intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: “Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang”

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

174
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: “biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà giang”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: “Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang”

  1. Báo cáo tốt nghiệp “Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang”
  2. Mục lục Lời nói đầu Chương I hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đố i với sự phát triển của hộ sả n xuấ t 1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sản xuấ t ................................................... 10 1.1.1. V ị trí: .......................................................................................... 10 1.1.2. Đ ặc trưng của kinh tế hộ sản xuất. .............................................. 11 1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất. . 13 1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất. ................................... 13 1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đố i với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. ................................................................ .................... 14 1.1.3.3. Xu hướng vận động của kinh tế hộ sản xuất: ........................ 17 1.2. vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ. ........ 18 1.2.1. Khái niệm tín d ụng Ngân hàng. .................................................. 18 1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất ............................................................................................. 18 1.2.2.1. Đ áp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để d uy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế:........... 19 1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn: ..... 19 1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế: ................................................................................ 20 1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: ........................................................................... 21 1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế: .............................. 21
  3. 1.2.2.6. Tín dụng ngân hàng thúc đ ẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất hàng hoá: ..................................................................... 22 1.2.2.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội: ....... 22 1.2.3. Đ ầu tư tín d ụng đố i với hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:............................................................... 23 1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư tín d ụng ngân hàng đố i với hộ sản xuất : ................................ ........................................ 23 1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiẹu quả tín dụng đối với hộ sản xuất : ................................................................................... 26 1.2.3.3. Qui trình và phương thức cho vay ........................................ 27 Chương II thực trạ ng về cho vay hộ sản xuất ở hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang 2.1- Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn có ảnh hưởng đến hoạ t động kinh doanh của Ngân hàng ................................................................. 31 2.1.1- Hoàn cảnh kinh tế - x ã hội và môi trường kinh doanh của Ngân hàng: ........................................................................................... 31 2.1.1.1. Hoàn cảnh kinh tế- xã hội. ................................................... 31 2.1.1.2. Môi trường kinh doanh của ngân hàng . ............................... 33 2.1.2- Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa bàn thị x ã Hà Giang: ................................................................... 33 2.2- Khái quát hoạt đ ộng của hội sở NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang: ......... 35 2.2.1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Hội sở: ............... 35 2.2.2 - Về tình hình hoạt động kinh doanh của Hội sở NHNo & PTNT Hà Giang ..................................................................................... 37 2.2.2.1- Ho ạt động huy động vốn:..................................................... 38 2.2.2.2. V ề hoạt động sử d ụng vốn: .................................................. 41 2.2.2.3. Hoạt động khác: ................................................................... 47
  4. 2.3. Thực trạng cho vay hộ sản xuấ t ở Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Hà Giang ................................................................................................... 50 2.3.1. Tình hình cho vay kinh tế hộ ở Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: ......................................................................................... 50 2.3.2. Hoạt động cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất ở Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang:............................................................... 51 2.3.3. Đánh giá kết quả và chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang: ............................................. 58 2.3.4. Một số tồn tại và nguyên nhân: ................................................... 59 Chương III mộ t số g iải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạ i Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang 3.1- Những Giải pháp đối với Hộ i sở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang............................................................................ 64 3.1.1. Đ ịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp Hà Giang. ............................................................... 64 3.1.2 Giải pháp của Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang ............................................................................. 66 3.1.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý và có hiệu quả....... 66 3.1.2.2. Cần phải chuyển từ vị trí bị động sang vị trí chủ động trong hoạt động tín dụng............................................................... 66 3.1.2.3. Nghệ thuật cho vay - mộ t bộ p hận quan trọng trong phân tích tín dụng. .............................................................................. 68 3.1.2.4. áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro. .................................... 69 3.1.2.5. Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ. .................................... 71 3.1.2.6. Tăng cường tếp cận với khách hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. ...................................................... 73 3.2. Các giải pháp điều kiện ................................ ........................................ 74 3.2.1. Từ N hà nước ............................................................................... 74
  5. 3.2.1.1. Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, ổn đ ịnh cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn. ............................................... 74 3.2.1.2. Khuyến khích và đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn................................................................. 75 3.2.1.3- Từng bước hoàn thiện cơ chế ho ạt độ ng của hệ thống NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. .............................. 75 3.2.1.4. Tăng cường sự p hối hợp giữa các cơ quan hữu quan nhằm nânng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. ...... 76 3.2.2 Giải pháp từ phiá NHNN ............................................................. 77 3.2.2.1. Hoàn thiện các văn bản về cho vay. ..................................... 77 3.2.2.2. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng. .................................. 78 3.2.2.3- Tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín d ụng....................................................................... 80 3.2.2.4. Tổ chức thông tin tín dụng có hiệu quả. ............................... 81 3.2.2.5. Tăng cường hỗ trợ đối với các NHTM. ................................ 82 k ết luận
  6. Lời nói đầu Thực hiện đ ường lối đổ i m ới của Đảng và nhà n ứơc trong đó có đổi m ới về cơ chế quản lý kinh tế, những năm qua ngành ngân hàng đã thực hiện được chiến lược đổi m ới mạnh m ẽ từ mô hình tổ chức đến phương thức hoạt động của mình. Về mô hình tổ ch ức từ hệ thống ngân hàng mộ t cấp chuyển thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, hệ thống các ngân hàng th ương mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng tăng cường huy động, khai thác mọi nguồn vốn, tích cực đầu tư cho các thành phần kinh tế, đổi mới công tác thanh toán và hiện đạ i hoá công nghệ ngân hàng. Do đó, đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy n ền kinh tế tăng trưởng liên tục ở tốc độ cao, lạm phát được kiểm soát ở m ức độ hợp lý, giá trị đồng tiền ổn định. Với công cuộc đổ i m ới toàn diện ở nước ta diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã đem lại nh ững thành tựu ban đầu đáng kể, đặ c biệt là lĩnh vực kinh tế. Nền kinh tế nước ta dần dần đẩy lùi lạm phát, sản xuất được mở rộng thu nhập của dân cư được nâng cao và b ước đầu có tích luỹ cho tái đầu tư. Nh ững thành tựu đó có đóng góp không nhỏ của ngành ngân hàng với tư cách là mộ t trung gian tài chính cung cấp vốn cho các ngành kinh tế, thúc đẩy và tă ng đầu tư góp phần tăng trưởng kinh tế. H ệ thống Ngân hàng thương m ại nói chung và NHNo & PTNT (NHNo & PTNT nói riêng là mộ t trong nh ững ngành có vốn lớn nhấ t để giúp cho n ền kinh tế nói chung và cho nông nghiệp - nông thôn nói riêng phát triển, góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi khu vực nông thôn. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ , đời sống của nông dân ngày càng được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đ ổi mới. Những kết quả đó có sự đóng góp to lớn của NHNo & PTNT với ph ương châm "đi vay để cho vay", Ngân hàng Nông nghiệp đã huy động đ ược một kh ối lượng vốn
  7. lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông nghiệp - nông thôn. Đ ịnh hướng đầu tư vốn của Ngân hàng Nông nghiệp là tiếp cận khách hàng, đưa vốn đến người sản xuất. Vị trí củ a hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp là vô cùng quan trọng, nó là nguồn lực dồ i dào cung cấp lương thực, thực ph ẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đồ ng thời nó cũng là thị trường tiêu thụ sản ph ẩm của ngành công nghiệp, tạo công văn việc làm, tận dụng mọi nguồn lực lao động trong nông thôn, góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội nhất là trong khu vực nông thôn hiện nay. H ệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận thấy rõ sự cần thiết phải chuyển hướng nhanh đố i tượng tín dụng từ khu vực kinh tế q uốc doanh và tập th ể sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hộ sản xuất. Đây là sự chuyển hướng phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Mặt khác đi vào thị trường tín dụng nông thôn và phù hợp với chức năng và nhiệm vụ củ a Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Th ị trường tín dụng nông thôn là mảnh đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải vươn tới để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là xoá đói - g iảm nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đố i với kinh tế hộ sản xuất còn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần thiết. Qua thời gian học tập tại trường ĐHTCKT Hà Nộ i và quá trình thực tập nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang. Em chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất ở Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang -” làm đề tài viết luận văn tố t nghiệp.
  8. N goài lời nói đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương. Chương I: Hộ sản xuất và vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của hộ sản xuất. Chương II: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Hộ i sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuấ t ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà giang.
  9. Chương I hộ sản xuất và vai trò của tín dụng Ngân hàng nông nghiệp đối với sự phát triển của hộ sản xuất Tiếp tục thực hiện đường lố i đ ổi mới do Đ ảng ta khởi xướng và lãnh đạo lần thứ V đã đề ra là " Xoá bỏ triệt để quan liêu, bao cấp trong giá, lương, tiền là yêu cầu hết sức cấp bách, là khâu đột phá có tính chất quyết định để đẩy mạnh sản xuất, làm chủ thị trường, ổn định và cải thiện mộ t bước đời sống nhân dân" Đ ại hộ i Đảng toàn quốc lần thứ VI đ ã kêu gọ i toàn Đảng, toàn dân phải triệt đ ể thực hiện công cuộc đổ i m ới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, để xây dựng và phát triển mộ t nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Vốn ngân sách Nhà nước tập trung đầu tư cho các mục tiêu lớn của Chính phủ như xây dựng cơ sở vật chất, chi cho quốc phòng an ninh, văn hoá xã hội... Bản thân các thành phần kinh tế trong điều kiện cơ chế m ới có sự cạnh tranh cần vốn để p hát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, do đó nhu cầu về vốn là rất lớn, nhất là khi Nhà nước cho phép các thành phần kinh tế được tự do đầu tư sản xuất trong khuôn khổ pháp luật dưới nhiều hình thức. Như vậy vấn đề đặt ra là việc cung ứng vố n cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế như thế nào?. điều đó có thể thực hiện được bằng nhiều cách khác nhau thông qua nhiều nguồn như: vố n tự có của các thành phần kinh tế, vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài... Nhưng trong đó có thể nói nguồ n vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng nhất, vì chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vố n hoạt động của các doanh nghiệp.
  10. N gân hàng thương mại là tổ chức trung gian, kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng - tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đ ó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán vốn giưã các thành phần kinh tế có m ở tài khoản tại ngân hàng và có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi họ rút vốn. K hi nền kinh tế mở cửa các thành phần kinh tế được khuyến khích tự do phát triển, kinh tế ngoài quốc doanh đã thực sự trỗi dậy phát triển nhộn nhịp, đa dạng và phong phú. Xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp thì kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm : Hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất... H iện nay được sự q uan tâm của Đảng và Nhà nước đ ã mở rộ ng quan hệ Q uốc tế nhiều tổ chức Quốc tế tài trợ vố n, đầu tư vốn cho nông nghiệp, lâm nghiệp nhiều nguồn vốn được hình thành. Song hiện nay nguồn vốn tín d ụng của Ngân hàng Nông nghiệp vẫn là người bạn đồng hành chủ yếu cuả các hộ sản xuất. 1.1. Vị trí, vai trò của kinh tế hộ sả n xuấ t 1.1.1. Vị trí: N ước ta là một nước nông nghiệp thuần tuý với trên 80% dân số số ng ở khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chiếm giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và phát triển kinh tế của đất nước. “Chỉ khi nào nông thôn được công nghiệp hoá - hiện đ ại hoá, khi họ c vấn, kiến thức và công nghệ tiên tiến nằm trong tay nông dân, được bà con sử dụng thành thạo và vững chắc thay cho “con trâu đi trước, cái cày theo sau”, khi xưởng máy mọc lên ở các làng mạc, thị trấn, ngành nghề phát triển rộng khắp, mộ t bộ p hận đáng kể nông dân trở thành công nhân công nghiệp, hình thành cục diện mới ở các vùng nông thôn thì lúc đó mới có thể nói công nghiệp hoá - hiện đại hoá được hoàn thành cơ
  11. bản trên phạm vi cả nuớc”(1). Chính vì lẽ đó kinh tế nông nghiệp nông thôn mà chủ nhân là hộ sản xuất có vị trí vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước. Hộ sản xuất ra đời là một yêu cầu bức xúc của ngành kinh tế, thể hiện chủ trương, chính sách đúng đ ắn của Đảng và Nhà nước ta. Từ khi Chỉ thị 100 khoán 10 ra đời, kinh tế hộ sản xuất đã hình thành và phát triển đ a dạng. Thực chất hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm mà mình làm ra. Nói cách khác hộ sản xuất là chủ thể trong mọi mố i quan hệ sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc trưng của kinh tế hộ sản xuất. Hộ sản xuất là bộ p hận quan trọng hợp thành tổ ng thể nền kinh tế quốc dân, có mố i quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đ ặc điểm riêng sau: *Đặc trưng thứ nhất: Cùng với quá trình chuyển đổ i nền kinh tế quố c dân, các hộ sản xuất ở nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không đ ủ làm duy nhất một nghề nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho các hộ sản xuất ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. * Đặc trưng thứ hai: Q uy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng, các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối với các hộ sản xuất trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt
  12. về qui mô, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên mộ t phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện đ ịa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất đ ó là khả năng của chính bản thân các hộ đó. Do có sự chênh lệch lớn về q uy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ , cùng với sự tồ n tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông tạo điêù kiện thuận lợi đ ể phát triển, mở rộ ng sản xuất kinh tế hộ. * Đặc trưng thứ ba: Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức m ới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu m ức đ ộ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế q uốc dân. V ới những đ ặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết đ ịnh sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn đề quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
  13. hiện đại rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan trọ ng. Hộ sản xuất thuộ c nhiều ngành nghề k hác nhau như dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao độ ng nằm trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn 70%. Hộ sản xuất vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho gia đình nâng cao đời sống . 1.1.3. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuấ t. 1.1.3.1. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất. * Trước Chỉ thị 100. Sản xuất nông nghiệp nông thôn tồn tại d ưới hình thức tập trung như hợp tác xã, nông trường quố c doanh... người lao độ ng làm việc theo kiểu ghi công tính đ iểm, họ không có quyền gì trong vấn đề lựa chọn kế hoạch sản xuất, ăn chia, phân phố i hay sở hữu tư liệu sản xuất. Lúc này khái niệm hộ sản xuất chưa có, hiệu quả sản xuất kém. * Sau Chỉ thị 100 và khoán 10. K hi chủ trương của Nhà nước đ ược đưa ra thực hiện việc giao khoán sản phẩm cuố i cùng đến nhóm người lao động thì hình thức hộ sản xuất nhận khoán ra đời. Họ là người nhận ruộng khoán và tự mình mua sắm vật tư sản xuất, tiến hành đầu tư thâm canh trên ruộng của mình và chỉ phải nộp sản phẩm theo quy định cho tập thể. Nhất là khi có quyết 652 của Nhà nước thực hiện giao ruộng đất lâu dài cho hộ gia đình thì kinh tế sản xuất đã được thực sự phát triển theo hướng đ a năng trong tấ t cả các ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp... Cùng trong bố i cảnh đó, do biết sắp xếp bố trí lao động phù hợp mà các hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ thương nghiệp dịch vụ đã hình thành, củng cố ngày càng phát triển.
  14. 1.1.3.2. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trước đây kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển một cách ỳ ạch, hiệu quả thấp, vì vậy việc bố trí lao độ ng chưa hợp lý, cách tổ chức sản xuất và phân phố i sản phẩm chưa khích lệ được người lao động. Nhưng từ khi hộ sản xuất ra đời, kinh tế hộ sản xuất phát triển rộng rãi thì việc tận dụng lao độ ng về mặt số lượng, cường độ đã được sử dụng hợp lý. Chính vì vậy, hộ sản xuất đã tự chủ trong tất cả các khâu công việc: Từ việc mua sắm vật tư thiết bị sản xuất đến việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng đất, từng địa phương, từng thời kỳ nhằm thu đ ược hiệu quả cao và tăng cường được khố i lượng hàng hoá cho xuất khẩu Việt Nam từ mộ t nước nghèo, đói ăn đã trở thành nước thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Đ ó là do có sự đóng góp to lớn của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn. K hông những thế, việc khai hoang mở rộng diện tích gieo trồng, khai thác mặt nước trồ ng thuỷ - hải sản... đã được thực hiện tốt, tạo ra sự phong phú về sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Những làng nghề mọ c lên cùng với truyền thố ng, kinh nghiệm lâu đời của cha ông đã góp phần làm cho bộ mặt kinh tế nông nghiệp nông thôn đ ược đổi mới toàn diện. * K inh tế hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồ n lao độ ng, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ là một trong những đ iều kiện thuận lợi của Việt Nam trong quá trình và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. K inh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao độ ng thấp đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, nông thôn do cấu tạo hữu cơ thấp qui mô sản xuất nhỏ. Kết quả nghiên cứu ở nước ta trong những năm qua cho thấy vốn đầu tư ban đ ầu cho một hộ gia đình là 1,3 triệu đồng cho một lao độ ng, xí nghiệp tư nhân là 3 triệu đồ ng cho một lao độ ng, xí nghiệp quố c doanh là 12
  15. triệu đồng trên một lao động ( chỉ là vốn cố định, chưa kể vố n lưu động). Như vậy chi phí cho một lao động trong hộ sản xuất thấp. Trong điều kiện hiện nay, nước ta còn nghèo, vốn tích luỹ trong nước còn ít thì với đặc điểm kể trên kinh tế hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế phù hợp, nâng cao thu nhập cho lực lượng lao động trong cả nước nói chung và nông thôn nói riêng. * K inh tế hộ sản xuất nâng cao hiệu quả khai thác, sử d ụng đ ất đai, tài nguyên, công cụ lao độ ng. V iệc giao quyền sử dụng, quản lý lâu dài đất đai, tài nguyên cho hộ sản xuất đã tạo ra động lực mới thúc đ ẩy các hộ chăm lo sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của các hộ sản xuất đ ược gắn liền với hiệu quả sử dụng tài nguyên nên các hộ đã có những biện pháp thích hợp làm tăng độ màu mỡ của đất, kết hợp việc khai thác với duy trì, bảo vệ tài nguyên. Hộ sản xuất với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ sẽ p hải tự chịu trách nhiệm và đã toàn quyền sử dụng đối với các công cụ sản xuất của mình, do đó họ sẽ tìm mọi cách thức, biện pháp để sử dụng chúng có hiệu quả nhất, kết hợp với việc b ảo quản tốt để có thể sử d ụng lâu dài. * Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá của nền kinh tế hộ. Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự chủ nói chung, các hộ sản xuất nói riêng có quyền quyết định mục tiêu, quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ với thị trường, tự hạch toán lỗ lãi để muốn tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng m ở rộng sản xuất. Thường xuyên nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với như cầu c ủa thị trường, phải kết hợp với việc hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán để khích thích nhu cầu người tiêu dùng. Mộ t trong những ưu điểm lớn nhất của kinh tế hộ sản xuất là có được bộ máy gọn nhẹ, năng độ ng do đó sẽ dễ d àng nắm bắt được thay đổi của
  16. thị trường để kịp thời nghiên cứu, điều chỉnh, triển khai phương thức sản xuất mới. Bên cạnh đó bộ máy tổ chức, quản lý gọn nhẹ còn góp phần làm giảm chi phí quản lý, từ đó giá thành sản phẩm hạ làm tăng thêm khả năng cạnh trạnh của sản phẩm trên thị trường. Tóm lại hộ sản xuất là m ột hình thức tổ chức kinh tế năng động, hiệu quả, có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường. * Thúc đẩy sự phân công lao động d ẫn tới chuyên môn hoá và do đó tạo khả năng hợp tác lao độ ng trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Một trong những đặc đ iểm cơ bản của kinh tế hộ sản xuất đó là sự chênh lệch về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ sản xuất, sự chênh lệch này dẫn đến tình trạng các hộ thuộc loại có thu nhập thấp thường không có khả năng tổ chức kinh doanh nhiều loaị hàng hoá hay trồng trọt, chăn nuôi nhiều loại cùng một lúc do đó giữa các hộ sản xuất thường có sự phân công lao động theo hướng ai giỏi nghề gì, có điều kiện tự nhiên, kỹ thuật vố n để sản xuất mặt hàng nào thì làm nghề đó. Các ngành nông lâm, ngư, diêm nghiệp thông thường các hộ sản xuất này thường chỉ chuyên môn hoá vào việc trồ ng trọt một loại cây, hay chăn nuôi một loại gia súc nào đó, vì như vậy họ sẽ có điều kiện tập trung vốn, kỹ thuật để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hộ sản xuất thường tập trung vào một loại hàng hoá. Đối với các hộ kinh doanh dịch vụ đặc biệt là ở nông thôn thì sự chuyên môn hoá cũng đ ược thể hiện rõ một số ở nông thôn đã tập trung đầu tư đ ể kinh doanh các dịch vụ như tuố t lúa, xay xát thuê, b ơm nước thuê... Đ ể quá trình chuyên môn hoá đạt kết quả cao thì một yêu cầu tất yếu sẽ xuất hiện đó là sự hợp tác lao động giữa các hộ sản xuất với nhau chuyên môn hoá sẽ làm cho năng suất lao động tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn, trong khi đó hợp tác hoá sẽ làm cho quá trình sản xuất hàng hoá đ ược hoàn thiện, đ áp ứng đầy đủ nhu cầu của b ản thân các hộ sản xuất và thị trường.
  17. Tóm lạ i : Hộ sản xuất là một hình thức tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự p hân công lao độ ng dẫn tới chuyên môn hoá từ đó tạo ra khả năng hợp tác lao độ ng trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. 1.1.3.3. Xu hướng vận động của kinh tế hộ sản xuất: + X u hướng phát triển không đ ều giữa các hộ sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường, muố n tồn tại đ ược thì các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng sản xuất, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có khả năng vốn, kỹ thuật để m ở rộng phát triển sản xuất. K inh tế hộ sản xuất cũng chịu ảnh hưởng lớn của quy luật nói trên trong nền kinh tế thi trường, hộ nào có trình độ quản lý, có vốn, có sức lao động, có đ iều kiện kỹ thuật thì sẽ có khả năng phát triển ngành nghề của mình theo ý muốn ngược lại những hộ nào không có đ ủ điều kiện ở trên thì họ sẽ b ị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chủ động tiến hành sản xuất đ ược, do vậy họ đã nghèo lại càng nghèo thêm . Như vậy, việc chuyển đổ i nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường mộ t m ặt làm tăng số hộ giàu ở nước ta lên, mặt khác cũng làm tăng hố sâu phân cách giàu nghèo dẫn đến có sự phát triển không đều giữa các hộ sản xuất. + X u hướng phát triển đa dạng các loại hình, các quy mô sản xuất: Tuỳ thuộc vào khả năng về vố n, lao động, điều kiện tự nhiên các hộ sản xuất sẽ lựa chọn đối tượng, phương án sản xuất kinh doanh, qui mô sản xuất sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ vậy mà kinh tế hộ sản xuất phát triển đ a dạng, các hộ có kinh nghiệm, có ruộng đất, không đủ điều kiện về vố n, kỹ thuật sẽ tập trung vào việc trồng lúa hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi như chè, cà phê, mía, cây ăn quả, trâu bò, lợn gà... còn đối với hộ có điều kiện về vốn, kỹ thuật thì tổ chức sản xuất kinh doanh tổng hợp chặt chẽ giữa trồng và chăn nuôi với kinh doanh ngành nghề phụ. + X u hướng liên doanh liên kết hợp tác trong quá trình sản xuất:
  18. Đ ể tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường các hộ sản xuất phải bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau, liên kết với nhau để nâng cao cạnh tranh. Chính sự liên kết đó sẽ tạo ra các hình thức hợp tác m ới, sự liên doanh, liên kết hợp tác giữa các hộ sản xuất không đồ ng nghĩa với việc tập trung sản xuất những đơn vị nhỏ thành những xí nghiệp, hợp tác xã mà là hợp tác để tăng sức mạnh của từng đơn vị sản xuất. Khi trình độ sản xuất phát triển, có nhiều vấn đề hộ sản xuất không tự giải quyết được như những thông tin thị trường, khoa học công nghệ d o đó sự phát triển kinh tế hộ đòi hỏi tất yếu phải hình thành các hình thức hợp tác kinh tế m ới. 1.2. vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ. 1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng. Tín d ụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội . Theo giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao"thì tín dụng được đ ịnh nghĩa như sau: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi mộ t lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầ u". Trong các giai đo ạn và thời kỳ phát triển khác nhau của nền sản xuất hàng hoá, do có nhiều điều kiện tác động khác nhau nên có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đối với đề tài này, ta chỉ nghiên cứu về tín d ụng ngân hàng “ Tín d ụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn một bên là các thể nhân và các pháp nhân khác nhau trong nền kinh tế quốc dân " (Giáo trình “ lý thuyết tiền tệ “ - Đại học tài chính kế toán Hà nội - 1998 ). 1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
  19. N gân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là m ột công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đ ối với các doanh nghiệp, cá nhân, thì tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vố n sản xuất. Đặc biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao quyền sử d ụng đất lâu dài cho từng hộ sản xuất, m ỗi hộ sản xuất gìơ đ ây trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác đ ịnh mức vốn cần thiết đầu tư cho sản xuất, khả năng cấp vố n tự có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh tế thị truờng, tín d ụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của hộ sản xuất. 1.2.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế: K hi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì nhu cầu trao đôỉ hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chỉ chuyên môn hoá sản xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ lo ại dần các lo ại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá mà họ cần để đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư đổi m ới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để m ở rộng sản xuất được liên tục. V ì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay. 1.2.2.2. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn:
  20. Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn đ ể sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đ ầu tư tín dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triuển của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất, khuyễn khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để được ngân hàng trợ giúp cho vay. Đ ầu tư là quá trình tất yếu vừa hạn chế đ ược rủi ro tín d ụng cho ngân hàng, vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kink tế. N gân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. 1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắ c lực cho các ngành kinh tế: Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là ho ạt độ ng tín dụng ngân hàng N hà nước đ ã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vố n lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhưng sản xuất ở nông thôn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao độ ng còn thấp, ruộ ng đất và người lao đ ộng còn thiếu, phương pháp canh tác kỹ thuật còn lạc hậu, khối lượng hàng hoá sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy trong gia đoạn tới Chính phủ cần tập trung đ ầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0