quản lý của mình đồng thời tạo thuận

lợi cho hoạt động thương mại Nhà nước cần sửa đổi, bồ sung một số vấn đề như:

- Sửa đổi cơ chế chính sách quản lý về hàng hóa xuất nhập khẩu của các Bộ

ngành. Hiện tại, trong một số lĩnh vực, cơ quan Hải quan được xem như “công cụ”,

là cơ quan “làm thay” cho các Bộ - Ngành trong việc quản lý hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu. Các Bộ - Ngành nên nắm sát tình hình hoạt động, các thuận lợi, khó

khăn của ngành Hải quan để đưa ra các phương hướng, nội dung công việc… qua

các văn bản hướng dẫn, quy định… sát với tình hình thực tế và đảm bảo tính khả

thi. Về lâu dài, nên thay đổi phương pháp quản lý hiện tại bằng cách giao toàn bộ

trách nhiệm cho các Bộ - Ngành và doanh nghiệp trong việc quản lý. Các Bộ -

Ngành đề ra các mục tiêu quản lý, ban hành văn bản phù hợp và chịu trách nhiệm

kiểm tra doanh nghiệp, còn doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

pháp luật nếu không chấp hành đúng các văn bản luật pháp quy định.

- Minh bạch các quy trình, văn bản là một biện pháp để tránh bộ phận cán bộ

công chức nhũng nhiễu doanh nghiệp, vụ lợi cá nhân.

- Ban hành văn bản, những điều khoản gần với thực tế hơn, giải quyết được

những công việc hiện tại hơn là lý thuyết và phải kịp thời, đúng thời điểm tranh tình

trạng văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực nhưng do chưa có văn bản hướng

dẫn nên không thể triển khai áp dụng như trường hợp của Luật An toàn thực phẩm

vừa qua.

- Văn bản phải thể hiện trách nhiệm cụ thể của từng vị trí, từng khâu nghiệp vụ.

- Việc ban hành văn bản nên để cơ quan chuyên ngành đảm nhiệm.

- Để tránh tạo áp lực cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp, tránh tình trạng

vănsửa đổi, bổ sung thay thế liên tục như thời gian vừa qua, trước khi ban hành văn

bản chính thức đề nghị các Bộ, ngành nên tổ chức lấy ý kiến thật kỹ, có thể đăng tải

rộng rãi trên website hoặc các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến từ cộng

đồng doanh nghiệp. Các ý kiến đóng góp từ doanh nghiệp và cơ quan hải quan là cơ

82

sở ban hành văn bản để sử dụng áp dụng trong thời gian dài, tránh thay đổi hàng

năm như thời gian vừa qua.

- Để khuyến khích đẩy mạnh thủ tục hải quan điện tử đề nghị Tổng cục Hải

quan có ý kiến với Bộ Tài chính gộp thành một hệ thống văn bản hướng dẫn chung

cho cả hải quan điện tử và hải quan truyền thống.

- Xây dựng trung tâm, tự động hóa có hệ thống trang thiết bị máy tính và các

thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu

tiếp nhận tờ khai hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cổng cảng.

Tin học hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với “ môi trường không giấy tờ “.

- Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các

cửa khẩu quốc tế, quốc gia.

- Khi ban hành văn bản đề nghị các Bộ ngành:

+ Phải có sự phối kết hợp, trao đổi với nhau để từ đó ban hành danh mục 1

cách đồng bộ, thống nhất chuẩn hoá, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan

hải quan cũng như doanh nghiệp khi thực hiện, tránh ban hành danh mục một cách

chung chung, không thống nhất, văn bản của Bộ ngành này chồng chéo, trái với văn

bản của Bộ ngành khác. Đặc biệt, cần chuẩn hoá mã số HS của hàng hoá phù hợp

với biểu thuế hiện hành để dễ dàng trong việc tra cứu, áp dụng.

+ Phải có kế hoạch cụ thể về thời gian ban hành văn bản quản lý chuyên

ngành. Khuyến khích các cơ quan ban ngành ở địa phương nghiên cứu đưa ra các

giải pháp cụ thể để việc ban hành danh mục được rõ ràng, minh bạch.

+ Khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chuyên

ngành, xây dựng 1 chương trình phần mềm nối mạng giữa các Bộ ngành và xây

dựng 1 cơ sở dữ liệu chung nhằm mã hoá, chuẩn hoá các danh mục quản lý chuyên

ngành, tránh trường hợp cùng một mặt hàng nhưng được chi phối bởi nhiều bộ

ngành khác nhau với những chính sách quản lý khác nhau.

+ Xây dựng 1 cơ sở dữ liệu chung quản lý chính sách mặt hàng đồng thời nối

mạng với các hải quan cửa khẩu, để phục vụ cho việc tra cứu được dễ dàng, tránh

trường hợp làm thất lạc văn bản giấy dẫn đến việc làm thủ tục cho doanh nghiệp

83

nhập khẩu hàng thuộc danh mục quản lý chuyên ngành nhưng không đáp ứng điều

kiện theo quy định.

+ Khi ban hành danh mục quản lý chuyên ngành, các Bộ ngành chỉ nên đưa

vào danh mục những hàng hoá cần quản lý và chỉ cần quy định cụ thể tiêu chuẩn

hàm lượng, các chất, điều kiện cụ thể để 1 mặt hàng cần phải có khi nhập khẩu vào

Việt Nam, không nên ban hành danh mục hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt

Nam, như Bộ Nông nghiệp và Nông thôn đã ban hành.

- Nhanh chóng trang bị máy soi container tại các cảng biển lớn như Tp.HCM,

Hải Phòng, Đà Nẳng, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, số lượng container

hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển quốc tế của Việt Nam tăng lên khoảng

25% /năm, việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu theo kiểu thủ công sẽ không đáp

ứng được yêu cầu thông quan hàng hóa. Vì vậy cần phải trang bị máy soi container

để phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa XNK.

Việc kiểm tra hàng hóa qua máy soi container sẽ giúp thời gian kiểm tra thực

tế 1 container giảm từ 4 đến 6 lần so với kiểm tra thủ công; phát hiện nhanh và kịp

thời hàng hóa khai báo sai, các chất ma tuý cất giấu trong các lô hàng xuất khẩu,

nhập khẩu mà không cần phải mở container.

Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, kiểm tra hàng hóa qua máy soi

container sẽ giúp giảm chi phí nâng, hạ công ten nơ, tháo dỡ hàng hóa, lưu kho bãi,

đồng thời đảm bảo an toàn cho hàng hoá, nhất là các loại hàng hạn chế dịch chuyển;

khắc phục được tình trạng ách tắc hàng hóa tại cảng.

Và quan trọng hơn, đến năm 2012 khi luật về “Sáng kiến an ninh container”

của Hoa Kỳ có hiệu lực, tất cả hàng hóa xuất khẩu sang Hoa Kỳ bắt buộc phải kiểm

tra qua máy soi container tại cảng xuất hàng. Nếu cảng của chúng ta không có máy

soi container sẽ là một thiệt thòi lớn cho doanh nghiệp Việt Nam. Khi đó hàng hóa

xuất khẩu của chúng ta bắt buộc phải qua cảng của một nước thứ ba để thực hiện

kiểm tra qua máy soi container rồi mới sang Hoa Kỳ. Không riêng gì Hoa Kỳ, các

84

nước Châu Âu cũng bắt đầu áp dụng sáng kiến này nhưng chưa xác định thời hạn

bắt buộc.

- Đề nghị Tổng cục Hải quan sớm triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với

tàu biển xuất nhập cảnh và áp dụng Manifest điện tử.

Nếu cơ quan hải quan tiếp nhận thông tin về manifest dưới dạng điện tử qua

hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử hoặc cổng dữ liệu của cơ quan Hải quan dựa trên

website sẽ tiện lợi hơn nhiều. Với hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, người vận tải có

thể sử dụng phần mềm do doanh nghiệp mình tự phát triển hoặc sử dụng ứng dụng

của nhà cung cấp dịch vụ phần mềm để trao đổi dữ liệu Manifest với cơ quan Hải

quan.

Manifest điện tử giúp ích không chỉ đối với người vận tải mà cả với cơ quan

Hải quan. Đối với hãng tàu hay đại lý hãng tàu Manifest điện tử giúp họ chủ động

trong kế hoạch xếp dỡ hàng tại cảng. Hàng sẽ được dỡ ngay căn cứ vào Manifest

điện tử nên rút ngắn được thời gian lưu tàu tại cảng, đáp ứng được tiến độ tàu chạy

do không phải chờ đợi lâu để làm các thủ tục hành chính hay chậm trễ do khâu xếp

dỡ hàng hóa, góp phần giải phóng tàu nhanh.

Đối với doanh nghiệp cảng sẽ được hưởng lợi từ việc khai báo trước

Manifest điện tử của các đại lý hãng tàu, nó giúp cho việc xếp dỡ, giao nhận hàng

hóa đúng tiến độ, khai thác hiệu quả công năng của cảng và nâng cao tần suất hoạt

động của cảng, giảm thiểu tối đa ách tắc hàng hóa tại cảng.

Manifest điện tử còn cho phép người vận tải gửi thông tin chi tiết các lô hàng

đang vận chuyển trên tàu tới hệ thống giao diện tự động của đại lý tại Việt Nam.

Các dữ liệu này hỗ trợ việc hài hòa và thống nhất Manifest với dữ liệu nhập của

doanh nghiệp cảng nên tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa, giảm ách tắc tại cửa

khẩu, giúp cho quá trình vận tải quốc tế được nhanh chóng, hiệu quả đáp ứng yêu

cầu đúng hạn về thời gian và rút ngắn độ trễ.

Việc sử dụng manifest điện tử giúp các hãng vận chuyển dễ dàng thực hiện

“Quy định lược khai hàng hóa sớm 24 giờ” của Hoa Kỳ. Theo qui định này, Hải

quan Hoa Kỳ yêu cầu các hãng vận chuyển (bao gồm cả các nhà cung cấp dịch vụ

85

tiếp vận và khai thác vận chuyển không tàu – chẳng hạn như các công ty giao nhận -

đã được công nhận) cung cấp lược khai hàng hóa chi tiết bằng phương pháp điện tử

qua hệ thống lược khai tự động 24 giờ trước khi container được xếp lên tàu đi đến

cảng của Hoa Kỳ.

3.5. Tóm tắt chương 3

Tại chương 3 của Luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, dự báo tình

hình XNK của Việt Nam nói chung và của Tỉnh BR – VT nói riêng trong thời gian

tới, đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu trong việc xây dựng, hòan thiện

quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại. Tiến hành phân tích

ma trận SWOT để hình thành các giải pháp. Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị với

Cục Hải quan Tỉnh và các Bộ, ngành để hòan thiện quy trình thủ tục hải quan đối

với hàng hóa XNK thương mại phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, pjhù hợp với

quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển của ngành hải quan trên cơ sở tạo điều

kiện thuận lợi cho họat động XNK, góp phần thu hút hàng hóa làm thủ tục tại Cục

Hải quan Tỉnh BR – VT, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm

bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hải quan.

86

KẾT LUẬN

Trong điều kiện hiện nay, các quy định về hải quan phải được công khai,

minh bạch, đơn giản hơn nữa để đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện để

cải cách hành chính, cải cách thủ tục hải quan và hiện đại hóa hoạt động hải quan,

chuyển dần từ phương pháp quản lý thủ công như hiện nay sang phương pháp hiện

đại trên cơ sở quản lý rủi ro. Trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hoàn

thiện quy trình thủ tục hải quan là một vấn đề hết sức quan trọng và bức xúc đòi hỏi

ngành hải quan phải xây dựng một quy trình thủ tục hải quan đơn giản dễ thực hiện

mang lại hiệu quả cho công tác quản lý hải quan dựa trên những ứng dụng công

nghệ thông tin. Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn đã đưa ra các vấn đề sau :

Tại chương 1 của Luận văn, bằng cách tiếp cận hệ thống và lô gích, với

phương pháp tổng hợp, suy luận…, Luận văn đã đưa ra các khái niệm cơ bản liên

quan đến thủ tục hải quan, quy trình thủ tục hải quan. Nghiên cứu sự hình tah2nh

phát triển của thủ tục hải quan; nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm ra giám

sát hải quan. Trên cơ sở nghiên cứu quy định chung về quy trình thủ tục hải quan

của Luật Hải quan đã tự phát triển các quy định hiện hành về quy trình thủ tục hải

quan để cụ thế hóa thành thành các sơ đồ quy trình đối với từng hình thức, mức độ

kiểm tra. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và trong khu vực

để từ đó mạnh dạn đưa ra các bài học kinh nghiệm cho ngành hải quan nói chung và

Cục Hải quan Tỉnh BR – VT nói riêng trong việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải

quan.

Tại chương 2, Luận văn đã tìm hiểu và giới thiệu sơ lược về lịch sử hình

thành, vị trí địa lý, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đơn vị thực hiện

nghiên cứu thực tế là Cục Hải quan Tỉnh BR – VT. Trên cơ sở quy trình thủ tục hải

quan hiện hành đã cụ thể các bước, các công việc mà công chức hải quan phải thực

hiện trong quy trình thủ tục hải quan bằng sơ đồ. Từ thực tế, trên cơ sở phân tích ưu

điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục hải quan hiện hành. Nghiên cứu, đánh giá

87

các kết quả triển khai thực hiện quy trình thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh

BR – VT, phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của Cục Hải quan Tỉnh trong quá

trình triển khai thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương

mại làm cơ sở đưa ra các giải pháp ở chương tiếp theo.

Tại chương 3 của Luận văn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, dự báo tình

hình XNK của Việt Nam nói chung và của Tỉnh BR – VT nói riêng trong thời gian

tới, đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu trong việc xây dựng, hòan thiện

quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại. Tiến hành phân tích

ma trận SWOT để hình thành các giải pháp. Từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị với

Cục Hải quan Tỉnh và các Bộ, ngành để hòan thiện quy trình thủ tục hải quan đối

với hàng hóa XNK thương mại phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với

quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển của ngành hải quan trên cơ sở tạo điều

kiện thuận lợi cho họat động XNK, góp phần thu hút hàng hóa làm thủ tục tại Cục

Hải quan Tỉnh BR – VT, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhưng vẫn đảm

bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nướcvề hải quan.

Trong thời gian tới, ngành hải quan nói chung và Cục Hải quan Tỉnh BR –

VT nói riêng cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình thủ tục hải quan đặc biệt là

đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại và quy định về quản lý hải quan nói chung

để đảm bảo áp dụng nhất quán bình đẳng với mọi đối tượng, tạo thuận lợi cho hoạt

động xuất nhập khẩu, thông qua đó tạo quyền tự chủ cao trong cộng đồng doanh

nghiệp đồng thời nâng cao trách nhiệm của các bộ, công chức hải quan để tạo thuận

lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế, du lịch và thu hút vốn đầu tư.

Trong phạm vi nghiên cứu chắc chắn Đề tài sẽ không thể tránh được những

sai sót, hạn chế cần phải được góp ý, bổ sung để hoàn thiện hơn. Đề tài rất mong

nhận được sự góp ý từ phía các đồng chí, đồng nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp.

Hy vọng với những kết quả đã thực hiện được, Đề tài có thể đóng góp được một

phần nhỏ bé vào công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan

nói riêng và của Bộ Tài chính, Nhà nước nói chung.

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công ước KYOTO

2. Tổng cục Hải quan (2005), 60 năm Hải quan Việt Nam (1945 – 2005), Nhà xuất

bản Công an nhân dân.

3. Thiên An (2011). Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

kiểm tra hải quan. Tạp chí nghiên cứu Hải quan (số 5/2011), trang 9.

4. Quốc hội (2005). Luật Thương mại, số 36/2005/QH11. Hà Nội;

5. Quốc hội (2001). Luật Hải quan, 10/2001/L-CTN, Hà Nội.

6. Quốc hội, (2005). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan năm

2005, Hà Nội.

7. Quốc hội (2005). Luật thuế xuất nhập khẩu sửa đổi năm 2005, Hà Nội.

8. Chính phủ (2005). Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010). Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Hà Nội.

10. Chính phủ (2006). Nghị định 12/2006/NĐ-CP. Hà Nội.

11. Thủ tướng Chính Phủ (2011), Quyết định 2471/2011/QĐ-TTg. Hà Nội.

12. Bộ Tài chính (2010). Thông tư 194/2010/TT-BTC. Hà Nội.

13. Tổng cục Hải quan (2009). Quyết định 1171/QĐ-TCHQ. Hà Nội.

14.Cục Hải quan tỉnh BR-VT (2008, 2009, 2010, 2011, 2012). Báo cáo tổng kết, Bà

Rịa – Vũng Tàu.

15. Nhật Minh (2008). Hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan Hải quan và Thuế

Hoàng Gia Anh, http://www.customs.gov.vn/lists/tinhoatdong/Print.aspx?ID=17382

16. Nhật Minh (2012). Quy trình thông quan hàng hóa XNK của Hải quan Thái

Lan, http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/Print.aspx?ID=15492.

17. Nguyễn Quốc (2012). NACCS – chìa khóa thành công của Hải quan Nhật Bản,

http://www.baohaiquan.vn/pages/naccs-chia-khoa-thanh-cong-cua-hai-quan-nhat-ban.aspx.

18. Giang Nam (2012). Tìm hiểu hệ thống thông quan NACCS của Hải quan Nhật

Bản, http://www.baohaiquan.vn/pages/tim-hieu-ve-he-thong-thong-quan-naccs-cua-

hai-quan-nhat-ban.aspx.