intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Truong An | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

1.330
lượt xem
358
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và do đó để nộp tô cho địa chủ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay

  1. ---------------  --------------- LUẬN VĂN LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ CỦA CÁCMAC VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY --------------------------
  2. MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................2 B.CHƯƠNG 1:Lí luận về địa tô của C. Mác..........................3 1.1.So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến: ..........................................3 1.1.1: Sự giống nhau ...................................................................................................3 1.1.2:Sự khác nhau:.....................................................................................................3 a.Về mặt lượng........................................................................................................3 b.Về mặt chất ..........................................................................................................4 1.2.Các hình thức địa tô Tư Bản ...................................................................................4 1.2.1.Địa tô chênh lệch ...............................................................................................4 a.Địa tô chênh lệch 1..............................................................................................6 b.Địa tô chênh lệch 2 .............................................................................................7 1.2.2.Địa tô tuyệt đối..................................................................................................8 1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác.........................................................................10 a.Địa tô về cây đặc sản.........................................................................................10 b.Địa tô về hầm mỏ..............................................................................................10 c.Địa tô về đất xây dựng ......................................................................................10 d. Địa tô độc quyền ..............................................................................................10 C.CHƯƠNG 2:Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam 2.1.Vận dụng trong luật đất đai...................................................................................12 2.2 Các đIều khoản về luật đất đai..............................................................................13 2.3.Vận dụng trong thuế nhà nước..............................................................................19 2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất .........................................................................27 2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị....................................................................................28 a.Hệ số vị trí........................................................................................................29 b.Hệ số kết cấu hạ tầng .......................................................................................29 c.Hệ số ngành nghề .............................................................................................30 D. KẾT LUẬN............................................................................................................34 E.TÀI LIỆU THAM KHẢO:......................................................................................35 1
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình thức tư hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nước đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần được hoàn thiện. Nhưng để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế như ngày nay là do Đảng và Nhà nước ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính tư tưởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đường cho những bước phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những người sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tương lai,chúng ta thường quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển như cổ phần hoá doanh nghiệp,như kinh tế thị trường ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta tưởng chừng như đây là vấn đề của nông nghiệp nhưng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này, thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất như thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , nghĩa vụ như thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nước ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay" 2. Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay. 2
  4. CHƯƠNG 1 Lí luận về địa tô của C.MARX Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà tư bản nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mướn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng dư đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà tư bản kinh doanh trước hết họ phải đảm bảo thu được lợi nhuận bình quân cho tư bản của họ bỏ ra.Và do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu được một số giá trị thặng dư vượt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải được bảo đảm thường xuyên và tương đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi địa chủ không cho thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai thác ruộng đất của mình.Trong trường hợp này địa chủ hưởng cả địa tô lẫn lợi nhuận. Để làm rõ được bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã so sánh giữa địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến . 1.1.SO SÁNH ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VỚI ĐỊA TÔ PHONG KIẾN 1.1.1.Sự giống nhau: Trước hết là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với những người lao động . 1.1.2.Sự khác nhau: Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lượng và chất . a.Về mặt lượng : Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết. 3
  5. Còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất . b. Về mặt chất: - Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp : +Địa chủ + Nông dân Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân. - Còn địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp +Giai cấp địa chủ +Giai cấp tư bản kinh doanh ruộng đất + Công nhân nông nghiệp làm thuê Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua tư bản hoạt động. Nhưng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù của địa tô như thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dưới đó quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện” Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phương tiện, là công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì được quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của người làm thuê. Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy được sự bóc lột của địa chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông qua những nhà tư bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà tư bản lại có thể thu được phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó. 1.2.CÁC HÌNH THỨC ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA . 1.2.1.Địa tô chênh lệch. Trong nông nghiệp cũng như trong công nghiệp cũng đều phải có lợi 4
  6. nhuận siêu ngạch .Nhưng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là một hiện tượng tạm thời đối với nhà tư bản nào có được điều kiện sản xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình thành và tồn tại một cách tương đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhưng có thể xây dựng được thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt được đã bị tư nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu được lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài. Nhưng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức trung bình mới thu được lợi nhuận siêu ngạch không? Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình quyết định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà tư bản đấu tư trên những ruộng đất này có được lợi nhuận bình quân . Như vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất trung mình cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân .Thưc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay giá trị thặng dư siêu ngạch . Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ,thu được trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm được quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhưng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất. 5
  7. Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng như toàn bộ giá trị thặng dư trong nông nghiệp là do lao động thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều kiện không thể thiếu được để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng như địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất. Mac nói:” Lực lượng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao năng suất lao động lên”. Sở dĩ Mac nói như vậy là vì nếu không có bàn tay con người ,không có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra được nhiều lợi nhuận nhưng với sức lao động có hạn của con người ,nếu điều kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch. Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu được trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , được minh hoạ bằng ví dụ sau đây: Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô: +Địa tô chênh lệch I + Địa tô chênh lệch II. a,Địa tô chênh lệch I: Địa tô chênh lệch I là địa tô thu được trên cơ sở ruộng đất màu mỡ . Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi như ở gần nơi tiêu thụ hay đường giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi tiêu thụ như thành phố ,khu công nghiệp hay đường giao thông vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm được một phần lớn chi phí lưu thông khi bán cùng một giá;những người phải chi phí vận tải ít hơn đương nhiên được hưởng 6
  8. một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những người phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch. Ví dụ: 7
  9. Vị trí Chi Sản Lợi Chi phí Tổng Giá Giá cả sản Địa ruộng phí lượng nhuận vận giá cả cả xuất chung tô đất tư (tạ) bình chuyển sản sản Của 1 Của chênh bản quân (usd) xuất xuất tạ TSL lệch I (usd) (usd) cá cá (usd) biệt biệt 1 (usd) tạ (usd) Gần thị 100 5 40 0 140 28 31 155 15 trường Xa thị 100 5 40 15 155 31 31 155 0 trường b, Địa tô chênh lệch II: Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lượng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao động lên. Ví dụ: Lần đầu Tư bản Số lượng Giá cả Giá cả sản xuất địa tô tư đầu tư (tạ) sản xuất chung chênh (usd) cá biệt Của 1 Của TSL lệc II (usd) tạ(usd) (usd) Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0 Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25 Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà tư bản bỏ túi số lợi nhuận siêu ngạch trên.Nhưng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó thành địa tô chênh lệch . 8
  10. Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn nhà tư bản lại muốn thuê dài hạn. Cũng vì lẽ đó nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm như vậy phải mất nhiều thời gian mới thu hồi được vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hưởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà tư bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu được thật nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bước tiến của công nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động ,mà còn là bước tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ; mỗi bước tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai trong một thời gian là một bước tiến trong việc tàn phá những nguồn màu mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trước đây ,chế độ canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở thành bạc màu hoàn toàn. 1.2.2. Địa tô tuyệt đối. Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu được địa tô tuyệt đối trong khi cho thuê ruộng đất. Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là người thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và không tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải như vậy, người thuê ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các nhà tư bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu như thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp? Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp , cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp vì vậy thấp hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng dư tức là trình độ bóc lột ngang nhau từ một tư bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn trong nông nghiệp . 9
  11. Ví dụ : có hai tư bản nông nghiệp và tư bản công nghiệp ngang nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của tư bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng dư đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng dư sản xuất ra sẽ là. Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120 Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140 Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20m. Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng dư này sẽ được đem chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận . Nhưng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra được ,đó là chế độ độc quyền tư hữu ruộng đất không cho phép tư bản tự do di chuyển vào trong nông nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và như vậy ,phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột được của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) được giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ. Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà tư bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trường . Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất .Chính độc quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá thành địa tô. Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là :Những tư bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lượng giá trị thặng dư khác nhau “. 10
  12. Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau đây: Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối , cho nên nếu không có chế độ tư hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xã hội . Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện kinh tế do thâm canh đưa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền tư hữu về ruộng đất . Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư , do lao động không công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng dư mà thôi . Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà tư bản nông nghiệp chính là cái xác định tính qui định về mặt xã hội của tư bản kinh doanh trong nông nghiệp , nói lên tư bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền tư hữu về ruộng đất sinh ra . 1.2.3.Các loại địa tô khác: Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác như địa tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng , thiên nhiên … a.Địa tô về cây đặc sản: Là địa tô thu được trên những đám đất trồng những cây quí mà sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị. Người tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này . b.Địa tô hầm mỏ 11
  13. Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản được khai thác cũng đem lại địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho người sở hữu đất đai ấy.Địa tô hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa tô đất nông nghiệp. c.Địa tô đất xây dựng: Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô đất nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng: +Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh hưởng lớn. +Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên. d.Địa tô độc quyền: Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của tư bản,tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao(như những vườn nho có thể cho những thứ rượu đặc biệt)hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị,thì địa tô của những đất đai đó sẽ rất cao,có thể xem đó là địa tô độc quyền .Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu được trên đất đai ấy mà nhà tư bản phảI nộp cho địa chủ_ người sở hữu những đất đai đó. Các địa tô như địa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu được trên những đám đất phi nông nghiệp nhưng đều dựa trên cơ sở của địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô: địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có những sức tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó là thác nước ,là hầm mỏ giàu khoáng sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của nhà tư bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về 12
  14. quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dưới hình thái địa tô". CHƯƠNG 2 Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá.... Ngày nay, khi đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội , những lí luận địa tô đó được Đảng và nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nước giàu mạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế . 2.1 .Vận dụng trong luật đất đai: Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống là địa bàn phân bố các khu dân cư , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xương máu mới tạo lập , bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví như sở hữu của thực dân Pháp ,của 13
  15. bọn quan lại quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết luận :” Mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới nhiều hình thức trong đó có địa tô.” Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lí ( Nhà nước của dân... ). Nhà nước giao đất , rừng cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên của đất nước một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa..... 2.2.Các đIều khoản: Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà nước ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ của người dân theo những điều khoản sau : Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nước thống nhất quản lí. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân , sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nước còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nước cho thuê đất , giao đất trong luật này gọi chung là người sử dụng đất . Điều 4: Người sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật . Điều 5: Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau đây: 14
  16. _ Làm tăng giá trị sử dụng đất . _ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất. _ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. _ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất . _ Sử dụng tiết kiệm đất . Điều 12: Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian. Điều 22: Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân được nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu được nhà nước giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trường hợp được miễn giảm theo qui định của chính phủ. Điều 79: Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây: 1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất . 2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời của đất. 3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trường , không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dung đất xung quanh. 4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa chính theo qui định của pháp luật . 5. Nộp tiền sử dụng đất khi được giao đất theo qui định của pháp luật 6. Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình . 7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi trong những qui định trên đây của luật đất đai , người dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ cải tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức của địa tô . Hiện nay nhà nước ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất , đối với những nhà ở mặt đường thì mức thuế nhà đất là 15
  17. 15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân cư thì thuế nhà đất là 10 000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nước CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp thứ tư đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô được vận dụng trong luật đất đai một cách linh động như thế nào. Điều 22: Được sửa đổi bổ sung như sau: “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây: 1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có từ các hoạt động sản xuất đó được uỷ ban nhân dân xã , phường , thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất được nhà nước giao . Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thì đước tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất . đối với diện tích đất vượt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì người sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất . 1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc dụng . 1.3 Cơ quan nhà nước ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh. 1.4 Cơ quan nhà nước , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật, ngoại giao. 1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước , sông , hồ , đe đập ,trường học , bệnh viện ,công viên ,vườn hoa, khu vui chơi trẻ em, 16
  18. quảng trường , sân vận động , sân bay , bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của chính phủ . Bổ sung điều 22a như sau : 2.1 Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây : a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở . b. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó. c. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê . d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định . 2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất được qui định tại điểm d khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a. Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt . b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch. c. Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật . Tiền thu được từ việc giao đất , tiền xây dựng công trình tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch toán đaày đủ vào ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật. 3. Bổ sung điều 22 C như sau : 3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất , cho thuê đất được miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây : a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư . b. Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn . c. Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở . d. Các trương hợp khác theo quy định của pháp luật . 3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê đất 4 Bổ sung điều 78a như sau : 17
  19. 4.1 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyền : a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định Pháp luật . b . Chuyền nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật . Người nhận chuyển nhượng , người được thừa kế quyền sử dụng đất thuê các quyền quy định tại khoản này . 4.3 Hộ gia đình cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này . Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay những lợi ích của người nộp tiền thuê đất , ta thấy địa tô được Đảng và Nhà nước ứng dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho nhân dân , đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nước tăng lên , nó không hề mang tính chất bóc lột như trong XH phong kiến hay XH TBCH . Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện . Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng sau đây Loại đất Khi giao Khi sử dụng 1.Đất nông nghiệp - Giao ổn định lâu -Nộp thuế sử dụng Thu hồi đền bù dài ho hộ gia đình, đất hàng năm. thiệt hại hoặc trợ cá nhân từ 20-50m -Nộp thuế chuyển cấp theo quy định -Không nộp tiền sử quyền sử dụng đất của NN dụng đất khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất 18
  20. 2.Đất ở -Giao sử dụng ổn -nộp thuế đất hàng ( khu dân cư) định lâu dài. năm. -Phải nộp tiền sử -Nộp thuế chuyển dụng đất. quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất. 3.Chuyên dùng 1.Giao sử dụng vào -Không nộp thuế sử quốc phòng an dụng đất. ninh, lợi ích quốc -Nộp thuế đất. gia, lợi ích công -Nộp thuế chuyển cộng: quyền sử dụng đất, +) Không phải nộp khi chuyển quyền tiền sử dụng đất sử dụng đất. (được miễn). -Trả tiền thuê đất +) Nộp lệ phí địa trực tiếp hoạch chính. nhận nợ ngân sách 2.Giao sử dụng vào nhà nước nếu góp mục đích kinh vốn liên doanh doanh. +) phải nộp tiền sử dụng đất. +) cho thuê đất. 4.Đất chưa sử dụng Tất cả mọi trường hợp đều phải nộp lệ phí địa chính( nếu đươc phục vụ về địa chính). Tuỳ trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ Số tiền sử dụng đất được miễn và giảm nộp , được xác định như sau : Số Diện tích đất Tỷ lệ tiền sử Giá đất được giao hoặc được dụng đất mỗi mét = được phép miễn được vuông chuyển mục đích hoặc miễn ( đ/m2 ) sử dụng ( m2 ) giảm hoặc 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2