intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

98
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

An ninh quốc phòng là một vấn đề quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia, nó góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Cuối thế kỷ 20, xu thế nhất thể hoá nền kinh tế thế giới, đã đem lại nhiều lợi ích cho đời sống xã hội thì vần đề an ninh quốc gia càng cấp bách, một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần phải hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành này. Tại nhiều quốc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ
  2. Lời nói đầu An ninh quốc phòng là một vấn đề quan trọng bậc nhất của mỗi quốc gia, nó góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Cuối thế kỷ 20, xu thế nhất thể hoá nền kinh tế thế giới, đã đem lại nhiều lợi ích cho đời sống xã hội thì vần đề an ninh quốc gia càng cấp bách, một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần phải hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành này. Tại nhiều quốc gia, ngành công nghiệp quốc phòng là một ngành kinh tế then chốt đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển đất nước. Cuối những năm 80 Nhà nước đã chú trọng nhiều đến việc phát triển nền kinh tế quốc phòng, trong đó nhập khẩu (NK) các trang thiết bị chuyên ngành an ninh quốc phòng là một kênh chủ yếu để cung cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật ngành, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi điều kiện sản xuất trong nước chưa cho phép thì hoạt động NK những máy móc thiết bị chuyên ngành có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và lớn mạnh của ngành công nghiệp quốc phòng, góp phần to lớn vào việc đảm bảo sự ổn định vững chắc về an ninh, quốc phòng của đất nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ là một đơn vị kinh tế được thành lập xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, với chức năng chủ yếu là NK các trang thiết bị chuyên ngành cho Bộ công an. Từ những ngày đầu thành lập công ty với một đội ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi am hiểu về lĩnh vực kinh doanh quốc tế còn nhiều bỡ ngỡ t ưởng không thể trụ vững, nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của lãnh đạo công ty và đội ngũ công nhân viên nỗ lực cố gắng, công ty đã không ngừng tự hoàn thiện mình kinh doanh có hiệu quả hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra. Hoạt động NK của công ty đã đáp ứng đ ược nhu cầu và góp phần hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành công an, đóng góp tích cực vào sự trưởng thành của ngành trong những năm qua. Song trong bối cảnh kinh tế quốc tế còn nhiều biến động phức tạp, đồng thời giống như các doanh nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty gặp không ít sự cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước. Trước những khó khăn như vậy, làm thế nào để công ty tiếp tục duy trì vai trò NK trang thiết bị phục vụ cho ngành công an và để công ty phát
  3. triển lớn mạnh không chỉ đối với thị trường trong ngành công an mà với cả thị trường ngoài ngành, thị trường trong nước và cả thị trường quốc tế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, qua nhận thức về lý luận và nghiên cứu cụ thể trong thời gian thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ trong công ty, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing kinh doanh hàng NK các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ ” (CFTD) làm đề tài tốt nghiệp với mục đích: phân tích đánh giá chung công nghệ Marketing NK các trang thiết bị phục vụ cho ngành công an tại Công ty TNHH phát triển công nghệ, qua đó thấy được ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing của công ty. Giới hạn nghiên cứu : Do giới hạn của một sinh viên nên em nghiên cứu đề tài dưới góc đ ộ môn học Marketing thương mại và Marketing thương mại quốc tế, từ những kiến thức đã được học áp dụng vào trong thực tiễn để đ ưa ra những đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị phục vụ ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ. Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề được thực hiện trên cở sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, tổng hợp số liệu, phương pháp thống kê so sánh kết hợp với thực tiễn hoạt động của công ty. Với mục đích nghiên cứu như vậy, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài có kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing nhập khẩu tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay. Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing nhập khẩu các trang thiết bị tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ. Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing nhập khẩu tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay.
  4. I. Hoạt động NK và môi trường kinh doanh NK. 1. Sự cần thiết của hoạt động NK. Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi chúng ta mở cửa nền kinh tế, giao lưu, hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Việc hội nhập giúp cho chúng ta giải quyết tốt hơn các nguồn lực sẵn có để phát triển đất nước như khai thác các tài nguyên: khoáng sản, thuỷ hải sản, dầu mỏ …nhưng chúng ta phải có kế hoạch tránh cạn kiệt tài nguyên đòi hỏi phải xây dựng một nền kinh tế độc lập hoàn chỉnh. Như vậy, NK sẽ giúp chúng ta có thể khai thác các nguồn lực trong nước để phát triển nhưng vấn đề NK sẽ phải có chọn lọc cân nhắc kỹ lưỡng để tránh nhập hàng kém chất l ượng, lạc hậu và phải chú ý đến giá cả để có thể không ảnh hưởng đến các công việc khác nhanh chóng thông qua NK có chọn lọc để đẩy mạnh sản xuất trong nước giảm đến mức thấp nhất việc phụ thuộc hàng hoá nước ngoài. NK chính là động lực giúp nước ta tận dụng đ ược các tiến bộ khoa học kỹ thuật của nước ngoài để phát triển đất nước nhưng đồng thời NK cũng làm tăng tính phụ thuộc vào nước ngoài. Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trường việc hội nhâp kinh tế quốc tế còn mới mẻ, do đó NK sẽ giúp chúng ta tháo gỡ khó khăn mà những quốc gia kém phát triển gặp phải. Chúng ta lấy vay mượn vốn và công nghệ của nước ngoài trong thời kỳ đầu gặp khó khăn, làm bàn đạp cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Điều này sẽ dẫn tới nâng cao trình độ nhận thức nhằm cải tiến khoa học kỹ thuật trong nước để có thể sản xuất ra những hàng hoá dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với hàng ngoại. Nhà nước cũng cần phải hoàn chỉnh lại hệ thống luật pháp đặc biệt là các văn bản luật về kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) tránh gây cản trở làm giảm hoạt động này để NK trở thành một nguồn lực lớn giúp nước ta đến năm 2020 cơ bản là nước công nghiệp. 2. Vai trò c ủa hoạt động NK. NK là một trong hai bộ phận cấu thành của nghiệp vụ ngoại th ương, cho nên đầu tiên nó phải đem lại hiện lợi nhuận cho doanh nghiệp, thông qua nó các doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất. Xu thế nhất thể hoá nền kinh tế đ ã làm các quốc gia phụ thuộc vào nhau hơn đòi hỏi nỗ lực gắn kết chặt chẽ với nhau. Vì vậy NK trở nên cụ thể và quan trọng hơn:
  5. NK làm đa dạng các mặt hàng, tăng khả năng tiêu dùng trong nước, thay thế hàng hoá trong nước không có hiệu quả, tạo yếu tố tích cực cho sự phát triển cân đối nền kinh tế. NK hàng hoá nâng cao chất lượng, sử dụng tốt hơn các nguồn lực của đất nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và nhu cầu tiềm năng của người tiêu dùng. NK góp phần xoá bỏ độc quyền và phá vỡ chế độ tự cung, tự cấp của kinh tế quốc gia. NK là cầu nối kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy phân công lao động quốc tế và hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ đ ối ngoại, phát huy lợi thế nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. II. Phân tích nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động Marketing NK hàng hoá ở công ty kinh doanh quốc tế. 1. Nghiên c ứu Marketing NK. Nghiên cứu Marketing NK là một quá trình tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin một cách hệ thống và khoa học nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc soạn thảo chương trình và quyết định quản lý, thích hợp cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp vừa phải cạnh tranh vừa phải thuyết phục và lôi kéo khách hàng. Họ không thể đưa ra những quyết định đúng đắn khi chưa nắm rõ những biến động của thị trường và không thể giành thắng lợi trước đối thủ khi chưa phân tích một cách xác đáng những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu. Do đó nghiên cứu Marketing luôn là vấn đề đầu tiên quan trọng nhất đ ối với các hoạt động quản lý kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp thành bại, hiệu quả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1. Nghiên c ứu thị trường nội địa. Thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hoá, dịch vụ, lưu thông tiền tệ. Nghiên cứu thị trường trong n ước phải hiểu biết quy luật vận động của thị tr ường như thay đổi về giá, nhu cầu, cung ứng, sự thay đổi chính sách… cần nghiên cứu cụ thể để điều chỉnh cho đúng hợp lý mềm dẻo trong hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên c ứu khách hàng. Tìm hiểu đúng nhu cầu khách hàng được khách hàng bỏ phiếu tín nhiệm coi như doanh nghiệp đã thành công. Nghiên cứu tập tính hiện thực của khách hàng được biểu hiện qua sự
  6. biến động của nhu cầu theo các nhân tố ảnh hưởng: thói quen tiêu dùng và sử dụng sản phẩm, thu thập thông tin về các sản phẩm thông qua mức độ của nhu cầu giá, mức độ co giãn của thu nhập theo nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo kênh phân phối, cơ cấu khách hàng, tìm thông tin sản phẩm… Nghiên c ứu tập tính tinh thần của khách hàng là điều khách hàng suy nghĩ, lựa chọn, ra quyết định mua hàng, ý kiến thái độ của khách hàng đối với sản phẩm được thể hiện qua mức độ tự chủ của khách hàng trong quyết định mua. Do vậy phải nghiên cứu theo ba khía cạnh: Nghiên cứu động cơ mua sắm và tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu. Nghiên cứu hình ảnh của sản phẩm trên ba phương diện: Nhận thức, cảm xúc, nhiễu hình ảnh với hiện thực. Nghiên cứu các thái độ ứng xử của tập khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu tập tính khách hàng là kết quả tổng hợp tác động qua lại giữa các nhóm nhân tố: văn hoá xã hội, cá nhân và tâm lý. Qua đó có thể xác định được xu hướng biến động của nhu cầu và lựa chọn những công cụ, giải pháp tác động thích hợp nhất đối với từng nhóm khách hàng tiêu biểu. 1.1.2. Nghiên c ứu giá trong nước. Công ty phải xác định mức giá như thế nào để thị trường có thể chấp nhận được, dựa vào nhu cầu tiêu dùng, giá cả của đối thủ cạnh tranh, chi phí… các quy định của nhà nước về điều chỉnh mức giá. Nghiên cứu giá trong nước là tiêu chuẩn giúp khách hàng đánh giá, lựa chọn sản phẩm và bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá của công ty hay không. Từ đó doanh nghiệp sẽ định giá hàng hoá của công ty mình bán trong nước cao hay thấp hơn giá thị trường trong nước. 1.1.3. Nghiên c ứu đối thủ cạnh tranh. Khi tham gia thương mại quốc tế công ty phải xác định vị trí cạnh tranh của mình, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời trả lời các câu hỏi: Ai là đối thủ cạnh tranh? Việc xác định đối thủ cạnh tranh hiện hữu hay tiềm n ăng sẽ mang lại các thông tin chính xác về các đối thủ cạnh tranh khác. Cơ cấu thị trường như thế nào? Trên cơ sở xác định số lượng các đối thủ cạnh tranh và các ưu đãi của chính phủ để nhận định khả năng đứng vững trên thị trường hay không.
  7. Cách thức cạng tranh như thế nào? Sử dụng các biện pháp để cạnh tranh như: giá, độ tin cậy dịch vụ sau bán, khuyến mại… Qua nghiên cứu thị trường nội địa, các công ty sẽ nhận thức tốt hơn về khả năng của mình, hơn nữa nó là một sự khởi đầu cho chiến lược kinh doanh thâm nhập thị trường mục tiêu. 1.2. Nghiên c ứu thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nội địa giúp công ty xác định mặt hàng cần NK từ đó sẽ tiến hành xem xét khía cạnh của hàng hoá trên thế giới khả năng sản xuất và cung ứng cho công ty. Nghiên cứu nguồn hàng NK bắt đầu từ nghiên cứu thương nhân các tổ chức buôn bán hàng hoá nước ngoài, nhà sản xuất, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các tiêu thức như: Chất lượng hàng hoá, khả năng cung ứng và tính ổn định của nguồn hàng, giá cả quốc tế, các điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng, điều kiện và các phương thức giao hàng và các dịch vụ sau bán. Ngoài ra các công ty cần tìm hiểu các chính sách thị trường, chính sách mặt hàng , chính sách hỗ trợ của các quốc gia mà công ty quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. 1.3. Nghiên c ứu vận tải và bảo hiểm quốc tế. 1.3.1. Ngiên cứu vận tải. Nghiên c ứu vận tải là việc nghiên cứu các phương tiện vận tải phù hợp đặc điểm của hàng hoá như số lượng, chất lượng, điều kiện bảo quản khi vận chuyển hàng từ nước XK đến nước NK. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến định giá sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng đúng hiện trạng hàng hoá giao nhận. Trong việc lựa chọn phương tiện vận tải cho sản phẩm nào đó dựa trên sự phân tích đặc điểm của từng phương tiện vận tải. Các hình thức vận tải bao gồm: Vận tải đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt, đường ống… Nhìn chung các hình thức vận tải này thường kết hợp một cách liên tục tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của công việc. Tuy nhiên, không có một hình thức nào là hoàn hảo cả chúng có ưu điểm và nhược điểm riêng trong quá trình sử dụng các hình thức vận tải đòi hỏi có sự linh hoạt trong việc kết hợp chúng cho phù hợp để giảm chi phí giá thành sản phẩm tạo ra hàng hoá có sức cạnh tranh cao. 1.3.2. Ngiên cứu bảo hiểm quốc tế.
  8. Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra, ngược lại người được nhận bảo hiểm có trách nhiệm nộp cho người bán bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. Trong thương mại quốc tế thì bảo hiểm hàng hoá XNK trở thành nhu cầu cần thiết cho bất kỳ một hợp đồng buôn bán ngoại thương nào vì : giảm được rủi ro, tổn thất hàng hoá, góp phần đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân, góp phần tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Để ràng quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia bảo hiểm phải thiết lập một hợp đồng bảo hiểm trong đó quy định trách nhiệm vật chất và những cam kết của các bên khi có tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển. 2. Lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng và nguồn hàng NK. 2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng, đồng thời có thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu Marketing đã định. Công ty kinh doanh có thể quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu như sau: Tập trung vào một đoạn thị trường, công ty có thể chọn một đoạn thị trường đơn lẻ. Nó có sự phù hợp giữa nhu cầu và sản phẩm công ty hay phù hợp với nguồn lực của công ty, đoạn thị trường chưa có đối thủ cạnh tranh hoặc đoạn thị trường được chọn là điểm xuất phát cho sự mở rộng kinh doanh tiếp theo. Việc lựa chọn thị trường thị trường mục tiêu theo một số cách sau : Chuyên môn hoá tuyển chọn: công ty có thể chọn một số đoạn thị trường riêng biệt, mỗi đoạn có sự hấp dẫn và phù hợp với mục đích và khả năng của công ty. Chuyên môn hoá theo sản phẩm: công ty tập trung vào sản xuất vào một loại sản phẩm hay nhập một loại sản phẩm đặc tính nhất định để đáp ứng cho nhiều đoạn thị trường. Chuyên môn hoá theo thị trường: công ty giành nỗ lực trong việc thoả mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng riêng biệt. Bao phủ toàn bộ thị trường: công ty sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về tất cả các sản phẩm mà họ cần. Đây là đặc điểm của các doanh nghiệp có khả năng về tài chính lớn mới áp dụng.
  9. Lựa chọn khách hàng mục tiêu ở thị trường nội địa. Sau khi lựa chọn khách hàng mục tiêu công ty sẽ đi vào nghiên cứu thị trường mục tiêu để biết được cụ thể đối tượng khách hàng nào cần thoả mãn. Khách hàng của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Có thể phân chia thành các tập khách hàng khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm khách hàng và sản phẩm của công ty. Công ty phải hiểu rằng khách hàng của mình rất khác nhau về giới tính, tuổi tác, trình độ, nghề nghiệp điều này tạo nên sự đa dạng về nhu cầu và mong muốn của họ trong mua sắm. Nghiên cứu lựa chọn khách hàng là một nội dung rất quan trọng trong chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Vì vậy, khi nghiên cứu lựa chọn phải đi sâu vào hành vi mua, động cơ mua sắm của họ là gì? Từ đó hình thành được tập khách hàng cho riêng mình và công việc cuối cùng là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của họ. Lựa chọn nguồn hàng NK. Thông qua quá trình nghiên c ứu thị trường nước ngoài, công ty cần chọn nước NK nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, cần tiến hành theo các bước để lựa chọn nguồn hàng NK. Phân loại thị trường: theo các tiêu thức địa lý, chính sách , tập quán thương mại, chế độ chính trị. Loại bỏ những thị trường không thích hợp, đó có thể là những thị trường có chế độ bảo hộ mậu dịch khắt khe, các chính sách kinh tế cực đoan, điều kiện địa lý không thích hợp. Lựa chọn thị trường mục tiêu: dựa trên kết quả phân loại và loại bỏ đã nêu trên, công ty lựa chọn một số thị trường có triển vọng, thuận lợi nhất cho việc NK. Lựa chọn bạn hàng giao dịch: sau khi lựa chọn một số thị tr ường mục tiêu tiến hành NK thì bước tiếp theo là lựa chọn bạn hàng giao dịch, bạn hàng có thể là các hãng, các công ty sản xuất hoặc các công ty xuất khẩu, các tổ chức kinh doanh khác. 3. Lựa chọn hình thức NK. 3.1. NK trực tiếp.
  10. NK trực tiếp là hình thức NK hàng hoá mà các doanh nghiệp NK được Bộ thương mại cấp giấy phép NK trực tiếp có nhu cầu về NK và có khả năng về tài chính tiến hành mua hàng hoá trực tiếp của các doanh nghiệp n ước ngoài thông qua các nghị định thư hoặc các hợp đồng thương mại. Ưu điểm: Doanh nghiệp hưởng toàn bộ lợi nhuận trong quá trình NK hàng hoá, kiểm soát được nguồn hàng, giảm các chi phí không cần thiết trong qúa trình vận chuyển, tích luỹ được kinh nghiệm trong giao dịch quốc tế, tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng. Nhược điểm: Chịu mọi rủi ro từ nước ngoài về nước NK như giao dịch, nghiên cứu, lưu kho, giao nhận… và phải tự bỏ vốn đầu tư. 3.2. NK gián tiếp. NK gián tiếp là hoạt động NK được hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu cầu NK hàng hoá nhưng không có quyền NK trực tiếp hoặc không có kinh nghiệm trong NK trực tiếp nên công ty đã uỷ thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành NK theo các yêu cầu của các đơn vị, bên nhận uỷ thác tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục, ký kết hợp đồng NK và được nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác. Ưu điểm: Không phải bỏ nhiều vốn đầu tư nghiên cứu thị trường nước ngoài, không gặp khó khăn trong giao dịch, vận chuyển NK và chịu rủi ro thấp. Nhược điểm: Không kiểm soát được nguồn hàng, mất sự liên hệ trực tiếp với nguồn hàng và chậm thích nghi nhanh với sự thay đổi trên thị trường. 3.3. Hợp tác NK. NK hợp tác là hoạt động NK hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nhiên nhằm phối hợp thực hiện hoạt động NK theo hướng có lợi cho cả hai bên, cùng chịu rủi ro, cùng chia lợi nhuận. Ưu điểm: rủi ro trong hoạt động NK được chia sẻ quyền sở hữu, quyền kiểm soát.
  11. Nhược điểm: các bên có thể không có sự thống nhất trong hoạt động hàng hoá NK gây ra bất đồng trong tổ chức nội bộ. 4. Xây dựng kế hoạch NK của công ty. 4.1. Xác định mặt hàng NK. Trên cơ sở nhu cầu khách hàng ở thị trường nội địa và các thông tin được đánh giá kh ả năng của bản thân mình công ty có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thông qua các yếu tố : Cấu trúc của nền kinh tế để từ đó định hình các sản phẩm cần NK. Chính sách thuế và công cụ quản lý XNK của Nhà nước. Phân phối thu nhập, ước lượng tiềm năng thị trường hiện tại và tương lai. Các định mức về an toàn vệ sinh, đặc tính kỹ thuật đối với sản phẩm. Số lượng, khối lượng và chất lượng mặt hàng NK, chủng loại mặt hàng NK. Các mặt hàng NK phải đáp ứng được nhu cầu các dịch vụ như: quá trình lắp đặt bảo dưỡng, sửa chữa, cung cấp các chi tiết thay thế cũng như các chỉ dẫn sử dụng rõ ràng. 4.2. Xác lập giá NK. Trên cơ sở nghiên cứu về giá bán hàng NK ở thị trường nội địa thì giá là một biến số của chiến lược Marketing – Mix, là điều kiện thực hiện một cách trực tiếp lượng bán, lượng mua và lợi nhuận. Đối với các công ty NK trực tiếp thì giá NK được tính như sau: Giá NK = Giá mua tại nước NK + Chi phí vận chuyển + Chi phí bảo hiểm + Chi phí phát sinh khác. 4.3. Lựa chọn kênh NK và phương thức vận tải. Việc lựa chọn phương thức chuyên chở là vấn đề quan trọng nó giúp công việc XNK trở nên thông suốt. Trong thương mại quốc tế, các tổ chức kinh doanh thường sử dụng các phương thức chuyên chở: Nhóm E ( EXW ): người bán giao hàng đã đóng gói tại xưởng cho người mua theo thời gian quy định. Nhóm F ( FAC, FAS, FOB ): người bán giao hàng cho người chuyên chở theo chỉ định của người mua.
  12. Nhóm C ( CFR, CIP, CIF, CPT ): người bán giao hàng tại cảng đích cho người mua. Nhóm D ( DAF, DES, DEA, DDU, DDP ): người bán giao hàng tại cảng đích cho người mua và chịu mọi chi phí, rủi ro trong quá trình giao hàng. Trên cơ sở thực hiện các phương thức NK được quy định trong hợp đồng, công ty kinh doanh XNK xác định cho mình: Sử dụng kênh phân phối nào? Bao nhiêu trung gian tham gia vào kênh phân phối. Trách nhiệm phần tham gia kênh phân phối bao gồm: người cung ứng, người trung gian trực tiếp tham gia vận chuyển hàng hoá, hệ thống thông tin thị trường, người tiếp nhận. 4.4. Xúc tiến thương mại. Công ty XNK sử dụng các công cụ của giao tiếp khuyếch trương để khẳng định vị thế, quy mô khả năng đảm nhận tiêu thụ hàng hoá của công ty đối với các bạn hàng thông qua các phương tiện như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, sử dụng hội chợ, phòng trưng bày, văn phòng đại diện, tài liệu kỹ thuật và thương mại, sự hiện diện của các công cụ giao tiếp khuyếch trương này có nhiều ưu thế có thể biết đến sản phẩm, trao đổi thông tin với đồng nghiệp, có thể quan sát đối thủ cạnh tranh, tiếp xúc khách hàng tiềm năng hoặc các trung gian XNK, các nhà sản xuất đối thoại và lắng nghe nhận xét của họ và cũng có thể quan sát xu thế của thị trường… 5. Đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng NK. XNK phạm vi buôn bán mở rộng ra thế giới nên mức độ phức tạp trở nên khốc liệt. Vì vậy , các đơn vị kinh doanh XNK nói chung và NK nói riêng phải tiến hành giao dịch đàm phán. Đàm phán thương mại là quá trình bàn bạc, trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thông nhất quan điểm, và cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai bên hoặc nhiều bên. Thông thường trong giao dịch quốc tế các công ty thường sử dụng các hình thức: đàm phán giao dịch qua thư tín, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp, qua điện thoại. Một cuộc đàm phán trải qua các bước: hỏi giá, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận. Kết quả cuối cùng của bước này là các bên đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
  13. Khi các bên đối tác đàm phán thống nhất có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương. Nội dung của hợp đồng phải thể hiện đủ quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết vào hợp đồng. Hợp đồng thể hiện dưới hình thức văn bản là hình thức bắt buộc đối với các công ty kinh doanh XNK ở nước ta, bởi đây là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng buôn bán đặc biệt, trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hoá bằng các phương thức thanh toán quốc tế. Thông thường một hợp đồng NK bao gồm các nội dung sau: giới thiệu chủ thể hợp đồng, điều khoản tên hàng, điều khoản số lượng hàng hoá, điều khoản chất lượng, điều khoản phẩm chất, điều kiện bao bì, điều kiện giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều kiện khiếu nại, điều kiện bảo hành, điều kiện bất khả kháng, điều kiện trọng tài, điều kiện vận tải. II. Những yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing NK hàng hoá. Để đánh giá hiệu quả của công nghệ Marketing NK thông qua các chỉ tiêu mà công ty đang áp dụng cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Các chỉ tiêu được đưa ra đánh giá phải mang tính phổ biến nghĩa là chúng đang được doanh nghiệp kinh doanh thừa nhận. Các số liệu phải khách quan, đảm bảo tính chân thực. Các con số đưa ra phải nói lên được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dù tốt hay xấu. Sau đây là các chỉ tiêu quan trọng: 1. Doanh thu. Doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, do vậy phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
  14. Các công ty hoạt động theo các chức năng khác nhau, vì vậy mà cách tính doanh thu phản ánh cũng có sự khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK giá trị doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Doanh thu XK thể hiện bằng việc bán hàng ra nước ngoài. Doanh thu bán hàng trong nước. Doanh thu hàng hoá do việc XNK uỷ thác. Doanh thu chênh lệch giá do hoạt động tái xuất. Trong đó doanh thu bán hàng của công ty kinh doanh XNK là toàn bộ giá trị hàng hoá dịch vụ đã bán, đã thu tiền và chưa thu được tiền trong một kỳ kinh doanh. Doanh thu = Khối lượng hàng hoá + Giá hàng hoá bán. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng thông qua nó trong một tháng, quý, năm, mà công ty có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, có thể sử dụng chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ quy ra USD hoặc VND. 2. Lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động NK của doanh nghiệp, nó được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt đọng XNK có tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh. Lợi nhuận = Doanh thu – Trị gía mua – Chi phí - Thuế. Trong đó: thuế bao gồm thuế NK, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi phí bao gồm: chi phí NK, chi phí vận chuyển, bốc xếp lưu kho… 3. Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận sẽ cho công ty biết được 1 đồng vốn bỏ ra hoặc 1 đồng chi phú công ty sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức: Lợi nhuận K= Doanh thu
  15. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt và công ty nên tiếp tục phát huy trong những kỳ kinh doanh tiếp theo. 4. Tổng kim ngạch NK. Tổng kim ngạch NK được biểu thị bằng tổng mức lưu chuyển hàng hoá, được tính theo từng kỳ, có thể là tháng , quý hay năm. Đối với công ty kinh doanh XNK nhưng thiên về NK thì tổng kim ngạch NK càng lớn thì càng tốt. 5. Tỷ lệ ngoại tệ. Công ty kinh doanh có thể sử dụng tỷ lệ ngoại tệ để xác định khối lượng NK, cụ thể: nếu tỷ lệ xuất hàng NK lớn hơn tỷ giá hiện hành thì công ty tiến hành NK, nếu công ty tăng mức lưu chuyển hàng hoá NK với tốc độ cao thì sẽ nâng cao được hiệu quả kinh doanh từ đ ó tăng kim ngạch NK, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, giảm chi phí lưu thông và tăng tốc độ vòng quay vốn. 6. Tốc đ ộ chu chuyển vốn. Đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Doanh thu tiêu thụ hàng NK. Số vòng chu chuyển = Vốn lưu động bình quân. Vốn lưu động bình quân. Số ngày chu chuyển = Mức lưu chuyển bình quân một ngày. Vốn tự có cuối kỳ. Hệ số bảo toàn vốn ( K ) = Vốn tự có đầu kỳ.
  16. K = 1: Vốn được bảo toàn. K > 1: Vốn tăng trưởng. K < 1: Vốn giảm. Tốc độ chu chuyển vốn nhanh tiết kiệm được chi phí lưu thông, tốc độ thu hồi vốn nhanh giúp công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Trên đây là một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của một doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các chỉ tiêu này phản ánh một cách rõ nhất kết quả hoạt động XNK của công ty trong một kỳ kinh doanh. Chương II: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị tại công ty TNHH phát triển công nghệ. I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CFTD. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1. Ngành công an có một vị trí quan trọng trong việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, ngành này ngoài những con người mưu trí, gan dạ, dũng cảm, thì các trang thiết bị chuyên dùng để phục công tác chiến đấu có một vai trò to lớn trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong khi đó các thiết bị của ngành còn thiếu và thô sơ chưa đáp ứng đủ, một phần lớn các trang thiết bị này phải NK từ nước ngoài. Trước tình hình đó, vào đầu tháng 9 năm 1994 Bà Đinh Thị Tuyết và Ông Nguyễn Quang Dụ đã cùng bàn bạc và sáng lập ra công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển công nghệ “Company for techlonogy and development” ( CFTD ). Công ty CFTD được thành lập theo quyết định số: 1400/ QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ngày 7 tháng 9 năm 1994. Nhưng CFTD chính thức ra đời vào ngày 29 tháng 9 năm 1994 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 04579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ban đầu CFTD chỉ có chức năng XNK các trang thiết bị quân nhu trang phục và các vận dụng khác sau đó đi sâu vào NK các trang thiết bị mang tính chuyên dụng hơn như: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giao thông… Trong giai đ oạn đầu, từ năm 1994 đến năm 1997 là giai đoạn khó khăn của công ty: Viêt Nam vừa được dỡ bỏ cấm vận kinh tế của Mỹ năm 1995
  17. thì ngay sau đó khủng hoảng tiền tệ Châu á làm việc XNK của công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, công ty vừa thành lập, đất nước còn nghèo, việc buôn bán quốc tế rất phức tạp khiến lãnh đạo công ty nhiều lúc nản lòng. Tuy nhiên, công ty CFTD được sự giúp đỡ của Bộ công an và bản thân lãnh đạnh công ty cùng tập thể cán bộ công nhân đã từng bước tìm cách tháo gỡ để công ty có thể đứng vững trên thương trường. Như vậy, sau 10 năm hoạt động và trưởng thành, chứng tỏ công ty CFTD có thể đảm bảo đầy đủ khả năng NK và thực hiện đầy đủ các luật định, các văn bản d ưới luật về XNK, qua đó tạo điều kiện tốt cho việc quy tụ đầu mối XNK nói chung và việc NK các trang thiết bị ngành công an. 2. Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty. Chức năng. XNK các trang thiết bị và linh phụ kiện cần thiết cho ngành công an. Kinh doanh XNK thiết bị, vật tư, vật liệu hàng hoá dân dụng. Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Nhiêm vụ. Trực tiếp kinh doanh tổng hợp, chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác, liên doanh, liên kết với khách hàng trong và ngoài nước thuộc nội dung hoạt động của công ty. Liên doanh liên kết trong nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ ở thị trường trong nước, trực tiếp kinh doanh XNK và mua bán trong và ngoài nước. Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ quản lý, kinh tế, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại. Thực hiên nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuân thủ nghiêm ngặt những chủ trương của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ công an. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Công ty CFTD là một doanh nghiệp trách nhiêm hữu hạn có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức thành các phòng ban thức hiện các chức năng quản lý nhất định.
  18. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Lãnh đạo công ty Phòng kinh Phòng tư Phòng tư Phòng kế Phòng doanh vấn 1 vấn 2 toán hành chính Phòng hành chính: duy trì các công việc văn phòng, lễ tân, điều hành xe, xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng của công ty. Phòng kinh doanh: kinh doanh XNK các thiết bị của ngành công an: công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị giao thông, thiết bị khoa học hình sự hệ thống bảo vệ an ninh… cùng các thiết bị vật tư khác theo quy định pháp luật. Phòng tư vấn 1: phát triển dự án trong lĩnh vực y tế, môi trường, giấy, ngân hàng. Phòng tư vấn 2: phát triển các dự án trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, giao thông. Phòng kế toán: thực hiện các công việc quản lý tài chính chung cho toàn công ty về tài sản, chi phí, thuế, lương. Tham gia vào quá trình hoạt động trong toàn công ty, theo dõi quản lý hợp đồng về tài chính thực hiện các công việc sau: tổng hợp, theo dõi quản lý giá trị hợp đồng, mở L/ C và thực hiện các điều khoản liên quan đến hợp đồng, quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
  19. 4. Đặc điểm kinh doanh của công ty CFTD. Về kinh doanh XNK: Công ty trực tiếp kinh doanh XNK các trang thiết bị cho ngành công an, XNK trang thiết bị đồng bộ phục vụ công tác chiến đấu của ngành công an. Mở rộng kinh doanh XNK sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định của Bộ thương mại. Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác XNK của công ty và của Bộ công an. Nguồn hàng chủ yếu công ty nhập từ hai thị tr ường: thị trường khu vực 1 với hàng NK chủ yếu từ các nước thuộc khối SNG ( đặc biệt Nga ) và Trung Quốc, thị trường khu vực 2 là các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,…với phương thức thanh toán chủ yếu là bằng L/ C. Trong các hợp đồng NK hoặc uỷ thác NK của công ty thông thường có kèm theo các điều kiện về bảo hành, tính chính xác của các thiết bị. Về kinh doanh nội địa: Sau khi NK tr ực tiếp hàng hoá hoặc NK uỷ thác thì công ty thực hiện hợp đồng mua bán với các đơn vị trong ngành công an có nhu cầu. Hiện tại công ty đang thử nghiệm hình thức kinh doanh mới đó là tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị vật tư cho công an các tỉnh thành phố trong từng năm. Về lĩnh vực kinh doanh, liên kết: Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân để đổi mới công nghệ, tăng cường tiếp thị, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức sản xuất kinh doanh đẩy mạnh XK và cân đối tỷ trọng XNK. II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD. 1. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty. 1.1. Nghiên c ứu môi tr ường và thị trường nội địa. 1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến công ty. Môi trường kinh tế:
  20. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến công ty XNK. Việc nước ta trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN và sắp tới là WTO đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động th ương mại quốc tế được mở rộng nh ưng cùng với nó là cạnh tranh gia tăng. Nhờ chính sách mở cửa, đa dạng hoá quan hệ kinh tế của Nhà nước ta mà công ty đã tạo lập được những mối quan hệ buôn bán với các công ty thương mại lớn ở nhiều nước như: Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức… cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á 1997 đã cản trở lớn đến hoạt động XNK của công ty. Môi trường chính trị, luật pháp: Tình hình chính trị nước ta rất ổn định là điều kiện rất tốt cho viêc thu hút đầu tư tạo lập các mối quan hệ với nước ngoài. Trong khi đó tình hình chính trị quốc tế rất phức tạp: khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc tôn giáo, chiến tranh cục bộ, nạn cướp biển…làm cho việc NK các trang thiết bị ngành công an gặp khó khăn vì giá tăng. Hệ thống luật pháp của nước ta về kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực XNK ngày càng được cải cách gọn nhẹ dễ hiểu việc này có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động XNK của công ty. Môi trường văn hoá: Nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn có một khoảng cách lớn so với thế giới và nhiều n ước trong khu vực đặc biệt là về khoa học công nghệ. Yếu tố văn hoá, xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế n ước ta theo kịp thời đại kinh tế tri thức. Văn hoá trong hoạt động XNK có ý nghĩa lớn trong việc chuyển giao công nghệ, đổi mới trang thiết bị. Nghiên c ứu thị trường công ty. Khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm: Khách hàng và công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình mua bán. Nó thể hiện ở hành vi mua và chính sách Marketing của người cung ứng, chẳng hạn việc sử dụng chính sách Marketing trực tiếp và các mối quan hệ dài hạn, bền vững với khách hàng. Khách hàng của công ty là Bộ công an và công an các tỉnh thành phố trong cả nước, các đơn vị quân sự của Bộ quốc phòng (Tổng cục hậu cần, Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng, Bộ tư lệnh hải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0