BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------------
HOÀNG VĂN TUẤN
KHÓA 2014 - 2016
C Ú R T N Ế I
ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG TRONG
CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI
K H N À G N N Ê Y U H C
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
, 6 1 0 2 - 4 1 0 2 A Ó H K – N Ấ U T N Ă V G N À O H
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-------------------------------
HOÀNG VĂN TUẤN
KHÓA 2014 - 2016
ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG TRONG
CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 60.58.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.KTS. NGUYỄN TIẾN THUẬN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo Sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà khoa
học và quản lí của trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Đặc biệt tôi chân thành
cảm ơn TS.KTS. NGUYỄN TIẾN THUẬN đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong
quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau đại học, các bạn đồng nghiệp đã
tận tình chỉ giáo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
HOÀNG VĂN TUẤN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác (trừ các số liệu, kết quả đã có trích nguồn).
Tác giả luận văn
HOÀNG VĂN TUẤN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
* Sự cần thiết của đề tài ................................................................................... 1
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
* Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
* Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận văn .......................................................... 2
* Câu trúc của luận văn ................................................................................... 3
* Sơ đồ cấu trúc luận văn ................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KIẾN TRÚC DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI
SỐNG TRONG CÁC ĐÔ THỊ. ........................................................................ 5
1.1. Tổng quan kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong các đô thị
trên thế giới ....................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và nhận diện loại hình kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống
trong các đô thị ................................................................................................... 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống
trong các khu đô thị trên thế giới ........................................................................ 7
1.2. Tổng quan về kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống tại các khu đô thị
của Việt Nam .................................................................................................. 15
1.2.1. Lịch sử và sự hình thành các không gian kiến trúc dịch vụ công cộng đời
sống ở Việt Nam .............................................................................................. 15
1.2.2. Một số kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong các khu đô thị tại
thành phố Hà Nội........ ...................................................................................... 18
1.3. Tổng quan về kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong các khu đô
thị mới tại quận Hà Đông, Hà Nội ................................................................. 22
1.3.1. Giới thiệu một số khu đô thị mới tại quận Hà Đông, Hà Nội ................ 22
1.3.2. Các thành phần không gian kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong
các khu đô thị mới tại quận Hà Đông ................................................................ 28
1.3.3. Thực trạng tổ chức không gian kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống
trong các khu đô thị mới tại quận Hà Đông ...................................................... 29
1.4. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ....................................... 31
1.5. Những vấn đề quan tâm của đề tài ................................................... 34
CHƯƠNG 2: CỞ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG TRONG CÁC KHU
ĐÔ THỊ MỚI .................................................................................................. 35
2.1. Cơ sở lý thuyết và cơ sở pháp lý ........................................................ 35
2.1.1. Cở sở lý thuyết..................................................................................... 35
2.1.2. Lý thuyết về nhu cầu của Maslow ........................................................ 40
2.1.3. Mối quan hệ giữa nhu cầu dân cư và quỹ thời gian các nhân ................ 41
2.1.4. Các thành phần không gian chức năng và cơ sở tính toán về dịch vụ
công cộng trong đô thị.... .................................................................................. 44
2.1.5. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 46
2.2. Kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống và xu hướng phát triển ........ 53
2.2.1. Những nội dung cơ bản của kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong
các đô thị hiện đại ............................................................................................. 53
2.2.2. Một số xu hướng phát triển của kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống
trong các khu đô thị mới ................................................................................... 53
2.3. Nhu cầu và khả năng đáp ứng của hệ thống dịch vụ công cộng đời
sống trong các khu đô thị mới ........................................................................ 55
2.4. Cấu trúc chung của hệ thống dịch vụ công cộng đô thị .................... 56
2.4.1. Cơ sở xây dựng cấu trúc chung hệ thống dịch vụ công cộng đô thị ...... 56
2.4.2. Cấu trúc cơ bản của hệ thống dịch vụ công cộng trong đô thị ............... 57
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức không gian dịch vụ công cộng đời
sống tại quận Hà Đông, Hà Nội. .................................................................... 61
2.5.1. Yếu tố tự nhiên .................................................................................... 61
2.5.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ......................................................................... 63
2.5.3. Yếu tố - văn hóa – xã hội ..................................................................... 64
2.5.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ xây dựng ................................ 67
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN DỊCH
VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG TRONG CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI
QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI .......................................................................... 68
3.1. Đề xuất cơ sở đánh giá loại hình kiến trúc dịch vụ công cộng đời
sống trong các khu đô thị mới ........................................................................ 68
3.1.1. Tổng hợp kết quả điều tra xã hội học ................................................... 68
3.1.2. Thiết lập các vấn đề để xây dựng nhóm tiêu chí đánh giá kiến trúc dịch
vụ công cộng đời sống trong các khu đô thị mới tại quận Hà Đông .................. 74
3.1.3. Đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống
trong các khu đô thị mới tại quận Hà Đông, Hà Nội ......................................... 75
3.2. Đánh giá kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong trong các khu
đô thị mới tại quận Hà Đông, Hà Nội ............................................................ 76
3.2.1. Đánh giá về cấu trúc các thành phần không gian chức năng ................. 77
3.2.2. Đánh giá về quy mô, công suất và đối tượng phục vụ ......................... 80
3.2.3. Đánh giá về cự ly và khoảng cách ........................................................ 84
3.2.4. Đánh giá về giải pháp tổ chức không gian ............................................ 87
3.2.5. Đánh giá về thời gian phục vụ, quy luật vận hành ................................ 90
3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống dịch vụ công cộng đời sống tại
Hà Đông, Hà Nội ............................................................................................. 92
PHẦN BÀN LUẬN........................................................................................ 104
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 106
Kết luận .......................................................................................................... 106
Kiến nghị ........................................................................................................ 108
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................
PHẦN PHỤC LỤC ..............................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐTXHH Điều tra xã hội học
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT-XH Kinh tế - xã hội
VH-XH Văn hóa - xã hội
PCCC Phòng cháy chữa cháy
TCXDVN Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam
DVCC Dịch vụ công cộng
KĐTM Khu đô thị mới
TTTM Trung tâm thương mại
CLB Câu lạc bộ
CCCT Chung cư cao tầng
KĐT Khu đô thị
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Số hiệu hình
Hình 1.1. Một khu nhà ở lớn ở Mỹ
Hình 1.2. Một số tổ hợp khu nhà ở lớn tại Anh -
Hình 1.3. Một số mô hình tổ hợp ở của Cộng hoà Liên bang Nga
Hình 1.4. Một số không gian công cộng trong khu ở tại singapo
Hình 1.5. Khu nhà ở hỗn hợp The StarCity – Korea
Hình 1.6. Mặt bằng Vincom Mega Mall tại KĐTM Royal City
Hình 1.7. Mặt bằng tổng thể KĐTM Times City, Hà Nội
Hình 1.8. Mặt bằng tầng dịch vụ công cộng- KĐTM Times City, Hà Nội
Hình 1.9. Vị Trí và mặt bằng KĐTM Mỗ Lao, Hà Đông
Hình 1.10. Mặt bằng và phối cảnh tổng thể KĐTM Xa La, Hà Đông
Hình 1.11. Khu đô thị Văn Phú - Mặt bằng tổng thể khu đô thị
Hình 1.12. Một số ảnh thực trạng về hệ thống DVCC đời sống trong các KĐTM, Hà Đông
Hình 2.1. Các lý thuyết về đơn vị ở và tiểu khu nhà ở
Hình 2.2. Bán kính phục vụ của các không gian chức năng trong đơn vị ở
Hình 2.3. Dạng tổ hợp nén giảm nhu cầu đi lại và tạo ra các khu ở bền vững sống động
. Hình 2.4. Tháp nhu cầu của Maslow
Hình 2.5. Tương lai phân bố thời gian sử dụng dịch vụ công cộng - Nguồn I.Avramov - hệ thống dịch vụ công cộng hiện đại
Hình 2.6. Ảnh hưởng của quỹ thời gian lên việc phân bố nhóm dịch vụ - hệ thống dịch vụ công cộng hiện đại
Hình 2.7. Sơ đồ khả năng kết hợp DVCC với các không gian khác trong khu ở
Hình 2.8. Mối quan hệ giữa các nhóm DVCC
Hình 3.1. Các nhóm tiêu chí đánh giá không gian kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM
Hình 3.2. Cấu trúc các thành phần không gian chức năng DVCC đời sống trong các KĐTM theo thứ tự ưu tiên
Hình 3.3. Thống kê quy mô diện tích các KĐTM đã khảo sát
Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức giao thông tiếp cận hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM
Hình 3.5. Tác động giữa các hoạt động công cộng của khu DVCC đời sống đến dân cư sống trong các KĐTM
Hình 3.6. Khoảng cách tiếp cận các CTCC từ NƠCT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tên bảng, biểu Số hiệu, bảng biểu
Bảng 1.1. Nội dung hoạt động của hệ thống dịch vụ công cộng
Bảng 1.2. Các loại hình chức năng dịch vụ Nhóm A và Nhóm B.
Bảng 1.3. Các KĐTM lớn của Việt Nam.
Bảng 1.4. Các thông số quy hoạch KĐTM Dương Nội.
Bảng 1.5. Các thông số quy hoạch KĐTM Văn Quán - Hà Đông.
Các cấp độ quy mô dân số của hệ thống DVCC theo Bảng 2.1. tiêu chuẩn quốc tế - Nguồn I.Avramov
Bảng 2.2. Phân loại đô thị theo nghị định 42/2009/NĐ-CP
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đất các thành phần chức năng trong khu ở
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đất các thành phần chức năng một số KĐTM
Bảng 2.5. Quy định quy mô tối thiểu của các công trình DV đô thị cơ bản
Bảng 2.6. Hệ thống DVCC đa năng phục vụ từ 1000 - 2000 dân.
Bảng 2.7. Hệ thống DVCC đa năng phục vụ từ 2.000 - 5.000 dân.
Bảng 2.8. Hệ thống DVCC đa năng phục vụ từ 10.000 - 15.000 dân.
Bảng 2.9. Hệ thống DVCC đa năng phục vụ từ 20.000 - 30.000 dân.
Bảng 2.10. Hệ thống DVCC đa năng phục vụ từ 20.000 - 30.000 dân.
Bảng 2.11. Hệ thống DVCC phục vụ văn hóa, giải trí, thanh thiếu niên.
Bảng 2.12. Hệ thống DVCC phục vụ giáo dục - đào tạo.
Bảng 2:13. Hệ thống DVCC phục vụ chung.
Bảng 2.14. Hệ thống DVCC phục vụ khu cao tầng thành phố
Bảng 2.15. Hiện trạng di dân ngoại tỉnh ( thành thị, nông thôn) giai đoạn 1994 -1999
Bảng 3.1. Đánh giá về hệ thống công trình giáo dục, thể thao và dịch vụ
Bảng 3.2. Nguyện vọng và ý kiến về hệ thống công trình DVCC trong KĐTM
Bảng 3.3. Đánh giá và ý kiến về hệ thống dịch vụ trông giữ trẻ trong KĐTM
Bảng 3.4. Đánh giá và ý kiến về hệ thống giao thông
Bảng 3.5. Phương tiện giao thông sử dụng hiện tại và tương lai
Bảng 3.6. Đánh giá về hệ thống cây xanh và môi trường trong KĐTM
Bảng 3.7. Nguyện vọng và ý kiến về bố trí sân chơi, cây xanh
Bảng 3.8. Đánh giá các không gian chức năng DVCC đời sống trong KĐTM tại quận Hà Đông
Bảng 3.9. Các vấn đề ảnh hưởng tới hệ thống DVCC đời sống
Bảng 3.10. Đánh giá về cấu trúc thành phần không gian DVCC đời sống trong các KĐTM
Bảng 3.11. Quy mô của một số không gian chức năng trong các KĐTM
Bảng 3.12. Đánh giá quy mô và công suất phục vụ
Bảng 3.13. Đánh giá về cự ly và khoảng cách
Bảng 3.14. Bán kính phục vụ tập trung các không gian chức năng
Bảng 3.15. Đánh giá giải pháp tổ chức không gian
Bảng 3.16. Đánh giá về thời gian phục vụ, quy luật vận hành
Bảng 3.17. Tổng hợp tiều chí đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong các KĐTM
Bảng 3.18. Bảng đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM Văn Quán
Bảng 3.19. Bẳng đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM Xa La
Bảng 3.20. Bẳng đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM Mỗ Lao
Bảng 3.21. Bẳng đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM Văn Phú
Bảng 3.22. Bẳng đánh giá hệ thống DVCC đời sống trong KĐTM Dương Nội
1
PHẦN MỞ ĐẦU
* Sự cần thiết của đề tài
Hệ thống dịch vụ công cộng (DVCC) đời sống trong các khu đô thị mới
(KĐTM) rất cần thiết đối với nhu cầu sống, sinh hoạt, vui chơi... của người dân
trong đô thị. Cùng với sự phát triển và mở rộng một cách mạnh mẽ các KĐTM
tại Hà Nội cũng như các đô thị khác, nhiều công trình kiến trúc DVCC đời sống
ngày càng được xây dựng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên khác
với hệ thống các công trình công cộng phát triển tự do trên các tuyến phố ở khu
vực trung tâm, thì các công trình DVCC đời sống trong các KĐTM hiện nay
được quy hoạch, xây dựng và phát triển một cách có hệ thống, nhằm đáp ứng các
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người. Mô hình hệ thống DVCC đời
sống trong các KĐTM ở các nước tiên tiến đã được hình thành và phát triển từ
lâu, nhưng ở Việt Nam mà cụ thể là tại thành phố Hà Nội thì loại hình kiến trúc
DVCC đời sống trong các KĐTM cũng chỉ phát triển trong thời gian ngắn trở lại
đây. Vì vậy kinh nghiệm vận hành và cách tổ chức không gian các công trinh
kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM chưa nhiều và còn hạn chế. Sau gần
15 năm hình thành và hoạt động của các KĐTM, đã bộc lộ khá nhiều điểm yếu
về tổ chức không gian DVCC đời sống. Các nhà đầu tư chỉ chú trọng xây dựng
nhà ở để bán, các công trình công cộng thiêt yếu như trường học, bệnh viện, chợ
dân sinh... không ai xây dựng, nếu có xây dựng thì quy mô rất nhỏ, không đủ đáp
ứng nhu cầu của người dân tại chỗ. Trong khi đó các công trình DVCC ở trung
tâm thành phố Hà Nội thì bị quá tải, gây bức xúc cho người dân.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống công trình DVCC đời sống trong các
KĐTM đang là vấn đề cấp thiết, để từ đó tìm ra giải pháp nhằm hạn chế và khắc
phục những khuyết điểm của các công trình DVCC đời sống trong các đô thị
này, tạo sự ổn định chức năng và trật tự đô thị, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân. Hiện tại cũng chưa có nhiều các quy đinh, tiêu chuẩn cụ thể cho
thiết kế kiến trúc các công trình DVCC đời sống trong các KĐTM ở Việt Nam,
trong khi nhu cầu xã hội rất cần loại hình kiến trúc này.
2
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống .
Phạm vi nghiên cứu: Thông qua phạm vi nghiên cứu cụ thể tại một số
KĐTM tại quận Hà Đông – Hà Nội, để có thể nghiên cứu áp dụng cho các
KĐTM khác của thành phố Hà Nội.
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan thực trạng và nhu cầu về kiến trúc DVCC đời sống
trong các KĐTM tại quận Hà Đông.
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kiến trúc DVCC đời sống trong các khu
đô thị mới.
Đề xuất một số nguyên tắc khắc phục những khuyết điểm nhằm nâng cao
hiệu quả khai thác các công trình DVCC đời sống trong các KĐTM.
* Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu về thể loại kiến trúc
DVCC đời sống trong các KĐTM tại quận Hà Đông - Hà Nội.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh kết quả điều tra, hệ thống hóa tài liệu với
các cơ sở khoa học để quy nạp, rút ra nguyên tắc lựa chọn loại hình, tổ chức
không gian kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM tại Hà Đông - Hà Nội.
- Tổng hợp, phân tích tài liệu và quy nạp.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận văn
Đánh giá giải pháp tổ chức không gian kiến trúc DVCC đời sống trong các
KĐTM tại quận Hà Đông, Hà Nội một cách khoa học nhằm khắc phục những
yếu kém, khuyết điểm để nâng cao hiệu quả khai thác các công trình đó.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và phát triển hệ thống
công trình kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM sau này.
Thiết lập một số nguyên tắc lựa chọn loại hình kiến trúc và tổ chức không
gian kiến trúc DVCC đời sống để có thể nghiên cứu áp dụng cho các KĐTM
khác của thành phố Hà Nội.
3
* Câu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính:
Phần mở đầu: (gồm 4 trang).
Phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chương. (gồm 97 trang).
Chương 1: Tổng quan về kiến trúc dịch vụ công cộng đời sống trong các
khu đô thị mới
(gồm 30 trang, 5 bảng biểu và 12 hình vẽ).
Chương 2: Cở sở khoa học để đánh giá tổ chức không gian dịch vụ công
cộng đời sống trong các khu đô thị mới
(gồm 32 trang, 15 bảng biểu và 8 hình vẽ).
Chương 3: Đánh giá giải pháp tổ chức không gian dịch vụ công cộng đời
sống trong các khu đô thị mới tại quận Hà Đông - Hà Nội
(gồm 38 trang, 22 bảng biểu và 6 hình vẽ).
Phần kết luận và kiến nghị (2 trang)
Phần tài liệu tham khảo (3 trang)
Phần phụ lục (12 trang)
4
* Sơ đồ cấu trúc luận văn
THÔNG BÁO Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội. Email: digilib.hau@gmail.com
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
106
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. Kết luận
Mô hình hệ thống DVCC đời sống trong các KĐTM ở các nước tiên tiến đã
được hình thành và phát triển từ lâu, nhưng ở Việt Nam mà cụ thể là tại thành
phố Hà Nội thì loại hình kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM cũng chỉ
phát triển trong thời gian ngắn trở lại đây. Qua gần 15 năm hình thành và hoạt
động các KĐTM, kiến trúc DVCC đời sống đã bộc lộ nhiều điểm mạnh cũng
như những hạn chế cần đánh giá rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây
dựng các thể loại công trình này tiếp theo.
Qua nghiên cứu, xem xét mô hình mô hình kiến trúc DVCC đời sống trong
các KĐTM tại Hà Đông một cách khoa học, luận văn đã tập hợp các luận cứ để
đánh giá mô hình kiến trúc này trong 2 kết luận.
1. Đề xuẩt 5 nhóm tiêu chí để đánh giá kiến trúc DVCC đời sống, từ đấy lập
bảng chấm điểm đánh giá kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM tại quận
Hà Đông gồm:
- Đánh giá về cấu trúc thành phần không gian chức năng
- Đánh giá về quy mô và công suất phục vụ
- Đánh giá về cự ly và khoảng cách
- Đánh giá về giải pháp tổ chức không gian
- Đánh giá về thời gian phục vụ, quy luật vận hành
Về cấu trúc thành phần không gian chức năng
- Có 3 loại công trình kiến trúc DVCC đời sống
+ Hệ thống công trình DVCC đời sống đứng độc lập
+ Hệ thống công trình DVCC đời sống kết hợp ở, tầng 1 và 2 của NƠCT:
+ Hệ thống công trình DVCC đời sống hỗn hợp
- Các nội dung đánh giá:
+ Địa điểm xây công trình phù hợp với quy hoạch chung
+ Đầy đủ các thành phần chức năng DVCC đời sống
107
+ Khả năng kết nối không gian với giao thông của khu vực
+ Tính linh hoạt của hệ thống
Về vị trí, quy mô và đối tượng phục vụ:
- Có 3 nhóm đối tượng sử dụng các công trình DVCC trong các KĐTM:
+ Nhóm 1: các đối tượng là người dân sống trong các KĐTM.
+ Nhóm 2: các đối tượng là người dân sống liền kề với ranh giới các KĐTM.
+ Nhóm 3: các đối tượng là người dân sống ở các địa bàn, khu vực khác.
- Các nội dung đánh giá:
+ Quy mô về diện tích phục vụ theo tiêu chuẩn
+ Công suất phục vụ đáp ừng nhu cầu sử dụng của người dân
+ Không gian kiến trúc đảm bảo phục vụ an toàn cho người sử dụng
+ Kiến trúc đáp ứng nhu cầu sử dụng cho người khuyết tật
Về cự ly và khoảng cách:
- Các nội dung đánh giá:
+ Bán kính phục vụ của công trình đảm bảo gần vào theo tiêu chuẩn quy định
+ Đảm bảo mức độ tiếng ồn và mùi trong quy định cho phép
+ Khả năng tiếp cận của người sử dụng thuận tiện
+ Tính kết nối và giao lưu cộng đồng của hệ thống
Đánh giá về giải pháp tổ chức không gian:
+ Dây chuyền công năng tổ chức hợp lý
+ Kiến trúc mặt tiền phong phú và hiện đại
+ Đóng góp vào kiến trúc cảnh quan của đô thị.
+ Kiến trúc phù hợp với đặc điểm tự nhiên và đặc trưng văn hóa của địa phương
Về thời gian phục vụ, quy luật vận hành.
+ Số giờ phục vụ trong ngày
+ Thời gian phục vụ phù hợp vời nhu cầu sử dụng của người dân
+ Tính quy luật của quá trình vận hành
+ Hiệu quả kinh tế của việc khai thác và vận hành
108
Qua đánh giá sơ bộ cho thấy hệ thống DVCC đời sống trong các KĐTM tại
quận Hà Đông cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân. Một vài
khu đô thị còn tồn tại một vài nhược điểm cần khắc phục để phục vụ người dân
được tốt hơn
2. Đề xuất 3 nguyên tắc để cải tạo không gian kiến trúc DVCC đời sống
trong các KĐTM tại quận Hà Đông:
- Nguyên tắc 1: Duy trì các không gian DVCC đời sống cũ, xen cấy các chức
năng theo nguyên tắc nén, bổ xung các chức năng mới để tạo thàng tổ hợp kiến
trúc DVCC đời sống đa năng tại các khu đô thị thiếu quỹ đất và đông dân.
- Nguyên tắc 2: Cải tạo các công trình DVCC đời sống đơn năng cũ đang
hoạt động tốt để tạo thành tổ hợp kiến trúc DVCC đời sống đa năng tại các khu
vực đô thị mới có điều kiện mở rộng quỹ đất dịch vụ.
- Nguyên tắc 3: Quy hoạch các khu đất công cộng để xây dựng mới các công
trình DVCC phù hợp với điều kiện dân cư, kinh tế kỹ thuật của các khu vực khu
đô thị ngoại vi có quỹ đất để phát triển DVCC...
4. Kiến nghị
Từ việc nghiên cứu kiến trúc DVCC đời sống trong các KĐTM tại quận Hà
Đông cho thấy trong tương lai để xây dựng và phát triển thêm loại hình này ở Hà
Nội nói riêng và cả nước nói chung, cần phải có sự nghiên cứu và cân nhắc một
cách khoa học nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế các nhược điểm của
hệ thống DVCC đời sống này.
1. Quy hoạch chung xây dựng quận Hà Đông đã được phê duyệt, tuy nhiên
cần các nghiên cứu và quy chế quản lý tiếp theo để định dạng rõ cấu trúc của hệ
thống các trung tâm công cộng cũ và mới, tạo điều kiện thuận lợi để xác định rõ
các cơ sở quy hoạch của kiến trúc DVCC đời sống trong phát triển đô thị.
2. Cần ban hành hệ thống Tiêu chuẩn, Quy định, Quy phạm để có thể kiểm
soát, hướng dẫn thiết kế, xây dựng các công trình kiến trúc DVCC đời sống
trong các KĐTM phù hợp với sự phát triển của xã hội, cụ thể là:
109
- Hà Nội và các thành phố lớn cần có các nghiên cứu và quy hoạch cụ thể
trong công tác phát triển hệ thống DVCC đời sống trong các KĐTM, trong đó có
các quy định chi tiết về cơ cấu sử dụng đất phù hợp với từng khu vực để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc xây dựng các công trình DVCC đời sống.
- Ban hành các tiêu chuẩn, chỉ tiêu mới như tiêu chuẩn thoát người riêng đối
với các khu vực DVCC ngầm để đảm bảo an toàn khi có sự cố.
3. Tạo hành lang pháp lý về cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư áp dụng mô hình DVCC đời sống trong các KĐTM nhằm
tăng thêm hệ thống công trình công cộng phục vụ đời sống người dân, qua đó
nâng cao cả hiệu quả kinh tế xã hội và phát triển đô thị tiên tiến hiện đại.
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Quốc Thắng (2013), Kiến trúc tổ hợp dịch vụ công cộng đời sống trong
các khu vực đô thị trung tâm của Hà Nội, Luận án tiến sĩ kiến trúc.
2. Vương Tuệ Minh ( 2015), Đánh giá giải pháp tổ chức không gian kiến trúc
dịch vụ công cộng phức hợp royal city tại Hà Nội, Luận án thạc sỹ kiến trúc.
3. Phạm Việt Anh (2007), Ảnh hưởng của yếu tố trang thiết bị kỹ thuật công
trình trong kiến trúc nhà cao tầng ở Việt Nam giai đoạn 2000-2020, Luận án Tiến
sĩ, Trường Đại học Kiến trúc.
4. Đỗ Hoàng Ân (2007), “Hà Nội phát triển toàn diện bền vững”, Tạp chí
Quy hoạch Xây dựng, (số 27–2007), tr. 10-11.
5. Bộ Xây Dựng (1997) , Tập tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
6. Chính phủ (1999), Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định
52/1999/NĐ-CP, tr.5.
7. Phạm Hùng Cường (2000), “Đơn vị cộng đồng và việc áp dụng cấu trúc
đơn vị ở có ranh giới là không gian mở”, Tạp chí Kiến trúc - Hội Kiến trúc sư
Việt Nam, (số 2/80), tr 38-40.
8. Nguyễn Trung Dũng (2004), Các vấn đề kỹ thuật liên quan đến thiết kế kiến
trúc nhà cao tầng tại thủ đô Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kiến trúc, trường Đại học
Xây dựng, tr. 15-17, 37-39.
9. Tô Xuân Dân, TS Vũ Trọng Lâm (2003), Cơ chế chính sách đặc thù phát
triển thủ đô Hà Nội, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 7-11, 13, 20-22, 27,32.
10. Phạm Ngọc Đăng, Phạm Hải Hà (2002), Nhiệt và khí hậu kiến trúc, Nhà xuất
bản Xây Dựng, Hà Nội
11. Đặng Thu Hằng (2002), Tổ hợp nhà ở lớn có hệ thống dịch vụ tổng hợp
đồng bộ, Luận văn thạc sĩ Kiến trúc, trường Đại học Xây dựng, tr. 16-18, 63-76,
91-94.
12. Nguyễn Văn Hiệp (2003), “Những vấn đề bất cập trong quản lý các dự án
đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị”, Tạp chí kiến trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam,
(số 6), tr. 26-27.
13. Trần Quốc Hùng (2007), Nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh bất
động sản ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
tr. 64-65, 73-78.
14. Trịnh Hồng Khánh (2006), Mô hình gara ô tô thích ứng cho thành phố Hà
Nội 2006 - 2020, Luận văn thạc sĩ Kiến trúc, trường Đại học Xây dựng, tr. 67-68.
15. Lê Kiều (2007), “Cọc nhồi và tường vây”, Tạp chí Người đô thị, (số 14), tr. 34.
16. Vương Hải Long (2009), Tổ hợp không gian kiến trúc ở trong các khu đô
thị mới Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Luận án tiến sĩ Kiến trúc,
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tr. 22-26,33-36.
17. Laurent Pandolfi (2003), “Dự án quy hoạch Hà Nội: những bất ổn trong
việc chuyển sang quy hoạch theo cơ chế thị trường”, Hà Nội chu kỳ của những
đổi thay hình thái kiến trúc và đô thị, Mạc Thu Hương, Trơng Quốc Toàn dịch,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 36-38.
18. Phạm Đức Nguyên, Kiến trúc sinh khí hậu
19. Phạm Đức Nguyên, Nguyễn Thu Hòa, Trần Quốc Bảo (2000), Các giải pháp
kiến trúc khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học & Kĩ thuật Hà Nội, Hà Nội
20. Nguyễn Đăng Sơn, “Phú Mỹ Hưng - Một thành phố trong thành phố”, Tạp
chí Kiến trúc Việt Nam, 10/2006.
21. Lê Thanh Sơn (2002) , Một số xu hướng kiến trúc đương đại nước ngoài,
Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội
22. Steffen Lehmann (2007), “Chủ nghĩa đô thị xanh – Green Urbanism”,
Thanh Bích dịch, Tạp chí Quy hoạch Xây dựng, (số 27), tr 28, 37.
23. Trần Quốc Thái (2006), Kiến trúc bền vững từ cách tiếp cận thích ứng
điều kiện khí hậu địa phương (lấy vùng Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu), Luận
án tiến sĩ Kiến trúc, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tr. 73-76.
24. Đặng Trường Thành (2003), Nghiên cứu đánh giá và đề suất các giải
pháp nâng cao hiệu quả kiến trúc tại thành phố Hà Nội trong quá trình đô thị
hoá, đề tài nghiên cứu cấp thành phố Hà Nội, tr. 36-41.
25. Nguyễn Đức Thiềm (2003), “Các thách thức cho sự ra đời đô thị sinh thái
trong tương lai”, Tạp chí Kiến trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam, (số 99), tr. 63-65.
26. Nguyễn Đức Thiềm (2006), Kiến trúc nhà công cộng, Nhà xuất bản Xây
dựng, tr. 65, 70, .
27. Phạm Trọng Thuật (2002), Tổ chức không gian công cộng trong đơn vị ở
đô thị tại Hà Nội, Luận án tiến sĩ Kiến trúc, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, tr.
40, 45-47.
28. Nguyễn Hồng Thục (2007), “Sức ép của đô thị hoá”, Tạp chí Kiến trúc -
Hội Kiến trúc sư Việt Nam, 141(số 01), tr. 54-57.
29. Một số hình ảnh trên các trang web và trang thông tin chính thức của chủ đầu
tư xây dựng các KĐTM.
30. Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
31. Lý thuyết về chủ nghĩa đô thị mới.
32. Lý thuyết về chủ nghĩa đô thị xanh.
Tiếng Anh
33. Brian Edwards (2001), Green ARoyal Cityhitect, ARoyal Cityhitect Design,
Vol. 7, No.4, London
34. Francis Duffy (1990), The end or the future of the Office building
35. Manuel Gausa, Vicente Guallart, Willy Muller, Federico Soriano, Fernando
Porras and Jose Morales (2003), The Metapolis Dictionary of Advanced ARoyal
Cityhitecture, ACTAR, BaRoyal Cityelona, pp.60.
36. MC. Grawill (1995), ARoyal Cityhitecture of tall building
37. Richard Roger & Philip Gumuchdjian (1997), City for a Small Planet, Faber
and Faber, Great Britian, pp. 39,70
PHẦN PHỤC LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu và kết quả điều tra xã hội học về nhu cầu và nguyện
vọng của người dân sống trong các khu đô thị mới tại Hà Đông.
PHIẾU ĐIỀU TRA
NHU CẦU VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA NGƯỜI DÂN SỐNG TRONG CÁC
KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI HÀ ĐÔNG
Hà nội , ngày tháng năm 2016
Khu đô thị mới : .................................................Ký hiệu toà nhà:.....................
Loại hình nhà ở:
Biệt thự Nhà vườn Nhà chia lô
Chung cư nhiều tầng NƠCT NƠCT kết hợp dịch vụ
Số tầng toàn nhà:.......Số tầng dịch vụ (nếu có):..........Vị trí garage
xe.................
(Phần này do điều tra viên ghi)
I. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ: .............................................................. Nam Nữ
2. Địa chỉ: ..............................................................................
3. Nghề nghiệp: ................................................................
4. Tổng số người sống trong cùng một nhà :.................................................
5. Nguồn thu nhập chính trong gia đình từ:
Cán bộ nhà nước :
Nông nghiệp:
Công nghiệp:
Kinh doanh, dịch vụ:
Tiểu thủ công nghiệp:
Hưu trí:
Ngành nghề khác:
6. Diện tích đất hoặc căn hộ sử dụng: .......Tổng diện tích căn hộ ở
(m2)........................
Tổng diện tích đất (m2):......................... Tổng diện tích sàn nhà
(m2)........................
II. HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG ĐỜI SỐNG TRONG KHU ĐÔ
THỊ MỚI
2.1 Gia đình ông (bà) có thường xuyên tổ chức đi ăn ở ngoài vào các dịp lễ tết,
sinh nhật không?
Thường xuyên: Thỉnh thoảng: Chưa bao giờ:
Ý kiến khác:....................................................................................................
2.2 Gia đình ông (bà) tổ chức đi ăn ở ngoài vào các dịp lễ tết, sinh nhật ở đâu?
Trong KĐTM gần nhà: Khu vực lân cận:
Xa nhà:
Ý kiến khác:....................................................................................................
2.3 Theo ông (bà) dịch vụ nhà hàng ăn uống nên bố trí ở tại đâu?:
Tầng của 1 chung cư: Gần nhà: Không quan tâm:
Ý kiến khác:....................................................................................................
2.4 Theo ông (bà) dịch vụ cà phê, giải khát bố trí ở tại đâu?:
Tầng của 1 chung cư: Gần nhà: Không quan tâm:
Ý kiến khác:....................................................................................................
2.5 Ông (bà) đánh giá thế nào về các hoạt động dịch vụ nhà hàng ăn uống, cà
phê, giải khát trong khu đô thị mới:
Tốt: Bình thường: Kém: Quá kém:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
2.6 Hiện tại ông (bà) sử dụng dịch vụ cắt tóc, gội đầu, và làm đẹp ở đâu:
Gần nhà: Cách xa nhà: Không quan tâm:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
2.7 Các dụng cụ sinh hoạt gia đình ông(bà) thường mua ở đâu?
Trong siêu thị: Trong chợ: Các cửa hàng bên ngoài:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
2.8 Theo ông (bà) có nên trập trung các khu dịch vụ mua sắm, dịch vụ y tế, chăm
sóc sức khỏe lại thành 1 khu vực riêng không
Nên Không nên .
Ý kiến khác:.....................................................................................................
2.9 Khoảng cách từ nhà của ông (bà) đến nhà trẻ như thế nào:
Quá xa : Hợp lý: Không quan tâm:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
2.10 Ông (bà) đánh giá về khoảng cách từ nhà ông (bà) đến trường học của con?
Quá xa : Hợp lý: Không quan tâm:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
III. PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VÀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
TRONG KHU ĐÔ THỊ MỚI
3.1 Ông (bà) để ô tô của gia đình ở bãi xe nào:
Bãi xe có mái: Bãi xe ngoài trời: Để ngoài đường đô thị :
Ý kiến khác:....................................................................................................
3.2 Ông (bà) đánh giá khoảng cách của bãi trông giữ xe đến nhà của ông (bà)?:
Quá xa : Quá gần: Hợp lý: Không quan tâm:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
3.3 Hiện tại ông (bà) đổ xăng cho các phương tiện giao thông ở đâu?
Gần nhà: Cách xa nhà: Không quan tâm:
3.4 Theo ông (bà) cây xăng nên bố trí ở tại đâu?:
Trong khu đô thị: Ngoài khu đô thị: Không quan tâm:
3.5 Ông (bà) đánh giá thế nào về chỗ để xe cho khách của các hoạt động dịch vụ
nhà hàng, cà phê, giải khát trong đô thị?
Tốt: Bình thường: Chưa có chỗ để xe: Quá kém:
3.6 Theo ông (bà) chỗ để xe cho khách của các hoạt động dịch vụ nhà hàng, cà
phê, giải khát trong đô thị có lấn chiếm vườn hoa hay sân chơi chung của
khu đô thị không?
Có: Không: Không quan tâm:
IV. SÂN VƯỜN, CÂY XANH VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU ĐÔ
THỊ MỚI
4.1 Gia đình ông (bà) có thường xuyên sử dụng sân chơi, vườn hoa chung của
khu đô thị không?
Thường xuyên: Thỉnh thoảng: Chưa bao giờ:
Ý kiến khác:.....................................................................................................
4.2 Ông (bà) đánh giá thế nào hệ thống sân chơi, vườn hoa chung của đô thị?
Tốt: Bình thường: Kém: Quá kém:
Xin cho biết nguyên nhân:...............................................................................
4.3 Ông (bà) đánh giá khoảng cách của vườn hoa, sân chơi đến nhà của ông
(bà)?:
Quá xa : Quá gần: Hợp lý: Không quan tâm:
Ý kiến khác:.......................................................................................................
4.4 Theo ông (bà) hệ thống vườn hoa, sân chơi có nên bố trí trên tòa nhà chung
cư (các tầng ở giữa hoặc trên mái chung cư) không ?
Có: Không:
Ý kiến khác:..................................................................................................
4.5 Ông (bà) có nhu cầu chơi môn thể thao nào không?
Có: Không:
Là môn thể thao nào nếu có:...............................................................................
4.6 Theo ông (bà) trong đô thị nên có nhà thi đấu và tập luyện thể dục thể thao
không ?
Có: Không:
Ý kiến khác:.................................................................................................
4.7 Theo ông (bà) trong đô thị nên có quảng trường, nơi trập trung đông người
dân vào các dịp lễ tết hay không ?
Có: Không:
Ý kiến khác:.................................................................................................
V. NHỮNG KIẾN NGHỊ KHÁC
.......................................................................................................................
........................................................................................................................
Người điều tra Người cung cấp thông tin
Ký và ghi rõ họ tên Ký và ghi rõ họ tên
Phụ lục 2: Một số nghiên cứu và siêu thị hiện đại
Thạc sĩ: Nguyễn Thị Nguyệt Quế
2.1. Khái niệm siêu thị hiện đại
- Ở Mỹ: Siêu thị là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục vụ,
có quy mô tương đối lớn, có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp và khối
lượng hàng hoá bán ra lớn, nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng về hàng
thực phẩm và các loại hình tiêu dùng thông thường.
- Ở Pháp: Siêu thị là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục
vụ có diện tích từ 400 – 2.500 m2 và chủ yếu bán hàng thực phẩm.
- Ở Việt Nam: Siêu thị là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự
phục vụ, được trang bị cơ sở vật chất tương đối hiện đại, bày bán nhiều mặt hàng
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm, hoá mỹ phẩm, đồ gia
dụng, thời trang, đồ chơi trẻ em và các loại vật phẩm khác.
2.2. Quy mô siêu thị
- Siêu thị loại I: diện tích kinh doanh trên 5.000 m2, vốn đầu tư trên 10 tỷ
đồng, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có từ 10.000 mặt hàng trở lên.
- Siêu thị loại II: diện tích kinh doanh từ 2.000 – 5.000 m2, vốn đầu tư từ 3
đến dưới 10 tỷ đồng, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có từ 6.000 mặt hàng trở lên.
- Siêu thị loại III: diện tích kinh doanh từ 1.000 – 2.000 m2, vốn đầu tư từ 1
đến dưới 3 tỷ đồng, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có từ 4.000 mặt hàng trở lên.
Hàng hoá kinh doanh tại siêu thị:
- Hàng hoá phải phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh của đơn vị
kinh doanh siêu thị.
- Hàng nhập vào siêu thị phải có nguồn gốc hợp pháp, thông qua hợp đồng
mua bán hàng hoá và thanh toán qua ngân hàng.
- Hàng hoá phải được sắp xếp khoa học, trật tự, thông thoáng lối đi, khách
hàng đến quan sát nhận biết.
- Siêu thị phải niêm yết giá cả hàng hoá và được cập nhật thường xuyên.
- Một số mặt hàng máy móc, điện tử phải có hướng dẫn sử dụng, bảo hành
và bảo quản.
2.3. Chất lượng hàng hoá
- Hàng hoá được bày bán phải là các sản phẩm có mang nhãn hiệu hàng hoá
(nội địa hoặc nhập khẩu) và phải đăng ký chất lượng tại cơ quan quản lý nhà
nước về tiêu chuẩn và đo lường chất lượng nếu là sản phẩm được quy định trong
danh mục nhà nước bắt buộc phải đăng ký.
- Thịt và rau sạch được bày bán trong siêu thị phải có nguồn gốc từ địa chỉ
sản xuất và phải qua các giai đoạn xử lý, kiểm phẩm vệ sinh thực phẩm.
- Không được bán các mặt hàng ngoại có chất lượng thấp, hàng ế, hàng giảm
giá, hàng đã bị người nước ngoài cấm lưu thông, sử dụng và có ảnh hưởng đến
sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Hàng hoá bày bán trong siêu thị phải được phép lưu thông trên thị trường.
- Không được bày bán các hàng hoá thực phẩm và thực phẩm chế biến quá
thời hạn sử dụng. Hàng hoá hết hạn phải được thu hồi xử lý tiêu huỷ.
- Ban điều hành và các nhân viên phải được đào tạo nghiệp vụ siêu thị.
2.4. Quan điểm phát triển
Thứ nhất, phát triển siêu thị là cần thiết để thúc đẩy thương mại bán lẻ phát
triển theo xu hướng tiến bộ, văn minh góp phần thúc đẩy sản xuất tăng trưởng và
nâng cao đời sống của người dân.
- Thứ hai: phát triển siêu thị phải có tổ chức, ổn định và vững chắc.
- Thứ ba: đầu tư phát triển siêu thị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Thứ tư: phát triển siêu thị phải phù hợp với kinh tế – xã hội của thủ đô.
2.5. Một số giải pháp
- Thứ nhất: muốn phát triển các siêu thị cần xác định đúng thị trường mục
tiêu của mình. Thị trường mục tiêu của siêu thị thích hợp nhất là phân khúc thị
trường được xác định theo khu vực địa lý và nên giới hạn trong bán kính phục vụ
hợp lý khoảng 3 - 5 km. Với khoảng cách này, người dân chỉ cần khoảng 15 - 20
phút đi bộ hoặc 10 phút đi xe máy là có thể tới mua sắm ở siêu thị. Theo quy
hoạch chung của thành phố, cứ khoảng 3 đến 5 phường nên có một siêu thị quy
mô vừa (1.000 – 2.000 m2). Ở thị trường mục tiêu đã xác định theo khu vực địa
lý, siêu thị phục vụ tất cả các đối tượng, khách hàng mà không phân biệt tuổi tác,
giới tính hay mức thu nhập, nghề nghiệp,... vì hàng hoá bán ra của siêu thị là
hàng tiêu dùng thông dụng hàng ngày và cần thiết cho mọi đối tượng.
- Thứ hai: các doanh nghiệp cần căn cứ vào thực lực của đơn vị mình để
hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế ở
thủ đô Hà Nội. Trước hết, mỗi đơn vị cần xác định quy mô siêu thị phù hợp và
trong giai đoạn 2000 - 2005, mô hình chung cho các siêu thị ở thành phố là: quy
mô vừa phải, hàng hoá kinh doanh là hàng tiêu dùng thông thường, giá cả hợp
lý, bán hàng theo phương thức tự phục vụ và kết hợp với một số dịch vụ khác.
- Thứ ba: về vấn đề nhân lực, các siêu thị cần có những chính sách cụ thể,
nhất quán rõ ràng trong tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và phát triển nghề nghiệp
cho các nhà quản lý và nhân viên.
- Thứ tư: cần tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hóa.
Chất lượng hàng hóa là yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng, do đó các
siêu thị phải hết sức chú ý đến vấn đề bảo đảm chất lượng hàng hóa bán ra, đảm
bảo nguồn gốc xuất xứ và thời hạn sử dụng. Các siêu thị không nên vì lợi ích
trước mắt mà đưa hàng không rõ nguồn gốc, chất lượng không đảm bảo, không
nhãn hiệu, gần hết hoặc đã hết hạn sử dụng ra tiêu thụ. Hơn nữa, đối với hàng
thực phẩm, một mặt hàng rất nhạy cảm và được khách hàng quan tâm nhiều
nhất, siêu thị phải hết sức chú ý và thường xuyên quan tâm đến việc kiểm duyệt
chất lượng khi khai thác nguồn hàng.
- Thứ năm:cần thường xuyên khai thác nguồn hàng và làm phong phú hàng
hóa, tạo sự khác biệt về sản phẩm.
- Thứ sáu: giá cả cần được xây dựng hợp lý, linh hoạt và ngày càng cạnh
tranh hơn. Đồng thời, cần phát triển thêm các hình thức thanh toán đa dạng và
tiện dụng hơn.
- Thứ bảy: Đảm bảo sự thoải mái của khách hàng đối với các dịch vụ cơ bản.
- Thứ tám, cần thường xuyên có các biện pháp thu hút khách hàng
Phụ lục 3: Định hướng phát triển các công trình dịch vụ thương mại
trong các KĐTM.
3.1. Định hướng phát triển chợ trong các KĐTM đến năm 2020.
Chợ trong các khu đô thị mới Hà Nội phải phù hợp với dự án quy hoạch cải
tạo và phát triển mạng lưới chợ Hà Nội đến năm 2020, đã được Uỷ ban Nhân
dân thành phố phê duyệt tại Quyết định 5624/QĐ-UB ngày 29/12/1998.
Mục tiêu của định hướng chợ trong đô thị mới:
Phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ Hà Nội, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, nhu cầu mua bán và giao lưu hàng hoá trên địa bàn thành phố và
các tỉnh. Đưa hệ thống chợ trong các khu đô thị mới vào trật tự, nề nếp, có quy
hoạch; góp phần tích cực vào tổ chức, quản lý đô thị, phục vụ thuận tiện cho
người tiêu dùng; tăng cường quản lý Nhà nước trong kinh doanh thương mại -
dịch vụ theo đúng pháp luật. Không có các chợ “xanh”, chợ “cóc”, chợ tạm.
Mạng lưới chợ trong các khu đô thị mới phải khai thác khả năng sử dụng các chợ
hiện có, xây dựng thêm một số chợ mới tạo thành một hệ thống chung trong các
công trình thương mại - dịch vụ của Thủ đô, phù hợp với quy hoạch chung và
quy hoạch chi tiết của từng quận huyện.
Theo qui hoạch phát triển chợ, đến năm 2020 số chợ Hà Nội là 175 chợ và
chia thành 5 khu vực chính gồm :
Khu vực hạn chế phát triển (gồm 4 quận nội thành cũ và một phần quận Tây
Hồ) : Quy mô dân số ở mức 80 vạn, tỷ lệ dân dùng chợ 100%. Tổng số chợ là 28
(04 chợ loại 1, 04 chợ chuyên doanh, 05 chợ loại 2, 15 chợ loại 3).
Khu vực phát triển mới phía hữu ngạn sông Hồng : quy mô dân số ở mức 70
vạn. Tỷ lệ dân dùng chợ là 80%. Tổng số chợ là 37 (02 chợ loại 1, 07 chợ
chuyên doanh, 07 chợ loại 2, 21 chợ loại 3).
Khu vực chợ phát triển mới tả ngạn sông Hồng : quy mô dân số ở mức 70 vạn.
Tỷ lệ dân dùng chợ là 60%. Tổng số chợ là 24 (02 chợ loại 1, 04 chợ chuyên
doanh, 05 chợ loại 2, 13 chợ loại 3).
Khu vực Gia Lâm, Sài Đồng : quy mô dân số ở mức 30 vạn. Tỷ lệ dân dùng
chợ là 70%. Tổng số chợ là 11 (2 chợ chuyên doanh, 3 chợ loại 2, 6 chợ loại 3).
Khu vực ngoại thành mở rộng : tổng số chợ là 75 (03 chợ loại 1, 02 chợ loại 2,
70 chợ loại 3).
3.2. Định hướng phát triển trung tâm thương mại trong các KĐTM.
- Xu hướng phát triển thương mại hiện nay trên thế giới là quốc tế hóa và tự
do hóa thương mại, hình thành các khối thị trường khu vực, tăng cường buôn
bán qua cửa khẩu... Vị trí, vai trò của Thủ đô và phương hướng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô quyết định vị trí, vai trò, phạm vi hoạt động,
quy mô và tốc độ phát triển thương mại của thành phố. Phát triển hệ thống công
trình thương mại là nhằm thực hiện phương hướng phát triển thương mại và các
chỉ tiêu lưu chuyển hàng hóa, xuất nhập khẩu hàng hóa. Do vậy việc hình thành
phát triển mạng lưới trung tâm thương mại cần phải tạo thành động lực thúc đẩy
hoạt động thương mại của Hà Nội, vùng Bắc Bộ và cả nước hòa nhập vào thị
trường khu vực và thế giới.
- Định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thương mại của Hà
Nội với khu vực và thế giới đòi hỏi quy hoạch thương mại và các công trình
thương mại phải được nhìn xa trông rộng, phản ánh được những tiến bộ khoa
học công nghệ vào trong quy hoạch và các loại hình thương mại của Hà Nội để
không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực, đủ khả năng hội nhập với
thương mại khu vực và thế giới. Các trung tâm thương mại của Hà Nội phải kết
hợp chặt chẽ với nhau, tương trợ lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất trong các
hoạt động thương mại cũng như cung cấp các dịch vụ thương mại nhằm mục
đích hỗ trợ cao nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Mỗi loại hình thương mại có chức năng và công dụng riêng. Có nhiều loại
hình thương mại, về chức năng hay một phần chức năng có thể thay thế cho
nhau. Xu hướng chung là phát triển các công trình đa năng, như trung tâm
thương mại là loại hình đa chức năng bao quát rất nhiều các loai hình kinh doanh
thương mại khác.
- Phát triển trung tâm thương mại cần chú ý đến khuynh hướng : thương mại
điện tử sẽ trở thành phương thức giao dịch mua bán và cung cấp các dịch vụ chủ
yếu của các trung tâm thương mại. Sự phát triển của thương mại điện tử đòi hỏi
phải có các điều kiện đầu tư rất lớn như hệ thống cơ sở công nghệ thông tin phát
triển, trình độ nhân lực cao... Trong tương lai, loại hình thương mại truyền thống
vẫn tồn tại và phát triển cùng thương mại điện tử.
- Phát triển mạng lưới trung tâm thương mại phải kết hợp chặt chẽ với quy
hoạch phát triển đô thị của thành phố Hà Nội và đảm bảo giữ gìn cảnh quan cũng
như môi trường sinh thái chung ở các khu vực xây dựng.
Phụ lục 4: Giải pháp tổ chức quản lý mạng lưới công trình dịch vụ thương
mại trong các KĐTM ở Hà Nội.
Theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP, hình thức Ban Quản lý chợ sẽ dần được
xóa bỏ, thay vào đó là hình thức lựa chọn các Doanh nghiệp kinh doanh khai
thác và quản lý chợ. Trong tình hình hiện tại, hình thức Ban Quản lý chợ và
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ tồn tại song song.
Ban Quản lý chợ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của chợ và tổ
chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ theo quy định của pháp luật. Ban Quản lý
chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước. Ban Quản lý chợ có trách
nhiệm quản lý tài sản Nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một
hoặc một số chợ; phê duyệt phương án sử dụng điểm kinh doanh và bố trí, sắp
xếp các ngành nghề kinh doanh tại chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân
về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn
và các biện pháp quản lý điểm kinh doanh tại chợ; tổ chức kinh doanh, phát triển
các dịch vụ hỗ trợ tại chợ như : trông giữ phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng
hóa, cung cấp thông tin thị trường, cho thuê kho bảo quản cất giữ hàng hóa, kiểm
định số lượng, chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi trường, ăn uống, vui chơi, giải
trí và các hoạt động khác trong phạm vi chợ phù hợp với các quy định của pháp
luật; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng Nội quy chợ để
trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ;
tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ; điều hành
chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; chịu trách nhiệm quản
lý tài sản và kết quả tài chính của Ban Quản lý chợ theo quy định của pháp luật;
tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ
quan quản lý Nhà nước; trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sửa chữa lớn, nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển các hoạt động của chợ
khi có nhu cầu.
Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được
thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật, xây dựng Nội quy chợ để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện; bố trí, sắp xếp các khu vực
kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù
hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ; ký hợp đồng với các
thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật; tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy
định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại
chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng; tổng hợp tình hình hoạt động
kinh doanh của chợ và báo cáo các cơ quan quản lý Nhà nước.
tâm
Thời gian
Địa điểm
Quy mô (m2 sàn)
Tên trung thương mại
Vốn (Tr.USD )
-
-
Giảng Võ
100.000 120.000
2000 - 2010 100 120
-
-
Thăng
200.000 300.000
2011 - 2020 200 300
Nam Long
-
2000 - 2005 80 - 96
Sài
-
2006 - 2010 40 - 80
Sài Đông - Gia Lâm Pháp Vân - Yên Sở
-
2011 - 2020 64 - 80
1. TTTM quốc gia và quốc tế Giảng Võ 2. TTTM quốc gia và quốc tế Nam Thăng Long 3. TTTM Đồng (Gia Lâm) 4. TTTM Pháp Vân - Yên Sở 5. TTTM Sóc Sơn Nội Bài
-
2011 - 2020 64 - 80
Đông Anh
100.000 120.000 50.000 100.000 80.000 100.000 80.000 100.000
6. TTTM Đông Anh
Bảng : Các trung tâm thương mại xây dựng mới thời kỳ 2000 - 2010