intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

130
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát triển. Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

  1. Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  2. 1 MỤC LỤC LỜI MỞI ĐẦU CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ...........................................................................1 1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng ........................................................................1 1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................1 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng.................................................................1 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng .................................................................................1 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng ..............................................................................1 1.1.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................2 1.1.4 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................2 1.1.4.1 Khái niệm ....................................................................................................2 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..............................................................4 1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng .....................................................................4 1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ...............................................................5 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................................................6 1.2.1 Khái niệm về DNV&N.....................................................................................6 1.2.2 Đặc điểm của DNV&N ....................................................................................7 1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế .........................................................7 1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động.............................................................................................8 1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ................................8
  3. 2 1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. ..................................................................9 1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền.....................9 1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn..............................................9 1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn......................................9 1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. .................................................10 1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng ..........10 1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N ..................................10 1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N.............12 1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N.........................................12 1.4 Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................13 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N................................13 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N..................14 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ......................................................................16 2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ...........................................16 2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................................16 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................18 2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh. .................................................................20 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ...22 2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu..............................22 2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu. ...........28 2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N..........................28
  4. 3 2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N ........................................34 2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. .....................................................................................................37 2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...........................................................39 2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được .................................................................39 2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại ..................................................................40 2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp ..................................40 2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM .............................................42 2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước .............45 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU .......................46 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 ..................46 3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả ....48 3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh................................48 3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng............................49 3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM ......50 3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N ................................50 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn .............................................................50 3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng .......52 3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với DNV&N .....................................................................................................................53 ....................................................................................................................................... 3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay
  5. 4 phù hợp......................................................................................................................54 3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua.....................................................................55 3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng ...............56 3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng .....................................................................................................................56 3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng .................................................57 3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán ........................58 3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................58 3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N .....................58 3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp .............................59 3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng ..............60 3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay ........................66 3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi nợ quá hạn.................................................................................................................66 3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác ...........................................................................67 3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước ............................67 3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N......................................67 3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức năng có liên quan. ................................................................................... 68
  6. 5 LỜI MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát triển. Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ khai nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn và hạn chế về nhiều mặt như khả năng tài chính hạn hẹp; máy móc, thiết bị lạc hậu; trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn yếu kém và hầu hết là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn. Xác định tầm quan trọng của DNV&N trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước nói chung và đóng góp của DNV&N cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của các DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hiện có mà trong đó nguồn vốn tài trợ từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là một kênh hết sức quan trọng, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
  7. 6 2- Mục đích nghiên cứu: Phản ánh thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N, phân tích những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện tình hình tài chính, đáp ứng được yêu cầu của các NHTM để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM dễ dàng hơn. 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ các DNV&N tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 4- Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch. 5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa tín dụng ngân hàng với sự phát triển các DNV&N. Tìm hiểu, rút kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM ở các nơi khác, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu. Từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới.
  8. 7 CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N 1.1 Tín dụng và TDNH 1.1.1 Khái niệm tín dụng Từ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Người chủ sở hữu khi cho vay luôn luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái KTXH khác nhau và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là sự vận động, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng Tín dụng là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Quan hệ tín dụng tồn tại và vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản: - Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thoả thuận. - Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
  9. 8 - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng. Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời dư thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang thiếu vốn. - Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội. Đặc biệt trong hoạt động cho vay, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của đơn vị để góp phần đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Thông qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tăng cường khả năng kiểm soát quá trình hình thành và sử dụng vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. 1.1.3 Vai trò của tín dụng Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của nó, tín dụng thể hiện vai trò tích cực trong nền kinh tế như sau: - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và hạn chế lạm phát. - Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. 1.1.4 Tín dụng ngân hàng 1.1.4.1 Khái niệm
  10. 9 Trong nền kinh tế thị trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng tồn tại dưới 4 hình thức chủ yếu là: - Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá với các công cụ đặc trưng là thương phiếu. Đối tượng của tín dụng thương mại không phải là tiền tệ mà là hàng hoá. Đây là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động của nó gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. - TDNH: là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Công cụ của TDNH trong lĩnh vực huy động vốn là kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…, trong lĩnh vực tín dụng là hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ … Tác dụng của TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại: + Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa nhà sản xuất kinh doanh có mối liên hệ với nhau về cung ứng hàng hoá dịch vụ. Trong khi đó, TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong mọi xã hội. + Tín dụng thương mại thường bị giới hạn về số lượng và qui mô hoạt động thì trái lại TDNH không bị giới hạn về qui mô, nghĩa là TDNH có thể cung ứng một số lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế. + Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu chuyển vốn, tập trung qua hệ thống ngân hàng. - Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, được thực hiện dưới hình thức Nhà nước phát hành công trái để huy động vốn cho ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
  11. 10 - Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ hoặc giữa các tổ chức tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của một nước. 1.1.4.2 Đặc điểm của TDNH Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm: - TDNH được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. - Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ chức và cá nhân. - TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp. - TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.1.4.3 Phân loại TDNH Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động TDNH. - Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. - Căn cứ vào tài sản đảm bảo: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản, tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. - Căn cứ phương thức cho vay – thu nợ có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng.
  12. 11 - Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay gồm có tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng … 1.1.4.4 Hiệu quả của TDNH - Hiệu quả tài chính: hiệu quả tài chính của TDNH được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: + Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ của các NHTM, đồng thời phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Chỉ số này được tính như sau: Tổng dư nợ năm (i+1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100% Tổng dư nợ năm i + Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: là chỉ số xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, đồng thời thể hiện khả năng huy động vốn của các NHTM. Chỉ số này được tính như sau: Tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động = x 100% Vốn huy động + Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao, rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Chỉ số này được tính như sau: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ - Hiệu quả kinh tế - xã hội + Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng: bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị gia tăng gián tiếp.
  13. 12 Giá trị gia tăng trực tiếp do các dự án có vốn tín dụng tăng thêm. Giá trị gia tăng gián tiếp thu được từ những hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ những dự án có vốn tín dụng sinh ra. + Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. + Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển … + Góp phần phát triển địa phương: tăng thu nhập bình quân đầu người … 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Khái niệm về DNV&N Cho đến nay các quốc gia trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chung về loại hình DNV&N mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng đặc điểm của nền kinh tế mà đưa ra những qui định về DNV&N. Thông thường các quốc gia căn cứ vào qui mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Ví dụ ở philipines việc phân loại doanh nghiệp dựa vào qui mô về vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp; ở Đài loan việc phân loại doanh nghiệp dựa vào 4 tiêu thức là tổng giá trị tài sản hiện có, số lao động sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm … Ở Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Cũng tại Nghị định này, đối tượng DNV&N được cụ thể hoá, bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN; các Hợp tác xã thành lập và hoạt
  14. 13 động theo Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Những qui định trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế ở từng thời kỳ nhất định và theo những mục tiêu riêng. 1.2.2 Đặc điểm của DNV&N DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn như: dễ dàng khởi sự; hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp; qui mô không lớn nên dễ quản lý; có tính năng động, nhạy bén, dễ phát huy bản chất hợp tác; đa dạng về lĩnh vực hoạt động, có mặt ở khắp các vùng lãnh thổ … Tuy nhiên, các DNV&N có những khó khăn nhất định như năng lực tài chính kém, sức cạnh tranh yếu và khó có khả năng tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại. 1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế Các DNV&N luôn thể hiện và chứng minh được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế ở những quốc gia phát triển cũng như ở những quốc gia đang phát triển. Vai trò của DNV&N được thể hiện khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung DNV&N thường có những vai trò chủ yếu sau: 1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động Về vấn đề giải quyết việc làm, DNV&N có vị trí đặc biệt quan trọng. Lịch sử phát triển của các nước cho thấy nền kinh tế sau chiến tranh hoặc khủng hoảng, các doanh nghiệp lớn thường giảm lao động. Trong khi đó, khu vực DNV&N lại phát triển và thêm nhiều việc làm. Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia cho thấy ở nước ta các doanh nghiệp lớn, thường là DNNN phải giảm lao động do quá trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường nên các DNV&N vẫn tiếp tục phát triển, hàng loạt DNV&N ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
  15. 14 Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong DNV&N, việc phát triển DNV&N còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp … Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNV&N là: thứ nhất, số lượng doanh nghiệp nhiều, ở hầu hết các quốc gia, DNV&N thường chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp; thứ hai, các DNV&N phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa phương góp phần cân đối lao động; thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNV&N có thể giải quyết nhanh chóng số lao động dôi dư tạm thời của nền kinh tế. 1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ - Về vốn: đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Các DNV&N tận dụng được nguồn vốn do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào với qui mô tuỳ ý. - Về lao động: do nhu cầu đa dạng nên các DNV&N có thể sử dụng lao động ở mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động chưa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương. - Về mặt kỹ thuật: DNV&N dễ dàng lựa chon kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNV&N rất đa dạng, phong phú từ thủ công đến cơ khí hoá, tự động hoá; từ truyền thống đến tiên tiến, hiện đại. - Về nguyên vật liệu: các DNV&N có thể vươn tới được những vùng nguyên liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao phủ hết được. Do đó DNV&N đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển công nghiệp rộng khắp về mặt địa lý.
  16. 15 1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. Có thể coi các DNV&N là nơi ươm mầm những tài năng quản trị và phát triển năng lực lao động của người lao động. Khi các DNV&N phát triển sẽ là nơi sản sinh ra những nhà doanh nghiệp và những là quản lý tài năng, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của họ là một nguồn vốn quí cho nền kinh tế. Đồng thời các DNV&N cũng đào tạo được một đội ngũ công nhân đi từ thủ công sang hiện đại có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu nhân lực cho nền kinh tế. 1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền Với số lượng ít và qui mô lớn của các doanh nghiệp lớn, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNV&N cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, các DNV&N không ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. 1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các DNV&N, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các DNV&N rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn. 1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn. Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư của các DNV&N thường là số dương nên các DNV&N có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy,
  17. 16 quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở rộng thị trường, hoặc liên kết, hợp tác kinh doanh… Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNV&N tạo khả năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề để phát triển thành doanh nghiệp lớn. 1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNV&N tham gia sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắn là giá cả sẽ thấp so với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNV&N tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước. Những vai trò vừa nêu trên của DNV&N đã cho thấy sự cần thiết phải phát triển loại hình doanh nghiệp này. 1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của TDNH 1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N Có nhiều kênh cung ứng vốn cho DNV&N nhưng kênh TDNH vẫn là kênh quan trọng bậc nhất ngay sau việc tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do các nguồn vốn khác có những hạn chế riêng nhất định: - Vốn tự tích luỹ bằng lợi nhuận: nguồn vốn này có giới hạn, thường nhỏ và manh mún, đồng thời phải là quá trình lâu dài vì vậy sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, làm cho doanh nghiệp trở nên thiếu sức cạnh tranh. Nhưng dù sao đây cũng là nguồn vốn được các DNV&N ưu tiên sử dụng để tài trợ trước hết rồi mới đến các nguồn vốn khác.
  18. 17 - Vốn từ vay mượn bạn bè, người thân: thường là rất khó khăn và hạn chế, rất ít doanh nghiệp có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này. - Được cấp tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn của nhà cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chịu của nhà cung cấp và có thời hạn tín dụng ngắn. Bên cạnh đó, nó lại buộc các DNV&N phải chịu sự lệ thuộc cả về qui mô và khả năng lựa chọn đối với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bao hàm các yếu tố như chủng loại, chất lượng, giá cả … của nguyên vật liệu. - Vay từ những cá nhân hay tổ chức cho vay không chính thức: lãi suất thường rất cao, bất hợp lý và có khả năng gây ra những vấn đề phức tạp trong quan hệ. Trong khi đó, nếu được vay bằng nguồn vốn TDNH thì các DNV&N sẽ được hưởng lợi rất nhiều do nguồn vốn TDNH có những ưu điểm nhất định như: gần như không hạn chế về khả năng cung ứng tín dụng, thời hạn tín dụng dài, lãi suất thấp và hợp lý hơn các nguồn vốn khác, được hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng. Vì vậy, TDNH có vai trò rất quan trọng đối với các DNV&N được thể hiện qua: - Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động cho phép doanh nghiệp duy trì sự ổn định và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để các doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp … - Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, TDNH góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh nghiệp. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp. - Do giới hạn về khả năng quản lý của các chủ DNV&N nên trong quá trình cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNV&N các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho doanh nghiệp những thông tin
  19. 18 quan trọng về thị trường… giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả phương án, dự án sản xuất, kinh doanh. 1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N Việc phát triển TDNH đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM. Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao dịch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phát triển DNV&N tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả của chính các DNV&N này. Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả nước là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do loại hình doanh nghiệp này có những hạn chế nhất định và đang trong quá trình sắp xếp lại. Chính khu vực DNV&N sẽ là một thị trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình. 1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N Do những đặc thù riêng của loại hình DNV&N nên việc cho vay đối với các doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho vay doanh nghiệp lớn: - Do hoạt động của các DNV&N diễn ra trên qui mô không lớn lắm nên dễ nắm bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với thẩm định doanh nghiệp lớn; qui trình và thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn. - Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp. Tuy nhiên khó
  20. 19 khăn trong việc thẩm định cho vay đối với DNV&N chính là ở chổ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính, khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không lập được bảng lưu chuyển tiền tệ , hoặc các báo cáo tài chính thường không trung thực và không được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp DNV&N việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, và không lập báo cáo tài chính. - Rủi ro trong cho vay đối với DNV&N được đánh giá là cao hơn nhiều so với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất, các DNV&N dễ khởi sự và cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không cao nên dễ bị thua lỗ; thứ ba, thông tin về các DNV&N trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn … - Lãi suất cho vay thường cao để phần nào bù đắp rủi ro cao. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất cho vay áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong cho vay các DNV&N, mà công cụ chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản hoá thủ tục cho vay, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ cho vay đảm bảo bằng tài sản … 1.4 Một số bài học kinh nghiệm 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N Ngân hàng Tái thiết Đức cấp tín dụng ưu đãi cho các DNV&N thuộc lãnh vực công nghiệp và thương mại với các điều kiện doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất thấp và trong 2 năm đầu không phải trả lãi. Tại Nhật bản, chính phủ thành lập và điều hành 3 TCTD chuyên cấp tín dụng cho các DNV&N.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2