intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PTVN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

146
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều không thể đảo ngược đó là xu hướng quốc tế hoá ngày càng trở nên mạnh mẽ. Sự hội nhập quốc tế của Việt Nam thông qua cơ chế kinh tế thị trường mở là nhu cầu khách quan có tính quy luật. Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới thì việc hình thành và phát triển thị trường hối đoái một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế là rất cần thiết. Thông qua các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái mà hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PTVN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP "

  1. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o trường đại học ngoại thương KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG  khóa luận tốt nghiệp Đề tài: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PTVN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giáo viên hư ớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Quy Sinh viên th ực hiện : Mai Thị Phương Thảo Lớp : A3 - K38A HÀ NỘI - 12/2003 1 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  2. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin được gửi tới PGS. TS. Nguyễn Thị Quy lời cảm ơn sâu sắc, đã quan tâm và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện khoá kuận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐH Ngoại thương cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế ngoại thương và cán bộ nhân viên thư viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành cám ơn các anh chị Phòng nguồn vốn kinh doanh Sở giao dịch I NHĐT&PTVN đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và sưu tầm tài liệu. Sinh viên: Mai Thị Phương Thảo MỤC LỤC 2 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  3. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CÁC NHTM .................................. 3 I. Những vấn đề cơ bản về thị trường ngoại hối ........................................... 3 1. Khái niệm về thị trường ngoại hối ................................ ................................ ................... 3 2. Đặc điểm của thị trường ngo ại hối ................................ ................................ ................... 4 2.1. Thị trường ngoại hối mang tính chất quốc tế cao .................................. 4 2 .2. THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI HOẠT ĐỘNG KHÔNG NGỪNG ............................ 5 3. THÀNH VIÊN THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ..................................... 5 3 .1. NHỮNG NHÀ TẠO GIÁ SƠ CẤP ................................ ................................ .......... 5 3 .2. NHỮNG NHÀ TẠO GIÁ THỨ CẤP ....................................................................... 6 3 .3. NHỮNG NHÀ CHẤP NHẬN GIÁ ................................ ................................ .......... 7 3 .4. NHỮNG NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TƯ VẤN .................................................... 7 3 .5. NHỮNG NHÀ MÔI GIỚI HƯỞNG HOA HỒNG ................................ ................... 8 3 .6. NHỮNG NHÀ ĐẦU CƠ ......................................................................................... 8 3 .7. NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG .............................................................................. 8 4. HÀNG HOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI............................................................. 8 5. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ........... 8 5 .1. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI GIAO NGAY ................................ ...... 8 5 .2. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ ACBIT ................................ ................... 10 5 .3. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI KỲ HẠN ............................................. 11 5 .4. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ THEO HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI ......... 13 5 .5. NGHIỆP VỤ KINH DOANH HOÁN ĐỔI TIỀN TỆ ................................ ............... 14 5 .6. NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ THEO HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN ..... 16 II. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại (NHTM).... 17 1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM ....................... 17 1 .1. Khái niệm về NHTM ............................................................................................... 17 1 .2. Các ho ạt động cơ bản của NHTM ........................................................................... 18 2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. ..................................................................... 18 2 .1. Khái niệm ................................................................................................................ 18 2 .2. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................................... 19 2 .3. Các rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ mà NHTM gặp phải ........................................ 20 2.3.1. Rủi ro do biến động tỷ giá ................................................................................ 21 2.3.2. Rủi ro tín dụng 22 2.3.3. Rủi ro thanh toán ............................................................................................. 23 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. ...... 23 3.1. Những nhân tố từ nội tại bản thân ngân hàng ........................................ 23 3.2. Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia.................................................. 24 3 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  4. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o 3 .3. Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ........................................................................ 26 3 .4. Sự phát triển của thị trường ngoại hối ................................ ................................ ...... 27 3 .5. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ........................................................................... 27 4. Các cơ sở đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM .............. 28 4 .1. Đối với bản thân ngân hàng ..................................................................................... 28 4.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng ..................................................... 28 4.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là công cụ để các ngân hàng phòng ngừa rủi ro hối đoái. ................................................................................................ 29 4.1.3. Thúc đẩy hoạt động cho vay ngoại tệ................................................................ 30 4.1.4. Thúc đẩy công tác thanh toán quốc tế .............................................................. 30 4 .2. Đối với nền kinh tế .................................................................................................. 31 5. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với NHTM ................................ ............... 32 5 .1. Đối với bản thân ngân hàng ..................................................................................... 32 5 .2. Đối với nền kinh tế .................................................................................................. 33 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA SỞ G IAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......... 34 I. Khái quát về tình hình kinh doanh của sở giao dịch I-NHĐT&PTVN ......... 34 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch I-NHĐT&PTVN ............. 34 2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao d ịch................................................................... 35 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I TRONG THỜI GIAN VỪA QUA ... 37 3 .1. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN .............................................................................. 38 3 .2. CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN ................................................................................. 40 3 .3. CÔNG TÁC KINH DOANH NGOẠI TỆ ................................................................ 42 3 .4. CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................ ................................ . 42 4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Sở giao dịch I trong thời gian qua................................................................ ............................................ 42 II. Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I -NHĐT&PTVN ....... 45 1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGDI ........................ 45 2. Các hoạt động chủ yếu trong kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I ........... 46 2.1. Hoạt động cho vay ngoại tệ. ................................................................ 46 2.2. Hoạt động mua bán ngoại tệ ................................................................ 46 2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ............................................................... 49 3. Đánh giá về thực trạng kinh doanh mua bán ngoại tệ của SGD I .................. 50 3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 50 3 .1.1. Đạt được mục đích về lợi nhuận ................................................... 51 4 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  5. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o 3.1.2. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng và mở rộng mối quan hệ ........................................................................................................... 55 3 .1.3. Tăng cường hiệu quả cho vay ....................................................... 56 3 .1.4. Thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế ........................................ 57 3.2. Hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I ........... 58 3 .2.1. Các nghiệp vụ kinh doanh còn đơn điệu........................................ 58 3 .2.2. Nguồn mua ngoại tệ của Sở giao dịch còn hạn chế ....................... 59 3 .2.3. Một số tồn tại khác ....................................................................... 59 3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại SGD I ................................ .......................................................................... 59 3.3.1. Nguyên nhân khách quan ảnh h ưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ ................................................................ .................................. 59 3 .3.2. Nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân ngân hàng. .................. 61 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGO ẠI TỆ TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NHĐT&PTVN......................................... 63 I. Phương hướng phát triển kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN ................................ ................................................................ 63 1. Phương hướng chung về hoạt động kinh doanh của SGD I........................... 63 1.1. Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính ..................................... 63 1.2. Cải thiện cơ cấu tài sản Nợ- Có ............................................................ 63 1.3. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng .......................................................... 64 1.4. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ ........................................................... 65 2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của SGD I............. 65 II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I - NHĐT&PTVN ...................................................................... 66 1. Đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ........................................... 66 2. Đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh ........................................... 69 3. Xây dựng chính sách khách hàng tại SGD I cho kinh doanh ngoại tệ ........... 69 4. Đầu tư hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng cho SGD I ........... 72 5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động kinh doanh ngoại hối. ...... 73 5.1. Nâng cao trình độ quản lý ..................................................................... 74 5.2. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn .................... 74 6. Thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại tệ .......................... 75 6.1. Ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc mua đủ bán hết ............................ 76 5 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  6. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o 6.2. Nguyên tắc tìm đường thoát trước khi tạo ra trạng thái ngoại tệ............ 76 7. Mở rộng và phát triển các hoạt động có liên quan đến kinh doanh ngoại tệ. ........ 77 7.1. Hoạt động thanh toán quốc tế ............................................................... 77 7.2. Hoạt động cho vay ngoại tệ ................................ .................................. 78 III. Một số kiến nghị ....................................................................................... 79 1. Đối với Chính phủ ................................................................ ........................ 79 1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho kinh doanh ngoại tệ ...................... 79 1.2. Cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà nước ......................... 80 1.3. Hình thành và vận hành tốt thị trường ngoại hối ................................... 82 1.4. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ..................................................... 83 2. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) ............ 84 2.1. Về quy trình mua bán ngoại tệ giữa Hội sở chính và các chi nhánh ...... 84 2.2. Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản của Chính phủ, của ngành về quản lý ngoại hối và kinh doanh ngo ại tệ ................................ .... 85 2.3. Thực hiện chương trình kiểm tra, kiểm sát và nâng cao trình độ nghiệp vụ ......................................................................................................... 86 K ẾT LUẬN...................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88 6 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  7. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o LỜI NÓI ĐẦU Điều không thể đảo ngược đó là xu hướng quốc tế hoá ngày càng trở nên mạnh mẽ. Sự hội nhập quốc tế của Việt Nam thông qua cơ chế kinh tế thị trường mở là nhu cầu khách quan có tính quy luật. Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới thì việc hình thành và phát triển thị trường hối đoái một cách toàn diện và hiện đại theo trình độ quốc tế là rất cần thiết. Thông qua các nghiệp vụ trên thị trường hối đoái mà hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư quốc tế, dự trữ ngoại hối …trở nên linh hoạt và hiệu quả. Trong những năm gần đây, thị trường hối đoái Việt Nam đ ã hình thành và từng bước phát triển. Trước hết, đó là chính sách ngoại hối đang dần được ho àn thiện phù hợp với hướng phát triển kinh tế thị trường mở, những nhân tố thị trường ngày càng trở nên quyết định hơn trong việc xác định tỷ giá hối đoái, b ước đầu đã đưa ra một số các giao dịch kinh doanh ngoại tệ như: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, và thử nghiệm giao dịch theo hợp đồng quyền chọn….Mặc dù với những bước đi đầu tiên nhưng thị trường ngoại hối Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các NHTM và cung cấp những công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Sở giao dịch I NHĐT&PTVN là một đơn vị kinh doanh ngoại tệ lớn. V ới vai trò là một ngân hàng thương mại cung cấp phần lớn nguồn vốn cho ho ạt động kinh tế, đầu tư và phát triển của nền kinh tế xã hội. Do đó, việc cung cấp một lượng vốn bằng ngoại tệ là rất cần thiết cho nền kinh tế hội nhập ngày nay. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đem lại lợi nhuận rất lớn cho Sở giao dịch đồng thời đảm bảo trạng thái ngoại tệ của ngân hàng. Tuy nhiên, ho ạt động kinh doanh ngoai tệ tại Sở giao dịch I vẫn còn m ột số hạn chế do các nhân tố nội tại của bản thân Sở và các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh cũng như luật pháp còn kìm hãm sự phát triển hoạt động kinh doanh này. 7 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  8. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o Vì vậy, biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển mạnh và đem lại lợi ích cao cho nền kinh tế và bản thân Sở là rất cần thiết, đây cũng là vấn đề đang được đặt ra với toàn bộ ngành ngân hàng.. Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, em mong muốn được góp một phần rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp thúc đẩy nhằm cải thiện thực trạng còn yếu kém trong kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Sở giao dịch I NHĐT&PTVN và kiến thức đã học được, em xin được nghiên cứu đề tài: ” Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I – NHĐT&PTVN- thực trạng và giải pháp.”. K ết cấu khoá luận này gồm: A . Lời nói đầu. B. Nội dung. Chương I: Tổng quan về thị trường ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại (NHTM). Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) Chương III: Giải pháp thúc đẩy hoạt động doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. C . K ết luận. Hà nội, ngày 15 tháng 12 năm 2003. Sinh viên thực hiện Mai Thị Phương Thảo. 8 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  9. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA CÁC NHTM. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI. 1. Khái niệm về thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về ngoại hối, trong đó chủ yếu là các giao dịch về ngoại tệ, thông qua các nghiệp vụ mua - bán ngoại tệ và vay, cho vay vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tham gia. Hiện nay, do quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển, việc chuyển đổi đồng tiền sang nước khác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà kinh doanh ngoại tệ nhận thức được rằng lợi nhuận mà họ mong muốn thu được không chỉ thông qua việc buôn bán hàng hoá đơn thuần mà còn thông qua việc trao đổi mua bán các đồng tiền với nhau để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu (đối với nhà nhập khẩu) hoặc để trang trải các chi phí (đối với các nhà xuất khẩu). Tuy nhiên, một điều dễ d àng nhận thấy và không thể tránh khỏi là việc mua bán ngoại tệ sẽ gặp rất nhiều rủi ro do sự biến động thường xuyên của tỷ giá hối đoái. Để hạn chế phần nào khó khăn nói trên và để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu trong việc mua bán ngoại tệ thì việc phát triển một thị trường ngoại hối là hết sức cần thiết và quan trọng đối với không chỉ các NHTM mà đối với tất của cả một quốc gia. Các nghiệp vụ mua-bán ngoại tệ và vay-cho vay vốn ngoại tệ có những tính chất, đặc điểm khác nhau và được tiến hành theo những quy tắc, kỹ thuật giao dịch khác nhau. Do đó, chúng được tiến hành trên những bộ phận thị trường riêng biệt. Cụ thể là: 9 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  10. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o - Các giao dịch mua-bán ngo ại tệ được tiến hành tại hai bộ phận thị trường được gọi là Thị trường ngoại hối Giao ngay và Thị trường ngoại hối K ỳ hạn. Điều kiện giao dịch bao gồm: + Về giá cả: biểu hiện thông qua tỷ giá hối đoái. + Về thời hạn giao tiền: hai ngày làm việc kể từ ngày giao dịch kết thúc. - Các giao dịch vay-cho vay vốn ngoại tệ đ ược tiến hành tại bộ phận thị trường được gọi là Thị trường tiền gửi. Điều kiện giao dịch bao gồm: + Về giá cả: biểu hiện thông qua lãi suất. + Về thời hạn giao vốn: hai ngày làm việc kể từ ngày giao dịch kết thúc. 2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối. 2.1. Thị trường ngoại hối mang tính chất quốc tế cao. Thị trường ngoại hối của mỗi quốc gia ngày càng biểu hiện màu sắc quốc tế một cách rõ rệt: + Việc niêm yết giá cả trên thị trường được quốc tế hoá. Do trình độ khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin ngày càng phát triển, việc thông tin liên lạc (Internet, điện thoại, telex, fax…) giữa các thị trường ngoại hối quốc gia trên thế giới hết sức nhanh chóng, thông suốt, kịp thời và thường xuyên liên tục. Điều này không những tạo tiền đề khách quan mà còn tạo ra nhu cầu bức xúc phải tiến hành điều chỉnh giá trên thị trường một cách thường xuyên liên tục. Từ đó dẫn đến hiện tượng quốc tế hoá hoạt động niêm yết giá cả (tỷ giá, lãi suất) trên thị trường ngoại hối. Kết quả là tạo nên “mặt bằng giá “ có tính chất quốc tế. + Thị trưòng ngoại hối là m ột cơ chế tài chính rất nhạy cảm. Thật vậy, với những sự kiện biến động về kinh tế, chính trị quân sự, ngoại giao … trên thế giới đều có thể dẫn đến những biến động nhất định về giá cả trên thị trường ngoại hối. 2.2. Thị trường ngoại hối (TTNH) hoạt động không ngừng. 10 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  11. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o Do có sự chênh lệch các múi giờ giữa các nước nên trên thế giới, vào bất kỳ điểm nào trong ngày luôn có những thị trường ngoại hối đang mở cửa. Sự mở cửa giao dịch kế tiếp nhau thường xuyên liên tục của các TTNH quốc gia đã tạo cơ hội cho các nhà kinh doanh ngoại hối thực hiện ý đồ của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. - N goại tệ được kinh doanh trên thị trường ngoại hối chủ yếu là các ngoại tệ tự do chuyển đổi như: USD, JPY, DEM, FRF, GBP, CHF….Đa số trên thị trường ngoại hối các nước người ta quan tâm tới tỷ giá USD trên nội tệ. - V iệc xây dựng một thị trường ngoại hối giúp cho chính phủ và ngân hàng nhà nước thực hiện được chính sách quản lý ngoại hối một cách chặt chẽ nhưng tuân theo quy luật của thị trường. - Thị trường ngoại hối còn là nơi mà các ngân hàng có thể tin tưởng giao dịch mua bán hay cho vay các loại ngoại tệ với nhau, nhằm giải quyết tình trạng có ngân hàng thừa ngoại tệ nằm trên tài khoản nước ngoài mà không dùng làm gì, trong khi đ ó ngân hàng thiếu ngoại tệ lại phải đi vay ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài với lãi suất cao hơn. - Quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối tác động mạnh mẽ và là cơ sở để hình thành tỷ giá hối đoái. 3. Thành viên tham gia vào thị trường ngoại hối. 3.1. Những nhà tạo giá sơ cấp. Những nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp hay còn gọi là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, những nhà tạo thị trường, tạo giá cho nhau trên cơ sở yết giá hai chiều. Khi được yêu cầu, họ sẽ yết đồng thời cả gía mua và giá bán ra. Và sẵn sàng mua vào bán ra với số lượng hợp lý theo giá đ ã được yết. Những nhà tạo giá sơ cấp bao gồm: + Các ngân hàng thương mại chính. + Các nhà kinh doanh đầu tư lớn. 11 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  12. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o + Một số công ty lớn. Xét về góc độ lịch sử thì các ngân hàng là người đóng vai trò chủ đạo trong việc tạo giá trên thị trường. Các ngân hàng cung cấp một số lượng lớn các dịch vụ tài chính cho đội ngũ khách hàng rộng lớn của mình. Các ho ạt động thị trường ngoại hối là một bộ phận khăng khít không thể tách rời các dịch vụ tài chính. Do đó, điều này đã cho phép các ngân hàng duy trì và phát triển vị trí trụ cột của mình trên thị trường ngoại hối. Song cuộc cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt từ phía các nhà kinh doanh đầu tư, các công ty đa quốc gia và các nhà quản lý tài chính đã d ần dần giảm bớt vai trò chủ đạo của các ngân hàng. V ới tư cách kinh doanh cho khách hàng và cho chính mình, mục đích các NHTM tham gia vào thị trường hối đoái nhằm: + Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. + Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trong quá trình thực hiện hai mục đích trên, ngân hàng đã tạo thêm phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận của ngân hàng thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ. + Ngoài ra, các NHTM còn huy động và cho vay ngoại tệ dựa trên lãi suất do NHTW quy định hay dựa trên cung cầu về ngoại tệ trên thị trường tiền gửi. 3.2. Những nhà tạo giá thứ cấp. Những nhà tạo giá thứ cấp bao gồm những thành viên tham gia tạo giá ngoại hối nhưng không dựa trên cơ sở yết giá hai chiều. Ví dụ, rất nhiều các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng thường chấp nhận ngoại tệ trong thanh toán. Một số công ty có thể chuyên mua bán lẻ ngoại hối cho công chúng. Họ thường yết tỷ giá sao cho chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra là rất lớn. Khi có nhu cầu ngoại hối bổ sung hoặc khi có 12 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  13. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o dư thừa ngoaị hối tạm thời họ giao dịch với những nhà tạo thị trường sơ cấp. 3.3. Những nhà chấp nhận giá. Những nhà chấp nhận giá chấp nhận giá mà các nhà tạo thị trường sơ cấp và thứ cấp đưa ra và tiến hành giao dịch phục vụ cho mục đích của riêng mình, bao gồm: các công ty, chính phủ, các ngân hàng nhỏ, các cá nhân và các tầng lớp x ã hội khác. 3.4. Những nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Thời điểm quyết định mua vào hay bán ra có tính chất quyết định đến việc thành bại trong kinh doanh ngoại hối; có nhiều tổ chức khác nhau trên thế giới hoạt động nhằm mục đích tư vấn cho khách hàng về việc mua đồng tiền nào, bán đồng tiền nào và vào thời điểm nào, tư vấn chiến lược cho khách hàng. Trên cơ sở cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, các tổ chức dịch vụ thường thu một khoản phí. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phí dịch vụ được ăn chia theo tỷ lệ lãi đã thoả thuận với khách hàng. Các hình thức cung cấp dịch vụ tư vấn: + Cung cấp các thông tin cập nhật, thường xuyên trên mạng Reuters, Telerte, hoặc Knight-Ridder. + Gửi các thông tin tổng hợp hàng ngày đ ến khách hàng bằng các bản Fax hay Telex. + Gửi tới khách hàng các b ản tin định kỳ bao gồm các thông tin tổng hợp của thị trường và những phân tích thị trường cũng như các nhận xét và các lời khuyên. + Chỉ gửi tới khách hàng với những lời khuyên quả quyết rằng nên mua hay nên bán đồng tiền nào… Hầu hết các ngân hàng lớn và các nhà kinh doanh chính cũng cung cấp các dịch vụ tư vấn ngoại hối cho khách hàng của mình. N ếu không thu phí trực tiếp thì ngân hàng cũng thu phí gián tiếp thông qua các dịch vụ sinh lời 13 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  14. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o khác mà khách hàng đã sử dụng từ ngân hàng, đó là một cách xây dựng quan hệ tốt với khách hàng nhằm tăng thị phần của ngân hàng. 3.5. Những nhà môi giới hưởng hoa hồng. 3.6. Những nhà đầu cơ. 3.7. Ngân hàng trung ương. 4. Hàng hoá của thị trường ngoại hối. - Tiền nước ngoài như : tiền giấy, tiền kim loại; - Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngo ài như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác; - Các lo ại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các lo ại giấy tờ có giá khác; - Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực; - Vàng tiêu chuẩn quốc tế; - Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt N am trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ho ặc được sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế. 5. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của thị trường ngoại hối 5.1. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay. Kinh doanh ngoại hối giao ngay là giao dịch mua bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá thời điểm giao dịch và kết thúc việc thanh toán trong 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm giao dịch đã được thoả thuận giữa hai bên. Giao dịch giao ngay là loại hình giao dịch quan trọng và phổ biến trên thị trường ngoại hối, 58% trong tổng số các giao dịch mua bán ngoại tệ trên 14 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  15. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o Thế giới và làm cơ sở cho các giao dịch khác. Còn ở V iệt Nam hiện nay, giao d ịch này chiếm trên 90% khối lượng giao d ịch hối đoái. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay được ngân hàng thực hiện khi: - Có nhu cầu của khách hàng: thông thường nghiệp vụ giao ngay phát sinh khi có nhu cầu của khách hàng. - Ngân hàng thực hiện đầu cơ: giả sử ngân hàng dự đoán tỷ giá của một đồng tiền sẽ tăng trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng giao ngay của một ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự đoán, ngân hàng có thể bán giao ngay số tiền đầu cơ đó đ ể thu chênh lệch. Ngoài ra, nghiệp vụ giao ngay được sử dụng kết hợp với các nghiệp vụ khác trong hoạt động đầu cơ chênh lệch lãi suất. * G iao dịch ngoại tệ tiền mặt. Thị trường ngoại tệ tiền mặt, bao gồm: ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thị trường ngoại hối nói chung, nhưng ngoại tệ tiền mặt ngoại tệ tiền mặt lại là dạng ngoại hối quen thuộc nhất của dân chúng. * G iao dịch chuyển khoản giao ngay. Giao dịch ngoại hối chuyển khoản giao ngay bao gồm việc trao đổi hai đồng tiền trên các tài khoản khác nhau tại ngân hàng, và với doanh số giao dịch lớn hơn gấp nhiều lần so với giao dịch ngoại tệ tiền mặt. Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường ngoại hối giao ngay biểu diễn số lượng của một đồng tiền này trên một đơn vị đồng tiền khác và cả hai đồng tiền này đều ở dạng tiền gửi ngân hàng (trên tài khoản). Tiền gửi được chuyển từ tài khoản người bán sang tài khoản tiền gửi của người mua thông qua các lệnh chuyển tiền bằng điện tín, hối phiếu…Ngày giá trị trong giao dịch giao ngay là sau hai ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật của các đồng tiền tham gia giao d ịch trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng toàn cầu. 15 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  16. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sôi động, giao dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như chớp nhằm tận dụng những cơ hội chênh lệch về tỷ giá dù là cực nhỏ. 5.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Acbit (Arbitrage). Nghiệp vụ Acbit là một dạng biến tướng của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giao ngay. Theo ý nghĩa nguyên thuỷ, nghiệp vụ Acbit là việc lợi dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua bán. Nội dung của nghiệp vụ này bao gồm việc mua một lượng ngoại tệ nhất định tại một thị trường hối đoái rẻ nhất hoặc bán một lượng ngoại tệ ở thị trường đắt nhất vào một thời điểm nhất định.Việc mua với tỷ giá thấp và bán với tỷ giá cao gọi là Acbit chênh lệch hay Acbit không gian. Mục đích của việc kinh doanh ngoại tệ chênh lệch là đ ể bảo toàn vốn và kiếm lời nhờ chênh lệch giá tại các thị trường khác nhau. * Nghiệp vụ Acbít cân bằng: là việc mua một lượng ngoại tệ tại một thị trường rẻ nhất và bán ở một thị trường đắt nhất vào một thời điểm. * Nghiệp vụ Acbit chênh lệch: là việc mua ngoại tệ ở đồng thời ba thị trường khác nhau. Nghiệp vụ này thực hiện khi có sự khác biệt tỷ giá chéo giữa hai thị trường và theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất. * Nghiệp vụ Acbit lãi suất: là sự lợi dụng về chênh lệch lãi suất của các đồng tiền khác nhau ở các thị trường hối đoái khác nhau để kiếm lời thông qua hoạt động đi vay và cho vay, gồm: Acbit lãi suất không được bù đắp rủi ro và Acbit lãi suất bù đắp rủi ro. Trong những năm 60, nghiệp vụ Acbit rất phát triển (chiếm tới 40% tổng lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng) do tình trạng thiếu các phương tiện thông tin giữa các trung tâm kinh doanh ngoại hối. Ngày nay, do ảnh hưởng của các cuộc cách mạng công nghệ, các phương tiện thông tin hiện đại đã làm cho các hoạt động trên thị trường ngoại hối trở nên 16 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  17. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o thông suốt hơn trên phạm vi toàn thế giới. Khái niệm Acbit chỉ kéo dài trong vòng vài phút và có thể chỉ trong vòng vài giây do yếu tố cung cầu đến bất ngờ trong từng thời điểm của thị trường. Nếu không tận dụng thời cơ đó thì nghiệp vụ Acbit không thể thực hiện đ ược. Do vậy, nghiệp vụ Acbít không còn ý nghĩa lớn trong việc kinh doanh ngoại tệ nữa. Khái niệm Acbit ngày nay được hiểu là việc mua bán ngoại tệ nhằm thu ngoại tệ từ sự chênh lệch tỷ giá mua bán, nhưng hai nghiệp vụ đối ứng này không phát sinh cùng một thời điểm mà thông thường liên quan đến những phát sinh khi cân đối ngoại tệ . Điều kiện để thực hiện Acbit là: Trước hết, ngân hàng phải là thành viên của hệ thống thông tin điện tử. Ở đó, ngân hàng có thể đưa ra tỷ giá chào mua, chào bán của mình và theo dõi sự biến động tỷ giá ở các thị trường khác nhau. Thứ hai, cán bộ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng phải có trình độ phản ứng linh hoạt với thị trường, phải nắm bắt rõ tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, phải dự đoán được phản ứng của thị trường và đưa ra được tỷ giá cho ngân hàng của mình. 5.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối kỳ hạn (Forward). Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là nghiệp vụ kinh doanh, trong đó, các yếu tố của giao dịch (tỷ giá, số tiền, ngày giao dịch) được xác định ở thời điểm hiện tại, còn việc thực hiện chúng thì ở một thời điểm trong tương lai. Hay nói cách khác, đó là việc mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ tiến hành sau một thời gian nhất định, theo một tỷ giá thoả thuận lúc ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận nay hôm nay (ngày ký kết hợp đồng-J) đ ể làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định trong tương lai (J+N). Còn hợp đồng kỳ hạn được coi như một công cụ để mua ho ặc để bán một lượng ngoại tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong tương lai. 17 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  18. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o Khác với nghiệp vụ mua bán giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá để kiếm lời, nghiệp vụ mua bán kỳ hạn chủ yếu là đ ể phòng ngừa rủi ro do biến động của tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể trong nước và nước ngoài với tỷ giá tại thời điểm thanh toán giao dịch trong tương lai. Với tư cách là một công cụ phòng chống rủi ro, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất kể sự biến động của tỷ giá trên thị trường. Có nghĩa là, khi nhà nhập khẩu có nhu cầu chi trả một khoản tiền trong tương lai mà họ dự đo án được tương lai tỷ giá sẽ tăng thì ngay bây giờ họ sẽ mua ngoại tệ có kỳ hạn, d ùng đồng bản tệ mua trước một khoản ngoại tệ mà họ chưa cần giao ngay. Ngược lại, họ bán ngoại tệ có kỳ hạn sẽ giúp cho các nhà xuất khẩu bán trước một khoản ngoại tệ mà họ sẽ nhận được trong tương lai, nhằm loại trừ rủi ro xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ có thể giảm giữa thời điểm ký hợp đồng và thời điểm nhận tiền thực sự. Bên cạnh việc phòng chống rủi ro, việc mua bán ngoại tệ có kỳ hạn còn nhằm mục đích sinh lời dựa vào sự biến động của tỷ giá. Trong trường hợp đó, người mua và người bán cũng sẵn sàng chấp nhận rủi ro hối đoái: người mua ngoại tệ có hy vọng rằng họ có thể bán lại bằng nghiệp vụ giao ngay để liếm lời tại thời điểm họ nhận được ngoại tệ, người bán cũng hy vọng mua lại số ngoại tệ đó bằng nghiệp vụ giao ngay với giá rẻ hơn tại thời điểm kết thúc giao dịch có kỳ hạn mà họ vừa bán ngoại tệ. Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là : - Có các quy định của pháp luật về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồ ng…. - Khách hàng biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có các yêu cầu thực hiện nó nhằm tránh rủi ro do những biến động bất thường của tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng. 18 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  19. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o - K hả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình. V ới mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng và với ngân hàng là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ đối ứng loại trừ rủi ro. Gọi: F = Tỷ giá kỳ hạn. S = Tỷ giá giao ngay; RT = Mức lãi suất của đồng tiền định giá (Terms Currency); RC = Mức lãi suất của đồng tiền yết giá (Commodity Currenrcy); t = Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn. Công thức tổng quát xác định tỷ giá kỳ hạn như sau: (1  RT t ) FS (1  RC t ) 5.4. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai. Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc bán một tài sản trong tương lai tại một mức giá cố định. Giá cả được thoả thuận hôm nay nhưng việc giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra sau này. Các hợp đồng tương lai được sử dụng để phòng ngừa rủi ro và đ ầu cơ. Đ ây là lo ại hợp đồng đã đ ược tiêu chuẩn hoá và được thực hiện trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ tương lai. Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng tạo thị trường gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch tiền tệ tương lai và các lệnh này được đối chiếu với nhau. Tại sở giao dịch, các lệnh đặt mua hay còn gọi là trạng thái trường được đối chiếu với các lệnh đặt bán hay còn gọi là trạng thái đoản. Một công ty thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh mua và ban khi đã được đối chiếu và khớp với nhau sẽ chắc chắn được thực hiện. Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc các 19 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
  20. Kho¸ kuËn tèt nghiÖp Mai ThÞ Ph­¬ ng Th¶o đối tác sẵn sàng mua hay bán các hợp đồng, điều này làm cho giá cả hợp đồng biến động theo giá của các lệnh đặt mua hay bán. Mặt khác, giá cả biến động làm cho các hợp đồng mua và bán được khớp với nhau. Điều bắt buộc trong giao dịch tương lai là cả người mua và bán đều phải có một khoản ký quỹ và phải trả các phí giao dịch. Khoản ký quỹ ban đầu thông thường có giá trị bằng 4% giá trị của hợp đồng và được chấp nhận bằng tiền mặt và các trái phiếu chính phủ. Khoản ký quỹ được duy trì trên tài khoản mở tại nhà môi giới và nhà môi giới lại phải ký quỹ tại nhà thanh toán bù trừ của Sở giao dịch. Hợp đồng tương lai có các đặc điểm sau: - Các hoạt động trên thị trường hối đoái tương lai không được tất toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Những hợp đồng được duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán như các hợp đồng kỳ hạn. - Hợp đồng giao sau như một công cụ thực hiện đầu cơ, đồng thời cũng là một cách phòng chống rủi ro tín dụng và rủi ro hối đoái. Do giá cả được xác định ngay tại thời điểm hiện tại nên hạn chế được rủi ro hối đoái, còn rủi ro tín dụng đ ược phòng ngừa bằng các biện pháp ký quỹ, tài khoản ký quỹ được điều chỉnh hàng ngày theo mức độ lãi lỗ của hợp đồng. 5.5. Nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi tiền tệ (Swap). Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ là một nghiệp vụ đặc biệt kết hợp giữa việc mua trao ngay và bán theo thể thức các kỹ thuật cổ truyền khi kết thúc các giao dịch có kỳ hạn nhằm bảo toàn vốn, lợi dụng những thay đổi hiện tại và sự đoán chênh lệch lãi suất để tránh rủi ro và kiếm lời. Đây là hình thức, cùng một lúc, ngân hàng đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ: một giao dịch giao ngay theo tỷ giá giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng ngược lại được thực hiện cùng với một tài khoản đối ứng với cùng một bạn hàng. Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao ngay. Đặc điểm: 20 Líp A3 – K38A Khoa Kinh tÕ ngo¹i th­¬ng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2